BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN THỂ THAO

THÀNH TÍCH CAO Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO –––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN THỂ THAO

THÀNH TÍCH CAO Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP

Chuyên ngành: Huấn luyện thể thao

Mã số: 62140104

Cán bộ hướng dẫn khoa học :

CBHD 1: PGS. TS Lê Đức Chương

CBHD 2: TS. Trần Đức Phấn

HÀ NỘI - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa tác giả nào

công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Phương Loan

MỤC LỤC Trang

Trang bìa

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục chữ viết tắt

Danh mục bảng, sơ đồ, biểu đồ

1

PHẦN MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

4

1.1. Những vấn đề cơ bản của quản lý và quản lý nhà nước về thể

4

dục thể thao

1.1.1. Năng lực quản lý nhà nước

4

1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý

6

1.1.3. Yếu tố cấu thành hoạt động quản lý quản lý nhà nước về thể

8

dục thể thao

1.2.Quản lý nhà nước đối với thể thao thành tích cao và thể thao

11

chuyên nghiệp

1.2.1. Khái niệm và nội hàm của thể thao thành tích cao

11

1.2.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao

14

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực thể thao thành tích

15

cao

1.2.4. Quản lý huấn luyện viên

20

1.2.5. Quản lý cán bộ lãnh đạo và nhân viên nghiệp vụ

25

1.2.6. Quản lý vận động viên và quản lý quá trình huấn luyện

27

1.3. Chính sách đầu tư, tài chính cho thể thao thành tích cao

35

1.3.1.Chính sách đầu tư

35

1.3.2. Chính sách tài chính

39

1.4. Kinh nghiệm đầu tư cho thể thao thành tích cao một số quốc

gia trên thế giới

41

1.5. Các công trình nghiên cứu liên quan

44

1.5.1.Tình hình nghiên cứu ngoài nước

44

1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

46

CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP

VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

50

2.1.Đối tượng nghiên cứu

50

2.2. Phương pháp nghiên cứu

50

2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu

50

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu lịch sử

51

2.2.3. Phương pháp phân tích SWOT

51

2.2.4. Phương pháp điều tra cơ bản

51

2.2.5. Phương pháp chuyên gia

52

2.2.6. Phương pháp thống kê mô tả

52

2.2.7. Phương pháp toán học thống kê

55

2.3. Tổ chức nghiên cứu

55

2.3.1. Thời gian nghiên cứu

55

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu

56

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

55

3.1. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển thể

thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp tại Việt Nam

57

3.1.1. Đánh giá thực trạng hệ thống văn bản pháp luật về thể thao

thành tích cao

57

3.1.2. Tác động của quản lý nhà nước đối với phát triển thể thao

thành tích cao

58

3.1.3. Đánh giá hệ thống chính sách đầu tư, tài chính hiện hành đối

với thể thao thành tích cao

70

3.1.4. Đánh giá thực trạng lập kế hoạch và thực hiện chính sách đầu

tư, tài chính thể thao thành tích cao

73

3.1.5. Phân tích SWOT về thực trạng hệ thống chính sách

74

3.1.6. Bàn luận mục tiêu 1

76

3.2. Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả quản lý

nhà nước đối với phát triển thể thao thành tích cao và thể thao

83

chuyên nghiệp tại Việt Nam một cách bền vững.

3.2.1. Cơ sở đề xuất hệ thống giải pháp phát triển thể thao thành tích

cao

83

3.2.2. Đề xuất hệ thống giải pháp phát triển thể thao thành tích cao

92

3.2.3. Xây dựng hệ thống chính sách đặc thù đầu tư, tài chính các

98

môn thể thao Olympic

115

3.2.4. Bàn luận mục tiêu 2

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

129

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chế độ

CLB

Câu lạc bộ

CS

Chính sách

GP Giải pháp

HLTT Huấn luyện thể thao

HLV Huấn luyện viên

TDTT Thể dục thể thao

TT Thực trạng

TTCN Thể thao chuyên nghiệp

TTHLTT Trung tâm huấn luyện thể thao

TTTTC Thể thao thành tích cao

TVH

Thế vận hội

VĐV

Vận động viên

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂUĐỒ

Trang Tên bảng

3.1 Số liệu chi cho đầu tư phát triển giai đoạn 2011 – 2015 Số liệu các mục chi cho sự nghiệp thể dục thể thao 3.2 70 Sau trang 70

3.3 Sau trang 73

3.4 Kết quả so sánh chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng và hiện trạng thực hiện các chính sách, chế độ cho HLV và VĐV Các môn thể thao Olympic và khả năng phát triển ở Việt Nam

3.5 Phân loại các môn thể thao Olympic trong các nhóm Sau trang 86 87

3.6 90

3.7 90

3.8 91

Các môn thể thao chuyên nghiệp hoàn toàn doanh nghiệp đầu tư. Các môn thể thao chuyên nghiệp do nhà nước và xã hội liên kết đầu tư. Các môn thể thao chuyên nghiệp gắn liền với hoạt động giải trí do xã hội đầu tư Các giải pháp phát triển các môn thể thao 3.9

3.10

Các giải pháp hoàn thiện và phát huy vai trò chủ đạo của nhà nước Các giải pháp cải cách và hoàn thiện hệ thống thi đấu 3.11

Các giải pháp đổi mới công tác quản lý và huấn luyện 3.12

3.13 Các giải pháp đào tạo nhân tài thể thao

3.14 Các giải pháp tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ

3.15 Giải pháp tăng cường giáo dục văn hóa và bảo đảm an sinh

xã hội

3.16 Các giải pháp tăng cường công tác giáo dục chính trị tư

tưởng và phẩm chất đạo đức

3.17 Kiểm nghiêm tương quan giữa cấp thiết và tính khả thi của

các giải pháp phát triển thể thao thành tích cao

3.18 Phân tích nhân tố cho thang đo mức độ quan trọngcủa các

chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic

3.19 Chế độ chính sách đặc thù về dinh dưỡng

3.20 Chế độ chính sách đặc thù về thực phẩm chức năng cho

VĐV Sau trang 93 Sau trang 94 Sau trang 94 Sau trang 95 Sau trang 95 Sau trang 96 Sau trang 96 Sau trang 97 Sau trang 98 Sau trang 99 Sau trang 104 Sau trang 105

Trang Tên bảng

3.21 Chế độ chính sách đặc thù về tiền công VĐV

3.22

3.23 Chính sách chế độ hợp đồng và chế độ tiền lương cho HLV, chuyên gia, bác sỹ, kỹ thuật viên Chính sách tập luyện nước ngoài theo chương trình tập huấn đặc thù

3.24 Chính sách chế độ bảo hiểm, trợ cấp cho VĐV, HLV

Chế độ trang bị cá nhân cho VĐV, HLV 3.25

3.26

3.27

3.28

3.29

3.30

3.31

3.32

3.33

Chính sách, chế độ cung cấp trang thiết bị tập luyện và thi đấu đặc thù theo môn thể thao Chính sách, chế độ sử dụng thiết bị khoa học trong quá trình tập luyện Chế độ đảm bảo tiện nghi nơi ăn, ở, sinh hoạt cho VĐV, HLV, chuyên gia, bác sỹ của các đội tuyển quốc gia Chế độ chăm sóc sức khỏe, y tế, chữa trị chấn thương cho VĐV Chế độ kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện và giám định khoa học VĐV Chế độ đảm bảo hồi phục sau tập luyện cho các đội tuyển quốc gia Chính sách, chế độ học tập văn hóa và hướng nghiệp cho VĐV Chế độ đảm bảo các hoạt động giáo dục, giải trí cho VĐV Chế độ dã ngoại cho các đội tuyển quốc gia 3.34

3.35

3.36

3.37

3.38

3.39

3.40 Chính sách chế độ khen thưởng thành tích đạt huy chương, kỷ lục, đạt chuẩn Olympic Chế độ khen thưởng cho HLV, chuyên gia theo thành tích của VĐV Chính sách ưu đãi về nhà đất, khen thưởng bằng hiện vật cho VĐV Chính sách khuyến khích thông qua quảng cáo, tài trợ theo danh hiệu VĐV Các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính liên quan đến đối tượng thụ hưởng Các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính liên quan đến các điều kiện đảm bảo Sau trang 105 Sau trang 105 Sau trang 106 Sau trang 106 Sau trang 106 Sau trang 106 Sau trang 107 Sau trang 107 Sau trang 107 Sau trang 108 Sau trang 108 Sau trang 108 Sau trang 108 Sau trang 109 Sau trang 109 Sau trang 109 Sau trang 110 Sau trang 110 Sau trang 110 Sau trang 111

Trang Tên bảng

3.41 Các giải pháp đầu tư tài chính của nhà nước

3.42 Các giải pháp đầu tư tài chính của xã hội

3.43 Các giải pháp tài trợ, quảng cáo

3.44 Các giải pháp về bản quyền hình ảnh

3.45 Các giải pháp về tổ chức sự kiện Sau trang 112 Sau trang 113 Sau trang 113 Sau trang 114 Sau trang 114

3.46 Sau trang 115 Kiểm chứng tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải phápđầu tư, tài chính đặc thù các môn thể thao Olympic

Tên sơ đồ

1.1 Cấu trúc các thành phần của một hệ thống quản lý trang 8

1.2 Hệ thống quản lý thể thao thành tích cao ở nước ta 1.3 Mô hình hoạch định mục tiêu và quy hoạch đầu tư của nhà 14 40

nước

3.1 Hệ thống các tổ chức quản lý đào tạo VĐV ở Việt Nam 3.2 Mô hình hoàn cảnh thị trường câu lạc bộ thể thao chuyên 63 88

nghiệp

3.3 Định hướng nội dung trong các giải pháp phát triển thể thao 91

thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp

93

101

3.4 Trình độ chuyên gia được lựa chọn trưng cầu ý kiến Tên biểu đồ 3.1 Giá trị trung bình của mức độ quan trọng các chính sách, chế độ trong nhóm chính sách chế độ cho con người 3.2 Giá trị trung bình của mức độ quan trọng các chính sách, 102

chế độ đầu tư vật chất

103

3.3 Giá trị trung bình của các mức độ quan trọng trong nhóm chính sách, chế độ đầu tư, tài chính cho các lĩnh vực phục vụ và điểu kiện đảm bảo

3.4 Giá trị trung bình của các mức độ quan trọng trong nhóm 104

chính sách, chế độ khen thưởng khuyến khích điều kiện đảm bảo.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh đất nước ta đang trên con đường hội nhập sâu rộng

vào nền kinh tế thế giới, với những thời cơ và vận hội mới, đồng thời cũng

có nhiều khó khăn và thách thức, nhiệm vụ từng bước nâng cao hiệu lực và

hiệu quả quản lý nhà nước là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà

nước [2],[84]. Với mục tiêu phát triển nhanh và bền vững thì vai trò quản

lý nhà nước ngày càng trở nên bức thiết. Song trên thực tế vấn đề nâng cao

năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước đã và đang đặt ra nhiều vấn đề mới

cần phải nghiên cứu để hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn hoạt động.

Trong đó, quản lý nhà nước ngành TDTTcủa nước ta cũng rất cần có

bước phát triển mới để đáp ứng những yêu cầu phát triển của xã hội

[14],[15],[16]. Thực tế cho thấy, TDTT của nước ta trong những năm đất

nước đổi mới đã có những thành tựu đáng tự hào, tuy nhiên chưa xứng tầm

với tiến trình phát triển của toàn xã hội trong giai đoạn hội nhập quốc tế

hiện nay và chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới

[7],[8],[62].

Điều đó do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân chính

là do những hạn chế trong quản lý nhà nước, cụ thể là hệ thống văn bản

quy phạm phạm pháp luật, cơ chế chính sách mang tính đặc thù còn thiếu,

nhiều văn bản không có tính khả thi khi vận dụng, những bất cập tuyển

dụng, sử dụng, đào tạo đội ngũ công chức, tình trạng hẫng hụt về cơ cấu,

chưa hợp lý ngành nghề, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức chưa đáp

ứng được yêu cầu công việc; cơ sở vật chất phục vụ còn hạn chế; cộng với

việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên…chưa gắn với

việc sử dụng, đồng thời chưa có chính sách thoả đáng để thu hút đội ngũ

cán bộ quản lý có trình độ cao [37],[39],[40],[53].

Trong đó, các văn bản hiện hành về chính sách phát triển các môn

thể thao Olympic nói chung và chính sách đầu tư, tài chính nói riêng vẫn

2

còn nhiều bất cập. Một số văn bản chậm được ban hành hoặc sửa đổi, hoặc

đã được ban hành nhưng đã bị lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu đặc thù

phát triển các môn thể thao Olympic. Một số quy định chưa đảm bảo rõ

ràng, chặt chẽ và hiệu quả đối với từng nhiệm vụ cụ thể trong quản lý; chưa

xác định rõ yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư, tài chính và nội

dung quản lý trong các khâu quy hoạch, kế hoạch, chuẩn bị đầu tư, triển

khai thực hiện dự án, quản lý sử dụng vốn, quản lý khai thác dự án, còn

thiếu các chế tài cụ thể để đảm bảo chấp hành kỷ cương, kỷ luật trong hoạt

động đầu tư, tài chính của ngành; quy định hiện hành về phân bổ cơ cấu

đầu tư, tài chính còn phân tán, chưa hợp lý nên hiệu quả đầu tư chưa cao.

Một số chính sách về xã hội hóa thu hút các nguồn lực cho phát triển các

môn thể thao Olympic chưa được ban hành cụ thể, vẫn còn những vướng

mắc, chưa tạo được môi trường khuyến khích các nhà tài trợ đầu tư cho các

VĐV cấp cao, cũng như đầu tư phát triển cơ sở vật chất các môn thể thao

Olympic [10], [18].

Để khắc phục những tồn tại nêu trên, thực hiện các mục tiêu phấn

đấu có nhiều VĐV có trình độ thế giới, vượt qua vòng loại các đại hội

Olympic đạt huy chương tại các kỳ đại hội Olympic, cần thiết có những đổi

mới trong hoạt động quản lý nhà nước đối với TTTTC, nghiên cứu xây

dựng cơ chế, chính sách đầu tư, tài chính đặc thù trong việc đào tạo VĐV

cấp cao các môn thể thao Olympic, phù hợp với chủ trương, đường lối của

Đảng, Nhà nước và pháp luật Việt Nam; Điều chỉnh, bổ sung những chính

sách đã ban hành cho phù hợp với thực tiễn; loại bỏ những chính sách, chế

độ không còn phù hợp, cản trở sự phát triển.

Đây là một nhiệm vụ quan trọng cấp bách và cần thiết, xuất phát từ

yêu cầu đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp nhằm nâng cao

năng lực quản lý nhà nước đối với phát triển thể thao thành tích cao ở

Việt Nam trong giai đoạn hội nhập”.

3

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đánh giá thực trạng, nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần khắc

phục những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước đối với TTTTC và

nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này, từng bước đáp

ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp thể dục thể thao nước ta trong bối

cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển

TTTTC và thể thao chuyên nghiệp tại Việt Nam.

Mục tiêu 2: Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả

quản lý nhà nước đối với phát triển TTTTC và thể thao chuyên nghiệp tại

Việt Nam theo hướng phát triển bền vững.

1.4. Giả thuyết khoa học của đề tài

Các mục tiêu nghiên cứu nêu trên nếu hoàn thành và được ứng dụng

thành công trong quản lý nhà nước đối với TTTTC sẽ góp phần nâng cao

hiệu quả năng lực quản lý nhà nước về TTTTC và nâng cao thành tích thể

thao.

4

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những vấn đề cơ bản của quản lý và quản lý nhà nước về thể

dục thể thao

1.1.1. Năng lực quản lý nhà nước:

Năng lực thể hiện công lực, sức mạnh của sự tác động, điều khiển

hay định hướng mục tiêu của chủ thể điều khiển tới các đối tượng bị điều

khiển. Năng lực quản lý nhà nước chính là công lực nhà nước thể hiện

quyền lực của bộ máy nhà nước chi phối xuống các đối tượng bị quản lý

trong hệ thống bằng những công cụ pháp lý, chính sách, quyết định phù

hợp với những quy luật khách quan nhằm đạt mục tiêu quản lý và thỏa mãn

nhu cầu thực tiễn xã hội [3].

Trong phạm vi nhất định, năng lực quản lý của nhà nước thể hiện tập

trung trong việc hoạch định chính sách, quyết định quán xuyến hoạt động

thực thi một cách nghiêm ngặt theo khuôn khổ nhất định nhằm đạt mục tiêu

quản lý như mong muốn. Như vậy, năng lực quản lý của nhà nước liên

quan tới nhiều khâu cơ bản trong chu trình quản lý, gồm: (i) Con người với

tư cách nhân vật trọng tâm trong các khâu của chu trình; (ii) Nội dung

chính sách, quyết định gắn với thực tiễn; (iii) Cơ chế, công cụ và tiền đề

kinh tế - kỹ thuật bảo đảm hoạt động thực thi và giám sát, xử lý [78].

Cần phải nhận thức rằng các chính sách, quyết định là kết quả nhận

thức các quy luật và vận dụng các quy luật, đặc biệt những quy luật kinh tế

để quản lý nền kinh tế vận động theo một định hướng, mục tiêu đã lựa chọn

hay đáp ứng tốt những nhu cầu thực tiễn đòi hỏi. Khả năng nhận thức ảnh

hưởng quyết định tới chất lượng chính sách, quyết định. Nếu chủ thể ra

quyết định vượt qua cấp độ nhận thức cảm tính, kinh nghiệm lên cấp độ lý

tính, những quyết định đưa ra sẽ đúng đắn, vững chắc và sát thực hơn. Khi

đó “nguyên tắc tương hợp” sẽ phát huy năng lực cao. Tức là, mục tiêu quản

5

lý của nhà nước sẽ được hiện thực hóa trên cơ sở biết vận dụng phù hợp

các quy luật thị trường [45].

Nếu chỉ đưa ra chính sách, quyết định đúng đắn thì chưa đủ phản ánh

năng lực quản lý nhà nước. Năng lực quản lý nhà nước còn thể hiện ở việc

lựa chọn thời điểm và quá trình kinh tế - xã hội phù hợp để đưa chính sách

vào cuộc sống một cách tốt nhất, thỏa mãn những yêu cầu thực tiễn đang

đòi hỏi. Ngược lại, việc vận dụng chính sách, quyết định vào cuộc sống

đúng vào thời điểm có nhiều khó khăn hay thiếu các công cụ bổ trợ cần

thiết sẽ không đem lại hiệu quả cao, tức là năng lực của chính sách đó cũng

giảm đáng kể so với yêu cầu thực tiễn.

Một trong những điểm mấu chốt của năng lực quản lý là xác định

đúng và đầy đủ những điều kiện để hiện thực hóa chính sách, quyết định

phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Nói cách khác, “khả năng thanh toán” của

chính sách, quyết định là tiền đề tiên quyết bảo đảm tính năng lực quản lý

của nhà nước. Tức là, các chính sách, quyết định quản lý cần phải xây dựng

dựa trên những nền tảng cơ sở kinh tế - kỹ thuật hiện thực chứ không phải

dựa trên những “cái vô hư, không khí”. Nếu thiếu những tiền đề đó, mọi

quyết định hay chính sách chỉ là suông, “hô khẩu hiệu” mà không bao giờ

trở thành hiện thực. Rõ ràng, mục tiêu chính sách, quyết định cần phải dựa

trên những nghiên cứu khoa học tin cậy, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn kinh

tế - xã hội, không thể duy ý chí [3], [45].

Bộ máy quán xuyến toàn bộ chu trình quản lý đóng vai trò quan

trọng trong việc khẳng định tính năng lực của hệ thống quản lý nhà nước.

Về lý thuyết, hai mối tương quan quản lý thuận - nghịch cần được vận hành

trôi chảy, nhất quán đối với từng mắt xích thông tin quản lý bởi đội ngũ

công chức chuyên môn sâu, công tâm và trách nhiệm cao. Dòng thông tin

thuận từ trung tâm trên xuống bảo đảm mệnh lệnh điều khiển hành vi tuân

thủ và giám sát, điều chỉnh. Dòng thông tin nghịch từ dưới lên phản ánh sự

6

phản hồi, kết quả thực thi mệnh lệnh. Những dòng thông tin quản lý này

đòi hỏi chính xác, công khai, minh bạch và dân chủ. Việc đánh giá và xem

xét lại thường xuyên những dòng thông tin quản lý là cần thiết nhằm có

những điều chỉnh kịp thời, đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội.

Một điểm quan trọng nữa bảo đảm tính năng lực quản lý của nhà

nước là xác định và thực thi chuỗi trách nhiệm quản lý xuyên suốt cả hệ

thống quản lý nhà nước. Trách nhiệm gắn liền với quy định luật pháp và

các nguyên tắc đạo đức, theo đó những người chịu trách nhiệm phải tuân

thủ khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Trách nhiệm tổ chức và trách nhiệm

cá nhân công chức là “chất xúc tác và chất kết dính” trong tất cả mọi khâu

của bộ máy quản lý nhà nước [78].

Về lý thuyết, thực hiện tốt trách nhiệm quản lý làm cho bộ máy nhà

nước có năng lực và chu đáo hơn bởi xác định rõ ràng chức năng, quyền

hạn và nhiệm vụ cụ thể của từng đối tượng quản lý và bị quản lý, của từng

tổ chức và cá nhân. Trách nhiệm được quy định cụ thể và rõ ràng đối với

từng tổ chức và cá nhân trong tổ chức đó thông qua quy chế và hệ thống

phân công nhiệm vụ tương ứng với vị trí trong bộ máy. Công tác đánh giá

năng lực công chức cũng gắn liền với những quy định này. Thực hiện tốt

nhiệm vụ hay chưa hoàn thành nhiệm vụ phải được phân định công minh

bằng các hành động thưởng-phạt kịp thời và chính đáng. Việc thực thi trách

nhiệm phải được giám sát bằng luật pháp, quy tắc chuẩn mực, vì thế công

chức không thể hành động tùy tiện vô tổ chức và thiếu lương tâm nghề

nghiệp [45].

1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý:

Quản lý (Management) là hoạt động của những người điều khiển,

điều tiết tổ chức thực hiện mọi công việc của đơn vị vì mục tiêu chung; là

sự giao nhận những trách nhiệm cá nhân để đạt được những mục tiêu cụ thể

và rõ ràng [3],[6].

7

Management là phương thức tác động vào con người khiến họ sẵn

sàng nhận trọng trách để thực hiện các mục tiêu đã được đề ra và coi nó là

nhiệm vụ chung cần phải hoàn thành; Management là quá trình triển khai,

phân công trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và kiểm tra các nguồn lực

(con người, cơ sở, công trình…) trong nội bộ của một tổ chức, đơn vị nhằm

thực hiện những mục tiêu nhất định [44],[46].

Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo

học suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ

nghiên cứu. Quản lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo

thực thụ, nhưng không phải là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Như

vậy, có bao nhiêu nhà lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và

giải thích về quản lý [94],[95].

Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ

trì hay phụ trách một công việc nào đó. Bản thân khái niệm quản lý có tính

đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự

khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có

nhiều giải thích, lý giải khác nhau.

Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả

trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho

đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể

từ thế kỷ XXI, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú.

Quản lý trở thành chức năng và vai trò của tổ chức xã hội, nó cũng

sẽ thông qua các doanh nghiệp góp phần xây dựng chế độ xã hội mới để đạt

được mục tiêu lý tưởng là "một xã hội tự do và phát triển". Nếu không có

quản lý hiệu quả thì doanh nghiệp không thể tồn tại và từ đó không thể xây

dựng một xã hội tự do và phát triển [78],[93].

Cơ cấu các thành phần của một hệ thống quản lý, trình bày ở sơ đồ

1.1.

8

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu các thành phần của một hệ thống quản lý

1.1.3. Yếu tố cấu thành hoạt động quản lý nhà nước về thể dục thể

thao:

Với những phân tích trên mọi hoạt động quản lý đều phải do 4 yếu tố

cơ bản sau cấu thành: Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý?

Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì? Mục đích quản lý, trả lời

câu hỏi: quản lý vì cái gì? Môi trường và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi:

quản lý trong hoàn cảnh nào? [4],[91].

Vì bản thân hành vi quản lý là do 4 yếu tố trên tạo thành, do vậy 4

yếu tố đó đương nhiên cần được thể hiện trong định nghĩa về quản lý. Tiếp

theo, do hoạt động quản lý đích thực cần vận dụng chức năng và phương

pháp quản lý để đạt được mục đích quản lý đề ra, nên điều này cũng cần

được thể hiện trong định nghĩa về quản lý. Tuy nhiên, có tác giả trong định

nghĩa quản lý đã trực tiếp chỉ ra rằng: Quản lý chính là lập kế hoạch, tổ

chức, thực hiện, chỉ huy, tiến hành, kiểm soát và nếu lý giải một cách đơn

giản như vậy thì quản lý lại trở thành một hành động cụ thể mà mất đi bản

chất thống nhất của nó [56],[70],[82].

Định nghĩa quản lý nên phản ánh khách quan đặc trưng cơ bản của

hoạt động quản lý, thể hiện bản chất quản lý, hay có thể nói, trong định

nghĩa về quản lý nhất định phải đề cập đến bản chất của quản lý là theo

đuổi năng suất, hiệu quả.

Dựa trên tác dụng, vai trò của những yếu tố trong quản lý kể trên và

quan hệ lôgic giữa chúng, có thể khái quát ý nghĩa cơ bản của quản lý.

9

Thông thường mà nói, quản lý là hành vi mà những thành viên trong tổ

chức thực hiện ở một môi trường nhất định nhằm nâng cao năng suất công

việc, để đạt được mục đích của tổ chức [92],[96],[98].

Quản lý TDTT là thể hiện chức năng quản lý Nhà nước thông qua

các thể chế và các tổ chức của ngành TDTT để chỉ đạo, quản lý các hoạt

động TDTT.

Quản lý nhà nước về TDTT là tác động tổng hòa của quản lý hành

chính Nhà nước về TDTT và quản lý tổ chức xã hội về TDTT (trong đó

quản lý hành chính Nhà nước về TDTT đóng vai trò giám sát - kiểm tra -

chỉ đạo hành chính đối với quản lý tổ chức xã hội về TDTT) đối với các

quá trình xã hội và hành vi hoạt động mang tính bắt buộc cũng như tự

nguyện liên quan đến tập luyện - thi đấu - hưởng thụ TDTT của các tầng

lớp nhân dân trong các tổ chức cơ sở do Nhà nước bảo đảm và do các tổ

chức xã hội về TDTT bảo đảm [81], [90]; Trong đó:

Chủ thể quản lý TDTT: Các cơ quan Nhà nước và viên chức lãnh

đạo, các chuyên gia trong các cơ quan Nhà nước về TDTT từ Trung ương

đến cơ sở đơn vị bắt buộc. Các Ban chấp hành và chuyên gia của các Liên

đoàn, Hiệp hội TDTT từ Trung ương đến đơn vị cơ sở tự nguyện [25],[28].

Khách thể quản lý TDTT: Những người nằm trong hệ thống tổ chức

cơ sở TDTT theo ngành nghề, theo lãnh thổ, địa bàn trên cả nước (Người

tập luyện bắt buộc; người tập luyện tự nguyện) [24], [27],

Quan hệ quản lý: Theo hệ thống tổ chức với chương trình tập luyện -

thi đấu - hưởng thụ TDTT bắt buộc của Nhà nước. Theo hệ thống tổ chức

với chương trình tập luyện - thi đấu - hưởng thụ TDTT tự nguyện của các

Liên đoàn - Hiệp hội TDTT.

Nội dung quản lý nhà nước về TDTT: Trong quá trình lãnh đạo cách

mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm lãnh đạo phát triển TDTT, coi

thể thao là một lĩnh vực hoạt động quan trọng trong đời sống xã hội. Dưới

10

sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, trong 70 năm xây dựng và phát triển

nền TDTT. Ngành TDTT nước ta ngày càng đạt được những thành tựu to

lớn và có những đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng qua từng

thời kỳ.

Luật thể dục, thể thao đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm

2006, điều 6 đã nêu rõ về cơ quan quản lý nhà nước về TDTT và các nội

dung cơ bản về quản lý nhà nước về TDTT cụ thể như sau [57]:

Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch, chính sách phát triển TDTT, các văn bản quy phạm pháp luật về

TDTT.

Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho TDTT.

Kiểm tra, đánh giá phát triển TDTTquần chúng và hoạt động thi đấu

thể thao.

Tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công

nghệ trong lĩnh vực TDTT.

Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự nghiệp

TDTT.

Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động

TDTT.

Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về thể thao.

Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

pháp luật về TDTT.

Chức năng quản lý nhà nước về TDTT: Ở nước ta phát triển TDTT

được coi là một chính sách xã hội mà Nhà nước có vai trò chủ đạo và quyết

định.

Chức năng chính của Nhà nước trong lĩnh vực này trước hết là

những định hướng bằng những chính sách và luật pháp; đảm bảo những

11

điều kiện cơ bản cho sự phát triển TDTT (cán bộ, cơ sở vật chất, khoa học

kỹ thuật…); thực hiện sự kiểm soát và thống nhất quản lý công tác này ở

các cấp, các ngành và các tổ chức xã hội.

Để thực hiện chức năng đó, Nhà nước có nhiệm vụ tiến hành công

tác dự báo, lập quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn; ban hành

các luật pháp, các chính sách và quy chế của Nhà nước có liên quan đến

hoạt động TDTT [62], [65], [67], [68]. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện

các chính sách, luật pháp trong các hoạt động trên; trực tiếp phát triển và

điều hành các cơ quan, tổ chức sự nghiệp TDTT của Nhà nước; các cơ sở

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; cơ sở nghiên cứu khoa học; các cơ sở tập luyện

TDTT quần chúng và cơ sở đào tạo VĐV; các công trình thể thao chủ yếu

ở các cấp; phối hợp với các tổ chức xã hội, tổ chức điều hành một số hoạt

động thể thao quan trọng [29],[30],[61].

1.2. Quản lý nhà nước đối với thể thao thành tích cao và thể thao

chuyên nghiệp

1.2.1. Khái niệm và nội hàm của thể thao thành tích cao:

TTTTC là sự phát huy, nâng cao giới hạn tiềm lực tối đa của cá

nhân và tập thể về hình thái cơ thể, chức năng sinh lý, phẩm chất tâm lý, tố

chất thể lực và kỹ - chiến thuật để đạt thành tích thi đấu xuất sắc, thông qua

huấn luyện, thi đấu một cách hệ thống, khoa học [55], [59], [75].

Từ khái niệm trên cho thấy đặc điểm của TTTTC là: có tính nghệ

thuật thi đấu cao, đòi hỏi VĐV trải qua nhiều năm huấn luyện nghiêm

khắc, có tính khó xác định của kết quả thi đấu; tuân thủ nghiêm ngặt các

luật lệ, quy tắc thi đấu; thành tích thi đấu được xã hội công nhận; VĐV

thường đại diện cho tổ chức, quốc gia hay địa phương thi đấu với mục đích

rõ ràng.

Ở góc độ xem xét TTTTC ngày nay đã trở thành hiện tượng văn hóa

xã hội quan trọng của thế giới, thì khái niệm TTTTC “Là hoạt động huấn

12

luyện thi đấu thể thao nhằm đạt được đến thành tích kỷ lục thể thao cao

nhất, được coi là giá trị văn hóa, là sức mạnh, tinh hoa, năng lực sáng tạo

của con người” [99].

Các bộ phận chính cấu thành TTTTC: Tuyển chọn tài năng thể thao

trẻ; Huấn luyện VĐV TTTTC hay gọi là huấn luyện thể thao; Thi đấu thể

thao; Các điều kiện đảm bảo nâng cao thành tích thể thao (công nghệ huấn

luyện, hồi phục, dinh dưỡng, cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn tài chính, môi

trường…); Quản lý TTTTC.

Ngoài các bộ phận cấu thành nêu trên còn có các điều kiện đảm bảo

phát triển TTTTC: nguồn nhân lực, sự đảm bảo y học thể thao, văn hóa -

giáo dục [86], [87], [88].

Đặc trưng cơ bản của TTTTC: TTTTC lấy tính tương đối độc lập

làm thành một trong ba lĩnh vực lớn của TDTT hiện đại, bởi vì đặc trưng

cơ bản của nó có khác biệt, rõ ràng với các lĩnh vực khác của TDTT.

Tính thi đấu của TTTTC rõ ràng hơn: Đặc trưng chủ yếu nhất của

TTTTC là biểu hiện rõ tính thi đấu, bởi vì mục đích cơ bản của chúng ta

khi tham gia TTTTC được quyết định bởi phương thức biểu hiện và nội

dung hoạt động cơ bản của TTTTC.

Yêu cầu của TTTTC đối với người tham gia: Trình độ kỹ thuật cao

siêu, chức năng cơ thể và tâm trí cao hơn người bình thường. Sự phối hợp

tập luyện thể thao được trải qua các quá trình chuẩn bị tỉ mỉ. Người tham

gia TTTTC cố gắng hết sức giành được thành tích cao nhất. Vì đặc trưng

này, TTTTC, thể thao trường học và thể thao quần chúng có sự khác biệt

rất lớn [42], [52].

Thi đấu là hình thức biểu hiện cơ bản của TTTTC, mà luật thi đấu là

văn bản mang tính pháp luật đảm bảo cho các điều kiện thi đấu của hai bên

được ngang bằng, sự cạnh tranh được công bằng. Nếu không, ý nghĩa của

việc thi đấu sẽ mất đi, TTTTC cũng không có phương pháp nào phát triển,

13

thậm chí không còn tồn tại.

Tính giải trí của TTTTC: TTTTC là sản vật văn minh cao độ của loài

người. Người tham gia và người quan sát đều thu được hiệu quả giải trí,

thư giãn trong quá trình tham gia TTTTC và dự khán thi đấu thể thao.

Vai trò, vị trí của TTTTC trong xã hội văn minh hiện đại: Do chất

lượng sống cao và ổn định tương đối, nhu cầu cá nhân và xã hội loài người

tăng nhanh, sức khỏe cộng đồng và từng gia đình được mọi người quan tâm

hơn trước, tạo nên một chuẩn mực mới của xã hội. Các quốc gia coi đời

sống sức khỏe là một chính sách lớ n liên quan đến con ngườ i trong toàn xã hô ̣i vớ i lý do sức khỏe là cơ sở đảm bảo cho sư ̣ phát triển lành ma ̣nh và trườ ng tồ n củ a con ngườ i. Sứ c khỏ e và các vấn đề liên quan đến năng lực thể chất, trong đó có tài năng thể chất (thể thao, thể thao đı̉nh cao, tài năng thể thao) đươ ̣c toàn xã hô ̣i và từ ng quố c gia coi là mô ̣t mă ̣t không thể thiếu trong sư ̣ phát triển củ a xã hô ̣i, là mô ̣t chuẩn mực cho sự phát triển toàn diê ̣n lành ma ̣nh củ a dân tô ̣c, củ a quố c gia [74], [99], [100].

Ở mứ c đô ̣ nhất đi ̣nh, xét từ quan điểm phát triển, khai phá tiềm năng con ngườ i, TDTT trong đó có TTTTC gó p phần quan tro ̣ng vào viê ̣c hoàn thiê ̣n năng lư ̣c con ngườ i về thể chất và tài năng.

Tài năng thể thao, từ xưa mang tı́nh văn hó a nhân văn củ a xã hô ̣i loài ngườ i, theo phát triển kinh tế văn hó a xã hô ̣i, đến thế kỷ XXI đã trở thành mô ̣t ngành văn hó a củ a loài ngườ i vớ i đầy đủ những đă ̣c trưng mô ̣t ngành đô ̣c lâ ̣p, có hê ̣ thống lý luâ ̣n, phương pháp có cơ sở khoa ho ̣c nhất là sinh ho ̣c, xã hô ̣i ho ̣c, triết ho ̣c, khoa học quản lý [22], [33],[ 72]. Hiê ̣n nay đang hoàn thiê ̣n về lý luâ ̣n kinh tế ho ̣c TDTT.

Ngà y nay, vai trò chı́nh tri ̣ - kinh tế của TDTT đươ ̣c nhấn ma ̣nh dướ i các hı̀nh thứ c khác nhau, tất cả để phát triển cao hơn tác du ̣ng củ a TDTT vớ i con ngườ i theo hướ ng nhanh hơn, cao hơn, mạnh hơn về tâm hồn lẫn thể chất trong thế kỷ mớ i và cả trong tương lai xa củ a thế giớ i loài ngườ i

14

[79], [80], [83]. Trong xã hội hiện đại, vị trí của TTTTC (thể thao thi đấu

trong hệ thống Olympic và hệ thống thể thao nhà nghề) ngày càng quan

trọng trong TDTT bởi những giá trị của nó mang lại cho con người, xã hội,

kinh tế và quảng bá hình ảnh của mỗi quốc gia trên đấu trường quốc tế,

nâng cao ý thức tự tôn dân tộc và thể hiện sức mạnh của đất nước. Do vị trí

quan trọng của TTTTC ở mọi quốc gia nên TTTTC có quan hệ chặt chẽ với

mọi lĩnh vực khác trong cấu trúc của nền TDTT [54], [71], [88].

1.2.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thể thao thành tích

cao:

Thể chế quản lý TTTTC ở nước ta hiện nay là thể chế quản lý kết

hợp giữa quản lý nhà nước đối với quản lý xã hội, nhưng quản lý và đầu tư

nhà nước vẫn là chính [26], [57].

Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về TTTTC của nước ta bao gồm

3 cấp [38], trình bày ở sơ đồ 1.2:

Sơ đồ 1.2. Hệ thống quản lý thể thao thành tích cao ở nước ta

15

Cấp Trung ương: quản lý chung về tuyển chọn, huấn luyện và thi đấu

cấp quốc gia, quốc tế.

Cấp tỉnh, thành, ngành: quản lý, tuyển chọn, huấn luyện và thi đấu

đối với VĐV năng khiếu thể thao, đội thể thao tỉnh, thành, ngành quân đội,

ngành công an.

Cấp quận huyện: quản lý, tuyển chọn, huấn luyện và thi đấu đối với

VĐV năng khiếu thể thao nghiệp dư, bán tập trung.

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực thể thao thành

tích cao:

Quản lý TTTTC tức là quản lý ba mặt chủ yếu: Quản lý con người,

quản lý kỹ thuật, quản lý cơ chế điều khiển. Trước tiên cần nói đến nội

dung của ba mặt trên vào từng mặt cụ thể: quản lý chiến lược TTTTC, quản

lý hệ thống huấn luyện, quản lý cán bộ, quản lý VĐV và quản lý thi đấu thể

thao [9],[31],[60].

1.2.3.1. Quản lý chiến lược thể thao thành tich cao:

Mục tiêu của chiến lược TTTTC thực chất là phát triển có định

hướng các môn thể thao theo kế hoạch để bảo đảm phát huy cao tiềm năng

thể thao, của đất nước, qua huấn luyện hệ thống và đầu tư có kế hoạch để

TTTTC có hiệu quả cao trong các cuộc tranh tài trong nước và khu vực,

Châu Á và thế giới. Khi xác định chiến lược TTTTC, phải chú ý các yếu tố

cơ bản sau:

Mục tiêu chiến lược phải rõ, hướng đi phải cụ thể, khoa học để xác

định được hệ biện pháp và điều kiện phù hợp, đảm bảo mục tiêu có thể

thực hiện được trong thời gian qui định. Hướng và mục tiêu chiến lược rõ

rất quan trọng, vì nhờ nó mà tổ chức thực hiện một cách hệ thống, tổng thể,

khoa học, phù hợp. TTTTC của nước ta hiện lấy mục tiêu là trên cơ sở hòa

nhập, đảm bảo từng bước sự tranh tài có hiệu quả ở khu vực Đông Nam Á,

tranh thủ ở phạm vi nhất định đạt thành tích tốt hơn ở Châu Á và Thế giới.

16

Tính đến nay, số lượng VĐV trên cả nước khoảng 20.000 VĐV, trong đó

số lượng VĐV trẻ là 3.000. Hàng năm, ngành TDTT tổ chức 110 cuộc thi

đấu, với 40 đến 50 giải Đông Nam Á, Châu Á và thế giới [55].

Khi xác định chiến lược phải chú ý có tầm nhìn xa, xác định các mức

dự định trong tương lai gần và xa một cách khoa học và biện chứng. Cần

tính toán kỹ khả năng đạt được, khó đạt được và có thể đạt được theo lịch

trình thời gian. Không thoát ly hiện trạng, xem xét kỹ tương quan lượng và

chất, các bước tiệm tiến và nhảy vọt. Phải dự báo được thời gian và chất

lượng sẽ đạt, dựa trên thực trạng có sự tính toán đến các nhân tố tích cực,

trung gian và nhân tố nhiễu. Từ đó, tìm được giới hạn của chủ và thủ, của

trọng điểm và không trọng điểm và sự chuyển hóa giữa chúng [58], [73].

1.2.3.2. Quản lý hệ thống huấn luyện:

Hệ thống huấn luyện TTTTC chính là phạm vi thực hiện cụ thể phần

quan trọng của mục tiêu chiến lược trong đào tạo trực tiếp VĐV.

Quản lý hệ tiêu chuẩn đánh giá hệ thống huấn luyện số lượng, chất

lượng, hình thức, phạm vi, cơ chế điều khiển, như các nội dung sau:

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và hiệu quả của hệ thống huấn luyện -

đào tạo VĐV gồm số lượng theo độ tuổi, cấp bậc.

Đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất. Cần tính đến hiệu suất kinh tế

[34],[34],[36]; Không bỏ qua tỷ lệ thành tài, tỷ lệ đào thải do không hợp

tiêu chuẩn và do những lý do khác.

Tiêu chuẩn về khoa học hóa và hiện đại hóa quá trình huấn luyện và

hệ thống quản lý tương ứng nhằm giúp cho đào tạo có hiệu quả cao hơn.

Trình độ giáo dục - xã hội của VĐV. Cần phải chú ý đến trình độ văn

hóa, tri thức tương xứng với người tài thể thao trong xã hội văn minh. Chú

ý phạm vi hoạt động xã hội của người tài thể thao trong xã hội.

Quản lý hệ thống huấn luyện TTTTC liên quan đến vấn đề xã hội hóa

TTTTC. Xã hội hoá TTTTC phải nhằm mục đích cao nhất là hình thành và

17

điều khiển hệ thống đào tạo VĐV đạt chất lượng cao nhất mà không chỉ

đầu tư hoặc tài trợ đơn thuần.

Đó chính là đầu tư chiều sâu để hiện đại hóa và khoa học hóa quá

trình đào tạo huấn luyện, tức chất lượng của quá trình đó. Phải tính đến

quyền lợi cá nhân và tăng điều kiện đảm bảo các mặt cho điều khiển quá

trình đó ngày càng tốt hơn [5], [76].

1.2.3.3. Các cấp của hệ thống huấn luyện thành tích cao:

Một nguyên lý đào tạo - huấn luyện VĐV có tài năng thể thao quan

trọng là nguyên lý hệ thống, liên tục, không gián đoạn với các giải pháp tác

động tới chất lượng hệ thống tới từng cá thể. Theo kinh nghiệm đào tạo

VĐV có kỷ lục thế giới thì thời gian trung bình mất từ 8-12 năm và phải

bắt đầu không chậm quá 10 tuổi, không kể giai đoạn chơi thể thao mang

tính bồi dưỡng lòng hứng thú say mê và phát triển toàn diện. Có một số

môn tập sớm hơn như Thể dục dụng cụ, Thể dục nghệ thuật, võ...

Quá trình đào tạo luôn gắn liền với các giai đoạn nhạy cảm sinh học,

với thời kỳ phát dục, trưởng thành, gắn liền với thời kỳ học tập ở trường

phổ thông và thường kết thúc vào khoảng 18-20 tuổi. Do đó, các cấp huấn

luyện phải gắn liền với quá trình đó.

Có thể phân thành ba cấp như sau [55], [75]:

Cấp cơ sở (sơ cấp): Cấp này gắn liền với trường tiểu học. Hình thức

thường là các trường, lớp nghiệp dư với nhiều hình thức nhằm thu hút trẻ

vào tập thể thao, tạo hứng thú, phát triển toàn diện, kỹ thuật, kỹ năng cơ

bản, đặc biệt là công cơ bản. Nhiệm vụ chính là tuyển chọn ban đầu và

bước đầu hướng các em vào chuyên môn hóa sau này.

Ở nước ta, hình thức phổ biến là lớp nghiệp dư, các câu lạc bộ cơ sở...

tại cơ sở phường, xã, trường. Tại cấp cơ sở, cần các cộng tác viên giỏi, biết

cách tổ chức các em tập say mê, sôi nổi, đúng cơ bản và biết phát hiện ban

đầu về năng khiếu thể thao. Ở nước ngoài, các lớp này thường gắn liền với

18

các CLB thể thao, các trung tâm văn hóa thể thao, các sân vận động mở,

thu hút càng nhiều em tập càng tốt. Vai trò của các trường học rất quan

trọng thực hiện hướng này. Hình thức tập của nó chủ yếu là nghiệp dư, có

những nét tương tự như các lớp nghiệp dư cơ sở ở nhiều nước [77].

Cấp trung: là cấp huấn luyện tiến hành theo hình thức tập trung, bán

tập trung tại các điểm, các trọng điểm, các CLB, các trung tâm, các đội, các

trường thể thao nghiệp dư hoặc văn hóa - thể thao các cấp... Có trường hợp

nghiệp dư nhưng huấn luyện tập trung theo chương trình, kế hoạch hệ

thống có quản lý chặt chẽ.

Số VĐV này được tuyển chọn ban đầu khá tốt, bước đầu dự báo được

hướng phát triển và thấy có thể đưa vào hệ thống đào tạo VĐV thể thao. Số

được tuyển chọn ban đầu được đưa vào đào tạo chuyên môn gồm 3 bước:

chuẩn bị ban đầu, phân hướng chuyên môn hóa, hoàn thiện thể thao.

Giai đoạn chuẩn bị ban đầu thường kéo dài 2 năm nhằm mục đích

chuẩn bị toàn diện, phát hiện chuyên sâu, học tập, củng cố và nâng cao kỹ

năng cơ bản và các mặt thể lực, công cơ bản, kỹ thuật cơ sở, và cơ bản, vận

dụng cơ bản, chiến thuật cơ bản, các qui luật vận động cơ bản, các thích

ứng cơ bản về chức năng, về hình thái, tâm lý, sinh hoạt, nhân cách.

Tiếp đó là phân hướng chuyên sâu hoặc chuyên môn hóa ban đầu mất

chừng 3 năm, với nhiệm vụ hoàn thiện kỹ thuật, kỹ năng cơ bản cùng các

mặt thể lực, tâm lý, chiến thuật liên quan nhằm tạo ra hướng phát triển

chuyên sâu rõ với năng lực, điều kiện đảm bảo phù hợp [82].

Giai đoạn tiếp theo là chuyên sâu hoàn thiện thể chất thể thao mất

chừng 3 năm, với nhiệm vụ hoàn thiện mọi mặt, nâng cao kỹ xảo và nghệ

thuật thể thao, nâng cao và tăng cường năng lực chuyên sâu về mọi mặt

bằng nhiều giải pháp huấn luyện, nhất là lượng vận đông với khối lượng và

cường độ lớn, đảm bảo thích ứng với thi đấu với điều kiện khác nhau (toàn

diện và chuyên môn), bảo đảm nâng cao thành tích thể thao vững vàng,

19

xuất hiện bước đầu các thành tích có hệ thống để dự báo sự phát triển cao

hơn, dài hơn trong các năm tiếp theo.

Cả 3 giai đoạn này mất chừng 8-12 năm. Nó là cơ sở vững chắc cho

sự phát triển thành tích và tài năng tới hạn của cá thể VĐV trong thời gian

tiếp sau, cũng như kéo dài sự phát triển ổn định của thành tích thể thao,

đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của cá thể sinh học đó sau khi ngừng tập thể

thao. Quá trình này được quản lý chặt chẽ và được tác động toàn diện bởi

nhiều mặt theo lượng vận động cao không ngừng để luôn tạo sự thích ứng

không ngừng và phát triển năng lực đến tới hạn. Nó là quá trình kiểm tra

đào thải không ngừng và giáo dục nhân cách VĐV.

Giai đoạn này được tập trung cao, đầu tư lớn có trọng điểm. Hình thức

phổ biến là các trường dự bị Olympic, thể thao nghiệp dư, Trường văn hóa

thể thao, Trường nghiệp vụ TDTT, Trung tâm Huấn luyện thể thao.

Với các môn tập thể đồng đội, cần chú ý hình thức huấn luyện đội,

cụm các đội, để hình thành môi trường rèn luyện. Việc quản lý về hình thức

tổ chức, về số lượng và chất lượng, tuyển chọn và bổ sung, chăm sóc toàn

diện, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, giáo dục nhân cách và chính

trị - tư tưởng phải có vị trí đúng.

Cấp này thường do cấp tỉnh/thành quản lý trực tiếp. Các VĐV được

đào tạo đã xuất hiện thành tích thường được bổ sung vào các đội tuyển trẻ,

tuyển tỉnh/thành/ngành để huấn luyện và tiếp tục nâng thành tích thể thao,

không chỉ dùng trong thi đấu mà chủ yếu hoàn thiện năng lực thể thao, duy

trì và phát triển thành tích, giáo dục VĐV trong điều kiện cao hơn. Nguyên

tắc huấn luyện tập trung, huấn luyện cá biệt, nguyên tác lượng vận động

lớn một cách nghiêm ngặt cần được các nhà quản lý đặc biệt chú ý theo

dõi, kiểm tra kế hoạch, tập luyện, thi đấu, hoạt động xã hội và tăng cường

đầu tư hệ thống, phù hợp.

20

Cấp cao: Gồm VĐV thuộc đội tuyển quốc gia hoặc các đội đại biểu,

các đội tỉnh/thành/ngành trọng điểm có trình độ nghệ thuật thi đấu thể thao

cao và các VĐV có khả năng phát triển cao nhất. Loại hình này được tập

trung huấn luyện với sự quản lý chặt chẽ của ngành TDTT và chính quyền

cấp đó để đầu tư và kiểm tra. Cấp quốc gia theo dõi toàn diện và hệ thống

các VĐV này, chỉ đạo kiểm tra chuyên môn.

Khi cần làm nhiệm vụ thi đấu quốc gia, Ngành TDTT sẽ tổ chức tuyển

chọn và tập trung huấn luyện. Vấn đề quyền lợi giữa Trung ương và địa

phương cần xếp sắp hợp lý, tôn trọng mục tiêu quốc gia và cố gắng thỏa

mãn đúng mức quyền lợi của địa phương. Hiện tượng đó cũng xảy ra khi

VĐV làm nhiệm vụ của cấp trên giao cho. Nếu không chú ý giải quyết

đúng nguyên tắc sẽ nảy sinh mâu thuẩn, khó thống nhất như: cục bộ, địa

phương, cá nhân chủ nghĩa, không coi quyền lợi quốc gia là trên hết. Cần

có nguyên tắc chặt chẽ do Trung ương ban hành.

Cần phải quản lý bằng các thủ tục hành chính huấn luyện, về chương

trình kế hoạch, tiến độ, giáo án, kiểm tra thường kỳ, kết quả thi đấu, và sự

phát triển nhiều mặt của của nó [32], [71].

1.2.4. Quản lý huấn luyện viên:

Chất lượng của hệ thống huấn luyện đào tạo VĐV TTTTC phụ thuộc

vào nhiều nhân tố như cơ cấu điều khiển hệ thống (sự phối hợp hài hòa có

chủ đích của điều khiển, nhân tố tác động và thực hiện qui trình công nghệ

đào tạo hiện đại). Người chỉ đạo toàn bộ quá trình đó là nhà quản lý chiến

lược thể thao và người trực tiếp thực hiện qui trình đó là HLV.

HLV dựa vào mục tiêu chung thể hiện ở chương trình kế hoạch, tiến

độ, giải pháp, biện pháp, thủ đoạn, phương pháp cùng các qui định của qui

trình và môi trường thực hiện, soát xét các nhân tố gây nhiễu nhằm tác

động trực tiếp có hiệu quả tối đa vào VĐV. Mỗi tác động phải tuân theo

mục tiêu tổng thể và từng giai đoạn để đạt mục tiêu hệ thống đã đề ra.

21

Trong quá trình đó, nhân tố chủ động trực tiếp, liên tục và xuyên suốt là

HLV và đối tượng bị tác động là VĐV có đặc tính cá thể, tính năng động,

sáng tạo cao với tiềm năng ban đầu, hầu như không giống nhau .

