BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
N G U Y Ễ N Q U A N G T U Â N
NGUYỄN QUANG TUÂN ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
Q U Ả N T R
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Ị
I
MỘT THÀNH VIÊN XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH
K N H D O A N H
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
2 0 1 1 A
Hà Nội – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
NGUYỄN QUANG TUÂN ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN DIỆU HƯƠNG
Hà Nội – Năm 2013
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất
kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như một chương trình đào tạo cấp
bằng nào khác.
Tôi cũng xin cam kết rằng bản luận văn này là nỗ lực nghiên cứu của các
nhân tôi. Các kết quả, phân tích, kết luận trong luận văn này (ngoài các phần được
trích dẫn ) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Quảng Ninh, tháng 09 năm 2013
Học viên
Nguyễn Quang Tuân
Nguyễn Quang Tuân Page i Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Bách khoa Hà Nội,
các thầy cô giáo Viện kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo sau đại học trường Đại học
Bách khoa Hà Nội; các bạn cùng lớp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh; Ban lãnh đạo và
các phòng ban nghiệp vụ của công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch; bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Tiến sỹ Phan Diệu Hương -
Giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý - Trường đại học Bách khoa Hà Nội đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn thạc sỹ.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, song do
khả năng và kinh nghiệm có hạn nên luận văn không tránh khỏi một số sai sót ngoài
mong muốn, vì vậy tôi rất mong được quý thầy cô giáo, các đồng nghiệp góp ý để
các nghiên cứu trong luận văn được áp dụng vào thực tiễn.
Quảng Ninh, tháng 09 năm 2013
Học viên
Nguyễn Quang Tuân
Nguyễn Quang Tuân Page ii Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH VẼ .................................................................................. x
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................. xi
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP................................................................ 1
1.1. Khái niệm tài sản cố định........................................................................................ 1
1.1.1 Khái niệm tài sản cố định....................................................................................... 1
1.1.2 Vai trò của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .......................................................................................................................................... 3
1.2 Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp ........................................................ 4
1.2.1 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện ............................................... 4
1.2.1.1 TSCĐ hữu hình ..................................................................................................... 4
1.2.1.2 TSCĐ vô hình........................................................................................................ 5
1.2.2 Phân loại theo mục đích và tình trạng sử dụng .................................................... 6
1.2.2.1 Phân loại theo mục đích sử dụng.......................................................................... 6
1.2.2.2 Phân loại theo tình trạng sử dụng ........................................................................ 6
1.2.2.3 Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành ................................................. 7
1.2.2.4 Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu........................................................ 7
1.3 Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định đối với doanh nghiệp... 8
1.4 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp .......................................................................................................................................... 9
1.4.1 Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định.......................................................... 9
1.4.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản cố định.......................................................................... 9
1.4.1.2 Tình hình tăng, giảm tài sản cố định ................................................................. 10
1.4.1.3 Tình hình trang bị kĩ thuật và trang bị tài sản cố định....................................... 11
Nguyễn Quang Tuân Page iii Lớp 11AQTKD-HL
1.4.1.4 Tình hình hao mòn tài sản cố định ..................................................................... 13
1.4.1.5 Tình hình khấu hao tài sản cố định..................................................................... 14
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
1.4.2 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp....................................... 14
1.4.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản cố định....................................................... 14
1.4.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định..................................... 15
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp ........................................................................................................................................ 18
1.5.1 Nhân tố khách quan ............................................................................................. 18
1.5.2 Nhân tố chủ quan ................................................................................................. 19
1.6 Những vấn đề về quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp............................ 21
1.6.1 Trình độ quản lý và sử dụng ................................................................................ 21
1.6.2 Quản lý đầu tư vào tài sản cố định ...................................................................... 21
1.6.3 Quản lý sử dụng, giữ gìn và sửa chữa tài sản cố định ....................................... 22
1.6.4 Quản lý khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp....................................... 23
1.6.5 Quản lý công tác kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định ...................................... 23
1.7 Phương pháp nghiên cứu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản cố định........... 24
1.7.1 Phương pháp so sánh ........................................................................................... 24
1.7.2 Phương pháp tỷ số ................................................................................................ 26
1.7.3 Phương pháp thống kê ......................................................................................... 27
1.8. Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp............................................................................................................................. 27
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1 .......................................................................... 30
CHƯƠNG 2 - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH GIAI
ĐOẠN 2009-2012 .......................................................................................................... 31
2.1 Giới thiệu chung về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng VICEM Hoàng Thạch .................................................................................................. 31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch 31
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.................................................................... 32
2.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty ...................................... 34
Nguyễn Quang Tuân Page iv Lớp 11AQTKD-HL
2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất ........................................................................... 34
2.1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm............................................................. 35
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
2.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch ................ 38
2.1.3.1 Ban Tổng Giám đốc và các ngành...................................................................... 39
2.1.3.2 Khối sản xuất chính ............................................................................................ 39
2.1.3.3 Khối phụ trợ........................................................................................................ 40
2.1.3.4 Các phòng ban chức năng .................................................................................. 41
2.2 Một số kết quả hoạt động SXKD của Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch trong thời gian từ 2009-2012........................................................................................ 42
2.3 Đánh giá thực trạng tài sản cố định tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch giai đoạn 2009-2012.............................................................................................................. 47
2.3.1 Thực trạng tài sản cố định tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch giai đoạn 2009-2012 ....................................................................................................................... 47
2.3.1.1 Cơ cấu tài sản cố định tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch giai đoạn 2009- 2012 ................................................................................................................................ 47
2.3.1.2 Tình hình tăng giảm tài sản cố định ................................................................... 50
2.3.1.3 Tình hình trang bị chung tài sản cố định và trang bị kỹ thuật ........................... 53
2.3.1.4 Tình hình hao mòn tài sản cố định ..................................................................... 57
2.3.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản cố định tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch trong thời gian từ 2009-2012................................................................. 59
2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch giai đoạn từ 2009-2012...................................................................................... 63
2.4.1 Chỉ tiêu sức sản xuất của tài sản cố định ............................................................ 63
2.4.2 Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định.............................................................. 65
2.4.3 Chỉ tiêu tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định........................................................... 67
2.4.4 Hiệu suất làm việc của máy móc thiết bị theo thời gian ..................................... 68
2.5 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch giai đoạn 2009-2012 .............................................................................. 73
2.5.1 Các kết quả đạt được ............................................................................................ 73
2.5.2 Các điểm yếu cần khắc phục ................................................................................ 75
Nguyễn Quang Tuân Page v Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
2.6 Nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch........................................................................................ 77
2.6.1 Nguyên nhân khách quan .................................................................................... 77
2.6.2 Nguyên nhân chủ quan ........................................................................................ 78
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 80
CHƯƠNG 3 - ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TSCĐ TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH ................................ 81
3.1 Chính sách của Nhà nước về phát triển sản xuất xi măng Việt Nam trong tương lai .................................................................................................................................... 81
3.1.1 Quan điểm phát triển ............................................................................................ 81
3.1.2 Mục tiêu phát triển................................................................................................ 83
3.1.3 Các chỉ tiêu quy hoạch ......................................................................................... 83
3.1.4 Giải pháp ............................................................................................................... 84
3.2 Định hướng phát triển của Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch trong 5 năm tới.................................................................................................................................... 84
3.2.1 Thông điệp sứ mệnh ............................................................................................. 84
3.2.2 Mục tiêu chiến lược .............................................................................................. 85
3.2.3 Danh mục hoạt động ............................................................................................ 85
3.2.4 Danh mục sản phẩm chủ yếu............................................................................... 85
3.2.5 Định hướng chi tiết phát triển công ty xi măng Hoàng Thạch giai đoạn 2013-2017 ........................................................................................................................................ 85
3.2.5.1 Chiến lược về địa bàn tiêu thụ ............................................................................ 85
3.2.5.2 Chiến lược sản phẩm và giả cả........................................................................... 86
3.2.5.2 Chiến lược phân phối và bán hàng..................................................................... 86
3.2.5.3 Chiến luợc đầu tư nâng cao năng lực sản xuất và phát triển sản lượng............ 87
3.2.5.4 Chiến lược về tối ưu hoá sản xuất, nghiên cứu phát triển.................................. 88
3.2.5.5 Chiến lược về nguồn nguyên liệu, nhiên liệu và phụ tùng thay thế .................... 88
3.2.5.6 Kế hoạch chiến lược về nguồn nhân lực............................................................. 88
3.2.5.7 Kế hoạch chiến lược về tài chính........................................................................ 89
3.2.5.8 Kế hoạch chiến lược về công nghệ thông tin ...................................................... 89
Nguyễn Quang Tuân Page vi Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
3.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch .................................................................................................. 90
3.3.1 Biện pháp Đầu tư Trạm phát điện tận dụng nhiệt thải lò - Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch ................................................................................................................. 90
3.3.1.1 Giới thiệu về biện pháp....................................................................................... 90
3.3.1.2 Căn cứ thực hiện................................................................................................. 91
3.3.1.3 Nội dung thực hiện.............................................................................................. 91
3.3.1.4 Kế hoạch triển khai biện pháp............................................................................ 93
3.3.1.5 Xem xét hiệu quả của biện pháp ......................................................................... 93
3.3.1.6 Các rào cản trong quá trình triển khai : ............................................................ 94
3.3.2 Biện pháp Cải tạo vách ngăn máy nghiền Z2M01 từ khe hở giữa tấm lót với tấm lót thành kiểu khe ghi của tấm lót................................................................................. 95
3.3.2.1 Mục tiêu của biện pháp: ..................................................................................... 95
3.3.2.2 Giới thiệu chung: ................................................................................................ 95
3.3.2.3 Tính cấp thiết của biện pháp: ............................................................................. 96
3.3.2.4 Căn cứ thực hiện:................................................................................................ 97
3.3.2.5 Kế hoạch triển khai biện pháp............................................................................ 97
3.3.2.6 Chi phí và kết quả khả thi ................................................................................... 98
3.3.2.7 Hiệu quả của việc cải tạo vách ngăn.................................................................. 99
3.3.2.8 Các rào cản trong quá trình triển khai............................................................... 99
3.3.3 Các biện pháp về quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ........................................................................................................................................ 99
3.3.3.1 Quản lý sử dụng tại đơn vị.................................................................................. 99
3.3.3.2 Công tác quản lý tại công ty ............................................................................. 101
3.3.3.3 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch mua sắm, đầu tư mới................................. 102
3.3.3.4 Hiểu và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ.................... 103
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 3 ........................................................................ 105
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN .................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 108
Nguyễn Quang Tuân Page vii Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
BẢNG 1. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG VICEM
HOÀNG THẠCH GIAI ĐOẠN 2009-2012 ................................................................ 43
BẢNG 2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ SẢN LƯỢNG XI MĂNG VÀ CLINKER SẢN
XUẤT VÀ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH TỪ
2009-2012 ....................................................................................................................... 45
BẢNG 3. TỔNG HỢP SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ XI MĂNG VÀ CLINKER CỦA
NGÀNH XI MĂNG GIAI ĐOẠN 2009-2012 ............................................................. 46
BẢNG 4. CƠ CẤU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG
THẠCH GIAI ĐOẠN 2009-2012................................................................................. 48
BẢNG 5. BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY XI MĂNG
VICEM HOÀNG THẠCH GIAI ĐOẠN 2009-2012.................................................. 49
BẢNG 6. BÁO CÁO TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TSCĐ CỦA CÔNG TY XI MĂNG
HOÀNG THẠCH GIAI ĐOẠN 2009-2012 ................................................................ 51
BẢNG 7. HỆ SỐ TĂNG (GIẢM ) TSCĐ CÁC NĂM TỪ 2009-2012 TẠI CÔNG TY
XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH........................................................................ 52
BẢNG 8. HỆ SỐ TRANG BỊ CHUNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2009-2012
TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH ............................................ 53
BẢNG 9. HỆ SỐ TRANG BỊ KỸ THUẬT CHO CÔNG NHÂN SẢN XUẤT CÁC
NĂM TỪ 2009-2012 TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH ........ 54
BẢNG 10. HỆ SỐ ĐỔI MỚI THAY THẾ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2009-
2012 TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH ................................... 55
BẢNG 11. HỆ SỐ LOẠI BỎ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2009-2012 TẠI
CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH .................................................... 56
BẢNG 12. HỆ SỐ HAO MÒN TSCĐ CÁC NĂM TỪ 2009-2012 TẠI CÔNG TY XI
MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH ............................................................................. 57
Nguyễn Quang Tuân Page viii Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
BẢNG 13. KHẤU HAO LŨY KẾ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2009-2012 TẠI
CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH .................................................... 58
BẢNG 14. BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ MUA SẮM TẠI CÔNG TY XI MĂNG
VICEM HOÀNG THẠCH GIAI ĐOẠN 2009-2012.................................................. 60
BẢNG 15. BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬA CHỮA TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM
HOÀNG THẠCH GIAI ĐOẠN 2009-2012 ................................................................ 61
BẢNG 16. BÁO CÁO TÌNH HÌNH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG
TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH GIAI ĐOẠN 2009-2012 ........................ 62
BẢNG 17. SỨC SẢN XUẤT CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2009-2012 TẠI
CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH .................................................... 63
BẢNG 18. HÀM LƯỢNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH THU THUẦN
GIAI ĐOẠN 2009-2012 TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH.. 65
BẢNG 19. SỨC SINH LỢI CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2009-2012 TẠI
CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH .................................................... 66
BẢNG 20. TỶ SUẤT ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2009-2012
TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH ............................................ 67
BẢNG 21. HIỆU SUẤT LÀM VIỆC CỦA MÁY MÓC THIẾT BỊ THEO THỜI
GIAN GIAI ĐOẠN 2009-2012 - CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH70
BẢNG 22. HIỆU SUẤT LÀM VIỆC CỦA MÁY MÓC THIẾT BỊ THEO CÔNG
SUẤT GIAI ĐOẠN 2009-2012 - CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH72
Nguyễn Quang Tuân Page ix Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH VẼ
Trang
Hình 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty ................................................. 34
Hình 2. Quy trình sản xuất xi măng tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch ... 35
Hình 3. Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng của Công ty xi măng VICEM HT ....... 37
Hình 4. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty ........................................................................ 38
Nguyễn Quang Tuân Page x Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có 3 yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao động và
đối tượng lao động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu. Tư liệu
lao động trong các doanh nghiệp chính là những phương tiện vật chất mà con người
lao động sử dụng nó để tác động vào đối tượng lao động. Nó là một trong 3 yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất mà trong đó tài sản cố định (TSCĐ) là một trong
những bộ phận quan trọng nhất.
Trong doanh nghiệp TSCĐ có 1 vai trò quan trọng, nhất là đối với các doanh
nghiệp sản xuất thì tầm quan trọng của TSCĐ càng được coi trọng hơn vì vậy việc
sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là một nhiệm vụ khó khăn.
Tài sản cố định nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất
làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa
chữa, kiểm kê, đánh giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì
sẽ góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư, quá trình sản xuất được liên tục, giảm chi phí
vận hành sửa chữa, tạo lợi thế cạnh tranh, và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện
được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam, cụ thể là doanh nghiệp Nhà nước, mặc
dù đã nhận thức được tác dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng đa số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử
dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng chưa phát huy được hết
hiệu quả kinh tế của chúng và như vậy là lãng phí vốn đầu tư đồng thời ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ cũng như hoạt động quản lý và sử
dụng có hiệu quả TSCĐ của doanh nghiệp, qua thời gian học tập và nghiên cứu tại
trường Đại học Bách khoa Hà Nội, tôi nhận thấy: Vấn đề sử dụng TSCĐ sao cho có
Nguyễn Quang Tuân Page xi Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
hiệu quả có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý
doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi
măng VICEM Hoàng Thạch là đơn vị tôi đang công tác tại phòng Kế toán, nơi mà
TSCĐ được sử dụng rất nhiều chủng loại, nhiều bộ phận, nhiều mục đích khác nhau
cho nên vấn đề quản lý sử dụng sao cho đạt được lợi ích cao nhất là 1 vấn đề phức
tạp khi mà giải pháp đó phải là sự tổng hòa của lợi ích doanh nghiệp, lợi ích cán bộ
công nhân viên, lợi ích xã hội…
Vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài :
“Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng VICEM Hoàng Thạch”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Nghiên cứu, phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty xi măng VICEM
Hoàng Thạch trong giai đoạn 2009-2012, phát hiện các nguyên nhân ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công
ty xi măng VICEM Hoàng Thạch.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả tập trung chủ yếu nghiên cứu tài sản
cố định của công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch trong đó bao gồm TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình.
Luận văn tập trung nghiên cứu về TSCĐ trong phạm vi công ty xi măng
VICEM Hoàng Thạch, thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của luận văn được nghiên cứu dựa trên kiến thức của các môn đã
học như : Khoa học quản lý, quản trị tài chính, quản trị chiến lược, quản trị công
nghệ và các văn bản pháp quy về công tác hạch toán, quản lý và sử dụng TSCĐ…
Nguyễn Quang Tuân Page xii Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp thống kê, so sánh, tỷ số, phân
tích, tổng hợp số liệu thu thập được trên các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo
cáo chi tiết TSCĐ tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Về mặt khoa học: luận văn đã góp phần tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý
thuyết về hiệu quả sử dụng TSCĐ, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng TSCĐ.
Về mặt thực tiễn: luận văn đã phát hiện các nguyên nhân chính, các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
giai đoạn 2009-2012 và đề xuất 1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ tại công ty trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục, nội dung luận
văn tốt nghiệp được trình bày theo 3 chương:
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÀ QUẢN
LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP.
- Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH GIAI ĐOẠN
2009-2012.
- Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH
Nguyễn Quang Tuân Page xiii Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm tài sản cố định
1.1.1 Khái niệm tài sản cố định
Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một
hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ
thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây
thì được coi là tài sản cố định:
+Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
+Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
+Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính
của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng
từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu
chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn
đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình. ( 3,
trang 3 )
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
TSCĐ có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Nguyễn Quang Tuân Page 1 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển dịch
từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
- TSCĐ chỉ thực hiện được một vòng luân chuyển khi giá trị của nó được thu
hồi toàn bộ.
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả
ba tiêu chuẩn quy định tại điểm 1 ở trên, mà không hình thành TSCĐ hữu hình
được coi là TSCĐ vô hình. ( 3, trang 3 )
Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần
vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là
TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều
kiện sau:
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
+ Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
+ Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
+ Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
+Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn
tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
+Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
tài sản cố định vô hình.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo
phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi
Nguyễn Quang Tuân Page 2 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình
mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3
năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
1.1.2 Vai trò của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tài sản cố định là những tư liệu liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá
trình tồn tại, doanh nghiệp có TSCĐ có thể không lớn về mặt giá trị nhưng tầm
quan trọng của nó lại không nhỏ chút nào.
Trước hết, TSCĐ phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, phản
ánh quy mô của doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc điểm loại hình
kinh doanh mà nó tiến hành.
Thứ hai, TSCĐ luôn mang tính quyết định đối với các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ
kinh doanh, TSCĐ tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị truờng, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng
cao thì cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra
được những sản phẩm hàng hoá- dịch vụ có chất lượng cao, giá thành hợp lý nhằm
chiếm lĩnh thị trường. Sự đầu tư không đúng mức đối với TSCĐ cũng như việc
đánh giá thấp tầm quan trọng của TSCĐ sẽ đem lại những khó khăn sao cho doanh
nghiệp.
Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất, khả năng về cung cấp dịch vụ sẽ giúp
cho đối thủ cạnh tranh giành mất một phần thị trường của doanh nghiệp và điều này
buộc doanh nghiệp khi muốn giành lại thị truờng khách hàng đã phải tốn kém nhiều
về chi phí tiếp thị hay phải hạ giá thành về sản phẩm và các dịch vụ cung ứng hoặc
cả hai biện pháp.
Nguyễn Quang Tuân Page 3 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Thứ tư, TSCĐ còn là một một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu
Đối với vốn vay ngân hàng thì TSCĐ được coi là điều kiện khá quan trọng
bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị giá của tài sản
thế chấp ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và cho vay với lượng là
bao nhiêu.
Đối với công ty cổ phần thì độ lớn của công ty phụ thuộc vào giá trị TSCĐ
mà công ty nắm giữ. Do vậy quá trình huy động vốn cho doanh nghiệp bằng cánh
phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của nhà đầu tư chịu ảnh hưởng
khá lớn từ lượng tài sản mà công ty hiện có và hàm lượng công nghệ có trong
TSCĐ của công ty.
1.2 Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
Phân loại TSCĐ là phân chia toàn bộ TSCĐ hiện có theo những tiêu thức
nhất định nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. TSCĐ được phân
loại theo các tiêu thức sau:
1.2.1 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu thức này TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại, TSCĐ
có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ
vô hình)
1.2.1.1 TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp được chia làm các loại sau:
- Nhà cửa vật kiến trúc bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình
thi công, ví dụ như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, cầu cống…phục vụ cho hoạt
đông sản xuất kinh doanh.
- Máy móc thiết bị, bao gồm bộ máy móc thiết bị dùng cho sản xuất kinh
doanh như máy móc, thiết bị chuyên dùng, thiết bị công tác, thiết bị động lực...
- Phương tiện vận tải, các loại phương tiện vận chuyển như xe tải, ô tô, tàu
thuỷ...và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện nước...
Nguyễn Quang Tuân Page 4 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
- Thiết bị dụng cụ quản lý, gồm các dụng cụ dùng cho quản lý như máy vi
tính bàn ghế, máy photo, máy ảnh...
- Cây lâu năm Súc vật làm việc và cho sản phẩm gồm: các loại cây lâu năm
như cà phê chè...súc vật làm việc và súc vật dùng cho sản phẩm...
- TSCĐ khác gồm những TSCĐ chưa phản ánh vào các loại trên như; TSCĐ
không cần dùng, chưa cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, nhượng bán các tác phẩm
nghệ thuật tranh ảnh...
1.2.1.2 TSCĐ vô hình
TSCĐ vô hình của doanh nghiệp được chia làm các loại sau:
- Quyền sử dụng đất, bao gồm các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến
việc dành quyền sử dụng đất như; chi phí đền bù, giải phóng mặc bằng...
- Quyền phát hành, gồm toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để
có quyền phát hành.
- Bản quyền bằng sáng chế, gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
mua lại bản quyền.
- Nhãn hiệu hàng hoá, gồm các chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để
mua lại nhãn hiệu hàng hoá.
- Phần mềm máy vi tính, gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có
phần mềm mấy vi tính.
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền như: giấy phép khai thác, giấy phép
sản xuất...
- TSCĐ vô hình khác, phản ánh giá trị như: quyền sử dụng hợp đồng, bí
quyết công nghệ, công thức pha chế...
Nguyễn Quang Tuân Page 5 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
1.2.2 Phân loại theo mục đích và tình trạng sử dụng
1.2.2.1 Phân loại theo mục đích sử dụng + Tài sản cố định cố định dùng trong sản xuất kinh doanh
Bao gồm những TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nhóm này bao gồm: nhà xưởng, quầy bán hàng, vật kiến trúc, thiết bị động
lực, thiết bị truyền dẫn, phương tiện vận tải, dụng cụ đo lường thí nghiệm và những
TSCĐ có liên quan.
+Tài sản cố định phúc lợi
Là những tài sản được xây dựng, mua sắm bằng quỹ phúc lợi hoặc nguồn
kinh phí sự nghiệp để phục vụ cho các hoạt động phúc lợi.
+ Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ
Nói chung tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự
phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp theo từng nhóm cho phù hợp.
1.2.2.2 Phân loại theo tình trạng sử dụng
Căn cứ vào t́nh h́nh sử dụng TSCĐ có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp thành các loại sau:
- TSCĐ đang sử dụng: là những TSCĐ đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia
vào qúa trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp tỷ trọng tài
sản được đưa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử
dụng TSCĐ càng cao.
- TSCĐ chưa sử dụng: là những tài sản do những nguyên nhân chủ quan,
khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây
dựng thiết kế chưa đồng bộ.
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: là những tài sản đã hư hỏng không
sử dụng được hoặc còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ để
Nguyễn Quang Tuân Page 6 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
thanh lý. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được mức độ sử dụng có
hiệu quả của TSCĐ.
1.2.2.3 Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành các loại sau:
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay.
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung.
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn liên doanh.
Với cách phân loại này nhằm giúp cho người quản lý cũng như kế toán
TSCĐ dễ dàng tính, trích khấu hao để có kế hoạch sử dụng quỹ khấu hao thích hợp
hơn.
1.2.2.4 Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Căn cứ vào quyền sở hữu đối với TSCĐ thì TSCĐ của doanh nghiệp chia
thành hai loại:
+ Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
Là những TSCĐ được xây dựng mua sắm hay chế tạo bằng nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, nguồn vốn tự bổ sung hay nguồn vốn liên doanh liên kết. Các tài
sản này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
+ Tài sản cố định thuê ngoài
Là những tài sản mà đơn vị thuê của đơn vị khác về sử dụng. TSCĐ thuê
ngoài gồm hai loại:
- Tài sản cố định thuộc hình thức thuê tài chính hay thuê vốn: Đây là loại tài
sản mà đơn vị thuê để sử dụng trong thời gian lâu dài và Khi kết thúc thời hạn thuê,
bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều
kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính.
Nguyễn Quang Tuân Page 7 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
- Tài sản cố định thuộc hình thức thuê hoạt động: Đây là loại tài sản mà đơn
vị thuê để sử dụng trong thời gian dài nhất định trong hợp đồng để phục vụ cho nhu
cầu nhất thời của đơn vị.
Tóm lại có nhiều cách để phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp, nhưng tất cả
nhằm mục đích giúp cho công tác hạch toán và quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp
được hiệu quả hơn.
1.3 Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định đối với doanh nghiệp
Bất kỳ hoạt động nào của con người, hoạt động nói chung và hoạt động kinh
doanh nói riêng, đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích nào đó. Kết quả
đạt được trong kinh doanh mới chỉ đáp ứng được phần nào yêu cầu của cá nhân và
xã hội. Tuy nhiên kết quả đó được tạo ở mức nào với giá nào là vấn đề cần được
xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả đó. Mặt khác, nhu
cầu của con người bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của họ. Bởi thế,
con người cần phải quan tâm đến việc làm sao với khả năng hiện có, có thể làm ra
được nhiều sản phẩm nhất. Do đó nảy sinh vấn đề là phải xem xét lựa chọn cách
nào để đạt được hiệu quả lớn nhất. Chính vì thế khi đánh giá hoạt động kinh tế
người ta thường sử dụng hiệu quả kinh tế cùng với các chỉ tiêu của nó. Hiệu quả
kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực xã hội để
đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất.
Xuất phát từ những nguyên lý chung như vậy, trong lĩnh vực quản lý và sử
dụng TSCĐ định ra hiệu quả sử dụng sử dụng TSCĐ. Hiệu quả sử dụng TSCĐ là
quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh và toàn bộ chi phí sử dụng TSCĐ được
xác định bằng thước đo tiền tệ. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng TSCĐ không chỉ thể
hiện đơn thuần ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà còn thể hiện ở nhiều
chỉ tiêu liên quan khác.
Nguyễn Quang Tuân Page 8 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
1.4 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.4.1 Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định
1.4.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản cố định
Cơ cấu TSCĐ là mối quan hệ tỷ trọng từng loại TSCĐ trong toàn bộ
TSCĐ xét về mặt giá trị.