HLV có chức trách và nhiệm vụ là trực tiếp tác động chặt chẽ của

mình vào đào tạo người tài thể thao, là loại người tài thể thao 2 sau VĐV.

Do đó là nhà sư phạm về giáo dục thể chất có trình độ cao về huấn luyện

thể thao, về đào tạo VĐV, biết ứng dụng thành tựu khoa học-công nghệ

mới nhất, thể hiện bằng nắm vững và vận dụng tốt các nguyên tắc và

phương pháp giáo dục và huấn luyện vào đào tạo VĐV.

HLV là nhà khoa học thực tiễn, biết dựa vào đặc điểm từng cá nhân,

áp dụng hiệu quả các giải pháp, nhằm khai thác, bồi dưỡng và nâng cao hết

mức tài năng thể chất cá thể, thể hiện bằng thành tích kỷ lục cao nhất trong

các cuộc thi đấu chính thức (theo lịch) [41], [59], [73].

Nói cách khác, HLV thực hiện mục tiêu của TTTTC một cách cụ thể,

khoa học trên cá thể VĐV, là người quản lý, trực tiếp điều khiển quá trình

đào tạo huấn luyện thể thao, là người chủ trong quản lý toàn bộ sự phát

triển có chất lượng cao của VĐV. Nếu không quản lý và nâng cao trình độ

HLV là đã hạ thấp chất lượng của toàn bộ hệ thống đào tạo. Để đảm bảo

đào tạo được VĐV có tài không chỉ yêu cầu HLV có lòng yêu nghề cao mà

còn phải nâng cao trình độ chuyên môn trở thành nhà sư phạm giỏi về tri

thức, về đời sống, về điều khiển chất lượng hệ thống đào tạo VĐV có thành

tích thể thao cao. Họ vừa là kiến trúc sư, công trình sư, vừa là kỹ sư thực

hiện các qui trình qui phạm, và điều chỉnh, sáng tạo, khoa học.

HLV là người phụ trách toàn diện các mặt bằng năng lực, tri thức

khoa học sinh học con người, qui luật chung và chuyên từng môn của

HLTT, có năng lực về định chương trình, kế hoạch, tiến độ tổ chức thực

hiện một cách phù hợp, khoa học và sáng tạo trong thời gian qui định. Các

mặt phụ trách không chỉ về phát triển thể chất, sức khỏe, trình độ kỹ - chiến

22

thuật, trình độ nghệ thuật thi đấu, mà còn cả tâm lý, tư tưởng, sinh hoạt,

học tập, đời sống cá nhân, cũng như quan hệ xã hội.

HLV luôn nghiêm ngặt trong quá trình sư phạm huấn luyện, thực hiện

tốt quyền hạn của mình. Nhà quản lý TTTTC, trên cơ sở chỉ đạo đúng với

các mục tiêu đề ra, làm cho HLV chủ động và sáng tạo thực hiện mục tiêu

đã định, tìm hiểu và lắng nghe các quan điểm và ý kiến của họ, tạo điều

kiện cho họ thực hiện các chủ ý sáng tạo mới, tích cực, năng động. Trên cơ

sở tôn trọng quyền chủ động của HLV không nên can thiệp thô bạo hoặc

quá sâu vào chuyên môn của họ.

Cần qui định rõ các quyền hạn của HLV: Quyền phụ trách toàn bộ;

Quyền sáng tạo, chủ động, và điều chỉnh công việc; Quyền tự chủ tương

đối về kinh phí; Quyền thực hiện kế hoạch huấn luyện, điều chỉnh kế

hoạch; Quyền kiến nghị hợp lý về mặt phục vụ (ăn, ở, sinh hoạt, học tập,

giải trí...).

Quản lý trình độ HLV qua các nhân tố cấu thành trình độ và năng lực

[70], [71]:

Trước hết là quản lý về lòng say mê yêu nghề sư phạm huấn luyện với

tư cách người thầy. Điều đó thể hiện bằng lòng yêu tha thiết với sự nghiệp,

đào tạo tài năng thể thao, tinh thần trách nhiệm cao, tác phong huấn luyện

và lối sống tốt, lòng tin, yêu mến VĐV và đồng nghiệp cùng huấn luyện

cũng như yêu mến thể thao.

Thứ hai, quản lý về trình độ kỹ năng và tri thức huấn luyện - giảng

dạy, đào tạo, giáo dục theo hướng hệ thống cơ bản và hiện đại, khoa học,

nhưng không thoát ly thực tiễn hoàn cảnh và môi trường, nhất là đối tượng

giáo dục, khả năng hiểu biết và vận dụng thành thạo, kịp thời, có logic các

nguyên tắc, phương pháp, khoa học, huấn luyện, về sư phạm, về tâm lý và

sinh lý, y học, nhân học, dân tộc và xã hội học, tổ chức thực hiện một cách

23

năng động và khoa học. HLV là người vừa có tri thức khoa học huấn luyện

cao lại là người có kỹ năng tổ chức và hoàn thiện chúng.

Thứ ba, có năng lực giỏi trong điều hành huấn luyện và giáo dục một

cách khoa học, hệ thống và phù hợp đối tượng; biết phân tích và tổng hợp,

kiểm tra theo dõi đối tượng huấn luyện; biết dự báo kết quả một cách khoa

học trong tuyển chọn, kiểm tra, dự báo năng lực, trong điều khiển huấn

luyện một cách linh hoạt và có hiệu quả; có khả năng điều chỉnh tâm lý và

có nhịp điệu hợp lý trong huấn luyện; có khả năng phân biệt, linh hoạt biến

hóa hợp lý theo tình hình và đối tượng, có khả năng cảm thụ tình hình và

khả năng sáng tạo, với tư duy sâu sắc độc lập, linh hoạt.

Thứ tư, có phẩm chất tâm lý, tác phong tốt như kiên quyết, lòng tin,

quan tâm yêu mến VĐV, có nhân cách giao tiếp, tiếp cận con người, nhất là

VĐV, đi vào quần chúng dễ dàng và thỏa mái, biết khống chế tình cảm,

biết khơi dậy tính tích cực của con người, chân thành và kiên trì giáo dục

con người hướng tới cái cao hơn, xa hơn và luôn vượt tự chính mình. Tác

phong sống, sinh hoạt, thái độ cá nhân cũng là những nhân tố cũng cần chú

ý. Người HLV tài giỏi là loại hình người tài có những đặc trưng của nhà sư

phạm, nhưng lại có những nét riêng. Trong hoàn cảnh VĐV chưa nhiều và

chưa hứng thú trở thành HLV như ở nước ta, nên quan điểm về tuyển chọn

và đề bạt HLV phải phù hợp với thực tế. HLV là khâu quyết định đào tạo

người tài VĐV. Không nên mặc định là ai có thành tích vận động cao trước

đây sẽ trở thành HLV giỏi và lấy đó làm căn cứ để đề bạt và tuyển chọn, dù

đó là cơ sở yếu tố không thể thiếu. Nhiều môn thể thao cần kinh nghiệm đã

tích lũy về vận động của họ, vì điều đó có lợi cho quá trình điều khiển, tiếp

thu, học tập và áp dụng khoa học huấn luyện trong đào tạo con người

VĐV. Để tuyển chọn HLV, người đó phải qua quá trình tập luyện hệ thống

môn đó, nhưng phải là người nắm vững khoa học huấn luyện và giáo dục.

Cho nên phải đào tạo HLV dựa trên các yếu tố yêu cần cho nghề HLV.

24

Quá trình bồi dưỡng tuyển chọn HLV phải qua nhiều cấp, nhiều đợt

như huấn luyện cơ sở, huấn luyện ban đầu, bồi dưỡng nâng cao... Chỉ học

tri thức khoa học huấn luyện cẩn thận mới nâng cao dần trình độ, rèn luyện

tay nghề, để ngày càng am hiểu về huấn luyện VĐV tài năng. Quản lý bồi

dưỡng VĐV giỏi là phải qua huấn luyện thực tiễn thực hiện các cấp VĐV,

tức đào tạo lực lượng hậu bị VĐV.

Cần chú ý quan hệ giữa HLV lớn tuổi, bề dày thành tích huấn luyện

đào tạo, với HLV trẻ. Hết sức coi trọng việc kết hợp giữa kiến thức mới và

kinh nghiệm lâu năm một cách nhuần nhuyễn. Phải dùng già giúp trẻ, dùng

trẻ hỗ trợ và học tập bổ sung cho HLV già, hợp tác làm việc theo mục đích

chung.

Chuẩn hóa trình độ và phong cấp HLV phải chính qui, bằng văn bản,

chế độ phong cấp HLV theo trình độ đào tạo (bằng cấp) kết hợp với hiệu

quả đào tạo. Kiểm tra chặt chẽ chế độ cấp bậc HLV, cấp bằng HLV theo

danh mục nhân viên kỹ thuật Nhà nước mà không phải hành chính đơn

thuần. Nhiều quốc gia, tuy đã có bằng HLV mà không qua bồi dưỡng nâng

cấp theo qui định thì bằng chỉ có giá trị một thời gian (như 5 năm ở Mỹ,

Cộng hoà dân chủ Đức...) [88].

Kinh nghiệm của Cộng hòa dân chủ Đức (cũ) cho biết, sau mỗi lần

kiểm tra trình độ HLV, có trên 50% HLV không đạt tiêu chuẩn HLV theo

cấp bậc mới. Có chế độ về qui định bồi dưỡng đào tạo lại HLV, buộc HLV

phải tự nâng cao trình độ và vận dụng cái mới vào huấn luyện, qui định

việc tham gia nghiên cứu khoa học, tổng kết trao đổi kinh nghiệm, viết báo,

học lớp bồi dưỡng có cấp chứng chỉ, không cho phép HLV thờ ơ, bàng

quang hoặc không phối hợp với các nhà khoa học, y học...

Trong huấn luyện và kiểm tra huấn luyện, hoặc trốn tránh, giấu diếm

kinh nghiệm thành công và thất bại. Các nhà quản lý không nên và không

được phép vì cục bộ địa phương mà bỏ qua vấn đề này [88].

25

Cần kiểm tra uy tín, biểu hiện thực tế về năng lực huấn luyện đào tạo.

Có kiểm tra bằng văn bản, kiểm tra định kì, kiểm tra bằng trưng cầu ý kiến.

Ý kiến của đối tượng bị giáo dục không phải là cơ sở chính cho đánh giá.

Trong phong cấp và bồi dưỡng HLV, cần đề cập đến việc chọn HLV

trưởng và HLV quốc gia. Đây là trách nhiệm của chính quyền cấp phụ

trách tương đương, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, kết hợp với bàn bạc dân

chủ để quyết định.

1.2.5. Quản lý cán bộ lãnh đạo và nhân viên nghiệp vụ:

Cán bộ lãnh đạo TTTTC: Là các cán bộ phụ trách về quản lý công tác

huấn luyện như hiệu trưởng, giám đốc các trường và các trung tâm huấn

luyện thể thao.

Nhiệm vụ của họ là phụ trách toàn bộ công tác của đơn vị đó về đào

tạo, huấn luyện nhân tài thể thao. Nội dung công việc của họ do cấp chính

quyền tương đương giao văn bằng, qui định.

Nhiệm vụ cụ thể [69], [87]:

Xác định nhiệm vụ, chương trình công tác phải đạt theo thời gian và

điều kiện đảm bảo của đơn vị căn cứ nội dung qui định cấp trên đã giao qua

văn bản, qua hướng dẫn, qui định và thảo luận thống nhất.

Tuyển chọn, bố trí, điều hành nhân viên dưới quyền một cách hợp lý,

khoa học, tận dụng hết năng lực chuyên môn của từng người.

Tổ chức công việc của đơn vị theo qui định và nội dung phù hợp với

nhiệm vụ được giao. Người lãnh đạo đơn vị huấn luyện phải biết dựa vào

khả năng của đơn vị, dựa vào ý kiến của HLV để tổ chức công việc, chọn

người, phê duyệt danh sách và công việc, phối hợp điều hành, lập qui chế

làm việc, kiểm tra đôn đốc, điều chỉnh hoặc phát triển khi có điều kiện và

cần. Cần chú ý không nên can thiệp quá cụ thể vào công việc của cơ sở để

tránh làm rối việc điều khiển hệ thống của các đơn vị cơ sở nếu chưa cần

thiết.

26

Xác định các qui định chính thức, hoặc tạm thời, cũng như các biện

pháp quản lý, kiểm tra, theo dõi, thống kê một cách chặt chẽ.

Nắm vững đều đặn và thường xuyên số lượng và chất lượng công

việc. Xác định các qui định làm việc: họp, báo cáo, kiểm tra về quyền hạn

của các bộ phận, về giảng dạy huấn luyện, về kinh phí, về thủ tục hành

chính, thủ tục chiêu sinh, thủ tục điều chỉnh chế độ, qui định về bám sát.

Cải tiến cách làm việc, đồng thời tăng cường, hoàn thiện chất lượng

và điều kiện làm việc theo hướng trực tiếp, nhanh, coi trọng các mặt chế

độ, điều kiện phục vụ như kiểm tra sức khỏe, y học, hồi phục, dinh dưỡng,

nghỉ ngơi, tắm rửa, vệ sinh, giải trí, văn hóa, dụng cụ, trang thiết bị, giao

thông, kinh phí

Tổ chức tốt việc tiếp nhận thông tin toàn đơn vị gồm báo cáo (định kỳ

và thường kỳ...), chế độ nắm thông tin nhanh, đầy đủ và kịp thời, phân tích

và tổng hợp thông tin trực tiếp và gián tiếp, lưu trữ và dự báo, điều chỉnh,

xử lý thông tin phục vụ huấn luyện, thi đấu... Tổ chức mạng lưới thông tin

toàn đơn vị tốt, hiệu quả theo mục tiêu thống nhất, chú trọng phối hợp với

các đơn vị, các đoàn thể trong, và ngoài đơn vị, trên và dưới thông suốt,

nhanh chóng kịp thời [5].

Quyền hạn của cán bộ quản lý đơn vị huấn luyện (Trưởng khoa, Chủ

nhiệm khoa, Tổ trưởng, Trưởng phòng...) là được quyền phụ trách toàn bộ

công việc của đơn vị mình như tiến độ, kế hoạch, phương án, điều chỉnh,

báo cáo, phân tích và tổng hợp thông tin, lưu trữ tài liệu, hồ sơ, kết quả thi

đấu của đơn vị, tổ chức hội nghị nghiên cứu và giải quyết, kiểm tra, nâng

cao trình độ cán bộ thuộc đơn vị, cũng như nghiên cứu trao đổi kinh

nghiệm và các công tác xã hội khác [99].

Quyền hạn của các cán bộ như lãnh đội các đội thể thao là phải phối

hợp với HLV để tiến hành công tác quản lý đơn vị mình phụ trách. Lãnh

đội các đội thể thao như một thủ trưởng đơn vị. Có thể lãnh đội phụ trách

27

một số môn, một môn. Các đội cơ sở ít khi có lãnh đội. HLV thường là thủ

phó phụ trách chuyên môn. Nhiệm vụ của lãnh đội là phối hợp chặt chẽ với

HLV tiến hành công tác hành chính, chính trị-tư tưởng, đối ngoại, đảng-

đoàn, các mặt phục vụ văn hóa sinh hoạt... nhằm đảm bảo cho huấn luyện

thuận lợi và có chất lượng. Quan hệ giữa lãnh đội và HLV là mối quan hệ

giữa người lãnh đạo là thủ trưởng và thủ phó (HLV), nên trước tiên phải

thống nhất về mục tiêu, phương pháp làm việc, phải có quan hệ đúng đắn,

không dẫm chân nhau. Lãnh đội phải nắm toàn bộ công việc, phụ trách kỹ

cương, kỷ luật của đội đó, nhưng không làm thay HLV. HLV phụ trách

toàn bộ công tác chuyên môn dưới sự chỉ đạo, kiểm tra của lãnh đội.

Các loại nhân viên: Gồm bác sĩ đội thể thao, người nuôi dưỡng và nhà

dinh dưỡng, cán bộ nghiên cứu khoa học, giáo viên văn hóa, nhân viên

phục vụ, kỹ thuật viên... Mỗi loại đều có nhiệm vụ qui định riêng.

Phải phân công cụ thể, nội dung và phương pháp rõ cho từng loại, kịp

thời theo dõi, đánh giá kịp thời và điều chỉnh công việc... Nếu mỗi loại

nhân viên hoặc một số nhân viên nào đó cần điều khiển tốt hơn công việc

thì có thể cử người phụ trách nhóm để quản lý và điều hành có hiệu quả

công việc và bám sát số lượng - chất lượng công việc để điều hành và điều

chỉnh kịp thời.

1.2.6. Quản lý VĐV và quản lý quá trình huấn luyện:

Quản lý VĐV là quản lý huấn luyện và bồi dưỡng tài năng của từng

VĐV. Nội dung gồm: Quản lý quá trình huấn luyện, quản lý giáo dục chính

trị-tư tưởng và nhân cách tác phong; quản lý đời sống, sinh hoạt và quản lý

khi thi đấu.

Cần làm cho người quản lý VĐV phải chủ động, có ý thức trách

nhiệm cao về đào tạo người tài VĐV. Giáo dục và tổ chức ứng dụng nhanh,

có bài bản lý luận và thành tựu khoa học-công nghệ vào huấn luyện để

nâng cao nhanh thành tích thể thao của mỗi cá thể.

28

Nhấn mạnh việc tập trung sức lực vào nâng cao năng lực vận động và

thi đấu để đảm bảo việc tranh tài thể thao giành kết quả cao, bảo đảm huấn

luyện thường xuyên gắn chặt với mục đích của đời sống thể thao, có động

cơ và hành động cụ thể trong huấn luyện, đời sống, làm cho con người say

mê nghề nghiệp. Giáo dục ý thức và hành động cụ thể, có tính toán hiệu

quả kinh tế, nâng cao hiệu suất thi đấu và huấn luyện ở mức hợp lý nhất

[48], [49], [51].

Quản lý quá trình huấn luyện: Là quá trình quản lý các mặt cấu thành

số lượng và chất lượng của hệ thống huấn luyện đào tạo VĐV. Nó gồm

mục tiêu huấn luyện, tuyển chọn kế hoạch huấn luyện, điều khiển quá trình

huấn luyện.

Mục tiêu huấn luyện: Là những chuẩn mực cần phải đạt tới của quá

trình huấn luyện, tức chất lượng và số lượng của sản phẩm đào tạo xác

định. Mục tiêu phải xuất phát từ chiến lược và chiến thuật, qui hoạch và kế

hoạch, chương trình đã qui định, dựa trên phân tích so sánh khả năng và so

sánh lực lượng, đặc trưng của cơ sở, theo nguyên tắc tận dụng và điều phối

tối đa các mặt của đơn vị đó nhằm đạt chất lượng huấn luyện cao nhất theo

qui trình đã định một cách khoa học và hợp lý. Mục tiêu đề ra luôn cụ thể,

xác thực, ở mức phấn đấu có điều khiển và tận dụng năng lực tối đa mới có

thể đạt tới, tức là phải động viên được sức mạnh toàn bộ tổng thể của đơn

vị, lợi dụng được mọi nhân tố trong và ngoài liên quan tới quá trình huấn

luyện làm cho mọi người nhận rõ phạm vi và mức đạt tới, kích thích và

động viên tinh thần và ý chí, tính chủ động, tự giác, sáng tạo khi hoàn

thành công việc, thực thi đúng thời hạn.

Tuyển chọn VĐV: Dựa vào cơ sở khoa học về mô hình VĐV hiện đại

và kinh nghiệm đã có để định các chuẩn mực cho tuyển chọn. Định rõ tiến

trình tuyển chọn thông nhất gắn chặt với quá trình huấn luyện, mục tiêu

chiến lược và mục tiêu huấn luyện. Các bước tuyển chọn gồm tuyển chọn

29

ban đầu, tuyển chọn trong quá trình huấn luyện (tuyển chọn chuyên môn

hóa). Tuyển chọn ban đầu được tiến hành trên diện rộng, thu hút nhiều

người, nhất là số trẻ, học sinh, nhi đồng và thiếu niên tham gia, để qua đó

tìm được, tập hợp được số có khả năng phát triển xa.

Nội dung kiểm tra gồm hình thái cơ thể, di truyền, năng lực ban đầu

(xuất phát điểm) về năng lực thể chất, hứng thú, khả năng tâm lý và loại

hình thần kinh. Coi trọng sự tự nguyện của cá nhân và gia đình. Tiến hành

kiểm tra ban đầu, quan sát theo dõi vận động của cá thể, điêu tra sự ủng hộ

của cơ sở (nhà trường, chính quyền...).

Phải thông qua tập thử để kiểm tra, phân tích các số liệu ban đầu. Hình

thức thường dùng là tập nghiệp dư hoặc tập trung, bán tập trung trong các

kỳ nghỉ hè với thời gian khoảng 3 đến 6 tháng. Các kỳ kiểm tra theo định

kỳ, ít nhất ba lần, để đủ số liệu ban đầu cho phân tích, đánh giá để đưa vào

đào tạo hệ thống. Với các môn thể thao đồng đội, thời gian tập thử, tuyển

chọn ban đầu có thể dài hơn [81], [95], [97].

Sau khi tuyển chọn ban đầu, đưa vào tập luyện tập trung tại các trung

tâm, các lớp thể thao để tuyển chọn chính thức, xác định toàn diện năng lực

theo nguyên tắc phù hợp và thích nghi để chuẩn bị giai đoạn hai của quá

trình huấn luyện. Các bước tuyển chọn năng lực chuyên sâu hóa được kiểm

tra chặt chẽ theo nhiều mặt về sinh học, năng lực vận động, tâm lý, thần

kinh, dự báo khă năng phát triển, dự báo khả năng về chức năng... và cả

tương quan giữa chúng.

Cẩn trọng về dự báo năng lực, có khi dùng cả "linh cảm" của HLV

(tập thể HLV) để kết luận một cá thể nhằm tránh bỏ sót. Chỉ dựa vào kết

quả đo định kỳ mà không chú ý xu hướng phát triển để dự báo là chưa đủ

chính xác. Sau khi xác định được khả năng phát triển xa, đưa vào huấn

luyện chuyên sâu và hoàn thiện thể thao chưa phải đã kết thúc quá trình

tuyển chọn. Sai sót lớn của quá trình tuyển chọn ở giai đoạn này ít xảy ra,

30

mà thường sai sót về dự báo khả năng phát triển, nhất là giới hạn tối đa cá

thể có thể đạt tới [55], [71].

Kế hoạch huấn luyện: Công việc này phải đi trước một bước, tạo cơ

sở cho việc hoàn thành kế hoạch và lập tiến độ thực hiện. Kế hoạch và

chương trình huấn luyện gồm kế hoạch dài hạn (nhiều năm), kế hoạch năm,

kế hoạch chu kỳ, tuần giáo án.

Kế hoạch là bắt buộc với nội dung qui định; gồm nhiệm vụ, mục tiêu,

phân tích đối tượng và điều kiện, phân tích khả năng và tầm phát triển, nội

dung huấn luyện, các giải pháp về thời gian, chu kỳ, lượng vận động thi

đấu, phương pháp huấn luyện, điều kiện đảm bảo (kinh phí, trang thiết bị, y

học, dinh dưỡng, sinh hoạt, văn hóa...). Đây là căn cứ quyết định cho điều

khiển thực hiện quá trình huấn luyện.

Quy định rõ các mặt giáo dục tư tưởng - tác phong, tâm lý, ý chí,

phẩm chất... Cần nhấn mạnh, trước hết mục tiêu phải rõ, phân tích so sánh

tình hình phải sâu, phân bố thời gian và giải pháp thực hiện phải đúng, nhất

là nội dung huấn luyện và giải pháp về lượng vận động. Thi đấu vừa là giải

pháp vừa là mục tiêu. Chú ý tính khả thi của kế hoạch, tránh hình thức và

không cụ thể. Nếu cần có thể dự báo và điều chỉnh.

Điều khiển quá trình huấn luyện: Dựa vào kế hoạch để định ra tiến

độ, kế hoạch, thể hiện bằng hệ thống công việc theo thứ tự thời gian ngày,

tuần, tháng, giai đoạn, chu kỳ, năm. Kiểm tra định kỳ và thường xuyên (thi

đấu, y học) để đánh giá số lượng và chất lượng hoàn thành kế hoạch, kịp

thời bổ sung điều chỉnh. Khi điều khiển quá trình huấn luyện phải chú ý

quản lý việc thực thi qui trình công nghệ đào tạo - huấn luyện. Qui trình

huấn luyện hiện đại thực chất là trình tự hệ thống các tiêu chuẩn xác định

"đầu vào" và "đầu ra" của sản phẩm đào tạo trong mối liên hệ hữu cơ thống

nhất. Phải chú ý các đặc trưng qui trình công nghệ của đào tạo, tính tiêu

chuẩn, tính hệ thống, tính thời gian và tính dao động sinh học. Kiểm tra

31

việc thực hiện các nguyên tắc huấn luyện, kết hợp với huấn luyện chung và

huấn luyện chuyên môn, huấn luyện liên tục không ngừng, không gián

đoạn, với LVĐ cao, về phương pháp huấn luyện như liên tục, lặp lại, giãn

cách, vòng tròn, thi đấu và trò chơi, giáo dục tư tưởng - tác phong và tâm

lý... Cũng cần tiến hành kiểm tra và thường xuyên theo dõi, qua hồ sơ, nhật

ký tập luyện, giáo án, trao đổi, tìm hiểu, phỏng vấn, kiểm tra năng lực,

kiểm tra y học, hồi phục. Cần thống kê theo dõi bằng biểu bảng, bằng số

liệu có thể phân tích so sánh, dự báo để kịp thời bổ sung, điều chỉnh hoặc

loại bỏ sai sót.

Giáo dục chính trị, tư tưởng cho VĐV: Giáo dục chính trị - tư tưởng,

bồi dưỡng phong cách cho VĐV là công việc thường xuyên và quan trọng

trong giai đoạn hiện nay, do tác động không lành mạnh và hiểu sai về cơ

chế thị trường, nên không ít các nhà quản lý, HLV và VĐV ... coi thường,

bỏ qua và cho là cứng nhắc, không cần giáo dục về chính trị - tư tưởng.

Hiểu sai mục đích giáo dục của TDTT trong xã hội, với quần chúng,

muốn xóa vai trò của chính trị của TDTT XHCN ở nước ta dưới sự lãnh

đạo của Đảng. Nên nhiều năm qua tiến hành công việc này một cách hình

thức, hời hợt, thậm chí mắc những sai lệch dẫn đến biểu hiện coi thường,

thậm chí phi chính trị trong hoạt động TDTT và TTTTC. Cần nhấn mạnh

rằng, dù trong bất kỳ tình huống nào, cũng không được coi nhẹ, bỏ qua,

chiếu lệ công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, tác phong vì rằng chính nó

luôn làm sáng tỏ mục đích của TTTTC, từ đó dẫn đến tính năng động và tự

giác của con người mới, dấn đến sự hoàn thành chất lượng cao của quá

trình đào tạo người tài năng thể thao. Đó là trách nhiệm của cả hệ thống

quản lý, mà trước tiên là những nhà quản lý chiến lược và sau đó là những

nhà quản lý trực tiếp luôn thường xuyên tiếp xúc với VĐV [59], [71].

Quản lý học văn hóa, nâng cao trình độ hiểu biết cho VĐV: Học tập

văn hóa, nâng cao trình độ hiểu biết là mặt giáo dục không được thiếu hoặc

32

coi nhẹ trong quá trình quản lý VĐV. Đó là vì mặt này có tác dụng lớn đến

phát triển toàn diện con người, nâng cao tri thức, tầm hiểu biết, nâng cao

trình đội khoa học cho VĐV, là mặt hữu cơ của giáo dục, đào tạo VĐV. Tổ

chức học văn hóa là phần việc cần tiến hành có kế hoạch thường xuyên và

bố trí hợp lý. Do sự lưu động và tính thời vụ của TTTTC, lại thêm do tập

trung huấn luyện cao của VĐV, nhất là lúc còn trẻ, nên việc học có trở ngại

nhất định. Do có khác biệt về tuổi tác, thời gian huấn luyện và thi đấu theo

kế hoạch nên khó thực hiện việc học văn hóa liên tục. Nhà quản lý khi tiến

hành việc này cần chú ý:

Học tập văn hóa là phải được bố trí hợp lý, phù hợp với tiến trình

huấn luyện và thi đấu. Cần căn cứ vào mục tiêu đào tạo và huấn luyện để

thực hiện quản lý hệ thống, không hình thức. Nhất thiết phải gắn liền học

tập của VĐV với sở giáo dục và có những qui định chung.

Cần có tỷ lệ thời gian học văn hóa và chuyên môn hợp lý, hệ thống

ngay từ lúc tham gia huấn luyện tập trung, bảo đảm tính liện tục của học

văn hóa. Chương trình học phải hợp lý về nội dung và hình thức. Nội dung

học cần được Nhà nước cho phép, vì vđv là người tài của một lĩnh vực có

những đặc điểm hoạt động khác với nhiều lĩnh vực khác. Có thể dùng hình

thức học tập trung, bán tập trung, chính qui, bổ túc, lớp chuyên TDTT, học

tại trường phổ thông hoặc tại trường văn hóa thể thao. Có nước, khi VĐV

trẻ đi tập huấn dài hạn nước ngoài, ngành TDTT đã đưa nhóm giáo viên đi

theo để giảng dạy các môn chính yếu, qui định. Nhìn chung nội dung học

cần có sự tính toán hợp lý. Phải quản lý chặt chẽ việc học văn hóa một cách

hệ thống, hoàn chỉnh theo quá trình huấn luyện. Chế độ và qui định học tập

là bắt buộc (dân trí, hiến pháp). Giáo dục và động viên học tập nghiêm

chỉnh, kiểm tra theo dõi học lực đều đặn, có thưởng phạt. Giáo dục tinh

thần tự giác học tập văn hóa vì quyền lợi của chính bản thân và sự phát

triển tương lai ổn định. Các vấn đề khác như chế độ bồi dưỡng học tập, hợp

33

đồng giảng dạy, sách giáo khoa, xếp lịch học tập, tổ chức thi và kiểm tra...

đều cần quan tâm đúng mức [71].

Quản lý đời sống, sinh hoạt của VĐV: Đời sống và sinh hoạt của

VĐV là vấn đề quản lý theo đúng nghĩa quan tâm con người, cũng như vì

mục đích huấn luyện chất lượng cao. Sinh hoạt của VĐV nhìn chung lành

mạnh, vui tươi, thỏa mái. Với số lượng VĐV tập trung huấn luyện thì mặt

quản lý đời sống, sinh hoạt cá nhân và tập thể phải lấy lịch huấn luyện và

thi đấu làm cơ sở để xếp đặt hợp lý, chặt chẽ, phù hợp.

Cần xác định rõ lịch huấn luyện và sinh hoạt, hội họp, nghỉ ngơi, của

cá nhân và tập thể. Cần có thời gian thích đáng cho sinh hoạt cá nhân và có

kiểm tra giám sát theo định kỳ [71]. Hồi phục sau huấn luyện và thi đấu là

khâu hữu cơ của quá trình huấn luyện. Tuy nó thuộc ngoài giờ huấn luyện,

nhưng nằm trong quá trình quản lý huấn luyện.

Các qui định về bố trí ăn uống, nghỉ ngơi, vệ sinh cá nhân, kiểm tra

sức khỏe và dùng các biện pháp hồi phục là bắt buộc với tinh thần tự giác

cao. Phải phối hợp chặt chẽ với các nhà tâm lý, dinh dưỡng và chăm sóc,

nhà y học, nhà khoa học... để định ra lịch cụ thể với điều kiện phù hợp.

Dinh dưỡng, ăn uống là nhân tố cơ bản cho nâng cao năng lực vận

động của VĐV, giúp hồi phục nhanh chóng và đầy đủ, phù hợp yêu cầu

chuyên môn và với lượng vận động.

Chú ý là sau lúc tập với lượng vận động lớn, nhiều VĐV, nhất là các

em nhỏ và nữ ít muốn ăn, chỉ muốn uống, muốn nghỉ ngay. Nhà dinh

dưỡng và nhà khoa học, HLV phải bám sát yêu cầu cụ thể của huấn luyện

và thi đấu để tiến hành hồi phục nhanh, đầy đủ, cụ thể, hợp đối tượng để có

đủ sức cho các buổi huấn luyện tới [83].

Quản lý VĐV khi thi đấu: Thi đấu là một hoạt động có tính mục đích,

tính kiểm tra và tính xã hội của TTTTC. Qua thi đấu đánh giá chất lượng

34

quá trình huấn luyện, phát hiện tài năng, kiểm tra năng lực thi đấu và chỉ

đạo thi đấu, năng lực tổ chức thi đấu và tác động xã hội của nó.

Nhà quản lý cần chú ý đặc biệt đến đặc điểm thi đấu thể thao và tính

mục đích của nó. Đó là quá trình tranh tài gay go, căng thẳng, yêu cầu hết

sức cao về mọi mặt, nhất là năng lực thể chất, sinh lý, tâm lý, tác động với

xã hội... Nên người quản lý phải coi đây là một khâu quyết định trong quản

lý TTTTC.

Quản lý thi đấu TTTTC: Thi đấu thể thao là hoạt động cuối cùng,

quan trọng nhất, công khai trước công chúng và xã hội, là khâu đánh giá

chất lượng toàn bộ của công tác huấn luyện TTTTC, trong đó VĐV giữ vai

trò diễn viên chính và trọng tài, ban tổ chức... giữ vai trò tổ chức, tạo điều

kiện.

Mục tiêu của quản lý thi đấu TTTTC là tổ chức, điều khiển thi đấu

một cách khoa học, hiệu quả kinh tế cao. Toàn bộ việc tổ chức thi đấu phải

tiêu chuẩn hóa, tạo sự thống nhất cao về đánh giá trình độ thể thao. Do đó

cần có sự chỉ đạo chặt chẽ về phương hướng, chức năng, tổ chức, kế hoạch

và các giải pháp cụ thể, có hệ thống. Mục tiêu thi đấu cần phải quản lý chặt

chẽ theo cấp quản lý cuộc thi (ủy quyền tổ chức) và cấp bậc cuộc thi đó,

như thi hữu nghị, giải mời, thi cấp tỉnh-thành-ngành, cấp quốc gia, quốc tế,

khu vực.

Cuộc thi đấu phải nhằm mục đích đánh giá hiệu quả, chất lượng,

trình độ của đội hoặc cá nhân, quốc gia, khu vực... Cuộc đấu cũng phải hấp

dẫn và có tính văn hóa - nghệ thuật để ngoài mục tiêu tranh tài ra góp phần

ổn định môi trường xã hội làm phong phú, đa dạng các hoạt động văn hóa -

xã hội, góp phần xây dựng cuộc sống mới văn minh. Một khía cạnh khác là

qua thi đấu, tăng cường xã hội hóa TDTT, góp phần có hiệu quả cho kinh

tế TDTT và kinh tế chung (quảng cáo...), củng cố và tăng cường các trọng

điểm TTTTC về cơ sở vật chất và năng lực tổ chức, lãnh đạo [74].

35

Tùy theo cấp phụ trách mà tính chất cuộc thi có qui định khác nhau.

Cấp quốc tế, quốc gia thường do trung ương phụ trách hoặc ủy quyền; cấp

tỉnh, thành, khu vực có yêu cầu khác; cấp quận, huyện, cơ sở cũng có yêu

cầu phù hợp. Nếu ở cấp quốc tế và quốc gia thi cuộc thi tranh tài ở mức cao

nhất; cấp tỉnh/thành/ngành lại nhằm chủ yếu vào đánh giá trình độ thể thao

khu vực hoặc lực lượng hậu bị, cấp cơ sở chủ yếu nhằm vào lực lượng trẻ

học sinh và mở rộng phong trào quần chúng.

1.3. Chính sách đầu tư, tài chính cho TTTTC

1.3.1. Chính sách đầu tư:

Chính sách là chuỗi những hoạt động mà cơ quan quyền lực lựa chọn

làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác động đến mọi

thành phần trong xã hội và hầu hết các chính sách được thể hiện dưới dạng

văn bản pháp luật.

Chính sách là nội dung, còn văn bản luật là vỏ bọc chứa đựng chính

sách đó dưới dạng ngôn ngữ và hình thức pháp lý. Nếu nhìn nhận chính

sách như một hiện tượng tĩnh và tương đối độc lập thì chính sách được hiểu

là những tư tưởng, những định hướng, những mong muốn cần hướng tới,

cần đạt được. Còn chiến lược hay kế hoạch, thậm chí pháp luật chẳng qua

chỉ là hình thức, là phương tiện để chuyển tải, để thể hiện chính sách [44],

[45], [51].

Chính sách là sự thể hiện cụ thể của đường lối chính trị chung. Dựa

vào đường lối chính trị chung, cương lĩnh chính trị của đảng cầm quyền mà

định ra chính sách. Chính sách là cơ sở nền tảng để chế định nên pháp luật.

Hay nói cách khác, pháp luật là kết quả của sự thể chế hóa chính sách [89].

Có thể có chính sách chưa được luật pháp hóa (thể chế hóa), hoặc

cũng có thể không bao giờ được luật pháp hóa vì nó không được lựa chọn

để luật pháp hóa khi không còn phù hợp với tư tưởng mới hay sự thay đổi

của thực tiễn. Nhưng sẽ không có pháp luật phi chính sách hay pháp luật

36

ngoài chính sách. Theo nghĩa đó, chính sách chính là linh hồn, là nội dung

của pháp luật, còn pháp luật là hình thức, là phương tiện thể hiện của chính

sách khi nó được thừa nhận, được “nhào nặn” bởi “bàn tay công quyền”,

tức là được ban hành bởi nhà nước theo một trình tự luật định [94],[100].

Như vậy, chính sách luôn gắn liền với quyền lực chính trị, với đảng

cầm quyền và với bộ máy quyền lực công – nhà nước. Chúng ta vẫn

thường nói đến một nguyên tắc của tổ chức thực thi quyền lực chính trị là

“Đảng đề ra đường lối, chính sách, Nhà nước thể hóa đường lối, chính sách

của Đảng thành pháp luật”. Đường lối, chính sách của Đảng có thể được cụ

thể hóa trong pháp luật nhưng nó cũng có thể được điều chỉnh, được hoàn

thiện trong quá trình thể chế hóa để phù hợp với tư tưởng mới hay đáp ứng

yêu cầu mới của thực tiễn xã hội. Nhà nước xây dựng và ban hành pháp

luật là thể chế hóa chính sách của Đảng thành pháp luật nhưng cũng là một

bước xây dựng và hoàn thiện chính sách. Và vì vậy, chính sách và pháp

luật là hai phạm trù rất gần gũi và có những điểm giao nhau, là cơ sở tồn tại

của nhau trong một chế độ nhà nước pháp quyền [37], [38].

Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động thế chế hóa chính sách thời gian qua

trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

đã đồng nhất quy trình hoạch định và xây dựng chính sách với quy trình

xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (vốn được điều chỉnh theo Luật ban

hành văn bản quy phạm pháp luật). Chúng ta đang lồng ghép hai quy trình

cũng có thể nói là hai giai đoạn: xây dựng chính sách và xây dựng văn bản

quy phạm pháp luật. Chính vì lý do đó mà nhiều chính sách đã không đưa

vào cuộc sống và ngược lại nhiều văn bản quy phạm pháp luật chưa hoàn

toàn xây dựng trên những cơ sở thực sự khoa học và sát với thực tiễn [39].

Về mặt lý thuyết, khái niệm về đầu tư là phần sản lượng được tích

luỹ để tăng năng lực sản xuất trong thời kỳ sau của nền kinh tế. Sản lượng

ở đây bao gồm phần sản lượng được sản xuất trong nước và nhập khẩu từ

37

nước ngoài, dưới hình thức hữu hình như công trình xây dựng, máy móc

thiết bị và cả hình thức vô hình như bằng phát minh sáng chế. Những sản

lượng này sẽ được sử dụng đầu tư cho chu kỳ sản xuất tiếp theo.

Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc

vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định

của luật và các quy định khác của pháp luật có liên quan [47], [48], [51].

Đầu tư được hiểu là bỏ vốn vào một doanh nghiệp, một công trình

hay một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp như cấp phát ngân sách vốn tự có,

liên doanh, hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết bị, xây dựng mới, hoặc thực

hiện việc hiện đại hoá, mở rộng xí nghiệp nhằm thu doanh lợi hay phát

triển phúc lợi công cộng [43], [49].

Do những quan điểm khác nhau về đầu tư nên cũng có những nảy

sinh sự khác biệt trong việc việc xác định các loại hình đầu tư. Có quan

điểm cho rằng trong nền kinh tế, tài sản tồn tại dưới nhiều hình thức và vì

vậy cũng có nhiều loại đầu tư, thường tập trung vào ba nhóm sau: Đầu tư

vào tài sản cố định: bao gồm đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị,

phương tiện vận tải...Đầu tư dưới dạng này chính là đầu tư để nâng cao

năng lực sản xuất. Khả năng đạt được tốc độ tăng trưởng cao hay thấp phụ

thuộc vào loại đầu tư này; Đầu tư vào tài sản lưu động: bao gồm nguyên

vật liệu thô, bán thành phẩm và thành phẩm tồn kho. Như vậy lượng đầu tư

vào tài sản lưu động là sự thay đổi về khối lượng của các nhóm hàng hoá

nêu trên trong một thời gian nhất định; Xét trên tầm vĩ mô của nền kinh tế,

có một dạng đầu tư tài sản cố định rất quan trọng, đó là đầu tư vào cơ sở hạ

tầng. Đặc điểm của loại đầu tư này là cần một lượng vốn lớn, lâu thu hồi

vốn. Tuy nhiên, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng có tác dụng thúc đẩy sự phát

triển chung của tất cả các ngành trong nền kinh tế [51].

Về mặt thực tiễn có thể hiểu hoạt động đầu tư là một quá trình chi

tiêu cho các dự án để đạt được những mục đích cụ thể. Trong đó các nguồn

38

lực được huy động và sử dụng với mục đích thu được lợi ích tương lai lớn

hơn chi phí ban đầu bỏ ra. Tùy theo góc độ tiếp cận của các chủ thể khác

nhau liên quan đến đầu tư mà lợi ích và chi phí của đầu tư được đánh giá

khác nhau. Đối với toàn bộ xã hội thì chỉ những hoạt động đầu tư mang lại

các giá trị mới hoặc giá trị tăng thêm dưới góc độ toàn bộ nền kinh tế xã

hội thì mới được coi là là đầu tư phát triển [51].

Chính sách đầu tư, là hệ thống những biện pháp sử dụng các công cụ

và đòn bẩy kinh tế tác động vào những hoạt động đầu tư của các chủ thể

kinh tế nhằm định hướng chúng theo chiến lược định trước. Các chính sách

đầu tư thường gắn với những mục tiêu nhất định, bao gồm những mục tiêu

bộ phận (các mục tiêu gần, cụ thể) và những mục tiêu tổng thể (mục tiêu

có tính dài hạn). Trong hoạch định và thực hiện, điều chỉnh chính sách

đầu tư cần chú ý đến mối quan hệ giữa các mục tiêu bộ phận và mục tiêu

trực tiếp và mục tiêu gián tiếp, các chính sách, biện pháp ngắn hạn có thể

phục vụ mục tiêu bộ phận nhưng phải linh hoạt điều chỉnh để không mâu

thuẫn với các chính sách, biện pháp phục vụ mục tiêu tổng thể.

Chính sách đầu tư là một chính sách có cấu trúc phức tạp, bao gồm

rất nhiều công cụ, biện pháp tác động hướng đích đến nhiều mục tiêu.

Chính sách bảo đảm đầu tư bao gồm các biện pháp thiết lập môi trường

pháp lý, chính trị, hành chính ổn định, tin cậy để các chủ thể đầu tư có thể

yên tâm bố trí nguồn lực đầu tư dài hạn. Chính sách bảo đảm đầu tư mặc dù

có vai trò rất quan trọng, nhưng nó mới chỉ bảo đảm cho hoạt động đầu tư

tiến hành bình thường (nếu không có cơ chế chính sách đảm đầu tư thì các

hoạt động đầu tư không thể thực hiện được) chứ không có tác dụng kích

thích đầu tư theo các định hướng chiến lược. Do vậy, cần có bộ phận thứ

hai của chính sách đầu tư, đó là chính sách khuyến khích đầu tư. Đây là

những bộ phận chính sách tác động theo hướng khuyến khích, thúc đẩy

hoặc kìm hãm, hạn chế đầu tư tùy theo các mục đích của tác động chính

39

sách. Tính phức tạp, đa dạng của chính sách đầu tư đã khiến nó trở thành

một chính sách liên ngành và trên thực tế được phân công cho nhiều bộ

phận chức năng cùng phối hợp điều hành [39].

Vai trò của đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước: Thông qua mục đích

như đã nêu trên, việc đầu tư từ ngân sách thế hiện một số vai trò chủ yếu

sau:

Vai trò đối với chủ đầu tư (dân chúng): Khi vốn ngân sách được đầu

tư đúng hướng, có hiệu quả, của cải toàn xã hội gia tăng, dân chúng được

giàu có lên thêm.

Vai trò đối với nền kinh tế: Với một đồng vốn đầu tư thông thường,

hiệu ứng của nó sẽ lan toả đến sự tăng trưởng của nền kinh tế. Có rất nhiều

mô hình chứng minh tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế; nhưng

tựu trung lại, tăng trưởng kinh tế có tương quan thuận với việc tăng cường

đầu tư.

Mặt khác, với nội dung thứ hai của mục đích đầu tư từ ngân sách, khi

các tác động ngoại vi được xét đến, đồng vốn đầu tư từ ngân sách sẽ có tác

động mạnh hơn đồng vốn đầu tư thông thường do tác động bổ trợ đầu tư xã

hội, tác động truyền dẫn kích thích đầu tư gia tăng, kích thích tăng trưởng

kinh tế; và như thế, vai trò kích thích tăng trưởng kinh tế của đồng vốn đầu

tư từ ngân sách lại càng mạnh mẽ.

1.3.2. Chính sách tài chính:

Khác với đầu tư là một khái niệm mang tính thực tiễn cao, tài chính

lại là một phạm trù kinh tế khách quan, mang tính trừu tượng. Dưới góc độ

kinh tế chính trị học, tài chính là các quỹ tiền tệ tập trung và không tập

trung được hình thành và sử dụng trong quá trình phân phối lại tổng sản

phẩm quốc dân và tài sản xã hội, gắn liền với quá trình phân phối nguồn

lực trong xã hội. Xét dưới góc độ chu chuyển trong nền kinh tế, tài chính

được đặc trưng bởi sự vận động của tiền tệ trong chức năng phương tiện

40

thanh toán, cất trữ, trong quá trình hình thành phân phối và sử dụng các

quỹ tiền tệ đại diện cho những sức mua nhất định của các chủ thể kinh tế xã

hội. Như vậy, tài chính thực chất là quá trình bơm, hút các dòng tiền tệ

dưới sự tác động của các chủ thể kinh tế trong xã hội, trong đó Nhà nước

có vai trò quyết định, kết quả là hình thành các quỹ tiền tệ trong xã hội

nhằm thực hiện những mục tiêu khác nhau [39].

Đối tượng chịu tác động của chính sách tài chính rất rộng, bao gồm

tất cả các chủ thể trong hệ thống kinh tế xã hội. Để huy động và sử dụng có

hiệu quả các nguồn lực tài chính bên trọng và bên ngoài quốc giá nhằm

thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng các biện pháp, cách

thức, công cụ như thuế, chi ngân sách, trình bày ở sơ đồ 1.3.

Sơ đồ 1.3: Mô hình hoạch định mục tiêu và quy hoạch đầu tư của nhà nước [22]

41

Hệ thống các biện pháp công cụ đó là chính sách tài chính. Chính

sách tài chính, là một chính sách mang tính tổng hợp bao gồm chính sách

huy động nguồn lực vào ngân sách nhà nước (chính sách thu thông qua

thuế, phí), chính sách chi ngân sách, chính sách tài chính doanh nghiệp,

chính sách tài chính dân cư, chính sách tài chính đối ngoại.

Chính sách đầu tư thường được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ

với chính sách tài chính do mối quan hệ hữu cơ, ràng buộc nhau giữa hai

phạm trù này. Chính sách đầu tư thúc đẩy sự tăng trưởng phát triển của

kinh tế xã hội, trong khi đó chính sách tài chính sẽ góp phần tạo cơ chế

(thúc đẩy hoặc kìm hãm) các hoạt động đầu tư [39].

Nhà nước là cơ quan hoạch định mục tiêu cho nền kinh tế và vạch ra

lộ trình đầu tư để đưa nền kinh tế đi đến mục tiêu đã xác định. Như vậy, bất

kỳ một khoản đầu tư nào cũng đều được xem xét dưới lăng kính mục tiêu

của nền kinh tế và lộ trình đầu tư đã được vạch ra.

Như vậy, nếu được ví nền kinh tế như một cơ thể thì quy hoạch đầu

tư được xem là khung xương của cơ thể, nếu phần da thịt (các dự án đầu tư)

phù hợp với khung xương (đi theo quy hoạch) đã định sẵn, khi đó, cơ thể

có điều kiện để tăng trưởng, nếu không cơ thế sẽ trở nên dị hình dị dạng,

nền kinh tế phát triển bất cân xứng, ảnh hưởng đến tính ổn định, tính bền

vững của toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác, khi quy

hoạch không xác định rõ ràng hoặc xác định không đúng với yêu cầu và

điều kiện khách quan, tính bền vững, tính cân đối của cơ thế nền kinh tế sẽ

bị triệt tiêu ngay từ ban đầu [97].

Tóm lại, hai nội dung trên đã thể hiện rõ nét mục đích của việc đầu

tư vốn ngân sách với nội dung thứ nhất thể hiện tính hiệu quả cục bộ, còn

nội dung thứ hai thể hiện tính hiệu quả toàn cục.

1.4. Kinh nghiệm đầu tư cho thể thao thành tích cao một số quốc

gia trên thế giới

42

Trung Quốc: Trong giai đoạn 5 năm trước (2006 - 2010), thể thao

Trung Quốc đã gặt hái được những thành tích ấn tượng, ở cả đấu trường

khu vực lẫn thế giới, với 634 chức vô địch tại các giải quốc tế, thiết lập 88

kỷ lục thể thao thế giới mới. Đặc biệt có thể kể đến thành tích tại Thế vận

hội Bắc Kinh 2008, với 51 HCV, đoàn thể thao Trung Quốc lần đầu tiên

đứng đầu bảng tổng sắp huy chương một kỳ Thế vận hội. Cho đến thời

điểm hiện tại, Trung Quốc vẫn đang có những đầu tư tiếp tục dành cho việc

phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu luyện tập thể thao

của người dân và đội ngũ HLV, VĐV. Lãnh đạo ngành thể thao Trung

Quốc đang nỗ lực cố gắng để có thể đưa ra được những cách thức quản lý

phù hợp, đồng thời tận dụng tối đa được hệ thống cơ sở vật chất đã hoàn

thiện để nâng cao được chất lượng dịch vụ tại các địa điểm luyện tập thể

thao [58].

Hàn Quốc: Chương trình đào tạo và hỗ trợ tài năng VĐV đã được Ủy

ban Olympic Hàn Quốc thực hiện từ nhiều năm nay, với mục tiêu đầu tư

tăng cường, giúp các VĐV giành được thành tích xuất sắc nhất tại Thế vận

hội mùa hè và Thế vận hội mùa đông. Theo số liệu thống kê thì đến cuối

năm 2010, số lượng VĐV tham dự Chương trình đào tạo và hỗ trợ tài năng

là 1.300 người, ở 28 môn thể thao. Đây là nguồn VĐV chủ chốt trong đội

tuyển quốc gia Hàn Quốc tham gia thi đấu. Hầu như các VĐV này đều là

các VĐV được lựa chọn ở trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, do

có năng khiếu hoặc đạt thành tích thi đấu thể thao xuất sắc tại các giải khu

vực, giải thành phố, giải quốc gia.

Bên cạnh việc hỗ trợ VĐV trong suốt thời gian tập luyện và đào tạo,

Ủy ban Olympic Hàn Quốc còn mang đến nhiều lợi ích khác cho các VĐV

như chương trình học bổng giành cho các VĐV có thành tích thi đấu xuất

sắc, kết quả học tập tại trường năng khiếu xuất sắc, hay chương trình bảo

43

trợ xã hội, bảo vệ quyền cá nhân… để họ chuyên tâm vào luyện tập và trau

dồi kinh nghiệm thi đấu.

Nguồn chi khổng lồ từ ngân sách và khu vực tư nhân cho thể thao đã

đưa Hàn Quốc giành được thành tích cao tại Thế vận hội Olympic London

2012 và Hàn Quốc cũng hy vọng các khoản đầu tư đó sẽ được hoàn trả khi

Pyeongchang đăng cai tổ chức Thế vận hội Olympic mùa Đông 2018.

Ngoài nguồn ngân quỹ lớn từ Chính phủ, các tập đoàn của Hàn Quốc

cũng dành ngân quỹ riêng của họ để tài trợ cho các VĐV và hỗ trợ cho các

môn thể thao cụ thể. Ví dụ, tập đoàn ô tô Hyundai đã có một mối quan hệ

hợp tác lâu dài với môn Bắn cung và sự hỗ trợ tài chính của tập đoàn này

đã được coi là một nhân tố quan trọng tạo nên sự vượt trội của thể thao Hàn

Quốc tại các Thế vận hội Olympic trong 20 năm qua [100].

Nhật Bản: Nhật Bản đã ban hành đạo luật cơ bản về thể thao mà

trong đó tăng cường vai trò của chính quyền trung ương trong việc thúc đẩy

sự phát triển của thể thao Nhật Bản. Chính phủ Nhật Bản cũng đang xem

xét lại hoạt động của các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia và sẽ hỗ

trợ tối đa nhằm đảo bảo cho thành công lâu dài của các VĐV.

Ngoài ra, dự kiến, Uỷ ban thể thao quốc gia Nhật Bản cũng sẽ xem

xét việc cho ra đời một cơ quan thể thao chuyên trách nhằm phát triển điều

kiện thể chất trong các môn thể thao. Nhiều HLV giỏi đã có mặt để giúp

huấn luyện và tuyển chọn các VĐV môn bơi trên khắp đất nước. Các VĐV

bơi hàng đầu được tham gia một khóa đào tạo sau đó được chuyển tới một

trung tâm huấn luyện tại Viện Khoa học Thể thao Nhật Bản ở Tokyo. Sau

khi được khoa học phân tích, các VĐV này có thể hiểu rõ hơn về thế mạnh

của mình để chuẩn bị cho Thế vận hội. Một khoản ngân sách của chính phủ

nhằm tăng cường cho các môn thể thao khác nhau đã được phê duyệt ngay

trong năm tài chính này; 2,7 tỷ Yên đã được phân bổ cho Bộ Giáo dục, Văn

44

hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ cho một dự án hỗ trợ được xây

dựng để giúp các VĐV từ nhiều khía cạnh khác nhau [80].

Singapore: Các giải thưởng được tài trợ bởi Công ty cá cược và Xổ

số Singapore Pools (Pte). Các giải thưởng sẽ được trao cho các VĐV thuộc

các Hiệp hội thể thao quốc gia tương ứng. Các giải thưởng bắt buộc thực

hiện nghĩa vụ đóng thuế. Trong chương trình này, Singapore cũng xây

dựng những quy định bắt buộc đối với các VĐV giành giải thưởng: phải

dành lại 20% tiền thưởng khi đạt huy chương tại SEA Games, Asian

Games và 50% tại các giải đấu thuộc Hiệp hội Thể thao quốc gia nhằm tái

đầu tư cho công tác đào tạo và huấn luyện thể thao trong tương lai. Khoản

kinh phí lên tới 138,9 triệu đô-la sẽ được sử dụng trong các hoạt động đầu

tư và phát triển thể thao [80].

Thái Lan: Thái Lan không học theo cách làm của Trung Quốc về

việc huấn luyện những VĐV đẳng cấp thế giới, nhưng học cách tài trợ cho

VĐV để có thể tập trung luyện tập mà không phải lo lắng về việc làm thế

nào để sống và để thúc đẩy VĐV tập luyện và thấy tự hào khi mình là đại

diện cho nước nhà. Mục tiêu là đưa thể thao chuyên nghiệp Thái Lan phát

triển một cách toàn diện nhất ở khu vực và Châu lục [80].

1.5. Các công trình nghiên cứu liên quan

1.5.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Sự hình thành lý luận quản lý cổ điển Phương Tây khởi nguồn từ thế

kỷ 19 tới đầu thế kỷ 20 ở Mỹ, Đức, Pháp. Cho đến nay thế giới đã quan

tâm và sáng tạo rất nhiều về lý luận quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế

(quản lý kinh tế TDTT).

Đã có nhiều nhà khoa học nước ngoài đã viết sách “Quản lý TDTT”

và xuất bản sách “Quản lý kinh tế TDTT”, “Quản lý TTTTC”… Nhưng

chưa thấy sách chuyên về Quản lý nhà nước về TDTT của nước ngoài,

cũng vì lý do có một số nước tiên tiến trên thế giới như Mỹ nghiên cứu rất

45

sâu về quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về TDTT nhưng lại không có

cơ quan quản lý nhà nước về TDTT.

Nhiều học giả nghiên cứu về quản lý cũng đã đưa ra nhiều khái niệm

về quản lý rất thú vị phù hợp với từng giai đoạn phát triển và bối cảnh lịch

sử như: Quản lý là quá trình thông qua các khâu như kế hoạch, tổ chức,

thống kê, khích lệ và lãnh đạo để phối hợp nhân lực, vật lực và tài lực để

hoàn thành mục tiêu của tổ chức tốt nhất hoặc quản lý là một quá trình tác

động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt

được mục tiêu chung. Có rất nhiều khái niệm về quản lý, với những công

cụ khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu một cách hiệu quả nhất, khoa

học nhất [3], [5], [23], [32]…

Trong những năm đầu của Thế kỷ XXI nhiều nhà nghiên cứu về

quản lý nhà nước và quản lý đối với TDTTđã đưa ra những hệ thống chính

sách quản lý đối với TDTT phù hợp với xu thế xã hội hóa và khoa học,

công nghệ thông tin phát triển.

Các tác giả nhấn mạnh vai trò thiết lập hệ thống quản trị minh bạch,

tối ưu trong các tổ chức thể thao, cho dù đó là các tổ chức vì lợi nhuận hay

phi lợi nhuận. Các nguyên tắc quản trị tốt cần được tích hợp và áp dụng đối

với các tổ chức này, nhằm phát huy được vai trò của các thành viên trong

hội đồng quản lý, dù đó là thành viên được trả lương hay thành viên tình

nguyện [77].

Trong xu thế toàn cầu hóa và quốc tế hóa hiện nay, thể thao chịu tác

động của ba nhân tố chính là chính trị, kinh tế và văn hóa, trong đó, yếu tố

kinh tế dường như có tính chất quyết định trong phát triển của các hoạt

động thể thao, đặc biệt là TTTTC. David Walmsley, cho rằng sự kết hợp

hài hòa trong mối quan hệ công tư là chìa khóa thành công trong phát triển

TTTTC. Đây cũng chính là một chức năng chính của nhà nước trong mục

tiêu phát triển thể thao [77].

46

1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước:

TDTT là một hiện tượng xã hội, các hoạt động TDTT đều liên quan

tới kinh tế xã hội, vì vậy tất yếu cần sự quản lý của nhà nước (quản lý hành

chính - TDTT). Có thể coi khái niệm quản lý TDTT hiện đại là hoạt động

của người quản lý trong tổ chức TDTT thông qua phương thức nào đó, tập

trung mọi nguồn lực để thực hiện mục tiêu của tổ chức. Như vậy, với đặc

thù của TTTTC và thể thao chuyên nghiệp quản lý nhà nước cũng có

những yêu cầu riêng, đòi hỏi phải rõ ràng khoa học trong quy hoạch và kế

hoạch hóa, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách đãi

ngộ, chính sách đặc thù, chế độ, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy hoạch đào tạo,

đào tạo lại…

Ở nước ta “Quản lý TDTT” đươc dịch từ tiếng Trung Quốc và xuất

bản tương đối sớm, vào đầu những năm 1980. Sau đó một số nhà khoa học

đã viết sách “Quản lý TDTT” và đưa vào thành môn học và chuyên ngành

học trong các trường đại học TDTT, sử dụng cho đào tạo thạc sỹ và tiến sỹ

cũng học các chương trình Quản lý TDTT [33], [70], [72]...Trong tiến trình

phát triển khoa học công nghệ TDTT, bắt đầu từ thập niên đầu của thế kỷ

XXI, ở nước ta đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu trong lĩnh vực

quản lý TDTT.

Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài khoa học cấp Bộ, đề

cập đến các lĩnh vực liên quan đến huấn luyện, quản lý huấn luyện thể thao:

Nguyễn Hiệp (2011), “Đánh giá thực trạng đào tạo và nhu cầu

nguồn nhân lực thể thao đến năm 2020 ở các tỉnh phía Nam”[40].

Lưu Quang Hiệp (2011),“Đánh giá thực trạng đào tạo và nhu cầu

nguồn nhân lực thể thao đến năm 2020 ở các tỉnh phía Bắc” [41] .

Đặng Quốc Nam (2011),“Nghiên cứu đánh giá chất lượng đội ngũ

cán bộ TDTTkhu vực miền Trung - Tây nguyên” [52].

47

Trần Tuấn Hiếu (2014): “Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá khả năng

hồi phục của VĐV trình độ cao sau lượng vận động thể lực” [42].

Lê Hồng Sơn (2014): “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao

chất lượng công tác huấn luyện VĐV quốc gia (Nghiên cứu trường hợp

VĐV Điền kinh và Bơi lội tại Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Đà

Nẵng) [59]

Hồ Việt Hà (2014): “Đánh giá hệ thống chính sách văn hóa, thể

thao, du lịch, gia đình trong giai đoạn hiện nay” [39].

Đặng Văn Dũng (2015): “Nâng cao hiệu quả hoạt động của huấn

luyện viên đội tuyển quốc gia” [37].

Đàm Quốc Chính (2015): “Ứng dụng hệ thống thông tin quản lý

trong quá trình đào tạo VĐV cấp cao các môn thể thao Olympic cơ bản”

[32].

Trần Đức Phấn và cs (2016): “Nghiên cứu ứng dụng hệ thống các giải

pháp khoa học trong đào tạo VĐV cấp cao các môn thể theo Olympic cơ bản.

Gồm các môn Bắn súng, Cử tạ, Thể dục dụng cụ, Điền kinh, Bơi lội, Karatedo

và Taekwondo” [55].

Lâm Quang Thành (2015): “Nghiên cứu xây dựng hệ thống giải pháp

khoa học công nghệ và quy trình ứng dụng trong quá trình chuẩn bị cho các

Đội tuyển thể thao Quốc gia” [76]

Lâm Quang Thành (2016): “Nghiên cứu phát triển hội nhập quốc tế

về khoa học công nghệ TDTT” [77] .

Các công trình nêu trên đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về một

số lĩnh vực cơ bản của quản lý huấn luyện TTTTC:

Về đội ngũ cán bộ làm công tác TDTT, đặc biệt là xác định các tiêu

chí đánh giá tương đối toàn diện về trình độ chuyên môn, năng lực thực

tiễn, độ tuổi, giới tính...Trong đó có cán bộ quản lý TDTTcũng được tiếp

cận nghiên cứu ở nhiều phương diện. Ngoài việc phân tích, đánh giá thực

48

trạng đào tạo, nhu cầu về nguồn nhân lực TDTTcác đề tài cũng đã đề xuất

được một số giải pháp có tính khả thi giúp cơ quan quản lý nhà nước, các

cơ sở đào tạo tham khảo trong hoạch định, xây dựng chính sách đặc thù

cho đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ TDTTtrong

giai đoạn tới.

Đã đưa ra hệ thống tiêu chí về y sinh học, tâm lý học và cơ sở lý luận

đánh giá khả năng hồi phục của VĐV trình độ cao, kết quả nghiên cứu đã

giúp cho các Huấn luyện viên, các nhà quản lý TTTTC xây dựng kế hoạch

huấn luyện ngắn hạn, trung hạn và dài hạn góp phần từng bước nâng cao

thành tích thể thao.

Đánh giá thành công, hạn chế trong công tác tuyển chọn, đào tạo,

quản lý, xây dựng kế hoạch huấn luyện đã được tác giả phân tích, đánh giá

chi tiết để đưa ra hệ thống giải pháp về quản lý huấn luyện đối với VĐV

quốc gia các môn điền kinh và bơi lội. Thành công của đề tài là các giải

pháp được ứng dụng và đánh giá hiệu quả trong thực tiễn, chính vì vậy các

giải pháp có thể ứng dụng tại các trung tâm đào tạo VĐV quốc gia.

Những chính sách cho TDTTđã được hệ thống hóa theo từng giai

đoạn, đánh giá sự phù hợp và những bất cập trong điều kiện phát triển kinh

tế xã hội hiện nay. Đặc biệt là những chính sách đối với VĐV, huấn luyện

viên và cơ chế hoạt động của các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao... Những

chính sách này tạo hành lang pháp lý, tạo môi trường thuận lợi cho thể thao

chuyên nghiệp tồn tại và phát triển phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế.

Cung cấp hệ thống cơ sở lý luận về khoa học công nghệ và quy trình

ứng dụng trong quá trình chuẩn bị cho các đội tuyển thể thao Olympic trọng

điểm quốc gia. Đây là cơ sở để triển khai thực hiện Chương trình khoa học và

công nghệ cấp Bộ về “Ứng dụng hệ thống giải pháp khoa học và công nghệ

góp phần nâng cao thành tích của các môn thể thao Olympic cơ bản tham dự

Asiad và Olympic”, gồm các môn: Điền kinh, Bơi lội, Thể dục dụng cụ, Cử

49

tạ, Bắn súng, Taekowdo và Karatedo. Trong đó đã đưa ra hệ thống các giải

pháp và quy trình quản lý công tác chuẩn bị cho các đội tuyển thể thao quốc

gia tham gia thi đấu tại các đấu trường khu vực và thế giới.

Phần mềm quản lý VĐV cấp cao các môn thể thao Olympic cơ bản

được xây dựng với trường thông tin đầy đủ, theo dõi toàn bộ quá trình tập

luyện, và những thông tin có liên quan khác phục vụ cho hoạt động quản lý

VĐV.

Kết luận chương I:

Trong bối cảnh đất nước ta đang trên con đường hội nhập sâu rộng

vào nền kinh tế thế giới, với những thời cơ và vận hội mới, đồng thời cũng

có nhiều khó khăn và thách thức, nhiệm vụ từng bước nâng cao hiệu lực và

hiệu quả quản lý nhà nước là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà

nước. Vấn đề nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước đã và đang đặt

ra nhiều vấn đề mới cần phải nghiên cứu để hoàn thiện cả về lý luận và

thực tiễn hoạt động.

Có thể coi khái niệm quản lý TDTT hiện đại là hoạt động của người

quản lý trong tổ chức TDTT thông qua phương thức nào đó, tập trung mọi

nguồn lực để thực hiện mục tiêu của tổ chức. Như vậy, với đặc thù của

TTTTC và thể thao chuyên nghiệp quản lý nhà nước cũng có những yêu

cầu riêng, đòi hỏi phải rõ ràng khoa học trong quy hoạch và kế hoạch hóa,

ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách đãi ngộ, chính

sách đặc thù, chế độ, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy hoạch đào tạo, đào tạo lại.

50

CHƯƠNG II

ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực

quản lý nhà nước đối với phát triển TTTTC ở Việt Nam trong giai đoạn hội

nhập.

Khách thể nghiên cứu: Các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia

Hà Nội, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Cần Thơ; Trung tâm đào tạo VĐV

cấp cao Hà Nội; 36 chuyên gia, huấn luyện viên; Hệ thống các văn bản quy

phạm pháp luật về TDTT.

2.2. Phương pháp nghiên cứu:

Để thực hiện những mục tiêu nghiên cứu chúng tôi dự kiến sử dụng

phương pháp có liên quan tới các phương pháp nghiên cứu khoa học quản

lý như sau [50]:

2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:

Luận án có tham khảo và sử dụng nhiều nguồn tài liệu khác nhau có

liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu, đảm bảo tính trung thực, khách quan

và đầy đủ của tài liệu. Phương pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu góp

phần tìm ra các luận cứ khoa học phù hợp để giải quyết nhiệm vụ nghiên

cứu, giúp cho đề tài có tính kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu

đã có. Tổng hợp tài liệu sẽ giúp đề tài hình thành cơ sở lý luận thống nhất,

đi đúng hướng và xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu mà không phải

điều tra, nghiên cứu từ đầu.

Phương pháp này còn được sử dụng nhằm thu thập thông tin dựa

trên sự phân tích nội dung những tài liệu về chính sách đầu tư, tài chính

trong các lĩnh vực hoạt động TDTT ở trong nước và ở một số quốc gia trên

thế giới.

Tổng số 100 tài liệu tham khảo, trong đó 15 tài liệu tiếng nước ngoài.

51

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu lịch sử:

Trên cơ sở tuân thủ theo nguyên tắc niên biểu đảm bảo tính liên tục

trong vận động, phát triển của nhiệm vụ nghiên cứu, từ đó mới có thể rút ra

được tính chất, đặc điểm, xu hướng và quy luật vận động để đánh giá chính

xác những thành tựu đã đạt được và những hạn chế, tồn tại luận án cần

nghiên cứu quá trình phát triển của thể thao Việt Nam qua một số giai

đoạn, đặc biệt là các thức quản lý TTTTC qua từng thời kỳ.

Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp có tính kế thừa, đảm bảo phù

hợp với tiến trình phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế.

2.2.3. Phương pháp phân tích SWOT:

Phương pháp SWOT là một công cụ phân tích để có được một cái

nhìn tổng thể nhanh chóng của một thực trạng phức tạp. Phương pháp này

để xác định những điểm nút kẹt chính yếu hoặc để xác định các cơ hội

nhằm hướng đến các hiệu quả trong tương lai.

Đây là một trong những phương pháp cơ bản của Luận án, giúp cho

việc đánh giá chính xác thế mạnh nội lực, điều kiện thuận lợi của TTTTC

và thể thao chuyên nghiệp của Việt Nam và những khó khăn cần có những

giải pháp quản lý nhà nước phù hợp [50].

Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu

được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ

trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi

quá trình ra quyết định.

Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các

phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng.

Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng

2 cột, chia làm 4 phần: Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses),

Cơ hội và thách thức (Opportunities, and Threats)

2.2.4. Phương pháp điều tra cơ bản:

52

Bao gồm các phương pháp điều tra bằng phiếu và phỏng vấn trực

tiếp, tọa đàm khoa học. Phương pháp này đảm bảo tính khách quan, trung

thực giúp cho đề tài có cái nhìn tổng thể. Kết quả thu được qua việc xử lý

hệ thống phiếu điều tra phỏng vấn sẽ là cơ sở để đưa ra các giải pháp phù

hợp và tối ưu nhất [3]. Việc tổ chức phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, các

nhà khoa học, quản lý giúp luận án đánh giá chính xác thực trạng về quản

lý nhà nước đối với phát triển TTTTC. Phương pháp điều tra cơ bản giúp

thu thập thông tin trực tiếp dựa trên bảng hỏi (phiếu điều tra) đối với 3

Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia và Trung tâm Huấn luyện VĐV

cấp cao Hà Nội.

2.2.5. Phương pháp chuyên gia:

Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong thu thập và xử lý những

đánh giá, dự báo thông qua tập hợp lấy ý kiến của 36 chuyên gia về các

chính sách đầu tư, tài chính và các giải pháp tổ chức thực hiện theo thang

do Liker 5 bậc.

Các ý kiến đánh giá của chuyên gia sẽ được xử lý, tính toán độ tin

cậy thông qua hệ số Alpha Cronbach và lựa chọn những chính sách, giải

pháp có độ tin cậy > 0.6.

2.2.6. Phương pháp thống kê mô tả (Descriptive Statics):

Được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập

được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Thống kê

mô tả và thống kê suy luận cùng cung cấp những tóm tắt đơn giản

về mẫu và các thước đo.

Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi

phân tích định lượng về số liệu. Để hiểu được các hiện tượng và ra quyết

định đúng đắn, cần nắm được các phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu.

Có rất nhiều kỹ thuật hay được sử dụng. Có thể phân loại các kỹ

thuật này như sau: Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả

53

dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu; Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu

tóm tắt về dữ liệu; Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn

nhất) mô tả dữ liệu.

Khi tạo các trị thống kê mô tả, người ta có thể nhằm 2 mục tiêu:

Chọn một trị thống kê để chỉ ra những đơn vị có vẻ giống nhau thực ra có

thể khác nhau thế nào. Các giáo trình thống kê gọi một giải pháp đáp ứng

mục tiêu này là thước đo khuynh hướng trung tâm. Chọn một trị thống

kê khác cho thấy các đơn vị khác nhau thế nào. Loại trị thống kê này

thường được gọi là một thước đo phân tán thống kê.

Khi tóm tắt một lượng như độ dài, cân nặng hay tuổi tác, nói chung

người ta hay dùng các trị thống kê như số trung bình cộng, trung vị; hay

trong trường hợp một phân bố đơn mốt (mode - số trung phương), người ta

thường dùng mốt. Đôi khi, người ta chọn lựa những giá trị đặc thù từ hàm

phân bố tích lũy gọi là các tứ phân vị. Các thước đo chung nhất về mức độ

phân tán của dữ liệu lượng là phương sai, giá trị căn bậc 2 của nó, tức là độ

lệch chuẩn; khoảng; khoảng cách giữa các tứ phân vị và độ lệch bình quân

tuyệt đối. Khi thực hiện một trình diễn đồ họa để tóm tắt một bộ dữ liệu,

cũng có thể áp dụng cả 2 mục tiêu nói trên. Một ví dụ đơn giản về kỹ thuật

đồ họa là đồ thị phân bố, thứ đồ thị phơi bày cả khuynh hướng trung tâm

lẫn độ phân tán thống kê.

Kiểm định sự khác biệt T-test ANOVA:

Nhằm kiểm định sự khác biệt giữa các biến định tính với biến định

lượng, ví dụ có sự khác biệt về sự hài lòng dịch vụ ngân hàng A với các đối

tượng khách hàng (như giới tính, độ tuổi, mức thu nhập...) hay không.

Để thực hiện được điều này chúng ta tiến hành phân tích phương sai

ANOVA và Indepent-sample T – test. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với

độ tin cậy 95% (hay mức ý nghĩa Sig.< 0.05). Có hai thủ pháp phân tích

phương sai: ANOVA một yếu tố và ANOVA nhiều yếu tố.

54

Tuỳ nghiên cứu mà thực hiện phân tích phương sai một yếu tố hay

hai yếu tố, riêng đối với các luận văn bậc Đại học hoặc Cao học thuần về

hướng nghiên cứu ứng dụng khảo sát mẫu không quá phức tạp thì những

nghiên cứu dạng này dùng kiểm định phương sai một yếu tố sẽ được thực

hiện vì chúng ta chỉ kiểm định biến định tính để phân loại các quan sát

thành các nhóm khác nhau. Kiểm định ANOVA gồm kiểm định độ đồng

nhất giữa phương sai của các nhóm nhân tố có mức ý nghĩa sig. > 0.05. Các

biến có hai lựa chọn (ví dụ như giới tính chỉ có hai thái thể hiện là nam và

nữ) chính vì thế chúng ta sẽ sử dụng phép kiểm định Independent-sample T

– test (kiểm định giả thuyết trung bình của hai tổng thể) để tìm sự khác biệt

với biến định lượng.

Lý thuyết phân tích Cronbach’s alpha:

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết

với nhau hay không, nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và

biến quan sát nào cần giữ lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa

biến – tổng sẽ giúp loại ra những biến quan sát nào không đóng góp nhiều

cho sự mô tả của khái niệm cần đo. Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện

đánh giá độ tin cậy thang đo:

Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn

0,3); Tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (Alpha

càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao).

Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7

đến 0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp

khái niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu.

Các biến quan sát có tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,4) được

xem là biến rác thì sẽ được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin

cậy Alpha đạt yêu cầu (lớn hơn 0,7). Dựa theo thông tin trên, nghiên cứu

thực hiện đánh giá thang đo dựa theo tiêu chí: Loại các biến quan sát có hệ

55

số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0,4 (đây là những biến không đóng góp

nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo và nhiều nghiên cứu trước đây đã

sử dụng tiêu chí này). Chọn thang đo có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (các

khái niệm trong nghiên cứu này là tương đối mới đối với đối tượng nghiên

cứu khi tham gia trả lời).

2.2.7. Phương pháp toán học thống kê

Sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lý các số liệu đã thu

thập được liên quan đến kết quả nghiên cứu của luận án. Các số liệu được

xử lý thông qua công cụ phân tích dữ liệu Data Analysis, phân tích dữ liệu

khoa học bằng chương trình MS Excell.

Sử dụng các công thức toán thống kê thường quy trong đo lường thể

n

x

thao, theo các công thức sau:

i x  1 i n

Giá trị trung bình cộng:

2

)

(

x

2

Phương sai:

δ

1

ix  n

(Với n  30)

Độ lệch chuẩn:

δ 

2.3. Tổ chức nghiên cứu

2.3.1. Thời gian nghiên cứu:

Kế hoạch nghiên cứu: Từ tháng 1/2013 - 12/2016; gồm 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1 (năm 2013): Nghiên cứu tài liệu và tổng hợp; Chuẩn bị

phiếu hỏi, phiếu điều tra; Chuẩn bị khảo sát, đánh giá thực trạng QLNN về

chế độ đầu tư tài chính đối với TTTTC giai đoạn 2000 – 2012.

56

Giai đoạn 2 (năm 2014): Khảo sát, đánh giá thực trạng các chính

sách đầu tư tài chính cho các môn thể thao Olympic tại Trung tâm Huấn

luyện Thể thao quốc gia Hà Nội và Trung tâm Huấn luyện VĐV cấp cao

Hà Nội; Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Đà Nẵng; Trung tâm

Huấn luyện Thể thao quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Xử lý, phân tích

số liệu. Viết chương 1 và 2 của luận án.

Giai đoạn 3 (năm 2015): Đề xuất và kiểm nghiệm các giải pháp xây

dựng chế độ chính sách đầu tư tài chính cho các môn thể thao Olympic.

Viết các chuyên đề, tiểu luận tổng quan, hoàn thành từng nội dung chương

3 và các đầu việc liên quan.

Giai đoạn 4 (2016): Tổng hợp và hoàn thành, hoàn thiện luận án, bảo

vệ cơ sở, chỉnh sửa, bảo vệ cấp Viện.

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu:

Đề tài được triển khai nghiên cứu tại: Trung tâm Huấn luyện Thể

thao quốc gia Hà Nội; Trung tâm Huấn luyện VĐV cấp cao Hà Nội; Trung

tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Đà Nẵng; Trung tâm Huấn luyện Thể

thao quốc gia Tp. Hồ Chí Minh và Viện Khoa học TDTT.

57

CHƯƠNG III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển thể

thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp tại Việt Nam

3.1.1. Đánh giá thực trạng hệ thống văn bản pháp luật về thể thao

thành tích cao:

Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã nêu nhiều quan

điểm, định hướng đúng đắn để phát triển bền vững TTTTC và thể thao

chuyên nghiệp ở Việt Nam. Những quan điểm và định hướng lớn nhất là

[2], [7]:

Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể

thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát

triển TTTTC, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù

hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta

và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân;

Nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững vị trí là một trong 3 quốc gia

có thành tích thể thao đứng đầu khu vực Đông Nam Á, tiến tới thu hẹp

khoảng cách trình độ đối với thể thao Châu Á và thế giới. Tăng cường hội

nhập quốc tế, tích cực thực hiện chủ trương, đường lối ngoại giao nhân dân

của Đảng và Nhà nước.

Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện VĐV TTTTC tham dự các

kỳ Đại hội thể thao Olympic, Đại hội thể thao Châu Á, Đại hội thể thao

Đông Nam Á. Ưu tiên đầu tư cho 10 môn thể thao trọng điểm loại 1 và 22

môn thể thao trọng điểm loại 2 tại các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc

gia, các vùng và ngành trọng điểm.

Tích cực xã hội hóa thể thao, tăng cường nguồn lực từ xã hội, doanh

nghiệp và người dân thực hiện tốt quy họach cơ sở vật chất kỹ thuật của thể

thao đủ sức đăng cai tổ chức các giải, đại hội thể thao thế giới tại Việt

Nam.

58

Thường xuyên và tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối

sống cho cán bộ, VĐV, HLV và trọng tài các môn thể thao, kiên quyết

chống mọi hành vi tiêu cực trong thi đấu thể thao.

Thực hiện các quan điểm, định hướng nói trên trong hơn 70 năm qua,

nhất là trong hơn 30 năm đổi mới thể thao Việt Nam đã đạt được những kết

quả hết sức tốt đẹp trong việc huấn luyện, đào tạo các tài năng thể thao

quốc gia; tham gia các giải, đại hội thể thao thế giới; tổ chức tốt Đại hội thể

thao toàn quốc và đăng cai tổ chức thành công nhiều giải, đại hội thể thao

khu vực và Châu Á, góp phần nâng cao vị thế của thể thao Việt Nam trên

trường quốc tế.

Thực hiện đường lối, định hướng của Đảng, Luật thể dục, thể thao;

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các quyết định về những chủ

trương, chính sách phát triển TTTTC trong các chiến lược, quy hoạch,

chương trình phát triển TDTT Việt Nam trong từng giai đoạn [26], [27],

[30], [65], [68].

Đánh giá thực trạng hệ thống văn bản pháp luật về TTTTC tập trung

5 vấn đề chính về những chủ trương đường lối của Đảng về phát triển

TTTTC:

Chủ trương, chính sách của Nhà nước về phát triển TTTTC [8], [12],

[14].

Những văn bản quy phạm pháp luật chung về đầu tư, tài chính của

lĩnh vực TTTTC từ năm 2006 đến nay [11], [13], [18], [61], [62], [65].

Nội dung các quy định, chính sách đặc thù cho các môn thể thao

Olympic [19], [20], [21], [63], [64], [66].

Trình bày ở phụ lục 1-5.

3.1.2. Tác động của quản lý nhà nước đối với phát triển thể thao

thành tích cao:

3.1.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước về TTTTC:

Trong những năm qua nước ta đã xây dựng được hệ thống quản lý

TTTTC theo bốn cấp [23], [38], [73]:

59

Cấp quốc gia: Quy hoạch và thực hiện kế hoạch tập huấn, thi đấu cấp

quốc gia, quốc tế; ban hành chế độ chính sách; ban hành luật lệ thi đấu và

các văn bản pháp quy.

Cấp khu vực: Liên kết một số tỉnh thành trong khu vực hỗ trợ nhau

về đào tạo VĐV và thi đấu.

Cấp tỉnh, thành, ngành: Đào tạo VĐV TTTTC và VĐV năng khiếu

thể thao cho tỉnh, thành, ngành và cho quốc gia; tổ chức tập huấn và thi

đấu; cử VĐV đi tập huấn ở nước ngoài, ở trung ương; cử VĐV đi thi đấu ở

trong và ngoài nước; tổ chức giáo dục VĐV…

Cấp quận, huyện: Đào tạo VĐV năng khiếu nghiệp dư và VĐV năng

khiếu bán tập trung.

Nhìn chung quản lý Nhà nước về TTTTC đã bước đầu vào nề nếp,

tuy hiệu quả còn hạn chế, đặc biệt đối với vấn đề đào tạo VĐV trẻ.

3.1.2.2. Quản lý xã hội về TTTTC:

Tổ chức xã hội về thể dục TTTTC ở Việt Nam hiện nay là Uỷ ban

Olympic Việt Nam và 27 tổ chức xã hội - nghề nghiệp về TDTT là các liên

đoàn, hiệp hội thể thao cấp quốc gia [38], [85].

Uỷ ban Olympic Việt Nam là thường trực có trách nhiệm liên hệ với

Ủy ban Olympic quốc tế, phát huy sự hỗ trợ của quốc tế; tham gia chuẩn bị

cho các đoàn thể thao Việt Nam đi thi đấu tại các Đại hội thể thao khu vực

và quốc tế. Các liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia đã phát huy vai trò

chủ động, tích cực trong công tác xây dựng kế hoạch và phối hợp tổ chức

tuyển chọn, đào tạo VĐV, cử lực lượng tham dự thi đấu tại các giải thể

thao quốc tế.

Việc đề xuất VĐV các đội tuyển, đội tuyển trẻ thể thao được các hội

thể thao quốc gia triển khai thực hiện tương đối tốt, là căn cứ để Tổng cục

TDTT triệu tập tập huấn hàng năm. Một số liên đoàn có điều kiện về tài

chính đã quan tâm bố trí kinh phí để cử VĐV, HLV, trọng tài đi tập huấn,

thi đấu và làm nhiệm vụ tại nước ngoài, nhất là trong các môn: bóng đá,

bóng chuyền, cầu lông, golf, dance sport, cờ...

60

Định kỳ hàng năm các hội thể thao quốc gia quan tâm triển khai công

tác đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, trọng tài, hướng dẫn viên

thể thao cơ sở. Việc quản lý VĐV, phong cấp, công nhận thành tích đối với

VĐV đạt đẳng cấp và thành tích trong thi đấu cũng được các liên đoàn,

hiệp hội thể thao quốc gia chú trọng hơn so với trước đây.

Tuy đã có những đổi mới trong cơ cấu tổ chức của các hội và đạt

được những kết quả trong những năm qua, nhưng các liên đoàn, hiệp hội

thể thao cấp quốc gia vẫn bộc lộ những hạn chế như sau [38]:

Hình thức và phương thức hoạt động chưa khoa học chưa phù hợp

với thực tiễn, việc phân công, phân nhiệm cụ thể tới từng thành viên không

cụ thể nên hiệu quả hoạt động chưa cao; hoạt động của các hội chủ yếu

thông qua văn phòng hội và bộ phận thường trực của Ban chấp hành Liên

đoàn, còn nhiều Ban chức năng hoạt động hình thức, không thường xuyên

đặc biệt là Ban Kiểm tra hội còn mờ nhạt.

Hiện nay mới chỉ có 15/27 hội có văn phòng hoạt động tương đối nề

nếp, có cán bộ chuyên trách về chuyên môn, có bộ máy tài chính. Trong thời

gian gần đây, một số hội thể thao quốc gia đã chú trọng hơn tới việc thực

hiện chức năng quản lý, thông qua việc ban hành văn bản quy định, hướng

dẫn chuyên môn.

Tuy nhiên, còn nhiều hạn chế trong quá trình xây dựng văn bản, một

số văn bản xây dựng chưa đúng quy trình nên tính khả thi chưa cao, còn

chồng chéo và chưa phù hợp với thực tiễn. Việc triển khai hoạt động dịch

vụ, huy động các nguồn tài trợ, quảng cáo để đảm bảo triển khai các hoạt

động của các tổ chức xã hội nhìn chung là còn gặp nhiều khó khăn. Hoạt

động triển khai các thỏa thuận hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TDTT, đặc

biệt trong công tác đào tạo VĐV, HLV, cán bộ nghiên cứu khoa học, y học

về TDTT đã được quan tâm thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao.

Nhìn chung, hoạt động của hệ thống quản lý xã hội về TTTTC đạt hiệu

quả chưa cao, chưa được Nhà nước giao một số nhiệm vụ tác nghiệp cụ thể để

phối hợp với Nhà nước phát triển TTTTC [23].

61

3.1.2.3. Lực lượng VĐV, HLV và cán bộ chuyên môn

Về lực lượng VĐV: Tính đến năm 2015 cả nước có khoảng 1.400 VĐV

từ tuyến năng khiếu đến tuyến đội tuyển, thành, ngành và đội dự tuyển quốc

gia.

Định kỳ hàng năm, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tập huấn tại

các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia khoảng 1.900 lượt VĐV các đội

tuyển quốc gia và trên 850 lượt VĐV đội tuyển trẻ quốc gia của 34 môn thể

thao.

Trong những năm gần đây, hệ thống thi đấu thể thao quốc gia ngày

càng được mở rộng và phù hợp với hệ thống thi đấu hàng năm của thế giới,

châu lục và khu vực tạo điều kiện thuận lợi cho VĐV nâng cao thành tích.

Mỗi năm trung bình có khoảng 200 giải thi đấu được phân thành các giải:

Vô định quốc gia, vô địch trẻ quốc gia, cúp quốc gia, giải vô địch các lứa

tuổi...Nhìn tổng thể hệ thống đào tạo vận đông viên của nước ta tương đối

bài bản so với các nước trong khu vực, số lượng tương đối đông và phân bổ

ở nhiều tuyến, tuy nhiên dưới góc độ khoa học quản lý vẫn còn thể hiện

những vấn đề chưa phù hợp như sau [54]:

Về công tác đào tạo, đặc biệt là đào tạo lực lượng VĐV kế cận mới

tập trung chủ yếu ở cấp Trung ương, cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, cơ sở vật

chất của các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia hạn chế, trong khi

mỗi năm Tổng cục TDTT triệu tập trung bình khoảng 850 lượt VĐV trẻ

của 34 đội tuyển quốc gia. Trong đó chỉ có một số ít địa phương có đủ điều

kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và HLV có trình độ để đào tạo

VĐV trẻ. Số lượng VĐV được đào tạo thấp do đó lực lượng kế cận hạn chế.

Tổng cục TDTT cũng đẩy mạnh công tác xã hội hóa công tác đào tạo VĐV tuy

nhiên mới chỉ tập trung ở một số môn như Bóng đá, Quần vợt, Cờ vua.

Đối với các môn TTTTC việc triển khai đào tào VĐV chỉ mới tập

trung ở tuyến Trung ương và một số thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố

Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và hai ngành Công an, Quân đội. Các

tỉnh thành phố và các Bộ, ngành khác do điều kiện cơ sở vật chất hạn chế,

62

kinh phí cho thể thao nói chung và TTTTC nói riêng không đủ để triển khai

công tác đào tạo VĐV, do đó các tỉnh chỉ tập trung cho một số môn có thế

mạnh, tuy nhiên vẫn còn có một số tỉnh không có VĐV TTTTC.

Về đội ngũ HLV: Tính đến thời điểm 2017 cả nước có khoảng 2.280

HLV thể thao trong đó có 46 HLV được xếp ngạch HLV cao cấp, 520 HLV

chính.

Đánh giá tổng thể thì lực lượng HLV của nước ta hiện nay còn thiếu

về số lượng và trình độ chuyên môn chưa đáp ứng. Công tác đào tạo, bồi

dưỡng HLV ở trung ương và địa phương đã được quan tâm đầu tư nhưng

còn rất hạn chế, số lượng HLV đạt trình độ châu lục còn rất ít. Đối với các

đội tuyển quốc gia nhiều môn vẫn phải mời HLV, chuyên gia nước ngoài

để trực tiếp huấn luyện. Một thực tế dễ nhận thấy là trình độ HLV trong

nước và HLV nước ngoài có khoảng cách chênh lệch về trình độ chuyên

môn khá lớn. HLV trong nước trình độ ngoại ngữ còn rất hạn chế, do đó

khả năng tiếp cận với khoa học công nghệ, nghiên cứu kinh nghiệm và tiếp

cận tài liệu nước ngoài rất khó khăn.

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến số lượng và trình độ của đội ngũ HLV

của nước ta còn hạn chế là do công tác đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều bất

cập. Đa số HLV các môn thể thao có xuất phát điểm từ VĐV các đội tuyển

quốc gia, có thành tích thể thao nhưng chưa được đào tạo chuyên nghiệp,

khả năng truyền đạt và năng lực hiểu biết về các vấn đề liên quan đến công

tác huấn luyện còn hạn chế. Hàng năm Tổng cục TDTT, Ủy ban Olympic

Việt Nam và các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia cũng tổ chức các

khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn nhưng chưa đáp ứng yêu cầu của công tác

huấn luyện. Hệ thống đào tạo và chương trình đạo tạo HLV chuyên nghiệp

của các trường đại học, cao đẳng TDTT chưa chú trọng cũng là nguyên

nhân dẫn đến đội ngũ HLV thể thao của nước ta thiếu từ cấp Trung ương

đến các địa phương.

Về đội ngũ cán bộ y học, cán bộ phục vụ huấn luyện: Lực lượng bác

sỹ, cán bộ y học công tác tại các đơn vị thuộc ngành TDTT hiện nay có

63

khoảng 30, trong đó có trên 30 người có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên

khoa I, II, còn lại là cán bộ y học có trình độ cao đẳng và trung cấp. Hiện

có khoảng trên 30 cán bộ trực tiếp tham gia công tác huấn luyện và quản lý

huấn luyện các đội tuyển thể thao quốc gia. Tại các Trung tâm Huấn luyện

thể thao quốc gia lực lượng bác sỹ đội còn rất thiếu về số lượng và hạn chế về

trình độ chuyên môn.. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật y tế phục vụ cho

hoạt động TTTTC chưa đáp ứng

3.1.2.4. Tuyển chọn, đào tạo VĐV năng khiếu thể thao trẻ

Hiện nay, hệ thống các tổ chức quản lý đào tạo VĐV được hình

Hình

thức

Đội tập huấn quốc gia

cấp cao

Các đội đại biểu Tỉnh, Thành, Ngành

Hình

thức

Các đội của các trung tâm TT

Các trường nghiệp vụ TT

Trường

Các lớp

năng khiếu

trung cấp

TT

Trường trung cấp, cao đẳng TDTT có đào tạo VĐV

nghiệp dư

TT trọng điểm

(chuyên môn)

Hình thức

Các đội TT của CLB TDTT Cơ

Lớp, tổ TT năng khiếu

Các đội TT của CLB TDTT Trường học

cấp

sở Đội đại biểu TT của trường phổ thông ở cơ sở

thành theo 3 hình thức, trình bày ở sơ đồ 3.1 [75]:

Sơ đồ 3.1: Hệ thống các tổ chức quản lý đào tạo VĐV ở Việt Nam

64

Các đội thể thao của CLB TDTT trường học: Các trường có xây

dựng CLB TDTT trường học một môn hoặc đa môn đều tổ chức các đội thể

thao. Các VĐV tập luyện ngoài giờ để tham gia thi đấu ở các giải học sinh,

Hội Khỏe Phù Đổng, các giải thể thao lứa tuổi.

Các đội thể thao của CLB TDTT cơ sở : trực thuộc các Trung tâm

TDTT quận/huyện hoặc ban ngành ..., các đội thể thao này được tổ chức

tập luyện gồm các em thiếu niên, nhi đồng ham thích đăng ký sinh hoạt tại

CLB, qua đó tuyển chọn thành lập các đội thể thao của CLB tham gia ở các

giải cấp quận/huyện.

Các lớp, tổ thể thao năng khiếu : đây là hình thức các lớp, tổ năng

khiếu được tổ chức đào tạo tại các trung tâm TDTT quận/huyện. Đây là các

em thanh thiếu niên, nhi đồng đã được tuyển chọn thông qua các giải

phong trào ở cơ sở cũng như ở trường học.

Các hình thức tổ chức huấn luyện trên được hình thành ở giai đoạn

đầu của quá trình đào tạo. Đây là môi trường tập hợp các học sinh, thiếu

niên nhi đồng ham thích tập luyện thể thao, qua đó phát hiện “khả năng”

đối với môn thể thao nhất định. Hình thức sơ cấp này là nền tảng ban đầu

cho hình thành hệ thống đào tạo và quản lý đào tạo của nước ta hiện nay

[73].

Hình thức trung cấp, bao gồm: Các lớp năng khiếu thể thao trọng

điểm, trường trung cấp, cao đẳng TDTT có đào tạo VĐV, các trường thể

thao nghiệp dư: Qua phát hiện khả năng của các em học sinh, thiếu niên,

nhi đồng ở trường học, CBL TDTT cơ sở, các em này được tập trung vào

các lớp năng khiếu trọng điểm nhằm bồi dưỡng để phát hiện năng khiếu thể

thao làm cơ sở cho việc tuyển chọn, đào tạo lâu dài sau này.

Các đội thể thao của các trung tâm TDTT, các trường Nghiệp vụ

TDTT: Đây là hình thức tổ chức đào tạo tập trung hoặc bán tập trung do

các cơ quan quản lý TDTT ở tỉnh/thành, ban, ngành thực hiện. Lực lượng

VĐV được đào tạo trong giai đoạn chuyân môn hóa theo từng môn thể

thao. Đây là môi trường đào tạo những VĐV có năng khiếu thể thao trở

65

thành tài năng thể thao trong tương lai. Về quan điểm của tổ chức đào tạo

hiện nay chưa được thống nhất. Có địa phương tổ chức cùng một lúc 2 hình

thức đào tạo này, có địa phương chỉ có Trung tâm TDTT và một số địa

phương khác chỉ có trường Nghiệp vụ TDTT.

Hình thức cao cấp, bao gồm: Các đội đại biểu tỉnh/thành/ngành: là

hình thức tổ chức đào tạo mang tính tập trung đối với các VĐV có thành

tích ở địa phương. Lực lượng VĐV này tham gia thi đấu ở các giải cấp toàn

quốc, khu vực. Đây là môi trường để tuyển chọn các VĐV ưu tú của địa

phương và ban ngành vào đội tập huấn quốc gia.

Đội tập huấn quốc gia: đây là lực lượng VĐV ưu tú của cả nước

được tập trung tập huấn tại các Trung tâm huấn luyện quốc gia hoặc một số

tỉnh/thành/ngành được chỉ định. Hình thức tổ chức tập luyện này nhằm

nâng cao thành tích của các VĐV phục vụ cho nhiệm vụ thi đấu các Đại

hội Thể thao khu vực và các giải quốc tế.

Qua nghiên cứu hệ thống tổ chức đào tạo VĐV ở nước ta hiện nay

cho thấy:

Bắt đầu hình thành tính hệ thống của quản lý đào tạo, các bước đào

tạo và ranh giới phân cấp đào tạo cũng được xác định.

Tổ chức đào tạo do nhà nước đầu tư là chính. Sự phát huy tiềm năng,

tiềm lực của xã hội để đóng góp vào công tác đào tạo VĐV rất ít, chưa

được thể hiện rõ nét ở quy mô chung trong cả nước cũng như ở các địa

phương có phong trào TDTT mạnh. Sự chưa thống nhất và đồng bộ trong

hệ thống các tổ chức đào tạo VĐV, dẫn đến những khó khăn cho ngành

TDTT trong quản lý vĩ mô nói chung, trong công tác đào tạo VĐV cũng

như trong hoạch định chính sách, chiến lược phát triển TTTTC [73], [83].

Các điều kiện đảm bảo phát triển TTTTC:

Về cơ sở vật chất: cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ đào tạo và thi đấu

thể thao được đầu tư tương đối đồng bộ từ khi Việt Nam đăng cai tổ chức

Seagame XXII (2003), đã góp phần thu hẹp khoảng cách so với các nước

trong khu vực.

66

Hiện nay nước ta có 4 Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia là

Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội, Trung tâm Huấn luyện

thể thao quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Huấn luyện thể thao

quốc gia Đà Nẵng và Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Cần Thơ.

Trong đó Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội, Trung tâm

Huấn luyện thể thao quốc gia Đà Nẵng có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ

thuật và cơ sở phục vụ sinh hoạt của VĐV cơ bản đáp ứng được yêu cầu

huấn luyện, đào tạo VĐV các đội tuyển và đội tuyển trẻ quốc gia [11], [12].

Về ứng dụng khoa học, công nghệ, y học thể thao: Trong tiến trình

phát triển khoa học công nghệ TDTT, bắt đầu từ thập niên đầu của thế kỷ

21, ở nước ta đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu trong lĩnh vực

quản lý TDTT. Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài khoa học cấp

Bộ, đề cập đến các lĩnh vực liên quan đến huấn luyện, quản lý huấn luyện

thể thao. Các công trình đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về một số

lĩnh vực cơ bản của quản lý huấn luyện TTTTC [78].

Về đội ngũ cán bộ làm công tác TDTT, đặc biệt là xác định các tiêu

chí đánh giá tương đối toàn diện về trình độ chuyên môn, năng lực thực

tiễn, độ tuổi, giới tính...Trong đó có cán bộ quản lý TDTT cũng được tiếp

cận nghiên cứu ở nhiều phương diện. Ngoài việc phân tích, đánh giá thực

trạng đào tạo, nhu cầu về nguồn nhân lực TDTT các đề tài cũng đã đề xuất

được một số giải pháp có tính khả thi giúp cơ quan quản lý nhà nước, các

cơ sở đào tạo tham khảo trong hoạch định, xây dựng chính sách đặc thù

cho đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ TDTT trong

giai đoạn tới [76]. Đã đưa ra hệ thống tiêu chí về y sinh học, tâm lý học và

cơ sở lý luận đánh giá khả năng hồi phục của VĐV trình độ cao, kết quả

nghiên cứu đã giúp cho các HLV, các nhà quản lý TTTTC xây dựng kế

hoạch huấn luyện ngắn hạn, trung hạn và dài hạn góp phần từng bước nâng

cao thành tích thể thao.

Đánh giá thành công, hạn chế trong công tác tuyển chọn, đào tạo,

quản lý, xây dựng kế hoạch huấn luyện đã được tác giả phân tích, đánh giá

67

chi tiết để đưa ra hệ thống giải pháp về quản lý huấn luyện đối với VĐV

quốc gia các môn điền kinh và bơi lội. Thành công của đề tài là các giải

pháp được ứng dụng và đánh giá hiệu quả trong thực tiễn, chính vì vậy các

giải pháp có thể ứng dụng tại các trung tâm đào tạo VĐV quốc gia.

Ngoài việc xem xét đánh giá những chính sách chung của một Bộ đa

ngành thì những chính sách mang tính đặc thù cho các loại hình văn hóa,

nghệ thuật, mỹ thuật, bảo tồn di sản... những chính sách cho TDTT cũng

được tác giả hệ thống hóa theo từng giai đoạn, đánh giá sự phù hợp và

những bất cập trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Đặc biệt là

những chính sách đối với VĐV, HLV và cơ chế hoạt động của các Liên

đoàn, Hiệp hội thể thao... Những chính sách này tạo hành lang pháp lý, tạo

môi trường thuận lợi cho thể thao chuyên nghiệp tồn tại và phát triển phù

hợp với tiến trình hội nhập quốc tế [77].

Cung cấp hệ thống cơ sở lý luận về khoa học công nghệ và quy trình

ứng dụng trong quá trình chuẩn bị cho các đội tuyển thể thao Olympic trọng

điểm quốc gia, gồm các môn: Điền kinh, Bơi lội, Thể dục dụng cụ, Cử tạ, Bắn

súng, Taekowdo và Karatedo.

Trong đó đã đưa ra hệ thống các giải pháp và quy trình quản lý công

tác chuẩn bị cho các đội tuyển thể thao quốc gia tham gia thi đấu tại các đấu

trường khu vực và thế giới [55].

Đối với TTTTC, hoạt động của HLV được gắn liền với công tác quản

lý và thành tích của VĐV, do đó việc đánh giá thực trạng đội ngũ HLV đội

tuyển quốc gia bằng một hệ thống tiêu chí sẽ đảm bảo tính toàn diện và hiệu

quả. Với phạm vi khảo sát đánh giá tương đối rộng, có sự tham vấn của đông

đảo các nhà khoa học, cán bộ quản lý đề tài đã đề xuất được một số giải pháp

có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu quả của HLV đội tuyển quốc gia. Phần

mềm quản lý VĐV cấp cao các môn thể thao Olympic cơ bản được xây

dựng với trường thông tin đầy đủ, có sự phân cấp trong cập nhật, quản lý

và theo dõi toàn bộ quá trình tập luyện, diễn biến tâm sinh lý, chế độ dinh

dưỡng và những thông tin có liên quan khác phục vụ cho hoạt động quản lý

68

VĐV [32]; Đề xuất Chương trình khoa học và công nghệ nghiên cứu tương đối

toàn diện về lý luận và ứng dụng trong thực tiễn các giải pháp khoa học và công

nghệ trong quản lý, đào tạo VĐV cấp cao đối với các môn thể thao có thế mạnh

của Việt Nam [76].

Thể thao chuyên nghiệp:

Theo Luật thể dục, thể thao, thể thao chuyên nghiệp là hoạt động thể

thao, trong đó HLV, VĐV lấy huấn luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao là

nghề của mình. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các

CLB thể thao chuyên nghiệp. Trong những năm qua Nhà nước luôn quan

tâm chỉ đạo thể thao chuyên nghiệp, xong đến nay thể thao chuyên nghiệp

của nước ta bước đầu được xây dựng thí điểm ở môn bóng đá nam. Bóng

đá nam chuyên nghiệp được thí điểm từ mùa giải năm 2000 - 2001 đến nay,

đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ.