Phân tích cơ cấu TSCĐ là xem xét, đánh giá tính hợp lý về sự biến động tỷ
trọng của từng loại TSCĐ trên cơ sở đó có hướng đầu tư xây dựng TSCĐ một cách
hợp lý.
Xu hướng chung, cơ cấu TSCĐ biến động được đánh giá là hợp lý khi:
+ Xét trong mối quan hệ giữa TSCĐ đang dùng và TSCĐ chưa cần dùng,
không cần dùng và chờ thanh lý thì TSCĐ đang dùng chiếm tỷ trọng lớn và có xu
hướng tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn số tỷ trọng, TSCĐ chưa cần dùng không cần
dùng, chờ thanh lý phải chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm cả về số tuyệt đối
lẫn số tỷ trọng.
+ Xét trong mối quan hệ giữa TSCĐ đang dùng vào sản xuất kinh doanh và
dùng ngoài sản xuất kinh doanh th́ì TSCĐ đang dùng vào sản xuất kinh doanh
chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn số tỷ trọng, còn
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm về
số tỷ trọng.
+ Xét trong mối quan hệ giữa các loại TSCĐ dùng trong sản xuất: trong đó
TSCĐ dùng trong sản xuất bao gồm: nhà cửa vật kiến trúc, thiết bị sản xuất, thiết bị
động lực, hệ thống truyền dẫn, dụng cụ đo lường và dụng cụ làm việc, phương tiện
vận tải …
Trong TSCĐ chung thì có loại trực tiếp tham gia sản xuất được gọi là các
phương tiện kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật bao gồm: thiết bị sản xuất, thiết bị động
lực, hệ thống truyền dẫn, dụng cụ đo lường và làm việc. Đối với đa số các doanh
Nguyễn Quang Tuân Page 9 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
nghiệp công nghiệp máy móc thiết bị sản xuất phải chiếm tỷ trọng lớn và có xu
hướng tăng lên, có như vậy mới tăng được năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Các loại TSCĐ khác phải tăng theo quan hệ cân đối với máy móc thiết bị sản
xuất.
+ Xét trong mối quan hệ giữa các loại TSCĐ dùng ngoài sản xuất, bao gồm:
TSCĐ bán hàng (tiêu thụ sản phẩm); TSCĐ quản lý chung.
- TSCĐ bán hàng: bao gồm các loại TSCĐ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản
phẩm, cụ thể là: kho chứa thành phẩm; hàng hóa, cửa hàng, phương tiện vận tải, các
công cụ; dụng cụ bán hàng, tiếp thị…
- TSCĐ quản lý là TSCĐ phục vụ cho hoạt động quản lý chung của doanh
nghiệp, cụ thể: văn phòng và phương tiện làm việc của các phòng ban chức năng,
dụng cụ, công cụ và các phương tiện kỹ thuật…
1.4.1.2 Tình hình tăng, giảm tài sản cố định
TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản nên sự biến động của nó
ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào hệ số tăng giảm
TSCĐ ta có thể theo dõi mức biến động TSCĐ trong kỳ kinh doanh.
NGTG
HTG =
NGBQ
Trong đó :
: Hệ số tăng, giảm TSCĐ trong kỳ HTG
: Nguyên giá TSCĐ tăng giảm trong kỳ NGTG
: Nguyên giá TSCĐ bình quân sử dụng trong kỳ NGBQ
Chỉ tiêu này cho biết tình hình trang bị, thay thế TSCĐ phục vụ cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Nguyễn Quang Tuân Page 10 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
1.4.1.3 Tình hình trang bị kĩ thuật và trang bị tài sản cố định
Để đánh giá được tính hợp lý, hiệu quả của việc trang bị và sử dụng TSCĐ
cần phân tích những chỉ tiêu sau:
Việc trang bị kỹ thuật cho lao động nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất lao động, đến khả năng tăng sản lượng. Để phân tích những vấn đề này
thường dùng các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số trang bị chung TSCĐ :
NGBQ
K1 =
LBQ
Trong đó :
: Hệ số trang bị chung TSCĐ K1
: Số công nhân sản xuất bình quân trong kỳ LBQ
: Nguyên giá TSCĐ bình quân sử dụng trong kỳ NGBQ
Hệ số trang bị chung TSCĐ phản ánh một công nhân sản xuất bình quân
được trang bị bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ, thể hiện quy mô tài sản dùng cho
sản xuất. Hệ số càng lớn chứng tỏ trang bị chung càng cao và ngược lại.
+ Hệ số trang bị kỹ thuật cho công nhân sản xuất:
NGMMBQ
K2 =
LBQ
Trong đó :
: Hệ số trang bị kỹ thuật cho công nhân sản xuất bình quân K2
: Số công nhân sản xuất bình quân trong kỳ LBQ
: Nguyên giá TSCĐ là máy móc thiết bị bình quân sử dụng NGBQ
trong kỳ
Nguyễn Quang Tuân Page 11 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Hệ số này phản ánh một công nhân sản xuất bình quân được trang bị bao
nhiêu đồng của các phương tiện kỹ thuật (nguyên giá hoặc giá trị còn lại ). Hệ số
trang bị kỹ thuật càng lớn chứng tỏ tình hình trang bị trực tiếp cho công nhân càng
cao và ngược lại.
Xu hướng chung là tốc độ tăng của hệ số trang bị kỹ thuật phải nhanh hơn
tốc độ tăng của hệ số trang bị chung, có như vậy mới thực sự tăng được năng lực
sản xuất, tạo điều kiện tăng nhanh năng suất lao động.
Việc trang bị TSCĐ bán hàng nhiều hay ít có ảnh hưởng đến năng suất lao
động của công nhân viên bán hàng, đến khả năng tăng doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
Do đó khi phân tích biến động của TSCĐ bán hàng phải xem xét trong mối quan hệ
với năng suất lao động của nhân viên bán hàng và doanh thu tiêu thụ.
Việc trang bị TSCĐ quản lý có ảnh hưởng đến năng suất lao động của nhân
viên phòng ban, đến kết quả điều hành hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
+ Hệ số đổi mới, thay thế TSCĐ :
Để sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường,
tăng khả năng cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp phải mạnh dạn đầu tư, trang bị thêm
những TSCĐ mới có công nghệ hiện đại đồng thời phải có kế hoạch thay thế, loại
bỏ những TSCĐ cũ kỹ, lạc hậu. Căn cứ vào các chỉ tiêu trên, chúng ta có thể đánh
giá mức độ đáp ứng nhu cầu TSCĐ của doanh nghiệp và có phương hướng trang bị
cho kỳ kinh doanh sau.
NGT
HĐM =
NGCK
Trong đó :
HĐM : Hệ số đổi mới TSCĐ đưa vào hoạt động trong kỳ
: Nguyên giá TSCĐ mới đưa vào hoạt động trong kỳ NGT
NGCK : Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ
Nguyễn Quang Tuân Page 12 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Chỉ tiêu này cho thấy mức độ mua sắm, đầu tư thay thế TSCĐ, chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp chú trọng vào nâng cấp, cải tiến máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất kinh doanh.
NGLB
HLB =
NGĐK
Trong đó :
: Hệ số loại bỏ TSCĐ trong kỳ HLB
: Nguyên giá TSCĐ loại bỏ trong kỳ NGLB
NGĐK : Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình loại bỏ thay thế các thiết bị hỏng, lạc hậu,
không có nhu cầu sử dụng tạo điều kiện nâng cấp trang bị thiết bị mới.
1.4.1.4 Tình hình hao mòn tài sản cố định
Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ tác động trực tiếp đến năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Nhân tố cơ bản làm thay đổi tình trạng của
TSCĐ là sự hao mòn, TSCĐ bị hao mòn dẫn đến một lúc nào đó sẽ không sử dụng
được nữa vì vậy thông qua hệ số hao mòn của TSCĐ ta có thể nắm được mức độ
mới cũ, tình trạng tốt, xấu của tài sản.
∑ KHTSCĐ
HHMTSCĐ =
NGCK
Trong đó :
: Hệ số hao mòn TSCĐ HHMTSCĐ
∑ KHTSCĐ : Khấu hao lũy kế TSCĐ
NGCK : Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ
Nguyễn Quang Tuân Page 13 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
- Nếu hệ số hao mòn TSCĐ càng tiến dần về 1 chứng tỏ TSCĐ càng cũ và
doanh nghiệp chưa chú trọng đến việc đầu tư xây dựng, mua sắm mới TSCĐ,
hiện đại hoá TSCĐ.
- Nếu hệ số hao mòn TSCĐ càng tiến dần về 0, chứng tỏ TSCĐ được đổi
mới, doanh nghiệp có chú ý đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị và TSCĐ
khác của doanh nghiệp.
Ngược với hệ số hao mòn, hệ số mới (cũ) TSCĐ càng lớn thì TSCĐ càng
mới.
∑ GTCL
HCMTSCĐ =
NGCK
Trong đó :
: Hệ số mới ( cũ ) TSCĐ HCMTSCĐ
: Giá trị còn lại của TSCĐ cuối kỳ ∑ GTCL
NGCK : Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ
1.4.1.5 Tình hình khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, do chịu tác động của
nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn. Một bộ phận giá trị của
TSCĐ tương ứng với mức hao mòn được chuyển dịch vào giá thành sản phẩm gọi
là khấu hao TSCĐ. Bộ phận giá trị này là một yếu tố chi phí sản xuất và cấu thành
trong giá thành sản phẩm,dịch vụ. Chính vì vậy, quản lý và sử dụng tốt TSCĐ sẽ
góp phần lớn vào việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ.
1.4.2 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.4.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng là nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, do vậy mà việc sử
dụng tài sản một cách có hiệu quả tức là kinh doanh đạt tỷ suất lợi nhuận cao.
Nguyễn Quang Tuân Page 14 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận và tối tiểu hoá chi phí.
1.4.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
* Sức sản xuất của tài sản cố định
Đối với kỹ thuật, thì chỉ tiêu số lượng là toàn bộ giá trị thiết bị máy móc, chỉ
tiêu chất lượng chính là hiệu suất của thiết bị máy móc. Như vậy chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh chung tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là chỉ tiêu sức sản xuất
của TSCĐ.
DTT
HSSX =
NGBQ
Trong đó :
: Sức sản xuất của TSCĐ trong kỳ
HSSX
DTT : Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
: Nguyên giá TSCĐ bình quân sử dụng trong kỳ NGBQ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu
quả sử dụng TSCĐ càng cao.
* Hàm lượng tài sản cố định trong doanh thu thuần
NGBQ
HHL =
DTT
Trong đó :
: Hàm lượng của TSCĐ trong doanh thu thuần trong kỳ
HHL
DTT : Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
: Nguyên giá TSCĐ bình quân sử dụng trong kỳ NGBQ
Nguyễn Quang Tuân Page 15 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản một đồng doanh thu thì cần sử dụng bao nhiêu
đồng TSCĐ, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
* Sức sinh lợi của tài sản cố định
LNST
HLN =
NGBQ
Trong đó :
: Sức sinh lợi của TSCĐ trong kỳ
HLN
: Lợi nhuận sau thuế trong kỳ LNST
: Nguyên giá TSCĐ bình quân sử dụng trong kỳ NGBQ
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Chú ý ở đây muốn
đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng TSCĐ thì lợi nhuận sau thuế chỉ bao gồm phần
lơị nhuận do có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra. Vì vậy phải loại bỏ lợi
nhuận từ các hoạt động khác.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng Lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả
sử dụng TSCĐ càng cao.
* Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định
NGTCL
HĐT =
∑ TS
Trong đó :
: Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ
HĐT
: Giá trị còn lại của TSCĐ trong kỳ NGTCL
: Tổng giá trị tài sản cuối kỳ
∑ TS
Nguyễn Quang Tuân Page 16 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp. Nói cách khác một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu
đồng được đầu tư vào TSCĐ, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú
trọng đầu tư vào TSCĐ.
* Phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị:
Sử dụng tốt thời gian của máy móc thiết bị là vấn đề rất quan trọng và có ý
nghĩa lớn trong việc tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, tăng khối lượng công việc
hoàn thành. Bởi vì trong điều kiện vốn đầu tư còn hạn hẹp với số lượng máy móc
thiết bị và công suất nhất định nếu sử dụng triệt để thời gian của máy móc sẽ nâng
cao kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Vì thế cần thiết phải đánh giá, phân tích tình
hình sử dụng thời gian của máy móc thiết bị để có biện pháp sử dụng có hiệu quả.
Trong doanh nghiệp có nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau, tùy theo đặc
điểm, loại hình doanh nghiệp, tùy theo đặc tính kỹ thuật của từng loại máy móc
thiết bị mà chỉ tiêu dùng để phân tích sẽ khác nhau.
Ta sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá mức độ khai thác MMTB:
+ Hiệu suất làm việc của máy móc thiết bị theo thời gian
TTT
HLVT =
TKH
Trong đó :
: Hiệu suất làm việc theo thời gian
HLVT
: Thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị TTT
: Thời gian làm việc theo kế hoạch của máy móc thiết bị TTT
Nguyễn Quang Tuân Page 17 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
+ Hiệu suất làm việc của máy móc thiết bị theo công suất
NTT
HLVCS =
NCS
Trong đó :
: Hiệu suất làm việc theo công suất
HLVCS
: Năng suất làm việc thực tế của máy móc thiết bị NTT
: Công suất làm việc theo thiết kế của máy móc thiết bị NCS
- Ý nghĩa: Hai chỉ tiêu này phản ánh mức độ khai thác khả năng hoạt động
máy móc thiết. Hệ số càng lớn phản ánh năng suất sử dụng thiết bị cho sản xuất của
doanh nghiệp càng cao.
Việc phân tích 2 chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng khai thác máy móc
thiết bị về mặt kỹ thuật để có kế hoạch triển khai cải tiến và khai thác năng lực thiết
bị trong thời gian tiếp theo.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
1.5.1 Nhân tố khách quan
* Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước
Nhà nước sử dụng pháp luật và văn bản pháp quy, chính sách kinh tế, để tạo
môi truờng và hành lang pháp lý hướng dẫn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Mọi sự thay đổi trong chính sách điều hành kinh tế vĩ mô, chế độ chính sánh
hiện hành đều có những ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của
doanh nghiệp. Đối với việc quản lý và sử dụng TSCĐ thì các văn bản quy định về
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ quyết định đến khả năng khai thác
TSCĐ.
Tốc độ phát triển của nền kinh tế cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới sức mua
của nền kinh tế, do đó tác động tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Quang Tuân Page 18 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
* Thị trường và cạnh tranh
Kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự
biến động của thị trường và đối thủ cạnh tranh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải
đối mặt với những thay đổi và cạnh tranh khốc liệt. Vì vậy các doanh nghiệp đều
phải nỗ lực để tăng sức cạnh tranh sản phẩm và dịch vụ mà mình cung cấp như tăng
chất lượng, hạ giá thành. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu
tư cải tạo, đầu tư mới TSCĐ phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
* Lãi suất của tiền vay
Yếu tố lãi suất tiền vay ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí đầu tư của doanh
nghiệp, nó có thể làm thay đổi quyết định đầu tư, gây cản trở nhất định trong việc
đổi mới tài sản. Vốn đầu tư TSCĐ là rất lớn do vậy doanh nghiệp cần tính đến
khoản chi phí này trong dự án đầu tư TSCĐ.
* Sự tiến bộ Khoa học-Kỹ thuật
Nguyên nhân chính trong việc gây ra hao mòn vô hình của TSCĐ là do sự
tiến bộ về khoa học kỹ thuật, do vậy doanh nghiệp cần có những biện pháp nâng
cao việc quản lý, sử dụng TSCĐ và có kế hoạch cụ thể cho việc sửa chữa cải tạo
nâng cấp tài sản .
* Nhân tố bất khả kháng (thiên tai, lũ lụt, xăng dầu...)
Những yếu tố như thiên tai, hỏa hoạn, … là bất khả kháng với doanh nghiệp,
nó có thể là tác nhân nghiêm trọgn ảnh hưởng tới quá trình sản xuất. Tuy nhiên
doanh nghiệp cần luôn có những biện pháp đối phó, phòng ngừa để giảm thiểu thiệt
hại khi xảy ra.
1.5.2 Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp
có khả năng tự khắc phục nhưng yếu tố ảnh hưởng không tốt đến DN và phát huy
hơn nữa những yếu tố ảnh hưởng tốt. Thông thường, trên góc độ tổng quát người ta
thường xem xét những yếu tố sau:
Nguyễn Quang Tuân Page 19 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
* Ngành nghề kinh doanh
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng
cho nó trong suốt quá trình tồn tại, với một ngành nghề kinh doanh đã lựa chọn, chủ
doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề, đầu tiên về vấn đề về tài chính
gồm:
+ Cơ cấu vốn cố định của doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng tài chính
của công ty ra sao.
+ Cơ cấu tài sản cố định được đầu tư ra sao, quy mô và trình độ khai thác nói
chung so với các đối thủ cạnh tranh đến đâu.
+ Nguồn vốn để thực hiện dự án đầu tư, mức độ đảm bảo an toàn tài chính
của doanh nghiệp.
* Trình độ về tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của doanh nghiệp
Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất quyết định tới tiến độ sản xuất,
phương pháp và quy trình vận hành máy móc, phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Mặt khác công tác hạch toán kế toán nội bộ doanh nghiệp sẽ tác
động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công cụ của mình (bảng biểu,
khấu hao, thống kê, sổ cái…) để tính toán hiệu quả sử dụng TSCĐ và kế toán có
nhiệm vụ phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề suất những biện
pháp giải quyết.
* Trình độ lao động và ý thức trách nhiệm
Để phát huy hết được hết khả năng của dây truyền công nghệ, máy móc thiết
bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng
máy móc của người lao động phải được nâng cao thì mới vận hành được chúng.
Ngoài trình độ tay nghề, đòi hỏi cán bộ lao động trong doanh nghiệp phải luôn có ý
thức trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo quản tài sản, có như vậy TSCĐ mới duy trì
được năng suất cao trong thời gian dài và được sử dụng hiệu quả hơn khi tạo ra sản
phẩm.
Nguyễn Quang Tuân Page 20 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
1.6 Những vấn đề về quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.6.1 Trình độ quản lý và sử dụng
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, chúng được con
người sử dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc dù trong thời đại
ngày nay, các phương tiện này đã được tự động hoá cao, song yêu cầu về vai trò của
con người trong việc quản lý và vận hành không những không giảm đi mà ngày
càng đặt ra những yêu cầu cao hơn về trình độ đối với cả nhà quản lý lẫn công nhân
trực tiếp sản xuất.
Nếu phương tiện sản xuất được coi là phần cứng trong quá trình sản xuất thì
những tác động của con người chính là phần mềm mà nếu thiếu yếu tố này, các
phương tiện sản xuất sẽ mất hết giá trị cũng như giá trị sử dụng. Điều này chứng tỏ
rằng trình độ quản lý và sử dụng của con người là nhân tố chủ quan quyết định hiệu
quả sử dụng TSCĐ. Vì vậy, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và công nhân trực
tiếp sản xuất là việc làm hết sức cần thiết nhằm tăng cường năng lực sản xuất của
TSCĐ, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.6.2 Quản lý đầu tư vào tài sản cố định
Khi doanh nghiệp quyết định đầu tư vào TSCĐ sẽ tác động đến hoạt động
kinh doanh ở hai khía cạnh là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trước mắt và lợi
ích mà doanh nghiệp thu được trong tương lai. Chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên
do chi phí đầu tư phát sinh đồng thời phải phân bổ chi phí khấu hao (tuỳ theo thời
gian hữu ích). Còn lợi ích đem lại là việc nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra được
sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, sản xuất và tiêu thụ chịu
sự tác động nghiệt ngã của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Do vậy, vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp khi tiến hành việc đầu tư TSCĐ là phải tiến hành tự
thẩm định tức là sẽ so sánh giữa chi tiêu và lợi ích, tính toán một số chỉ tiêu ra quyết
định đầu tư như NPV, IRR… để lựa chọn phương án tối ưu.
Nguyễn Quang Tuân Page 21 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Nhìn chung, đây là nội dung quan trọng trong công tác quản lý sử dụng
TSCĐ vì nó là công tác khởi đầu khi TSCĐ được sử dụng tại doanh nghiệp. Những
quyết định ban đầu có đúng đắn thì sẽ góp phần bảo toàn vốn cố định. Nếu công tác
quản lý này không tốt, không có sự phân tích kỹ lưỡng trong việc lựa chọn phương
án đầu tư xây dựng mua sắm sẽ làm cho TSCĐ không phát huy được tác dụng để
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả và như vậy việc thu hồi toàn bộ
vốn đầu tư là điều không thể.
1.6.3 Quản lý sử dụng, giữ gìn và sửa chữa tài sản cố định
Việc sửa chữa TSCĐ nói chung chia ra làm sửa chữa lớn và sửa chữa thường
xuyên. Trong khi sửa chữa phải thay đổi phần lớn phụ tùng của TSCĐ, thay đổi
hoặc sửa chữa bộ phận chủ yếu của TSCĐ như thân máy, giá máy, phụ tùng lớn...
Việc sửa chữa như vậy đều thuộc phạm vi của sửa chữa lớn. Đặc điểm của công tác
sửa chữa lớn là có phạm vi rộng, thời gian dài, cần phải có thiết bị kỹ thuật và tổ
chức chuyên môn sửa chữa lớn.
Sửa chữa thường xuyên là sửa chữa có tính chất hàng ngày để giữ gìn công
suất sử dụng đều đặn của TSCĐ. Ví dụ như thay đổi lẻ tẻ những chi tiết đã bị hao
mòn ở những thời kỳ khác nhau. Sửa chữa thường xuyên chỉ có thể giữ được trạng
thái sử dụng đều đặn của TSCĐ chứ không thể nâng cao công suất của TSCĐ lên
hơn mức chưa sửa chữa được.
Thực tiễn cho thấy rằng chế độ bảo dưỡng thiết bị máy móc là có nhiều ưu
điểm như khả năng ngăn ngừa trước sự hao mòn quá đáng và tình trạng hư hỏng bất
ngờ cũng như chủ động chuẩn bị đầy đủ khiến cho tình hình sản xuất không bị gián
đoạn đột ngột. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà mỗi doanh nghiệp thực hiện chế độ sửa
chữa với các mức độ khác nhau.
Thông thường khi tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ thường kết hợp với việc
hiện đại hoá, với việc cải tạo thiết bị máy móc. Khi việc sửa chữa lớn, kể cả việc
hiện đại hoá, cải tạo máy móc, thiết bị hoàn thành thì nguồn vốn sửa chữa lớn
TSCĐ giảm đi, vốn cố định tăng lên vì TSCĐ được sửa chữa lớn đã khôi phục ở
Nguyễn Quang Tuân Page 22 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
mức nhất định phần giá trị đã hao mòn, nên từ đó tuổi thọ của TSCĐ được tăng
thêm, tức là đã kéo dài thời hạn sử dụng. Đây là một nội dung cần thiết trong quá
tŕnh quản lý sử dụng TSCĐ, nếu được tiến hành kịp thời, có kế hoạch kỹ lưỡng thì
việc tiến hành sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.6.4 Quản lý khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp
Phần C của Thông tư 203/2009/TT-BTC quy định cụ thể chi tiết về việc trích
khấu hao TSCĐ và phương pháp trích khấu hao TSCĐ, đó là căn cứ pháp lý để
doanh nghiệp xây dựng, quản lý khấu hao cho phù hợp với điều kiện đặc thù sao
cho khoa học và hiệu quả nhất.
Khi sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp cần quản lý khấu hao một cách chặt chẽ vì
có như vậy mới có thể thu hồi được vốn đầu tư ban đầu. Các doanh nghiệp thường
thực hiện việc lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm. Thông qua kế hoạch khấu
hao, doanh nghiệp có thể thấy nhu cầu tăng giảm vốn cố định trong năm kế hoạch,
khả năng tài chính để đáp ứng nhu cầu đó. Vì kế hoạch khấu hao là một căn cứ quan
trọng để doanh nghiệp xem xét, lựa chọn quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ trong
tương lai.
1.6.5 Quản lý công tác kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định
Công tác kiểm kê tài sản được quy định cụ thể trong điều 39 Luật Kế toán số
03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội khóa 11.
Việc kiểm kê tài sản nói chung và TSCĐ nói riêng là công tác quan trọng
trong việc quản lý sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp. Căn cứ vào tài liệu của đợt
kiểm kê để có tài liệu đối chiếu giữa số thực tế với số trên sổ sách, qua đó xác định
nguyên nhân gây ra số chênh lệch, xác định người có trách nhiệm về tình hình mất
mát, hư hỏng... cũng như phát hiện những đơn vị, cá nhân giữ gìn, sử dụng tốt
TSCĐ, đồng thời báo cáo lên cấp trên về tình hình đã phát hiện ra để có những kiến
nghị và giải quyết nhất là đối với trường hợp thừa TSCĐ, cũng như lập ra kế hoạch
năm tới.
Nguyễn Quang Tuân Page 23 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Ngoài việc kiểm kê TSCĐ, doanh nghiệp còn tiến hành việc đánh giá lại
TSCĐ. Trong quá trình sử dụng lâu dài các TSCĐ có thể tăng năng lực sản xuất của
xã hội và việc tăng năng suất lao động đương nhiên sẽ làm giảm giá trị TSCĐ tái
sản xuất, từ đó mà không tránh được sự khác biệt giữa giá trị ban đầu của TSCĐ với
giá trị khôi phục của nó. Nội dung của việc đánh giá lại TSCĐ là việc xác định
thống nhất theo giá hiện hành của TSCĐ.
Tóm lại, kiểm kê định kỳ TSCĐ và đối chiếu số lượng thực tế với số lượng
trên sổ sách hạch toán kế toán và thống kê, xác định giá trị hiện còn của TSCĐ có
tác dụng quan trọng đối với vấn đề quản lý TSCĐ.
1.7 Phương pháp nghiên cứu đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản cố định
1.7.1 Phương pháp so sánh
Ngoài việc quan sát, thu thập, thống kê số liệu, tài liệu liên quan thì để phân
tích và đánh giá được hiệu quả sử dụng TSCĐ có nhiều phương pháp trong đó có
thể sử dụng hai phương pháp là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh. Khi sử dụng phương pháp này thì chúng ta phải lựa chọn tiêu
chuẩn để so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn
cứ để so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của nghiên cứu mà lựa
chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu của năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của
các chỉ tiêu.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình
hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
- Các chỉ tiêu trung bình ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt hàng,
nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu,…
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc lựa chọn được gọi là chỉ tiêu kỳ
thực hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được.
Nguyễn Quang Tuân Page 24 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử
dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều kiện có thể so sánh được giữa các
chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về mặt thời gian và không gian. Về mặt thời
gian thì các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán phải
thống nhất trên ba mặt: phải cùng phản ánh nội dung kinh tế, phải cùng một phương
pháp tính toán và phải cùng một đơn vị đo lường. Về mặt không gian thì các chỉ tiêu
cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Thông thường, người ta sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy
mô của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối
quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối,
biểu hiện của tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm
chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
Tuỳ theo mục đích và yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung của các
chỉ tiêu kinh tế mà người ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện
theo ba hình thức:
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ
tương quan giữa các giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán tài chính, nó
còn được gọi là phân tích theo chiều dọc.
- So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định các tỷ lệ và
chiều hướng biến động giữa các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính.