Thành tích thi đấu bóng đá nam ở cấp đội tuyển quốc gia, đội tuyển

trẻ quốc gia đạt thành tích ổn định trong top 3 của Đông Nam Á. Ở mùa

giải năm 2008, đội tuyển quốc gia bóng đá nam giành cúp vô địch Đông

Nam Á. Đội tuyển quốc gia bóng đá nữ, tuy không phải chuyên nghiệp,

nhưng đã nhiều lần vô địch Đông Nam Á, lọt vào vòng chung kết bóng đá

nữ Châu Á; Hình thành hệ thống các CLB bóng đá chuyên nghiệp (14

CLB), các CLB bóng đá hạng nhất quốc gia (14 CLB); Hệ thống giải thi

đấu bóng đá chuyên nghiệp, hạng nhất quốc gia, cúp quốc gia, cúp liên

đoàn được tiến hành ổn định. Các CLB bóng đá chuyên nghiệp đều đào tạo

bóng đá trẻ;

Các CLB bóng đá chuyên nghiệp tiến bộ đáng kể về kinh doanh

bóng đá như bán bản quyền quảng cáo, tài trợ của doanh nghiệp, thu vé thi

đấu, thu các dịch vụ khác. Ước tính bóng đá chuyên nghiệp nước ta tự

hoạch toán kinh phí được khoảng 28% tổng kinh phí chi cho hệ thống bóng

đá chuyên nghiệp và đào tạo VĐV bóng đá trẻ (khoảng 70% kinh phí vẫn

dựa vào kinh phí do Nhà nước cấp, bao gồm sân thi đấu, đào tạo hệ thống

VĐV bóng đá trẻ...).

69

Sau 15 năm xây dựng bóng đá chuyên nghiệp, cho thấy [23]:

Về ưu điểm:

Hệ thống quản lý, điều hành bóng đá từng bước được cải tiến, đã

phát huy hiệu quả tương đối tốt.

Bóng đá chuyên nghiệp ở nước ta đã bước đầu hình thành, vừa là sản

phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường, vừa là môn thể thao duy nhất thực

hiện chủ trương xã hội hóa TDTT của Đảng và Nhà nước ta ở mức độ cao.

Thành tích thi đấu bóng đá chuyên nghiệp ở trình độ cao trong khu

vực Đông Nam Á.

Hệ thống thi đấu bóng đá quốc gia, hệ thống đào tạo VĐV trẻ đã

hình thành tương đối tốt.

Uy tín bóng đá Việt Nam đối với FIFA, AFC, AFF đã được khẳng

định, có thể mở rộng quan hệ quốc tế trong tương lai.

Các điều kiện phát triển bóng đá đã hình thành. Hoạt động kinh tế

dịch vụ bóng đá đã bước đầu đem lại nguồn thu đáng kể. Công tác truyền

thông bóng đá đem lại hiệu quả tốt.

Về những yếu kém:

Bóng đá chuyên nghiệp ở nước ta phát triển chưa cơ bản, thiếu các

giải pháp lâu dài về kinh tế, về văn hóa, về chuyên môn.

Bóng đá chuyên nghiệp ở nước ta còn phải tiếp tục hoàn chỉnh trong

nhiều năm sau, kèm theo sự phát triển đồng bộ về trình độ thi đấu bóng đá,

văn hóa bóng đá, quản lý điều hành, giải bóng đá chuyên nghiệp, các

phương thức kinh doanh bóng đá.

Hệ thống đào tạo VĐV năng khiếu bóng đá còn thiếu tập trung, chưa

có khâu đột phá.

Tình trạng tiêu cực kéo dài nhiều năm trong hoạt động thi đấu bóng

đá, còn chậm được khắc phục.

Trong giai đoạn tới ngoài bóng đá, thể thao chuyên nghiệp tiếp tục

định hướng đầu tư phát triển các môn thể thao chuyên nghiệp; ban hành các

quy định về việc chuyển giao một số hoạt động sự nghiệp về TTTTC cho

70

các tổ chức xã hội nghề nghiệp; ban hành các quy định khuyến khích hoạt

động tài trợ và kinh doanh dịch vụ thi đấu thể thao chuyên nghiệp; tiến

hành thành lập CLB thể thao chuyên nghiệp và tổ chức các giải thể thao

chuyên nghiệp đối với các môn: bóng chuyền, quần vợt, Golf...

3.1.3. Đánh giá hệ thống chính sách đầu tư, tài chính hiện hành

đối với thể thao thành tích cao:

3.1.3.1. Nguồn chi cho đầu tư phát triển TDTT từ 2011-2015, trình

bày ở bảng 3.1.

Bảng 3.1: Số liệu chi cho đầu tư phát triển giai đoạn 2011 – 2015

Đơn vị tính: tỷ đồng

2011 2012 2013 2014 2015

Nhu Được Nhu Được Nhu Được Nhu Được Nhu Được

cầu cấp cầu cấp cầu cấp cầu cấp cầu cấp

197 33.9 379 45.9 495 58 191 35.7 191 63.9

(Nguồn: Vụ Kế hoạch – Tài chính, Tổng cục TDTT)

Nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp TDTT, trình bày ở bảng 3.2. Từ

bảng 3.2, cho thấy, số liệu các mục chi sự nghiệp TDTT cho thấy nhóm chi

cho con người chiếm 75%; chi cho nghiệp vụ chuyên môn, tập huấn, thi

đấu chiếm 19%; chi cho công tác cải tạo, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị

chiếm 6% trên tổng số chi.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao nhiệm vụ quản lý chi đầu tư

và phát triển vốn TDTT cho Vụ Kế hoạch – Tài chính thuộc Bộ quản lý.

Tổng mức vốn đầu tư còn thấp, trong khi nhu cầu vốn đầu tư các công trình

TDTT đòi hỏi tổng mức cao, phái đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế [39].

Nguồn vốn khác: Mặc dù các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục

TDTT đã có nhiều cố gắng khai thác cơ sở vật chất hiện có để tăng nguồn

thu khác ngoài ngân sách nhà nước nhưng còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở

vật chất (công trình xuống cấp, sử dụng chung với các đơn vị khác, phục vụ

tập huấn cho VĐV đội tuyển quốc gia…) do vậy hàng năm các đơn vị thu

Bảng 3.2. Số liệu các mục chi cho sự nghiệp thể dục thể thao

2008-2012

2013-2015

Tổng 2 giai đoạn

TT

Nội dung chi sự nghiệp

Số chi (tr đồng)

Tỷ lệ (%)

Số chi (tr đồng)

Tỷ lệ (%)

Số chi (tr đồng)

Tỷ lệ (%)

3.194.15

Tổng số

1.514.460

1.679.694

4

5

4

4

1 Chi lương

70.525

60.631

131.156

235.766

16

186.663

11

422.429

13

2 Chi quản lý hành chính

3 Chi tiền ăn

235.346

16

296.040

18

531.386

17

vận động viên

156.984

10

200.380

12

357.364

11

4 Chi tiền công vận động viên

66.974

4

59.000

4

125.974

4

5

Chi thuê chuyên gia

148.511

10

164.500

10

313.011

10

6

Chi tiền thưởng

246.231

16

264.880

16

511.111

16

7

Chi tập huấn, thi đấu nước ngoài

261.065

17

352.700

21

613.765

19

8

Chi nghiệp vụ chuyên môn

93.058

6

94.900

6

187.958

6

9

Chi cải tạo, sửa chữa, mua sắm

(Nguồn: Vụ Kế hoạch – Tài chính, Tổng cục TDTT)

71

được khoảng 5% so với tổng chi của ngân sách nhà nước (Nguồn: Vụ Kế

hoạch – Tài chính, Tổng cục TDTT).

3.1.3.2. Tình hình đầu tư, tài chính từ các nguồn xã hội hóa:

Việc chuyển giao các CLB thể thao từ phía cơ quan quản lý nhà

nước sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự chủ,

tự hạch toán, CLB thể thao do doanh nghiệp tài trợ tiếp tục có chuyển biến

mạnh. Trong lĩnh vực đào tạo VĐV TTTTC, trước đây chủ yếu do các cơ

quan quản lý nhà nước đảm nhận (ở cả tuyến Trung ương và tuyến cơ sở)

thì nay đã có sự tham gia ngày càng sâu của các thành phần ngoài công lập.

Đối với hoạt động tập huấn, tham dự thi đấu thể thao quốc tế trong những

năm gần đây, kinh phí từ ngân sách nhà nước chủ yếu tập trung cho công

tác tập huấn và tham dự các kỳ đại hội thể thao quốc tế lớn và các giải vô

địch chính thức từng môn, do vậy việc tham dự một số hoạt động thể thao

quốc tế không chính thức hầu hết do các liên đoàn, hiệp hội tự huy động từ

nguồn xã hội hoá.

Trong hoạt động tổ chức thi đấu, các cơ quan quản lý về TDTT, các

Liên đoàn, Hiệp hội thể thao đã chú trọng làm tốt công tác vận động tài trợ,

qua đó đã huy động được số lượng kinh phí rất lớn ngoài ngân sách để tổ

chức thành công tác sự kiện thể thao lớn như các giải bóng đá quốc tế Cúp

Agribank, giải bóng đá quốc tế báo thanh niên, giải bóng chuyền quốc tế

VTV, giải bóng bàn quốc tế Cây vợt vàng và nhiều hoạt động thể thao lớn

khác được tổ chức hoàn toàn do kinh phí huy động ngoài ngân sách, với

tồng mức đầu tư lên tới hàng tỷ đồng mỗi giải [9].

Về công tác kiện toàn nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức

xã hội về TDTT: Hiện nay, nước ta có 27 Liên đoàn, Hiệp hội thể thao

quốc gia, cả nước có trên 200 Liên đoàn, Hiệp hội các môn thể thao cấp

tỉnh, các tổ chức này đều là thành viên của Liên đoàn, Hiệp hội thể thao

quốc gia. Ủy ban Olympic Việt Nam, thành viên chính thức của phong trào

Olympic quốc tế, là thành viên Hội đồng Olympic châu Á và Liên đoàn thể

thao Đông Nam Á đóng vai trò quan trọng trong phát triển phong trào

72

TDTT Việt Nam, làm cầu nối giữa các tổ chức xã hội về thể thao của Việt

Nam với phong trào Olympic thế giới và các tổ chức thể thao quốc tế.

Dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, sự

nỗ lực tự thân của các tổ chức xã hội, hoạt động của các liên đoàn, hiệp hội

thể thao quốc gia nhìn chung đã có nhiều chuyển biến tích cực, có nhiều

đóng góp quan trọng trong việc phát triển các môn thể thao (Uỷ ban

Olympic Việt Nam đã tranh thủ được nguồn tài trợ của Uỷ ban Olympic

quốc tế và các nguồn thu khác để trang trải hoạt động, Liên đoàn Bóng đá

đã có bước phát triển khá mạnh, bộ máy hoạt động tương đối chuyên

nghiệp, nguồn thu ngày càng ổn định lên tới hàng chục tỷ đồng mỗi năm và

có tích luỹ cơ sở vật chất.

Hầu hết các CLB bóng đá chuyên nghiệp và phần lớn CLB hạng nhất

đã chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp hoặc CLB do doanh

nghiệp tài trợ, sau 10 năm thí điểm chuyên nghiệp, Liên đoàn Bóng đá Việt

Nam đã thành lập và tổ chức các giải thi đấu cho 14 CLB bóng đá chuyên

nghiệp và 14 CLB hạng nhất; kinh phí thu được từ kinh doanh bóng đá đáp

ứng được khoảng 28% tổng kinh phí chi cho phát triển bóng đá chuyên

nghiệp; tiền lương, thu nhập của cầu thủ, trọng tài, HLV bóng đá chuyên

nghiệp trong cơ chế mới đã được cải thiện rõ rệt [10].

Ở địa phương, hàng năm các CLB bóng đá chuyên nghiệp huy động

trung bình từ 4 tỷ đến 20 tỷ ngoài ngân sách để đầu tư cho đội bóng, bên

cạnh đó còn có những môn như bóng chuyền, Golf, Bowling, Bida, xe đạp,

quần vợt, võ thuật đang từng bước chuyển đổi sang chuyên nghiệp, các cơ

sở TDTT tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí, ngân sách hoạt động).

Công tác xã hội hóa TDTT ở một số đơn vị trực thuộc Tổng cục

TDTT: Trong thời gian qua, thực hiện chủ trương xã hội hóa, các đơn vị sự

nghiệp trực thuộc Tổng cục TDTT (Khu Liên hợp thể thao quốc gia, Trung

tâm Thể thao Ba Đình, Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội...)

đã tích cực triển khai thực hiện các hoạt động dịch vụ như cho thuê địa

điểm tập luyện, thi đấu, tổ chức các khóa huấn luyện kỹ năng các môn thể

73

thao cho quần chúng nhân dân, trong đó tập trung vào đối tượng thanh

thiếu nhi; thực hiện liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài

ngành để tổ chức các sự kiện thể thao, văn hóa, kinh doanh dịch vụ... nhằm

tận dụng thế mạnh sẵn có của đơn vị để tăng thêm các nguồn thu hợp pháp

nhằm bù đắp chi phí duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất, mỗi năm thu về cho

nhà nước trên 20 tỷ đồng.

Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do cơ chế, chính sách, nhưng nhìn

chung, công tác xã hội hóa tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục

TDTT đã bước đầu thu được những kết quả tốt.

Trong những năm qua việc thực hiện chủ trương xã hội hoá trong

lĩnh vực TDTT đã bước đầu đi vào đời sống và đã phát huy tác dụng tốt,

góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển của phong trào TDTT

nước ta trong những năm gần đây, đặc biệt là phong trào TDTT quần chúng

và tổ chức thi đấu thể thao [10].

3.1.4. Đánh giá thực trạng lập kế hoạch và thực hiện chính sách

đầu tư, tài chính thể thao thành tích cao:

Đánh giá thực trạng hệ thống chính sách và tình hình đầu tư, tài

chính trong những năm qua nhằm xây dựng hệ thống chính sách đầu tư, tài

chính đặc thù cho đào tạo VĐV cấp cao các môn thể thao Olympic, đề tài

tiến hành thu thập thông tin từ các cán bộ quản lý, chuyên gia, HLV tại 4

Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia (Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh, Đà

Nẵng và Cần Thơ) và Trung tâm huấn luyện và thi đấu Hà Nội và TP. Hồ

Chí Minh, trình bày ở bảng 3.3.

Kết quả so sánh chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng

về hiện trạng lập kế hoạch và thực hiện chính sách đầu tư, tài chính đặc thù

cho đào tạo VĐV cấp cao các môn thể thao Olympic (sau đây viết tắt là

thực trạng - TT).

Qua bảng 3.3, cho thấy nội dung TT1, TT2, TT5, TT7 có mức chênh

lệch giữa giá trị trung bình quan trọng với giá trị trung bình thực trạng nhỏ

(0.20 – 0.74) thể hiện việc đáp ứng tốt trong quá trình thực hiện chính sách.

Bảng 3.3. Kết quả so sánh chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng và hiện trạng thực hiện các chính sách, chế độ cho huấn luyện viên và vận động viên

Nội dung

M

n

Giá trị TB thực trạng

Mức độ chênh lệch

Giá trị TB quan trọng 4.98 4.80 4.80 4.45 4.32 4.08

4.02 3.84 3.84 3.46 3.20 2.75

0.96 0.96 0.96 0.99 1.12 1.13

CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 CS6

36 36 36 36 36 36

4.76

3.15

1.61

CS7

36

4.12

3.10

1.02

CS8

36

4.64

3.52

1.12

CS9

36

CS10

36

4.24

3.26

0.98

CS11

36

3.60

1.68

1.92

CS12

36

4.48

3.12

1.36

CS13

36

4.56

3.42

1.14

CS14

36

4.78

3.15

1.63

CS15

36

4.64

3.10

1.54

CS16

36

4.25

3.08

1.17

CS17

36

4.08

3.54

1.54

CS18

36

4.10

1

3.10

CS19

36

4.02

2.15

1.87

CS20 CS21

36 36

4.54 3.35

3.56 1.46

0.98 1.89

CS22

36

4.10

2.55

1.55

CS23

36

4.05

2.42

1.63

CS24

36

3.64

3.08

1.56

1/ Tiền ăn vận động viên 2/ Tiền ăn huấn luyện viên 3/ Tiền công vận động viên 4/ Tiền công huấn luyện viên 5/ Kinh phí tập huấn nước ngoài 6/ Kinh phí dã ngoại trong nước 7/ Chế độ trang bị quần áo, dụng cụ cá nhân cho vận động viên 8/ Chế độ trang bị quần áo, dụng cụ cá nhân cho huấn luyện viên 9/ Trang thiết bị tập luyện theo đặc thù từng môn thể thao 10/ Bảo hiểm thân thể, tai nạn cho vận động viên, huấn luyện viên 11/ Bảo hiểm xã hội cho vận động viên, huấn luyện viên 12/ Bảo hiểm y tế cho vận động viên, huấn luyện viên 13/ Chế độ chăm sóc sức khỏe cho vận động viên, HLV. 14/ Chế độ thực phẩm chức năng Chế độ đảm bảo phục hồi cho vận động viên 15/ Chế độ kiểm tra đánh giá, kiểm tra sức khỏe cho vận động viên 16/ Chế độ kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện cho vận động viên 17/ Thực hiện giám định khoa học vận động viên 18/ Sử dụng các trang thiết bị khoa học trong quá trình tập luyện 19/ Chế độ học tập văn hóa 20/ Chế độ hướng nghiệp 21/ Hoạt động giải trí cho vận động viên, huấn luyện viên 22/ Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức… 23/ Điều kiện đảm bảo nơi ở cho vận động viên, huấn luyện viên

74

Các nội dung TT3, TT4, TT6 có mức chênh lệch tương đối lớn giữa

giá trị trung bình quan trọng với giá trị trung bình thực trạng, kết quả này

thể hiện cần thiết phải có nhận thức tích cực trong xây dựng chính sách và

tạo nguồn kinh phí cho việc thực hiện chính sách đầu tư, tài chính đặc thù

cho đào tạo VĐV cấp cao các môn thể thao Olympic.

3.1.5. Phân tích SWOT về thực trạng hệ thống chính sách:

Đánh giá tổng quát về thực trạng hệ thống chính sách đầu tư, tài

chính cho phát triển TTTTC, thông qua phân tích SWOT, như sau:

ĐIỂM MẠNH (STRENGTHS) ĐIỂM YẾU (WEAKNESSES)

S1.Xây dựng, ban hành, tổ chức W1.Cơ chế đầu tư, tài chính đặc thù

thực hiện các chính sách đầu tư, tài cho TDTT nói chung và TTTTC nói

chính phát triển thể thao luôn được riêng còn hạn chế;

Đảng và Nhà nước quan tâm; W2.Thiếu chính sách và các quy

S2.Ngành TDTT nhận thức sâu sắc định về đào tạo VĐV cấp cao, đặc

về vai trò của xây dựng chính sách biệt cho các môn thể thao Olympic;

phát triển nói chung và trong W3.Tỷ trọng ngân sách nhà nước

TTTTC nói riêng; đầu tư cho phát triển ngành TDTT

S3.Các chính sách đầu tư, tài chính nói chung, nhất là TTTTC nói riêng

phát triển TTTTC góp phần quan còn hạn chế;

trọng trong thành tựu của ngành W4.Công tác quản lý, hoạch định,

TDTT; xây dựng các chính sách mới, đặc

S4.Ngành TDTT nhận thức sâu sắc thù của ngành TDTT cho phát triển

về vai trò của xây dựng chính sách TTTTC còn chậm, không kịp thời;

phát triển nói chung và trong W5.Chưa có chính sách khuyến

TTTTC nói riêng khích, ưu đãi phù hợp cho các tổ

S5.Các chính sách đầu tư, tài chính chức xã hội, doanh nghiệp đầu tư,

phát triển TTTTC góp phần quan tài trợ cho TTTTC;

trọng trong thành tựu của ngành W6.Đầu tư cơ sở vật chất – kỹ thuật,

TDTT trang thiết bị thể thao cho đào tạo

S6.Tạo ra khung pháp lý, điều chỉnh VĐV cấp cao thiếu đồng bộ, dàn

75

các chính sách cho VĐV, HLV phù trải, chất lượng không cao;

hợp với từng giai đoạn phát triển cụ W7.Chính sách đầu tư, tài chính cho

thể; phát triển TDTT nói chung, đặc biệt

S7.Nội dung chính sách được mở là TTTTC chưa theo định hướng thị

rộng gồm các điều kiện nuôi dưỡng, trường;

học tập và các điều kiện đảm bảo về W8.Chưa có chính sách và giải pháp

vật chất và tinh thần; đầu tư, tài chính mang tính đột phá;

S8.Bước đầu đã có những chế độ ưu W9.Cơ chế, chính sách tài chính

đãi và đầu tư kinh phí có trọng tâm, trong phát triển TTTTC, đặc biệt là

trọng điểm cho các VĐV xuất sắc; đào tạo VĐV cấp cao của các môn

S9.Các chính sách mới được thay Olympic còn mang tính ràng buộc,

đổi theo định hướng phát triển các thiếu tính linh hoạt.

môn thể thao Olympic; W10.Nhiều liên đoàn, hiệp hội hoạt

S10.Xã hội hóa TTTTC bước đầu đã động hiệu quả chưa cao; Quá trình

thu hút thêm nguồn lực xã hội trong XHH TDTT và chuyên nghiệp hoá

thực hiện chính sách chậm.

CƠ HỘI (OPPORTUNITIES) THÁCH THỨC (THREATHS)

O1. Chủ trương của Đảng và Nhà T1. Sự phát triển mạnh mẽ của các

nước đối với phát triển TDTT, đặc nước trong khu vực và thế giới về

biệt là TTTTC, phát triển các môn trình độ và thành tích thể thao;

Olympic được nêu rõ trong Nghị T2. Trong điều kiện khó khăn về

quyết 08-NQ/TW và Nghị quyết 16- kinh tế của đất nước, đầu tư cho

NQ/TW nhân lực, cơ sở vật chất – kỹ thuật

O2. Phát huy truyền thống 70 năm TDTT là thách thức lớn cho ngành

xây dựng và phát triển của TDTT TDTT;

Việt Nam là cơ sở cho tiến trình đổi T3.Cơ chế, chính sách tài chính

mới của ngành TDTT. trong lĩnh vực TDTT còn bị ràng

O3. Sự chuyển hướng mạnh mẽ buộc bởi nhiều chính sách tài chính

trong đầu tư phát triển các môn thể chung;

thao theo định hướng chuyên nghiệp T4. Xây dựng các chính sách đầu tư,

76

O4. Yêu cầu thực tiễn đòi hỏi những tài chính đặc thù cho ngành TDTT

chính sách đầu tư, tài chính đặc thù theo định hướng thị trường là những

trong xu thế hội nhập quốc tế, đặc vấn đề mới, thách thức cho quá trình

biệt là hội nhập cộng đồng ASEAN hoàn thiện các chính sách;

O5. Lực lượng VĐV ở các môn thể T5.Chính sách đầu tư, tài chính đặc

thao Olympic thể hiện năng lực và thù đòi hỏi phải có tính hệ thống,

trình độ ngày càng tiếp cận với trình đồng bộ với các chính sách phát

độ của VĐV khu vực và thế giới triển khác của ngành TDTT;

O6. Nhận thức của các cấp quản lý T6.Sự quan tâm đầu tư từ xã hội cho

thuộc ngành TDTT và của xã hội về phát triển TTTTC chưa nhiều, phần

phát triển các môn thể thao Olympic lớn là đầu tư từ nhà nước

được khẳng định và luôn hướng đến T7.Yêu cầu phát triển thành tích thể

sự đổi mới thao ở các môn Olympic để tiến kịp

O7. Sự chủ động sáng tạo của đội với trình độ của thế giới đòi hỏi

ngũ cán bộ trong công tác hoạch nhiều nhóm chính sách khác nhau

định chính sách phát triển TDTT, (con người, vật chất, tinh thần, khoa

đặc biệt hoạch định chính sách đầu học và công nghệ…); tư, tài chính trong các lĩnh vực hoạt T7.Ảnh hưởng của kinh tế thị động TDTT. trường, nợ công cao; O8. Luật TDTT sẽ được sửa đổi phù T.8.Tài trợ, quảng bá của các tổ hợp với giai đoạn phát triển mới là chức, doanh nghiệp hạn chế do tái cơ hội cho việc xác định các chính

cấu trúc, do cơ chế thay đổi. sách đặc thù cho ngành TDTT.

3.1.6. Bàn luận mục tiêu 1:

Về thành tựu của thể thao thành tích cao khi hội nhập:

Kể từ năm 2000, đặc biệt sau khi đăng cai tổ chức thành công SEA

Games 22 (2003), TTTTC và thể thao chuyên nghiệp nước ta đã đạt được

những thành tựu đáng khích lệ, góp phần nâng cao vị trí của thể thao Việt

Nam trên đấu trường quốc tế và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh

thần của nhân dân.

77

Trước thời kỳ đổi mới, TTTTC về cơ bản hoạt động theo cơ chế bao

cấp, Nhà nước quản lý toàn diện. Từ năm 2000 trở lại đây, đã có sự kết hợp

quản lý giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội, trong đó quản lý

nhà nước đóng vai trò chủ đạo, tỷ trọng đầu tư của Nhà nước cho phát triển

thể dục, thể thao chiếm phần lớn.

Từ năm 2003, thành tích thi đấu thể thao của nước ta liên tục được

xếp hạng trong top 3 các kỳ SEA Games, trong top 20 của Đại hội Thể thao

châu Á; tham gia thi đấu ở 40 môn TTTTC, giành được huy chương vàng

tại các Đại hội Thể thao châu Á ở 4 môn: Taekwondo, Karatedo, Billiard &

Snooker, thể dục thể hình, cầu mây; Huy chương bạc tại Olympic năm

2000 (môn Taekwondo) và tại Olympic năm 2008 (môn cử tạ). Ngành thể

thao Việt Nam đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đăng cai tổ chức các giải thể

thao đỉnh cao, các kỳ Đại hội thể thao khu vực (SEA Games 22 năm 2003),

châu lục (Asian Indoor Games III năm 2009), được các tổ chức, liên đoàn

thể thao quốc tế đánh giá cao về năng lực tổ chức cũng như trình độ chuyên

môn.

Từ năm 2000-2001, ngành TDTT đã tiến hành thí điểm thực hiện

chuyên nghiệp hóa một số môn thể thao, trong đó có bóng đá nam. Sau 10

năm thí điểm chuyên nghiệp, Liên đoàn đã thành lập và tổ chức các giải thi

đấu cho 14 CLB bóng đá chuyên nghiệp và 14 CLB hạng nhất; kinh phí thu

được từ kinh doanh bóng đá đáp ứng được khoảng 28%, ngân sách nhà

nước hỗ trợ khoảng 72% tổng kinh phí chi cho phát triển bóng đá chuyên

nghiệp.

Cơ chế, thể chế quản lý nhà nước về thể dục, thể thao tiếp tục được

củng cố và hoàn thiện; đã hình thành hệ thống các tổ chức xã hội về thể

dục, thể thao. Hiện nay, nước ta có khoảng 20000 VĐV TTTTC, trong đó

có khoảng 3500 VĐV trẻ (chiếm khoảng 40%), kinh phí đào tạo chủ yếu do

ngân sách nhà nước bảo đảm.

Nhà nước ra đã chú trọng đầu tư xây dựng các công trình phục vụ

nhu cầu luyện tập, giải trí thể thao của nhân dân, đến năm 2005, các công

78

trình thể dục, thể thao đã có sự tăng đáng kể cả về lượng và chất, nhất là

thời kỳ chuẩn bị tổ chức SEA Games XXII (2003); Hiện có 572 công trình

đủ tiêu chuẩn thi đấu cấp quốc gia và quốc tế. Ngoài ra, có khoảng 27149

công trình thể thao công cộng phục vụ nhu cầu tập luyện thể dục, thể thao

của nhân dân do Nhà nước và các tổ chức kinh tế - xã hội đầu tư xây dựng;

khoảng 60-70% xã, phường, thị trấn đã dành đất cho thể dục, thể thao,

trong đó khoảng 30% xã, phường có sân bóng, hồ bơi, nhà tập.

Tiềm lực khoa học công nghệ và y học thể thao tăng lên rõ rệt trong

những năm gần đây. Tính đến 2009 toàn ngành TDTT có 99 tiến sĩ, trong

đó có 5 giáo sư và 19 phó giáo sư; có 649 thạc sĩ được đào tạo trong nước

và ở nước một số nước như Nga, Úc, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan,

Hàn Quốc…Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nghiên cứu của Viện Khoa

học TDTT và một số Trường đại học thể dục thể thao đã được bổ sung

thêm nhiều trang thiết bị nghiên cứu hiện đại. Bệnh viện Thể thao Việt

Nam (Bệnh viện loại II) đã được xây dựng và chính thức hoạt động từ năm

2007 với hơn 100 y, bác sỹ; 22% số tỉnh, thành phố có bác sỹ thể thao; các

trường đại học TDTT đều có trung tâm y học thể thao hoặc trung tâm

nghiên cứu khoa học và y học thể thao.

Xã hội hóa hoạt động TTTTC đã thu hút thêm nguồn lực xã hội cho

phát triển TTTTC và phù hợp với xu thế phát triển TTTTC hiện đại trên thế

giới. Đời sống của nhân dân được cải thiện, nhu cầu văn hóa tinh thần của

nhân dân tăng lên đã thu hút ngày càng đông đảo khán giả đến với các cuộc

thi đấu TTTTC, thể thao chuyên nghiệp như: Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng

bàn, Cầu lông, Tennis, Taekwondo, Golf…, đây là điều kiện thuận lợi để

thể thao chuyên nghiệp phát triển kinh doanh dịch vụ thể thao liên quan và

kêu gọi đóng góp cho các hoạt động từ thiện.

Hiện nước ta có 27 Liên đoàn thể thao quốc gia, một số Hiệp hội,

Hội thể thao quốc gia, cả nước có trên 200 Liên đoàn, Hiệp hội các môn thể

thao cấp tỉnh, các tổ chức này đều là thành viên của Liên đoàn, Hiệp hội thể

thao quốc gia.

79

Ủy ban Olympic Việt Nam (là thành viên chính thức của phong trào

Olympic quốc tế từ năm 1980), là thành viên Hội đồng Olympic châu Á và

Liên đoàn thể thao Đông Nam Á đóng vai trò quan trọng trong phát triển

phong trào TDTT Việt Nam, làm cầu nối giữa các tổ chức xã hội về thể

thao của Việt Nam với phong trào Olympic thế giới và các tổ chức thể thao

quốc tế. Việt Nam là thành viên của 64 tổ chức thể thao quốc tế, có hơn 40

cán bộ tham gia, làm việc trong bộ máy lãnh đạo của các tổ chức thể thao

quốc tế, hơn 100 trọng tài được công nhận là trọng tài đẳng cấp châu Á và

thế giới; ngành thể thao Việt Nam có quan hệ hợp tác với hơn 60 quốc gia

và vùng lãnh thổ trên thế giới, đã đăng cai và tổ chức thành công nhiều giải

thi đấu thể thao quốc tế (trung bình hàng năm có từ 20 đến 30 cuộc thi đấu

thể thao quốc tế lớn được tổ chức tại Việt Nam).

Hoạt động hợp tác quốc tế về thể thao không chỉ góp phần nâng cao

trình độ VĐV, mà còn góp phần nâng cao năng lực tổ chức, điều hành của

đội ngũ cán bộ quản lý, trọng tài, nhân viên y tế của ngành thể thao Việt

Nam; đồng thời thông qua tổ chức các sự kiện thể thao, hình ảnh đất nước,

con người Việt Nam yêu hòa bình, là bạn với tất cả các dân tộc sống trên

trái đất đã được quảng bá rộng rãi trên toàn thế giới.

Về tồn tại, yếu kém, nguyên nhân và thách thức:

Tồn tại, yếu kém:

Công tác quản lý ngành còn ảnh hưởng bởi cơ chế bao cấp trước đây,

chưa bắt kịp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay; còn thiếu

chính sách thu hút nhân tài thể thao; thiếu hụt nguồn VĐV, HLV, trọng

tài… quy chế tuyển dụng VĐV nước ngoài đối với các đội tuyển thể thao

chưa phù hợp với thực tiễn phát triển thể thao chuyên nghiệp. Công tác

giáo dục tư tưởng, đạo đức trong thi đấu, thưởng thức thể thao chưa được

quan tâm đúng mức, còn để xảy ra nhiều vụ việc tiêu cực, nhất là trong thi

đấu bóng đá; còn có hiện tượng, trường hợp sử dụng doping;

Chưa có chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho thể dục, thể thao,

thiếu chính sách và các quy định về đào tạo nguồn nhân lực cho thể dục,

80

thể thao, nhất là đối với TTTTC. Tỷ trọng ngân sách nhà nước đầu tư cho

phát triển ngành thể dục, thể thao nói chung còn thấp. Việc đầu tư xây

dựng các công trình thể dục, thể thao nói chung, nhất là các công trình thể

thao cho giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và TTTTC còn hạn

chế (chỉ có 3,33 công trình thể dục, thể thao trên một vạn dân, trong khi ở

nhiều quốc gia châu Á, tỷ lệ này đạt 6,58); chất lượng các công trình thể

dục, thể thao chưa đồng đều, thiếu đồng bộ; số lượng các công trình cho

lĩnh vực TTTTC đạt tiêu chuẩn thi đấu quốc tế rất ít (chỉ chiếm 2% trong

tổng số các công trình hiện có);

Hoạt động của một số Liên đoàn, Hiệp hội Thể dục, thể thao còn bị

động, phụ thuộc vào sự hỗ trợ của cơ quan quản lý nhà nước; còn thiếu các

quy định pháp lý về việc tham gia thực hiện một số hoạt động tác nghiệp

trong lĩnh vực thể dục, thể thao;

Hợp tác quốc tế về TDTT chưa tương xứng với tiềm năng của ngành;

nội dung hợp tác thiếu đa dạng; phạm vi, mức độ hội nhập quốc tế còn hẹp

và chưa sâu, nhất là trong quan hệ với các tổ chức quốc tế đa phương về thể

dục, thể thao.

Nguyên nhân khách quan:

Nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước và cộng đồng xã hội cho

phát triển thể dục, thể thao còn thấp; cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị

thể dục, thể thao còn thiếu thốn, lạc hậu; chưa chú trọng đầu tư cho khoa

học, công nghệ và y học thể thao. Tỷ trọng đầu tư của Nhà nước và xã hội

trong những năm qua tuy có xu hướng tăng, song mức độ đầu tư hiện nay

vẫn chưa thỏa đáng nhu cầu phát triển thể dục, thể thao trong bối cảnh cạnh

tranh ngày càng gay gắt về thành tích thi đấu giữa các quốc gia trong khu

vực, châu lục và thế giới.

Nguyên nhân chủ quan:

Công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý thể dục, thể thao

các cấp đối với hoạt động thể dục, thể thao cơ sở chưa thường xuyên và

81

thiếu sâu sát; còn thiếu các kế hoạch trung hạn và dài hạn và các chương

trình, dự án phát triển TTTTC, thể thao chuyên nghiệp.

Nhận thức của một bộ phận cán bộ về vai trò của công tác phát triển

thể dục, thể thao quần chúng ở xã, phường, thị trấn chưa đúng và đủ. Việc

tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nhân dân tham gia vào các hoạt động

thể dục, thể thao còn mang tính hình thức, thiếu gắn bó với thực tiễn đời

sống và phong tục, tập quán của đồng bào địa phương. Chưa chú trọng chỉ

đạo và đầu tư cho TDTT trường học.

Chưa có chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và quản lý trong

công tác phát triển TTTTC, thể thao chuyên nghiệp; công tác chuyển giao

một số hoạt động tác nghiệp trong hoạt động thể dục, thể thao cho các tổ

chức xã hội còn chậm. Một số chính sách, chế độ đối với giáo viên thể dục

trong các cơ sở giáo dục đào tạo, đối với VĐV, HLV chưa phù hợp với

thực tiễn.Công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp đối với HLV,

VĐV, trọng tài… chưa được quan tâm đúng mức. Công tác quy hoạch đào

tạo đội ngũ cán bộ, trọng tài, chuyên gia đẳng cấp quốc tế … chưa đáp ứng

nhu cầu, nhiệm vụ phát triển ngành.

Một số thách thức:

Sự quan tâm chỉ đạo công tác phát triển thể dục, thể thao còn hạn

chế; chưa ý thức được việc đầu tư phát triển thể dục, thể thao là một trong

những yếu tố quan trọng trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực và góp

phần bảo đảm an sinh xã hội;

Thể chế về quản lý hoạt động thể dục, thể thao ở nước ta còn thiếu

đồng bộ; chưa chú trọng xây dựng chính sách phát triển dài hạn, trung hạn,

thiếu chiến lược phát triển ngành, ít các chương trình, dự án quy mô quốc

gia;

Đầu tư phát triển thể dục, thể thao thiếu tính hệ thống và chưa phù

hợp với quy mô, mức độ phát triển thể dục, thể thao Việt Nam, nhất là

trong thời gian từ năm 2008 đến nay có phần giảm sút do ảnh hưởng của

suy thoái kinh tế thế giới đối với nước ta.

82

Về hệ thống văn bản quản lý thể thao thành tích cao:

TTTTC và thể thao chuyên nghiệp là hoạt động huấn luyện, đào tạo,

tập luyện, thi đấu của HLV và VĐV; trong đó, thành tích cao, kỷ lục thể

thao được coi là giá trị văn hóa, là sức mạnh và năng lực của con người;

nhà nước phát triển TTTTC nhằm phát huy tối đa khả năng về thể lực, ý chí

và trình độ kỹ thuật của VĐV để đạt được thành tích cao trong thi đấu thể

thao. Phát triển TTTTC là một nhiệm vụ chính trị nhằm phát huy truyền

thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân, đề cao

sức mạnh ý chí tinh thần, tự hào dân tộc, góp phần nâng cao uy tín và vị thế

của dân tộc Việt Nam.

Ở nước ta, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác TDTT,

trong đó có TTTTC. Trong mỗi nhiệm kỳ đại hội, Ban chấp hành Trung

ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đều ban hành các chỉ thị, nghị quyết định

hướng sự phát triển; Quốc hội và Chính phủ đều ban hành hệ thống văn bản

quy phạm pháp luật quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này, đơn cử: Từ Đại

hội Đảng lần thứ VI năm 1986 cho đến nay, sau 30 năm đổi mới cho thấy

sự quan tâm chỉ đạo của Đảng đối với TTTTC. Đặc biệt, Bộ chính trị đã

ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW, ngày 10/12/2011, về “Tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020”

và Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII-2016 đã nêu bật vai trò của TDTT

trong xây dựng đất nước.

Luật thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 quy định về TTTTC và thể

thao chuyên nghiệp: Nhà nước có chính sách phát triển TTTTC, đầu tư tập

trung xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đào tạo, bồi dưỡng

VĐV, HLV đạt trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu TTTTC, tham

gia các giải thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát

triển TTTTC (điều 31).

Thể thao chuyên nghiệp là hoạt động thể thao, trong đó HLV, VĐV

lấy huấn luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao là nghề của mình. Nhà nước

83

khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các CLB thể thao chuyên nghiệp

(Điều 44).

Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy

định: Nhà nước và xã hội phát triển nền TDTT dân tộc, khoa học và nhân

dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT…Khuyến

khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của

nhân dân, tạo các điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt

động TDTT quần chúng, chú trọng hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi

dưỡng các tài năng thể thao (Điều 41).

Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy

định: Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no,

tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sứ c khỏ e, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm

công dân (khoản 3 Điều 60).

3.2. Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả quản lý

nhà nước đối với phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên

nghiệp tại Việt Nam theo hướng phát triển bền vững.

3.2.1. Cơ sở đề xuất hệ thống các giải phát triển thể thao thành

tích cao:

Cơ sở đề xuất hệ thống giải pháp phát triển TTTTC ở nước ta là các

Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước, trong đó, trực tiếp là các

văn bản quy phạm pháp luật về TDTT, cụ thể là:

3.2.1.1. Định hướng phát triển TTTTC:

Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định

hướng đến năm 2030 đã đưa ra mục tiêu, các phương án phát triển TTTTC,

như sau [62]:

Mục tiêu:

Củng cố và mở rộng các môn thể thao thế mạnh, đẩy mạnh các môn

thể thao tiềm năng, nâng cao tổng thể các môn cơ bản trong chương trình

Olympic, các môn bóng; nỗ lực để có đột phá mới đối với các môn thể

84

thao còn tụt hậu; huy động nguồn lực xã hội để phát triển các môn thể

thao giải trí.

Duy trì vị trí dẫn đầu bảng tổng sắp huy chương và xếp hạng ở khu

vực Đông Nam Á, đứng trong nhóm 15 nước của khu vực Châu Á, có huy

chương vàng tại Đại hội Olympic.

Đẩy mạnh và tạo bước đột phá mới trong đào tạo tài năng thể thao cả

về quy mô và chất lượng. Xây dựng mô hình đào tạo tài năng thể thao tại các

Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, các trung tâm đào tạo, huấn luyện

thể thao của các tỉnh, thành, ngành, các liên đoàn, hiệp hội thể thao.

Phát huy mạnh mẽ sự hợp tác quốc tế trong đào tạo, huấn luyện,

nghiên cứu khoa học và thi đấu thể thao để phát triển đội ngũ tài năng thể

thao theo hướng cơ bản, lâu dài. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để

tạo nền tảng vững chắc cho đổi mới cơ bản hệ thống đào tạo, huấn luyện,

nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực TTTTC; từng bước rút ngắn khoảng

cách với các nền thể thao tiên tiến trong khu vực và thế giới.

Xây dựng cơ chế vận hành và thể chế quản lý TTTTC và thể thao

chuyên nghiệp thích ứng với hoàn cảnh của Việt Nam, phù hợp với quy

luật và xu thế thể thao chuyên nghiệp trên thế giới.

3.2.1.2. Phương án đầu tư các môn thể thao:

Đầu tư nâng cao thành tích các môn thể thao cơ bản trong chương

trình Olympic: Thể dục dụng cụ, bắn súng, điền kinh, đua thuyền, bơi lội,

cử tạ, xe đạp, Taekwondo, Judo, vật, boxing, cầu lông, bóng bàn.

Củng cố và mở rộng các môn thể thao thế mạnh: Karatedo, thể dục

thể hình, cờ, Wushu, Pencaksilat, billard, vovinam, cầu mây, cờ, lặn.

Đẩy mạnh, nâng cao thành tích các môn thể thao tiềm năng: Bắn

cung, kiếm, nhảy cầu, rowing, canoeing-kayak, thuyền buồm, golf.

Nỗ lực để có đột phá mới đối với các môn thể thao còn tụt hậu: Bóng

đá, bóng chuyền, bóng rổ, bóng ném, quần vợt.

Huy động nguồn lực xã hội để phát triển các môn thể thao giải trí:

Các môn thể thao bãi biển: Khiêu vũ thể thao, bi sắt, sailing, đua thuyền

85

rồng, bowling, trượt patanh, dù lượn, bóng chày, leo tường, thể thao điện

tử, đá cầu...

3.2.1.3. Quy hoạch đào tạo VĐV năng khiếu thể thao:

Phương án đào tạo VĐV năng khiếu thể thao nghiệp dư: VĐV năng

khiếu thể thao nghiệp dư được các tỉnh, thành, ngành đào tạo rộng rãi từ

2000 đến 6000 người ở cấp quận, huyện của mỗi tỉnh/thành/ngành. VĐV

này có số lượng lớn và số môn thể thao tùy thuộc điều kiện của từng tỉnh,

thành, ngành.

Phương án đào tạo VĐV năng khiếu tập trung: Từ tuyến VĐV năng

khiếu thể thao nghiệp dư, tiếp tục chọn lựa để đưa lên đào tạo ở tuyến VĐV

năng khiếu thể thao bán tập trung hoặc tập trung, từ 500 đến 2000 người tùy

từng tỉnh, thành, ngành. VĐV được chia làm hai loại. Loại thứ nhất, VĐV

được hưởng tiền bồi dưỡng tập luyện từ ngân sách của tỉnh, thành, ngành (số

môn thể thao theo yêu cầu và điều kiện của từng tỉnh, thành, ngành). Loại thứ

hai, VĐV được hưởng tiền bồi dưỡng tập luyện nhờ sự hỗ trợ từ ngân sách

trung ương.

Quy hoạch VĐV dự tuyển tỉnh, thành, ngành và VĐV dự tuyển quốc

gia. VĐV dự tuyển tỉnh, thành, ngành (trong đó có VĐV trẻ kế cận) do

từng tỉnh, thành, ngành dựa theo yêu cầu và điều kiện của mình để quy

định về số môn thể thao, số lượng VĐV khoảng từ 200 đến 800 người.

Dùng ngân sách của tỉnh/thành/ngành.

Số lượng VĐV dự tuyển quốc gia trẻ kế cận tập luyện tại các Trung

tâm Huấn luyện thể thao quốc gia, các Trường Đại học TDTT. Kinh phí do

Trung ương cấp, từ 200 đến 600 người hàng năm.

Số lượng VĐV dự tuyển quốc gia tập luyện tại các Trung tâm huấn

luyện thể thao quốc gia. Kinh phí do Trung ương cấp, khoảng 2000 người

mỗi năm.

Số lượng VĐV dự tuyển quốc gia do Trung ương tập huấn và đào tạo

theo chế độ đặc biệt, khoảng 200 đến 300 người mỗi năm.

3.2.1.4. Quy hoạch đào tạo VĐV ở các liên đoàn, hiệp hội thể thao

86

Các liên đoàn, hiệp hội thể thao đã được thành lập phải có kế hoạch

đào tạo VĐV từ năm 2015. Định hướng từ năm 2020, tất cả các liên đoàn,

hiệp hội thể thao đều phải tiến hành đào tạo VĐV.

Các liên đoàn, hiệp hội thể thao có hệ thống thi đấu chuyên nghiệp

tiến hành đào tạo VĐV ở các CLB thể thao chuyên nghiệp theo quy định

của liên đoàn, hiệp hội.

3.2.1.5. Định hướng phát triển các môn thể thao Olympic:

Từ Quy hoạch trên cho thấy TTTTC gồm rất nhiều môn thi đấu.

Nhưng những môn thi đấu trong chương trình Đại hội thể thao Olympic

được coi là những môn thể thao chủ yếu. Căn cứ điều 46 của Hiến chương

Olympic có hiệu lực từ ngày 9 tháng 9 năm 2013, Ủy ban Olympic quốc tế

(IOC) công nhận 28 môn thể thao được đưa vào chương trình thi đấu của

Đại hội thể thao Olympic, Việt Nam đã có VĐV đạt huy chương ở 3 môn

(Bắn súng, Teakwondo và Cử tạ) và có VĐV đạt chuẩn tham dự Olympic ở

11 môn [85].

Thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển các môn thể thao, trên cơ sở

các môn thể thao được phân nhóm trong chiến lược phát triển TDTT đến

năm 2020, đồng thời căn cứ trên tình hình thực tiễn phát triển các môn thể

thao, các môn thể thao Olympic được định hướng đầu tư và có chính sách

phát triển phù hợp cho việc tập trung phát triển theo 4 nhóm sau, trình bày

trong bảng 3.4:

Nhóm 1: Gồm các môn tập trung đầu tư để đạt huy chương Olympic

và đạt huy chương vàng trong các kỳ ASIAD và SAE Games, viết tắt là

SAO (SEA Games, ASIAD, Olympic).

Nhóm 2: Gồm các môn tập trung đạt chuẩn và phấn đấu có huy

chương Olympic, đạt chuẩn tham dự Olympic, đạt huy chương các kỳ

ASIAD, đạt huy chương vàng SEA Games, viết tắt là SAQ (SEA Games,

ASIAD, Qualifying Olympic).

Nhóm 3: Gồm các môn Olympic mà VĐV có tiềm năng đạt chuẩn và

có huy chương Olympic, viết tắt là SPO (Sports Potentiality).

Bảng 3.4. Các môn thể thao Olympic và khả năng phát triển ở Việt Nam

Các môn thể thao Olympic

Môn thể thao có tiềm năng

Môn thể thao đã có huy chương

Môn thể thao không có khả năng

1. Cử tạ 2. Taekwondo 3. Điền kinh 4. Bơi lội 5. Bắn súng 6. Thể dục dụng cụ 7. Vật 8. Đấu kiếm 9. Cầu lông 10. Rowing 11. Judo 12. Boxing 13. Xe đạp 14. Bắn cung 15. Bóng bàn 16. Quần vợt 17. Canoeing 18. Thuyền buồm 19. Bóng chuyền 20. Bóng đá 21. Karatedo 22. Bóng rổ 23. Bóng ném 24. Hockey 25. Bóng mềm 26. Bóng chày 27. Đua ngựa 28. Triathlon 29. Modern Pentathlon 30. Lướt sóng 31. Bóng bầu dục 32. Golf 33. Leo núi

Môn thể thao có vận động viên đạt chuẩn X X X X X X X X X

X X

X X X X X X X X X X

X X X X X X X X X X X X

87

Nhóm 4: Gồm các môn Olympic chưa có thành tích, cần nỗ lực để

tạo sự đột phá, vươn đến thành tích cao, phấn đấu tham dự Olympic, viết

tắt là SPEX (Sports Exertion).

Căn cứ thực tiễn phát triển các môn thể thao Olympic, qua nghiên

cứu trình độ phát triển các môn thể thao, đề xuất xây dựng các chính sách

đầu tư phù hợp cho mỗi nhóm.

Các chính sách đầu tư đặc thù được xây dựng cho các môn thể thao

nhóm SAO và SAQ, gồm 11 môn thể thao có VĐV đạt trình độ cao và khả

năng đạt huy chương vàng ASIAD và có huy chương ở Đại hội thể thao

Olympic. Phân loại các môn thể thao Olympic trong các nhóm, trình bày ở

bảng 3.5.

Bảng 3.5: Phân loại các môn thể thao Olympic trong các nhóm

Chính sách đầu tư, tài chính đặc thù Chính sách đầu tư, tài chính có lựa chọn

SAO SAQ SPO Chính sách đầu tư, tài chính từ nguồn xã hội hóa SPEX

1. Cử tạ 1. Điền kinh 1. Boxing

2. Bắn súng 2. Bơi lội 2. Xe đạp 1. Bóng đá

3. Thể dục dụng 3. Teakwondo 3. Bắn cung 2. Bóng chuyền

cụ 4. Vật 4. Canoeing – 3. Quần vợt

4. Đấu kiếm 5. Judo Kayak 4. Thuyền buồm

5. Rowing 6. Cầu lông 5. Bóng bàn

3.2.1.6. Định hướng phát triển thể thao chuyên nghiệp:

Thể thao chuyên nghiệp, thông thường là một hoạt động kinh tế chỉ

việc cung cấp các sản phẩm thể thao lấy sự giải trí là chính đối người tiêu

dùng thể thao (người xem, người nghe), bảo đảm trả thù lao cho các VĐV

chuyên nghiệp và những người kinh doanh tổ chức giải đấu chuyên nghiệp,

người có đội thi đấu chuyên nghiệp [83]. Trong thể thao chuyên nghiệp các

VĐV đã trở thành thương phẩm. Lúc này giá trị của mỗi VĐV hoàn toàn

được thể hiện qua hình thức kinh tế; Nhận được thu nhập (thù lao) bao

88

nhiêu là do trình độ thi đấu, biểu diễn trước công chúng quyết định. Vì vậy,

có thể nói trình độ kỹ thuật biểu diễn (năng lực kỹ thuật thi đấu của VĐV)

là nhân tố trực tiếp quyết định đến thương phẩm thể thao (VĐV). Cho nên

thương phẩm này cần phải có khả năng làm cho người tiêu dùngthể thao

(người xem, người nghe) yêu thích và phải có năng lực giao tiếp với người

tiêu dùng thể thao và có kinh nghiệm thi đấu.

Những CLB thể thao chuyên nghiệp trong đó thi đấu chuyên nghiệp

là trọng tâm vận hành trong một môi trường có sự tác động về các chính

sách, văn hoá, pháp luật, môi trường xã hội [23], trình bày trong sơ đồ 3.2:

Sơ đồ 3.2: Mô hình hoàn cảnh thị trường CLB TT chuyên nghiệp

Ở nước ta, lần đầu tiên trong Luật thể dục, thể thao, thể thao chuyên

nghiệp được quy định rõ ở mục 2, chương 3, từ điều 44 đến điều 53. Trong

đó điều 44 ghi rõ: Thể thao chuyên nghiệp là hoạt động thể thao, trong đó

HLV, VĐV lấy huấn luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao là nghề của mình;

Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các CLB thể thao

chuyên nghiệp [27].

Khác với hoạt động TDTT quần chúng và thể thao giải trí, thể thao

chuyên nghiệp có những đặc thù riêng, trong đó đối tượng tham gia là những

VĐV được tuyển chọn và huấn luyện khoa học theo các tiêu chuẩn khắt khe

về năng lực thể chất, trình độ kỹ thuật và kỹ năng. Phát triển thể thao chuyên

nghiệp là nhiệm vụ quan trọng trong phát triển TDTT nói chung. Thể thao

89

chuyên nghiệp được xác định là hoạt động nghề thể thao tiến hành theo cơ

chế thị trường do đó nó chịu sự tác động của một loạt cơ chế sau [27]:

Cơ chế cung - cầu: là chủ sở hữu của CLB thể thao chuyên nghiệp sau

khi tiến hành đưa sản phẩm vào thị trường (ví dụ: chất lượng cầu thủ trẻ

được đào tạo), căn cứ vào tình trạng cung - cầu của sản phẩm trên thị trường

mà điều chỉnh quyết định quy mô, phương hướng sản xuất của doanh

nghiệp.

Cơ chế lợi nhuận: Muốn đạt được lợi nhuận cao phải ra sức hoạt động

kinh doanh (đào tạo cầu thủ trẻ, chuyên nhượng cầu thủ…), tích cực chủ

động nâng cao trình độ quản lý sản xuất (công nghệ đào tạo VĐV trẻ…), hạ

thấp giá thành sản xuất (chất lượng, hiệu quả của công tác tuyển chọn đào

tạo VĐV trẻ…), ra sức làm cho sản phẩm của mình tiêu thụ được nhiều (giá

cả chuyển nhượng cầu thủ hợp lý), thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng

(các CLB). Cơ chế lợi nhuận có tác dụng sàng lọc tự nhiên, đưa hàng tiêu

dùng có chất lượng cao vào thị trường thể thao.

Cơ chế cạnh tranh: Thông qua cạnh tranh, doanh nghiệp mạnh thì tồn

tại, yếu thì bị đào thải. Kết quả này có lợi cho nhà nước, xã hội, người tiêu

dùng sản phẩm hàng hoá (người hâm mộ).

Cơ chế trợ giúp vốn: cơ chế này cần được phát huy trong chế độ Nhà

nước xã hội chủ nghĩa, vì nó thể hiện vai trò điều tiết và quản lý của Nhà

nước. Nhà nước có thể tài trợ cho CLB bóng đá để tạo nguồn nhân lực trong

khi kinh doanh chưa có lãi (thậm chí còn bị lỗ), sao cho CLB (doanh nghiệp)

phát triển phục vụ đối tượng cần thiết và giúp cho thể thao phát triển.

Cơ chế dự báo dẫn dắt: là hành vi dẫn dắt (định hướng) mà các nhà

chuyên môn và CLB chuyên nghiệp thực thi để nâng cao trình độ thể thao,

nâng cao chất lượng văn hoá tư tưởng phục vụ người hâm mộ (người tiêu

dùng các sản phẩm thể thao), gây nên hiệu ứng tốt đẹp. Xã hội hiện đại càng

phát triển, nhu cầu thưởng thức các trận đấu thể thao đỉnh cao của con người

ngày càng cao, điều đó đòi hỏi phải phát triển thể thao chuyên nghiệp, sự

90

phát triển của thể thao chuyên nghiệp lại gắn liền với sự phát triển của nền

kinh tế, chính trị và xã hội.

Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định

hướng đến năm 2030 đã đưa ra các phương án phát triển các môn TTTTC

theo lộ trình các môn thể thao chuyên nghiệp ở Việt Nam hoàn toàn do

doanh nghiệp đầu tư, trình bày ở bảng 3.6.

Bảng 3.6: Các môn thể thao chuyên nghiệp hoàn toàn do doanh nghiệp đầu tư.

Giai đoạn Môn thể thao

Bóng đá Bóng chuyền Xe đạp Quần vợt Bóng rổ Định hướng đến 2030 x x x x x 2011-2015 x x - - -

2016-2020 x X x x x Các môn thể thao chuyên nghiệp do Nhà nước và xã hội liên kết đầu

tư, trình bày ở bảng 3.7.

Bảng 3.7: Các môn thể thao chuyên nghiệp do Nhà nước và xã hội liên kết đầu tư. Giai đoạn

Môn thể thao 2011-2015 2016-2020

Định hướng đến 2030 x x x x X x x x x x x X x x x x x x x x x x x x - - - - Điền kinh Bơi lội Cầu lông Cờ vua Thể dục thể hình Quyền Anh Cử tạ Thể dục dụng cụ Bóng bàn Billard

Các môn thể thao chuyên nghiệp gắn liền với hoạt động giải trí do xã

hội đầu tư, trình bày ở bảng 3.8.

91

Bảng 3.8: Các môn thể thao chuyên nghiệp gắn liền với hoạt

động giải trí do xã hội đầu tư. Giai đoạn Môn thể thao 2011-2015 2016-2020 Định hướng đến 2030

Bóng chày x x x

Thuyền buồm x x x

Leo núi x x x

Roller Sport x x x

Dance Sport - x x

Bóng gỗ - x x

Golf x x x

Bowling - x x

Dù lượn x x x

Định hướng nội dung xây dựng các giải pháp phát triển TTTTC và

thể thao chuyên nghiệp được tóm lược trong sơ đồ 3.3.

Sơ đồ 3.3: Định hướng nội dung trong các giải pháp phát triển

TTTTC và thể thao chuyên nghiệp

92

Từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho thấy sự cần thiết của của nghiên

cứu xây dựng và phát triển thể thao chuyên nghiệp, đặc biệt là mô hình quản

lý TDTT chuyên nghiệp ở nước ta, phù hợp với nền kinh tế thị trường theo

định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.

Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 10 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị đã đưa

ra “Đổi mới tổ chức, quản lý TTTTC theo hướng chuyên nghiệp phù hợp với

đặc điểm của từng môn và từng địa phương” [7]; Chiến lược phát triển thể

dục, thể thao đến năm 2020 đề ra: “Đổi mới cơ chế tổ chức và nội dung

tuyển chọn và đào tạo tài năng TTTTC theo định hướng chuyên nghiệp”.

Ưu tiên đầu tư của Nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ cho

các cơ sở đào tạo VĐV các môn thể thao trọng điểm; tích cực chuẩn bị lực

lượng VĐV và các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết, để sẵn sàng

tham dự Đại hội thể thao Châu Á. Đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực”

[30]; Quyết định 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng

Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam

đến năm 2020, định hướng 2030 đưa ra giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá,

trong đó nhấn mạnh: “Tăng cường phát triển kinh tế thể thao, xác định rõ

lĩnh vực kinh doanh TDTT, thúc đẩy hoạt động kinh doanh thể thao chuyên

nghiệp…” [65].

3.2.2. Đề xuất hệ thống giải pháp phát triển thể thao thành tích

cao:

Quá trình nghiên cứu lựa chọn các giải pháp được thực hiện theo các

nguyên tắc: Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu, tính khả thi, tính thực tiễn,

tính đồng bộ và phát triển. Sử dụng biện pháp chuyên gia để trưng cầu ý

kiến về các giải pháp.

Các chuyên gia được trưng cầu ý kiến gồm 36 người gồm: Các nhà

quản lý (18 người) và các nhà khoa học (18 người). Về trình độ: có 13

chuyên gia là giáo sư, phó giáo sư (36%); 16 chuyên gia là tiến sỹ (44%) và

7 chuyên gia là thạc sỹ (20%). Cơ cấu trình độ chuyên gia được trưng cầu ý

kiến, trình bày ở sơ đồ 3.4.

93

Các ý kiến chuyên gia đánh giá theo thang đo Liker 5 bậ c từ μ = 1 đến μ = 5: μ = 1 đến μ = 2 – không cấp thiết, không khả thi; 2 < μ < 3 – ít

cấp thiết, ít khả thi; 3 < μ < 4 – cấp thiết, khả thi; 4< μ = 5 – rất cấp thiết,

rất khả thi.

Sơ đồ 3.4. Trình độ chuyên gia được lựa chọn trưng cầu ý kiến.

Sau khi phân tích xử lý các thông tin thu đươ ̣c từ chuyên gia (n=36); Kết quả nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp cơ bản góp phần nâng

cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với phát triển TTTTC, gồm 8 giải pháp

sau đây:

Giải pháp 1. Tối ưu hóa kết cấu các môn thể thao, thúc đẩy sự phát

triển cân bằng của TTTTC, trình bày ở bảng 3.9:

ND1: Duy trì, củng cố các môn thể thao thế mạnh; tập trung phát

triển các môn thể thao tiềm năng để trở thành các môn mới giành huy

chương vàng ở các Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới;

ND2: Đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư đối với các môn thể thao

olympic cơ bản; nỗ lực nâng cao trình độ các môn thể thao còn yếu kém,

lạc hậu;

ND3: Xây dựng chính sách cụ thể để khuyến khích các tỉnh, thành,

ngành phát triển có trọng tâm các môn thể thao phù hợp với đặc điển của

Bảng 3.9: Giải pháp phát triển các môn thể thao

Tính cấp thiết

Tính khả thi

Std.

Std.

Giải pháp

Mã số

µ

µ

Deviation

Deviation

4.62

0.48

4.48

0.52

ND1

Duy trì, củng cố các môn thể thao thế mạnh; tập trung phát triển các môn thể thao tiềm năng để trở thành các môn mới giành huy chương vàng ở các Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới.

4.22

0.51

3.85

0.76

ND2

Đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư đối với các môn thể thao olympic cơ bản; nỗ lực nâng cao trình độ các môn thể thao còn yếu kém, lạc hậu.

4.38

0.55

3.96

0.62

ND3

Xây dựng chính sách cụ thể để khuyến khích các tỉnh, thành, ngành phát triển có trọng tâm các môn thể thao phù hợp với đặc điển của địa phương và ngành; hình thành nên các môn thể thao ưu thế và đặc sắc của mỗi tỉnh, thành, ngành.

94

địa phương và ngành; hình thành nên các môn thể thao ưu thế và đặc sắc

của mỗi tỉnh, thành, ngành.

Giải pháp 2. Hoàn thiện và phát huy vai trò chủ đạo của nhà nước

để phát triển TTTTC, trình bày ở bảng 3.10:

ND1: Điều tiết tốt mối quan hệ giữa Trung ương và địa phương, giữa

tổ chức nhà nước với tổ chức xã hội về TDTT để phát triển cân đối các

môn TTTTC và các môn thể thao chuyên nghiệp;

ND2: Tập trung khai thác các ưu thế và sáng tạo cơ chế mới để nâng

cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với TTTTC trong điều kiện nền kinh tế

thị trường, có được sự liên kết, phát huy được mặt mạnh, đạt được mục tiêu

quốc gia, đáp ứng nhu cầu của xã hội và nguyện vọng của nhân dân;

ND3: Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu khả thi để tham gia Đại hội thể

thao Đông Nam Á, Châu Á và Olympic đạt được thành tích cao ở những

môn thể thao cụ thể;

ND4: Tăng cường tổ chức chỉ đạo công tác chuẩn bị, phối hợp phát

triển TTTTC theo sự phân cấp với những nhiệm vụ cụ thể, trách nhiệm rõ

ràng.

Giải pháp 3. Cải tiến và hoàn thiện hệ thống thi đấu các môn

TTTTC, trình bày ở bảng 3.11:

ND1: Tiến hành điều chỉnh hợp lý trong việc thiết lập các lịch thi đấu

quốc gia hàng năm; hoàn thiện Điều lệ Đại hội TDTT toàn quốc với mục

tiêu thúc đẩy sự phát triển và phát huy tác dụng của TTTTC trong từng kỳ

Đại hội và làm cơ sở cho tham gia thi đấu các Đại hội thể thao ở khu vực,

châu lục và thế giới;

ND2: Xây dựng chính sách thúc đẩy và xã hội hóa tổ chức thi đấu thể

thao; huy động nguồn lực từ sự liên kết giữa cơ quan quản lý TDTT của địa

phương và tổ chức xã hội để tổ chức các sự kiện thể thao; phát huy tối đa

chức năng xã hội của các sự kiện thể thao, làm phong phú đời sống văn hóa

tinh thần cho quần chúng nhân dân;

Bảng 3.10: Giải pháp hoàn thiện và phát huy vai trò chủ đạo của nhà nước

Nội dung

Mã số

µ

µ

Tính cấp thiết Std. Deviation

Tính khả thi Std. Deviation

4.26

0.62

4.06

0.70

ND4

ND5

4.78

0.46

4.34

0.54

ND6

3.92

0.64

3.64

0.58

ND7

3.86

0.62

3.52

0.54

Điều tiết tốt mối quan hệ giữa trung ương và địa phương, giữa tổ chức nhà nước với tổ chức xã hội về thể dục thể thao để phát triển cân đối các môn TTTTCvà các môn thể thao chuyên nghiệp. Tập trung khai thác các ưu thế và sáng tạo cơ chế mới để nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với TTTTC nền kinh tế thị trường, có được sự liên kết, phát huy được mặt mạnh, đạt được mục tiêu quốc gia, đáp ứng nhu cầu của xã hội và nguyện vọng của nhân dân. Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu khả thi để tham gia Đại hội thể thao Đông Nam Á, Châu Á và Olympic đạt được thành tích cao ở những môn thể thao cụ thể. Tăng cường tổ chức chỉ đạo công tác chuẩn bị, phối hợp phát triển TTTTC theo sự phân cấp với những nhiệm vụ cụ thể, trách nhiệm rõ ràng.

Bảng 3.11: Giải pháp cải cách và hoàn thiện hệ thống thi đấu

Mã số

Nội dung

µ

µ

Tính cấp thiết Std. Deviation

Tính khả thi Std. Deviation

ND8

3.92

0.54

3.60

0.62

ND9

4.32

0.46

4.18

0.54

ND10

3.40

0.56

3.28

0.62

Tiến hành điều chỉnh hợp lý trong việc thiết lập các lịch thi đấu quốc gia hàng năm; hoàn thiện Điều lệ Đại hội thể dục thể thao toàn quốc với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển và phát huy tác dụng của TTTTC trong từng kỳ Đại hội và làm cơ sở cho tham gia thi đấu các Đại hội thể thao ở khu vực, châu lục và thế giới. Xây dựng chính sách thúc đẩy và xã hội hóa tổ chức thi đấu thể thao; huy động nguồn lực từ sự liên kết giữa cơ quan quản lý thể dục thể thao của địa phương và tổ chức xã hội để tổ chức các sự kiện thể thao; phát huy tối đa chức năng xã hội của các sự kiện thể thao, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần cho quần chúng nhân dân. Từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ thống thi đấu thể thao chuyên nghiệp phù hợp với hệ thống quản lý đặc thù của Việt Nam, thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

95

ND3: Từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ thống thi đấu thể thao

chuyên nghiệp phù hợp với hệ thống quản lý đặc thù của Việt Nam, thích

ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.

Giaỉ pháp 4. Đổi mới công tác quản lý và huấn luyện các đội tuyển

quốc gia, trình bày ở bảng 3.12:

ND1: Hoàn thiện, nâng cao các chế độ chính sách cho các đội tuyển

quốc gia;

ND2: Đổi mới thể chế quản lý đội tuyển một cách khoa học; xây

dựng, đào tạo đội ngũ quản lý đội tuyển phù hợp theo đặc điểm thực tế của

từng môn và nhóm môn thể thao;

ND3: Phát huy tác dụng chủ đạo của HLV trưởng, tạo các điều kiện

khoa học trong quản lý và huấn luyện đội tuyển quốc gia;

ND4: Triển khai thực hiện Quy chế giám định khoa học huấn luyện

đối với các VĐV quốc gia trọng điểm;

ND5: Khuyến khích và mạnh dạn giao cho các địa phương, các đơn

vị có đủ năng lực đứng ra đảm nhận trách nhiệm tổ chức quá trình tập

luyện của các đội tuyển quốc gia.

Giải pháp 5. Xây dựng hệ thống đào tạo nhân tài thể thao, trình bày

ở bảng 3.13:

ND1: Xây dựng kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn nguồn nhân

lực thể thao kế cận cho các nhóm môn thể thao được quy hoạch, đặc biệt là

các môn thể thao Olympic;

ND2: Xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân tài kế cận theo chu

kỳ Olympic; hoàn thiện các chế độ, chính sách liên quan đến công tác giáo

dục, giáo dưỡng đội ngũ nhân tài thể thao;

ND3: Xây dựng và triển khai quy chế tuyển chọn tài năng thể thao;

ND4: Mở rộng không gian tìm kiếm và phát hiện nhân tài thể thao,

đặc biệt là trong các trường học; kết hợp mô hình nhà trường-gia đình-xã

hội để đào tạo thành nhân tài thể thao;

Bảng 3.12: Giải pháp đổi mới công tác quản lý và huấn luyện

Mã số

Nội dung

µ

µ

Tính cấp thiết Std. Deviation

Tính khả thi Std. Deviation

ND11

4.78

0.46

4.26

0.48

ND12

4.46

0.52

4.12

0.58

ND13

4.26

0.52

3.82

0.64

ND14

4.08

0.68

3.78

0.74

ND15

3.88

0.62

3.26

0.78

Hoàn thiện, nâng cao các chế độ chính sách tuyển cho các đội quốc gia. Đổi mới thể chế quản lý đội tuyển một cách khoa học; xây dựng, đào tạo đội ngũ quản lý đội tuyển phù hợp theo đặc điểm thực tế của từng môn và nhóm môn thể thao. Phát huy tác dụng chủ đạo của HLV trưởng, tạo các điều kiện khoa học trong quản lý và huấn luyện đội tuyển quốc gia. Triển khai thực hiện Quy chế giám định khoa học huấn luyện đối với các vận động viên quốc gia trọng điểm. Khuyến khích và mạnh dạn giao cho các địa phương, các đơn vị có đủ năng lực đứng ra đảm nhận trách nhiệm tổ chức quá trình tập luyện của các đội tuyển quốc gia.

Bảng 3.13: Giải pháp đào tạo nhân tài thể thao

Tính cấp thiết

Mã số

Nội dung

µ

µ

Std. Deviation

Tính khả thi Std. Deviatio n

ND16

4.52

0.54

4.18

0.62

4.02

0.64

3.96

0.72

ND17

4.48

0.56

4.22

0.68

ND18

3.66

0.74

3.24

0.78

ND19

ND20

3.84

0.66

3.56

0.72

ND21

4.26

0.58

3.96

0.62

Xây dựng kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn nguồn nhân lực thể thao kế cận cho các nhóm môn thể thao được quy hoạch, đặc biệt là các môn thể thao Olympic. Xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân tài kế cận theo chu kỳ Olympic; hoàn thiện các chế độ, chính sách liên quan đến công tác giáo dục, giáo dưỡng đội ngũ nhân tài thể thao. Xây dựng và triển khai quy chế tuyển chọn tài năng thể thao. Mở rộng không gian tìm kiếm và phát hiện nhân tài thể thao, đặc biệt là trong các trường học; kết hợp mô hình nhà trường-gia đình-xã hội để đào tạo thành nhân tài thể thao. Khuyến khích các đơn vị thể dục thể thao cơ sở tổ chức huấn luyện vận động viên năng khiếu nghiệp dư; xây dựng hệ thống liên kết các câu lạc bộ thể dục, thể thao trường học, các trường năng khiếu thể thao, các trung tâm thể dục thể thao của Nhà nước, các liên đoàn, hiệp hội và tư nhân... để đào tạo các tài năng thể thao kế cận. Hoàn thiện hệ thống thi đấu các lứa tuổi thanh thiếu niên; tăng cường công tác lưu trữ, phân tích thông tin của các tài năng TT

96

ND5: Khuyến khích các đơn vị TDTT cơ sở tổ chức huấn luyện VĐV

năng khiếu nghiệp dư; xây dựng hệ thống liên kết các CLB thể dục, thể

thao trường học, các trường năng khiếu thể thao, các trung tâm TDTT của

Nhà nước, các liên đoàn, hiệp hội và tư nhân...để đào tạo các tài năng thể

thao kế cận.

ND6: Hoàn thiện hệ thống thi đấu các lứa tuổi thanh thiếu niên; tăng

cường công tác lưu trữ, phân tích thông tin của các tài năng thể thao.

Giải pháp 6. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ HLV

và trọng tài, trình bày ở bảng 3.14:

ND1: Xây dựng và thực hiện đề án đào tạo HLV, trọng tài đến năm

2020;

ND2: Nâng cao toàn diện năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tố chất

tổng hợp của HLV, trọng tài thể thao đạt trình độ quốc tế;

ND3: Tiến hành đăng ký hành nghề và quản lý chặt chẽ đội ngũ

HLV, trọng tài các cấp;

GP4: Cải cách, hoàn thiện thể chế, cơ chế để phát huy vai trò quản lý

của các liên đoàn, hiệp hội thể thao đối với đội ngũ HLV, trọng tài.

Giải pháp 7. Tăng cường giáo dục văn hóa và bảo đảm an sinh xã

hội cho VĐV, trình bày ở bảng 3.15:

ND1: Xây dựng nội dung giáo dục văn hóa theo hệ thống từ trường

năng khiếu ở cơ sở đến các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia;

ND2: Áp dụng các phương pháp hiệu quả để nâng cao trình độ và

chất lượng giáo dục văn hóa cơ sở, đảm bảo việc học tập văn hóa của VĐV

phù hợp với đặc điểm không ổn định trong quá trình tập luyện và thi đấu

của VĐV;

ND3: Hoàn thiện, xây dựng mới các chế độ, chính sách khen thưởng

và bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ quyền lợi thiết thực cho VĐV; bảo đảm

VĐV được hưởng các đãi ngộ về việc làm sau khi thi đấu, chế độ bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm y tế, ...

Bảng 3.14: Giải pháp tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ

đội ngũ huấn luyện viên và trọng tài

Tính cấp thiết

Tính khả thi

Std.

Mã số

Nội dung

Std.

µ

µ

Deviati

Deviation

on

Xây dựng và thực hiện

đề án đào tạo HLV, trọng

ND22

4.22

0.56

3.64

0.64

tài đến năm 2020.

Nâng cao toàn diện năng

lực chuyên môn, nghiệp

vụ và tố chất tổng hợp

ND23

4.16

0.54

3.54

0.66

của HLV, trọng tài thể

thao đạt trình độ quốc tế.

Tiến hành đăng ký hành

nghề và quản lý chặt chẽ

ND24

4.38

0.48

3.82

0.66

đội ngũ HLV, trọng tài

các cấp.

Cải cách, hoàn thiện thể

chế, cơ chế để phát huy

vai trò quản lý của các

ND25

liên đoàn, hiệp hội thể

4.46

0.42

4.06

0.56

thao đối với đội ngũ

HLV, trọng tài.

Bảng 3.15: Giải pháp tăng cường giáo dục văn hóa và bảo đảm an sinh xã hội

Mã số

Nộ dung

µ

µ

Tính cấp thiết Std. Deviation

Tính khả thi Std. Deviation

ND26

4.06

0.52

3.62

0.66

ND27

3.88

0.58

3.24

0.62

ND28

3.96

0.52

3.62

0.66

ND29

4.22

0.48

3.84

0.56

Xây dựng nội dung giáo dục văn hóa theo hệ thống từ trường năng khiếu ở cơ sở đến các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia. Áp dụng các phương pháp hiệu quả để nâng cao trình độ và chất lượng giáo dục văn hóa cơ sở, đảm bảo việc học tập văn hóa của vận động viên phù hợp với đặc điểm không ổn định trong quá trình tập luyện và thi đấu của VĐV. Hoàn thiện, xây dựng mới các chế độ, chính sách khen thưởng và bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ quyền lợi thiết thực cho vận động viên; bảo đảm vận động viên được hưởng các đãi ngộ về việc làm sau khi thi đấu, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ... Xây dựng phù hợp cơ chế chính sách trợ cấp kinh tế cho các vận động viên; khuyến khích và động viên sau khi giải nghệ được công tác trong ngành thể dục thể thao; xây dựng hệ thống hỗ trợ xã hội cho các VĐV gặp khó khăn, chấn thương.

97

ND4: Xây dựng phù hợp cơ chế chính sách trợ cấp kinh tế cho các

VĐV; khuyến khích và động viên sau khi giải nghệ được công tác trong

ngành TDTT; xây dựng hệ thống hỗ trợ xã hội cho các VĐV gặp khó khăn,

chấn thương.

Giải pháp 8. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng và

phẩm chất đạo đức và phòng chống doping cho các đội tuyển thể thao,

trình bày ở bảng 3.16:

ND1: Tập trung giáo dục lý tưởng, lòng tin với mục tiêu cao nhất là

lợi ích quốc gia, lòng yêu nước; bồi dưỡng cho cho VĐV tinh thần cống

hiến vì Tổ quốc, ý chí kiên cường, nỗ lực hết mình;

ND2: Kết hợp chặt chẽ việc nâng cao trình độ chuyên môn với việc

bồi dưỡng con người có lý tưởng, có đạo đức, có văn hóa và có kỷ luật;

giáo dục tinh thần Olympic, tinh thần thể thao của con người Việt Nam, kế

thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nâng cao lòng tự hào

dân tộc Việt Nam anh hùng;

ND3: Phối hợp các cơ quan chức năng xây dựng hệ thống văn bản

pháp quy và triển khai các mặt công tác phòng, chống và xử lý các hoạt

động tiêu cực: mua bán, dàn xếp tỉ số, bạo lực, giả mạo, dối trá, tham ô,

biến chất... trong thi đấu thể thao;

ND4: Quán triệt và thực hiện việc phòng chống doping trong thể

thao; thực hiện thường xuyên việc kiểm tra doping trong các giải thi đấu

trong nước và quốc tế; tổ chức có hệ thống công tác tuyên truyền, giám sát

phòng chống doping.

Kiểm nghiệm tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của

các giải pháp đề xuất:

Từ giá trị (Xi) của tính cấp thiết và tính khả thi trong đánh giá các

giải pháp các giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà

nước đối với phát triển TTTTC, sử dụng hệ số tương quan thứ bậc

Spearman để tính mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của

các giải pháp được lựa chọn theo công thức:

Bảng 3.16: Giải pháp tăng cường công tác giáo dục

chính trị tư tưởng và phẩm chất đạo đức

Mã số

Nọi dung

µ

µ

Tính cấp thiết Std. Deviatio n

Tính khả thi Std. Deviatio n

ND30

3.98

0.66

3.46

0.72

ND31

3.86

0.68

3.22

0.74

ND32

3.62

0.66

3.36

0.72

ND33

4.12

0.56

3.82

0.64

Tập trung giáo dục lý tưởng, lòng tin với mục tiêu cao nhất là lợi ích quốc gia, lòng yêu nước; bồi dưỡng cho cho vận động viên tinh thần cống hiến vì Tổ quốc, ý chí kiên cường, nỗ lực hết mình. Kết hợp chặt chẽ việc nâng cao trình độ chuyên môn với việc bồi dưỡng con người có lý tưởng, có đạo đức, có văn hóa và có kỷ luật; giáo dục tinh thần Olympic, tinh thần thể thao của con người Việt Nam, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nâng cao lòng tự hào dân tộc Việt Nam anh hùng. Phối hợp các cơ quan chức năng xây dựng hệ thống văn bản pháp quy và triển khai các mặt công tác phòng, chống và xử lý các hoạt động tiêu cực: mua bán, dàn xếp tỉ số, bạo lực, giả mạo, dối trá, tham ô, biến chất... trong thi đấu thể thao. Quán triệt và thực hiện việc phòng chống doping trong thể thao; thực hiện thường xuyên việc kiểm tra doping trong các giải thi đấu trong nước và quốc tế; tổ chức có hệ thống công tác tuyên truyền, giám sát phòng chống doping.

98

Trong đó:

R: Hệ số tương quan thứ bậc

D: Hiệu số thứ bậc giữa hai đại lượng cần so sánh

N: Số đơn vị cần so sánh

Áp dụng công thức Spearman và các đại lượng để tìm ra hệ số tương

quan bậc R:

Hệ số tương quan R = 0,87 đã khẳng định mức độ cấp thiết và khả

thi của các giải pháp phát cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà

nước đối với phát triển TTTTC có sự tương quan thuận và chặt chẽ.

Kết quả nghiên cứu trên cho thấy các giải pháp được lựa chọn mang

tính cấp thiết và phù hợp, cho phép đề xuất vận dụng vào thực tiễn hoạt

động TTTTC, trình bày ở bảng 3.17.

3.2.3. Xây dựng hệ thống chính sách đặc thù đầu tư, tài chính các

môn thể thao Olympic:

3.2.3.1. Nghiên cứu các chính sách đặc thù cho các môn thể thao

Olympic.

Để tiến hành nghiên cứu các chính sách đặc thù cho các môn thể thao

Olympic, tiếp tục sử dụng phương pháp chuyên gia, gồm 36 người, để thu

thập ý kiến về các nhóm chính sách:

Chính sách tài chính cho con người (Giải pháp 1).

Chính sách đầu tư vật chất (Giải pháp 2).

Chính sách đầu tư, tài chính cho các lĩnh vực phục vụ và điều kiện

đảm bảo (Giải pháp 3).

Chính sách khen thưởng, khuyến khích (Giải pháp 4).

Bảng 3.17: Kiểm chứng tương quan giữa cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp phát triển thể thao thành tích cao

Tính khả thi

Giải pháp

TT

D2

Thứ bậc

Thứ bậc

Tính cấp thiết Xi

Xi

GP1

1 2 3

4.62 4.22 4.38

3 13 8

4.48 4.38 3.96

1 2 11

4 121 9

GP2

4 5 6 7

4.26 4.78 3.92 3.86

11 1 23 27

4.06 4.34 3.64 3.52

9 3 18 26

4 4 25 1

GP3

8 9 10

3.92 4.32 3.40

23 10 33

3.60 4.18 3.28

22 7 29

1 9 16

GP4

11 12 13 14 15

4.78 4.46 4.26 4.08 3.88

1 6 11 18 25

4.26 4.12 3.82 3.78 3.26

4 8 14 17 30

9 4 9 1 25

GP5

16 17 18 19 20 21

4.52 4.02 4.48 3.66 3.84 4.26

4 20 5 30 29 11

4.18 3.96 4.22 3.24 3.56 3.96

7 11 5 31 24 11

9 81 0 1 25 0

GP6

22 23 24 25

4.22 4.16 4.38 4.46

13 16 8 6

3.64 3.54 3.82 4.06

18 25 14 9

25 81 36 9

GP7

26 27 28 29

4.06 3.88 3.96 4.22

19 25 22 13

3.62 3.24 3.62 3.84

20 31 20 13

1 36 4 100

GP8

30 31 32 33

Giải pháp tối ưu hóa kết cấu các môn thể thao, thúc đẩy sự phát triển cân bằng của TTTTC Nội dung 1 Nội dung 2 Nội dung 3 Giải pháp hoàn thiện và phát huy vai trò chủ đạo của nhà nước để phát triển TTTTC Nội dung 4 Nội dung 5 Nội dung 6 Nội dung 7 Giải pháp cải cách và hoàn thiện hệ thống thi đấu các môn TTTTC Nội dung 8 Nội dung 9 Nội dung 10 Giải pháp đổi mới công tác quản lý và huấn luyện các đội tuyển quốc gia Nội dung 11 Nội dung 12 Nội dung 13 Nội dung 14 Nội dung 15 Giải pháp xây dựng hệ thống đào tạo nhân tài thể thao Nội dung 16 Nội dung 17 Nội dung 18 Nội dung 19 Nội dung 20 Nội dung 21 Giải pháp tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ HLV và trọng tài Nội dung 22 Nội dung 23 Nội dung 24 Nội dung 25 Giải pháp tăng cường giáo dục văn hóa và bảo đảm an sinh xã hội cho VĐV Nội dung 26 Nội dung p 27 Nội dung 28 Nội dung 29 Giải pháp tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng và phẩm chất đạo đức và phòng chống doping cho các đội tuyển thể thao Nội dung 30 Nội dung 31 Nội dung 32 Nội dung 33 Cộng

3.98 3.86 3.62 4.12

21 27 31 17

3.46 3.22 3.36 3.82

27 33 28 14

36 36 9 9 740

Ghi chú: GP = Giải pháp

99

Mỗi nhóm có các chính sách, chế độ cụ thể, để lấy ý kiến đánh giá

theo thang đo Liker 5 bậc (5 - rất quan trọng, 4 - khá quan trọng, 3 - quan

trọng, 2 - ít quan trọng, 1 - không quan trọng).

Kết quả khảo sát lựa chọn được 20 chính sách, chế độ được đánh giá

từ mức độ khá quan trọng (>4). Sau khi dùng kiểm định hệ số Cronbach’s

Alpha thì 20 chính sách, chế độ đều đạt yêu cầu và được sử dụng để làm cơ

sở cho xây dựng nội dung cụ thể cho mỗi chính sách, chế độ.

Sử dụng phân tích nhân tố (Factor Analysis) để chỉ ra các chính sách,

chế độ cần được xây dựng mang tính đặc thù cho các môn thể thao

Olympic. Kết quả phân tích nhân tố được trình bày ở bảng 3.18, cho thấy:

Nhân tố 1: Chính sách, chế độ tài chính cho con người, bao gồm 6

chính sách, chế độ có hệ số tương quan cao:

Chính sách, chế độ đặc thù về dinh dưỡng cho VĐV theo nhu cầu

năng lượng; Chính sách, chế độ đặc thù về thực phẩm chức năng cho VĐV

theo môn thể thao; Chính sách, chế độ tiền công cho VĐV theo mức lương

đặc thù; Chính sách hợp đồng và chế độ tiền lương cho HLV, chuyên gia,

bác sỹ; Chế độ bảo hiểm thân thể, tai nạn, y tế cho VĐV; Chính sách tập

huấn nước ngoài theo chương trình huấn luyện đặc thù.

Các chính sách, chế độ này thể hiện sự quan trọng cao trong chính

sách, chế độ đặc thù cho con người trong các môn thể thao Olympic.

Nhân tố 2: Chính sách, chế độ đầu tư vật chất, bao gồm 4 chính

sách, chế độ có hệ số tương quan cao:

Chế độ trang bị cá nhân cho VĐV theo nhu cầu (quần áo, giầy và các

dụng cụ đặc thù); Chính sách, chế độ cung cấp trang thiết bị tập luyện và

thi đấu đặc thù theo môn thể thao; Chế độ sử dụng trang thiết bị khoa học

trong quá trình tập luyện; Chế độ đảm bảo tiện nghi nơi ăn, ở, sinh hoạt cho

VĐV, HLV, chuyên gia, bác sỹ.

Các chính sách, chế độ này thể hiện tính cần thiết trong xây dựng chế

độ, chính sách đặc thù trong sự đầu tư vật chất cho các môn thể thao

Olympic.

Bảng 3.18. Phân tích nhân tố cho thang đo mức độ quan trọng của các chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic trọng điểm

TT

Yếu tố (Các chính sách, chế độ)

Nhân tố 1 (nhóm CS1)

Nhân tố 2 (nhóm CS2)

Nhân tố 3 (nhóm CS3)

Nhân tố 4 (nhóm CS4)

1

0.762

2

0.723

3

0.720

4

0.682

5

0.612

6

0.610

7

0.760

8

0.758

9

0.660

10

0.652

11

0.752

12

0.744

13

0.735

14

0.712

15

0.684

16

0.612

17

0.748

18

0.694

19

0.648

20

0.625

Chính sách, chế độ đặc thù về dinh dưỡng cho VĐV theo nhu cầu năng lượng Chính sách, chế độ đặc thù về thực phẩm chức năng cho VĐV theo môn thể thao Chính sách, chế độ tiền công cho VĐV theo mức lương đặc thù Chính sách hợp đồng và chế độ tiền lương cho HLV, chuyên gia, bác sỹ Chế độ bảo hiểm thân thể, tai nạn, y tế cho VĐV Chính sách tập huấn nước ngoài theo chương trình huấn luyện đặc thù Chế độ trang bị cá nhân cho VĐV theo nhu cầu (quần áo, giầy và các dụng cụ đặc thù) Chính sách, chế độ cung cấp trang thiết bị tập luyện và thi đấu đặc thù theo môn thể thao Chế độ sử dụng trang thiết bị khoa học trong quá trình tập luyện Chế độ đảm bảo tiện nghi nơi ăn, ở, sinh hoạt cho VĐV, HLV, chuyên gia, bác sỹ Chế độ kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện và giám định khoa học cho VĐV Chế độ chăm sóc sức khỏe, y tế, chữa trị chấn thương cho VĐV Chế độ đảm bảo hồi phục cho VĐV Chính sách, chế độ học tập văn hóa và hướng nghiệp cho VĐV Chế độ đảm bảo các hoạt động giáo dục, giải trí cho VĐV Chế độ dã ngoại cho các đội tuyển quốc gia các môn Olympic Chính sách, chế độ khen thưởng theo thành tích đạt huy chương, kỷ lục, đạt chuẩn Olympic cho VĐV Chính sách, chế độ khen thưởng cho HLV, chuyên gia theo thành tích VĐV Chính sách ưu đãi về nhà, đất, hiện vật cho VĐV Chính sách quảng cáo, tài trợ theo danh hiệu VĐV

100

Nhân tố 3: Chính sách, chế độ đầu tư, tài chính cho các lĩnh vực

phục vụ và điều kiện đảm bảo, bao gồm 6 chính sách, chế độ có hệ số

tương quan cao:

Chế độ kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện và giám định khoa học

cho VĐV; Chế độ chăm sóc sức khỏe, y tế, chữa trị chấn thương cho VĐV;

Chế độ đảm bảo hồi phục cho VĐV; Chính sách, chế độ học tập văn hóa và

hướng nghiệp cho VĐV; Chế độ đảm bảo các hoạt động giáo dục, giải trí

cho VĐV; Chế độ dã ngoại cho các đội tuyển quốc gia các môn Olympic.

Các chính sách, chế độ này thể hiện những điều kiện cần đảm bao

cho các đội tuyển thể thao quốc gia thuộc các môn thể thao Olympic.

Nhân tố 4: Chính sách khen thưởng, khuyến khích, bao gồm 4 chính

sách, chế độ có hệ số tương quan cao:

Chính sách, chế độ khen thưởng theo thành tích đạt huy chương, kỷ

lục, đạt chuẩn Olympic cho VĐV; Chính sách, chế độ khen thưởng cho

HLV, chuyên gia theo thành tích VĐV; Chính sách ưu đãi về nhà, đất, hiện

vật cho VĐV; Chính sách quảng cáo, tài trợ theo danh hiệu VĐV.

Các chế độ chính sách này thể hiện sự cần thiết cho việc động viên,

khuyến khích nâng cao sự cống hiến của VĐV, HLV trong các môn thể

thao Olympic.

3.2.3.2. Xây dựng và giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách đầu

tư, tài chính đặc thù cho các môn thể thao Olympic:

Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng các chính sách đầu tư, tài

chính chung cho HLV, VĐV TTTTC và kết quả nghiên cứu các chính sách,

chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic như đã trình bày ở mục

3.2.3.1.

Từ căn cứ việc lựa chọn các chế độ, chính sách có hệ số tương quan

cao được thể hiện qua hệ số Alpha Cronbach lớn hơn 0.6 (α > 0.6), đề tài

tiến hành đánh giá mức độ quan trọng của từng chính sách, chế độ theo giá

trị M (định mức quan trọng theo thang độ từ 1 – 5): M từ 4.51 đến 5.00 là

“rất quan trọng”; M từ 4.01 đến 4.50 là “khá quan trọng”; M từ 2.51 đến

101

4.00 là “quan trọng”; M từ 1.51 đến 2.50 là “ít quan trọng”; M từ 1.00 đến

1.50 là “không quan trọng”, cụ thể như sau:

Mức độ quan trọng của các chính sách, chế độ trong nhóm chính

2.5

3

3.5

4

4.5

5

4.85

CS, CĐ đặc thù về dinh dưỡng cho VĐV theo nhu cầu năng lượng

4.52

CS, CĐ đặc thù về thực phẩm chức năng cho VĐV theo môn TT

CS, CĐ tiền công cho VĐV theo mức lương đặc thù

4.38

4.15

CS hợp đồng và chế độ tiền lương cho HLV, CG, BS

CĐ bảo hiểm thân thể, tai nạn, y tế cho VĐV

4.15

3.68

CS tập huấn nước ngoài theo chương trình huấn luyện đặc thù

sách chế độ tài chính cho con người, trình bày ở biểu đồ 3.1.

Biểu đồ 3.1: Giá trị trung bình của mức độ quan trọng các chính sách,

chế độ trong nhóm chính sách, chế độ cho con người

Theo kết quả thể hiện ở biểu đồ 3.1 về mức độ quan trọng của các

chính sách, chế độ trong nhóm chính sách, chế độ cho con người thì có 2

chính sách, chế độ “rất quan trọng” là:

Chính sách, chế độ đặc thù về dinh dưỡng cho VĐV theo nhu cầu

năng lượng với M = 4.85;

Chính sách, chế độ đặc thù về thực phẩm chức năng cho VĐV theo

môn thể thao với M = 4.52 và có 3 chính sách, chế độ là “khá quan trọng”

là Chính sách, chế độ đặc thù về thực phẩm chức năng cho VĐV theo môn

thể thao với M = 4.38, Chính sách, chế độ tiền công cho VĐV theo mức

lương đặc thù với M = 4.15 và Chính sách hợp đồng và chế độ tiền lương

cho HLV, chuyên gia, bác sỹ với M = 3.68.

102

Mức độ quan trọng của các chính sách, chế độ trong nhóm chính

sách, chế độ đầu tư vật chất, trình bày ở biểu đồ 3.2.

Biểu đồ 3.2. Giá trị trung bình của mức độ quan trọng các chính

sách, chế độ trong nhóm chính sách, chế độ đầu tư vật chất

Theo kết quả thể hiện ở biểu đồ 3.2, có một chính sách, chế độ “rất

quan trọng” là Chế độ trang bị cá nhân cho VĐV theo nhu cầu (quần áo,

giầy và các dụng cụ đặc thù) với M = 4.54; 01 chính sách, chế độ “khá

quan trọng” là Chính sách, chế độ cung cấp trang thiết bị tập luyện và thi

đấu đặc thù theo môn thể thao với M = 4.08; 02 chính sách, chế độ “quan

trọng” là Chế độ sử dụng trang thiết bị khoa học trong quá trình tập luyện

với M = 3.92 và Chế độ đảm bảo tiện nghi nơi ăn, ở, sinh hoạt cho VĐV,

HLV, chuyện gia, bác sỹ với M = 3.89.

Mức độ quan trọng của các chính sách, chế độ trong nhóm chính

sách, chế độ đầu tư, tài chính cho các lĩnh vực phục vụ và điều kiện đảm

bảo, trình bày ở biểu đồ 3.3.

Theo kết quả thể hiện ở biểu đồ 3.3 về mức độ quan trọng của các

chính sách, chế độ trong nhóm này thì có: 0 4 chính sách, chế độ “khá quan

trọng” là: Chế độ kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện và giám định khoa

học cho VĐV với M = 4.38, Chế độ chăm sóc sức khỏe, y tế, chữa trị chấn

103

thương cho VĐV với M = 4.34, Chế độ đảm bảo hồi phục cho VĐV với M

= 4,34 và Chính sách, chế độ học tập văn hóa và hướng nghiệp cho VĐV

với M = 4.25; 02 chính sách, chế độ “quan trọng” là: Chế độ đảm bảo các

hoạt động giáo dục, giải trí cho VĐV với M = 3.92. Chế độ dã ngoại cho

3.4

3.6

3.8

4

4.2

4.4

4.6

4.38

CĐ kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện và giám định KH cho VĐV

4.34

CĐ chăm sóc sức khỏe, y tế, chữa trị chấn thương cho VĐV

Chế độ đảm bảo hồi phục cho VĐV

4.34

4.25

CS, CĐ học tập văn hóa và hướng nghiệp cho VĐV

3.92

CĐ đảm bảo các hoạt động giáo dục, giải trí cho VĐV

3.83

CĐ dã ngoại cho các đội tuyển QG các môn Olympic

các đội tuyển quốc gia các môn Olympic với M = 3.83.

Biểu đồ 3.3: Giá trị trung bình của các mức độ quan trọng

trong nhóm chính sách, chế độ đầu tư, tài chính cho các lĩnh vực

phục vụ và điều kiệm đảm bảo

Mức độ quan trọng của các chính sách, chế độ trong nhóm khen

thưởng, khuyến khích, trình bày ở biểu đồ 3.4.

Theo kết quả thể hiện ở biểu đồ 3.4 về mức độ quan trọng của chính

sách, chế độ khen thưởng, khuyến khích thì có: 01 chế độ chính sách “rất

quan trọng” là Chính sách, chế độ khen thưởng theo thành tích đạt huy

chương, kỷ lục, đạt chuẩn Olympic cho VĐV với M = 4.68. 03 chính sách,

chế độ “khá quan trọng” là:

Chính sách, chế độ khen thưởng cho HLV, chuyên gia theo thành

tích VĐV với M = 4.3;

Chính sách ưu đãi về nhà, đất, hiện vật cho VĐV với M = 4.18

Chính sách quảng cáo, tài trợ theo danh hiệu VĐV với M = 4.02.

3.6

3.8

4

4.2

4.4

4.6

4.8

4.68

CS, CĐ khen thưởng theo thành tích đạt HC, KL, đạt chuẩn Olympic cho VĐV

4.39

CS, CĐ khen thưởng cho HLV, CG theo thành tích VĐV

CS ưu đãi về nhà, đất, hiện vật cho VĐV

4.18

CS quảng cáo, tài trợ theo danh hiệu VĐV

4.02

104

Biểu đồ 3.4: Giá trị trung bình của mức độ quan trọng các chính sách,

chế độ trong nhóm chính sách, chế độ khen thưởng, khuyến khích lĩnh vực điều kiện đảm bảo

Từ cơ sở tiếp cận, đề tài tiến hành xây dựng các chính sách mới trên

cơ sở các chế độ chính sách hiện hành và được phân chia theo 4 nhóm với

20 chế độ chính sách đặc thù. Như vậy, kết quả nghiên cứu xây dựng các

chính sách đầu tư, tài chính đặc thù cho các môn thể thao Olympic, các

chính sách, chế độ sau được đề xuất điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới,

gồm:

Giải pháp 1. Chính sách tài chính cho con người (05 nội dung)

ND1: Chế độ chính sách đặc thù về dinh dưỡng, trình bày ở bảng

3.19:

Đối với VĐV: Tăng mức chế độ dinh dưỡng lên 300.000đ/ngày từ

thời điểm hiện tại và tăng theo tỉ lệ trượt giá hàng năm; Tăng thêm 50%

chế độ dinh dưỡng thường xuyên; Tiếp tục thực hiện theo Thông tư

149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 7/11/2011;

Chế độ dinh dưỡng theo định lượng calories tiêu hao với các tiêu chí:

Lượng vận động tập luyện theo nhóm môn thể thao; Định mức tỉ lệ các

thực phẩm cung cấp năng lượng và giá cả ở mỗi thời điểm, thời kỳ tập

luyện; Do các nhà khoa học về dinh dưỡng, các bác sỹ tính toán cụ thể và

đề xuất.

Đối với HLV:

Bảng 3.19: Chế độ chính sách đặc thù về dinh dưỡng

Mean

Chính sách, chế độ hiện hành

Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic

Std. Deviation

1. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên

4.78

0.42

Đội tuyển quốc gia tập nước: trong luyện 200.000đ/ngày

Tăng mức chế độ dinh dưỡng lên 300.000đ/ngày từ thời điểm hiện tại và tăng theo tỉ lệ trượt giá hàng năm

Tăng thêm 50% chế độ dinh dưỡng thường xuyên

4.23

0.87

Tập luyện trong nước trước thi đấu các Đại hội thể thao Đông Nam Á, châu Á và Olympic: 300.000đ/ngày

Tập luyện nước ngoài: theo hợp đồng ký kết

4.05

0.95

Tiếp tục thực hiện như quy định trong Thông tư 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 7/11/2011

VĐV thể thao xuất sắc: 400.000đ/ngày

4.12

0.78

Chế độ dinh dưỡng theo định lượng calories tiêu hao với các tiêu chí: -Lượng vận động tập luyện theo nhóm môn thể thao. - Định mức tỉ lệ các thực phẩm cung cấp năng lượng và giá cả ở mỗi thời điểm. - Thời kỳ tập luyện. Các nhà khoa học về dinh dưỡng, các bác sỹ tính toán cụ thể và đề xuất

2. Chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên

Chế độ dinh dưỡng như VĐV

4.02

0.94

Phương án 1: -Tiếp tục thực hiện chế độ dinh dưỡng như vận động viên.

4.36

0.82

Phương án 2: -Thực hiện theo hợp đồng chuyên gia bao gồm chế độ dinh dưỡng và các điều kiện đảm bảo theo thỏa thuận

105

Phương án 1: Tiếp tục thực hiện chế độ dinh dưỡng như VĐV

Phương án 2: Thực hiện theo hợp đồng chuyên gia bao gồm chế độ

dinh dưỡng và các điều kiện đảm bảo theo thỏa thuận

ND2: Chế độ chính sách đặc thù về thực phẩm chức năng cho VĐV,

trình bày ở bảng 3.20:

Xây dựng chế độ thực phẩm dinh dưỡng cho VĐV các môn thể thao

Olympic, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành; Xây

dựng chế độ thực phẩm chức năng cho VĐV xuất sắc theo tính đặc thù của

từng môn thể thao Olympic, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du

lịch ban hành

ND3: Chế độ chính sách đặc thù về tiền công cho VĐV, trình bày ở

bảng 3.21:

Tăng mức chế độ tiền công bằng chế độ dinh dưỡng và được hưởng

trong suốt thời gian tập huấn, kể cả ngày nghỉ tập. Đối với VĐV xuất sắc

xây dựng chế độ tiền công theo trình độ VĐV:

VĐV trình độ thế giới: 600.000đ/người/ngày (tăng 50%)

VĐV trình độ châu Á: 500.000đ/người/ngày(tăng 25%)

VĐV trình độ Đông Nam Á: 400.000đ/người/ngày (giữ nguyên mức

hiện tại).

ND4: Chính sách chế độ hợp đồng và chế độ tiền lương cho HLV,

chuyên gia, bác sỹ, kỹ thuật viên, trình bày ở bảng 3.22.

Đối với HLV: Giữ nguyên như quy định trong Quyết định

32/2011/QĐ-TTg và tăng lên theo tỉ lệ tiền ăn của VĐV như ở mục 3.1.

Đối với HLV của các VĐV xuất sắc:

Phương án 1: Giữ nguyên như Quyết định 82/2013/QĐ-TTg

Phương án 2: Thực hiện theo hợp đồng chuyên gia với mức lương

thỏa thuận, trong đó có tiền công

Đối với chuyên gia: Giữ nguyên như quy định hiện hành

Đối với bác sỹ: Phương án 1: Được hưởng chế độ bằng 50% của

HLV trưởng đội tuyển quốc gia nếu không hưởng lương từ ngân sách.