Nguyễn Quang Tuân Page 25 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
- So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu
riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối quan hệ
với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét nhiều kỳ để
cho ta thấy rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thường đợc phân tích trong các
báo cáo kế toán tài chính, nhất là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng
cân đối kế toán và bảng lưu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài chính định kỳ quan
trọng của doanh nghiệp.
Trong luận văn này, việc sử dụng phương pháp so sánh để nghiên cứu được
áp dụng cả sử dụng cả so sánh bằng số tuyệt đối, tương đối với số liệu được thu
thập trong bốn năm 2009, 2010, 2011, 2012 hình thức so sánh là so sánh theo chiều
ngang, so sánh kết quả năm sau so với năm trước để thấy được tình hình hoạt động
của doanh nghiệp cũng như xu hướng phát triển của nó và so sánh theo chiều dọc để
thấy được tỷ trọng, kết cấu của các thành phần trong TSCĐ.
1.7.2 Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân
tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là
phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ
sung và hoàn thiện do nguồn thông tin kế toán - tài chính được cải tiến và được
cung cấp đầy đủ hơn làm cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho
việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp; việc áp
dụng công nghệ tin học ngày càng rộng rãi với nhiều chức năng và công dụng mới
cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số;
đồng thời phương pháp này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục theo
từng giai đoạn.
Nguyễn Quang Tuân Page 26 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
1.7.3 Phương pháp thống kê
Để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, thống kê có nhiều phương pháp
khác nhau, tuy nhiên xuất phát từ nguồn số liệu hiện có, để có thể phân tích hiệu
quả sử dụng TSCĐ một cách đầy đủ, toàn diện, chính xác, trong luận văn áp dụng
các phương pháp sau:
+ Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức, tiến hành phân
chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu các tổ và tiểu tổ có tính chất khác nhau.
Phân tổ là phương pháp cơ bản tổng hợp và phân tích các tài liệu kinh tế.
Bằng các phương pháp phân tổ chúng ta có thể phân chia tổng thể phức tạp thành
các bộ phận khác nhau về tính chất cần nghiên cứu. Đây là hướng phân tích cơ cấu
tổng thể để từ đó rót ra các kết luận cơ bản nhất.
Qua phân tổ kết hợp, đánh giá mức độ liên hệ của hai hiện tượng có liên
quan với nhau. Qua đó mà có các biện pháp thích hợp để quản lý, nhất là các hiện
tượng biểu hiện về lượng.
1.8. Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp
Tài sản cố định thường chiếm 60 – 70% vốn sản xuất của doanh nghiệp, khi
ta xác định tài sản cố định của doanh nghiệp không chỉ xét đến tính hiện vật của nó
mà xét đến chức năng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư và sử dụng
tài sản cố định được coi là quan trọng nhất trong doanh nghiệp, đầu tư và sử dụng
một cách hợp lý, có kế hoạch đầu tư tài sản cố định là một trong những điều chủ
yếu để hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Phát huy hết tính
năng tác dụng của mỗi loại tài sản cố định nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng loại tài
sản đó. Tài sản cố định có tác dụng trực tiếp đến việc tiết kiệm triệt để những hao
phí lao động quá khứ, sử dụng tốt tài sản cố định để sản xuất kinh doanh luôn đạt
hiệu quả.
Mặt khác nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng hệ số sinh lợi của vốn cố định
trong doanh nghiệp, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, cải tiện đời
Nguyễn Quang Tuân Page 27 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
sống vật chất tinh thần cho người lao động. Đó là yêu cầu nhiệm vụ mỗi doanh
nghiệp, chúng ta phải tìm mọi cách để nâng cao mức sử dụng tài sản cố định.
Nâng cao năng lực sử dụng thiết bị sản xuất, ở đây then chốt là tăng cường
sử dụng trong mỗi đơn vị thời gian và hiệu suất sản xuất khi làm việc của thiết bị.
Biện pháp chủ yếu là áp dụng những biện pháp kỹ thuật mới và cải tiến quy trình
công nghệ, tổ chức sản xuất theo lối dây chuyền và chuyên môn hoá thiết bị sản
xuất, cải tiến chất lượng nguyên vật liệu. Ngoài ra nâng cao trình độ kỹ thuật của
công nhân và áp dụng phổ biến những kinh nghiệm tiên tiến cũng có ý nghĩa rất
quan trọng. Cả hai mặt: tăng thêm thời gian sử dụng và nâng cao năng lực sử dụng
của thiết bị sản xuất đều coi trọng như nhau.
Lập kế hoạch đầu tư, mua sắm hàng năm: căn cứ vào kế hoạch và nhiệm vụ
sản xuất - kinh doanh của năm, doanh nghiệp phải lập kế hoạch đầu tư, mua sắm,
đổi mới tài sản cố định. Kế hoạch này phải xác định rõ các nguồn vốn đầu tư tài sản
cố định, xác định danh mục, số lượng, giá trị từng thứ tài sản cố định tăng, giảm
trong năm, phân tích cụ thể tài sản cố định do công ty đầu tư, mua sắm hoặc điều
chuyển.
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm, tính chất đặc thù ngành để lựa chọn
phương pháp khấu hao thích hợp: phương pháp khấu hao đường thẳng, phương
pháp khấu hao theo số từ giảm dần có điều chỉnh, phương pháp khấu hao theo số
lượng, khối lượng sản phẩm. Đi đôi với kế hoạch khấu hao tài sản cố định, doanh
nghiệp cần lập kế hoạch sửa chữa lớn định kỳ và kế hoạch duy tu, bảo dưỡng
thường xuyên tài sản cố định.
Cải thiện hơn nữa quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định: Quy chế này
phải quy định một cách rành mạch, cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của
từng bộ phận và từng cá nhân có liên quan trong việc quản lý, sử dụng tài sản cố
định. Từ việc đầu tư, mua sắm đến việc khấu hao, sửa chữa lớn, sửa chữa thường
xuyên, trách nhiệm vật chất, chế độ thưởng, phạt trong việc quản lý, sử dụng tài sản
cố định. Quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định của công ty cần quy định chi tiết
Nguyễn Quang Tuân Page 28 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
việc phân loại tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê
tài chính; nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định; nguyên tắc và phương
pháp khấu hao tài sản cố định; nguyên tắc mua sắm, thanh lý, nhượng bán, thế chấp,
cầm cố, trao đổi tài sản cố định; chế độ kiểm kê, kiểm soát và tổ chức sổ sách, hồ sơ
quản lý tài sản cố định một cách an toàn và có hiệu quả cao.
Phải định kỳ phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định: Cuối mỗi
quý và năm, mỗi doanh nghiệp cần kiểm điểm, phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định, nhằm phát huy những điểm mạnh,
việc làm tốt; khắc phục những điểm yếu kém, sửa chữa những sai sót trong quản lý
và sử dụng, đó là biện pháp thiết thực nhất, có hiệu quả nhất để tăng cường việc
quản lý và sử dụng tài sản cố định. Khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
cố định, mỗi doanh nghiệp cần so sánh các chỉ tiêu hiệu quả trong kỳ báo cáo với kỳ
báo cáo trước để biết được động thái sử dụng tài sản cố định. Khi doanh nghiệp tiến
hành việc phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định một cách
đều đặn theo định kỳ, chắc chắn sẽ rút ra nhiều điều bổ ích.
Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ hữu cơ, doanh nghiệp cần tiến hành
đồng bộ, liên tục mới phát huy được tác dụng tăng cường quản lý, sử dụng tài sản
cố định.
Nguyễn Quang Tuân Page 29 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn tập trung trình bày lý luận cơ bản về TSCĐ, cơ sở
phân loại TSCĐ theo từng tiêu chí cụ thể.
- Nêu bật được lý luận về hiệu quả sử dụng TSCĐ và các chỉ tiêu phân tích
hiệu quả sử dụng TSCĐ từ nhiều góc độ khác nhau để tổng hợp khái quát chung
nhất về hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Khái quát các phương pháp nghiên cứu đánh giá về hiệu quả sử dụng
TSCĐ, phương thức thu thập và sử dụng số liệu để phân tích .
- Khái quát những vấn đề quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra
phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Những nội dung lý luận được trình bày trong chương 1 là căn cứ để phân tích
thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ trong chương 2 và các đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp trong chương 3.
Nguyễn Quang Tuân Page 30 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
CHƯƠNG 2 - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH GIAI ĐOẠN 2009-2012
2.1 Giới thiệu chung về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng VICEM Hoàng Thạch
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Tên tổ chức kinh doanh: Công ty TNHH MTV xi măng VICEM Hoàng Thạch
Trụ sở chính: Thị trấn Minh Tân - Kinh Môn - Hải Dương
Điện thoại : 03203.821.092
Fax : 03203.821.098
Webside : http://www.ximanghoangthach.com
Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch tiền thân là Nhà máy xi măng Hoàng
Thạch được thành lập ngày 04/3/1980 trên địa bàn vùng đồi núi thuộc Đông Bắc
huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Hưng, với diện tích 15.000ha và là nơi tiếp giáp giữa 3
tỉnh Hải Hưng (nay là Hải Dương) - Quảng Ninh - Hải Phòng. Đây là vùng có trữ
lượng đá vôi, đá sét lớn, một nguồn nguyên liệu chính để sản xuất xi măng. Vị trí
của nhà máy rất thuận lợi cho việc cung ứng nhiên vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm theo đường bộ, đường thuỷ và đường sắt. Số vốn đầu tư ban đầu để
xây dựng là 73.683.000 USD do hãng F.L.Smidth(Đan Mạch) thiết kế, cung cấp
thiết bị toàn bộ và cho chuyên gia giúp xây dựng, vận hành nhà máy. Nhà máy được
trang bị công nghệ sản xuất xi măng đồng bộ, hiện đại trình độ tự động hoá cao sản
xuất xi măng theo phương pháp khô đầu tiên ở Việt Nam công suất 1,1 triệu tấn xi
măng /năm và 3100 tấn clinker / ngày.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường, ngày
12/8/1993, Bộ xây dựng ra Quyết định số 363/QĐ-BXD thành lập Công ty xi măng
Nguyễn Quang Tuân Page 31 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Hoàng Thạch trên cơ sở hợp nhất Nhà máy xi măng Hoàng Thạch với công ty kinh
doanh xi măng số 3 thành công ty xi măng Hoàng Thạch.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế đất nước, nhu cầu xi
măng cho xây dựng ngày một tăng công ty đã đầu tư mở rộng, khẩn trương tiến
hành xây dựng dây chuyền II có công suất thiết kế là 1,2 triệu tấn /năm, với tổng
vốn đầu tư hơn 1.600 tỷ, trên mặt bằng hiện có. Dây chuyền II được khởi công
ngày 28/12/1993. Sau gần 3 năm thi công xây dựng, ngày 12/5/1996 dây chuyền II
đươc khánh thành và đi vào sản xuất, như vậy tổng công suất của 2 dây chuyền lúc
này là 2,3 triệu tấn/năm.
Tháng 12-2009 công ty đưa dây chuyền sản xuất số 3 với tổng vốn đầu tư
hơn 2.600 tỷ vào hoạt động với công suất 1,2 triệu tấn clinker/năm nâng tổng công
suất lên 3,5 triệu tấn clinker/năm.
Tháng 7-2011 đổi tên thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi
măng VICEM Hoàng Thạch gọi tắt là Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam, có quy mô lớn, luôn đứng đầu
trong ngành công nghiệp sản xuất xi măng. Sau hơn 30 năm hình thành và phát
triển, Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch tự hào là đơn vị Anh Hùng Lao Động
thời kỳ đổi mới, tự hào là Công ty hàng đầu trong ngành xi măng Việt Nam, đã góp
phần tích cực trong qúa trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Công ty đã đạt
nhiều thành tích suất sắc và dần khẳng định vị thế trong ngành xi măng cả nước;
được Đảng và Nhà nước, các bộ, ngành ở Trung ương, được Tỉnh uỷ, UBND 2 tỉnh
Hải Dương và Quảng Ninh tặng nhiều huân, huy chương và bằng khen…
Sản phẩm chủ yếu công ty cung cấp ra thị trường là xi măng bao PCB30 và
xi măng PCB40, xi măng xây trát MC25, ngoài ra còn cung cấp Clinker cho các
công ty xi măng khác trong Tổng công ty và xuất khẩu ra nước ngoài.
Nguyễn Quang Tuân Page 32 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Việc tổ chức kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu trên địa bàn
các tỉnh phía Bắc (Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hải Dương, Phú Thọ,
Quảng Ninh), Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Với nhiệm vụ điều tiết thị trường tại miền Trung, Công ty thuê các công ty xi
măng Hải Vân, xi măng Bình Định gia công các sản phẩm PCB30, PCB40 để cung
cấp cho thị trường miền Trung
Các nhà phân phối chính của công ty hiện nay gồm: Công ty vật tư kỹ thuật
xi măng, Công ty VLXD-XL Đà Nẵng, Công ty kinh doanh thạch cao xi măng,
Nghĩa Thành …các Văn phòng đại diện tại Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương, Bắc
Ninh, Lạng Sơn, Thành phố Hồ Chí Minh…
Thương hiệu xi măng Hoàng Thạch là một thương hiệu lớn của xi măng Việt
Nam. Trong hơn 30 năm hoạt động, công ty đã cung cấp cho thị trường gần 70 triệu
tấn sản phẩm. Sản phẩm xi măng Vicem Hoàng Thạch mang nhãn hiệu con Sư Tử
"Biểu tượng của sự bền vững, an toàn và ổn định" đã tham gia xây dựng vào nhiều
công trình trọng điểm của đất nước như: Bảo tàng Hồ Chí Minh, Cầu Thăng Long,
Thuỷ điện Hoà Bình… và được khách hàng tiêu dùng tín nhiệm. Sản phẩm xi măng
của công ty luôn đảm bảo chất lượng tốt cho các công trình xây dựng, không chỉ
đáp ứng yêu cầu sử dụng, mà sản phẩm Clinker bán cho các công ty xi măng khác
có vai trò điều phối lợi nhuận, doanh thu, bình ổn giá cho các đơn vị thuộc Tổng
công ty xi măng Việt Nam.
Nguyễn Quang Tuân Page 33 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
2.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty
CHỦ TỊCH HĐQT
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT SẢN XUẤT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT CƠ- ĐIỆN
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT MỎ
P. Kỹ thuật cơ- điện
Phòng kỹ thuật mỏ
P Kỹ thuật sản xuất
Khối phụ trợ
Khối sản xuất chính
g n ă m
o h k
g n ổ T
n ả b ơ c
í h k ơ c
g n ở ư X
g n ở ư X
g n ở ư X
g n ở ư X
g n ở ư X
g n ở ư X
g n ở ư X
g n ở ư X
g n ở ư X
g n ù n ò l
y á m e x
c ớ ư n e x
i x
o a b g n ó đ
c á h t i a h k
u ệ i l n ê y u g n
ử t n ệ i đ - n ệ i đ
g n ự d y â d g n ở ư X
2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất
Hình 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty
Nguyễn Quang Tuân Page 34 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
2.1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
* Công nghệ sản xuất xi măng
Công nghệ sản xuất của công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch là sản xuất
clinker và xi măng đen theo phương pháp khô lò quay, quá trình sản xuất diễn ra
các phản ứng hoá học, các công đoạn sản xuất có mối quan hệ khăng khít với nhau
và vận hành liên động với nhau qua Phòng điều hành trung tâm. Phòng này là một
hệ thống máy tính hiện đại để điều khiển toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất từ
khâu cấp liệu đến công đoạn nghiền đóng bao và xuất sản phẩm, giám sát điều hành
mọi hoạt động dây truyền công nghệ.
Các chủng loại sản phẩm xi măng Vicem Hoàng Thạch như PCB30; PCB40;
MC25, PC30, PC40 đều có đặc điểm: bột mầu xanh xám, tốc độ phát triển cường độ
ban đầu cao, thời gian đông cứng bắt đầu từ 110 phút tới 140 phút. Kết thúc sau 3 -
4h, sản phẩm được chứa trong bao Kragt gồm 5 lớp, nhãn mác in 2 mầu xanh nhãn
hiệu con sư tử có ghi số lô xuất xưởng.
* Tóm tắt dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng
Quy trình sản xuất xi măng của công ty được chia làm 5 công đoạn chính,
tương ứng với 5 xưởng sản xuất chính
Công đoạn Công đoạn Công đoạn
Công đoạn Bột liệu Công đoạn Clinker Khai thác đá
Xi măng bột Xi măng bao
Xưởng Xưởng Xưởng Xưởng Xưởng Lò nung Xi măng Đóng bao Nguyên liệu Khai thác
Hình 2. Quy trình sản xuất xi măng tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Đá vôi được khai thác từ các mỏ đá vôi cách công ty 500m đến 1000m vận
chuyển về trạm đập đá vôi, dùng hệ thống búa đập nhỏ chuyển về kho đồng nhất sơ
Nguyễn Quang Tuân Page 35 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
bộ đá vôi. Đá sét cũng được khai thác từ các mỏ đá sét gần công ty đưa về trạm đập
đá rồi sau đó đưa qua kho đồng nhất.
Quặng, xỉ, đá vôi, đá sét được đưa vào hệ thống sấy nghiền, nguyên liệu
đồng nhất bột liệu qua hệ thống cấp liệu lò và đưa tới lò quay. Quá trình này do
xưởng nguyên liệu thực hiện.
Phần nguyên khai có chất bốc cao được đưa vào máy xấy khô và chuyển về
máy nghiền, nghiền thành bột than mịn sau đó bằng hệ thống bơm khí nén về các
đường ống dẫn chuyền về két chứa ở lò nung.
Đá vôi, đá sét sau khi được nghiền mịn đưa tới lò nung, khi hoạt động lò
nung từ từ quay than mịn được thổi vào và cháy ở khu vực nung.
Bột liệu được bơm qua hệ thống nạp liệu chảy vào xuất hiện liên tiếp phản
ứng lý hóa và khi tới khu vực nung có nhiệt độ rất cao thì xảy ra phản ứng Clinker
hóa tạo thành Clinker. Clinker được đưa về két để ủ quá trình này do phân xưởng lò
nung thực hiện, clinker đưa qua máy nghiền cùng với một tỷ lệ thạch cao và phụ gia
tạo thành xi măng bột. Tùy theo tỷ lệ thạch cao và phụ gia pha trộn chuyển về silô
chứa sau mấy ngày để giảm bớt nhiệt được chuyển về hệ thống đóng bao. Quá trình
này do phân xưởng xi măng và xưởng đóng bao thực hiện.
Có thể nói Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch có một hệ thống dây
chuyền sản xuất xi măng hết sức phức tạp nhưng có hệ thống và tổ chức chặt chẽ
đồng nhất. Ta có thể thấy rõ hơn qua sơ đồ dưới đây:
Nguyễn Quang Tuân Page 36 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Đá vôi Đá sét
Máy đập đá vôi
Máy đập đá sét
Khoan, nổ mìn, vận chuyển khoan, nổ mìn, vận chuyển
Kho đá vôi, đá sét
Máy nghiền nguyên liệu
Than
Sylo chứa đồng chất
Nghiền
Hệ thống Ciclon trao đổi nhiệt
Lò nung
Hầm sấy
Sylo chứa Clinker
Máy nghiền xi măng
Thạch cao phụ gia
Dầu MFO
Sylô chứa xi măng
Ô tô
Tàu hỏa
Vỏ bao Máy đóng bao
Tàu thủy
Hình 3. Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng của Công ty xi măng VICEM HT
Nguyễn Quang Tuân Page 37 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Ban quản lý dự án dây chuyền 3
Nhà máy vật liệu chịu lửa kiềm tính
Đ G T
G N Ự D
2.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Ó H P
Y Â X Ư T U Ầ Đ
Đ G T
Văn phòng đại diện Lạng Sơn Văn phòng đại diện TP-Hồ Chí Văn phòng đại diện Hải Dương Văn phòng đại diện Bắc Ninh Văn phòng đại diện Quảng Ninh Trung tâm tiêu thụ Phòng đời sống Phòng y tế Phòng hành chính quản trị
I
H N K
H N A O D
Ó H P
Xưởng Xe Máy Xưởng Khai Thác Phòng kỹ thuật Mỏ
Đ G T
C Á H T I
Ỏ M
Ó H P
A H K
T Q Đ H
Đ G G N Ổ T
T C
t á o s m ể i k n a B
Phòng thẩm định Phòng Bảo vệ quân sự Phòng kế toán thống kê tài chính Phòng vật tư Phòng kế hoạch Phòng tổ chức lao động
N Ệ I Đ Ơ C
Đ G T Ó H P
Xưởng nước Tổng kho Xưởng cơ khí Xưởng Điện - Điện tử Phòng kỹ thuật an toàn Ban kỹ thuật an toàn Xưởng Xây dựng cơ bản
Đ G T Ó H P
T Ấ U X N Ả S
Phòng Thí nghiệm - KCS Xưởng Đóng bao Xưởng xi măng Xưởng lò nung Xưởng nguyên liệu Phòng điều hành trung tâm Phòng Kỹ thuật sản xuất
Hình 4. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Nguyễn Quang Tuân Page 38 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
2.1.3.1 Ban Tổng Giám đốc và các ngành
Để sử dụng và điều hành 3 dây chuyền sản xuất hiện đại, công ty đã sắp xếp
một đội ngũ lao động lành nghề, có chuyên môn rất phù hợp. Với tổng số CBCNV
toàn công ty trên 2800 người. Trong đó gần 400 kỹ sư, hơn 1800 trung cấp kỹ thuật,
nghiệp vụ và công nhân bậc thợ lành nghề.
Ban Tổng Giám đốc gồm có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh và là đại diện pháp nhân của công ty chịu mọi trách nhiệm với Nhà
nước. Ban Tổng Giám đốc gồm có:
+Tổng Giám đốc: do hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm và bãi nhiệm,
là đại diện hợp pháp của công ty và có vị trí cao nhất trong công ty.
+ Các phó Tổng giám đốc: hỗ trợ Tổng giám đốc trong công tác quản lý, lập
kế hoạch, điều chỉnh và báo cáo cho Tổng giám đốc về tình hình hoạt động của
Công ty.
+ Kế toán trưởng: thực thi trách nhiệm và quyền hạn tổ chức hạch toán và
quản lý tài chính, đồng thời tham mưu cho Tổng giám đốc ra các quyết định về
quản lý kinh doanh.
- Ngành Công nghệ : Có nhiệm vụ nắm bắt và điều phối toàn bộ nguyên
nhiên vật liệu trong dây chuyền sản xuất của công ty.
- Ngành Năng lượng : Có nhiệm vụ nắm bắt toàn bộ thiết bị điện và điều
phối năng lượng cho quá trình sản xuất.
- Ngành Cơ điện: nắm bắt toàn bộ thiết bị cơ khí trong dây chuyền sản xuất
để có kế hoạch thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng đảm bảo cho sản xuất ổn định.
- Ngành Mỏ: có nhiệm vụ chỉ đạo khai thác đá vôi, đá sét, đá đen và vận
chuyển đưa vào phân xưởng Nguyên liệu.
2.1.3.2 Khối sản xuất chính
- Phân xưởng Khai thác: Có nhiệm vụ khai thác đá vôi, đá sét, đá đen để
cung cấp nguyên liệu chính cho quá trình sản xuất xi măng.
Nguyễn Quang Tuân Page 39 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
- Phân xưởng Nguyên liệu : Có nhiệm vụ nghiền đá các loại thành bột liệu để
chuyển cho phân xưởng lò nung liệu .
- Phân xưởng Lò nung: Có nhiệm vụ nhận bột liệu từ xưởng Nghiền liệu pha
chộn với xỷ pirít theo 1 tỷ lệ nhất định và được nung ở nhiệt độ cao để thành clinker
và chuyển cho phân xưởng xi măng bột.
- Phân xưởng Xi măng : Có nhiệm vụ nhận clinker từ phân xưởng lò nung
cùng với một số phụ gia khác như thạch cao tiếp tục chế biến thành xi măng bột.
- Phân xưởng Đóng bao: Có nhiệm vụ nhận xi măng bột từ phân xưởng
nghiền xi măng và đóng thành bao để xuất xưởng.
2.1.3.3 Khối phụ trợ
- Phân xưởng Xây dựng cơ bản nội bộ : Có nhiệm vụ sửa chữa thiết bị, xây
dựng, sửa chữa các công trình xây dựng nhỏ.
- Phân xưởng Xe máy: Có nhiệm vụ vận chuyển đá, nguyên vật liệu nhập
kho và xi măng phục vụ cho quá trình sản xuất và tiêu thụ xi măng.
- Phân xưởng Cơ khí: Có nhiệm vụ gia công chế tạo, bảo dưỡng, sửa chữa
các chi tiết cơ khí theo yêu cầu của sản xuất .
- Phân xưởng Nước: Có nhiệm vụ chuyển tải nước cho sản xuất.
- Phân xưởng Điện - Điện tử: Có nhiệm vụ kiểm tra lắp đặt, sửa chữa thiết bị
điện phục vụ sản xuất .
- Tổng kho: có nhiệm vụ theo dõi, bảo quản vật tư hàng hoá trong kho và bến
bãi.
Các phân xưởng sản xuất chính và phân xưởng phụ trợ chịu trách nhiệm
trong việc sản xuất sản phẩm, và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
liên quan trực tiếp đến các chứng từ kế toán phát sinh tại các phân xưởng này.
Nguyễn Quang Tuân Page 40 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
2.1.3.4 Các phòng ban chức năng
- Phòng Tổ chức lao động tiền lương : Có nhiệm vụ tổ chức nhân sự, lập kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ tay nghề. Xác định định mức lao động
và theo dõi thời gian làm việc của CBCNV trong toàn công ty .
- Phòng Điều hành trung tâm : Có nhiệm vụ theo dõi điều hành quy trình
công nghệ sản xuất của từng phân xưởng trong dây chuyền sản xuất chính trên
mạng vi tính, duy trì nhiệt lượng lò nung, đảm bảo cho phối liệu ổn định chất lượng
và sản xuất được liên tục.
- Phòng Kế hoạch : Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, theo dõi thực hiện kế
hoạch cung ứng vật tư, sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm .
- Phòng Vật tư : Có nhiệm vụ mua và tiếp nhận nguyên, nhiên vật liệu phục
vụ sản xuất.
- Phòng Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính: Có chức năng quản lý tài
chính và giám sát mọi hoạt động kinh tế, tài chính trong Công ty, tổ chức, chỉ đạo
thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế
ở Công ty theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát kinh tế, tài
chính của Nhà nước tại Công ty, thông qua công tác thống kê, kế toán, các hoạt
động kinh tế của đơn vị giúp giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt
nhất. Có nhiệm vụ đảm bảo ổn định nguồn tài chính sản xuất kinh doanh, tổng hợp
số liệu kế toán đầy đủ, chính xác, thực hiện chi trả CBCNV cũng như mọi quan hệ
thanh toán với Nhà nước và các cơ quan hữu quan.
- Phòng Kinh doanh : Có nhiệm vụ thực hiện việc giao nhận, áp tải và tiêu
thụ thành phẩm của Công ty.
- Phòng Thí nghiệm - KCS : Có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi chất lượng
nguyên nhiên vật liệu nhập kho và mẫu chất lượng sản phẩm mà công ty sản xuất.
Nguyễn Quang Tuân Page 41 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
- Ban Kỹ thuật an toàn : Có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi tình hình an toàn lao
động, sự an toàn của thiết bị sản xuất và giữ gìn môi trường lao động .
- Phòng Hành chính quản trị, Đời sống, Y tế : Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp
nơi làm việc, chỗ ăn, ở sinh hoạt và chăm lo sức khoẻ cho CBCNV, hỗ trợ những
đơn vị khác cùng hoàn thành nhiệm vụ của công ty giao cho.
Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch với tổng nguồn vốn trên 6.000 tỷ đồng
trong đó vốn chủ sở hữu trên 1.818 tỷ đồng cho thấy đây là công ty xi măng lớn của
Việt Nam. Để giữ vững được vị thế này, yêu cầu xây dựng, tổ chức một bộ máy
quản lý cũng như sản xuất cần phải hoàn thiện và thiết thực, từ thực tế cho thấy
Công ty đã làm được điều đó và không ngừng phấn đầu, tìm tòi phát triển cho mô
hình ngày càng hoàn thiện và phù hợp nhất. Có một bộ máy tổ chức tốt chính là tiền
đề cho sự phát triển và mở rộng quy mô sản xuất của Công ty.
2.2 Một số kết quả hoạt động SXKD của Công ty xi măng VICEM Hoàng
Thạch trong thời gian từ 2009-2012
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và đóng băng bất động sản, những năm
gần đây các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, ngành xi măng cũng chịu ảnh
hưởng trong đó có cả xi măng VICEM Hoàng Thạch. Để hiểu rõ hơn về tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch từ 2009 đến 2012,
chúng ta phân tích một số chỉ tiêu báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
từ 2009-2012.
Nguyễn Quang Tuân Page 42 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Đvt : VNĐ
BẢNG 1. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH GIAI ĐOẠN 2009-2012
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
3.276.365.778.623 3.412.014.571.217 4.159.762.562.377 4.008.683.393.334
1. Doanh thu bán hàng và CCDV
27.847.748.950
39.949.604.285
227.403.160.490
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3.276.365.778.623 3.384.166.822.267 4.119.812.958.092 3.781.280.232.844
3.Doanh thu thuần bán hàng và CCDV
4. Giá vốn hàng bán
2.521.983.373.331 2.541.982.073.059 3.088.937.910.469 3.035.413.117.838
754.382.405.292
842.184.749.208
1.030.875.047.623
745.867.115.006
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV
14.330.970.476
27.354.777.593
76.635.269.588
21.267.148.177
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
143.290.913.849
119.887.477.320
285.733.914.170
190.272.424.410
-
82.330.591.329
200.385.297.819
186.078.424.494
Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
100.681.765.592
117.894.814.083
189.345.425.764
175.312.396.980
198.940.442.916
212.882.396.265
197.925.886.383
172.503.481.573
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
325.800.253.411
418.874.839.133
434.505.090.894
229.045.960.220
10.Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
8.802.977.069
33.608.692.500
9.575.582.248
30.838.968.940
12. Chi phí khác
12.322.781.116
15.136.564.344
13.437.972.720
5.147.499.398
13. Lợi nhuận khác
(3.519.804.047)
18.472.128.156
(3.862.390.472)
25.691.469.542
322.280.449.364
437.346.967.289
430.642.700.422
254.737.429.762
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
83.884.140.760
124.894.393.213
98.063.193.594
63.313.907.484
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
16. Lợi nhuận sau thuế
238.396.308.604
312.452.574.076
332.579.506.828
191.423.522.278
17. Nộp Ngân sách
158.014.650.989
162.125.173.992
215.930.464.663
226.326.362.362
18. Thu nhập bình quân
8.600.720
9.429.798
11.888.494
12.320.362
Nguồn : Phòng Kế toán – Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Nguyễn Quang Tuân Page 43 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Từ bảng phân tích trên ta thấy :
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng nhẹ qua các năm,
tuy nhiên do sản lượng tiêu thụ sụt giảm qua các năm do tác động của thị trường,
như vậy doanh thu tăng là do ảnh hưởng của tăng giá bán các loại sản phẩm. Năm
2012 doanh thu sụt giảm do thị trường vẫn chưa có dấu hiệu khởi sắc, nền kinh tế
vẫn chưa thoát ra khỏi suy thoái.
- Do ảnh hưởng của sự tăng giá các yếu tố đầu vào, chủ yếu là than, điện,
dầu… làm cho giá vốn tăng, đặc biệt là năm 2011 so với 2010.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng năm 2010, nhưng các năm sau do yêu
cầu tiết kiệm chi phí nên giảm dần đều qua các năm.
- Chi phí bán hàng tăng dần do tình hình tiêu thụ khó khăn, công ty phải tăng
chi phí quảng cáo, chi phí khuyến mãi để thúc đẩy bán hàng.
- Lợi nhuận sau thuế các năm 2009 – 2010 tăng dần từ 238 tỷ lên 332 tỷ,
năm 2012 gặp quá nhiều khó khăn nên lợi nhuận giảm còn 191 tỷ.
- Ngoài nhiệm vụ về sản xuất kinh doanh, công ty vẫn phấn đấu đảm bảo thu
nhập cho người lao động, thu nhập bình quân các năm đều tăng, tăng từ 8,6 triệu
đồng/người năm 2009 lên 12,3 triệu/người.
Mặc dù tiêu thụ khó khăn nhưng công ty vẫn phấn đấu đạt những chỉ tiêu
quan trọng, trong những nguyên nhân khách quan do điều kiện kinh doanh mang
lại, công ty còn chịu sức ép cạnh tranh từ các thương hiệu xi măng khác, khi mà tất
cả cùng nhau giành giật thị trường ngày càng thu hẹp.
Tình hình sản xuất kinh doanh qua các năm được thể hiện rõ qua các chỉ tiêu
về sản lượng sản xuất và tiêu thụ clinker và xi măng các loại của công ty, căn cứ
trên các báo cáo sản xuất và tiêu thụ.
Nguyễn Quang Tuân Page 44 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
BẢNG 2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ SẢN LƯỢNG XI MĂNG VÀ CLINKER SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH TỪ 2009-2012
Đvt : vnđ
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
I: Sản lượng sản xuất
1. Xi măng
4.017.665
3.892.756
3.600.392
2.685.480
+ Xi măng PCB30
3.526.425
3.389.606
3.220.877
2.068.482
+ Xi măng rời PC30
22.362
21.492
20.268
24.888
+ Xi măng PCB40
442.632
428.441
352.539
491.060
+ Xi măng rời PC40
26.246
53.218
6.708
3.815
+ Xi măng MC25
97.235
2. Clinker
1.744.596
2.448.643
3.007.469
3.024.581
II: Sản lượng tiêu thụ
1. Xi măng
4.017.665
3.892.756
3.600.392
2.685.480
+ Xi măng PCB30
3.526.425
3.389.606
3.220.877
2.068.482
+ Xi măng rời PC30
22.362
21.492
20.268
24.888
+ Xi măng PCB40
442.632
428.441
352.539
491.060
+ Xi măng rời PC40
26.246
53.218
6.708
3.815
+ Xi măng MC25
97.235
2. Clinker
189.201
511.572
1.177.913
Nguồn : Phòng Kế toán – công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Nhìn bức tranh tổng thể về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ năm
2009-2012 cho thấy các chỉ tiêu quan trọng về tài chính đều có mức tăng trưởng
nhưng không quá đột biến, tuy nhiên chỉ tiêu về sản lượng xi măng tiêu thụ có xu
Nguyễn Quang Tuân Page 45 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
hướng giảm dần qua các năm. Việt Nam bước vào thời kỳ suy thoái kinh tế từ cuối
năm 2008, và ảnh hưởng thực sự tới doanh nghiệp từ đầu 2009, ngành xi măng cũng
không phải là ngoại lệ khi mà sự mất cân đối cung cầu quá lớn, thị trường ngày
càng thu hẹp do cầu của nền kinh tế giảm sút.
BẢNG 3. TỔNG HỢP SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ XI MĂNG VÀ CLINKER
Đvt : triệu tấn
CỦA NGÀNH XI MĂNG GIAI ĐOẠN 2009-2012
CHỈ TIÊU
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Sản lượng tiêu thụ
45.5
50.5
49.26
53.6
+ Tiêu thụ nội địa
44.3
47.4
43.26
45.5
+ Xuất khẩu
1.2
3.1
6
8.1
Sản lượng sản xuất
47.7
53
65.5
68.5
Công suất thiết kế
56.2
63
72.5
76.1
Nguồn : Tổng hợp các báo cáo thống kê của Hiệp hội xi măng Việt Nam
Qua các số liệu thống kê của ngành xi măng cho thấy, lượng xi măng tiêu thụ
ngày càng dãn xa so với khả năng sản xuất và càng xa hơn so với công suất thiết kế.
Tuy nhiên, khi mà khó khăn tiêu thụ trong nước thì các công ty đã mở rộng dần thị
trường xuất khẩu.
Trong khó khăn chung của toàn ngành, công ty xi măng VICEM Hoàng
Thạch cũng phải cố gắng giữ vững thị trường, mở rộng địa bàn, lựa chọn cơ cấu sản
phẩm phù hợp, đẩy mạnh xuất khẩu... nên sản lượng xi măng tiêu thụ có giảm
nhưng vẫn giữ đc ở mức giảm thấp nhất chấp nhận được.
Nguyễn Quang Tuân Page 46 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
2.3 Đánh giá thực trạng tài sản cố định tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch giai đoạn 2009-2012
2.3.1 Thực trạng tài sản cố định tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch giai đoạn 2009-2012
Thành lập năm 1980 với vốn đầu tư ban đầu 70 triệu USD, năm 1999 đánh
giá lại giá trị tài sản với tổng giá trị TSCĐ khoảng 1.630 tỷ đồng. Năm 1996 dây
chuyền Hoàng Thạch 2 đi vào hoạt động với giá trị TSCĐ bàn giao hơn 1.600 tỷ
đồng và năm 2009 đưa dây chuyền Hoàng Thạch 3 vào hoạt động với giá trị TSCĐ
bàn giao hơn 2.600 tỷ đồng. Hiện tại công ty có hơn 4.000 chi tiết TSCĐ với tổng
nguyên giá TSCĐ tại thời điểm 31-12-2012 là 6.369 tỷ đồng.
2.3.1.1 Cơ cấu tài sản cố định tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch giai đoạn 2009-2012
Xét trong mối quan hệ giữa các loại TSCĐ dùng trong sản xuất thì TSCĐ tại
công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch được chia làm 5 loại, chia theo vị trí của 3
dây chuyền, chi tiết đến xưởng và vị trí đặt thiết bị.
Đặc thù là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trong ngành xi măng cho nên
cơ cấu TSCĐ được thể hiện rõ ràng qua tỷ trọng của nhóm nhà của vật kiến trúc và
máy móc thiết bị trong tổng giá trị TSCĐ : giá trị máy móc thiết bị luôn chiếm từ 54
đến 57% tổng giá trị tài sản thể hiện mức độ tự dộng hóa cao, nhà cửa vật kiến trúc
chiếm từ 28 đến 36% chủ yếu bao gồm các công trình kiến túc có tính chất kiên cố,
giá trị lớn.
Nguyễn Quang Tuân Page 47 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
BẢNG 4. CƠ CẤU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH GIAI ĐOẠN 2009-2012
Đvt : VNĐ
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Chỉ tiêu
Nguyên giá % Nguyên giá % Nguyên giá % Nguyên giá %
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1. TSCĐ hữu hình
3.383.679.960.591
98
5.708.381.306.523
99
6.258.502.016.857
99
6.367.526.284.101
99
* Nhà cửa vật kiến trúc
977.016.094.312
28
1.945.383.424.823
34
2.286.727.104.690
36
2.330.485.162.605
36
* Máy móc thiết bị
1.989.373.547.372
57
3.251.973.349.107
56
3.449.479.857.973
55
3.506.471.502.965
55
+ MMTB công tác
1.916.879.054.193
96
3.046.897.107.226
94
3.240.672.243.082
94
3.293.343.779.655
94
+ MMTB động lực
46.538.626.093
2
134.554.744.721
4
138.699.819.741
4
141.880.446.898
4
+ MMTB đo lường
25.955.867.086
70.521.497.160
1
2
70.107.795.150
2
71.247.276.412
2
* Phương tiện vận tải truyền dẫn
400.146.874.436
12
493.068.802.381
9
504.713.475.148
8
511.700.489.030
8
* Dụng cụ quản lý
17.143.444.471
0,5
17.955.730.212
0,3
17.581.579.046
0,3
18.869.129.501
0,3
2. TSCĐ vô hình
1.008.063.146
1.008.063.146
1.153.222.237
1.709.972.237
0,03
0,02
0,02
0,03
Cộng TSCĐ
3.461.819.852.850
100
5.760.496.463.032
100
6.325.912.583.840
100
6.415.970.455.040
100
Nguồn : Báo cáo quản trị các năm 2009-2012 – Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Qua các số liệu trên cho thấy, về quy mô TSCĐ của công ty là tương đối lớn
với tổng nguyên giá năm 2009 là trên 3.461 tỷ tăng gần gấp đôi tại thời điểm cuối
năm 2012 với trên 6.415 tỷ đồng.
Nguyễn Quang Tuân Page 48 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Sự thay đổi về quy mô sản xuất năm 2010, là việc công ty đưa dây chuyền
Hoàng Thạch 3 vào hoạt động đã làm tăng đột biến giá trị TSCĐ so với năm 2009:
từ 3.461 tỷ năm 2009 lên 5.760 tỷ đồng năm 2010, tăng 2.300 tỷ đồng. Tuy nhiên
xét về cơ cấu thì tỷ trọng giữa các nhóm tài sản không có sự thay đổi đáng kể.
Nhóm TSCĐ vô hình chiếm 1 phần rất nhỏ trong tổng giá trị tài sản, chỉ hơn
1 tỷ đồng, là các phần mềm tin học đang được sử dụng trong đó chủ yếu là phần
mềm kế toán trên 700 triệu đồng. Điều này cho thấy công ty đang không xác định
giá trị và ghi nhận TSCĐ vô hình của quyền sử dụng đất, giá trị thương hiệu…
Nhóm thiết bị dụng cụ quản lý chỉ chiếm khoảng 0.2 - 0.5% với tổng giá trị
trên 17 tỷ, nếu xét trong tổng nguyên giá TSCĐ thì nhỏ, nhưng xét về mặt lượng
(chủ yếu là máy tính và điều hòa nhiệt độ) là không ít, chứng tỏ công ty tạo điều
kiện làm việc về trang thiết bị.
BẢNG 5. BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH GIAI ĐOẠN 2009-2012
Đvt : VNĐ
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Chỉ tiêu
Nguyên giá
Nguyên giá
Nguyên giá
Nguyên giá
1. TSCĐ hữu hình
3.461.819.852.850
5.760.496.463.032
6.325.912.583.840
6.415.970.455.040
3.438.325.702.370
5.735.547.983.971
6.301.960.617.723
6.388.676.638.002
* TSCĐ đang sử dụng
8.261.525.255
6.323.262.515
7.626.821.552
6.932.252.522
* TSCĐ chưa sử dụng sử dụng
15.232.625.225
18.625.216.546
16.325.144.565
20.361.564.516
* TSCĐ chờ thanh lý
0.44%
0.32%
0.26%
0.32%
Tỷ lệ TSCĐ thanh lý
Nguồn : Báo cáo quản trị các năm 2009-2012 – Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Nguyễn Quang Tuân Page 49 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Xét trong mối quan hệ giữa TSCĐ đang dùng và TSCĐ chưa cần dùng,
không cần dùng và chờ thanh lý cho thấy tỷ trọng này nhỏ, hàng năm công ty thanh
lý một số thiết bị hỏng trong dây chuyền, giá trị khối thiết bị này khoảng trên 20
tỷ/năm, chứng tỏ sự xuống cấp của dây chuyền sản xuất đã qua hơn 30 năm sử
dụng. Điều này là tự nhiên và phù hợp với hoàn cảnh và điều kiên thực tế.
Qua số liệu thu thập được trên báo cáo quản trị của công ty cho thấy giá trị
TSCĐ chưa sử dụng không nhiều, chủ yếu là những tài sản mua về chưa kịp lắp đặt
đưa vào sử dụng ở cuối năm. Công ty cần quan tâm giảm bớt các trường hợp này,
khi tài sản mua về cần khẩn trương đưa vào phục vụ sản xuất.
Do dây chuyền Hoàng Thạch 1 đã vận hành trên 30 năm, nhiều TSCĐ đã
xuống cấp, hỏng, không còn khả năng hoạt động, nên hàng năm giá trị của TSCĐ
hỏng chờ thanh lý luôn có khoảng từ 15 đến 20 tỷ nguyên giá TSCĐ được đưa ra
bán thanh lý thu hồi vốn, tạo nuồn tái đầu tư tài sản. Còn lại đa số TSCĐ vẫn đang
hoạt động tốt nhờ được bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên, vận hành đúng quy
trình, và có biện pháp cải tiến nâng cao tuổi thọ thiết bị.
Các TSCĐ được Hội đồng kiểm kê cho phép thanh lý sẽ được làm các thủ
tục cần thiết để đấu giá tại sàn đấu giá Hà Nội.
2.3.1.2 Tình hình tăng giảm tài sản cố định
Xem xét báo cáo quản trị các năm, ta thấy tình hình biến động TSCĐ của
công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch từ 2009-2012 cho thấy năm 2010 có sự biến
động lớn về TSCĐ là do dây chuyền Hoàng Thạch 3 vào sản xuất bàn giao giá trị
TSCĐ là 2.209 tỷ đồng, làm cho tổng nguyên giá TSCĐ tại thời điểm 31-12-2010
tăng lên 5.709 tỷ đồng. Các năm 2011 và 2012 Ban quản lý dự án Hoàng Thạch 3
tiếp tục bàn giao các hạng mục silo con với nguyên giá là 529 tỷ và 87 tỷ. Trong đó,
dâyc huyền Hoàng Thạch 1 và Hoàng Thạch 2 chỉ có sự thay đổi nhẹ do chỉ bổ sung
TSCĐ do mua sắm lẻ.
Nguyễn Quang Tuân Page 50 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
BẢNG 6. BÁO CÁO TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TSCĐ CỦA CÔNG TY XI
MĂNG HOÀNG THẠCH GIAI ĐOẠN 2009-2012
Đvt : VNĐ
1. Nguyên giá TSCĐ đầu năm
3.373.280.475.804
3.384.688.023.737
5.709.389.369.669
6.259.655.239.094
111.718.570.120
2. Tài sản cố định tăng trong năm
35.933.765.181
2.325.778.824.934
576.939.203.948
3. Tài sản cố định giảm trong năm
24.526.217.248
1.077.479.002
26.673.334.523
2.137.552.876
4. Nguyên giá TSCĐ cuối năm
3.384.688.023.737
5.709.389.369.669
6.259.655.239.094
6.369.236.256.338
5. Nguyên giá TSCĐ bình quân
3.378.984.249.771
4.547.038.696.703
5.984.522.304.382
6.314.445.747.716
Nguồn: Báo cáo quản trị các năm 2009-2012-Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Ngoài tăng do bàn giao nguyên giá TSCĐ Hoàng Thạch 3, các mục tăng do
mua sắm mới, do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, do nâng cấp tài sản đều được
quản lý chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch đến triển khai mua sắm và đưa vào sử
dụng. Hàng năm ngân sách cho mua sám TSCĐ nhỏ lẻ là khoảng 3 tỷ đồng, các
mục trang bị lớn thì được duyệt mua riêng sau khi cân đối ngân sách kết quả kinh
doanh. Điều này cho thấy công ty chú trọng vào việc trang bị mới, thay thế máy
móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định giảm trong năm chủ yếu là do thanh lý các TSCĐ hỏng
không thể khắc phục sửa chữa nên bán thanh lý thu hồi vốn. Sau kỳ kiểm kê, Hội
đồng kiểm kê đề nghị thanh lý các TSCĐ hỏng. Giá trị tài sản thanh lý các năm
2009 và 2011 cao cũng dễ hiểu vì hệ thống máy móc thiết bị Hoàng Thạch 1 sử
dụng trên 30 năm nên nhiều thiết bị đã xuống cấp nghiêm trọng; do hỏng, do không
thể sử dụng được, do yêu cầu an toàn lao động mà phải thay thế thiết bị mới.
Tại công ty, việc quản lý trên 4.000 chi tiết TSCĐ, được sử dụng tại 32 đơn
vị phòng ban phân xưởng, đòi hỏi phải có phương pháp quản lý khoa học, phương
Nguyễn Quang Tuân Page 51 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
pháp hạch toán và trích khấu hao hợp lý, xây dựng kế hoạch chi tiết cho việc sửa
chữa, bảo dưỡng, nâng cấp ...
Để đánh giá tình hình biến động của TSCĐ qua các năm, ta sử dụng hệ số
tăng ( giảm ) TSCĐ, các số liệu phân tích được thể hiện qua bảng 7
BẢNG 7. HỆ SỐ TĂNG (GIẢM ) TSCĐ CÁC NĂM TỪ 2009-2012 TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH
Đvt: VNĐ
1. Nguyên giá TSCĐ đầu năm
3.373.280.475.804
3.384.688.023.737
5.709.389.369.669
6.259.655.239.094
35.933.765.181
2.325.778.824.934
111.718.570.120
2. TSCĐ tăng trong năm
576.939.203.948
24.526.217.248
1.077.479.002
2.137.552.876
3. TSCĐ giảm trong năm
26.673.334.523
3.384.688.023.737
5.709.389.369.669
6.259.655.239.094
6.369.236.256.338
4. Nguyên giá TSCĐ cuối năm
3.378.984.249.771
4.547.038.696.703
5.984.522.304.382
6.314.445.747.716
5. Nguyên giá TSCĐ bình quân
6. Hệ số tăng TSCĐ
1,06%
51,15%
9,64%
1,77%
7. Hệ số giảm TSCĐ
0,73%
0,02%
0,45%
0,03%
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nguồn : Phòng Kế toán – Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Qua bảng phân tích hệ số tăng ( giảm ) TSCĐ cho thấy công ty luôn chú trọng vào nâng cấp tài sản, thay thế mua sắm mới. Ta thấy giá trị TSCĐ thanh lý thấp hơn rất nhiều so với giá trị TSCĐ mới được đua vào sản xuất kinh doanh.
Hệ số giảm TSCĐ ở các năm không vượt quá ngưỡng 1%, chứng tỏ công ty luôn có biện pháp giữ gìn bảo quản tốt, mặc dù thiết bị đã xuống cấp nhưng bằng các biện pháp cải tiến nên đã tăng được tuổi thọ thiết bị, tiết kiệm chi phí đầu tư.
Nguyễn Quang Tuân Page 52 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Hệ số tăng TSCĐ có sự tăng đột biến năm 2010 và 2011, do trong 2 năm này
công ty nhận bàn giao dây chuyền Hoàng Thạch 3 đưa vào sản xuất. Năm 2010 Ban
quản lý dự án bàn giao hơn 2.300 tỷ là cho hệ số tăng TSCĐ vọt lên 51,1%, năm
2011 tiếp tục bàn giao hơn 570 tỷ làm cho hệ số tăng lên 9,6%.
Ngoài phần tăng do bàn giao dây chuyền mới, hàng năm hệ số tăng do mua
sắm mới luôn ổn định ở khoảng 1% , trong đó hàng năm có khoảng 2 tỷ đồng cho
việc mua sắm thiết bị văn phòng nhằm cải thiện điều kiện làm việc cho nhân viên
văn phòng. Số còn lại chủ yếu là các thiết bị thay thế cho máy móc cũ bị hỏng, và 1
số là trang bị mới bổ sung.
Những TSCĐ mua sắm mới đều được lập kế hoạch cụ thể hàng năm, và
được cấp trên phê duyệt căn cứ trên điều kiện thực tế và kế hoạch kết quả SXKD
theo ngân sách. Do đó, việc tăng cường thiết bị luôn được chú trọng và phải thực sự
cần thiết mới được phê duyệt.
2.3.1.3 Tình hình trang bị chung tài sản cố định và trang bị kỹ thuật
Do đặc thù sản xuất ngành công nghiệp, nên việc trang bị kỹ thuật cho lao
động ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, khả năng tăng sản lượng. Xem xét
hệ số trang bị chung TSCĐ để thấy được quy mô tài sản dùng cho sản xuất.
BẢNG 8. HỆ SỐ TRANG BỊ CHUNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2009- 2012 TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH
Đvt : VNĐ
Nội dung
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
3.378.984.249.771 4.547.038.696.703
5.984.522.304.382
6.314.445.747.716
Nguyên giá TSCĐ bình quân
2.186
2.095
1.989
1.904
Số công nhân sản xuất bình quân
1.545.738.449
2.170.424.199
3.008.809.605
3.316.410.582
Hệ số trang bị chung TSCĐ
Nguồn : Báo cáo quản trị các năm 2009-2012 – Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Nguyễn Quang Tuân Page 53 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Qua hệ số trang bị chung cho công nhân sản xuất cho thấy, do công ty tăng
về quy mô sản xuất và đồng thời số lao động giảm tự nhiên làm cho hệ số trang bị
TSCĐ tăng lên đáng kể. Số lao động về nghỉ hưu mỗi năm khoảng hơn 100 người
và do yêu cầu giảm lao động tuyển bổ sung không đáng kể, công ty chủ động sắp
xếp bố trí lại công việc, điều chuyển lao động hợp lý hơn.
Hệ số chung TSCĐ tăng từ 1,54 tỷ đồng TSCĐ/ 1 công nhân lên 2,17 tỷ
đồng TSCĐ/ 1 công nhân , tăng lên 3 tỷ đồng TSCĐ/ 1 công nhân và lên đến 3,3 tỷ
đồng TSCĐ/ 1 công nhân.; trong khi số lượng lao động giảm dần qua các năm
chứng tỏ năng suất lao động của công nhân được cải thiện rõ rệt.
Việc tăng gấp đôi hệ số trang bị chung TSCĐ, một phần là do đưa dây
chuyền mới vào vận hành, nhưng không tăng thêm lao động, việc này đã giải quyết
được tồn tại không chỉ riêng tại công ty xi măng Hoàng Thạch mà còn ở rất nhiều
doanh nghiệp Nhà nước khác đó là lượng lao động thừa quá lớn, độ tuổi lao động
cao, không bố trí được công việc hợp lý kéo theo năng suất thấp.
BẢNG 9. HỆ SỐ TRANG BỊ KỸ THUẬT CHO CÔNG NHÂN SẢN XUẤT CÁC NĂM TỪ 2009-2012 TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH
Đvt : VNĐ
Nội dung
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1.Nguyên giá TSCĐ MMTB bình quân
1.992.179.286.325
2.620.673.448.240
3.350.726.603.540
3.477.975.680.469
2. Số công nhân sản xuất bình quân
2.186
2.095
1.989
1.904
3. Hệ số trang bị kỹ thuật TSCĐ
911.335.447
1.250.918.114
1.684.628.760
1.826.667.899
Nguồn : Báo cáo quản trị các năm 2009-2012 – Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Cùng mặt bằng công suất thiết kế khoảng hơn 2 triệu tấn clinker/năm, các
công ty xi măng mới chỉ cần khoảng 800 đến 1.000 lao động sản xuất trực tiếp,
nhưng tại Hoàng Thạch lại có đến 2.186 lao động sản xuất trực tiếp. Do vậy khi đưa
Nguyễn Quang Tuân Page 54 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
dây chuyền mới vào sản xuất, công ty không tuyển thêm lao động mà vẫn bố trí tốt
lao độgn vận hành dây chuyền mới.
Tuy nhiên cũng thấy rằng, trình độ tay nghề và vận hành thiết bị của đội ngũ
kỹ thuật và công nhân là tốt, đủ khả năng tiếp nhận và vận hành 1 dây chuyền mới
mà không mất nhiều chi phí đào tạo.