Bảng 3.20. Chế độ chính sách đặc thù về thực phẩm chức năng cho VĐV

Mean

Chính sách, chế độ hiện hành

Std. Deviation

Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic

Thuốc bổ tăng lực đối với

Xây dựng chế độ thực phẩm

VĐVthể thao: căn cứ vào

dinh dưỡng cho VĐV các

ngân sách được cấp cân

môn thể thao Olympic, trình

đối trong dự toán chi sự

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể

nghiệp hàng năm và tính

thao và Du lịch ban hành

đặc thù của từng môn thể

4.62

0.69

thao, Bộ trưởng Bộ Văn

hóa, Thể thao và Du lịch

quyết định cho từng đối

tượng được hưởng

Đối với VĐV xuất sắc:

Xây dựng chế độ thực phẩm

ngoài chế độ thực phẩm

chức năng cho VĐV xuất

chức năng theo quy định

sắc theo tính đặc thù của

hiện hành, VĐV xuất sắc

từng môn thể thao Olympic,

được hưởng chế độ thực

trình Bộ trưởng Bộ Văn

4.79

0.54

phẩm chức năng theo tính

hóa, Thể thao và Du lịch

đặc thù của từng môn thể

ban hành

thao theo quy định của

Bộ Văn hóa, Thể thao và

Du lịch

Bảng 3.21: Chế độ chính sách đặc thù về tiền công cho VĐV

Chính sách, chế độ đặc

Chính sách,

Std.

thù cho các môn thể thao

Mean

chế độ hiện hành

Deviation

Olympic

Thực hiện theo Quyết

Tăng mức chế độ tiền công

định 32/2011/QĐ-TTg

bằng chế độ dinh dưỡng và

Thông tư liên tịch

được hưởng trong suốt thời

149/2012/TTLT-BTC-

gian tập huấn, kể cả ngày

4.63

0.65

nghỉ tập

BLĐTBXH-

BVHTTDL

Theo Quyết định

Đối với VĐV xuất sắc xây

82/2013/QĐ-TTg

dựng chế độ tiền công theo

VĐV thể thao xuất sắc

trình độ VĐV:

được hưởng chế độ

- VĐV trình độ thế giới:

tiền công là

600.000đ/người/ngày (tăng

400.000đ/người/ngày

50%)

- VĐV trình độ châu Á:

4.52

0.70

500.000đ/người/ngày (tăng

25%)

- VĐV trình độ Đông Nam

Á: 400.000đ/người/ngày

(giữ nguyên mức hiện tại)

Bảng 3.22. Chính sách chế độ hợp đồng và chế độ tiền lương cho HLV, chuyên gia, bác sỹ, kỹ thuật viên

Chính sách, chế độ hiện hành

Mean

Std. Deviation

Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic

4.08

0.82

Giữ nguyên như quy định trong Quyết định 32/2011/QĐ-TTg và tăng lên theo tỉ lệ tiền ăn của vận động viên như ở mục 3.1

-Theo Quyết định 32/2011/QĐ-TTg: -Tiền công ấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 300.000đ/ngày -Tiền công HLV đội tuyển trẻ quốc gia: 200.000đ/ngày -Tiền công HLV đội tuyển trẻ quốc gia: 150.000đ/ngày

4.12

0.79

Theo Quyết định 82/2013/QĐ-TTg: HLV của các vận động viên xuất sắc được hưởng tiền công 500.000đ/ngày

Phương án 1: Giữ nguyên như Quyết định 82/2013/QĐ-TTg

4.58

0.64

Phương án 2: Thực hiện theo hợp đồng chuyên gia với mức lương thỏa thuận, trong đó có tiền công

Giữ nguyên như quy định hiện hành

4.62

0.58

-Chuyên gia nước ngoài: theo hợp đồng với mức lương bao gồm tiền ăn, tiền công và các điều kiện đảm bảo theo thỏa thuận (ở, đi lại…)

-Bác sỹ, chuyên gia tâm lý, nhà khoa học, kỹ thuật viên (xoa bóp, hồi phục, phục vụ tập luyện…): quy định hiện hành chưa có

4.12

0.86

Phương án 1: -Được hưởng chế độ bằng 50% của HLV trưởng đội tuyển quốc gia nếu không hưởng lương từ ngân sách. - Được bù chênh lệch cho bằng mức 50% của HLV trưởng đội tuyển quốc gia nếu hưởng lương từ ngân sách.

4.50

0.72

Phương án 2: -Hợp đồng theo thỏa thuận

106

Được bù chênh lệch cho bằng mức 50% của HLV trưởng đội tuyển

quốc gia nếu hưởng lương từ ngân sách. Phương án 2: Hợp đồng theo thỏa

thuận

ND5: Chính sách chế độ bảo hiểm, trợ cấp cho VĐV, HLV, trình bày

ở bảng 3.23.

Xây dựng mới theo hướng điều chỉnh các quy định tại Quyết định

32/2011/QĐ-TTg cho phù hợp với mức trợ cấp đặc thù cho HLV, VĐV khi

bị ốm đau, tai nạn hoặc chết; Bảo hiểm tai nạn cho VĐV, HLV.

Đảm bảo chính sách bảo hiểm sức khỏe toàn diện cho VĐV, HLV

theo các loại hình bảo hiểm sau: Bảo hiểm tai nạn con người 24/7; Bảo

hiểm sinh mạng cá nhân; Bảo hiểm chi phí y tế và vận chuyển cấp cứu; Bảo

hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật.

Giải pháp 2: Chính sách đầu tư vật chất (04 nội dung)

ND1: Chính sách tập luyện nước ngoài theo chương trình tập huấn

đặc thù, trình bày ở bảng 3.24:

Xây dựng chương trình tập huấn nước ngoài hàng năm cho các môn

thể thao Olympic trọng điểm.

Đối với các VĐV xuất sắc, xây dựng chương trình tập huấn các biệt

cho từng VĐV và đảm bảo kinh phí theo yêu cầu của nơi tập huấn.

ND2: Chế độ trang bị cá nhân cho VĐV, HLV, trình bày ở bảng

3.25.

Giữ nguyên chế độ cấp phát trang bị thường xuyên cho các đội tuyển

quốc gia; Bổ sung và tăng định mức các trang bị cá nhân như đã quy định;

Chế độ trang bị theo nhu cầu thực tế về chuyên môn của kế hoạch huấn

luyện hàng năm

ND3: Chính sách, chế độ cung cấp trang thiết bị tập luyện và thi đấu

đặc thù theo môn thể thao, trình bày ở bảng 3.26.

Giữ nguyên quy định này đối với các đội tuyển thể thao quốc gia

Bổ sung các quy định đặc thù cho các môn thể thao Olympic trọng

điểm.

thể

Mean

Chính sách, chế độ hiện hành

Std. Deviation

Bảng 3.23.Chính sách chế độ bảo hiểm, trợ cấp cho vận động viên, huấn luyện viên Chính sách, chế độ đặc thù thao cho các môn Olympic

Giữ nguyên mục này

tế

4.50

0.64

-Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm theo Quyết định y 32/2011/QĐ-TTg: -HLV, VĐV có hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật

4.52

0.66

Xây dựng mới theo hướng điều chỉnh các quy định tại Quyết định 32/2011/QĐ-TTg cho phù hợp với mức trợ cấp đặc thù cho HLV, VĐV khi bị ốm đau, tai nạn hoặc chết

-HLV, VĐV không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, không có chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sẽ được trợ cấp khi ốm đau, tai nạn hoặc chết theo quy định tại Quyết định 32/2011/QĐ-TTg

Giữ nguyên mục này

4.50

0.64

-HLV, VĐV không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội sau khi thôi làm HLV, VĐV sẽ được trợ cấp 1 lần theo như Quyết định 32/2011/QĐ-TTg

4.62

0.65

-Bảo hiểm tai nạn cho vận động viên, huấn luyện viên: các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia có trách nhiệm mua bảo hiểm tai nạn cho vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập huấn tại đội tuyển quốc gia và khi đi thi đấu ở nước ngoài

2. Bảo hiểm tai nạn cho vận động viên, huấn luyện viên: Đảm bảo chính sách bảo hiểm sức khỏe toàn diện cho vận động viên, huấn luyện viên theo các loại hình bảo hiểm sau: - Bảo hiểm tai nạn con người 24/7. - Bảo hiểm sinh mạng cá nhân. - Bảo hiểm chi phí y tế và vận chuyển cấp cứu. - Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật.

Mean

Chính sách, chế độ hiện hành

Std. Deviation

Bảng 3.24: Chính sách tập luyện nước ngoài theo chương trình tập huấn đặc thù Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic

4.62

0.70

-Xây dựng chương trình tập huấn nước ngoài hàng năm cho các môn thể thao Olympic trọng điểm, có thành tích thế giới và châu Á và thực hiện chính sách ưu tiên kinh phí cho tập huấn nước ngoài của các môn thể thao này

- Chế độ tập huấn nước ngoài theo Thông tư liên tịch 149/2011/TTLT/BTC- BVHTTDL: Kinh phí tập huấn nước ngoài theo thư mời, hợp đồng ký kết cân đối trong khuôn khổ dự toán ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp thể dục thể thao được cấp thẩm quyền thông báo từ đầu năm. Vận động viên, huấn luyện viên không được hưởng chế độ quy định tập luyện ở trong nước

-Đối với các vận động viên xuất sắc, xây dựng chương trình tập huấn các biệt cho từng vận động viên và đảm bảo kinh phí theo yêu cầu của nơi tập huấn

4.58

0.76

-Chế độ tập huấn nước ngoài theo Quyết định 82/2013/QĐ-TTg: Huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc tập huấn nước ngoài được hưởng chế độ ăn theo thư mời hoặc hợp đồng ký kết được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt trong khung chế độ công tác ngắn hạn ở nước ngoài do nhà nước đảm bảo kinh phí

Bảng 3.25: Chế độ trang bị cá nhân cho vận động viên, huấn luyện viên

Mean

Chính sách, chế độ hiện hành

Std. Deviation

Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic

Theo thông tư 04/2011/TT-

- Giữ nguyên chế độ cấp

BVHTTDL:

phát trang bị thường

- Thực hiện theo định mức

xuyên cho các đội tuyển

cấp phát trang bị thường

quốc gia

xuyên cho đội tuyển quốc gia

- Bổ sung và tăng định

theo danh mục gồm 10 loại

mức các trang bị cá nhân

như sau:

như đã quy định

(1) giày tập thể lực,

4.48

0.72

(2) giày thể thao,

(3) tất,

(4) quần áo cộc,

(5) quần áo Suiveterman,

(6) khăn tắm,

(7) túi xách,

(8) còi,

(9) đồng hồ bấm dây,

(10) mũ mềm

- Thực hiện định mức cấp

Chế độ trang bị theo nhu

phát trang bị thường xuyên

cầu thực tế về chuyên

4.65

0.58

cho tập luyện chuyên môn và

môn của kế hoạch huấn

thi đấu cho 14 môn thể thao.

luyện hàng năm

Mean

Chính sách, chế độ hiện hành

Std. Deviation

Bảng 3.26: Chính sách, chế độ cung cấp trang thiết bị tập luyện và thi đấu đặc thù theo môn thể thao Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic

4.58

0.62

Theo thông tư 04/2011/TT- BVHTTDL: -Tiêu chuẩn trang bị +Mục 1 khoản 4 +Mục 2 khoản 4

-Giữ nguyên quy định này đối với các đội tuyển thể thao quốc gia -Bổ sung các quy định đặc thù cho các môn thể thao Olympic trọng điểm

4.55

0.67

-Nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị + Mục 1 khoản 3 + Mục 2 khoản 3

-Giữ nguyên quy định này đối với các đội tuyển thể thao quốc gia -Bổ sung chính sách huy động nguồn tài chính từ tài trợ, hỗ trợ của các đơn vị kinh tế

4.78

0.54

-Giữ nguyên quy định này cho các vận động viên xuất sắc -Bổ sung quy định về danh mục, định mức, chất lượng của trang thiết bị tập luyện và thi đấu cho các vận động viên xuất sắc theo đặc thù từng môn thể thao Olympic trọng điểm

Theo Quyết định 82/2013/QĐ-TTg: Vận động viên xuất sắc được đảm bảo trang thiết bị tập luyện, thi đấu đạt tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước và được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước

107

Giữ nguyên quy định này đối với các đội tuyển thể thao quốc gia

Bổ sung chính sách huy động nguồn tài chính từ tài trợ, hỗ trợ của

các đơn vị kinh tế

Giữ nguyên quy định này cho các VĐV xuất sắc

Bổ sung quy định về danh mục, định mức, chất lượng của trang thiết

bị tập luyện và thi đấu cho các VĐV xuất sắc theo đặc thù từng môn thể

thao Olympic trọng điểm

ND4: Chính sách, chế độ sử dụng thiết bị khoa học trong quá trình

tập luyện, trình bày ở bảng 3.27.

Trang bị các thiết bị khoa học hiện đại tại các Trung tâm huấn luyện

thể thao quốc gia để sử dụng trong quá trình huấn luyện. Liên kết các

Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia với các cơ sở khoa học (Viện khoa

học TDTT, các trường Đại học TDTT, các đơn vị khoa học khác), sử dụng

trang thiết bị khoa học trong quá trình huấn luyện

Giải pháp 3: Chính sách đầu tư, tài chính cho các lĩnh vực phục

vụ và điều kiện đảm bảo (07 nội dung)

ND1: Chế độ đảm bảo tiện nghi nơi ăn, ở, sinh hoạt cho VĐV, HLV,

chuyên gia, bác sỹ của các đội tuyển quốc gia, trình bày ở bảng 3.28.

Quy định điều kiện khuôn mẫu đảm bảo những tiện nghi nơi ở cho

VĐV, HLV, chuyên gia, bác sỹ của đội tuyển quốc gia

Quy định chế độ đảm bảo các điều kiện phục vụ các bữa ăn cho đội

tuyển quốc gia

Quy chuẩn các cơ sở vật chất cần có để đảm bảo các điều kiện sinh

hoạt, giải trí cho đội tuyển quốc gia tại các Trung tâm HLTT quốc gia.

ND2: Chế độ chăm sóc sức khỏe, y tế, chữa trị chấn thương cho

VĐV, trình bày ở bảng 3.29.

Đối với đội tuyển quốc gia: xây dựng chế độ mới về chăm sóc sức

khỏe, y tế và chữa trị chấn thương theo định mức cụ thể và theo yêu cầu

thực tế do các Trung tâm HLTT quốc gia quyết định thực hiện. Đối với

VĐV xuất sắc: giữ nguyên như theo Quyết định 82/2013/QĐ-TTg.

Bảng 3.27: Chính sách, chế độ sử dụng thiết bị khoa học trong quá trình tập luyện

Chính sách, chế độ đặc thù

Chính sách,

Std.

cho các môn thể thao

Mean

chế độ hiện hành

Deviation

Olympic

-Một số trang thiết bị

-Trang bị các thiết bị khoa

khoa học được trang bị

học hiện đại tại các Trung

tại Trung tâm Huấn luyện

tâm Huấn luyện thể thao

thể thao quốc gia TP Hồ

quốc gia để sử dụng trong

Chí Minh, Đà Nẵng được

quá trình huấn luyện

sử dụng cho kiểm tra

-Liên kết các Trung tâm

đánh giá VĐV trong quá

Huấn luyện thể thao quốc gia

trình tập luyện.

với các cơ sở khoa học (Viện

4.68

0.54

-Sử dụng khi thực hiện

khoa học TDTT, các trường

các đề tài nghiên cứu

Đại học TDTT, các đơn vị

khoa học.

khoa học ngoài ngành…) để

-Sử dụng theo yêu cầu

sử dụng các trang thiết bị

kiểm tra đánh giá trình độ

khoa học trong quá trình

tập luyện của một số môn

huấn luyện

thể thao

Bảng 3.28: Chế độ đảm bảo tiện nghi nơi ăn, ở, sinh hoạtcho , chuyên gia, bác sỹ của các đội tuyển quốc gia

Chính sách, chế độ đặc

Chính sách,

Std.

thù cho các môn thể thao

Mean

chế độ hiện hành

Deviation

Olympic

-Chưa có quy định cụ thể

-Quy định điều kiện khuôn

-Các Trung tâm Huấn

mẫu đảm bảo những tiện

luyện thể thao quốc gia

nghi nơi ở cho , chuyên gia,

đảm bảo các tiện nghi nơi

bác sỹ của đội tuyển quốc

ăn, ở, sinh hoạt cho ,

gia.

chuyên gia, bác sỹ trong

-Quy định chế độ đảm bảo

thời gian tập huấn theo

các điều kiện phục vụ các

điều kiện thực tế và hiện

bữa ăn cho đội tuyển quốc

4.28

0.74

có của Trung tâm

gia

-Quy chuẩn các cơ sở vật

chất cần có để đảm bảo các

điều kiện sinh hoạt, giải trí

cho đội tuyển quốc gia tại

các Trung tâm Huấn luyện

thể thao quốc gia.

Mean

Chính sách, chế độ hiện hành

Std. Deviation

Bảng 3.29: Chế độ chăm sóc sức khỏe, y tế, chữa trị chấn thương cho VĐV Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic

4.45

0.72

-Đối với đội tuyển quốc gia: thực hiện theo quy chế quản lý các đội tuyển quốc gia trong thời gian tập trung tập luyện tại các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia

- Đối với đội tuyển quốc gia: xây dựng chế độ mới về chăm sóc sức khỏe, y tế và chữa trị chấn thương theo định mức cụ thể và theo yêu cầu thực tế do các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia quyết định thực hiện

- Đối với VĐV xuất sắc: giữ nguyên như theo Quyết định 82/2013/QĐ-TTg

4.12

0.80

-Đối với VĐV xuất sắc thực hiện theo Quyết định 82/2013/QĐ-TTg: +VĐV thể thao xuất sắc được chăm sóc sức khỏe, hồi phục chắc năng và chữa trị chấn thương tại các cơ sở y tế trong nước. +Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định cho VĐV thể thao xuất sắc bị chấn thương được chữa trị ở nước ngoài

108

ND3: Chế độ kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện và giám định khoa

học VĐV, trình bày ở bảng 3.30.

Ban hành chế độ kinh phí để thực hiện giám định khoa học, đánh giá

trình độ tập luyện VĐV và đảm bảo đưa vào phần chi thường xuyên theo

kế hoạch kinh phí hàng năm. Các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia

đảm bảo kinh phí trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm cho kiểm tra

sức khỏe VĐV theo quy định tại Thông tư 14/2013/TT-BYT

ND4: Chế độ đảm bảo hồi phục sau tập luyện cho các đội tuyển quốc

gia, trình bày ở bảng 3.31.

Xây dựng và ban hành chế độ đảm bảo hồi phục sau tập luyện cho

các đội tuyển quốc gia:

Quy định về hồi phục bắt buộc

Quy chuẩn về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị hồi phục được

trang bị tại các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia

Định mức kinh phí hồi phục cho VĐV

ND5: Chính sách, chế độ học tập văn hóa và hướng nghiệp cho

VĐV, trình bày ở bảng 3.32.

Giữ nguyên việc thực hiện chính sách, chế độ học văn hóa của VĐV

các đội tuyển quốc gia như hiện nay

Xây dựng chương trình hướng nghiệp cho VĐV nhằm liên kết các cơ

sở đào tạo (trường Đại học, Đào tạo nghề…) và có chính sách khuyến

khích các VĐV đi học phù hợp với điều kiện tập huấn tại các Trung tâm

huấn luyện thể thao quốc gia

ND6: Chế độ đảm bảo các hoạt động giáo dục, giải trí cho VĐV,

trình bày ở bảng 3.33:

Xây dựng kế hoạch giáo dục toàn diện cho VĐV và đảm bảo nguồn

kinh phí thực hiện. Nội dung giáo dục được bố trí hài hòa với kế hoạch

huấn luyện với nhiều hình thức giáo dục phong phú hấp dẫn VĐV tham gia

(Ứng dụng các giải pháp khoa học trong giáo dục phẩm chất đạo đức, chính

trị, tâm lý cho VĐV của đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu

Bảng 3.30: Chế độ kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện và giám định khoa học VĐV

Chính sách, chế độ đặc

Chính sách,

Std.

thù cho các môn thể

Mean

chế độ hiện hành

Deviation

thao Olympic

Theo Thông tư

-Ban hành chế độ kinh

03/2015/TT-BVHTTDL:

phí để thực hiện giám

-Hoạt động giám định

định khoa học, đánh giá

khoa học đánh giá trình

trình độ tập luyện VĐV

độ tập luyện VĐV thực

và đảm bảo đưa vào

hiện hàng năm trên cơ sở

phần chi thường xuyên

kế hoạch giám định được

theo kế hoạch kinh phí

Tổng cục TDTT phê

hàng năm

4.36

0.75

duyệt

-Các Trung tâm huấn

-Thực hiện việc kiểm tra

luyện thể thao quốc gia

sức khỏe VĐV nhằm

đảm bảo kinh phí trong

đánh giá sức khỏe và

kinh phí chi thường

bệnh tật để xác định các

xuyên hàng năm cho

điều kiện tập luyện và thi

kiểm tra sức khỏe VĐV

đấu thể thao của VĐV.

theo quy định tại Thông

tư 14/2013/TT-BYT.

Bảng 3.31: Chế độ đảm bảo hồi phục sau tập luyện

cho các đội tuyển quốc gia

Chính sách, chế độ đặc

Chính sách,

Std.

thù cho các môn thể thao

Mean

chế độ hiện hành

Deviation

Olympic

-Chưa có chế độ cụ thể

Xây dựng và ban hành chế

về đảm bảo các biện

độ đảm bảo hồi phục sau

pháp hồi phục cho VĐV

tập luyện cho các đội

sau tập luyện

tuyển quốc gia:

-Hồi phục cho VĐV sau

-Quy định về hồi phục bắt

tập luyện được thực

buộc

hiện theo kế hoạch huấn

-Quy chuẩn về cơ sở vật

luyện và do huấn luyện

chất, phương tiện, thiết bị

viên lựa chọn

hồi phục được trang bị tại

4.52

0.68

-Cơ sở vật chất, phương

các Trung tâm Huấn luyện

tiện, thiết bị hồi phục,

thể thao quốc gia

kinh phí dành cho hồi

-Định mức kinh phí hồi

phục sau tập luyện của

phục cho VĐV

VĐV chưa được quy

chuẩn và định mức cụ

thể.

Bảng 3.32. Chính sách, chế độ học tập văn hóa và hướng nghiệp cho vận động viên

Mean

Chính sách, chế độ hiện hành

Std. Deviation

Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic

Thực hiện theo quy chế

-Giữ nguyên việc thực hiện

quản lý các đội tuyển quốc

chính sách, chế độ học văn

gia:

hóa của VĐVcác đội tuyển

-Các VĐVcòn trong độ

quốc gia như hiện nay

tuổi học phổ thông bắt

buộc đi học văn hóa. Các

4.65

trường học do Trung tâm

0.70

Huấn luyện thể thao quốc

gia quyết đinh hoặc do

VĐVlựa chọn phù hợp

theo hình thức tập huấn

(tập luyện tại nước ngoài,

tập luyện tại địa phương)

-Tạo điều kiện cho các

-Xây dựng chương

trình

VĐVđã

tốt nghiệp phổ

hướng

nghiệp

cho

thông đi học Đại học

VĐVnhằm liên kết các cơ

TDTT và tại các trường

sở đào tạo (trường Đại học,

Đại học thuộc ngành nghề

Đào

tạo nghề…) và có

4.32

0.78

khác nhưng không ảnh

chính sách khuyến khích

hưởng đến kế hoạch huấn

các VĐV đi học phù hợp

luyện

với điều kiện tập huấn ở các

Trung tâm Huấn luyện thể

thao quốc gia.

Bảng 3.33. Chế độ đảm bảo các hoạt động giáo dục, giải trí cho vận động viên

Mean

Chính sách, chế độ hiện hành

Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic

Std. Deviation

4.28

0.78

Thực hiện theo quy chế quản lý các đội tuyển quốc gia: - Các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia có kế hoạch tổ chức thực hiện thường xuyên các hoạt động giáo dục phẩm chất đạo đức, chính trị tư tưởng cho vận động viên.

- Xây dựng kế hoạch giáo dục toàn diện cho VĐVvà đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện. Nội dung giáo dục được bố trí hài hòa với kế hoạch huấn luyện với nhiều hình thức giáo dục phong phú hấp dẫn VĐV tham gia (Ứng dụng các giải pháp khoa học trong giáo dục phẩm chất đạo đức, chính trị, tâm lý cho VĐVcủa đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng hệ thống các giải pháp khoa học trong quá trình chuẩn bị cho các đội tuyển thể thao quốc gia”.

- Các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia đảm bảo các điều kiện, phương tiện, cơ sở vật cho VĐVsinh chất hoạt, vui chơi, giải trí sau giờ tập luyện.

4.12

0.86

Ban hành chế độ đảm bảo các hoạt động vui chơi, giải trí cho các đội tuyển quốc gia, bao gồm: + Định mức kinh phí cho hoạt động giải trí + Quy chuẩn về cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động giải trí (Văn hóa: ca nhạc, xem phim…). Thể thao: Billiard, E-Sport và một số môn thể thao giải trí phù hợp với điều kiện của Trung tâm) + Xây dựng chương trình giải trí cho các đội tuyển quốc gia phù hợp với kế hoạch huấn luyện.

109

xây dựng hệ thống các giải pháp khoa học trong quá trình chuẩn bị cho các

đội tuyển thể thao quốc gia”.

Ban hành chế độ đảm bảo các hoạt động vui chơi, giải trí cho các đội

tuyển quốc gia, bao gồm:

Định mức kinh phí cho hoạt động giải trí

Quy chuẩn về cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động giải trí (Văn

hóa: ca nhạc, xem phim…Thể thao giải trí: Billiard, E-Sport và một số môn

thể thao giải trí phù hợp với điều kiện của Trung tâm).

Xây dựng chương trình giải trí cho các đội tuyển quốc gia phù hợp

với kế hoạch huấn luyện.

ND6: Chế độ dã ngoại cho các đội tuyển quốc gia, trình bày ở bảng

3.34.

Đưa chương trình dã ngoại cho các đội tuyển quốc gia vào chế độ

quy định để đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện khi phê duyệt kế hoạch

huấn luyện hàng năm. Xây dựng chương trình dã ngoại phong phú, hấp dẫn

gắn với các nhiệm vụ tập luyện:

Dã ngoại tập luyện thể lực;

Dã ngoại hồi phục sau tập luyện nặng;

Dã ngoại giải trí, thư giãn;

Dã ngoại học tập truyền thống, lịch sử…

Giải pháp 3: Chính sách khen thưởng, khuyến khích (04 nội dung)

ND1: Chính sách chế độ khen thưởng thành tích đạt huy chương, kỷ

lục, đạt chuẩn Olympic, trình bày ở bảng 3.35.

Tăng mức thưởng theo Quyết định 32/2011/QĐ-TTg Thông tư liên

tịch 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL sau 5 năm thực hiện

với tỉ lệ 25%; Tăng mức thưởng đối với thành tích phá kỷ lục thế giới và

châu Á; Bổ sung chế độ khen thưởng cho VĐV đạt chuẩn tham dự

Olympic.

ND2: Chế độ khen thưởng cho HLV, chuyên gia theo thành thích của

VĐV, trình bày ở bảng 3.36.

Bảng 3.34. Chế độ dã ngoại cho các đội tuyển quốc gia

Chính sách, chế độ đặc thù

Chính sách,

Std.

cho các môn thể thao

Mean

chế độ hiện hành

Deviation

Olympic

Các Trung tâm Huấn

-Đưa chương trình dã ngoại

luyện thể thao quốc gia

cho các đội tuyển quốc gia

đảm bảo kinh phí cho các

vào chế độ quy định để đảm

4.72

0.68

đội tuyển quốc gia thực

bảo nguồn kinh phí thực hiện

hiện chương trình dã ngoại

khi phê duyệt kế hoạch huấn

để tập luyện, thư giãn, hồi

luyện hàng năm

phục theo kế hoạch huấn

-Xây dựng chương trình dã

luyện đã được duyệt

ngoại phong phú, hấp dẫn

gắn với các nhiệm vụ tập

luyện:

+ Dã ngoại tập luyện thể lực

4.70

0.72

+ Dã ngoại hồi phục sau tập

luyện nặng

+ Dã ngoại giải trí, thư giãn

+Dã ngoại học tập truyền

thống, lịch sử…

Bảng 3.35: Chính sách chế độ khen thưởng thành tích đạt huy chương, kỷ lục, đạt chuẩn Olympic

thể

Mean

Chính sách, chế độ hiện hành

Std. Deviation

Chính sách, chế độ đặc thù thao cho các môn Olympic

thưởng

4.52

0.66

Thực hiện theo Quyết định 32/2011/QĐ- TTg Thông tư liên tịch 149/2012/TTLT- BTC-BLĐTBXH- BVHTTDL

theo - Tăng mức Quyết định 32/2011/QĐ-TTg Thông tịch liên 149/2012/TTLT-BTC- BLĐTBXH-BVHTTDL sau 5 năm thực hiện với tỉ lệ 25%

4.45

0.76

- Tăng mức thưởng đối với thành tích phá kỷ lục thế giới và châu Á

4.32

0.78

Bổ sung chế độ khen thưởng cho VĐV đạt chuẩn tham dự Olympic

Mean

thể

Chính sách, chế độ hiện hành

Std. Deviation

Bảng 3.36: Chế độ khen thưởng cho huấn luyện viên, chuyên gia theo thành tích của VĐV Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thao Olympic

tịch

4.42

0.64

Thực hiện theo Quyết 32/2011/QĐ- định TTg Thông tư liên tịch 149/2012/TTLT- BTC-BLĐTBXH- BVHTTDL.

- Tăng 25% chế độ khen thưởng HLVtheo Quyết định 32/2011/QĐ-TTg Thông tư liên 149/2012/TTLT- BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL đối với HLV hưởng chế độ dinh dưỡng như VĐV(phương án 1).

4.30

0.72

-HLV được thưởng theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng huấn luyện (phương án 2).

110

Tăng 25% chế độ khen thưởng HLV theo Quyết định 32/2011/QĐ-

TTg; Thông tư liên tịch 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL đối

với HLV hưởng chế độ dinh dưỡng như VĐV (phương án 1)

HLV được thưởng theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng huấn luyện

(phương án 2).

ND3: Chính sách ưu đãi về nhà đất, khen thưởng bằng hiện vật cho

VĐV, trình bày ở bảng 3.37.

Có chính sách khuyến khích các địa phương, đơn vị quản lý VĐV

khen thưởng nhà ở, đất xây dựng đối với thành tích xuất sắc của VĐV khi

đạt huy chương Olympic và huy chương vàng ASIAD.

Có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, các tổ chức

xã hội tài trợ hiện vật cho các VĐV xuất sắc khi đạt thành tích tại các giải

thế giới và Olympic.

ND4: Chính sách khuyến khích thông qua quảng cáo, tài trợ theo

danh hiệu VĐV, trình bày ở bảng 3.38.

Có chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp tài trợ

cho VĐV theo các hình thức đã thực hiện.

Có chính sách giao cho các đơn vị quản lý VĐV, các Liên đoàn,

Hiệp hội thể thao vận động tài trợ theo danh hiệu VĐV.

Quy định về bản quyền hình ảnh của VĐV, của đội tuyển thể thao

nhằm đảm bảo giá trị tài trợ và lợi ích thu được cho VĐV.

3.2.3.3. Đề xuất giải pháp các giải pháp hoàn thiện chính sách đầu

tư, tài chính đặc thù các môn thể thao Olympic trọng điểm:

Từ xây dựng chính sách, đề tài đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện

chính sách đầu tư, tài chính đặc thù các môn thể thao Olympic trọng điểm,

với các giải pháp chủ yếu sau:

Lĩnh vực về chính sách tài chính:

ND1: Hoàn thiện chính sách tài chính liên quan đến đối tượng thụ

hưởng, trình bày ở bảng 3.39.

Bảng 3.37: Chính sách ưu đãi về nhà đất, khen thưởng bằng hiện vật cho VĐV

Mean

Chính sách, chế độ hiện hành

Std. Deviation

Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic

Chính sách ưu đãi về

Có chính sách khuyến khích

nhà đất được thực hiện

các địa phương, đơn vị quản

ở một số địa phương với

lý VĐV khen thưởng nhà ở,

nhiều hình thức khác

đất xây dựng đối với thành

4.24

0.78

nhau (cấp đất, mua nhà

tích xuất sắc của VĐV khi

giảm giá…)

đạt huy chương Olympic và

huy chương vàng ASIAD

Khen thưởng bằng hiện

Có chính sách khuyến khích

vật theo tài trợ của tổ

các tổ chức, doanh nghiệp,

chức, doanh nghiệp khi

các tổ chức xã hội tài trợ

đạt thành tích cao tại

hiện vật cho các VĐV xuất

4.15

0.82

các giải thi đấu, các Đại

sắc khi đạt thành tích tại các

hội thể thao

giải thế giới và Olympic

Bảng 3.38. Chính sách khuyến khích thông qua quảng cáo, tài trợ theo danh hiệu VĐV

Mean

Chính sách, chế độ hiện hành

Std. Deviation

Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic

Các

tổ chức kinh

tế,

Có chính sách khuyến khích

doanh nghiệp tài trợ cho

các tổ chức kinh tế, doanh

VĐV ở các hình thức:

nghiệp tài trợ cho VĐV

4.36

0.72

-Tài trợ cho các VĐV

theo các hình thức đã thực

xuất sắc nhằm quảng cáo

hiện.

sản phẩm của doanh

Có chính sách giao cho các

nghiệp

đơn vị quản lý VĐV, các

-Tài trợ thông qua sử

Liên đoàn, Hiệp hội thể

4.24

0.76

dụng

sản phẩm

của

thao vận động tài trợ theo

doanh nghiệp

danh hiệu VĐV.

-Hỗ trợ đào tạo dài hạn

Quy định về bản quyền hình

VĐV của doanh nghiệp

ảnh của VĐV, của đội

để quảng bá thương hiệu

tuyển thể thao nhằm đảm

4.18

0.80

-Treo thưởng cho VĐV

bảo giá trị tài trợ và lợi ích

để quảng bá thương hiệu

thu được cho VĐV.

Bảng 3.39: Giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính liên quan đến đối tượng thụ hưởng

Nội dung

Mean

Std. Deviation

4.78

0.52

1.Nghiên cứu đề xuất ban hành các chính sách, chế độ dinh dưỡng đặc thù cho VĐV xuất sắc, VĐV thuộc đội tuyển quốc gia các môn thể thao Olympic theo định mức tiêu hao năng lượng

4.69

0.63

2.Nghiên cứu đề xuất ban hành định chuẩn về tiền công cho VĐV theo trình độ, tài năng và những thành tích đạt được của VĐV các môn thể thao Olympic

4.58

0.70

3.Nghiên cứu xây dựng và ban hành danh mục thuốc, thực phẩm chức năng cho từng môn thể thao cho các VĐV đội tuyển quốc gia, đặc biệt là các VĐV xuất sắc của các môn thể thao Olympic

4.52

0.74

4.Nghiên cứu xây dựng chính sách, chế độ hợp đồng huấn luyện cho HLV, chuyên gia (HLV nước ngoài) trực tiếp huấn luyện đội tuyển quốc gia các môn thể thao Olympic theo phân hạng HLV, trình độ, thành tích huấn luyện…

4.46

0.78

5. Nghiên cứu đề xuất, ban hành chính sách, chế độ phù hợp cho các đối tượng là bác sỹ, nhà khoa học, kỹ thuật viên, người phục vụ… cho các đội tuyển quốc gia các môn thể thao Olympic

4.46

0.78

6.Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện các chính sách, chế độ khen thưởng cho tập thể, cá nhân VĐV, HLV, chuyên gia, bác sỹ, nhà quản lý… đạt thành tích trong các giải thi đấu ở các cấp độ khác nhau

4.42

0.80

7.Nghiên cứu xây dựng chính sách, chế độ khuyến khích cho VĐV xuất sắc về vật chất (nhà đất, hiện vật…) và tinh thần (khi đạt chuẩn Olympic, phá kỷ lục…)

4.38

0.82

8.Hoàn thiện các chính sách, chế độ bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm y tế cho các VĐV xuất sắc, VĐV thuộc các đội tuyển quốc gia

111

Nghiên cứu đề xuất ban hành các chính sách, chế độ dinh dưỡng đặc

thù cho VĐV xuất sắc, VĐV thuộc đội tuyển quốc gia các môn thể thao

Olympic theo định mức tiêu hao năng lượng; Nghiên cứu đề xuất ban hành

định chuẩn về tiền công cho VĐV theo trình độ, tài năng và những thành

tích đạt được của VĐV các môn thể thao Olympic

Nghiên cứu xây dựng và ban hành danh mục thuốc, thực phẩm chức

năng cho từng môn thể thao cho các VĐV đội tuyển quốc gia, đặc biệt là

các VĐV xuất sắc của các môn thể thao Olympic;

Nghiên cứu xây dựng chính sách, chế độ hợp đồng huấn luyện cho

HLV, chuyên gia (HLV nước ngoài) trực tiếp huấn luyện đội tuyển quốc

gia các môn thể thao Olympic theo phân hạng HLV, trình độ, thành tích

huấn luyện.

Nghiên cứu đề xuất, ban hành chính sách, chế độ phù hợp cho các

đối tượng là bác sỹ, nhà khoa học, kỹ thuật viên, người phục vụ… cho các

đội tuyển quốc gia các môn thể thao Olympic

Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện các chính sách, chế độ khen

thưởng cho tập thể, cá nhân VĐV, HLV, chuyên gia, bác sỹ, nhà quản lý…

đạt thành tích trong các giải thi đấu ở các cấp độ khác nhau.

Nghiên cứu xây dựng chính sách, chế độ khuyến khích cho VĐV

xuất sắc về vật chất (nhà đất, hiện vật…) và tinh thần (khi đạt chuẩn

Olympic, phá kỷ lục…)

Hoàn thiện các chính sách, chế độ bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm y tế

cho các VĐV xuất sắc, VĐV thuộc các đội tuyển quốc gia

ND2: Hoàn thiện chính sách tài chính liên quan đến điều kiện đảm

bảo, trình bày ở bảng 3.40.

Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện các chính sách, chế độ về trang

thiết bị tập luyện, thi đấu và các trang bị cá nhân cho các đội tuyển quốc

gia, đặc biệt cho đối tượng là VĐV xuất sắc; Nghiên cứu xây dựng và tổ

chức thực hiện ứng dụng khoa học và công nghệ, giám định khoa học VĐV

Bảng 3.40: Giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính

liên quan đến các điều kiện đảm bảo

Nội dung

Mean

Std. Deviation

4.78

0.52

1.Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện các chính sách, chế độ về trang thiết bị tập luyện, thi đấu và các trang bị cá nhân cho các đội tuyển quốc gia, đặc biệt cho đối tượng là VĐV xuất sắc

4.52

0.65

2.Nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện ứng dụng khoa học và công nghệ, giám định khoa học VĐV cấp cao, đảm bảo y học thể dục thể thao (hồi phục, chữa trị chấn thương, chăm sóc sức khỏe…)

4.48

0.72

3.Nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục, giáo dưỡng, giải trí cho các đội tuyển quốc gia, bao gồm: học tập văn hóa, học nghề, rèn luyện phẩm chất đạo đức…

4.42

0.74

4.Nghiên cứu xây dựng, đề xuất các chính sách chế độ, điều kiện đảm bảo cho các đội tuyển quốc gia về ăn ở, đi lại, dã ngoại, tham quan, giải trí…

4.38

0.75

5.Hoàn thiện quy chế quản lý nhà nước và quản lý xã hội (liên đoàn, hiệp hội) đối với các đội tuyển quốc gia

4.38

0.75

6.Thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành tác nghiệp đào tạo VĐV cấp cao các môn thể thao Olympic (đã nghiên cứu và nghiệm thu)

112

cấp cao, đảm bảo y học TDTT (hồi phục, chữa trị chấn thương, chăm sóc

sức khỏe…)

Nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục,

giáo dưỡng, giải trí cho các đội tuyển quốc gia, bao gồm: học tập văn hóa,

học nghề, rèn luyện phẩm chất đạo đức…Nghiên cứu xây dựng, đề xuất các

chính sách chế độ, điều kiện đảm bảo cho các đội tuyển quốc gia về ăn ở,

đi lại, dã ngoại, tham quan, giải trí…

Hoàn thiện quy chế quản lý nhà nước và quản lý xã hội (liên đoàn,

hiệp hội) đối với các đội tuyển quốc gia

Thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác

quản lý, điều hành tác nghiệp đào tạo VĐV cấp cao các môn thể thao

Olympic (đã nghiên cứu và nghiệm thu)

Lĩnh vực về đầu tư tài chính:

ND3: Đầu tư tài chính của nhà nước, trình bày ở bảng 3.41.

Cơ cấu lại mức chi của ngân sách nhà nước ưu tiên cho đầu tư phát

triển lực lượng VĐV, HLV các môn thể thao Olympic từ ngân sách được

cấp cho ngành TDTT

Tăng số lượng các khung định mức phù hợp về dinh dưỡng, thuốc,

thực phẩm chức năng, tiền công, trang thiết bị dụng cụ chuyên dụng… cho

VĐV, HLV các môn thể thao Olympic

Tập trung nguồn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng theo quy

hoạch đã được duyệt cho các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia Hà

Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ, đáp ứng đủ điều kiện đảm

bảo về cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc huấn luyện các môn thể thao

Olympic

Xây dựng chương trình đào tạo VĐV cấp cao các môn thể thao

Olympic với mục tiêu, nguồn lực thực hiện (nhân lực, tài chính, cơ sở vật

chất) và lộ trình triển khai cụ thể.

Đây là cơ sở để đẩy mạnh, mang tính đột phá trong phát triển lực

lượng VĐV cấp cao các môn thể thao Olympic

Bảng 3.41. Giải pháp đầu tư tài chính của nhà nước

Std.

Nội dung

Mean

Deviation

1. Cơ cấu lại mức chi của ngân sách nhà nước

ưu tiên cho đầu tư phát triển lực lượng VĐV,

4.90

0.42

HLV các môn thể thao Olympic từ ngân sách

được cấp cho ngành thể dục thể thao.

2. Tăng số lượng các khung định mức phù hợp về

dinh dưỡng, thuốc, thực phẩm chức năng, tiền

4.72

0.65

công, trang thiết bị dụng cụ chuyên dụng… cho

VĐV, HLV các môn thể thao Olympic

3. Tập trung nguồn ngân sách nhà nước trong đầu

tư xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt cho

các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà

Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ, đáp

4.64

0.72

ứng đủ điều kiện đảm bảo về cơ sở vật chất kỹ

thuật cho việc huấn luyện các môn thể thao

Olympic

4. Xây dựng chương trình đào tạo vận động viên

cấp cao các môn thể thao Olympic với mục tiêu,

nguồn lực thực hiện (nhân lực, tài chính, cơ sở

vật chất) và lộ trình triển khai cụ thể. Đây là cơ

4.33

0.88

sở để đẩy mạnh, mang tính đột phá trong phát

triển lực lượng VĐV cấp cao các môn thể thao

Olympic

113

ND4: Đầu tư tài chính của xã hội, trình bày ở bảng 3.42.

Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện mô hình quản lý TTTTC và

thể thao chuyên nghiệp theo định hướng tập trung cho các môn thể thao

Olympic. Thực hiện lộ trình chuyên nghiệp hóa nhằm huy động nguồn đầu

tư tài chính của xã hội cho các môn thể thao Olympic theo các nhóm sau:

Các môn thể thao Olympic do nhà nước và xã hội liên kết đầu tư:

Điền kinh, Bơi, Đấu kiếm, Bắn cung, Rowing, Cử tạ, Thể dục dụng cụ, Bắn

sung và các môn thuộc nhóm võ thuật.

Các môn thể thao Olympic được chuyển giao cho doanh nghiệp đầu

tư: Bóng đá, Bóng chuyền, Quần vợt, Bóng bàn, Xe đạp, Bóng rổ.

Xây dựng chính sách và lộ trình thực hiện việc chuyển giao cho các

liên đoàn, hiệp hội thể thao của các môn thể thao Olympic tổ chức thực

hiện, bao gồm: Đào tạo VĐV cấp cao; Xây dựng đội ngũ HLV trong nước

có trình độ cao; Tìm kiếm, chọn lựa chuyên gia nước ngoài giỏi; Huy động

nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất.

Kêu gọi đầu tư và có chính sách cổ phần hóa các cơ sở vật chất, công

trình thể thao do nhà nước quản lý để tạo nguồn tài chính cho ngành TDTT

và đầu tư cho các môn thể thao Olympic.

Đẩy mạnh xây dựng các mô hình trung tâm đào tạo VĐV cấp cao

theo hình thức công ty cổ phần ở các môn thể thao Olympic trọng điểm.

ND5: Tài trợ, quảng cáo, trình bày ở bảng 3.43.

Xây dựng chương trình vận động tài trợ cho VĐV, HLV, đội tuyển

quốc gia các môn thể thao Olympic bằng các hình thức tài trợ thương hiệu,

tài trợ chính thức, tài trợ sản phẩm.

Thành lập quỹ hỗ trợ đào tạo VĐV trong đó ưu tiên nguồn hỗ trợ cho

các môn thể thao Olympic.

Tổ chức các dịch vụ quảng cáo thương hiệu của các sản phẩm hàng

hóa để tạo nguồn tài chính cho VĐV ở các môn thể thao Olympic thông

qua các hình thức sử dụng, tuyên truyền, quảng báo hình ảnh của các sản

Bảng 3.42. Giải pháp đầu tư tài chính của xã hội

Nội dung

Mean

Std. Deviation

4.52

0.73

1. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện mô hình quản lý thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp theo định hướng tập trung cho các môn thể thao Olympic

4.50

0.76

2. Thực hiện lộ trình chuyên nghiệp hóa nhằm huy động nguồn đầu tư tài chính của xã hội cho các môn thể thao Olympic theo các nhóm sau: - Các môn thể thao Olympic do nhà nước và xã hội liên kết đầu tư: Điền kinh, Bơi lội, Đấu kiếm, Bắn cung, Rowing, Cử tạ, Thể dục dụng cụ, Bắn sung và các môn thuộc nhóm võ thuật. - Các môn thể thao Olympic được chuyển giao cho doanh nghiệp đầu tư: Bóng đá, Bóng chuyền, Quần vợt, Bóng bàn, Xe đạp, Bóng rổ.

4.36

0.84

3. Xây dựng chính sách và lộ trình thực hiện việc chuyển giao cho các liên đoàn, hiệp hội thể thao của các môn thể thao Olympic tổ chức thực hiện, bao gồm: -Đào tạo vận động viên cấp cao. -Xây dựng đội ngũ huấn luyện viên trong nước có trình độ cao. -Tìm kiếm, chọn lựa chuyên gia nước ngoài giỏi. -Huy động nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất.

4.12

0.86

4.Kêu gọi đầu tư và có chính sách cổ phần hóa các cơ sở vật chất, công trình thể thao do nhà nước quản lý để tạo nguồn tài chính cho ngành thể dục thể thao và đầu tư cho các môn thể thao Olympic

4.09

0.92

5.Đẩy mạnh xây dựng các mô hình trung tâm đào tạo vận động viên cấp cao theo hình thức công ty cổ phần ở các môn thể thao Olympic trọng điểm

Bảng 3.43. Giải pháp tài trợ, quảng cáo

Std.

Nội dung

Mean

Deviation

1.Xây dựng chương trình vận động tài trợ cho

VĐV, HLV, đội tuyển quốc gia các môn thể

thao Olympic bằng các hình thức tài trợ

4.48

0.75

thương hiệu, tài trợ chính thức, tài trợ sản

phẩm

2.Thành lập quỹ hỗ trợ đào tạo vận động viên

trong đó ưu tiên nguồn hỗ trợ cho các môn

4.32

0.81

thể thao Olympic

3.Tổ chức các dịch vụ quảng cáo thương hiệu

của các sản phẩm hàng hóa để tạo nguồn tài

chính cho vận động viên ở các môn thể thao

4.25

0.84

Olympic thông qua các hình thức sử dụng,

tuyên truyền, quảng báo hình ảnh của các sản

phẩm

4.Ban hành chính sách, quy định về tài trợ

độc quyền cho các vận động viên xuất sắc

thông qua hợp đồng tài trợ dài hạn

4.09

0.92

114

phẩm; Ban hành chính sách, quy định về tài trợ độc quyền cho các VĐV

xuất sắc thông qua hợp đồng tài trợ dài hạn

ND6: Bản quyền hình ảnh, trình bày ở bảng 4.44.

Thể chế hóa quyền chủ sở hữu (bản quyền) về hình ảnh của VĐV,

tập thể VĐV, đội tuyển quốc gia trong các hoạt động thi đấu để tạo nguồn

thu khi các tổ chức truyền thông sử dụng (truyền hình, trang thông tin điện

tử…).

Xây dựng chính sách về tạo lập thị trường chuyển nhượng VĐV với

các quy định phù hợp với điều kiện của Việt Nam và quốc tế.

Tạo nguồn tài chính từ bản quyền hình ảnh của VĐV, tập thể VĐV,

đội tuyển quốc gia khi được sử dụng trên các sản phẩm, hàng hóa.

ND7: Tổ chức sự kiện, trình bày ở bảng 3.45.

Cải tiến, đổi mới hệ thống thi đấu theo quy mô tổ chức sự kiện của

từng môn thể thao ở nhiều dạng thức khác nhau: giải quốc tế mở rộng, giải

vô địch, giải cup, giải thi đấu các vòng…

Đổi mới tổ chức các sự kiện với quy mô nhiều môn thể thao như Đại

hội thể thao theo khu vực trong nước, Đại hội thể thao theo ngành, Đại hội

thể thao toàn quốc, Đại hội thể thao quốc tế…

Tổ chức các sự kiện thể thao theo hình thức Festival, trại thể thao,

liên kết thể thao với văn hóa, du lịch… để thu hút nguồn tài chính từ sự

đóng góp của người tham dự và của các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế.

3.2.3.4. Kiểm định tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của

các giải pháp hoàn thiện chính sách đầu tư, tài chính đặc thù cho các môn

thể thao Olympic:

Kiểm định tính cấp thiết và tính khả thi trong đánh giá các giải pháp

các giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với

chính sách đầu tư, tài chính đặc thù các môn thể thao Olympic trọng điểm

cũng theo phương pháp tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman (như đã

trình bày ở mục 3.2.3.1) để tính mức độ tương quan giữa tính cần thiết và

Bảng 3.44. Giải pháp về bản quyền hình ảnh

Std.

Nội dung

Mean

Deviation

1. Thể chế hóa quyền chủ sở hữu (bản

quyền) về hình ảnh của VĐV, tập thể đội

tuyển quốc gia trong các hoạt động thi

đấu để tạo nguồn thu khi các tổ chức

4.43

0.82

truyền thông sử dụng (truyền hình, trang

thông tin điện tử…)

2. Xây dựng chính sách về tạo lập thị

trường chuyển nhượng VĐV với các quy

định phù hợp với điều kiện của Việt Nam

4.24

0.86

và quốc tế

3. Tạo nguồn tài chính từ bản quyền hình

ảnh của VĐV, tập thể VĐV, đội tuyển

quốc gia khi được sử dụng trên các sản

phẩm, hàng hóa

4.18

0.90

Bảng 3.45. Giải pháp về tổ chức sự kiện

Std.

Nội dung

Mean

Deviation

1. Cải tiến, đổi mới hệ thống thi đấu theo

quy mô tổ chức sự kiện của từng môn thể

thao ở nhiều dạng thức khác nhau: giải

quốc tế mở rộng, giải vô địch, giải cup,

4.32

0.78

giải thi đấu các vòng…

2. Đổi mới tổ chức các sự kiện với quy mô

nhiều môn thể thao như Đại hội thể thao

theo khu vực trong nước, Đại hội thể thao

theo ngành, Đại hội thể thao toàn quốc, Đại

4.25

0.84

hội thể thao quốc tế…

3. Tổ chức các sự kiện thể thao theo hình

thức Festival, trại thể thao, liên kết thể thao

với văn hóa, du lịch… để thu hút nguồn tài

4.02

0.94

chính từ sự đóng góp của người tham dự và

của các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế

115

tính khả thi của 7 giải pháp, với 33 nội dung cụ thể được lựa chọn, trình

bày ở bảng 3.46.

Qua bảng 3.46 cho thấy: Với hệ số tương quan r = 0,88 đã khẳng

định mức độ cấp thiết và khả thi của các giải pháp phát cơ bản cơ bản góp

phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với chính sách đầu tư, tài

chính đặc thù các môn thể thao Olympic trọng điểm, có sự tương quan

thuận và chặt chẽ. Kết quả nghiên cứu trên cho thấy các giải pháp được lựa

chọn mang tính cấp thiết và phù hợp, cho phép đề xuất vận dụng vào thực

tiễn xây dựng chính sách đầu tư, tài chính đặc thù các môn thể thao

Olympic trọng điểm ở nước ta khi hội nhập.

3.2.4. Bàn luận mục tiêu 2:

Về đề xuất hệ thống chính sách phát triển TTTTC:

Mục tiêu chiến lược TTTTC không thể thoát khỏi mục tiêu tổng thể

của quốc gia, phục vụ hiệu quả cho các mục tiêu ấy, hiệu ứng tương hỗ

giữa các nhân tố liên quan về chính trị, kinh tế, khoa học-công nghệ, xã

hội... Nói cách khác, mục tiêu TTTTC phải phục vụ chính trị một cách sâu

và rộng.