Hệ số trang bị kỹ thuật cho công nhân sản xuất cũng tăng nhanh qua các năm
kể cả khi dây chuyền 3 đã đi vào sản xuất ổn định, công ty vẫn tăng cường mua sắm
thay thế thiết bị lạc hậu cũ hỏng của 2 dây chuyền 1 và 2.
Kết hợp cả 2 hệ số đều tăng qua các năm, cho ta thấy công ty luôn có xu
hướng phấn đấu tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao tay
nghề vận hành máy móc thiết bị, bố trí sắp xếp lại công việc hợp lý.
Bên cạnh đó, để sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu
thị trường, tăng khả năng cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp phải mạnh dạn đầu tư, trang
bị thêm những TSCĐ mới có công nghệ hiện đại đồng thời phải có kế hoạch thay
thế, loại bỏ những TSCĐ cũ kỹ, lạc hậu. Căn cứ vào các chỉ tiêu trên, chúng ta có
thể đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu TSCĐ của doanh nghiệp và có phương hướng
trang bị cho kỳ kinh doanh sau.
BẢNG 10. HỆ SỐ ĐỔI MỚI THAY THẾ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2009- 2012 TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH
Đvt : VNĐ
Nội dung
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1. Nguyên giá TSCĐ mới sử dụng trong kỳ
35.933.765.181
2.325.778.824.934
576.939.203.948
111.718.570.120
2. Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ
3.384.688.023.737
5.709.389.369.669
6.259.655.239.094
6.369.236.256.338
3. Hệ số đổi mới thay thế TSCĐ
0,011
0,407
0,092
0,018
Nguồn : Báo cáo quản trị các năm 2009-2012 – Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Nguyễn Quang Tuân Page 55 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Nếu chỉ tính riêng giá trị TSCĐ tăng do mua sắm mới thì hệ số đổi mới rất
thấp chỉ hơn 1% do tổng giá trị nguyên giá rất lớn, tuy nhiên nếu xét về số tuyệt đối
thì con số đo không hề nhỏ. Hàng năm công ty mua bổ sung khoảng hơn 30 tỷ đồng
máy móc thiết bị lẻ và khoảng trên 25 tỷ đồng các công trình xây dựng đưa vào sử
dụng. Trong điều kiện kinh doanh khó khăn hiện nay, để có vốn phục vụ sản xuất
kinh doanh đã khó, mà công ty vẫn tạo được nguồn vốn phục vụ cho việc nâng cấp
tài sản là 1 cố gắng nỗ lực tạo nội lực cạnh tranh trong dài hạn.
Bên cạnh việc thay mới và nâng cấp tài sản, việc rà soát nhằm loại bỏ máy
móc thiết bị qua các đợt kiểm kê và sửa chữa nhằm tăng cường năng lực thiết bị,
phòng ngừa những sự cố không đáng có.
BẢNG 11. HỆ SỐ LOẠI BỎ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2009-2012 TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH
Đvt: VNĐ
Nội dung
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Nguyên giá TSCĐ loại bỏ trong kỳ
24.526.217.248
1.077.479.002
26.673.334.523
2.137.552.876
Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ
3.373.280.475.804
3.384.688.023.737
5.709.389.369.669
6.259.655.239.094
Hệ số đổi mới thay thế TSCĐ
0,007
0,0003
0,005
0,0003
Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2009-2012 – Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Ta có thể thấy, giá trị TSCĐ thanh lý nhỏ hơn nhiều so với giá trị TSCĐ mua
sắm mới, chứng tỏ công ty chủ động tăng cường năng lực thiết bị, có phương án dự
phòng trong tình huống sự cố không để ảnh hưởng tới sản xuất. Mặc dù 2 dây
chuyền đã cũ nhưng do chú trọng bảo dưỡng, vận hành khoa học, cải tiến thiết bị
làm kéo dài tuổi thọ, tiết kiệm chi phí đầu tư và tận dụng nguồn lực sẵn có.
Nguyễn Quang Tuân Page 56 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
2.3.1.4 Tình hình hao mòn tài sản cố định
Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ tác động trực tiếp đến năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Nhân tố cơ bản làm thay đổi tình trạng của
TSCĐ là sự hao mòn, TSCĐ bị hao mòn dẫn đến một lúc nào đó sẽ không sử dụng
được nữa vì vậy thông qua hệ số hao mòn của TSCĐ ta có thể nắm được mức độ
mới cũ, tình trạng tốt, xấu của tài sản.
Dây chuyền 1 của công ty đưa vào sản xuất từ năm 1980 đã hơn 30 năm, dây
chuyền 2 đưa vào vận hành từ năm 1996 cách đây đã gần 20 năm đều đã khấu hao
gần hết. Mỗi năm chi phí khấu hao của 2 dây chuyền này chỉ khoảng 55 tỷ đồng bao
gồm cả những TSCĐ tăng bổ sung hàng năm.
Sau khi đưa dây chuyền 3 vào sản xuất, chi phí khấu hao toàn bộ của riêng
nó đã chiếm gần 200 tỷ đồng, làm ảnh hưởng rất lớn tới kết cấu chi phí trong giá
thành sản phẩm.
BẢNG 12. HỆ SỐ HAO MÒN TSCĐ CÁC NĂM TỪ 2009-2012 TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH
Đvt: VNĐ
Nội dung
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
3.177.660.564.495
3.367.827.681.553
3.608.745.804.664
3.877.116.864.065
Khấu hao lũy kế tài sản cố định
3.384.688.023.737
5.709.389.369.669
6.259.655.239.094
6.369.236.256.338
Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ
0,939
0,590
0,577
0,609
Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2009-2012 – Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Hệ số hao mòn TSCĐ
Năm 2009 hệ số hao mòn thiết bị cũ đã hao mòn gần hết đến 93,9% cho thấy
tình trạng kỹ thuật cũ kỹ của thiết bị, để vận hành toàn bộ dây chuyền thì chi phí
bảo dưỡng sửa chữa lớn. Sau khi đưa dây chuyền 3 vào sản xuất, tổng giá trị TSCĐ
Nguyễn Quang Tuân Page 57 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
bàn giao trên 2.200 tỷ đồng, làm cho hệ số hao mòn giảm xuống còn 59%, thể hiện
sự đổi mới trong tình trạng của tài sản.
Việc đầu tư mới làm cho năng lực sản xuất tăng lên, tình trạng kỹ thuật của
thiết bị được cải thiện, giảm chi phí sửa chữa nhưng lại làm tăng chi phí khấu hao.
Do vậy để đánh giá được hiệu quả của đầu từ cần tính toán trong dài hạn, lợi ích
thực tế và lợi ích cơ hội mà nó mang lại trong hiện tại cũng như trong tương lai.
Yếu tố chi phí khấu hao ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản xuất sản phẩm,
nhất là với khoản khấu hao trên 250 tỷ đồng 1 năm, lại có ảnh hưởng rõ rệt tới giá
thành.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, căn cứ theo
Thông tư 203/2009/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ.
BẢNG 13. KHẤU HAO LŨY KẾ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2009-2012 TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH
Đvt: VNĐ
Hao mòn lũy kế
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1. TSCĐ hữu hình
3.176.984.373.267
3.366.973.049.512
3.607.788.882.295
3.875.906.946.682
835 517 982 196
900 935 257 431
986 554 565 922
1 063 709 898 335
* Nhà cửa vật kiến trúc
1 949 396 203 874
2 056 304 999 949
2 197 839 820 068
2 368 869 907 317
* Máy móc thiết bị
379 098 928 205
395 089 255 723
408 925 256 776
428 221 135 969
* Phương tiện vận tải truyền dẫn
* TSCĐ khác
12 971 258 992
14 643 536 409
14 469 239 529
15 106 005 061
2. TSCĐ vô hình
676.191.228
854.632.041
956.922.369
1.209.917.383
Cộng
3.177.660.564.495
3.367.827.681.553
3.608.745.804.664
3.877.116.864.065
Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2009-2012 – Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Nguyễn Quang Tuân Page 58 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Phân tích số liệu trên sổ chi tiết TSCĐ ta thấy hầu hết các TSCĐ đã hết khấu
hao:
+ Tại 31-12-2009 có 1.669 chi tiết TSCĐ hết khấu hao và 550 chi tiết TSCĐ
đang trích khấu hao.
+ Tại 31-12-2010 có 1.721 chi tiết TSCĐ hết khấu hao và 738 chi tiết TSCĐ
đang trích khấu hao trong đó có 252 chi tiết TSCĐ tăng mới dây chuyền Hoàng
Thạch 3.
+ Tại 31-12-2011 có 1.878 chi tiết TSCĐ hết khấu hao và 689 chi tiết TSCĐ
đang trích khấu hao
+ Tại 31-12-2012 có 1.943 chi tiết TSCĐ hết khấu hao và 634 chi tiết đang
trích khấu hao..
Qua các số liệu trên cho thấy, các TSCĐ hết khấu hao tăng nhanh qua mỗi
năm, chu dù hàng năm vẫn bổ sung mua sắm mới, thay thế thiêt bị cũ hỏng, nhưng
tốc độ tăng TSCĐ hết khấu hao tăng gấp nhiều lần TSCĐ mới trích khấu hao. Điều
này thể hiện tình trạng thiết bị đã cũ, tuy nhiên việc giảm chi phí khấu hao lại là 1
lợi thế trong cạnh tranh về giá với đối thủ .
2.3.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản cố định tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch trong thời gian từ 2009-2012
Về trình độ quản lý và sử dụng: với gần 400 kỹ sư, hơn 1800 trung cấp kỹ
thuật, nghiệp vụ và công nhân bậc thợ lành nghề trong tổng số 2.800 cán bộ công
nhân viên công ty. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật nòng cốt là những người đã gắn bó từ
những ngày đầu thành lập, đội ngũ công nhân vận hành lâu năm trong nghề luôn
được đào tạo học nâng cao tay nghề hàng năm, có kế hoạch bổ sung lớp trẻ được
đào tạo chuyên ngành từ các trường đào tạo xi măng. Do vậy, cán bộ công nhân
viên công ty luôn tự tin làm chủ thiết bị, hiểu rõ những tính năng, quy trình biện
pháp vận hành thiết bị an toàn, khẩn trương khắc phục khi xảy ra sự cố. Trong 2
năm 2010 và 2011 liên tục xảy ra các sự cố lò do địa chất sau khi xây dựng xong
dây chuyền 3 làm phải dừng lò hàng tháng để khắc phục sự cố, tuy nhiên do hiểu rõ
Nguyễn Quang Tuân Page 59 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
thiết bị và có biện pháp khai thác tối đa công suất máy nên công ty vẫn hoàn thành
tốt chỉ tiêu về sản lượng sản xuất.
Về quản lý đầu tư vào tài sản cố định: việc quản lý đầu tư và triển khai tại
công ty được giao cho Ban quản lý dự án ( đối với các dự án lớn trên 30 tỷ ) và
phòng Xây dựng cơ bản ( đối với các dự án nhỏ lẻ và sửa chữa ). Toàn bộ các dự án
triển khai đều được lên kế hoạch cụ thể từ năm trước, phải qua đánh giá hiệu quả về
kinh tế và lợi ích mang lại, được cấp cấp thẩm quyền phê duyệt cân đối dựa trên kế
hoạch tài chính năm thực hiện. Do vậy các dự án thực hiện phải chắc chắn đem lại
lợi ích cho doanh nghiệp trên phương diện kinh tế và kỹ thuật mới được triển khai,
tránh được việc đầu tư thiếu trọng điểm, lãng phí nguồn lực, sai mục đích…
Việc mua sắm mới, thay thế thiết bị được lập kế hoạch từ năm trước căn cứ
trên tình hình thực tế tình trạng thiết bị và nhu cầu bổ sung năng lực thiết bị, được
giao cho các phòng kỹ thuật đầu ngành : phòng Kỹ thuật mỏ, phòng kỹ thuật cơ
điện, phòng kỹ thuật sản xuất; căn cứ tình hình quản lý sử dụng thiết bị ngành mình
mà có kế hoạch triển khai cụ thể.
BẢNG 14. BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ MUA SẮM TẠI CÔNG TY
XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH GIAI ĐOẠN 2009-2012
ĐVT : VNĐ
Mua sắm mới thiết bị
Xây dựng cơ bản bàn giao
Nội dung
Ngân sách
Thực hiện
Ngân sách
Thực hiện
Dự án Hoàng Thạch 3 bàn giao
Năm 2009
38.306.113.213
26.583.485.226
52.626.256.225
9.350.279.955
Năm 2010
29.335.125.452
43.701.794.478
49.215.272.220
83.284.025.067
2.197.715.526.387
Năm 2011
12.362.562.142
8.215.819.317
15.214.521.546
10.103.511.534
531.801.379.483
Năm 2012
10.251.554.525
13.628.264.553
10.012.132.165
9.370.900.539
86.025.102.152
90.255.355.332
92.129.363.574
127.068.182.156
112.108.717.095
2.815.542.008.022
Tổng cộng
Nguồn : phòng Kế toán – công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Nguyễn Quang Tuân Page 60 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Qua báo cáo tình hình mua sắm, đầu tư TSCĐ cho thấy công ty rất chú trọng
trong việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện và đưa thiết bị vào sản xuất, có báo cáo
theo dõi tiến độ, quá trình thực hiện, chi phí triển khai so với kế hoạch đặt ra. Do
vậy công tác đầu từ mua sắm luôn đảm bảo được hiệu quả, kịp thời phục vụ sản
xuất kinh doanh.
Về quản lý sử dụng, sửa chữa TSCĐ : căn cứ các văn bản quản lý về tài sản
của Nhà nước và tình hình thực tiễn của doanh nghiệp, công ty ban hành các quy
định riêng : Quy trình vận hành thiết bị, Quy định quản lý và sử dụng tài sản công
ty, Quy định về công tác sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn. Do đặc điểm là
dây chuyền đưa vào sản xuất từ những năm 80, đã bắt đầu xuống cấp, phải thường
xuyên bảo dưỡng sửa chữa, chi phí sửa chữa thiết bị hàng năm trong khoảng gần
250 tỷ đồng, là yếu tố chi phí chiếm khá lớn trong giá thành sản xuất.
BẢNG 15. BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬA CHỮA TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH GIAI ĐOẠN 2009-2012
Sửa chữa thường xuyên
Sửa chữa lớn TSCĐ
Tổng chi phí sửa chữa
Nội dung
Ngân sách
Thực hiện
Ngân sách
Thực hiện
Ngân sách
Thực hiện
Năm 2009
95.526.216.252
89.216.521.621
152.131.512.252
148.625.625.253
247.657.728.504
237.842.146.874
Năm 2010
112.002.023.150
119.325.615.215
136.235.252.151
132.625.245.143
248.237.275.301
251.950.860.358
Năm 2011
136.235.626.255
101.325.615.152
132.624.256.522
133.262.525.113
268.859.882.777
234.588.140.265
Năm 2012
119.252.521.425
98.552.151.532
121.151.251.452
112.515.141.515
240.403.772.877
211.067.293.047
Nguồn : phòng Kế toán – công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Mặc dù thiết bị cũ, qua nhiều năm sử dụng đã xuống cấp nhưng do đội ngũ
kỹ thuật nắm vững tình trạng thiết bị nên dây chuyền luôn được vận hành thông
suốt. Có kế hoạch tập trung sửa chữa theo kế hoạch dừng lò nên máy móc thiết bị
Nguyễn Quang Tuân Page 61 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
luôn được đảm bảo trong tình trạng hoạt động tốt, tránh được các tình huống sự cố
nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.
Về quản lý khấu hao trong công ty: 2 dây chuyền Hoàng Thạch 1 và Hoàng
Thạch 2 đã đưa vào vận hành cách đây hàng chục năm, tuy thiết bị cũ nhưng vẫn
hoạt động ổn định, chi phí khấu hao hàng năm của 2 dây chuyền này chỉ hơn 50 tỷ
đồng/năm, là lợi thế cạnh tranh rất lớn về yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm.
BẢNG 16. BÁO CÁO TÌNH HÌNH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH GIAI ĐOẠN 2009-2012
Đvt : VNĐ
Nội dung
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
12.944.714.171
13.049.753.883
17.015.894.726
18.927.634.626
Dây chuyền Hoàng Thạch 1
Dây chuyền Hoàng Thạch 2
36.214.770.323
31.801.464.191
42.818.212.483
42.588.593.742
Dây chuyền Hoàng Thạch 3
134.058.295.652
195.232.787.456
196.136.871.283
Khấu hao bộ phận QLDN
7.131.690.072
9.654.996.264
11.275.697.480
11.586.511.003
276.243.399
372.900.465
225.719.505
196.036.176
Khấu hao bộ phận bán hàng
1.221.793.028
1.145.682.108
1.168.305.076
1.072.965.447
Khấu hao TSCĐ phúc lợi
Tổng cộng
57.789.210.993
190.083.092.563
267.736.616.725
270.508.612.277
Nguồn : phòng Kế toán – công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Việc đầu tư mới dây chuyền Hoàng Thạch 3 làm tăng chi phí khấu hao rất
nhiều, ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty. Chí phí khấu hao dây chuyền 3 hàng năm khoảng 200 tỷ đồng, chiếm
khoảng 7% chi phí sản xuất xi măng, làm mất lợi thế cạnh tranh về giá đã tạo lập
Nguyễn Quang Tuân Page 62 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
được trước đó. Nhưng khi xem xét hiệu quả dự án mang lại phải tính trong lợi ích
dài hạn và sản lượng tăng thêm
Về công tác kiểm kê: căn cứ Điều 39 Luật kế toán, công tác kiểm kê tại công
ty được chia làm 2 lần trong năm: 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm đối với tất
cả tài sản lưu động và tài sản cố định của công ty. Công ty thành lập Hội đòng kiểm
kê và Hội đồng xử lý kiểm kê. Do quy mô và số lượng tài sản lớn, công tác kiểm kê
được thực hiện 1 tháng mỗi đợt nhằm tổng rà soát tất cả các tài sản hiện có, phát
hiện các nguyên nhân thừa thiếu, lập danh mục tài sản hỏng, không sử dụng đề nghị
thanh lý thu hồi vốn. Qua công tác kiểm kê góp phần nâng cao ý thức quản lý, bảo
dưỡng thiết bị tại các đơn vị sử dụng.
2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch giai đoạn từ 2009-2012
2.4.1 Chỉ tiêu sức sản xuất của tài sản cố định
BẢNG 17. SỨC SẢN XUẤT CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2009-2012 TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH
Đvt: VNĐ
Nội dung
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV
3.276.365.778.623
3.384.166.822.267
4.119.812.958.092
3.781.280.232.844
Nguyên giá TSCĐ bình quân
3.378.984.249.771
4.547.038.696.703
5.984.522.304.382
6.314.445.747.716
Sức sản xuất của TSCĐ trong kỳ
0,970
0,744
0,688
0,599
Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2009-2012 – Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Phân tích báo cáo tài chính cho thấy, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng trưởng tốt các năm từ 2009-2011 và tốt nhất năm 2011 với doanh thu thuần trên 4.100 tỷ đồng, đến năm 2012 doanh thu thuần giảm xuống chỉ còn 3.781 tỷ đồng.
Nguyễn Quang Tuân Page 63 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ thì lại hoàn toàn ngược lại do tác động của tốc độ tăng nguyên giá TSCĐ cao hơn rất nhiều tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần.
Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ cho ta biết 1 đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
Năm 2009 là năm hiệu quả sử dụng TSCĐ đạt được cao nhất, khi mà cứ 1 đồng TSCĐ tạo ra được 0.97 đồng doanh thu thuần, điều này chứng tỏ công ty đã khai thác tối đa khả năng sản xuất của TSCĐ để tạo ra sản phẩm tiêu thụ. Có thể nói chỉ số sức sản xuất 0.97 là con số mơ ước của rất nhiều doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, và với tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay để đạt được con số đó gần như không tưởng. Quan sát bảng 2 về sản lượng sản xuất và tiêu thụ cho thấy, năm 2009 là năm sản lượng tiêu thụ đạt cao nhất với hơn 4 triệu tấn xi măng bao các loại.
Bắt đầu từ năm 2010, nền kinh tế Việt Nam thực sự bước vào suy thoái, ngành xi măng nói chung và công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch nói riêng thực sự vấp phải khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. Sản lượng tiêu thụ sụt giảm dần qua các năm, mỗi năm giảm khoảng 200.000 tấn sản phẩm tương đương với 200 tỷ doanh thu. Để bù đắp cho chi phí đầu vào tăng và sản lượng tiêu thụ sụt giảm, công ty đã phải tăng giá làm nhiều đợt trong các năm. Điều này lý giải tại sao trong khi sản lượng tiêu thụ giảm mà doanh thu thuần lại tăng.
Đồng thời đó, từ năm 2010 khi dây chuyền 3 vào sản xuất làm tăng nguyên giá TSCĐ bình quân sử dụng trong kỳ tăng 1.169 tỷ đồng từ 3.378 tỷ đồng lên 4.547 tỷ đồng trong khi doanh thu thuần chỉ tăng thêm 107 tỷ đồng, đã kéo chỉ số sức sản xuất xuống còn 0.744, các năm tiếp theo cũng giảm dần xuống đến 0.688 năm 2011 và xấu nhất năm 2012 chỉ còn 0.599.
Để làm rõ hơn hiệu quả sử dụng TSCĐ trong mối tương quan giữa doanh thu thuần và nguyên giá TSCĐ bình quân, người ta còn sử dụng thêm chỉ tiêu hàm lượng TSCĐ trong doanh thu thuần để phân tích để đạt được 1 đồng doanh thu thuần cần sử dụng bao nhiêu dồng TSCĐ.
Nguyễn Quang Tuân Page 64 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
BẢNG 18. HÀM LƯỢNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH THU THUẦN GIAI ĐOẠN 2009-2012 TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH
Đvt: VNĐ
Nội dung
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1. Nguyên giá TSCĐ bình quân
3.378.984.249.771
4.547.038.696.703
5.984.522.304.382
6.314.445.747.716
2. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV
3.276.365.778.623
3.384.166.822.267
4.119.812.958.092
3.781.280.232.844
3. Hàm lượng TSCĐ trong doanh thu thuần
1,031
1,344
1,453
1,670
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2009-2012 – Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Ta thấy, để đạt được 1 đồng doanh thu thuần thì năm 2009 chỉ cần 1,031
đồng TSCĐ, nhưng càng sang các năm tiếp theo lại càng cần nhiều hơn đồng TSCĐ
mới đạt được 1 đồng doanh thu và cho tới năm 2012 phải cần đến 1,67 đồng TSCĐ
mới đạt được 1 đồng doanh thu, tăng gần 70% so với năm 2009.
Như vậy khi xem xét hiệu quả sử dụng TSCĐ trong mối tương quan giữa
nguyên giá TSCĐ và doanh thu cần phân tích cả 2 chỉ số sức sản xuất và hàm lượng
TSCĐ trong doanh thu thuần, để làm nổi bật lên vai trò của TSCĐ trong hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
2.4.2 Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định
Mục đích chính của doanh nghiệp hoạt động để thu lợi nhuận, phân tích hiệu
quả sử dụng TSCĐ không thể không đề cập đến yếu tố lợi nhuận, mà cụ thể là xem
xét 1 đồng TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ được tính toán trên cơ sở lợi nhuận sau thuế
và nguyên giá TSCĐ bình quân sử dụng trong kỳ.
Nguyễn Quang Tuân Page 65 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
BẢNG 19. SỨC SINH LỢI CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2009-2012 TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH
Đvt: VNĐ
Nội dung
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1. Lợi nhuận sau thuế
238.396.308.604
312.452.574.076
332.579.506.828
191.423.522.278
2. Nguyên giá TSCĐ bình quân
3.378.984.249.771
4.547.038.696.703
5.984.522.304.382
6.314.445.747.716
3. Sức sinh lời của TSCĐ trong kỳ
0,071
0,069
0,056
0,030
Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2009-2012 – Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Lợi nhuận sau thuế của công ty các năm không ổn định, năm 2009 là 238 tỷ
đồng tăng lên 312 tỷ đồng năm 2010 và tiếp tục tăng lên 332 tỷ đồng năm 2011.
Điều đó cho thấy, công ty đã rất cố gắng đạt kết quả tốt trong điều kiện kinh doanh
khó khăn. Tuy nhiên, do kinh tế vẫn trong suy thoái, thị trường bất động sản đóng
băng, các dự án lớn của Chính phủ tạm dừng triển khai làm cho cầu của thị trường
thấp, sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận của công ty thấp nhất trong 10 trở lại đây chỉ
còn 191 tỷ đồng. Các chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu trong đó có lợi nhuận sụt
giảm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
Phân tích sức sinh lợi của TSCĐ ta thấy, chỉ số này có đồ thị là đường thẳng
có chiều đi xuống giảm dần qua các năm với đỉnh là năm 2009 và đáy là năm 2012.
Tuy nhiên đồ thị của lợi nhuận lại là hình sin có đỉnh là năm 2011 và đáy là năm
2012. Sự bất đối xứng là chính là do tác động của sụt giảm sản lượng và tăng tài sản
do đầu tư trong điều kiện nền kinh tế suy thoái.
Năm 2009 cứ 100 đồng TSCĐ thì tạo ra 7,1 đồng lợi nhuận sau thuế, sang
năm 2010 có sự giảm nhẹ xuống còn 6,9 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2011 tuy có
lợi nhuận sau thuế cao nhất với 332tỷ đồng nhưng sức sinh lời vẫn bị sụt giảm
Nguyễn Quang Tuân Page 66 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
xuống còn 5,6 đ và đỉnh đỉnh của sự sụt giảm này là năm 2012 khi lợi nhuận sau
thuế đạt thấp nhất 191 tỷ đồng đã làm cho sức sinh lời chỉ còn 3 đ chỉ bằng 42% so
với năm 2009.
2.4.3 Chỉ tiêu tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định
Công tác đầu tư ở công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch rất được chú trọng
do đặc thù về ngành sản xuất, khả năng tài chính, điều kiện triển khai và tình trạng
thiết bị sản xuất. Quản lý đầu tư về thiết bị có các phòng kỹ thuật, về xây dựng có
phòng xây dựng, các dự án lớn có ban quản lý dự án. Toàn bộ chi phí hàng năm cho
công tác đầu tư khoảng từ 50 đến 80 tỷ 1 năm không bao gồm các dự án lớn có mức
đầu tư trên 50 tỷ 1 dự án trở lên.
Để xem xét hiệu quả của việc đầu tư vào TSCĐ trong tổng thể kết quả kinh
doanh ta phân tích chỉ tiêu tỷ suất đầu tư vào TSCĐ
BẢNG 20. TỶ SUẤT ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2009-2012 TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH
Đvt: VNĐ
Nội dung
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1. Giá trị còn lại của TSCĐ trong kỳ
207.027.459.242
2.341.561.688.116
2.650.909.434.430
2.492.119.392.273
2. Tổng giá trị tài sản cuối kỳ
2.400.844.465.540
5.016.610.855.989
6.048.790.912.804
5.832.067.932.020
3. Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ
0,086
0,467
0,438
0,427
Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2009-2012 – Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ cho biết 1 đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp có
bao nhiều đồng được đầu tư vào TSCĐ.
Nguyễn Quang Tuân Page 67 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Năm 2009 tỷ suất đầu tư chỉ là 0.086 tức là 1 đồng giá trị tài sản chỉ để lại
0.086 đ để đầu tư vào TSCĐ. Điều này cho thấy công ty chỉ đầu tư mua mới thiết bị
lẻ có giá trị thấp, máy móc trang bị theo nhu cầu thật cần thiết, không có dự án đầu
tư lớn triển khai. Tốc độ giảm của giá trị còn lại nhanh hơn nhiều lần so với tốc độ
đầu tư. Năm 2009 công ty chỉ đầu tư 26,5 tỷ đồng cho mua sắm thiết bị và 9,3 tỷ
đồng cho xông trình xây dựng hoàn thành.
Năm 2010 sau khi hoàn thành dự án Hoàng Thạch 3, tăng cường mua sắm
đổi mới thiết bị, bàn giao 1 số công trình xây dựng hoàn thành vào sử dụng đã làm
cho chỉ số tỷ suất đầu tư đã được cải thiện rõ rệt, nó thể hiện 1 đồng giá trị tài sản
được để lại 0.467 đ để đầu tư vào TSCĐ.
Năm 2011 và 2012 tỷ suất giảm nhẹ xuống 0.438 và 0.427 do công ty hạn
chế mua sắm đầu tư.
Có thể thấy tỷ suất đầu tư các năm từ 2010 – 2012 là rất cao, thể hiện công ty
tập trung cho mở rộng sản xuất, tuy nhiên dự án đầu tư quá lớn đã làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tình hình tài chính của công ty đặc biệt là về vốn sản xuất kinh
doanh. Cứ 1 đ tài sản công ty lại phải để ra gần 0.5 đ cho đầu tư dự án làm đồng vốn
không luân chuyển, thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh, phải huy động vốn với lãi
suất cao.
Do dây chuyền đã cũ đòi hỏi phải thường xuyên nâng cấp và thay thế, công
ty cần đặc biệt thận trọng trong các dự án lớn, cân đối dòng tiền và lợi ích đem lại
để khi triển khai không làm ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh.
2.4.4 Hiệu suất làm việc của máy móc thiết bị theo thời gian
Để đánh giá về khả năng làm việc và mức độ khai thác năng suất của máy
móc thiết bị ta dùng chỉ tiêu hiệu suất làm việc theo thời gian. Công ty có gần 4.000
chi tiết TSCĐ được sử dụng ở 32 phòng ban phân xưởng, trong khâu sản xuất ở mỗi
công đoạn đều có những thiết bị chính quan trọng có giá trị lớn :
Nguyễn Quang Tuân Page 68 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
+ Công đoạn bột liệu : máy nghiền liệu
+ Công đoạn clinker : lò nung
+ Công đoạn nghiền xi măng : máy nghiền xi măng
+ Công đoạn đóng bao : máy đóng bao
Tất cả các tín hiệu hoạt động trong dây chuyền được điều khiển tại phòng
Điều hành trung tâm, và lệnh điều tiết sản xuất từ phòng Kỹ thuật sản xuất. Cuối kỳ,
phòng Kỹ thuật sản xuất tổng hợp các số liệu thu thập được để lên báo cáo Tổng
hợp sản xuất, Báo cáo quyết toán tiêu hao vật tư, Báo cáo hoạt động thiết bị chính .
Do số lượng thiết bị nhiều, mỗi thiết bị lại có 1 thước đo hiệu quả khác nhau,
hiệu quả đem lại phục cụ cho mục đích khác nhau. Để phân tích về thời gian hoạt
động của thiết bị trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ ta phân tích báo cáo
tổng hợp về thời gian hoạt động của 4 máy chính trong 4 công đọan sản xuất quan
trọng.
Nguyễn Quang Tuân Page 69 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
BẢNG 21. HIỆU SUẤT LÀM VIỆC CỦA MÁY MÓC THIẾT BỊ THEO THỜI GIAN GIAI ĐOẠN 2009-2012 - CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH
Đvt: VNĐ
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Thiết bị chính trong dây chuyền
Thời gian HĐ kế hoạch
Hiệu suất làm việc
Thời gian HĐ thực tế
Thời gian HĐ kế hoạch
Hiệu suất làm việc
Hiệu suất làm việc
Thời gian HĐ kế hoạch
Thời gian HĐ kế hoạch
Hiệu suất làm việc
Thời gian HĐ thực tế
Thời gian HĐ thực tế
Thời gian HĐ thực tế
Máy nghiền liệu
Hoàng thạch I
7.183
6.835
7.183
6.198
7.183
5.151
0,86
5.233
0,73
0,95
7.183
0,72
Hoàng thạch II
7.183
5.878
7.183
6.785
7.183
6.654
0,94
6.821
0,95
0,82
7.183
0,93
Hoàng thạch III
7.183
6.870
7.183
6.061
6.577
0,92
0,96
7.183
0,84
Lò nung
Hoàng thạch I
7.796
6.662
7.796
7.796
7.947
0,85
5.884
0,75
1,02
7.796
0,80
6.236
Hoàng thạch II
7.796
7.034
0,90
7.796
7.107
0,91
7.796
6.422
0,82
7.796
7.895
1,01
Hoàng thạch III
7.796
7.796
7.806
7.926
5.817
0,75
1,00
7.796
1,02
Máy nghiền xi măng
Hoàng thạch I
7.183
7.183
6.118
5.368
7.183
7.524
6.929
0,96
0,85
7.183
0,75
1,05
Hoàng thạch II
7.183
7.449
7.183
7.183
6.707
6.024
1,04
7.450
1,04
0,93
7.183
0,84
38.265
41.461
38.265
38.265
34.814
28.797
Máy đóng bao
1,08
38.926
1,02
0,91
38.265
0,75
Nguồn: Báo cáo tổng hợp sản xuất giai đoạn 2009-2012–Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Qua các số liệu báo cáo của phòng kỹ thuật sản xuất cho thấy công đoạn
nghiền liệu và lò nung thiết bị chưa được khai thác tối đa nhất là với dây chuyền
Hoàng Thạch 1. Trong năm 2009 và 2010 lò nung Hoàng Thạch 1 gặp phải sự cố
Nguyễn Quang Tuân Page 70 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
nứt vành băng đa và lệch tâm lò, công ty liên tục phải dừng lò sửa chữa trong thời
gian dài ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản lượng clinker sản xuất. Tuy nhiên máy
nghiền xi măng và máy đóng bao lại làm việc trên thời gian hoạt động kế hoạch, là
do công ty áp dụng các cải tiến kỹ thuật trong việc nâng cao thời gian hoạt động của
máy nghiền, cải tiến máy đóng bao…
Các năm 2011 và 2012 ta lại thấy sự ngược lại, đó là hiệu suất của công đoạn
nghiền liệu và lò nung tăng lên trong khi công đoạn nghiền xi măng và đóng bao lại
giảm xuống. Yếu tố chủ quan là do công ty đã khắc phục xong được sự cố đối với
lò nung số 1 và số 2, triển khai đề tài nghiên cứu nâng cao thời gian chạy lò.
Yếu tố khách quan là do cầu thị trường xi măng xuống thấp, công ty đã
chuyển hướng sang bán clinker nội địa và xuất khẩu clinker bù đắp cho sự sụt giảm
của tiêu thụ xi măng.
Nếu chỉ tiêu hiệu suất làm việc theo thời gian bị hạn chế bởi kế hoạch thời
gian hoạt động xây dựng trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu Hiệu
suất làm việc của máy móc thiêt bị theo công suất cho nhận định rõ ràng về khả
năng khai thác công suất thiết bị.
Phân tích hiệu quả theo công suất ta nhận thấy trình độ am hiểu về thiết bị
của đội ngũ kỹ thuật và vận hành của công ty. Nhờ biết làm chủ thiết bị, giỏi về
kiến thức chuyên môn, thành thạo trong vận hành nên đa số các máy móc thiết bị
quan trọng trọng sản xuất đều được nghiên cứu sâu, luôn có những phương pháp cải
tiến để nâng cao năng suất của thiết bị làm lợi cho công ty.
Nguyễn Quang Tuân Page 71 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Đvt : tấn/h
BẢNG 22. HIỆU SUẤT LÀM VIỆC CỦA MÁY MÓC THIẾT BỊ THEO CÔNG SUẤT GIAI ĐOẠN 2009-2012 - CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Thiết bị chính trong dây chuyền
Công suất thiết kế
Công suất thiết kế
Công suất thực hiện
Công suất thực hiện
Hiệu suất làm việc
Hiệu suất làm việc
Công suất thiết kế
Công suất thực hiện
Hiệu suất làm việc
Công suất thiết kế
Công suất thực hiện
Hiệu suất làm việc
Máy nghiền liệu
0,84
1,00
Hoàng thạch I 248 208
0,93 248 244
0,98 248 248
0,75
0,88
Hoàng thạch II 300 226
248 230
0,77 300 255
0,85 300 264
Hoàng thạch III
0,97
300 230
0,80 300 260
0,87 300 290
300 240
Lò nung
0,93
0,98
Hoàng thạch I 129 120
0,93 129 124
0,96 129 126
0,98
1,03
Hoàng thạch II 138 135
129 120
0,97 138 139
1,01 138 143
Hoàng thạch III
1,01
138 134
0,98 138 145
1,05 138 140
138 135
Máy nghiền xi măng
1,26
1,13
Hoàng thạch I 176 221
1,24 176 213
1,21 176 199
1,25
1,17
Hoàng thạch II 200 251
176 218
1,32 200 257
1,29 200 233
1,01
1,03
1,06
0,97
200 263
Máy đóng bao
Nguồn: Báo cáo tổng hợp sản xuất giai đoạn 2009-2012– Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
90 91 90 92 90 95 90 87
Quan sát báo cáo ta thấy, công suất thiết bị được khai thác tốt nhất ở công
đoạn nghiền xi măng và đóng bao luôn đạt trên 100% công suất, đó là nhờ các biện
pháp cải tiến kỹ thuật hàng năm của cán bộ công nhân viên công ty.
Nguyễn Quang Tuân Page 72 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Các công đoạn nghiền liệu và lò nung chưa khai thác hết khả năng của thiết
bị do chịu nhiều yếu tố tác động như sản lượng xi măng đầu ra, tình trạng thiết bị…
Khi công ty tăng cường xi măng xuất khẩu, công suất của lò nung được khai thác
tối đa, kéo dài thời gian chạy lò, tiết kiệm chi phí khi bảo dưỡng lò.
2.5 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty xi măng
VICEM Hoàng Thạch giai đoạn 2009-2012
2.5.1 Các kết quả đạt được
Tính hiệu quả trong việc quản lý sử dụng TSCĐ ảnh hưởng quan trọng đế
năng suất lao động, giá thành, chất lượng sản phẩm. Đồng thời nó cũng có tác động
đến các chỉ tiêu tài chính chủ yếu như doanh thu, lợi nhuận, sản lượng … đến tình
hình tài chính của công ty, trong thời gian qua việc quản lý, sử dụng TSCĐ ở công
ty đạt được kết quả sau.
Công ty áp dụng nhiều phương pháp phân loại TSCĐ : theo công dụng kinh
tế, theo nguồn vốn hình thành… để phục vụ cho công tác quản lý và ra quyết định
đầu tư từ đó có thể nắm rõ thực trạng đầu tư và sử dụng TSCĐ, tránh sử dụng lãng
phí và không đúng mục đích, thực hiện tốt quy định về chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao TSCĐ của Nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Công tác lập kế hoạch và triển khai sửa chữa tài sản được thực hiện nghiêm
túc và có chất lượng. Các phòng kỹ thuật lập kế hoạch sửa chữa chi tiết về tình
trạng thiết bị, thời gian triển khai, thời gian thực hiện, chi phí thực hiện, vật tư và
nhân công … Kế hoạch dừng lò sửa chữa lớn được lên kế hoạch từ năm trước và tập
trung nhân lực và vật tư tập trung sửa chữa bảo dưỡng thiết bị khác trong quá trình
dừng lò làm giảm thời gian sửa chữa thường xuyên, phát hiện những sự cố có thể
xảy ra để kịp thời khắc phục, giảm bớt số lần dừng lò ngắn ngày để bảo dưỡng định
kỳ làm tăng thời gian hoạt động của thiết bị máy móc trong dây chuyền. Khối lượng
thực hiện sửa chữa nhiều nhưng công tác quyết toán sửa chữa được thực hiện bài
bản khoa học và đúng quy định, tránh thất thoát trong quá trình sửa chữa.
Nguyễn Quang Tuân Page 73 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Mỗi TSCĐ được giao cho đơn vị sử dụng trực tiếp quản lý về mặt hiện vật,
được gắn thẻ tài sản, trong đó khai báo thông tin chi tiết về tính năng kỹ thuật, vị trí
đặt, năm sản xuất, năm sử dụng , ngày điều chuyển … Định kỳ 6 tháng lập tổ kiểm
kê, kiểm đếm chính xác từng TSCĐ, đánh giá tình trạng và đề xuất thanh lý đối với
các TSCĐ hỏng không sử dụng được. Do đó công tác quản lý, sử dụng tại các đơn
vị luôn được đề cao, không xảy ra hiện tượng mất mát hư hỏng không rõ nguyên
nhân.
Công ty lập kế hoạch chi phí nghiên cứu đề tài hàng năm để cấp kinh phí cho
cán bộ công nhân viên công ty có điều kiện phát triển ý tưởng thành giải pháp khoa
học. Hàng năm công ty thành lập hội đồng nghiệm thu đề tài để xét duyệt những đề
tài khả thi trong cả lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật và cấp kinh phí triển khai. Từ những
đề tài này đã thành những cải tiến mang lại giá trị tiết kiệm hàng tỷ đồng cho công
ty : dùng nhiệt lò sấy than thay dầu MFO, mái che máy nghiền xi măng, mái che
máng xuất xi măng, cải tiền cẩu xuất xi măng, thay thế hệ thống điều khiển trung
tâm, sử dụng than nhiệt lượng thấp, kéo dài thời gian chạy lò dài ngày.. Do vậy đa
số thiết bị chính trong dây chuyền sản xuất đều được cải tiến tăng công suất, tính
năng, độ bền…
Khai thác tối đa năng lực thiết bị trong điều kiện đáp ứng yêu cầu sản lượng
tiêu thụ, yêu cầu về chất lượng sản phẩm và chủng loại sản phẩm.
Xây dựng kế hoạch chi tiết cho mua sắm, xây dựng và đầu tư TSCĐ cho năm
tiếp theo và tổ chức triển khai thực hiện trong năm làm cho công tác đầu tư có hiệu
quả hơn, đầu tư trọng tâm, tránh lãng phí.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh hàng tháng trong đó có yếu tố TSCĐ
giúp công ty có định hướng trong việc nâng cấp, cải tạo, đầu tư mới hiệu quả hơn.
Mặc dù các chỉ tiêu trên có những hạn chế nhất định, tuy nhiên nó cũng phản ánh
được tác động của TSCĐ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, hiệu quả sử
Nguyễn Quang Tuân Page 74 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
dụng TSCĐ, giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng quát về những tác động của các yếu
tố tài chính đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Do đó, trong giai đoạn 2009-2012 khi mà điều kiện kinh tế trong nước khó
khăn, ngành xi măng bị khủng hoảng thừa, thị trường bị thu hẹp, cạnh tranh khốc
liệt thậm chí cả với các đơn vị trong VICEM, khó khăn về vốn ... Khi mà những
doanh nghiệp đua nhau lỗ và phá sản thì những kết quả công ty đạt được đáng khích
lệ, đó là cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty. Mặc dù những chỉ tiêu
về hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch chưa tốt như
mong muốn nhưng đặt trong điều kiện khó khăn hiện nay thì có thể đó là những chỉ
tiêu tương đối chấp nhận được.
2.5.2 Các điểm yếu cần khắc phục
Mặc dù công tác quản lý và sử dụng tài sản được quan tâm, nhưng nhìn
chung vẫn còn có những tồn tại cần khắc phục.
Khối lượng chi tiết TSCĐ lớn, có những tài sản độc lập riêng biệt dễ kiểm
soát, có những tài sản nằm trong hệ thống dây chuyền hoặc mặt bằng trải rộng, nằm
dưới đất không quan sát trực quan được nên 1 số chỉ được quản lý về mặt giá trị
trên sổ sách ...
Công ty không ghi nhận trên sổ sách các TSCĐ vô hình : giá trị thương hiệu,
quyền sử dụng đất, ...
Thiết bị dây chuyền đã cũ phải bảo dưỡng sửa chữa nhiều với chi phí lớn,
khối lượng công việc nhiều nên khó trong việc giám sát, quyết toán chưa kịp thời
làm cho việc phản ánh chi phí sửa chữa trong kỳ chưa chính xác.
Công ty nhất quán phương pháp khấu hao đường thẳng, khấu hao TSCĐ của
5 xưởng chính tương ứng với 5 công đoạn tính giá thành sản phẩm được hạch toán
trực tiếp vào giá thành sản phẩm còn khấu hao các xưởng phụ trợ được phân bổ
theo tỷ lệ nguyên giá của các xưởng chính. Do đó không phản ánh chính xác chi phí
Nguyễn Quang Tuân Page 75 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
sử dụng tài sản tại từng công đoạn làm cho sai lệch kết quả khi phân tích hiệu quả
sử dụng TSCĐ. Do đặc thù sản xuất công ty khó xây dựng được phương pháp phân
bổ hợp lý hơn.
Trong điều kiện kinh doanh khó khăn, sản phẩm xi măng khó tiêu thụ, sản
lượng tiêu thụ giảm dần qua các năm dẫn đến việc khai thác thiết bị kém hiệu quả,
công ty cần tiếp tục triển khai đẩy mạnh xuất khẩu clinker, khai thác hết công suất
lò nung còn dư thừa làm giảm chi phi cố định trong kết cấu sản phẩm, tạo việc làm
và thu nhập cho công nhân viên.
Tất cả các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, kết quả sản xuất kinh doanh, các chỉ
tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh...phụ thuộc rất nhiều vào sản lượng tiêu
thụ, nên công tác tiêu thụ cần được đẩy mạnh hơn nữa để giành lại những thị trường
đã mất vào tay đối thủ.
Mỗi năm công ty mất khoảng 100 tỷ cho lãi vay đầu tư Hoàng Thạch 3, do
đó cần có những biện pháp tài chính linh hoạt chủ động nguồn vốn, trả lãi đúng hạn,
mua nguồn ngoại tệ thấp, tính toán hiệu quả của phương án trả gốc và lãi trước hạn
để giảm chi phí lãi vay đầu tư.
Công ty cần hạn chế mua sắm thiết bị mới phục vụ cho công việc mà có thể
chi phí thuê ngoài thấp hơn, tiết kiệm vốn.
Việc triển khai các dự án đầu tư lớn còn chậm trễ do nhiều nguyên nhân làm
tăng chi phí triển khai, mất cơ hội đầu tư, tăng tổng vốn đầu tư... Công ty cần triển
khai nhanh các dự án khả thi mang lại lợi ích thiết thực, ví dụ như dự án trạm
nghiền sàng đá, dự án làm kín đuôi lò,...
Với tình hình như hiện nay, lãi suất cho vay trung và dài hạn các ngân hàng
rất cao, làm cho chí phí cho vay là rất lớn, cùng với các điều kiện tín dụng hết sức là
nghặt ngèo. Nên việc tiếp cận với nguồn vốn từ các ngân hàng là hết sức khó khăn,
từ đó ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ của công ty, khi mà nhu cầu về vốn của công
Nguyễn Quang Tuân Page 76 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
ty là rất lớn để đầu tư vào TSCĐ, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng
quy mô thị trường..
2.6 Nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
2.6.1 Nguyên nhân khách quan
Giai đoạn 2009-2012 và hiện tại 2013 tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch vẫn đang trong đà giảm sút, nguyên nhân
chủ yếu là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế Việt Nam. Các chính sách thắt chặt
chi tiêu công, dừng các dự án lớn chưa triển khai... làm cho cầu xi măng giảm sút
nghiêm trọng.
Yếu tố chi phí đầu vào không ngừng tăng làm ảnh hưởng đến kết cấu giá
thành sản xuất, kết quả kinh doanh bắt buộc công ty phải tăng giá để bù đắp khoản
chi phí đầu vào tăng thêm trong điều kiện khó khăn về tiêu thụ sản phẩm.
Hậu quả của việc phát triển nóng về kinh tế và xây dựng đã làm phát triển ồ
ạt các nhà máy sản xuất xi măng làm cho cung vượt quá cầu, Chính phủ không xây
dựng được chiến lược phát triển cụ thể với thị trường nước ngoài, nên khi thị trường
trong nước bị thu hẹp, các doanh nghiệp loay hoay tìm lối ra xuất khẩu. Hiện tại thì
việc xuất khẩu clinker tại Hoàng Thạch chủ yếu do công ty từ liên hệ tìm đối tác,
trong khi xuất khẩu clinker thông qua Tổng công ty VICEM là 232.000 tấn trong
tổng số 1.177.913 tấn clinker xuất bán (827.579 tấn xuất khẩu).
Giai đoạn 2009-2012 là thời điểm mà chi phí sử dụng vốn bị đẩy lên cao
đỉnh điểm, trong khi đó công ty vừa phải lo nguồn trả nợ đầu tư, vừa phải cân đối
vốn sản xuất kinh doanh, lại phải giúp đỡ vốn thậm chí cả sản lượng tiêu thụ cho
các đơn vị thành viên VICEM đang bị gặp khó khăn.
Càng khó khăn thì các doanh nghiệp lại càng tìm cách chiếm dụng vốn của
nhau, mặc dù không có chính sách bán hàng nợ nhưng do những chính sách hỗ trợ
chiến lược điều tiết của VICEM con số nợ của các thành viên VICEM lên đến 350
tỷ trong số nợ 400 tỷ, càng gây khó khăn về vốn cho công ty.
Nguyễn Quang Tuân Page 77 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu sự chỉ đạo và chi phối của
VICEM, do đó công ty khó có thể linh hoạt được chính sách của mình để đạt được
mục đích trong kinh doanh. Có thời điểm mặc dù công ty không có nhu cầu tăng giá
bán nhưng bắt buộc phải thực hiện do chỉ đạo từ VICEM, trong khi sản lượng tiêu
thụ giảm sút hàng tháng, thì giá xi măng của Hoàng Thạch luôn cao hơn đối thủ
200.000đ/tấn, tự làm mất thị trường của mình
Khi xây dựng dây chuyền 3 đã làm ảnh hưởng kết cấu địa chất gây nứt vành
băng đa lò 1, lò 2, lệch tâm lò 1, làm phải dừng lò liên tục dài ngày để khắc phục sự
cố thiết bị, chi phí cho xử lý 2 sộ cố trên mất gần 100 tỷ đồng, ảnh hưởng lớn đến
tình hình sản xuất kinh doanh.
2.6.2 Nguyên nhân chủ quan
Mặc dù gặp khó khăn nhưng với xuất phát điểm là công ty đầu đàn của
VICEM, khả năng tài chính vững vàng, cơ cấu vốn hợp lý, luôn đóng góp trên 50%
lợi nhuận của toàn VICEM. Nên sự giảm sút trong những năm qua của công ty có
thể chập nhận được nếu nhìn ra các công ty trong ngành xi măng hiện nay. Tuy
nhiên có thể thấy quy mô tài sản và cơ cấu lao động cồng kềnh, dôi dư quá nhiều,
đã giảm hiệu quả kinh doanh, điều này 1 phần lo do tồn tại của cơ chế quản lý Nhà
nước.
Về đội ngũ kỹ thuật có trình độ hiểu biết khá tốt, tuy nhiên về vấn đề quản lý
vẫn còn những tồn tại khó khắc phục được ngay, nó khó ngay trong tư duy lãnh đạo,
mô hình tổ chức, phương thức tiến hành...
Đội ngũ lao động có độ tuổi trung bình cao, chủ yếu là những thế hệ từ ngày
khởi đầu, trình độ có những hạn chế nhất định, vấn đề tuổi tác, sức khỏe... ảnh
hưởng tới năng suất lao động. Tuy nhiên công ty cũng không sử dụng những biện
pháp quyết liệt để giảm số lượng lao động dôi dư, mà chấp nhận giảm tự nhiên.
Điều này thể hiện tính nhân văn trong việc xử lý lao động, chủ yếu là những lao
động đã có đóng góp to lớn xây dựng thương hiệu xi măng Hoàng Thạch, tuy nhiên
Nguyễn Quang Tuân Page 78 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
nó lại làm giảm sút kết quả sản xuất kinh doanh, cào bằng đóng góp của những
người đang thực sự lao động.
Ý thức của người quản lý và người lao động chưa cao, sợ trách nhiệm, chưa
thật sự lao động vì kết quả chung.
Việc mua sắm tài sản thiêt bị vật tư thường chọn những loại tốt nhất, đắt nhất
làm lãng phí nguồn vốn kinh doanh trong điều kiện chi phí sử dụng vốn cao.
Công tác sửa chữa thiết bị chiếm chi phí cao, mỗi năm mất khoảng 250 tỷ
cho việc sửa chữa. Công tác quản lý sửa chữa chưa được sát sao, quá trình thanh
quyết toán chậm chạp, luôn bị các đoàn thanh tra kiểm toán nhắc nhở về vấn đề
quyết toán sửa chữa. Có những thiết bị chưa hỏng nhưng vẫn sửa chữa theo kế
hoạch gây lãng phí.
Nguyễn Quang Tuân Page 79 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Nội dung Chương 2 tập trung vào phân tích một số điểm sau :
Giới thiệu những nét chính về công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch, lịch sử
hình thành và phát triển, công nghệ sản xuất, cơ cấu bộ máy quản lý.
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty xi măng VICEM Hoàng
Thạch giai đoạn 2009-2012.
Phân tích thực trạng TSCĐ tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch giai
đoạn 2009-2012.
Đánh giá công tác quản lý, sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty xi
măng VICEM Hoàng Thạch giai đoạn 2009-2012.
Đánh giá chung về công tác quản lý TSCĐ, chỉ ra những nguyên nhân chính
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
giai đoạn 2009-2012.
Các nghiên cứu và phân tích trong chương 2 sẽ làm cơ sở cho các đề xuất
giải pháp cũng như kiến nghị trong chương 3.
Nguyễn Quang Tuân Page 80 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
CHƯƠNG 3 - ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG THẠCH
3.1 Chính sách của Nhà nước về phát triển sản xuất xi măng Việt Nam trong tương lai
Quyết định số 1488/QĐ-TTg ngày 29/8/2011 V/v: Phê duyệt quy hoạch phát
triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm
2030. Trong đó, những nội dung chính nhất được nêu rõ:
3.1.1 Quan điểm phát triển
+ Về đầu tư:
Đầu tư phát triển công nghiệp xi măng bền vững, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội, sử dụng tài nguyên hợp lý, bảo vệ môi trường sinh thái, di tích lịch sử văn
hóa, cảnh quan và bảo đảm an ninh, quốc phòng. Ưu tiên các dự án xi măng đầu tư
ở các tỉnh phía Nam; các dự án đầu tư mở rộng; các dự án công suất lớn, công nghệ
hiện đại, tiêu hao nguyên liệu và năng lượng thấp. Các dự án xi măng thuộc danh
mục đầu tư kèm theo Quyết định này, chỉ được phép đầu tư xây dựng công đoạn
nghiền xi măng có công suất tương ứng với năng suất lò nung clinker; không đầu tư
các trạm nghiền độc lập, riêng lẻ.