Khi xây dựng hệ thống chính sách cần xem xét hiệu ứng của các nhân

tố không gian trong nước và quốc tế, khu vực. Nhất thiết phải tập trung vào

các trọng điểm, các mục tiêu gần và không thoát ly mục tiêu xa. Lý do là

TTTTC gắn chặt với các điều kiện khả năng đầu tư, khoa học trong quá

trình thực hiện. Không rõ trọng điểm sẽ vướng mắc trong tiến trình, triển

khai kế hoạch đầu tư. Điều đó cũng quan hệ trực tiếp đến các yếu tố đảm

bảo, các giải pháp thực hiện. Cần chú ý điều kiện cho phép và tính hiện đại

có thể tiếp nhận khi tiến hành kế hoạch (huấn luyện, thi đấu...). Cần tính

toán và so sánh với các nước tiên tiến để có tiến độ hợp lý, nhất là kinh

nghiệm ứng dụng, về hệ thống đào tạo, thi đấu, về tỷ lệ VĐV các độ tuổi,

về giao lưu quốc tế... Cũng không thể bỏ qua các mặt khác như tính toán cụ

thể hệ thống giải pháp thực hiện mục tiêu tổng thể và mục tiêu giai đoạn

theo thời gian, sự sát hợp cuả mục tiêu giai đoạn và tổng thể sao cho để

Bảng 3.46: Kiểm chứng tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đầu tư, tài chính đặc thù các môn thể thao Olympic

TT

Giải pháp

D2

Xi

Xi

Tính cấp thiết Tính khả thi Thứ bậc

Thứ bậc

GP1

Giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính liên quan đến đối tượng thụ hưởng,

1 Nội dung 1 2 Nội dung 2 3 Nội dung 3 4 Nội dung 4 5 Nội dung 5 6 Nội dung 6 7 Nội dung 7 8 Nội dung 8

4.62 4.22 4.38 3.98 3.86 3.62 4.12 3.98

3 13 8 21 27 31 17 21

4.48 4.38 3.96 3.46 3.22 3.36 3.82 3.46

1 2 11 27 33 28 14 27

4 29 10 32 34 15 9 36

GP2

Giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính liên quan đến điều kiện đảm bảo

9 Nội dung 9 10 Nội dung 10 11 Nội dung 11 12 Nội dung 12 13 Nội dung 13 14 Nội dung 14 GP3 Giải pháp về đầu tư tài chính của nhà nước 15 Nội dung 15 16 Nội dung 16 17 Nội dung 17 18 Nội dung 18 GP4 Giải pháp về đầu tư tài chính của xã hội 19 Nội dung 19 20 Nội dung 20 21 Nội dung 21 22 Nội dung 22 23 Nội dung 23 GP5 Giải pháp về tài trợ, quảng cáo 24 Nội dung 24 25 Nội dung 25 26 Nội dung 26 27 Nội dung 27 GP6 Giải pháp về bản quyền hình ảnh 28 Nội dung 28 29 Nội dung 29 30 Nội dung 30 GP7 Giải pháp về tổ chức sự kiện 31 Nội dung 31 31 Nội dung 32 33 Nội dung 33 33 Nội dung 33 Cộng

4.26 4.78 3.92 3.86 3.88 4.38 3.90 4.32 3.40 4.22 4.78 4.46 4.26 4.08 3.88 4.52 4.02 4.48 3.66 4.22 4.16 4.38 4.06 3.88 3.96 4.12

11 1 23 27 25 8 22 12 32 12 33 5 13 18 25 32 21 6 30 14 16 8 19 26 22 17

4.06 4.34 3.64 3.52 3.24 3.96 3.60 4.18 3.28 3.84 4.26 4.12 3.82 3.78 3.26 4.18 3.96 4.22 3.24 3.64 3.54 3.82 3.62 3.24 3.62 3.82

9 3 18 26 31 11 22 7 29 13 4 8 14 17 30 7 11 5 31 18 25 14 20 33 20 14

4 14 25 5 29 8 7 9 16 59 9 4 7 3 25 11 81 90 5 25 80 31 6 36 4 10 772

Ghi chú: GP= Giải pháp

116

thực hiện, có thể kiểm tra và điều chỉnh kịp thời mà không gây mất cân

bằng hoặc sai lệch lớn, không gây khó khăn cho thực hiện mục tiêu chung.

Khi định mục tiêu cũng cần tính cả đến sự liên tiếp của hệ thống,

không lệch hướng, về số lượng, chất lượng và mục tiêu chung của từng giai

đoạn, hệ thống huấn luyện, tỷ lệ giữa các cấp VĐV, hệ thống thi đấu các

cấp. Nếu số lượng và chất lượng của các mục, các giai đoạn không tỷ lệ

tương xứng sẽ dẫn đến mất cân bằng toàn hệ thống TTTTC. Nếu như trong

huấn luyện ta có các cấp cơ sở, sơ cấp, trung cấp và cao cấp với các qui

phạm và chuẩn mực khác nhau, thì trong HLV và VĐV lại còn có hệ thống

trẻ và lớn, mỗi hệ thống lại có các cấp bậc khác nhau. Tất cả đều phải theo

chuẩn mực của hệ thống để điều khiển toàn hệ thống chặt chẽ, chất lượng

cao, nghiêm ngặt và toàn diện.

Khi định hướng chính sách phát triển TTTTC phải phân tích các mặt

sau:

Trình độ thể thao (hiện lấy mức SEA Games là chính): Cố gắng càng

nhiều môn tham gia tranh tài càng tốt với chất lượng ngày càng cao biểu

hiện bằng số huy chương vàng, bạc và đồng.

Hệ thống và mạng lưới huấn luyện: Lấy các tuyến theo trình độ xác

định là: các cấp VĐV cơ sở, cấp II, cấp III, dự bị kiện tướng và kiện tướng.

VĐV cấp cao, có kỷ lục thường tập trung và do nhà nước quản lý. Hệ thống

mạng lưới huấn luyện phải tính theo chiều ngang và chiều dọc, gắn chặt

trong chỉnh thể, bổ xung cho nhau để bảo đảm cho sự phát triển về số

lượng và chất lượng.

Hệ thống thi đấu: Gồm các tuyến VĐV, hệ thống từ cơ sở lên Trung

ương theo cấp riêng và hỗn hợp. Ngoài ra còn theo địa bàn và theo ngành.

Cần điều khiển và tổ chức hệ thống thi đấu theo kế hoạch để điều khiển

chung nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng, trình độ hệ thống huấn luyện

TTTTC.

Một vấn đề khác là việc phân rõ cấp các môn thể thao. Do mục tiêu

chiến lược mang tính thời gian rõ, các cuộc thi đấu thể thao nhìn chung đều

117

xác định rõ thời gian, nên khi xác định việc phát triển các môn để đào tạo

VĐV phải tuân theo qui định này để tính toán mục tiêu từng bước cần đạt.

Cần phân rõ trọng điểm môn của quốc gia, của địa phương, phân công

trọng điểm phát triển cho các điểm, cơ sở. Dựa vào khả năng của nơi đào

tạo để giải quyết việc phân công tập trung hay phân tán. Phải lấy việc có

khả năng đào tạo, có người huấn luyện, cơ sở ủng hộ, được chính quyền

đồng ý, làm tiêu chuẩn xem xét.

Xác định hệ thống chính sách phải tiến hành các việc cụ thể sau đây:

Phân loại các môn thể thao theo trọng điểm, sắp xếp chúng phù hợp

với điều kiện phát triển và chỉ đạo, hiệu quả kinh tế và tầm phục vụ chính

trị, kinh tế - xã hội. Không phát triển dàn đều, bình quân để không đủ sức

tập trung đầu tư chỉ đạo, thực hiện kém hiệu quả. Chỉ tiêu xác định môn thể

thao trọng điểm là:

Phải là môn sẽ đạt huy chương vàng và các loại huy chương. Cần tính

thứ hạng và dự báo mức sẽ đạt trên cơ sở so sánh tiềm lực, xu hướng phát

triển, điều kiện.

Phải nhằm chủ yếu vào các môn thi theo điều lệ, các môn thể thao

theo chương trình Đại hội Olympic.

Chú ý thích đáng đến các môn thể thao dân tộc, các môn thể thao hiện

đại có truyền thống và có khả năng phát triển xa và được quần chúng mến

mộ.

Phải tính đến môn thể thao có tính đột phá, có sức hút và thúc đẩy

phát triển. Ta đã dùng thế mạnh của Bắn súng, Võ để đẩy mạnh các môn

khác, tạo khí thế cho TTTTC của nước ta.

Không được quên hiệu quả kinh tế đầu tư cho môn thể thao trọng

điểm và mũi nhọn. Môn thể thao đầu tư không lớn mà hiệu quả cao, cần

phải đi trước một bước, dù số lượng và tiềm lực không lớn.

Trong sắp xếp các môn thể thao và phân môn thể thao không thể

không chú ý đến tác động dẫn đầu của môn thể thao trọng điểm dễ đầu tư

phát triển, dù nó chưa mạnh và thành tích chưa cao.

118

Phải nắm vững yêu cầu của quốc gia và qui luật, đặc điểm các môn

thể thao để thống nhất chỉ đạo. Cũng chú ý cả quyền lợi trung ương và địa

phương, ngành để phân bổ cho đúng, nhằm mục tiêu phát triển TTTTC

quốc gia, hoặc địa phương, ngành ở mức đạt cao nhất, bảo đảm cho thi tài

thể thao quốc tế cũng cần chú ý một số gợi ý sau đây:

Trình độ và thực trạng phát triển: Nếu đã đạt mức cao thì cần phát

triển cao hơn. Kinh nghiệm hệ thống đã có về một môn trong huấn luyện -

đào tạo là cơ sở và điểm xuất phát cơ bản cho nâng cao hơn môn đó.

Điều kiện phát triển: Cần khách quan, trung thực trong phân tích cụ

thể về khả năng đầu tư, điều kiện đảm bảo, truyền thống, địa lý, dân tộc, di

truyền. Không coi nhẹ lối sống, nguồn nhân lực, khă năng khoa học hóa

huấn luyện.

Trên cơ sở trên, việc chọn môn đi trước một bước phải theo kế hoạch

toàn cục chặt chẽ: Phải có hệ thống giải pháp hoàn thành mục tiêu, nhất là

thời gian, nhân lực, khả năng điều khiển phù hợp và thống nhất.

Phải xây dựng hệ thống quản lý chặt chẽ các mục tiêu và tiến trình

thực hiện kế hoạch: Luôn đánh giá đúng hiện trạng, điều chỉnh khi cần,

luôn dự báo xu hướng. Phải có quan điểm đúng, luôn tìm cách phát hiện

các vấn đề bản chất của nó. Như ở nước ta, vấn đề đào tạo hệ thống VĐV

trẻ có trình độ cao và có tỷ lệ hợp lý cho các môn TT, nhất là các môn mũi

nhọn, là vấn đề then chốt, cần tiến hành chặt chẽ, hệ thống, đầu tư cao,

kiểm tra chặt theo mục tiêu đề ra.

Về xây dựng hệ thống chính sách và giải pháp hoàn thiện hệ

thống chính sách đầu tư, tài chính đặc thù các môn thể thao Olympic:

Các yếu tố thành phần trong tài chính thể thao được hình thành trên

cơ sở quỹ tiền tệ TDTT. Trong lĩnh vực TDTT, chính sách đầu tư, tài chính

tạo hành lang pháp lý để hỗ trợ, phát triển các thiết chế, cơ sở vật chất kỹ

thuật, đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu ứng dụng khoa học và công

nghệ, hợp tác quốc tế…Đầu tư kinh phí cho lĩnh vực TDTT chủ yếu từ hai

nguồn: nguồn đầu tư từ phía nhà nước, từ các tổ chức kinh tế xã hội và tư

119

nhân. Đối với nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước: chính sách đầu tư, tài

chính có vai trò quản lý, điều tiết các hoạt động sử dụng ngân sách nhà

nước. Chính sách đầu tư, tài chính đưa ra những khuôn khổ pháp lý để các

hoạt động trong lĩnh vực tuân theo các quy định về phân cấp ngân sách và

theo định hướng đầu tư phát triển của nhà nước. Đối với nguồn đầu tư chỉ

một phần từ ngân sách, chính sách đầu tư, tài chính đảm bảo sự quản lý,

can thiệp, định hướng của nhà nước bằng tiền và bằng luật ở một mức độ

nhất định. Còn đối với các nguồn đầu tư không từ ngân sách như nguồn

vốn tư nhân, nguồn vốn xã hội thì chính sách đầu tư, tài chính chủ yếu

mang tính quản lý chung bằng pháp luật và mang tính định hướng.

Hiện nay ở nước ta các hoạt động TDTT chủ yếu hoạt động theo ba

mô hình thích ứng với cơ chế thị trưởng, đó là những mô hình sau: sự

nghiệp, sự nghiệp có thu và hạch toán kinh doanh. Tương ứng với ba nhóm

này cơ chế đầu tư, tài chính được thiết lập riêng để phù hợp với từng hoạt

động. Mô hình sự nghiệp không thu được lợi nhuận ngay, được ngân sách

nhà nước cấp 100% kinh phí (như hoạt động của các Trung tâm huấn luyện

thể thao quốc gia, Viện Khoa học TDTT…). Mô hình hoạt động sự nghiệp

có thu, được ngân sách cấp một phần và đơn vị phải có biện pháp thu để

đảm bảo chi tùy theo hình thức hoạt động (ví dụ như các Trường Đại học

TDTT, các CLB TDTT…). Mô hình hoạt động hạch toán kinh doanh (như

các công ty thể thao, doanh nghiệp thể thao…).

Chính sách đầu tư, tài chính có những điều chỉnh cho phù hợp với

mỗi mô hình: Mô hình sự nghiệp áp dụng chính sách quản lý đầu tư, tài

chính tương tự như các dịch vụ công khác; mô hình sự nghiệp có thu và

hạch toán kinh doanh thì chính sách đầu tư, tài chính chủ yếu điều chỉnh

qua các công cụ thuế, phí, hỗ trợ tài chính, chuyển đổi cơ chế hoạt động.

Như vậy, có thể nói chính sách đầu tư, tài chính có vai trò và tác động trực

tiếp lên quá trình hoạt động và phát triển của các mô hình, thiết chế trong

lĩnh vực TDTT. Một mặt chính sách đầu tư, tài chính thiết lập cơ chế để tài

trợ cho các hoạt động thuộc lĩnh vực, mặt khác chính sách đầu tư, tài chính

120

có thể tận dụng cơ chế thị trường và tạo ra cơ hội để xây dựng ngành công

nghiệp thể thao, tạo ra lợi nhuận, đây chính là nguồn lực quan trọng và cơ

bản để đầu tư trở lại cho phát triển tăng trưởng và phát triển của ngành.

Như vậy, bằng việc thay đổi, điều chỉnh các quy định liên quan đến

nguồn lực tài chính, chính sách đầu tư, tài chính có thể khuyến khích các

thiết chế trong lĩnh vực hoạt động tốt hơn, chủ động hơn. Về bản chất chính

sách đầu tư, tài chính cho các đơn vị sự nghiệp góp phần xây dựng thể chế

cho chính đơn vị này. Thông qua điều chỉnh cơ chế tài chính cho phù hợp

với định hướng chung của Đảng và nhà nước cũng như tình hình thực tế,

các đơn vị sự nghiệp sẽ được quản lý, củng cố và phát triển một cách hiệu

quả hơn, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu thực tiễn.

Chính sách đầu tư, tài chính cho lĩnh vực TDTT đã góp phần thực

hiện chức năng xã hội của nhà nước:

Những chủ trương, chính sách về đầu tư, tài chính cho lĩnh vực

TDTT nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo ngày càng tốt hơn phúc lợi xã hội

luôn là một nhiệm vụ lớn của Đảng và nhà nước.

Trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội, cũng với việc không ngừng cải

tiến điều kiện vật chất nói chung của người dân, Đảng và Nhà nước rất

quan tâm chăm lo đến đời sống tinh thần và các phúc lợi xã hội nói chung.

Các hoạt động TDTT cần có chế độ ưu đãi về vật chất, tinh thần phù hợp

với điều kiện cụ thể của khả năng kinh tế đất nước và luôn được điều chỉnh

bởi các chế định nhà nước.

Chính sách đầu tư, tài chính tạo động lực để phát triển nguồn

nhân lực:

Trong các nguồn lực để phát triển TDTT thì nguồn lực con người là

quan trọng nhất, có tính chất quyết định. Nguồn nhân lực TDTT là những

chủ thể vừa sáng tạo và vừa thực hiện những giá trị. Tính chất đặc biệt của

đội ngũ nhân lực của ngành TDTT thể hiện ở tính sáng tạo và dấu ấn cá

nhân cao. Điều này khiến các chính sách quản lý nhân lực trong ngành

cũng phải linh hoạt và có tính đặc thù cao.

121

Trong đó chính sách đầu tư, tài chính theo định hướng của Đảng và

Nhà nước có vài trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng và phát triển nhân

lực của ngành. Bằng việc ban hành những chế độ chính sách đãi ngộ đã tạo

điều kiện cho các cá nhân chuyên tâm phát triển tài năng của mình. Đồng

thời chính sách đầu tư, tài chính có vai trò cơ bản nhất trong việc xây dựng

điều kiện vật chất, trang thiết bị để hỗ trợ các cá nhân có điều kiện hơn để

hiện thực hóa khả năng.

Chính sách đầu tư, tài chính tạo hành lang pháp lý để huy động

các nguồn lực ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà nước phục vụ cho

phát triển Ngành thể dục thể thao:

Chính sách đầu tư, tài chính được coi là một trong những giải pháp

quan trọng nhằm thu hút toàn xã hội, các thành phần kinh tế tham gia vào

đầu tư phát triển ngành TDTT. Chính sách đầu tư, tài chính đưa ra những

tiêu chí và cách thức xác định cụ thể lĩnh vực cần duy trì hình thức công

lập, lĩnh vực cần đẩy mạnh chuyển đổi sang đơn vị ngoài công lập; xác

định phạm vi và mức độ nhà nước cần hỗ trợ đối với từng lĩnh vực hoạt

động của ngành như: chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư các cơ sở vật

chất kỹ thuật, tài trợ cho hoạt động TDTT, chính sách đặc thù cho VĐV…

Về các tiêu chí đánh giá chính sách đầu tư, tài chính Ngành thể

dục thể thao:

Cùng với hoạch định và triển khai thực hiện, đánh giá chính sách là

một khâu không thể thiếu của quy trình chính sách. Đánh giá chính sách là

xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt được khi ban hành và thực thi

một chính sách công. Để có thể đi vào cuộc sống, chính sách công được thể

chế hóa thành các quy định pháp luật. Việc nhìn nhận và đánh giá chính

sách do đó thường gắn với sự đánh giá những quy định pháp luật này có

phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay không và chúng được vận

hành như thế nào trên thực tế.

Đánh giá chính sách cho phép xem xét, nhận định không chỉ về hình

thức, nội dung chính sách mà còn về quá trình thực thi chính sách, từ đó có

122

biện pháp điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi thực tế để đạt được các mục tiêu

mong đợi. Khi đánh giá chính sách, cần xây dựng những tiêu chí cụ thể để

có thể đánh giá chính sách một cách hợp lý, khoa học. Các tiêu chí cơ bản

để đánh giá chính sách đầu tư, tài chính cho TDTT thường tập trung ở

những vấn đề sau:

Tiêu chí về hình thức: chất lượng của chính sách được thể hiện trước

hết ở sự phù hợp giữa nội dung với hình thức của văn bản. Văn bản cần

phải thể hiện đầy đủ, chặt chẽ của quy trình ban hành văn bản như: thẩm

quyền ban hành, quá trình soạn thảo, thông qua; kết cấu của văn bản, tính

chặt chẽ, logic, tính chính xác của các thuật ngữ pháp lý được sử dụng, sự

trong sáng của lời văn, mức độ phù hợp với khả năng nhận thức, ý thức

pháp luật hiện có của đa số quần chúng nhân dân.

Tiêu chí về nội dung, thường tập trung vào 6 nhóm sau:

Tính hợp hiến và hợp pháp: Tính hợp pháp của chính sách là sự phù

hợp nội dung chính sách với thẩm quyền, nội dung, hình thức và phương

pháp quản lý của các chủ thể quản lý trong khuôn khổ pháp luật quy định.

Tính hợp pháp đối với thủ tục xây dựng và ban hành chính sách là sự phù

hợp của hoạt động xây dựng và ban hành chính sách đó với các yêu cầu về

thủ tục do luật định.

Tính phù hợp với thực tiễn: Tính phù hợp của hệ thống chính sách

thể hiện ở nội dung của hệ thống chính sách luôn có sự tương quan với

trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự phù hợp của các chính

sách thể hiện qua với các quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế - xã

hội, tài chính là điều kiện vô cũng quan trọng đảm bảo cho tính khả thi và

hiệu quả của các chính sách. Phù hợp với các quy luật và điều kiện kinh tế -

xã hội, tài chính sẽ làm cho chính sách dễ dàng được thực hiện và đi vào

cuộc sống, đồng thời cũng góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện cho sự phát

triển của kinh tế - xã hội, trường hợp ngược lại, chính sách mà không phù

hợp với các quy luật, trình độ phát triển của kinh tế tài chính thì khó được

123

thực hiện trên thực tế, thậm chí có thể cản trở hoặc gây ra những thiệt hại

nhất định cho sự phát triển xã hội nói chung.

Trước hết chính sách đầu tư, tài chính phải vừa phản ánh được

những quy luật kinh tế chung vừa phản ánh được những quy luật kinh tế

đặc thù của ngành. Tiếp đến là sự phù hợp của các chính sách này với

đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước. Hệ thống các chính sách,

pháp luật Việt Nam hiện nay phải thể chế hóa cương lĩnh chiến lược phát

triển kinh tế - xã hội của Đảng trong điều kiện đổi mới, xây dựng nền kinh

tế thị trường định hướng XHCN.

Không chỉ phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước hệ

thống chính sách tài chính còn phải phù hợp với pháp luật, chuẩn mực

chung quốc tế. Trong xu hướng hội nhập và hợp tác hiện nay, vấn đề này

luôn đòi hỏi phải được chú trọng là các quy định về đầu tư, tài chính cần

phải phù hợp với các công ước, điều ước và thông lệ quốc tế đã được ký

kết hoặc tham gia. Hệ thống chính sách đầu tư, tài chính phải được xây

dựng phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của các điều ước và thông lệ quốc

tế, tiếp thu và sử dụng có hiệu quả lý luận, kinh nghiệm điều chỉnh luật

pháp của các nước khác trên thế giới.

Tính thống nhất: Tính thống nhất được đặt ra đối với cả hệ thống

chính sách đầu tư, tài chính cũng như đối với từng chính sách riêng lẻ. Bất

cứ một sự mâu thuẫn, chồng chéo nào xảy ra trong các quy định đều cần

được phát hiện và loại ra khỏi hệ thống.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, tài chính bao gồm

nhiều loại văn bản khác nhau theo thứ bậc hiệu lực pháp lý, tính thống nhất

của hệ thống pháp luật đặt ra yêu cầu văn bản có hiệu lực pháp lý thấp phải

phù hợp với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; quy phạm pháp luật do

cơ quan cấp dưới ban hành phải phù hợp với quy phạm pháp luật do cơ

quan cấp trên ban hành.

Tính toàn diện, đồng bộ: Tính toàn diện, đồng bộ của chính sách đầu

tư, tài chính thể hiện sự thống nhất ở hai cấp độ. Ở cấp độ chung, sự đồng

124

bộ giữa chính sách đầu tư, tài chính với các chủ trương đường lối của

Đảng, với các chính sách, quy định của các lĩnh vực khác có liên quan. Ở

cấp độ cụ thể nào đó là thể hiện sự thống nhất, không mâu thuẫn, không

trùng lặp, chồng chéo trong các quy định về đầu tư, tài chính.

Tính toàn diện, đồng bộ còn cần thể hiện ở việc ban hành đầy đủ các

văn bản quy định chi tiết các văn bản, quy định pháp luật trong những

trường hợp cần có sự quy định chi tiết, để khi văn bản pháp luật có hiệu lực

thì nó cũng đã có đủ điều kiện để có thể được tổ chức thực hiện ngay trên

thực tế.

Tính khả thi: Chính sách đầu tư, tài chính có chất lượng thì phải bảo

đảm tính khả thi, nghĩa là các quy định phải có khả năng thực hiện được

trong điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội hiện tại. Điều này đòi hỏi các

chính sách phải được ban hành phù hợp với trình độ phát triển của đất nước

ở mỗi thời kỳ phát triển nhất định. Tính khả thi của chính sách còn thể hiện

ở việc các quy định, định hướng phải được ban hành đúng lúc, kịp thời đáp

ứng những nhu cầu mà cuộc sống đang đặt ra, đồng thời phải tính đến các

điều kiện khác như tổ chức bộ máy nhà nước, trình độ của đội ngũ cán bộ,

công chức có cho phép thực hiện được không, dư luận xã hội trong việc

tiếp nhận chính sách, quy định đó (ủng hộ hay không ủng hộ), trình độ văn

hóa và kiến thức pháp lý của nhân dân.

Tính hiệu quả kinh tế: Phản ánh tương quan so sánh giữa kết quả do

chính sách đưa lại với chi phí đã bỏ ra. Phương pháp phân tích chi phí - lợi

ích thường được sử dụng để xác định hiệu quả của chính sách. Đối với tiêu

chí này thì cần chú ý tập trung đánh giá được các tác động trực tiếp và tác

động gián tiếp của các chính sách, quy định về đầu tư, tài chính. Thông qua

việc đánh giá, phải lượng hóa được chi phí, ví dụ như chi phí về nguồn lực

tài chính (ngân sách, xã hội hóa) và nguồn lực con người trên nguyên tắc

tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi ích. Việc đánh giá tính hiệu quả kinh

tế có thể thông qua các phương pháp như mô hình hóa kinh tế, phân tích

125

hiệu quả kinh tế - xã hội, điều tra khảo sát bằng nhiều hình thức phù hợp

như lập phiếu thăm dò, điều tra…

Dẫn chứng thành tích của thể thao Việt Nam tại các sự kiện thể

thao quốc tế lớn:

Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước và xã hội, thông qua đầu

tư tốt hơn, có trọng tâm Thể thao Việt Nam đã lập nhiều thành tích xuất sắc

tại các đấu trường lớn:

Tại ASIAD 17-2014, Đoàn thể thao Việt Nam đã đoạt 36 tấm huy

chương gồm 1 HCV, 10 HCB và 25 HCĐ. Ở môn bơi, Ánh Viên lần đầu

mang về cho thể thao Việt Nam một tấm huy chương tại đường đua

xanh. Phan Thị Hà Thanh cũng làm được điều tương tự với tấm HCB ở nội

dung Nhảy chống môn TDDC; Nguyễn Thị Thật xuất sắc về đích thứ nhì ở

môn đua xe đạp; Nguyễn Tiến Nhật giành "đồng" ở môn đấu kiếm

hay Thạch Kim Tuấn trở thành kỷ lục gia ASIAD ở nội dung cử giật.

Chuẩn bị cho Olympic Rio - 2016 và các giải đấu quốc tế quan

trọng, Tổng cục TDTT đã triệu tập 1.719 lượt VĐV tập huấn tại 4 Trung

tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần

Thơ. Các VĐV Việt Nam tham gia tranh tài tại các giải thể thao quốc tế đã

xuất sắc giành tổng số 482 HCV, 385 HCB và 345 HCĐ, điển hình là tấm

Huy chương Vàng và Bạc của xạ thủ Hoàng Xuân Vinh tại Olympic Rio

2016 đã giúp đoàn thể thao Việt Nam lần đầu tiên trong lịch sử có HCV ở

một kỳ Olympic. Thành tích này cũng giúp đoàn thể thao Việt Nam đứng

vị trí 48/206 quốc gia và vùng lãnh thổ tham dự đại hội. Các đội tuyển

bóng đá quốc gia Việt Nam lần đầu tiên đội tuyển U-19 nam lọt vào vòng

chung kết U-20 thế giới. Đội tuyển futsal nam lọt vào 16 đội có thành tích

xuất sắc nhất tại FIFA Futsal World Cup Colombia 2016…

Bên cạnh đó phải kể đến những thành tích ấn tượng của các VĐV trẻ

như VĐV Nguyễn Thị Ánh Viên giành 1 HCV và phá kỷ lục Vô địch Bơi

126

châu Á; VĐV Hồ Thị Kim Ngân giành 1 HCV tại giải vô địch Taekwondo

trẻ thế giới hay thành tích giành 01 HCV, 02 HCB, 05 HCĐ của đội tuyển

Cử tạ tại giải vô địch châu Á; 02 HCV, 03 HCB, 02 HCĐ tại giải vô địch

Điền kinh trẻ châu Á, đạt 3 chuẩn tham dự giải vô địch Điền kinh trẻ thế

giới; đội tuyển Bóng bàn giành 03 HCV, 02 HCB và 04 HCĐ tại giải vô

địch Bóng bàn Đông Nam Á.

Tại SEA Games 29 - 2017, với 168 huy chương các loại, trong đó có

58 huy chương vàng, 50 huy chương bạc và 60 huy chương đồng phá 14 kỷ

lục SEAGames, Đoàn Thể thao Việt Nam đã hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao, xếp hạng 3 trên tổng số 11 quốc gia tham dự Đại hội, xếp sau

Malaysia với 145 HCV, 92 HCB, 86 HCĐ và Thái Lan với 72 HCV, 86

HCB, 88 HCĐ.

Trong số 58 huy chương vàng đạt được của Đoàn Thể thao Việt Nam

có 57 HCV thuộc các môn Oympic và Asiad như: Điền kinh, Bơi, Thể dục

dụng cụ, Cử tạ, Đấu kiếm, Judo, Bắn súng, Karatedo, Wushu… chiếm tỷ lệ

98,2 %.

Không chỉ vượt chỉ tiêu số lượng huy chương vàng, một số đội tuyển

thể thao và một số vận động viên đã đạt được những thành tích xuất sắc;

Đội tuyển Bơi giành 10 huy chương vàng phá 07 kỷ lục SEA Games, VĐV

Nguyễn Thị Ánh Viên (Bơi) giành 08 huy chương vàng và phá 04 kỷ lục

SEA Games. Đặc biệt, đội tuyển Điền kinh giành 17 huy chương vàng phá

03 kỷ lục SEAGames, 01 kỷ lục quốc gia, Điền kinh Việt Nam đã vươn lên

đứng đầu khu vực và phá vỡ sự thống trị của Điền kinh Thái Lan trong suốt

nhiều thập kỷ qua.

Kết quả đạt được cho thấy những địa phương, đơn vị có sự đầu tư tốt

cho vận động viên như Hà Nội (15 HCV), Quân đội (13 HCV), TPHCM

(9HCV) thể hiện hiệu quả phối hợp giữa trung ương, địa phương và các

ngành trong việc chuẩn bị VĐV tham dự SEA Games. Đặc biệt, Đoàn Thể

127

thao Việt Nam được sự quan tâm của các doanh nghiệp đã đồng hành, tài

trợ cho đoàn như: Công ty nhựa Pha lê, Herblife.

Phải nói rằng những thành công của Thể thao thành tích cao vừa qua

chắc chắn sẽ tạo cú hích mạnh cho thể thao nước nhà, để chúng ta tiếp tục

khẳng định vị thế của mình ở đấu trường SEA Games, từ đó có thước ngắm

chuẩn hơn tới Asiad hay xa hơn là Olympic. Điều đó chứng tỏ sự đầu tư

hoàn toàn đúng đắn của Thể thao Việt Nam đối với các môn thể thao

Olympic và các môn Asiad trong thời gian vừa qua. Nhưng để tái lập thành

tích đó, Thể thao Việt Nam sẽ gặp nhiều thách thức phía trước, vì vậy cần

có chế độ chính sách đặc thù để Thể thao nước nhà tiếp tục vươn lên phía

trước.

Kết luận chương 3:

Đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước về TTTTC và hệ

thống chính sách, đầu tư, tài chính đặc thù trong đào tạo VĐV cấp cao và

cho các môn thể thao Olympic cho thấy ngành TDTT đã có những chủ

trương, chính sách để tạo nguồn ngân sách cho việc đáp ứng với thực tiễn

còn có nhiều khó khăn, trở ngại; Tuy vậy có những chính sách, chế độ

mang tính quan trọng nhưng chưa được thực hiện đầy đủ nhằm đáp ứng

tính đặc thù trong đào tạo vận động các môn thể thao Olympic.

Đề xuất hệ thống các giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả

quản lý nhà nước đối với phát triển TTTTC, gồm 8 giải pháp, trong đó 33

nội dung cụ thể: Giải pháp 1. Tối ưu hóa kết cấu các môn thể thao, thúc đẩy

sự phát triển cân bằng của TTTTC (03 nội dung); Giải pháp 2. Hoàn thiện

và phát huy vai trò chủ đạo của nhà nước để phát triển TTTTC (04 nội

dung); Giải pháp 3. Cải tiến và hoàn thiện hệ thống thi đấu các môn

TTTTC (03 nội dung); Giải pháp 4. Đổi mới công tác quản lý và huấn

luyện các đội tuyển quốc gia (05 nội dung); Giải pháp 5. Xây dựng hệ

thống đào tạo nhân tài thể thao (06 nội dung); Giải pháp 6. Tăng cường bồi

dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ HLV và trọng tài (04 nội dung); Giải

128

pháp 7. Tăng cường giáo dục văn hóa và bảo đảm an sinh xã hội cho VĐV

(04 nội dung); Giải pháp 8. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư

tưởng và phẩm chất đạo đức và phòng chống doping cho các đội tuyển thể

thao (04 nội dung).

Xây dựng các chính sách, đầu tư, tài chính đặc thù cho các môn thể

thao Olympic và đào tạo VĐV cấp cao đã đưa ra 4 giải pháp với 20 chính

sách, chế độ nhằm hoàn thiện hệ thống các chính sách, chế độ đặc thù hiện

hành, gồm:

Giải pháp 1. Chính sách tài chính cho con nguời với 6 chính sách,

chế độ;

Giải pháp 2. Chính sách đầu tư vật chất với 4 chính sách, chế độ;

Giải pháp 3. Chính sách đầu tư, tài chính cho các lĩnh vực phục vụ và

điều kiện đảm bảo với 6 chính sách, chế độ;

Giải pháp 4. Chính sách khen thưởng, khuyến khích với 4 chính

sách, chế độ.

Đề xuất 33 nội dung cụ thể của 7 nhóm chính sách, chế độ thuộc 2

lĩnh vực chính sách tài chính và đầu tư tài chính, cụ thể gồm:

Lĩnh vực về chính sách tài chính gồm 2 giải pháp: Giải pháp hoàn

thiện chính sách tài chính liên quan đến đối tượng thụ hưởng với 8 nội

dung; Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính liên quan đến điều

kiện đảm bảo với 6 nội dung.

Lĩnh vực về đầu tư tài chính gồm 5 giải pháp: Giải pháp về đầu tư tài

chính của nhà nước với 4 nội dung; Giải pháp về đầu tư tài chính của xã

hội với 5 nội dung; Giải pháp về tài trợ, quảng cáo với 4 nội dung; Giải

pháp về bản quyền hình ảnh với 3 nọi dung; Giải pháp về tổ chức sự kiện

với 3 nội dung.

129

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN:

1/ Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về TTTTC giai đoạn 2010-

2012 và hệ thống chính sách, đầu tư, tài chính đặc thù trong đào tạo VĐV

cấp cao và cho các môn thể thao Olympic cho thấy ngành TDTT đã có

những chủ trương, chính sách để tạo nguồn ngân sách cho việc đáp ứng với

thực tiễn còn có nhiều khó khăn, trở ngại. Từ thực trạng hệ thống chính

sách, đầu tư, tài chính đặc thù trong đào tạo VĐV cấp cao và cho các môn

thể thao Olympic cho thấy ngành TDTT đã có những chủ trương, chính

sách để tạo nguồn ngân sách cho việc đáp ứng với thực tiễn còn có nhiều

khó khăn, trở ngại; bên cạnh đó có những chính sách, chế độ mang tính

quan trọng nhưng chưa được thực hiện đầy đủ nhằm đáp ứng tính đặc thù

trong đào tạo VĐV cấp cao và cho phát triển các môn thể thao Olympic.

Từ kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng hệ thống chính sách, chế

độ đặc thù, đề tài đã tiến hành phân tích SWOT để đưa ra những điểm

mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức làm cơ sở cho việc xây dựng chính

sách, đầu tư, tài chính đặc thù và đề xuất các giải pháp thực hiện.

2/ Kết quả nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp cơ bản góp

phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với phát triển TTTTC, gồm 8

giải pháp với 33 nội dung cụ thể, gồm:

Giải pháp 1. Tối ưu hóa kết cấu các môn thể thao, thúc đẩy sự phát

triển cân bằng của TTTTC (03 nội dung);

Giải pháp 2. Hoàn thiện và phát huy vai trò chủ đạo của nhà nước để

phát triển TTTTC (04 nội dung);

Giải pháp 3. Cải tiến và hoàn thiện hệ thống thi đấu các môn TTTTC

(03 nội dung);

Giải pháp 4. Đổi mới công tác quản lý và huấn luyện các đội tuyển

quốc gia (05 nội dung);

130

Giải pháp 5. Xây dựng hệ thống đào tạo nhân tài thể thao (06 nội

dung);

Giải pháp 6. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ HLV

và trọng tài (04 nội dung);

Giải pháp 7. Tăng cường giáo dục văn hóa và bảo đảm an sinh xã hội

cho VĐV (04 nội dung);

Giải pháp 8. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng và

phẩm chất đạo đức và phòng chống doping cho các đội tuyển thể thao (04

nội dung).

Kết quả nghiên cứu xây dựng các chính sách, đầu tư, tài chính đặc

thù cho các môn thể thao Olympic và đào tạo VĐV cấp cao đã đưa ra 4 giải

pháp với 20 chính sách, chế độ nhằm hoàn thiện hệ thống các chính sách,

chế độ đặc thù hiện hành, gồm:

Giải pháp 1. Chính sách tài chính cho con nguời (05 chính sách);

Giải pháp 2. Chính sách đầu tư vật chất (04 chính sách);

Giải pháp 3. Chính sách đầu tư, tài chính cho các lĩnh vực phục vụ và

điều kiện đảm bảo (07 chính sách);

Giải pháp 4. Chính sách khen thưởng, khuyến khích (04 chính sách);

Đề xuất 33 nội dung cụ thể của 7 nhóm chính sách, chế độ thuộc 2

lĩnh vực chính sách tài chính và đầu tư tài chính, cụ thể gồm: Lĩnh vực về

chính sách tài chính gồm 2 giải pháp: Giải pháp hoàn thiện chính sách tài

chính liên quan đến đối tượng thụ hưởng với 8 nội dung; Giải pháp hoàn

thiện chính sách tài chính liên quan đến điều kiện đảm bảo với 6 nội dung.

Lĩnh vực về đầu tư tài chính gồm 5 giải pháp: Giải pháp về đầu tư tài

chính của nhà nước với 4 nội dung; Giải pháp về đầu tư tài chính của xã

hội với 5 nội dung; Giải pháp về tài trợ, quảng cáo với 4 nội dung; Giải

pháp về bản quyền hình ảnh với 3 nội dung; Giải pháp về tổ chức sự kiện

với 3 nội dung.

131

Các giải pháp được xây dựng dựa trên các nguyên tắc đảm bảo tính

mục tiêu, tính khả thi, tính thực tiễn, tính đồng bộ và phát triển. Một số giải

pháp được đánh giá là có tính đột phá cho việc phát triển các môn thể thao

Olympic và nâng cao hiệu quả đào tạo VĐV cấp cao.

KIẾN NGHỊ:

1/ Kiến nghị tiếp tục được nghiên cứu xây dựng hệ thống chính sách

và các giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối

với phát triển TTTTC.

2/ Kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành các chính

sách đầu tư, tài chính đặc thù cho các môn thể thao Olympic trọng điểm từ

kết quả nghiên cứu của đề tài./

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Phương Loan, Trần Đức Phấn (2017), “Thực trạng đầu tư, tài

chính cho thể thao thành tích cao giai đoạn 2011-2015”, Tạp chí Khoa học

Thể thao dục thể thao, số 2, Viê ̣n Khoa ho ̣c TDTT, tr. 10-12.

2. Nguyễn Thi ̣ Phương Loan, PGS.TS Lê Đứ c Chương (2017), “Đánh giá thực trạng lập kế hoạch và thực hiện chính sách đầu tư, tài chính thể thao

thành tích cao”, Tạp chí Khoa học và đào tạo TDTT, số 2, Trườ ng Đa ̣i ho ̣c

TDTT thành phố Hồ Chı́ Minh, tr. 6-7.

3. Nguyễn Thi ̣ Phương Loan, PGS.TS Lâm Quang Thành (2017), “Nghiên cứ u giải pháp đẩy ma ̣nh phát triển thể thao thành tı́ch”, Tạp chí Khoa học Thể thao dục thể thao, số 4, Viê ̣n Khoa ho ̣c TDTT, tr. 30-35.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Dương Bá và cs (2007), “Quá trình và hiện trạng phát triển khoa học thể

dục thể thao của Mỹ”, Tạp chí Giáo dục thể chất 10/2007 (Trung Quốc).

2. Ban chấp Trung ương Đảng (2016), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII-

2016, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

3. Tiêu Lâm Bằng (2008), Quản lý thể dục thể thao, Nxb Đại học TDTT Bắc

Kinh, Trung Quốc.

4. Phạm Đình Bẩm (2008), Trần Tuấn Hiếu, Quản lý thể dục thể thao, Nxb

TDTT, Hà Nội.

5. Hoàng Bích và cs (2011), “Công nghệ thông tin và phát triển khoa học thể

dục thể thao”, Tạp chí Văn hóa thể thao 10/2011 (Trung Quốc).

6. Nguyễn Văn Bình (1999), Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lý

luận và thực tiễn”, Nxb Thống kê, Hà Nội.

7. Bộ Chính trị (2011), Nghị quyết 08/NQ-BCT ngày 10 tháng 12 năm 2011

của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát

triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.

8. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2011), Chỉ thị 48/CT-BVHTTDL ngày

05 tháng 4 năm 2011 của Bộ VHTTDL về việc triển khai thực hiện “Chiến

lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020”.

9. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2011), Quyết định số 1174/QĐ-

BVHTTDL, ngày 5/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du

lịch về việc phê duyệt Chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ chức triển khai

thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm

2020”.

10. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2011), Kỷ yếu hội nghịTriển khai công

tác văn hóa, thể thao, du lịch năm 2011.

11. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2011), Quyết định số 4242/QĐ-

BVHTTDL ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể

thao và Du lịch về việc giao nhiệm vụ và thành lập Ban xây dựng “Quy

hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia đến năm 2020”.

12. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2012), Quyết định số 2450/QĐ-

BVHTTDL ngày 03 tháng 7 năm 2012 về phê duyệt nội dung đề cương

“Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia đến năm

2020”.

13. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2012), Thông tư số 04/2012/TT-

BVHTTDL ngày 30/03/2012“Quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản

lý sử dụng trang thiết bị tập luyện và thi đấu của các đội tuyển thể thao

quốc gia và đội tuyển trẻ thể thao quốc gia”.

14. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013), Báo cáo “Tổng kết 15 năm thực

hiện Nghị quyết Trung ương 5(khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn

hóa Việt Namtiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.

15. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013),Kỷ yếu hội thảo “Những nhiệm

vụ cấp bách, quan trọng và các giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết

Trung ương 5 khóa VIII”.

16. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013),Kỷ yếu hội thảo“Mối quan hệ

kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế qua thực hiện Nghị quyết

Trung ương 5 khóa VIII - Thực trạng và giải pháp”.

17. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013),Kỷ yếu hội thảo “Sự ảnh hưởng

của xu thế văn hóa thế giới trong định hướng chính sách và quản lý văn

hóa”.

18. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013), Kỷ yếu hội thảo “Đánh giá hệ

thống chính sách đầu tư, tài chính ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia

đình trong giai đoạn hiện nay - thực trạng và giải pháp”.

19. Bộ Tài chính-Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch-Bộ Lao động,Thương binh

và Xã hội (2007), Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-

UBTDTT ngày 09/04/2007 hướng dẫn thực hiện Quyết định số

234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 về “Một số chế độ đối với huấn luyện

viên, vận động viên thể thao”.

20. Bộ Tài chính-Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2011), Thông tư liên tịch

số 149/2011/TTLT/ BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 về “Chế độ dinh

dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao”.

21. Bộ Tài chính-Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch-Bộ Lao động,Thương binh

và Xã hội (2012), Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-

BVHTTDL ngày 12/09/2012 về “Một số chế độ đối với huấn luyện viên,

vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu”.

22. Dương Nghiệp Chí và cs (2003), Kinh tế học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.

23. Dương Nghiệp Chí, Huỳnh Trọng Khải, Vũ Thái Hồng (2012), Quản lý

thể dục thể thao, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

24. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm

2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực: giáo dục,

y tế, văn hóa, thông tin và TDTT.

25. Chính phủ (2007), Nghị định số 185/2007/NĐ-CP, ngày 25 tháng 12 năm

2007, của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu

tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

26. Chính phủ (2007), Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm

2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều

của Luật Thể dục, Thể thao.

27. Chính phủ (2008), Nghị định số 69/2008 ngày 30 tháng 5 năm 2008 của

Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động

trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

28. Chính phủ (2008), Quyết định số66/2008/QĐ-TTg, ngày 23 tháng 5 năm

2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu

tổ chức của Tổng cục Thể dục thể thao trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao

và Du lịch.

29. Chính phủ (2011), Chiến lược tài chính đến năm 2020.

30. Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến

năm 2020.

31. Chính phủ(2013),Nghị quyết 16/NQ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 về

Chương trình hành động của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết

trung ương 08 -NQ/TW.

32. Đàm Quốc Chính (2015), “Ứng dụng hệ thống thông tin quản lý trong

quá trình đào tạo vận động viên cấp cao các môn thể thao Olympic cơ

bản”, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ.

33. Lương Kim Chung, Dương Nghiệp Chí, Tạ Xuân Lai (2003), Kinh tế học

thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

34. Lương Kim Chung, Trần Hiếu (2008), Kinh tế học thể dục thể thao, Nxb

TDTT, Hà Nội.

35. Lê Vinh Danh (1996), Tiền tệ và hoạt động ngân hàng, Nxb Chính trị

quốc gia Hà Nội.

36. David Blake (2000), Phân tích thị trường tài chính, NxbThống kê (bản

dịch).

37. Đặng Văn Dũng (2015):“Nâng cao hiệu quả hoạt động của huấn luyện viên

đội tuyển quốc gia”, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ.

38. Hồ Việt Hà (2013), “Thể chế, thiết chế và cơ chế phát triển văn hóa-

Thực trạng và giải pháp”, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ.

39. Hồ Việt Hà (2014): “Đánh giá hệ thống chính sách văn hóa, thể thao, du

lịch, gia đình trong giai đoạn hiện nay”, Báo cáo đề tài khoa học công

nghệ cấp Bộ.

40. Nguyễn Hiệp (2011), “Đánh giá thực trạng đào tạo và nhu cầu nguồn

nhân lực thể thao đến năm 2020 ở các tỉnh phía Nam”, Báo cáo đề tài

khoa học công nghệ cấp Bộ.

41. Lưu Quang Hiệp (2011), “Đánh giá thực trạng đào tạo và nhu cầu nguồn

nhân lực thể thao đến năm 2020 ở các tỉnh phía Bắc”, Báo cáo đề tài

khoa học công nghệ cấp Bộ.

42. Trần Tuấn Hiếu (2014):“Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá khả năng hồi phục

của vận động viên trình độ cao sau lượng vận động thể lực”, Báo cáo đề

tài khoa học công nghệ cấp Bộ.

43. Nhi Khánh Hoa (2010), Nguyên lý quản trị hệ thống thông tin, Nxb Đại

học Thanh Hoa,Trung Quốc.

44. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (Viện Kinh tế)

(2009), Giáo trình Quản lý kinh tế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

45. Học viện Hành chính quốc gia (2012), Hành chính nhà nước và công

nghệ hành chính, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

46. Lê Ngọc Hùng (2000), Xã hội học về lãnh đạo quản lý, Nxb Chính trịQuốc

gia, Hà Nội.

47. Lê Mạnh Hưng (2004), Giáo trình tài chính kinh doanh, Nxb Thống kê,

Hà Nội

48. Klaus Heineman (1995), Cơ sở của kinh tế học TDTT, Nxb Sport

Academi Press(bản dịch)

49. Kudin V.V. (2001), Kinh tế thể dục thể thao, Nxb Sport Academi Press

(bản dịch).

50. Đặng Kỳ (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT, Nxb TDTT

Nhân dân, Trung Quốc.

51. Nguyễn Văn Luân (2001), Kinh tế vĩ mô, Nxb Đại học quốc gia Tp. Hồ

Chí Minh.

52. Đặng Quốc Nam (2006), Nghiên cứu các giải pháp xã hội hóa nhằm khai

thác tiềm năng phát triển thể thao quần chúng ở thành phố Đà Nẵng,

Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện khoa học TDTT.

53. Đặng Quốc Nam (2011),“Nghiên cứu đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ

thể dục thể thao khu vực miền Trung - Tây nguyên”, Báo cáo đề tài khoa

học công nghệ cấp Bộ.

54. Pao Minh Shao (2010), Báo cáo phát triển kinh doanh tài sản TDTT của

Trung Quốc, Nxb TDTT Nhân Dân (Bản dịch).

55. Trần Đức Phấn, Ngô Ích Quân, Nguyễn Kim Lan, Dương Đức Thủy,

Đặng Hà Việt, Đặng Thị Hồng Nhung (2016), “Nghiên cứu ứng dụng hệ

thống các giải pháp khoa học trong đào tạo vận động viên cấp cao các môn

thể theo Olympic cơ bản. Gồm các môn Bắn súng, Cử tạ, Thể dục dụng cụ,

Điền kinh, Bơi lội, Karatedo và Taekwondo”, Báo cáo đề tài khoa học công

nghệ cấp Bộ.

56. Qiu Zhong Hu (2005), Lý luận kinh doanh tài sản TDTT, Nxb Đại học

TDTT Bắc Kinh (Bản dịch).

57. Quốc hội (2013), Luật thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 được Quốc hội

khóa XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2003.

58. Hồng Quân (2009), Tập tin phục vụ thể thao thành tích cao, Nxb Đại học

Vũ Hán, Trung Quốc.

59. Lê Hồng Sơn (2014), “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao chất

lượng công tác huấn luyện vận động viên quốc gia(Nghiên cứu trường

hợp vận động viên Điền kinh và Bơi lội tại Trung tâm Huấn luyện Thể

thao quốc gia Đà Nẵng)”, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ.

60. Thông tin tổng hợp chuyên đề (2011), Đào tạo nhân lực trình độ cao

trong lĩnh vực thể dục thể thao, Trung tâm Thông tin Thể dục thể thao

61. Thủ tướng Chính phủ (1997), Quyết định số 341/TTg ngày 21/05/1997 về

“Chương trình thể thao quốc gia về thể thao”.

62. Thủ tướng Chính phủ (2002),Quyết định số 57/2002/QĐ-TTg ngày

26/04/2002 về phê duyệt “Quy hoạch phát triển ngành thể dục thể thao

đến năm 2010”.

63. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày

18/10/2006 về “Một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể

thao”.

64. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 67/2008/QĐ-TTg ngày

26/05/2008 về “Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận

động viên thể thao”.

65. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12

năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ "Phê duyệt chiến lược phát triển

TDTT Việt Nam đến 2020".

66. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày

06/06/2011 về “Một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể

thao được tập trung tập huấn và thi đấu”.

67. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày

30/09/2013 về phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể

dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.

68. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày

11/11/2013 về phê duyệt “Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt

Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.

69. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 82/2013/QĐ-TTg ngày

31/12/2013 về “Một số chính sách đặc thù với huấn luyện viên, vận động

viên thể thao.

70. Phạm Xuân Thành, Lê Văn Lẫm (2010), Quản lý học thể dục thể thao,

Nxb TDTT, Hà Nội.

71. Lâm Quang Thành (2000), Nghiên cứu hệ thống đào tạo vận động viên,

Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

72. Lâm Quang Thành và cs (2007), Tài sản thể dục thể thao– kinh doanh và

quản trị, Nxb TDTT, Hà Nội.

73. Lâm Quang Thành (2007), “Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao của

ngành TDTT”,Kỷ yếu Hội thảo phát triển kinh tế thể thao khi Việt Nam

gia nhập WTO, NxbTDTT, Hà Nội.

74. Lâm Quang Thành và các cộng sự (2014), Văn hóa học thể dục thể thao,

Nxb TDTT, Hà Nội.

75. Lâm Quang Thành (2014), Lý luận thể thao thành tích cao, Nxb TDTT,

Hà Nội.