+ Về công nghệ:
- Sử dụng công nghệ tiên tiến với mức độ tự động hóa cao, tiết kiệm tối đa
nguyên liệu, năng lượng trong sản xuất. Lựa chọn thiết bị phù hợp nhằm đảm bảo
sản xuất ổn định, sản phẩm chất lượng cao, giá thành hợp lý, tăng sức cạnh tranh
trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Đầu tư đồng bộ hệ thống thiết bị tận dụng nhiệt khí thải trong các nhà máy xi
măng để phát điện, cụ thể:
Nguyễn Quang Tuân Page 81 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
+ Các dự án xi măng đầu tư mới (ký hợp đồng cung cấp thiết bị từ ngày
Quyết định này có hiệu lực) có công suất lò nung từ 2.500 tấn clinker/ngày trở lên,
phải đầu tư ngay hệ thống thiết bị tận dụng nhiệt khí thải để phát điện, trừ các dây
chuyền sản xuất xi măng sử dụng chất thải công nghiệp và rác thải làm nhiên liệu;
đối với các nhà máy xi măng đang hoạt động, các dự án xi măng đang triển khai đầu
tư nhưng đã ký hợp đồng cung cấp thiết bị trước ngày Quyết định này có hiệu lực
phải hoàn thành đầu tư hạng mục này trước năm 2015.
+ Đối với các nhà máy xi măng có công suất dưới 2.500 tấn clinker/ngày,
khuyến khích đầu tư hệ thống thiết bị tận dụng nhiệt khí thải để phát điện.
- Khuyến khích đầu tư công nghệ sản xuất xi măng gắn với việc xử lý và sử
dụng chất thải công nghiệp và rác thải (kể cả rác thải y tế) làm nhiên liệu để tiết
kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
- Đến cuối năm 2015 hoàn thành chuyển đổi công nghệ sản xuất xi măng từ
lò đứng sang lò quay.
+ Về quy mô công suất:
Phát triển các nhà máy có quy mô công suất lớn, các dự án đầu tư mới, công
suất tối thiểu 2.500 tấn clinker/ngày. Đối với các dự án ở vùng sâu, vùng xa và các
dự án chuyển đổi công nghệ sản xuất xi măng lò đứng sang công nghệ sản xuất xi
măng lò quay có thể áp dụng quy mô công suất phù hợp.
Khuyến khích hình thành các tổ hợp sản xuất xi măng lớn từ các dự án hiện
có bằng các hình thức phù hợp.
+ Về bố trí quy hoạch:
Ưu tiên đầu tư các dự án xi măng ở các tỉnh phía Nam, các vùng có điều kiện
thuận lợi về nguyên liệu, có điều kiện phát triển công nghiệp, có điều kiện hạ tầng
giao thông.
Hạn chế đầu tư các dự án xi măng ở những vùng có khó khăn về nguyên liệu,
ảnh hưởng đến các di sản văn hóa, phát triển du lịch.
Nguyễn Quang Tuân Page 82 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
3.1.2 Mục tiêu phát triển
Phát triển ngành công nghiệp xi măng Việt Nam theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và bền vững, có công nghệ tiên tiến, sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn
chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường; tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu và tiêu hao
năng lượng thấp; bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
3.1.3 Các chỉ tiêu quy hoạch
+ Về nguyên liệu:
Nguồn nguyên liệu cho các dự án xi măng phải được xác định trong Quy
hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng có trữ lượng đảm bảo
đủ cho sản xuất liên tục ít nhất 30 năm.
Sử dụng triệt để tiết kiệm và hiệu quả nguồn nguyên liệu, theo hướng: khai
thác sử dụng tận thu khoáng sản, khai thác âm, khai thác theo công nghệ khoan
hầm; có phương án hoàn nguyên sau khai thác và đảm bảo cảnh quan môi trường.
+ Các chỉ tiêu kỹ thuật:
Các nhà máy xi măng phải đáp ứng yêu cầu về công nghệ, với mức độ cơ
giới hóa và tự động hóa cao; chi phí nhân công thấp; tiêu hao điện năng, nhiên liệu
thấp; phát thải bụi thấp và tiết kiệm nguyên liệu.
Một số chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Tiêu hao nhiệt năng: ≤ 730 Kcal/kg clanhke;
- Tiêu hao điện năng: ≤ 90 Kwh/tấn xi măng;
- Nồng độ bụi phát thải: ≤ 30 mg/Nm3.
+ Yêu cầu đối với chủ đầu tư:
- Có năng lực về tài chính (yêu cầu vốn tự có tối thiểu = 20% tổng mức đầu
tư), có bộ máy đáp ứng yêu cầu triển khai, thực hiện dự án bảo đảm tiến độ.
- Chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định chung và các tiêu chí về dự
án theo quy hoạch được duyệt.
- Báo cáo tiến độ thực hiện dự án hàng năm với UBND tỉnh, Bộ Xây dựng.
Nguyễn Quang Tuân Page 83 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
+ Dự báo nhu cầu:
Nhu cầu xi măng
Năm
(Triệu tấn)
2011
54 - 55
2015
75 - 76
2020
93 - 95
2030
113 - 115
3.1.4 Giải pháp
Kết hợp đồng bộ giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa các ngành và các lĩnh vực
như: cơ khí, giao thông vận tải, tài nguyên môi trường, khoa học công nghệ, giáo
dục đào tạo, xây dựng hạ tầng, … để đáp ứng phát triển ngành công nghiệp xi
măng, đồng thời thúc đẩy phát triển các ngành khác.
Nâng cao năng lực cơ khí chế tạo trong nước đáp ứng kịp thời nhu cầu phát
triển công nghiệp xi măng. Trước mắt, sản xuất các thiết bị phi tiêu chuẩn, các chi
tiết, phụ tùng thay thế phục vụ việc sửa chữa, giảm tỷ lệ nhập khẩu, tiến tới nghiên
cứu chế tạo các thiết bị đồng bộ cho các dây chuyền xi măng.
Bố trí nguồn vốn khoa học hợp lý cho việc nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thử
những thiết bị mới, các dây chuyền sản xuất xi măng lò quay, các thiết bị, phụ tùng
thay thế; có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sản xuất thiết bị thay
thế hàng nhập khẩu.
3.2 Định hướng phát triển của Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch trong 5 năm tới
3.2.1 Thông điệp sứ mệnh
Thông điệp sứ mệnh của VICEM Hoàng Thạch: “VICEM Hoàng Thạch nhà
cung cấp giải pháp vật liệu xây dựng tốt nhất cho công trình của bạn” (“luôn luôn
tốt nhất – always be the best”). “xi măng VICEM Hoàng Thạch biểu tượng của sự
bền vững, an toàn và ổn định”.
Nguyễn Quang Tuân Page 84 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
3.2.2 Mục tiêu chiến lược
Trở thành nhà sản xuất và tiêu thụ xi măng, vật liệu chịu lửa hàng đầu Việt
Nam, giữ vững và phát triển thị phần tại thị trường cốt lõi và thị trường mục tiêu,
đồng thời mở rộng hướng phát triển đến các thị trường tiềm năng, hướng đến xuất
khẩu phù hợp với chiến lược phát triển của VICEM.
3.2.3 Danh mục hoạt động
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của VICEM Hoàng Thạch: xi măng, gạch
không nung, bê tông trộn sẵn, vật liệu chịu lửa, vỏ bao, đá xây dựng phù hợp với
chiến lược phát triển của VICEM, trong đó xác định xi măng là lĩnh vực cốt lõi.
3.2.4 Danh mục sản phẩm chủ yếu
- Xi măng : gồm có xi măng dành cho xây dựng dân dụng (xi măng PCB30
bao, PCB40 bao, PCB40 rời; tiến tới sẽ sản xuất xi măng chất lượng cao giá rẻ dành
cho xây trát hoàn thiện; vữa xây) và xi măng bền sunfat.
- Clinker thương phẩm
- Vật liệu chịu lửa
- Vỏ bao
- Đá xây dựng
- Dịch vụ chuyên gia tư vấn kỹ thuật.
(Nguồn: Chiến lược phát triển của VICEM Hoàng Thạch giai đoạn 2011 –
2020, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển tổng thể của ViCEM giai
đoạn 2009 – 2020 và định hướng đến năm 2050)
3.2.5 Định hướng chi tiết phát triển công ty xi măng Hoàng Thạch giai đoạn 2013-2017
3.2.5.1 Chiến lược về địa bàn tiêu thụ
Với quá trình phát triển của ngành xi măng, với thực tế hơn 30 năm hình
thành và phát triển của VICEM Hoàng Thạch, đặc biệt từ năm 2009 đến nay, công
ty đã tiêu thụ trên thị trơường cả ba miền Bắc–Trung–Nam trên 4 triệu tấn xi măng,
Nguyễn Quang Tuân Page 85 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
gần bằng 40% sản lượng xi măng tiêu thụ của VICEM, bằng khoảng 10% sản lượng
tiêu thụ xi măng trong cả nước. Trong điều kiện thị trường xi măng đã ở trạng thái
cung vượt cầu, VICEM Hoàng Thạch cần phải có một chiến lược về địa bàn tiêu thụ
sản phẩm mới có thể tồn tại và phát triển, đó là :
- Củng cố thị phần tại các thị trường cốt lõi, đẩy mạnh tiêu thụ tại khu vực
tiềm năng và xuất khẩu
- Duy trì thị phần tại các tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên, trong đó tập trung
mạnh tại các tỉnh: Đaknông, Đalak, Gia Lai, Bình Định, Khánh Hoà.
3.2.5.2 Chiến lược sản phẩm và giả cả
Chiến lược sản phẩm và giá cả của VICEM Hoàng Thạch là: “sản phẩm dẫn
đầu” (product leader – mặc dù có giá cao nhưng chất lượng sản phẩm vượt trội và
công ty sẽ kiên trì thực hiện chiến lược này. Xi măng VICEM Hoàng Thạch từ
trước tới nay chủ yếu tập trung cho việc xây dựng các công trình dân dụng. Để đảm
bảo đa dạng sản phẩm và chủ động trong mọi điều kiện thời tiết, công ty sẽ tập
trung sản xuất xi măng rời công nghiệp. Tăng cường đẩy mạnh tiêu thụ xi măng rời
với cơ cấu chiếm khoảng từ 5-10% tổng sản lượng tiêu thụ. Kết hợp việc sản xuất
chủng loại xi măng mới dùng cho xây trát, tạo cho người tiêu dùng nhận biết xi
măng xây trát phù hợp với điều kiện kinh tế.
3.2.5.2 Chiến lược phân phối và bán hàng
+ Về thương hiệu : sẽ tiến hành hội nhập thương hiệu theo lộ trình phù hợp
với chiến lược phát triển chung của Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam.
+ Về hệ thống phân phối: VICEM Hoàng Thạch sẽ tiếp tục thực hiện tối ưu
hoá hệ thống phân phối theo các nguyên tắc chính như sau :
- Sử dụng các kênh bán hàng trực tiếp, lựa chọn các nhà phân phối có tiềm
năng và phân chia khu vực bán.
- Tạo điều kiện cho Nhà phân phối phát triển nhưng có chính sách phù hợp
để nhà phân phối không gây áp lực cho VICEM Hoàng Thạch.
Nguyễn Quang Tuân Page 86 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
- Thưởng cho các đối tác phân phối dựa vào năng lực, sản lượng thực tế và
hiệu quả. Tiêu chí để thưởng nên khuyến khích tăng được doanh số bán hàng, thực
hiện đúng cam kết và tạo hình ảnh thương hiệu cho xi măng VICEM Hoàng Thạch
- Quản lý đường đi của sản phẩm để phát huy hiệu quả của các chính sách
bán hàng. Có chế tài để thiết lập kỷ cương trong bán hàng.
3.2.5.3 Chiến luợc đầu tư nâng cao năng lực sản xuất và phát triển sản lượng
+ Cải tạo và nâng cao năng suất lò nung clinker Hoàng Thạch 2: cải tạo nâng
năng suất thêm 15% (=1.200.000 tấn clk/năm). Tiến độ : Làm thủ tục và thi công
năm 2013. Năm 2014 đi vào sản xuất. Vốn đầu tư dự kiến : 100 tỷ đồng.
+ Cải tạo và nâng năng suất lò nung clinker Hoàng Thạch 1: nâng năng suất
lên 4.500 tấn clk/ngày (=1.600.000 tấn clk/năm). Tiến độ : Làm thủ tục 2013., năm
2014 thi công, năm 2016 đi vào sản xuất. Vốn đầu tư dự kiến : 350 tỷ đồng.
+ Lắp thêm 1 máy nghiền xi măng đứng năng suất 200-250 tấn/giờ tại Hoàng
Thạch. Tiến độ: Làm thủ tục 2013, năm 2014 thi công, năm 2015 đi vào sản xuất.
Vốn đầu tư dự kiến : 90 tỷ đồng.
+ Cải tạo máy nghiền xi măng Z1 (Cải tạo phân ly và lắp thêm tiền nghiền).
Tiến độ: làm thủ tục 2013, thi công năm 2014, năm 2015 đưa vào sử dụng. Vốn đầu
tư dự kiến : 50 tỷ đồng.
+ Đầu tư thêm silô chứa (20.000 tấn xi măng có 2 hoặc 3 ngăn để chứa nhiều
loại xi măng). Tiến độ: làm thủ tục 2013, năm 2014 thi công., năm 2015 đưa vào sử
dụng. Vốn đầu tư dự kiến : 60 tỷ đồng.
+ Đầu tư cảng xuất nhập đá xây dựng. Tiến độ: làm thủ tục 2011-2012, năm
2012 thi công. Đầu 2013 đưa vào sử dụng. Vốn đầu tư dự kiến : 75 tỷ đồng.
+ Đầu tư trạm nghiền sàng đá xây dựng : 500.000 tấn/năm. Tiến độ: làm thủ
tục 2011, năm 2012 thi công, năm 2013 đưa vào sử dụng. Vốn đầu tư dự kiến : 75
tỷ đồng. Tiến tới đầu tư thêm 1 dây chuyền nữa nâng năng suất lên 1.000.000
tấn/năm (vào năm 2015) vốn dự kiến 30 tỷ đồng.
Nguyễn Quang Tuân Page 87 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
3.2.5.4 Chiến lược về tối ưu hoá sản xuất, nghiên cứu phát triển
- Sử dụng nhiên liệu thay thế: Việc sử dụng nhiên liệu thay thế rất có lợi đối
với các nhà máy sản xuất xi măng vì giảm được chi phí sản xuất, giảm sự phụ thuộc
vào nguồn than đang ngày càng khan hiếm.
- Sử dụng than phẩm cấp thấp: Nguồn than trong nước ngày càng khan hiếm,
việc cung cấp than cám 3B, 3C ngày càng hạn chế về số lượng, giá thành cao. Từ
tháng 7 năm 2009, VICEM Hoàng Thạch bắt đầu thử nghiệm sử dụng than cám 4A
cho 2 dây chuyền HT1, HT2. Năm 2010, thử nghiệm sử dụng than cám 5 cho HT3.
Hiện tại, HT1 và HT2 đã có thể đốt 100% than cám 4, HT3 đốt 100% than cám 5.
- Nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong công tác quản
lý chất lượng nguyên nhiên liệu như thiết bị lấy mẫu tự động, thiết bị phân tích
online, phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn quốc tế...
- Tiếp tục nghiên cứu sử dụng các loại phụ gia công nghệ để nâng cao năng
suất thiết bị và chất lượng sản phẩm: các loại phụ gia trợ nghiền, phụ gia trợ nung,
phụ gia hỗ trợ cường độ xi măng...
- Tiếp tục nghiên cứu sản xuất các loại xi măng có tính chất đặc biệt thoả
mãn các yêu cầu của khách hàng.
3.2.5.5 Chiến lược về nguồn nguyên liệu, nhiên liệu và phụ tùng thay thế
- Đối với nguồn nguyên liệu đá vôi cho sản xuất gặp nhiều khó khăn do trữ
lượng ngày càng giảm, chất lượng không ổn định và khó khai thác,… tiến tới phải
khai thác xuống sâu. VICEM Hoàng Thạch đang triển khai Dự án khai thác xuống
sâu phía Bắc Núi Han, Mỏ sét Cúc Tiên, Mỏ áng Dong
- Tiếp tục duy trì việc mua nguyên liệu đá vôi mua ngoài từ các nguồn mỏ
khác để đảm bảo đủ nguyên liệu cho sản xuất ổn địn
3.2.5.6 Kế hoạch chiến lược về nguồn nhân lực
- Sắp xếp lại lao động cho phù hợp với tình hình thực tế
Nguyễn Quang Tuân Page 88 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
- Để đảm bảo được sức cạnh tranh, công ty phấn đấu giảm dần lao động,
bình quân từ năm 2011 đến 2015 mỗi năm giảm 3,2%.
- Tiếp tục việc trả lương theo chức danh công việc để tiền lương thực sự là
đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất kinh doanh và nâng cao năng suất lao động.
3.2.5.7 Kế hoạch chiến lược về tài chính
- Thực hiện phân cấp và quản lý ngân sách theo từng bộ phận, từng phòng
ban …trong công ty. Qua đó giúp các bộ phận có thể chủ động trong việc thực hiện
nhiệm vụ, đồng thời có sự giám sát quản lý chặt chẽ trong việc thực hiện ngân sách.
- Chuẩn bị nguồn vốn để trả nợ cho dây chuyền Hoàng Thạch 3 và tiếp tục
huy động nguồn vốn mới để đầu tư các dự án lớn.
- Phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận và nộp
ngân sách Tổng công ty giao, đảm bảo dòng tiền cho sản xuất kinh doanh và trả nợ.
- Duy trì, bảo toàn và phát triển nguồn vốn Nhà nước. Tiếp tục đảm bảo hành
lang an toàn tài chính và nền tài chính vững mạnh.
- Tăng cường giám sát, quản lý chi phí. Thực hiện tiết giảm tối đa chi phí sản
xuất trên cơ sở hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất sản xuất.
3.2.5.8 Kế hoạch chiến lược về công nghệ thông tin
Xây dựng hoàn thiện hạ tầng mạng đến tất cả các phòng làm việc có sử dụng
máy vi tính trong công việc. Xây dựng được hệ thống thông tin thống nhất cho phép
làm việc mọi lúc mọi nơi đối với các việc cập nhật, xử lý, tra cứu thông tin không
đòi hỏi an toàn thông tin cao trong phạm vi người dùng nội bộ. ứng dụng công nghệ
thông tin đến tất cả các nghiệp vụ đòi hỏi xử lý số liệu nhiều. Tiếp nhận và đưa vào
triển khai hệ thống ERP Oracle do VICEM hỗ trợ theo chiến lược chung của
VICEM.
Nguyễn Quang Tuân Page 89 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Định hướng đến năm 2030 phát triển được hệ thống thông tin thống suốt, kết
nối thông tin nội bộ hoàn chỉnh, sẵn sàng kết nối thông tin qua mạng đến các tổ
chức, công ty, khách hàng.
3.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch
Trong quá trình nghiên cứu luận văn về hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty
xi măng VICEM Hoàng Thạch, tôi đã tìm hiểu thực tế một số thiết bị chính trong
dây chuyền sản xuất có rất nhiều biện pháp cải tiến kỹ thuật có thể mang lại lợi ích
thiết thực nếu được triển khai. Tôi đã cùng 1 số kỹ sư trẻ nghiên cứu và lên phương
án triển khai và thành lập nhóm nghiên cứu đề tài cải tiến ký thuật, trong đó tôi chịu
trách nhiệm tính toán về mặt hiệu quả kinh tế của biện pháp.
Trong các biện pháp mà tôi tham gia, tôi tâm đắc 2 biện pháp cải tiến thiết bị,
tuy biện pháp mới sơ khai mang tính ý tưởng, chưa có những tính toán cụ thể chi
tiết như 1 dự án đầu tư, nhưng theo chúng tôi nếu triển khai thực hiện sẽ mang lại
lợi ích kinh tế thiết thực. Tôi xin trình bày trong luận văn này một số nội dung chính
của 2 biện pháp cải tiến đó.
3.3.1 Biện pháp Đầu tư Trạm phát điện tận dụng nhiệt thải lò - Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch
3.3.1.1 Giới thiệu về biện pháp
Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch hiện có 3 dây chuyền sản xuất xi
măng với tổng công suất là 9.700 tấn clinker/ngày, dây chuyền sản xuất xi măng lò
quay theo phương pháp khô,do hãng FL.Smidth cung cấp với hệ thống thiết bị đồng
bộ hiện đang hoạt động ổn định, năng suất cao, với đội ngũ cán bộ quản lý và nhân
viên kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm nhiều năm trong công tác đầu tư và điều
hành sản xuất
Trong quá trình vận hành, các dây chuyền sản xuất xi măng đã thải ra môi
trường một lượng lớn khí thải ở nhiệt độ cao gây lãng phí năng lượng và ảnh hưởng
không nhỏ tới môi trường xung quanh. Vì vậy, việc xây dựng trạm phát điện tận
Nguyễn Quang Tuân Page 90 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
dụng nhiệt thải lò là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa và sẽ mang lại những lợi ích
kinh tế to lớn cho công ty và xã hội.
3.3.1.2 Căn cứ thực hiện
+ Căn cứ thực tế :
Đối với Việt Nam nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ; nhu cầu sử
dụng năng lượng ngày một nhiều, trong khi nguồn cấp điện đang thiếu hụt khá lớn.
Nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ phát triển các nhà máy điện chưa đáp ứng yêu
cầu (thường chậm tiến độ), các nguồn nhiên liệu hoá thạch ngày càng cạn kiệt và
giá không ngừng tăng cao, một số nguồn năng lượng đang bị bỏ phí hoặc sử dụng
không hiệu quả. Để khắc phục tình trạng này Đảng và Nhà nước đã vạch ra đường
lối chỉ đạo và hoạch định chính sách rất cụ thể nhằm: “ Tiết kiệm, sử dụng hiệu
quả nguồn năng lượng hiện có, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên; quan tâm
đầu tư cho lĩnh vực môi trường, nhất là các hoạt động thu gom, tái chế, sử dụng
lại nhiệt thải”
+ Căn cứ khoa học:
Công nghệ sản xuất xi măng hiện nay sử dụng các nguồn năng lượng chính
là điện và than. Việc sử dụng than trong quá trình sản xuất clinker đã phát tán ra
môi trường một lượng khí CO2 và lượng nhiệt thải khá lớn dẫn đến làm ô nhiễm
môi trường sống và gây lãng phí nguồn năng lượng. Lượng nhiệt, khí thải phát tán
ra ít hoặc nhiều tùy thuộc mức độ tiên tiến của phương pháp công nghệ cũng như
thiết bị trong dây chuyền sản xuất xi măng
3.3.1.3 Nội dung thực hiện
+ Các công việc cần làm (phạm vi đầu tư):
Căn cứ sơ đồ dây chuyền công nghệ của 2 dây chuyền sản xuất xi măng (dây
chuyền 2, 3) đang vận hành, căn cứ kết quả khảo sát, tính toán lượng nhiệt thải lò tại
các vị trí tháp trao đổi nhiệt và cooler, căn cứ vào các tính toán nhiệt - phát điện có
thể đầu tư trạm phát điện với các hệ thống thiết bị như sau.
Nguyễn Quang Tuân Page 91 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Dự án được thực hiện theo hình thức đầu tư xây dựng mới kết hợp sửa đổi
một số kết cấu thuộc dây chuyền công nghệ của 2 dây chuyền sản xuất xi măng hiện
có, phạm vi đầu tư của dự án bao gồm:
- Hệ thống lò hơi PH
- Hệ thống lò hơi AQC
- Hệ thống thu hồi và vận chuyển bụi;
- Hệ thống các damper, van;
- Hệ thống tua bin và máy phát điện;
- Hệ thống ngưng tụ và làm mát tuần hoàn;
- Hệ thống xử lý nước(khử khoáng);
- Hệ thống tiếp nhận và phân phối điện;
- Hệ thống điều khiển tự động;
- Hệ thống cung cấp khí nén;
- Hệ thống đường ống, hệ thống các thiết bị an toàn và phụ trợ;
- Các kết cấu xây dựng khác liên quan.
Sản lượng dây chuyền: Trạm phát điện tận dụng nhiệt thải lò hoạt động với
các thông số sau:
- Công suất phát điện: 6,45 MW, Điện áp: 6,3 kV, tần số: 50 HZ,3 pha
- Thời gian vận hành của trạm phát điện trong một năm là 315 ngày/ năm
(sau khi đã trừ đi thời gian sửa chữa định kỳ, bảo dưỡng hoặc sửa chữa đột suất).
- Sản lượng điện trạm điện phát ra trong một năm sau khi trừ đi phần tự
dùng (khoảng 10%) là: 6.450 (kW) x 24 (giờ) x 315 (ngày) = 48.762.000 kWh.
+ Tình hình thực hiện dự án
Hiện nay ở nước ta, Dự án trạm phát điện tận dụng nhiệt thải lò đối với dây
chuyền sản xuất xi măng là một lãnh vực hoàn toàn mới mẻ. Tính cho đến nay,
Nguyễn Quang Tuân Page 92 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam chỉ có duy nhất Công ty xi măng Hà
Tiên được Nhật Bản đầu tư dây chuyền Trạm phát điện tận dụng nhiệt thải lò theo
chương trình dự án tài trợ môi trường, do vậy công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch
nói riêng tham gia đầu tư lĩnh vực này có 1 số vấn đề cấp bách cần đặt ra:
- Sự am hiểu về công nghệ;
- Đánh giá mức độ hiệu quả của dự án;
- Những rủi ro chính của dự án;
- Triển vọng chung của dự án.
3.3.1.4 Kế hoạch triển khai biện pháp
Hình thức thực hiện biện pháp: Tuy biện pháp có quy mô không lớn, thuộc
dự án nhóm B nhưng lại liên quan đến nhiều lĩnh vực công nghệ phức tạp như công
nghệ nhiệt điện, các quá trình khí động và nhiệt động học. Vì vậy, thực hiện biện
pháp theo phương án phân chia biện pháp thành nhiều gói thầu dựa trên tính chất và
đặc điểm riêng của từng phần công việc. Việc phân chia biện pháp làm nhiều gói
thầu sẽ giúp Chủ đầu tư chọn được nhà thầu có chuyên môn cao khi tham gia thực
hiện dự án.
+ Đơn vị trực tiếp triển khai: Bản quản lý dự án-Công ty xi măng Vicem
Hoàng Thạch trực tiếp quản lý triển khai.
+ Các đơn vị liên quan: Các nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây lắp và
cung cấp thiết bị.
+ Thời gian thực hiện dự án: là 2 năm
3.3.1.5 Xem xét hiệu quả của biện pháp
Tổng mức đầu tư: 290.000.000.000 đ
Doanh thu nhập từ bán điện : 48.762.000 kWh x 1.242đ = 60.562.404.000đ
Chi phí nhân công : 20người x 8.000.000đ/tháng x 12 = 1.920.000.000 đ
Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa 2.000.000.000 đ
Chi phí tài chính : 11.600.000.000 đ
Nguyễn Quang Tuân Page 93 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Thu nhập của dự án 45.042.404.000 đ
Như vậy dự án có thể hoàn vốn trong khoảng 6-7 năm
+ Kết quả biện pháp: tính toán sơ bộ lợi ích mang lại
Theo phương án trên thì dự án vẫn có tính khả thi cao; tuy nhiên, trên thực tế
dự án vẫn luôn tiềm ẩn tính khả thi khá hơn do các yếu tố sau:
Do việc phải cắt điện vì thiếu nguồn cung cấp điện thì: Khi đầu tư trạm phát
điện tận dụng nhiệt thải lò; với sản lượng điện hàng năm của trạm có khả năng bù
cho sản xuất khoảng được gần 400.000 tấn clinker (do việc cắt điện).
- Với chương trình nâng công suất lò lên 15% thì công suất của trạm phát sẽ
tăng lên khoảng gần 15% (theo ước tính của các nhà thiết kế trạm phát điện tận
dụng nhiệt thải lò).
- Với chương trình hỗ trợ lãi suất của chính phủ đối với dự án cải thiện môi
trường, dự án sẽ huy động được một phần vốn với lãi suất thấp.
3.3.1.6 Các rào cản trong quá trình triển khai :
Hiện nay ở nước ta, Dự án trạm phát điện tận dụng nhiệt thải lò đối với dây
chuyền sản xuất xi măng là một lãnh vực hoàn toàn mới mẻ. Tính cho đến nay,
Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam chỉ có duy nhất Công ty xi măng Hà
Tiên được Nhật Bản đầu tư dây chuyền Trạm phát điện tận dụng nhiệt thải lò theo
chương trình dự án tài trợ môi trường, do vậy với ngành xi măng nói chúng và Công
ty xi măng Vicem Hoàng thạch nói riêng tham gia đầu tư lĩnh vực này với nhiều vấn
đề cấp bách cần đặt ra:
- Sự am hiểu về công nghệ;
- Đánh giá mức độ hiệu quả của dự án;
- Những rủi ro chính của dự án;
- Triển vọng chung của dự án.
- Nguồn vốn thực hiện.
Nguyễn Quang Tuân Page 94 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
Đây mới là những tính toán sơ bộ mang tính ý tưởng, trong thời gian tới
nhóm chúng tôi sẽ xây dựng biện pháp 1 cách chi tiết thành 1 dự án đầu tư sẽ đòi
hỏi những tính toán cụ thể hơn, chi tiết hơn.
3.3.2 Biện pháp Cải tạo vách ngăn máy nghiền Z2M01 từ khe hở giữa tấm lót với tấm lót thành kiểu khe ghi của tấm lót.
3.3.2.1 Mục tiêu của biện pháp:
- Nâng cao tuổi thọ của vách ngăn máy nghiền.
- Cải thiện tính năng công nghệ của máy nghiền khi vận hành với nhiệt độ
vách ngăn thấp do chạy clinker từ nhiều nguồn khác nhau và tỷ lệ pha phụ gia lớn.
3.3.2.2 Giới thiệu chung:
Máy nghiền Z2M01 được thiết kế với những thông số cơ bản như sau:
+ Kích thước: 5,4 x 16 m
+ Năng suất: 200 tấn/giờ - 240 tấn/giờ
+ Động cơ chính máy nghiền: 6 KV – 6800 KW – 595 vòng/phút.
+ Hộp giảm tốc SYMETRO (đối xứng) 595/14,2 vòng/phút
+ Động cơ quay chậm máy nghiền: 6KV – 110KW – 985 vòng/phút.
+ Hộp giảm tốc phụ: 985/8,19 vòng/phút
Cấu tạo gồm 2 ngăn:
- Ngăn I: Chiều dài hữu ích: 5,062 m. Đường kính hữu ích: 5,205 m. Tấm lót
dạng bậc tăng khả năng đập cho ngăn I
+ Vật thể nghiền nạp trong ngăn I: 118 tấn bi
Trong đó: Bi Ø 90: 27 tấn (23%), Bi Ø 90: 25 tấn (21%), Bi Ø 80: 38 tấn
(32%), Bi Ø 60: 28 tấn (24%)
- Ngăn II: Chiều dài hữu ích: 10,14 m. Đường kính hữu ích: 5,26 m , Tấm lót
dạng sóng tăng khả năng chà xát xi măng
Nguyễn Quang Tuân Page 95 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
+ Vật thể nghiền nạp trong ngăn II: 260 tấn bi
Trong đó: Bi Ø 25: 104 tấn (40%), Bi Ø 15: 49 tấn (19%), Bi Ø 20: 107 tấn
(41%)
(Hệ số đổ đẩy: 25,2%)
- Bệ đỡ có cấu tạo gốc trượt.
- Vách ngăn dạng kép có sàng ở giữa.
3.3.2.3 Tính cấp thiết của biện pháp:
Trong quá trình bảo dưỡng, vận hành vách ngăn Z2M01 đã bộc lộ một số
nhược điểm sau:
+ Vách ngăn máy nghiền Z2M01 sau một thời gian vận hành có hiện tượng
bi chèn vào các khe thoát liệu, làm xô lệch các vòng tấm lót vách ngăn, làm diện
tích các khe thoát liệu từ ngăn I sang ngăn II giảm mạnh dẫn đến việc thoát liệu từ
ngăn I sang ngăn II là khó khăn.
+ Bi chèn vào các khe thoát liệu giữa các tấm lót, làm cho tại một số vị trí
rãnh thoát liệu lớn hơn nhiều so với thiết kế, các viên bi, dị vật, hạt clinker lớn sẽ
chui vào giữa vách ngăn tại các vị trí này, va đập mòn, biến dạng sàng, khung
xương vách ngăn dẫn đến tuổi thọ vách ngăn giảm.
+ Khi chạy các nguồn clinker từ ngoài đưa vào ( clinker ở ngoài bãi, clinker
mua ngoài) có nhiệt độ thấp, hoặc pha phụ gia với tỷ lệ lớn dẫn đến nhiệt độ vách
ngăn I thấp thì năng suất máy nghiền giảm mạnh (nhiệt độ vách ngăn < 750C).
Do vậy, việc khắc phục các tồn tại nêu trên là rất cần thiết, nếu khắc phục
được nó sẽ làm tăng tuổi thọ của vách ngăn, giảm thời gian dừng sửa chữa, tiết
kiệm vật tư, cải thiện được tính năng công nghệ của máy nghiền khi chạy clinker từ
nhiều nguồn khác nhau có nhiệt độ thấp mà vẫn duy trì được năng suất.
Nguyễn Quang Tuân Page 96 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
3.3.2.4 Căn cứ thực hiện:
Qua nghiên cứu, tìm hiểu một số máy nghiền bi đã vận hành lâu năm, cũng
như mới đưa vào vận hành của các hãng khác nhau, nhận thấy rằng việc cải tiến
máy nghiền Z2M01 theo hướng thay các tấm lót vách ngăn phái ngăn I (các tấm lót
XX-285, XL-368, XP-284, XX-283) được đúc đặc bằng các tấm lót đúc có khe
thoáng ở giữa tấm lót là hợp lý. Vì theo cách này các tấm lót sẽ được lắp đặt sát vào
nhau, khe thoáng của vách ngăn chính là các khe thoáng trên tấm lót sẽ không có
hiện tượng các tấm lót bị xô lệch, dẫn đến các nguyên nhân gây hỏng vách ngăn và
ảnh hưởng đến điều kiện thông thoáng của máy nghiền. Ở phương án này việc lắp
tấm sàng ngay sát phía sau tấm lót là không cần thiết nữa nên có thể bỏ tấm sàng
này. Các tấm lót không phải đúc thêm phần mặt bích nổi lên để tạo khe hở giữa mặt
sau tấm lót và sàng.
3.3.2.5 Kế hoạch triển khai biện pháp
+ Chủ đầu tư : biện pháp Cải tạo vách ngăn máy nghiền Z2M01 từ khe hở
giữa tấm lót với tấm lót thành kiểu khe nghi của tấm lót là biện pháp đề xuất cải tiến
kỹ thuật cấp công ty. Hội đồng nghiệm thu đề tài chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý,
điều hành hoạt động đầu tư; cung cấp nguồn vốn, theo dõi, kiểm tra thực hiện đầu
tư theo quy định của công ty.
Hình thức thực hiện biện pháp: là dự án nhỏ mang tính đề tài cải tiến khoa
học kỹ thuật thực hiện theo hình thức tự làm.
+ Đơn vị trực tiếp triển khai: Xưởng Xi măng-Công ty xi măng Vicem
Hoàng Thạch trực tiếp quản lý triển khai dưới sự ủy quyền của Hội đồng nghiệm
thu đề tài.
+ Các đơn vị liên quan : phòng kỹ thuật cơ điện, xưởng Công trình, phòng kỹ
thuật an toàn.
+ Thời gian thực hiện dự án : là 5 ngày
+ Nguồn vốn thực hiện : chi phí sửa chữa thường xuyên.
Nguyễn Quang Tuân Page 97 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
3.3.2.6 Chi phí và kết quả khả thi
+ Vách ngăn sau khi cải tạo đã bỏ sàng vách ngăn bằng thép Inox, khối
lượng vật tư tiếp kiệm là 1.028 kg tương đương giá trị tiết kiệm được:
1.028 kg x 80.000đ/kg = 41.120.000đ
+Vách ngăn sau khi cải tạo tổng trọng lượng tấm lót giảm đi 1.032 kg
Số tiền vật tư tiết kiệm được trong 1 năm là:
50.000 x 1,032 = 51.600.000 đ
+Vách ngăn chưa cải tạo có tuổi thọ trung bình là 2 năm. Vách ngăn sau khi
cải tạo ước tính thời gian sử dụng 4 năm. Vậy sau 4 năm tiết kiệm được 1 bộ vách
ngăn mới, tiết kiệm được tiền công lắp đặt một bộ vách ngăn .
+ Tấm lót bảo vệ vách ngăn phía bên ngăn 2.
+ Tổng khối lượng của vách ngăn bao gồm trụ vách ngăn, khung xương, ống
cách, 5 cánh múc côn dẫn liệu, bu lông (không kể tấm lót) là: 6.737,6 kg
+Trị giá tiền 1 bộ vách ngăn là: 6.737,6 x 50.000 = 336.880.000 đ
+Tổng khối lượng tấm lót phải tháo lắp để thay vách ngăn là: 10.698 kg
+Tiền công một lần thay thế (gồm tháo ra + lắp vào) là:
(6.737,6 + 10.698) x 4.000 = 69.740.000 đ
Vậy số tiền tiết kiệm do tuổi thọ vách ngăn tăng lên 1 năm là:
(336.880.000 + 69.740.000)/4 = 101.655.000 đ
Vậy số tiền làm lợi do tiết kiệm vật tư, nhân công do đề tài mang lại trong 1
năm là:
41.120.000 + 51.600.000 + 101.655.000 = 194.375.000 đ
Nguyễn Quang Tuân Page 98 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
3.3.2.7 Hiệu quả của việc cải tạo vách ngăn
+ Hiện tượng các tấm lót bị xô lệch không còn, nên các nguyên nhân gây
biến dạng khung xương vách ngăn không còn, tuổi thọ của phần xương, trụ vách
ngăn sẽ cao hơn vách ngăn cũ.
+ Thời gian sửa chữa thay thế tấm lót vách ngăn nhanh hơn vì các lỗ trên trụ,
xương vách ngăn không còn lệch với các lỗ trên tấm lót do biến dạng.
+ Các tấm lót mới sau khi cải tạo vẫn đủ độ bền, chịu được sự mài mòn và va
đập của bi ngăn I
+ Tính năng công nghệ của máy nghiền được cải thiện rõ rệt. Khi chạy
clinker từ nhiều nguồn khác nhau, tỷ lệ pha phụ gia lớn, nhiệt độ vách ngăn giảm,
nhưng máy nghiền vẫn duy trì chạy được năng suất cao dẫn đến năng suất bình
quân của máy nghiền sau khi cải tạo vách ngăn cao hơn hẳn so với năm trước.
3.3.2.8 Các rào cản trong quá trình triển khai
Các tấm lót cải tiến không có sẵn, phải đặt gia công tại các đối tác đang gia
công tấm lót cho công ty, do vậy thời điểm triển khai biện pháp phụ thuộc vào thời
gian giao hàng của đơn vị gia công và kế hoạch dừng máy nghiền sửa chữa định kỳ.
Kết quả của biện pháp không đánh giá chính xác ngay được do thời gian sử
dụng vách ngăn tấm lót kéo dài dự kiến lên đến 4 năm.
3.3.3 Các biện pháp về quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
3.3.3.1 Quản lý sử dụng tại đơn vị
Do đặc thù 2 dây chuyền sản xuất đã cũ, thường xuyên phải sửa chữa, thay
thế. Qua thực tế nhiều kỳ kiểm kê, việc quản lý TSCĐ tại các đơn vị cho thấy :
+ Trong quá trình sử dụng nhiều đơn vị vẫn chưa quan tâm sâu sát đến công
tác quản lý, sử dụng TSCĐ do đơn vị mình quản lý. Cán bộ kỹ thuật đơn vị không
nắm được hết vị trí, hiện trạng, tình trạng TSCĐ của đơn vị.
Nguyễn Quang Tuân Page 99 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
+ Trong quá trình di chuyển, điều chuyển, sửa chữa, thay thế … không tuân
thủ chặt chẽ quy định quy trình làm thất thoát, thất lạc, hư hỏng.
Biện pháp
+ Lãnh đạo đơn vị, kỹ thuật viên, CBCNV đơn vị phải nâng cao ý thức trong
việc quản lý, sử dụng, vận hành. Gắn trách nhiệm đơn vị trong việc làm thất lạc,
thất thoát, hư hỏng do nguyên nhân chủ quan. Công ty cần ban hành chế tài thưởng
phạt rõ ràng :
- Với TSCĐ dưới 100 triệu: đơn vị quản lý phải bồi thường và hạ thi đua.
- Với TSCĐ từ 100 đến 500 triệu: Đơn vị quản lý phải bồi thường, hạ thi đua
và cảnh cáo, kỷ luật cá nhân liên quan .
- Với TSCĐ từ 500 triệu trở lên: đơn vị quản lý phải bồi thường, cảnh cáo kỷ
luật, điều chuyển công tác, buộc thôi việc … cá nhân liên quan
+ Căn cứ kế hoạch sửa chữa thưởng xuyên và sửa chữa lớn, đơn vị phải xác
định được thiết bị máy móc được sửa chữa, thay thế có nằm trong danh mục TSCĐ
hay không, từ đó theo dõi sát sao quá trình sửa chữa thay thế để tuân thủ đúng quy
trình quản lý.
+ Vật liệu, phế phẩm thu hồi trong quá trình sửa chữa tại đơn vị nào, đơn vị
đó xác nhận khối lượng với bên sửa chữa, kỹ thuât viên công ty, trực tiếp làm thủ
tục nhập kho. Tránh tình trạng hiện nay, đơn vị sửa chữa ( nội bộ hoặc đơn vị thuê
ngoài ) sau khi sửa chữa thu hồi vật liệu mang đi, khi xác định đó là 1 bộ phận, 1
TSCĐ thì không có đủ thủ tục, chứng từ xác minh là đã nhập kho, phải xác định là
thất lạc trong quá trình sửa chữa.
+ Căn cứ điều kiện làm việc, tuổi thọ kỹ thuật xác định thời gian sử dụng ước
tính của TSCĐ, trên cơ sở đó có chế tài xử lý các TSCĐ hỏng hóc do nguyên nhân
chủ quan trước hạn sử dụng.
Nguyễn Quang Tuân Page 100 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
3.3.3.2 Công tác quản lý tại công ty
+ Tăng cường rà soát toàn bộ TSCĐ, đánh giá đúng thực trạng chất lượng tài
sản, lập kế hoạch sửa chữa chi tiết theo tháng, quý, năm.
+ Nâng cao công tác kiểm tra, dự báo tình trạng thiết bị để có kế hoạch sửa
chữa cụ thể, chi tiết, đảm bảo hiệu quả của công tác sửa chữa. Cần trang bị thiết bị,
phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm xác định chính xác hơn tình trạng kỹ thuật của
thiết bị. Do đặc thù dây chuyền sản xuất khép kín, liên hoàn nên khi định kỳ sửa
chữa thiết bị lớn cần tập trung lực lượng sửa chữa tập trung sửa chữa các thiết bị
khác đến kỳ, tránh tình trạng phải dừng thiết bị liên tục ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất.
+ Công ty cần xây dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của phương tiện,
thiết bị, từ đó có những biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng, kế hoạch mua sắm
mới sát với thực tế hơn.
+ Đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý, đội ngũ kỹ thuật, công
nhân vận hành, công nhân sửa chữa nhằm vận hành sử dụng tốt, hiểu rõ và sửa chữa
thiết bị kịp thời khi xảy ra sự cố, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. Nắm chắc
tình trạng kỹ thuật và sức sản xuất của các TSCĐ hiện có. Từ đó có thể lên kế hoạch
đầu tư, đổi mới TSCĐ cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất trong tương lai.
+ Chăm lo công tác đào tạo mọi mặt : đào tạo nâng cao, đào tạo lại, đào tạo
bổ xung, đào tạo chuyên ngành cho cán bộ kỹ thuật cho phù hợp với điều kiện máy
móc trang thiết bị ngày càng tiên tiến và hiện đại. Cần đặt ra yêu cầu cho họ là phải
thường xuyên cập nhật thông tin về các công nghệ mới, hiện đại để có thể tham
mưu cho lãnh đạo khi công ty tiến hành đổi mới TSCĐ.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ phụ thuộc rất nhiều vào lực lượng lao động này bởi
vì họ là những người trực tiếp vận hành máy móc để tạo ra sản phẩm. Do máy móc
thiết bị ngày càng hiện đại hoá cho nên trình độ của họ cũng phải thay đổi theo để
phát huy tính năng của chúng. Công ty cần phải khuyến khích họ phát huy vai trò tự
chủ, năng động sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm trong công việc thông qua việc
Nguyễn Quang Tuân Page 101 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
sử dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng như một đòn bẩy để phát triển sản xuất
chẳng hạn như thưởng sáng kiến, thưởng cho công nhân có tay nghề cao…Tiến
hành sắp xếp, bố trí công nhân có trình độ tay nghề khác nhau một cách khoa học
sao cho có thể đảm bảo được sự hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả của tất cả các dây
chuyền sản xuất mà Công ty hiện có.
+ Khuyến khích nghiên cứu khoa học, sáng kiến trong cải tiến nâng cao hiệu
suất sử dụng thiết bị. Ngoài thưởng cho sáng kiến cải tiến, công ty cần xây dựng
được 1 hệ thống thống kê hiệu quả của sáng kiến đó trong nhiều năm, chi phí tiết
kiệm hàng năm do sáng kiến đó đem lại… Căn cứ đó để trích phần trăm thưởng cho
cá nhân, tập thể có sáng kiến cải tiến hàng năm.
+ Do đặc thù sản xuất và khối lượng công tác sửa chữa nâng cấp lớn nên việc
hoàn thiện các thủ tục, dự toán, quyết toán còn chậm, làm cho phản ánh về chi phí
không kịp thời. Công ty cần ban hành quy chế về thời gian hoàn thành dự toán,
quyết toán để đảm bảo phản ánh chi phí nâng cấp cải tạo chính xác nhất là những
công trình sửa chữa có giá trị lớn.
3.3.3.3 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch mua sắm, đầu tư mới.
Công tác đầu tư mua sắm mới TSCĐ là hoạt động trực tiếp ảnh hưởng đến
năng lực sản xuất của công ty. Hơn nữa, đó là sự bỏ vốn đầu dài hạn, ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của công ty, do vậy quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ
là một vấn đề quan trọng cần phải được phân tích kỹ lưỡng.
Căn cứ vào tình trạng thiết bị, hiệu suất sử dụng của các TSCĐ sẵn có, nhu
cầu đổi mới thiết bị, yêu cầu :
+ Cần có đánh giá sơ bộ về hiệu quả của phương án đầu tư đó đem lại đối với
những khoản đầu tư có giá trị lớn trên 1 tỷ đồng.
+ Xem xét kỹ lưỡng thiết bị cần mua, tìm hiểu công nghệ mới, đảm bảo
nguồn gốc xuất xứ, tìm hiểu đối tác và nhà sản xuất.
Nguyễn Quang Tuân Page 102 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch theo ngân sách được duyệt. Cần nghiên
cứu kỹ thiết bị dự kiến mua sắm về kỹ thuật, tính phổ biến, đa dạng trên thị trường
trước khi đăng ký đầu tư, tránh tình trạng kế hoạch đã duyệt nhưng kông thực hiện
được, hoặc mua sắm ngoài kế hoạch.
+ Đối với đầu tư xây dựng cơ bản thường có giá trị lớn, thời gian hoàn thành
dài, khi xác định được hiệu quả của việc đầu tư, công ty cần nhanh chóng thức hiện
các thủ tục đầu tư và đưa vào sử dụng, tránh bị trượt giá trong quá trình đầu tư.
+ Tìm hiểu, huy động các nguồn hình thành tài sản khác để tiết kiệm vốn đầu
tư: thuê tài chính hoặc thuê hoạt động. Trong điều kiện vốn khó khăn hiện nay, 2
biện pháp thuê TSCĐ này có thể là giải pháp hữu hiệu trước mắt, tránh đầu tư với
số vốn lớn, giảm chi phí tài chính khi đầu tư tài sản.
+ Chú trọng đầu tư các dự án có hiệu quả cao trong việc nâng cao năng suất
thiết bị, tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm tiêu hao nhiên vật liệu, cải thiện điều kiện
làm việc cho người lao động.
+ Đối với 1 số TSCĐ đặc thù, nếu không khai thác hết hiệu năng sử dụng có
thể hoạt động thuê ngắn hạn tránh lãng phí tài sản.
+ Cần tạo mối quan hệ chặt chẽ với các công ty có công nghệ sản xuất và
thiết bị tương tự, các đơn vị gia công trong nước… trên cơ sở đó có thể trao đổi,
mua bán các phụ tùng thiết bị để thay thế cho tài sản hỏng mà không phải nhập phụ
tùng giá cao, hoặc không sử dụng được tài sản do không có phụ tùng thay thế.
+ Thanh lý nhượng bán các TSCĐ hỏng, không cần dùng thu hồi vốn .
3.3.3.4 Hiểu và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
Việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TSCĐ giúp công ty có định
hướng trong việc nâng cấp, cải tạo, đầu tư mới hiệu quả hơn. Mặc dù các chỉ tiêu
trên có những hạn chế nhất định, tuy nhiên nó cũng phản ánh được tác động của
TSCĐ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, hiệu quả sử dụng TSCĐ, giúp
Nguyễn Quang Tuân Page 103 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
nhà quản lý có cái nhìn tổng quát về những tác động của các yếu tố tài chính đến kết
quả sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Quang Tuân Page 104 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 3
Nội dung chương 3 trình bày 1 số vấn đề chính sau :
Trình bày Quy hoạch phát triển sản xuất xi măng Việt Nam trong giai đoạn
2011 – 2020 và định hướng 2030.
Chiến lược phát triển của công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch giai đoạn
2011-2020 và định hướng 2030.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ về mặt kỹ
thuật và quản lý, xem xét đánh giá tính khả thi và hiệu quả có thể mang lại của biện
pháp.
Nguyễn Quang Tuân Page 105 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
Hiện tại ngành xi măng đang bị khủng hoảng thừa, tuy nhiên trong chiến
lược phát triển ngành Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1488/QĐ-TTg ngày
29/8/2011 V/v: Phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 đang tăng công suất lên 95 triệu tấn
đến năm 2020 và 115 triệu tấn đến năm 2030 sẽ không khả thi. Do vậy Chính phủ
cần rà soát lại năng lực sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, dự
báo tình hình kinh tế để điều chỉnh lại quy hoạch phù hợp với thực tế.
Có chính sách dãn nộp thuế, điều chỉnh mức thuế thu nhập doanh nghiệp,
linh hoạt lãi suất vay để hỗ trợ doanh nghiệp trong điều kiện khó khăn về tài chính
và tiêu thụ.
Có các chính sách ưu tiên cho các dự án có tính chất cải thiện môi trường,
tiết kiệm năng lượng như dự án Trạm phát điện tận dụng nhiệt thải lò .
Điều chỉnh thuế xuất khẩu clinker, xi măng để tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp thúc đẩy tiêu thụ ra thị trường nước ngoài. Thông qua các hoạt động của
trung tâm xúc tiến đầu tư giúp doanh nghiệp tìm đối tác, tiếp cận thị trường nước
ngoài.
Đề nghị Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam thiết lập cơ chế chủ
động điều hành các chính sách bán hàng và chính sách giá tại các địa bàn mà công
ty xi măng VICEM Hoàng Thạch được giao; hỗ trợ công ty xi măng VICEM Hoàng
Thạch trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu clinker và xi măng.
Nguyễn Quang Tuân Page 106 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
KẾT LUẬN
Trong 5 năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam gặp phải những khó khăn nhất
định: suy thoái, lạm phát, lãi suất, bất động sản … làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới
toàn bộ nền kinh tế, sản xuất định trệ, doanh nghiệp phá sản…Ngành xi măng trong
đó có xi măng VICEM Hoàng Thạch cũng không phải là ngoại lệ, tuy nhiên bằng
nội lực, quản lý khoa học, cố gắng tập thể, sáng tạo yêu nghề; cho dù các chỉ tiêu
sản xuất kinh doanh bị giảm sút qua các năm nhưng công ty luôn vẫn đảm bảo thu
nhập bình quân tăng hàng năm.
Hiện nay TSCĐ công ty chiếm tỷ trọng lớn, trong thời gian qua vấn đề sử
dụng TSCĐ tại công ty đã từng bước hoàn thiện, hiệu quả sử dụng TSCĐ được chú
trọng song không tránh khỏi những thăng trầm và còn nhiều hạn chế, với tầm quan
trọng của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh, việc tìm ra giải pháp giúp công ty
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là điều có ý nghĩa quan trọng.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ trung và năng động, hy vọng rằng
công ty vượt qua khó khăn trước mắt để trở thành một công ty làm ăn có hiệu quả
cao, xứng đáng với thương hiệu con sư tử “Thương hiệu của sự bền vững, an toàn
và ổn định”. Từ thực tế đó, luận văn của e đã đóng góp được những vấn đề sau:
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về TSCĐ, lý luận về hiệu quả sử dụng
TSCĐ và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ từ nhiều góc độ khác nhau
để tổng hợp khái quát chung nhất về hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
2. Phân tích thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty xi
măng VICEM Hoàng Thạch trong giai đoạn 2009-2012
3. Chính sách phát triển ngành xi măng giai đoạn 2011-2020 và định hướng
2030, và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty xi
măng VICEM Hoàng Thạch.
Nguyễn Quang Tuân Page 107 Lớp 11AQTKD-HL
Đại học Bách Khoa Hà Nội – Viện Kinh tế và Quản lý - Luận văn cao học
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật kế toán,
số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 .
2. Bộ trưởng Bộ Tài Chính, Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
3. Bộ trưởng Bộ Tài Chính, Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 về
Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
4. PGS.TS. Lưu Thị Hương ( 2005 ) , Giáo Trình Tài Chính Doanh Nghiệp,
NXB thống kê .
5. Thủ tướng Chính phủ ( 2011 ), Quyết định số 1488/QĐ-TTg ngày
29/8/2011 V/v: Phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
6. Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch ( 2011 ) , Chiến lược phát triển
của VICEM Hoàng Thạch giai đoạn 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030;
7. Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam ( 2009 ), Chiến lược phát
triển tổng thể của VICEM giai đoạn 2009 – 2020 và định hướng đến năm 2050
8. Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch., Báo cáo tài chính năm
(2009,2010, 2011, 2012) và Báo cáo quản trị năm ( 2009, 2010, 2011, 2012 )
9. Các tài liệu Phòng Tổ chức-Lao động, Phòng Tài chính- Kế toán; Phòng
Kỹ thuật sản xuất, và một số phòng ban khác …
10. Một số sách báo, tạp chí chuyên ngành và không chuyên ngành.
Nguyễn Quang Tuân Page 108 Lớp 11AQTKD-HL