76. Lâm Quang Thành (2015), “Nghiên cứu xây dựng hệ thống giải pháp khoa

học công nghệ và quy trình ứng dụng trong quá trình chuẩn bị cho các Đội

tuyển thể thao Quốc gia”, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ.

77. Lâm Quang Thành (2016), “Nghiên cứu phát triển hội nhập quốc tế về

khoa học công nghệ thể dục thể thao”, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ

cấp Bộ

78. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2001), Giáo trình Quản lý Nhà nước về

kinh tế, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội.

79. Tổng cục Thể dục thể thao Trung Quốc (2006), Nghiên cứu quản lý và

huấn luyện vận động viên trình độ cao, Nxb Đại học TDTT Bắc Kinh.

80. Tổng cục Thể dục thể thao Trung Quốc (2010), Nghiên cứu chiến lược thể

dục thể thao của các cường quốc, Nxb TDTT Nhân dân, Bắc Kinh.

81. Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (2009), Lý luận và thực tiễn

lập kế hoạch quản lý thể dục, thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.

82. Phan Thăng (2010), Quản trị học, Nxb Hồng Đức, Thanh Hóa.

83. Chu Hồng Trâm (2010), Đào tạo nhân tài thể thao thành tích cao, Nxb

Khoa học, Hà Nội.

84. Ủy ban Tài chính, ngân sách Quốc hội (2011), Báo cáo Chuyên đề nghiên

cứu “Đổi mới tài chính công ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng đến

năm 2020”.

85. Uỷ ban TDTT (2007), Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban

TDTT số 1058/2007/QĐ-UBTDTT ngày 01/06/2007 về “Ban hành danh

mục các môn thể thao trong chương trình thi đấu tại Đại hội Olympic

(Các môn thể thao nhóm I)”.

Tiếng Anh:

86. Ankan Banerjee, (2011), Role of State in Developing Sports in India.

87. Caiger, A and Gardiner, S (ed) (2000), Professional Sport in the

European Union: Regulation and Re-regulation, The Hague: Time Asser.

88. Caroline S. Wagner, Irene Brahmakulam (2001),“Science and Technology

Collaboration: Building Capacity in Developing Countries”, RAND, MR-

1357.0-WB, 3/2001.

89. Clarle, S.R, S.R, & Dyte, D (2000), Using official ratings to stimulate

major tennis. International Transactions in Operational Research.

90. Community Research, “Research for Development: From Challenges to International Scientific Cooperation Policy, European

Policies”, Commission, 10/2005.

91. Conference Summary, “Science, Technology and Globalization:

Challenges and Opportunities for International Cooperation”,

International Conference on Globalization of Research and Development,

Grado, Italy, 9/2005. Changliang Du, Shaodan Li, (6/2009), “Sport

training theory based on complexity sience”, Journal of Beijing Sport

University, vol 32, pp.146.

92. Couloumbis Theodore A. & James H. Wolfe (1986), Introduction to

International Relations: Power & Justice, Englewood Cliffs, New Jersey,

Prentice-Hall.

93. Community Research, “Research for Development: From Challenges to

Policies”, International Scientific Cooperation Policy, European

Commission, 10/2005.

94. George T. Milkovich, John W. Boudreau (2002), Management in 21st

century.

95. Garry Dessler (2002), Human Resource Management, NXB Prentice Hall.

96. Osborn F., “Applied Inagination: Principles and Procedures of Creative

problem solving”, New York, 2013.

97. Parkhouse B.L. (2005), “The Management of Sport – It’s foundation an

application”, New York.

98. Osborn F. (3013), “Applied Inagination: Principles and Procedures of

Creative problem solving”, New York.

99. Vietnam in the Regional and Global TNC Value Chain, Axèle Giroud, DFID Workshop on Globalisation and Poverty in Vietnam Hanoi, September 2002.

100.Juma C., “Intellectual Property Rights and Globalization: Implications

for Developing Countries”, Science, Technology and Innovation Program,

Discussion Paper No.4, Cambridge, Massachusetts, USA: Center for

International Development, Harvard University, 1999.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Những chủ trương đường lối của Đảng về phát triển thể thao thành tích cao

Phương hướng, đường lối phát triển thể thao thành tích cao

Văn kiện Đại hội Đảng và các nghị quyết

Nghị quyết 08-

Về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát

NQ/TW ngày

triển mãnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020”

01/12/2011

1. Phát triển thể dục, thể thao là một yêu cầu khách quan

của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực và

chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn

nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và

môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối

đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp

tác quốc tế; đồng thời, là trách nhiệm của các cấp ủy

đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi

người dân. Các cấp ủy đảng có trách nhiệm thường

xuyên lãnh đạo công tác thể dục, thể thao, bảo đảm cho

sự nghiệp thể dục, thể thao ngày càng phát triển.

2. Đầu tư cho thể dục thể thao là đầu tư cho con người,

cho sự phát triển của đất nước. Tăng tỷ lệ chi ngân sách

nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục,

thể thao và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao;

đồng thời phát huy các nguồn lực của xã hội để phát triển

thể dục, thể thao, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ

chức xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt động thể

dục, thể thao.

3. Gìn giữ, tôn vinh những giá trị thể dục, thể thao dân

tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, phát triển

nền thể dục, thể thao nước ta mang tính dân tộc, khoa

học, nhân dân và văn minh.

4. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý,

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao;

tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh nghiên cứu khoa

học, công nghệ làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững

chắc sự nghiệp thể dục thể thao; đến năm 2020, phấn đấu

90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân

thể; các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công

nghiệp có đủ cơ sở vật chất thể dục, thể thao phục vụ

việc tập luyện của nhân dân; trình độ một số môn thể

thao trọng điểm được nâng cao ngang tầm Châu Á và thế

giới; bảo đảm các điều kiện để sẵn sàng đăng cai tổ chức

thành công các sự kiện thể thao lớn của Châu Á và thế

giới.

Nghị quyết Đại hội

- Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện.

Đảng lần thứ XII -

Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hoá và con người

2016

Việt Nam, tạo môi trường và điều kiện để phát triển về

nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất,

tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức

tuân thủ pháp luật…

- Có giải pháp ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo

đức xã hội, khắc phục những mặt hạn chế của con người

Việt Nam…

- Phát triển thể dục, thể thao toàn dân để góp phần

nâng cao sức khoẻ cho nhân dân, đồng thời làm cơ sở

để phát triển thể thao thành tích cao…

- Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư

tưởng, lý tưởng, truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách

mạng, xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh cho thế hệ

trẻ. Có cơ chế, chính sách phù hợp tạo điều kiện học tập,

nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, thể lực

cho thế hệ trẻ…

- Quan tâm chăm sóc sức khoẻ, tạo điều kiện để người

cao tuổi hưởng thụ văn hoá, tiếp cận thông tin, sống vui,

sống khoẻ, sống hạnh phúc…”

Phụ lục 2. Nội dung điều chỉnh về thể thao thành tích cao trong

Pháp lệnh thể dục, thể thao và Luật thể dục, thể thao

Pháp lệnh, Luật

Nội dung điều chỉnh về thể thao thành tích cao

Pháp lệnh thể

Điều 20

dục, thể thao

1. Thể thao thành tích cao là hoạt động tập luyện và thi

đấu thể thao của vận động viên, trong đó thành tích cao,

kỷ lục thể thao được coi là giá trị văn hoá, là sức mạnh và

năng lực sáng tạo của con người.

2. Nhà nước phát triển thể thao thành tích cao nhằm phát

huy tối đa khả năng về thể lực, ý chí và trình độ kỹ thuật

thể thao của vận động viên để đạt được thành tích cao

trong thi đấu thể thao.

Điều 21

1. Nội dung đào tạo, huấn luyện thể thao phải đảm bảo

tính toàn diện, khoa học, kết hợp việc đào tạo chuyên môn

nhằm nâng cao thành tích thể thao với việc giáo dục phẩm

chất đạo đức, nâng cao trình độ văn hoá cho vận động

viên.

2. Phương pháp đào tạo, huấn luyện thể thao phải phát huy

tối đa năng lực, tính tích cực, tự giác, tính tập thể, ý chí

trong tập luyện và thi đấu, đề cao trách nhiệm công dân

của vận động viên.

3. Nội dung, phương pháp đào tạo, huấn luyện thể thao

phải được thể hiện thành chương trình đào tạo, huấn luyện

thể thao phù hợp với mục tiêu đào tạo, HL thể thao.

Điều 22

Nhà nước có chính sách và biện pháp phát triển thể thao

thành tích cao; xây dựng lực lượng thể thao chuyên

nghiệp; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo và

bồi dưỡng tài năng thể thao; tạo điều kiện cho vận động

viên học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, lập

thành tích xuất sắc trong thi đấu thể thao.

Điều 25

Uỷ ban Thể dục thể thao quy định tiêu chuẩn phong cấp

vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao; quyết

định phong cấp thể thao cho vận động viên, huấn luyện

viên, trọng tài thể thao; công nhận việc phong cấp của các

tổ chức thể thao quốc tế đối với vận động viên, huấn luyện

viên, trọng tài thể thao Việt Nam.

Điều 26

Nhà nước từng bước xây dựng và phát triển thể thao

chuyên nghiệp đối với những môn thể thao có đủ điều

kiện.

Chính phủ quy định cụ thể về thể thao chuyên nghiệp.

Điều 31

1. Vận động viên là người có tài năng thể thao, tập luyện

thường xuyên và có hệ thống về một môn hay nhiều môn

thể thao để tham gia thi đấu thể thao thành tích cao và

được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có

thẩm quyền công nhận.

Vận động viên có cống hiến lớn cho sự nghiệp thể dục, thể

thao Việt Nam, có đủ điều kiện về văn hóa được ưu tiên

tuyển chọn để đào tạo và tuyển dụng vào làm việc tại các

cơ sở thể dục thể thao.

2. Huấn luyện viên là người được đào tạo chuyên môn

nghiệp vụ huấn luyện thể thao, có phẩm chất đạo đức tốt

và được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có

thẩm quyền công nhận.

3. Trọng tài thể thao là người điều khiển và xác định kết

quả thi đấu thể thao theo luật thi đấu của từng môn thể

thao, được đào tạo chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt

và được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có

thẩm quyền công nhận.

4. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên, huấn luyện viên

và trọng tài thể thao do Chính phủ quy định.

5. Vận động viên, huấn luyện viên là người nước ngoài

làm việc tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ quy định tại

hợp đồng đã ký với tổ chức sử dụng và các quy định của

pháp luật có liên quan.

Luật thể dục, thể

Điều 31. Phát triển thể thao thành tích cao

thao

Nhà nước có chính sách phát triển thể thao thành tích cao,

đầu tư tập trung xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị

hiện đại; đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện

viên đạt trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu thể thao

thành tích cao, tham gia các giải thể thao quốc tế; khuyến

khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thể thao thành

tích cao.

Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên thể thao

thành tích cao

1. Trong thời gian tập luyện và thi đấu, vận động viên có

các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện tập luyện và

thi đấu thể thao;

b) Được chăm sóc và chữa trị chấn thương;

c) Được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù, tiền công theo

quy định của Thủ tướng Chính phủ;

d) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn;

đ) Thực hiện chương trình, giáo án tập luyện của huấn

luyện viên;

e) Chấp hành quy định của luật thi đấu thể thao và điều lệ

giải thể thao.

2. Được tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo quy

định của pháp luật; được học tập văn hoá, chính trị,

chuyên môn.

3. Rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất, đạo đức; nâng cao ý

chí, lòng tự hào dân tộc.

4. Vận động viên đạt thành tích xuất sắc trong các giải thể

thao quốc gia và quốc tế được hưởng các chế độ ưu đãi về

đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chăm sóc sức

khoẻ, tiền thưởng và các chế độ khác theo quy định của

Thủ tướng Chính phủ.

5. Vận động viên không còn khả năng thi đấu thể thao

được Nhà nước tạo điều kiện học nghề và giải quyết việc

làm theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể

thao thành tích cao

1. Trong thời gian làm nhiệm vụ huấn luyện thi đấu, huấn

luyện viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù, tiền công theo

quy định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình huấn

luyện thể thao;

c) Tuyển chọn vận động viên;

d) Quản lý, giáo dục vận động viên;

đ) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động

viên;

e) Chấp hành quy định của luật thi đấu thể thao và điều lệ

giải thể thao.

2. Được học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn;

được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy

định của pháp luật.

3. Huấn luyện viên huấn luyện vận động viên đạt thành

tích xuất sắc trong các giải thể thao quốc gia và quốc tế

được hưởng chế độ ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng chuyên

môn nghiệp vụ, chăm sóc sức khoẻ, tiền thưởng và các chế

độ khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 35. Đội thể thao quốc gia, đoàn thể thao quốc gia

1. Đội thể thao quốc gia là tập thể cán bộ, huấn luyện viên,

vận động viên từng môn thể thao và nhân viên y tế được

thành lập để tập huấn và thi đấu quốc tế.

2. Đoàn thể thao quốc gia gồm các đội thể thao quốc gia

được thành lập để thi đấu tại các đại hội thể thao khu vực

và thế giới.

3. Kinh phí tập huấn và thi đấu của đội thể thao quốc gia,

đoàn thể thao quốc gia được bảo đảm bằng ngân sách nhà

nước, kinh phí do Uỷ ban Olympic Việt Nam, liên đoàn

thể thao quốc gia, hiệp hội thể thao quốc gia (sau đây gọi

chung là liên đoàn thể thao quốc gia) cấp và các nguồn thu

hợp pháp khác.

4. Uỷ ban Olympic Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý

đoàn thể thao quốc gia; liên đoàn thể thao quốc gia chịu

trách nhiệm quản lý đội thể thao quốc gia.

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao quy định

trình tự, thủ tục thành lập đoàn thể thao quốc gia, đội thể

thao quốc gia.

Điều 41. Công nhận thành tích thi đấu thể thao thành

tích cao

Liên đoàn thể thao quốc gia công nhận kỷ lục quốc gia các

môn thể thao, kết quả thi đấu thể thao trong nước và quốc

tế.

Điều 42. Đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên,

trọng tài thể thao thành tích cao

1. Đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể

thao nhằm đánh giá trình độ chuyên môn của vận động

viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao.

2. Liên đoàn thể thao quốc gia công nhận đẳng cấp cho

vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao.

3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao quy

định tiêu chuẩn phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện

viên, trọng tài thể thao.

Điều 43. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị cho

tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao

Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tập luyện và thi đấu thể

thao thành tích cao phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn Việt

Nam và phù hợp với quy định của các tổ chức thể thao

quốc tế hoặc đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Phụ lục 3. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về phát triển thể thao thành tích cao

Chủ trương, chính sách phát triển thể thao thành tích cao

Văn bản của Chính phủ Quyết định số

“Chương trình thể thao quốc gia về thể thao”

341/TTg ngày

Phê duyệt Chương chình Quốc gia về thể thao với những

21/05/1997

nội dung chính như sau:

1. Tên Chương trình:

"Chương trình Quốc gia đào tạo vận động viên thành tích

cao và xây dựng các Trung tâm Thể dục thể thao trọng

điểm" gọi tắt là "Chương trình Quốc gia về thể thao".

2. Cơ quan quản lý Chương trình: Tổng cục Thể dục thể

thao.

3. Mục tiêu Chương trình:

Đào tạo, huấn luyện vận đông viên thành tích cao gồm xây

dựng, hoàn chỉnh hệ thống đào tạo vận động viên các môn

thể thao hiện có và các môn thể thao mới; tập huấn đội

tuyển quốc gia để tham gia có kết quả các môn thể thao tại

SEA GAMES năm 2003.

4. Nội dung Chương trình:

a) Đào tạo, huấn luyện vận đông viên thành tích cao, gồm

các nội dung:

- Tuyển chọn, đào tạo các tài năng thể thao trẻ;

- Đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện viên, vận động viên thành

tích cao ở trong nước và ở nước ngoài; mời chuyên gia

nước ngoài vào huấn luyện tại Việt Nam;

- Tổ chức cho các vận động viên trẻ và vận động viên thành

tích cao tham gia thi đấu trong nước và quốc tế.

b) Xây dựng các Trung tâm Thể dục thể thao trọng điểm:

- Quy hoạch và xây dựng khu liên hợp thể thao quốc gia tại

Hà Nội.

- Hoàn thiện xây dựng và đầu tư trang thiết bị cho các

Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia I, II, III, Trường

Đại học Thể dục thể thao I.

- Đầu tư xây dưng mới, cải tạo và nâng cấp các công trình

thể thao ở 9 Trung tâm Thể thục thể thao trọng điểm theo

thứ tự ưu tiên:

Nhóm 1: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.

Nhóm 2: Hải Phòng, Đà Nẵng, Nghệ An, Cần Thơ.

Nhóm 3: Thái Nguyên, Khánh Hoà, Đắc Lắc.

- Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo công trình thể thao và

trang thiết bị cho các Trung tâm Thể dục thể thao của các

ngành quân đội, công an, giáo dục đào tạo và một số địa

phương có khả năng đào tạo vận động viên thành tích cao.

5. Mức kinh phí của Chương trình ước tính 2.300 tỷ đồng

sẽ được xem xét từng dự án cụ thể và bố trí theo kế hoạch

Ngân sách hàng năm.

Nguồn vốn huy động:

- Vốn Ngân sách Nhà nước;

- Vốn vay tín dụng;

- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn liên

doanh, liên kết trong và ngoài nước.

6. Thời gian thực hiện: 1997-2003, chia làm hai giai đoạn:

- Giai đoạn I: 1997-2000.

- Giai đoạn II: 2001-2003.

7. Trên cơ sở Chương trình được Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt, tiến hành xây dựng và duyệt các dự án thành phần

theo cơ chế quản lý các Chương trình Quốc gia quy định tại

Quyết định số 531/TTg ngày 08 tháng 8 năm 1996 của Thủ

tướng Chính phủ và Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng

ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7

năm 1996 của Chính phủ.

Việc xây dựng, duyệt và tổ chức thực hiện các dự án thành

phần của Chương trình quốc gia về thể thao phải kết hợp

chặt chẽ với các Chương trình Quốc gia liên quan.

Quyết định số

Về thể thao thành tích cao:

57/2002/QĐ-

- Phát triển các môn thể thao có trong chương trình thi đấu

TTg ngày

tại Đại hội Thể thao Đông Nam á (SEA Games), Đại hội

26/04/2002

Thể thao châu á (ASIAD), Đại hội Olympic. Tập trung

nâng cao thành tích các môn thể thao mà vận động viên

nước ta có thế mạnh.

- Phấn đấu là 1 trong 3 nước hàng đầu về thể thao trong khu

vực tại SEA Games 22 và là 1 trong 15 nước có thành tích

thể thao cao ở châu á. Có từ 4 - 5 môn thể thao đạt thành

tích cao trong các giải thể thao thế giới.

Quyết định số

Về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao

2198/QĐ-TTg

đến năm 2020”

ngày

Nhiệm vụ phát triển thể thao thành tích cao và thể thao

03/12/2010

chuyên nghiệp

a) Đổi mới cơ chế tổ chức và nội dung tuyển chọn và đào

tạo tài năng thể thao thành tích cao theo định hướng chuyên

nghiệp. Tăng cường nguồn nhân lực có trình độ chuyên

môn cao cho công tác đào tạo tài năng thể thao thành tích

cao.

- Đào tạo khoảng 2000 – 2500 huấn luyện viên (giai đoạn

2011 - 2015) và 2500 – 3000 huấn luyện viên (giai đoạn

2016 - 2020); kết hợp sử dụng số lượng hợp lý huấn luyện

viên nước ngoài đối với các môn thể thao trọng điểm loại 1

và 2. Đào tạo, bồi dưỡng khoảng 200 – 250 trọng tài quốc

tế và 2500 – 3000 trọng tài quốc gia. Tuyển chọn và đào tạo

khoảng 30.000 vận động viên.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên thể

thao thành tích cao tham dự các kỳ Đại hội thể thao

Olympic (2012, 2016, 2020), ASIAD (2011, 2015, 2019),

Đại hội thể thao Olympic trẻ (2010, 2014, 2018), Đại hội

thể thao Đông Nam Á (2011, 2013, 2015, 2017, 2019).

- Quy hoạch vùng, ngành trọng điểm tuyển chọn, đào tạo tài

năng cho các môn thể thao trọng điểm (Hà Nội, thành phố

Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quân đội

nhân dân, Công an nhân dân, Trường Đại học Thể dục thể

thao Bắc Ninh, Trường Đại học Thể dục thể thao thành phố

Hồ Chí Minh, Trường Đại học Thể dục thể thao Đà

Nẵng…).

+ Các môn thể thao trọng điểm bao gồm: 10 môn thể thao

trọng điểm loại I (điền kinh, bơi, cử tạ, Taekwondo, vật

(hạng cân nhẹ), bắn súng, Karatedo, boxing (nữ), cầu lông,

bóng bàn; 22 môn thể thao trọng điểm loại 2 (bóng đá, bóng

chuyền, Judo, Wushu, cầu mây, đấu kiếm, thể dục dụng cụ,

Pencak Silat, bắn cung, xe đạp, cờ vua và cờ tướng, bi sắt,

lặn, bóng ném, Dance Sport, Sport Aerobic, quần vợt, thể

hình, Canoe-Kayak, Rowing, Billiard-Snooker

Vovinam);

+ Các môn thể thao cần tiếp tục khuyến khích phát triển ở

các tỉnh, thành phố, ngành và các tổ chức xã hội về thể dục,

thể thao bao gồm: bóng rổ, golf, bowling, bóng nước, bóng

ném, võ cổ truyền, bơi nghệ thuật, đá cầu, đua thuyền

truyền thống và một số môn trong nội dung thi đấu của Đại

hội thể thao bãi biển, Đại hội thể thao giải trí và Đại hội võ

thuật trong nhà như: E-sport, Muay, Kick-boxing, thể thao

mạo hiểm, Kurash, B-boy, Jujitsu và Belt Wrestling…

- Quy hoạch các Trung tâm trọng điểm huấn luyện nâng cao

thành tích thể thao bao gồm: Trung tâm huấn luyện thể thao

quốc gia Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần

Thơ. Các Trung tâm phụ trợ: Trung tâm huấn luyện thể thao

(TTHLTT) thành phố Hà Nội, TTHLTT thành phố Đà

Nẵng, TTHLTT thành phố Hồ Chí Minh, TTHLTT thành

phố Hải phòng, TTHLTT thành phố Cần Thơ, các Trường

đại học thể dục, thể thao TTHLTT Quân đội nhân dân,

Trung tâm huấn luyện thể thao Công an nhân dân.

- Tăng cường giáo dục đạo đức thể thao đối với vận động

viên thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.

b) Ưu tiên đầu tư cho các môn thể thao, vận động viên thể

thao trọng điểm, xây dựng trường năng khiếu thể thao ở

một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khuyến

khích phát triển các môn thể thao có kết hợp với hoạt động

kinh doanh dịch vụ thể thao.

c) Tiến hành chuẩn hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết

bị phục vụ thi đấu thể thao quốc gia và quốc tế, tập huấn

đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia, đào tạo vận động viên cấp

cao, vận động viên trẻ cấp tỉnh và ngành.

d) Ưu tiên ứng dụng nghiên cứu khoa học, y học thể thao

cho công tác huấn luyện, ứng dụng công nghệ cao trong

công tác huấn luyện kỹ thuật, tăng cường ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu về vận động viên thể

thao thành tích cao và vận động viên trẻ kế cận; tăng cường

năng lực chữa trị chấn thương và phòng chống Doping;

thực hiện giám định khoa học đối với quá trình huấn luyện

40 – 50 vận động viên trọng điểm loại 1; ban hành chế độ

dinh dưỡng và áp dụng biện pháp hồi phục sức khỏe đối với

50-60 vận động viên trọng điểm. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế

về thông tin, khoa học, công nghệ và huấn luyện thể thao

đối với các môn thể thao trọng điểm loại 1 và 2.

đ) Củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về thể

thao thành tích cao

- Bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống chính sách đãi ngộ đối với

vận động viên thể thao thành tích cao, các vận động viên

trọng điểm loại 1 (lương, thưởng, bảo hiểm, các danh hiệu

vinh dự, chế độ ưu đãi về học tập, việc làm, chữa trị chấn

thương và bệnh tật trong và sau quá trình tập luyện, thi đấu,

đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp…).

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và y học thể

thao trong tuyển chọn tài năng bóng đá và bóng đá thành

tích cao.

- Ban hành các quy định về việc chuyển giao một số hoạt

động sự nghiệp về thể thao thành tích cao cho các tổ chức

xã hội nghề nghiệp về thể thao; ban hành chính sách

khuyến khích các tổ chức xã hội tham gia hỗ trợ các hoạt

động đào tạo, huấn luyện và thi đấu.

e) Ban hành chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân

thành lập câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và tổ chức các

giải thể thao chuyên nghiệp; ban hành các quy định khuyến

khích hoạt động tài trợ và kinh doanh dịch vụ thi đấu thể

thao chuyên nghiệp; tiến hành thành lập câu lạc bộ thể thao

chuyên nghiệp và tổ chức các giải thể thao chuyên nghiệp

đối với các môn: bóng chuyền, quần vợt, Golf…

- Củng cố và phát triển bóng đá nam chuyên nghiệp và

bóng đá nữ theo hướng phát triển ổn định, lành mạnh; khắc

phục tình trạng bạo lực, tiêu cực trong thi đấu bóng đá; tăng

cường đầu tư xây dựng bóng đá nữ trẻ. Đẩy mạnh công tác

quản lý, giáo dục tư tưởng, đạo đức chuyên nghiệp đối với

đội ngũ cán bộ quản lý, huấn luyện viên, trọng tài, vận động

viên.

Ban hành các quy định khuyến khích hoạt động tài trợ và

kinh doanh dịch vụ thi đấu thể thao chuyên nghiệp phù hợp

với quy định hiện hành; phát triển kinh doanh dịch vụ thi

đấu bóng đá nam chuyên nghiệp. Chấn chỉnh ý thức và đưa

vào nề nếp đối với hoạt động cổ động của cổ động viên

bóng đá.

Nghị quyết số

“Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị

16-NQ/TW

quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ chính trị về tăng

ngày

cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ

14/01/2013

về thể dục, thể thao đến năm 2020”

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước

được giao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính

phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương tập trung chỉ đạo tổ chức triển khai những nhiệm vụ

về thể thao thành tích cao.

Nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng thể thao

a) Xây dựng kế hoạch phát triển lực lượng vận động viên

các môn thể thao trọng điểm; mở rộng quy mô và hiện đại

hóa các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, tích cực

chuẩn bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết để sẵn sàng tổ

chức Đại hội thể thao châu Á lần thứ 18 năm 2019.

b) Hoàn thiện hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao, thể

thao chuyên nghiệp nhằm thúc đẩy các ngành, các địa

phương phát triển và nâng cao thành tích các môn thể thao

trọng điểm.

c) Đổi mới tổ chức, quản lý thể thao thành tích cao theo

hướng chuyên nghiệp; đẩy mạnh việc huy động nguồn lực

của xã hội cho phát triển thể thao thành tích cao và thể thao

chuyên nghiệp, tiến tới giảm dần đầu tư từ ngân sách nhà

nước cho lĩnh vực này.

d) Chỉ đạo, hướng dẫn các trung tâm, trường, lớp năng

khiếu thể thao xây dựng và triển khai thực hiện nội dung

giáo dục văn hóa, chính trị tư tưởng cho vận động viên,

huấn luyện viên, trọng tài thể thao một cách phù hợp theo

hệ thống từ trường năng khiếu ở cơ sở đến các trung tâm

huấn luyện thể thao quốc gia.

đ) Xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách, huy động các

nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đào

tạo, huấn luyện và thi đấu thể thao đáp ứng các mục tiêu đề

ra trong Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị.

Quyết định số

Về việc phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ

1752/QĐ-TTg

thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn

ngày

đến năm 2030”

30/09/2013

Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia

do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp quản lý.

a) Các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia:

Đầu tư nâng cấp, mở rộng các trung tâm huấn luyện thể

thao quốc gia hiện có, đồng thời xây dựng mới một số trung

tâm huấn luyện thể thao quốc gia, bao gồm:

- Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội: Gồm cơ

sở I và cơ sở II tại xã Xuân Phương, huyện Từ Liêm, thành

phố Hà Nội và cơ sở III tại thị trấn Tam Đảo, thành phố

Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia thành phố Hồ

Chí Minh: Gồm cơ sở I tại thành phố Hồ Chí Minh và cơ sở

II tại tỉnh Bình Thuận.

- Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Đà Nẵng: Có 01

cơ sở tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

- Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Cần Thơ: Xây

dựng mới cơ sở I tại quận Ô Môn và cơ sở II tại quận Bình

Thủy, thành phố Cần Thơ.

- Từ nay đến năm 2020 và các năm tiếp theo, đầu tư xây

dựng mới các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia:

Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Sa Pa; Trung tâm

Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nam; Trung tâm Huấn

luyện thể thao quốc gia Đà Lạt; Trung tâm Huấn luyện thể

thao quốc gia Kon Tum; Trung tâm Huấn luyện thể thao

biển quốc gia Bình Thuận.

b) Các cơ sở đào tạo thể dục, thể thao quốc gia:

Đầu tư nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa các trường đại học

thể dục, thể thao:

- Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh: Gồm cơ sở I

tại huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh và xây dựng mới cơ sở II

tại tỉnh Hà Nam.

- Trường Đại học Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh:

Gồm cơ sở I tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh và

xây dựng mới cơ sở II tại tỉnh Đồng Nai.

- Trường Đại học Thể dục thể thao thành phố Đà Nẵng: Có

01 cơ sở tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.

c) Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao phục

vụ tập luyện và thi đấu thể thao:

- Đầu tư xây dựng giai đoạn II đối với Khu Liên hợp Thể

thao quốc gia tại xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố

Hà Nội, trong đó tập trung xây dựng các công trình thể thao

mới, đáp ứng yêu cầu đăng cai tổ chức các giải thi đấu thể

thao quốc tế.

- Đầu tư xây dựng, nâng cấp một số công trình khác phục

vụ hoạt động thể dục, thể thao, trong đó trọng tâm là các

công trình: Trung tâm Doping và Y học thể thao, Trung tâm

điều hành báo chí và truyền thông thể thao, Bệnh viện Thể

thao Việt Nam, Viện Khoa học Thể dục, thể thao.

Quyết định số

Về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao

2160/QĐ-TTg

Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”

ngày

Thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:

11/11/2013

- Lực lượng vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài:

+ Vận động viên: Số vận động viên đội tuyển quốc gia đạt

khoảng 2.500 người vào năm 2015, đạt khoảng 4.000 người

vào năm 2020 và đạt trên 5.000 người vào năm 2030; số

vận động viên ở các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp đạt

khoảng 1.200 người vào năm 2015, đạt khoảng 2.000 người

vào năm 2020 và đạt trên 4.000 người vào năm 2030; số

vận động viên có thành tích quốc tế đạt khoảng 600 người

vào năm 2015, đạt khoảng 1.200 người vào năm 2020 và

đạt trên 2.400 người vào năm 2030.

+ Huấn luyện viên các cấp đạt trên 1.700 người vào năm

2015, đạt khoảng 2.500 người vào năm 2020 và đạt trên

4.000 người vào năm 2030, trong đó: Huấn luyện viên cấp

cao đạt khoảng 500 người vào năm 2015, đạt khoảng 700

người vào năm 2020 và đạt trên 1.000 người vào năm 2030;

huấn luyện viên chuyên nghiệp đạt khoảng 80 người vào

năm 2015, đạt khoảng 150 người vào năm 2020 và đạt trên

300 người vào năm 2030.

+ Trọng tài các cấp đạt khoảng 3.000 người vào năm 2015,

đạt khoảng 3.500 người vào năm 2020 và đạt trên 4.000

người vào năm 2030, trong đó trọng tài cấp quốc tế đạt

khoảng 250 người vào năm 2015, đạt khoảng 300 người

vào năm 2020 và đạt trên 350 người vào năm 2030.

- Đào tạo vận động viên thể thao:

+ Vận động viên năng khiếu thể thao nghiệp dư: Hàng năm

tổ chức đào tạo trên 2.000 vận động viên cấp quận, huyện

tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tùy thuộc

vào điều kiện của từng địa phương.

+ Vận động viên năng khiếu trẻ được đào tạo tập trung:

Hàng năm tổ chức đào tạo từ 500 - 2.000 vận động viên ở

mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tùy thuộc vào

điều kiện của từng địa phương.

+ Vận động viên đội tuyển của các tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương và các ngành: Hàng năm tổ chức đào tạo

từ 200 - 1.000 vận động viên, tùy thuộc vào điều kiện của

từng địa phương, từng ngành.

+ Vận động viên đội tuyển trẻ quốc gia và đội tuyển quốc

gia: Hàng năm tổ chức tập huấn từ 1.000 - 1.500 vận động

viên đội tuyển trẻ quốc gia và từ 2.000 - 2.500 vận động

viên đội tuyển quốc gia tại các trung tâm Huấn luyện thể

thao quốc gia, trong đó tập trung tập huấn theo chế độ đặc

biệt từ 150 - 200 vận động viên đội tuyển quốc gia.

+ Đào tạo vận động viên tại các liên đoàn, hiệp hội thể thao:

Từ năm 2015, các liên đoàn, hiệp hội thể thao đã được

thành lập phải có kế hoạch đào tạo vận động viên; từ năm

2020 trở đi, tất cả các liên đoàn, hiệp hội thể thao phải tiến

hành đào tạo vận động viên.

c) Nhân lực trực tiếp làm việc trong lĩnh vực thể dục, thể

thao (ngoài lực lượng vận động viên, huấn luyện viên, trọng

tài; giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao):

- Về số lượng: Đạt khoảng 22.000 người vào năm 2015, đạt

khoảng 29.000 người vào năm 2020 và đạt khoảng 38.000

người vào năm 2030, trong đó nhân lực quản lý đạt trên

2.700 người vào năm 2015, đạt trên 2.800 người vào năm

2020 và đạt trên 3.700 người vào năm 2030.

- Về trình độ: Số nhân lực có trình độ đại học trở lên đạt

50% vào năm 2015, đạt trên 60% vào năm 2020 và đạt trên

80% vào năm 2030.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu đã được

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó trong giai

đoạn 2013 - 2015, tập trung xây dựng, hoàn thiện và trình

cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt các chương trình, đề

án trọng điểm sau đây:

1. Đề án tổng thể chuẩn bị và tổ chức Đại hội Thể thao châu

Á lần thứ 18 năm 2019 tại Việt Nam.

2. Đề án đào tạo vận động viên chuẩn bị cho Đại hội thể

thao châu Á lần thứ 18 năm 2019 tại Việt Nam.

3. Đề án ban hành cơ chế, chính sách đối với vận động viên

đạt thành tích xuất sắc tại các kỳ đại hội thể thao châu lục

và thế giới.

4. Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao

trường học.

5. Đề án tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cho các

cơ sở nghiên cứu khoa học về thể dục, thể thao.

6. Chương trình quốc gia về phát triển thể dục, thể thao giai

đoạn 2016 - 2020.

7. Đề án phát triển các cậu lạc bộ thể dục, thể thao cấp cơ

sở.

8. Đề án tăng cường đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên, cộng

tác viên thể dục, thể thao.

Phụ lục 4. Những văn bản quy phạm pháp luật chung về đầu tư, tài chính

của lĩnh vực thể thao thành tích cao từ năm 2006 đến nay

Các văn bản

quy phạm

Các chính sách

pháp luật

Quyết định số

Về “Một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên

234/2006/QĐ-

thể thao”

TTg ngày

1. Trả công bằng tiền theo ngày cho các huấn luyện viên, vận

18/10/2006

động viên thể thao là người Việt Nam trong thời gian tập

trung tập huấn và thi đấu như sau:

1.1. Đối với huấn luyện viên, vận động viên không hưởng

lương từ ngân sách nhà nước:

a) Huấn luyện viên:

- Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 150.000

đồng/người/ngày;

- Huấn

luyện viên đội

tuyển quốc gia: 100.000

đồng/người/ngày;

- Huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 100.000

đồng/người/ngày;

- Huấn

luyện viên đội

tuyển

trẻ quốc gia: 75.000

đồng/người/ngày;

- Huấn luyện viên đội tuyển của ngành, tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương: 75.000 đồng/người/ngày;

- Huấn luyện viên đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương: 55.000 đồng/người/ngày;

- Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu của ngành, tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương: 55.000 đồng/người/ngày.

b) Vận động viên:

- Vận động viên đội

tuyển quốc gia: 70.000

đồng/người/ngày;

- Vận động viên đội

tuyển

trẻ quốc gia: 50.000

đồng/người/ngày;

- Vận động viên đội tuyển của ngành, tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương: 50.000 đồng/người/ngày;

- Vận động viên đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương: 25.000 đồng/người/ngày;

- Vận động viên đội tuyển năng khiếu của ngành, tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương: 15.000 đồng/người/ngày.

1.2. Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ

ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập huấn và thi

đấu, nếu có mức lương thấp hơn mức tiền công quy định tại

khoản 1 Điều này thì được cơ quan sử dụng huấn luyện viên,

vận động viên chi trả phần chênh lệch để bảo đảm bằng các

mức quy định tương ứng.

2. Quy định các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế

độ trợ cấp đối với các huấn luyện viên, vận động viên trong

đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia, đội tuyển, đội tuyển trẻ của

ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hưởng

trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu như sau:

2.1. Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân

sách nhà nước và huấn luyện viên, vận động viên không

hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhưng đang làm việc ở

các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia

bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian tập trung tập huấn,

thi đấu được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

y tế. Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn

hoặc chết trong khi tập luyện, thi đấu thì được cơ quan, tổ

chức đang sử dụng huấn luyện viên, vận động viên bồi

thường một lần theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định

số 110/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 12 năm

2002 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định

chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao

động, vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là Nghị định số

110/2002/NĐ-CP).

2.2. Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ

ngân sách nhà nước và không thuộc đối tượng tham gia bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì trong thời gian tập trung

tập huấn, thi đấu nếu bị ốm đau, phải nghỉ tập luyện, nghỉ thi

đấu, bị tai nạn hoặc chết thì được giải quyết trợ cấp và bồi

thường như sau:

a) Nếu bị ốm đau được chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa

bệnh và được hưởng trợ cấp bằng 75% mức tiền công hiện

hưởng trong những ngày nghỉ ốm đau (hoặc thực hiện các

biện pháp kế hoạch hóa dân số);

b) Nếu bị tai nạn trong khi luyện tập, thi đấu thì được chi trả

toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn

định thương tật; tiền trợ cấp bằng 100% mức tiền công trong

thời gian điều trị;

c) Sau khi thương tật ổn định được giám định khả năng lao

động; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì

được hưởng trợ cấp và bồi thường như sau:

- Trợ cấp một lần ngang với mức quy định hiện hành của

pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với đối tượng tham gia bảo

hiểm xã hội bắt buộc;

- Tiền bồi thường theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định

số 110/2002/NĐ-CP.

d) Nếu huấn luyện viên, vận động viên chết thì người lo mai

táng được nhận trợ cấp mai táng ngang với mức quy định

hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với đối tượng

tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp huấn luyện

viên, vận động viên chết do tai nạn trong khi luyện tập, thi

đấu, thì thân nhân được nhận trợ cấp một lần ngang với mức

quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với

đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và được bồi

thường theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số

110/2002/NĐ-CP.

2.3. Đối với các vận động viên, huấn luyện viên không thuộc

đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, khi thôi làm huấn luyện

viên, vận động viên được trợ cấp một lần, cứ mỗi năm (12

tháng) làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung (tính

cộng dồn) được hưởng 1,5 tháng (26 ngày/tháng) tiền công

trước khi thôi việc, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền

công.

3. Quy định mức thưởng bằng tiền đối với các vận động viên,

huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu như sau:

3.1. Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế

dưới đây được hưởng mức thưởng như sau:

Đơn vị tính: triệu đồng

Thành tích

Phá kỷ lục

TT

HCV HCB HCĐ

Tên cuộc thi

các cuộc thi

1

Đại hội Thể

25

15

10 Được cộng

thêm 10 triệu

thao

Đông

đồng

Nam Á (SEA

Games);

2

Giải vô địch Đông Nam Á từng môn:

1. Các môn

25

15

10 Được

cộng

thêm 10 triệu

thể thao

đồng

nhóm I (các

môn được

đưa vào

chương trình

thi đấu Đại

hội Olympic)

2. Các môn

15

10

7

Được

cộng

thêm 05 triệu

thể thao

đồng

nhóm II (các

môn thi còn

lại)

3

Đại hội Thể

45

25

20 Được

cộng

thêm 20 triệu

thao châu Á

đồng

(ASIAD); Đại

hội Thể thao

trong nhà

châu Á

(Indoor

Games)

4

Giải vô địch châu Á từng môn, cúp, giải vận động

viên xuất sắc châu Á:

1. Các môn

45

25

20 Được cộng

thêm 20 triệu

thể thao

đồng

nhóm I (các

môn được

đưa vào

chương trình

thi đấu Đại

hội Olympic)

2. Các môn

35

20

15 Được cộng

thêm 15 triệu

thể thao

đồng

nhóm II (các

môn thi còn

lại)

5

Giải vô địch thế giới từng môn, cúp, giải vận động

viên xuất sắc thế giới:

1. Các môn

60

40

30 Được cộng

thêm 50 triệu

thể thao

đồng

nhóm I (các

môn được

đưa vào

chương trình

thi đấu Đại

hội Olympic)

2. Các môn

50

30

25 Được cộng

thể thao

thêm 25 triệu

nhóm II (các

đồng

môn thi còn

lại)

6

Đại hội

80

50

40 Được cộng

Olympic

thêm 40 triệu

đồng

3.2. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của giải

vô địch trẻ Đông Nam Á, châu Á và thế giới được hưởng

mức thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng tương ứng quy

định tại khoản 1 Điều này.

3.3. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch

quốc gia mức thưởng cao nhất không quá 10 triệu đồng (bao

gồm cả tiền thưởng huy chương và phá kỷ lục). Đối với các

giải vô địch trẻ cấp quốc gia mức thưởng tối đa bằng 50%

mức thưởng của các giải vô địch quốc gia.

3.4. Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên

lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung

được hưởng bằng mức thưởng đối với vận động viên.

3.5. Đối với các môn thể thao tập thể, số lượng vận động

viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập thành tích theo

quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng

người được thưởng nhân với mức thưởng tương ứng quy định

tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

3.6. Đối với các môn thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu

của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một

lần thi), số lượng vận động viên, huấn luyện viên được

thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức

thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với

50% mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3

Điều này.

3.7. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các

giải thể thao dành cho người khuyết tật Đông Nam Á, châu

Á, thế giới và các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần

chúng cấp quốc gia được hưởng mức thưởng bằng 50% mức

thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6

Điều này.

Thông tư liên

Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày

tịch số

18/10/2006 về “Một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận

34/2007/TTLT-

động viên thể thao”

BTC-

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ tiền công; chế độ

BLĐTBXH-

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chế độ bồi thường tai nạn lao

UBTDTT ngày

động; chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động

09/04/2007

viên thể thao quy định tại Quyết định số 234/2006/QĐ-

TTg Các chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên quy

định tại Thông tư này được áp dụng kể từ ngày Quyết định

số 234/2006/QĐ-TTg có hiệu lực.

Đối tượng áp dụng là các huấn luyện viên, vận động viên thể

thao thuộc đội tuyển quốc gia; đội tuyển trẻ quốc gia; đội

tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu của ngành, tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương trong thời gian tập trung tập

huấn và thi đấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

1. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao là người có quốc

tịch Việt Nam không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:

Được cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động

viên trả tiền công theo ngày trong thời gian tập trung tập

huấn và thi đấu theo mức quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết

định số 234/2006/QĐ-TTg.

2. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao hưởng lương từ

ngân sách nhà nước:

a) Trong thời gian tập huấn, thi đấu được hưởng nguyên

lương tại cơ quan, tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động

viên. Trường hợp mức tiền lương theo ngày của huấn luyện

viên, vận động viên thấp hơn mức tiền công quy định tại

khoản 1 Điều 1 Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg thì cơ

quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả

thêm phần chênh lệch để đảm bảo bằng mức tiền công tương

ứng quy định

tại khoản 1 Điều 1 Quyết định

số 234/2006/QĐ-TTg Mức tiền lương theo ngày của huấn

luyện viên, vận động viên được xác định bằng tiền lương

tháng chia cho 22 ngày (số ngày làm việc tiêu chuẩn trong

một tháng).

b) Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên thể thao có

thời gian thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số ngày làm

việc tiêu chuẩn trong tháng (nhiều hơn 22 ngày/tháng) thì cơ

quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trả tiền

công bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định

số 234/2006/QĐ-TTg cho số ngày cao hơn ngày làm việc tiêu

chuẩn.

c) Khoản bù chênh lệch giữa tiền lương và tiền công trả cho

số ngày làm việc cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn quy

định tại điểm a, b khoản 2, mục II Thông tư này không được

dùng để tính đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, bảo

hiểm xã hội.

2. Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ

ngân sách nhà nước: Trong thời gian tập trung tập huấn và

thi đấu, cơ quan, tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động

viên chịu trách nhiệm trích nộp kinh phí bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế cho huấn luyện viên, vận động viên theo quy định

hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Huấn luyện viên, vận động viên được hưởng đầy đủ các chế

độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chế độ quy định.

3. Đối với huấn luyện viên, vận động viên không hưởng

lương từ ngân sách nhà nước nhưng đang làm việc tại các cơ

quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo

hiểm bắt buộc: Trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu,

cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên

trích chuyển cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên

nguồn kinh phí để nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo

quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Huấn luyện viên, vận động viên được hưởng đầy đủ các chế

độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chế độ quy định.

4. Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng

tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của

pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì trong thời

gian tập trung tập huấn, thi đấu nếu bị ốm đau phải nghỉ

luyện tập, nghỉ thi đấu; bị tai nạn hoặc chết thì được giải

quyết trợ cấp như sau:

a) Trường hợp bị ốm đau hoặc thực hiện các biện pháp kế

hoạch hoá gia đình: Được chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa

bệnh (theo mức viện phí làm căn cứ thanh toán bảo hiểm y

tế) và được hưởng trợ cấp ốm đau bằng 75% tiền công hiện

hưởng trong những ngày nghỉ ốm hoặc thực hiện các biện

pháp kế hoạch hoá gia đình.

b) Trường hợp bị tai nạn lao động:

- Được chi trả toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu

(theo mức viện phí làm căn cứ thanh toán bảo hiểm y tế) đến

khi điều trị ổn định thương tật và được hưởng trợ cấp bằng

100% tiền công hiện hưởng trong những ngày điều trị.

- Sau khi điều trị ổn định được giám định khả năng lao động,

nếu suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được trợ

cấp một lần tính theo mức suy giảm khả năng lao động, cụ

thể như sau: suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng

05 tháng tiền lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm

1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng tiền lương tối thiểu

chung; ngoài ra, còn được nhận khoản trợ cấp một lần tính

theo thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung:

từ 1 năm (12 tháng) trở xuống thì được hưởng bằng 0,5 tháng

tiền công, sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 0,3 tháng

tiền công.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại

sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma tuý, chất gây

nghiện thì không được hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm

a, b khoản này.

c) Huấn luyện viên, vận động viên khi thôi làm huấn luyện

viên, vận động viên được trợ cấp một lần. Cứ mỗi năm (12

tháng) làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung (nếu có

thời gian ngắt quãng thì được tính cộng dồn), được hưởng 1,5

tháng (26 ngày/tháng) tiền công trước khi thôi việc, nhưng

thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền công.

Khi tính cộng dồn thời gian làm huấn luyện viên, vận động

viên (kể cả thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên cấp

tỉnh, ngành và cấp quốc gia) để tính huởng trợ cấp theo quy

định tại khoản 3, mục III Thông tư này, nếu có tháng lẻ dưới

03 tháng thì không tính, nếu đủ từ 3 tháng trở lên đến đủ 06

tháng được tính là ½ năm, từ trên 06 tháng đến 12 tháng

được tính tròn 01 năm.

6. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế quy định tại

mục III trên đây, huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn

hoặc chết trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu được

bồi thường một lần theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị

định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về

việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP

ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng

dẫn một số Điều của Bộ Luật Lao động về an toàn lao động,

vệ sinh lao động. Cụ thể như sau:

a) Bồi thường một lần bằng 30 tháng tiền công và phụ cấp

(nếu có) cho huấn luyện viên, vận động viên bị suy giảm khả

năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao

động chết do bị tai nạn mà không do lỗi của huấn luyện viên,

vận động viên. Trong trường hợp do lỗi của huấn luyện viên,

vận động viên thì được bồi thường bằng 12 tháng tiền công.

b) Bồi thường bằng 1,5 tháng tiền công (theo mức tương ứng

quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 234/2006/QĐ-

TTg) cho huấn luyện viên, vận động viên bị suy giảm khả

năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao

động trên 10% đến dưới 81% thì cứ 1% tăng thêm được bồi

thường thêm 0,4 tháng tiền công nếu tại nạn không do lỗi

trực tiếp của huấn luyện viên, vận động viên. Trường hợp tai

nạn do lỗi trực tiếp của huấn luyện viên, vận động viên thì

được bồi thường bằng 40% mức bồi thường tương ứng nêu

trên.

7. Khi xẩy ra tai nạn trong tập luyện, thi đấu, cơ quan, tổ

chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên phải lập biên

bản ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích, mức độ

thiệt hại, nguyên nhân, trách nhiệm xẩy ra tai nạn; có chữ ký

của đại diện cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận

động viên, ban tổ chức thi đấu (trong các giải thi đấu) hoặc

những người chứng kiến.

8. Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế

(Đại hội thể thao Đông Nam Á; Giải vô địch Đông Nam Á

từng môn; Đại hội thể thao Châu Á; Đại hội thể thao trong

nhà Châu Á ; Giải vô địch Châu Á từng môn, Cúp, Giải vận

động viên xuất sắc Châu Á; Giải vô định thế giới từng môn,

Cúp, Giải vận động viên xuất sắc thế giới; Đại hội Olympic):

Mức tiền thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết

định số 234/2006/QĐ-TTg.

Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao quy định cụ

thể các môn thể thao nhóm I, nhóm II trên cơ sở các môn thể

thao được đưa vào chương trình thi đấu Đại hội Olympic

Mùa hè và Mùa đông gần nhất.

9. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của giải

vô địch trẻ Đông Nam Á, Châu Á và thế giới được thưởng

theo mức sau:

a) Giải thể thao dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi:

Mức thưởng bằng 20% mức thưởng tương ứng quy định tại

khoản 1, mục V Thông tư này.

b) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới

16 tuổi: Mức thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng quy

định tại khoản 1, mục V Thông tư này.

c) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới

18 tuổi: Mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng quy

định tại khoản 1, mục V Thông tư này.

d) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới

21 tuổi: Mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy

định tại khoản 1, mục V Thông tư này.

10. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch

quốc gia hoặc Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, mức

thưởng được quy định như sau:

a) Huy chương vàng: Không quá 5 triệu đồng;

b) Huy chương bạc: Không quá 3 triệu đồng;

c) Huy chương đồng: Không quá 2 triệu đồng.

Vận động viên phá kỷ lục quốc gia được thưởng không quá 5

triệu đồng.

11. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch

trẻ quốc gia được thưởng mức tối đa bằng 50% mức thưởng

quy định tại khoản 3, mục V Thông tư này. Mức thưởng

được quy định theo lứa tuổi, cụ thể như sau:

a) Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên

đến dưới 12 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 20% mức thưởng

tương ứng quy định tại khoản 3, mục V Thông tư này.

b) Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên

từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 30%

mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 3, mục V Thông

tư này.

c) Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên

từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 40%

mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 3, mục V Thông

tư này.

d) Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên

từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 50%

mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 3, mục V Thông

tư này.

12. Mức thưởng cụ thể cho vận động viên khi phá kỷ lục, đạt

huy chương vàng, bạc, đồng tại giải vô địch quốc gia, giải trẻ

quốc gia do Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương và các bộ, ngành quản lý vận động viên đó quyết

định; nhưng không vượt quá mức thưởng tối đa quy định tại

khoản 3, 4 mục V Thông tư này.

13. Đối với môn thể thao tập thể, mức thưởng chung bằng số

lượng người tham gia môn thể thao tập thể nhân với mức

thưởng tương ứng.

14. Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội

(mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác

định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được

thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức

thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50%

mức thưởng tương ứng.

8. Chế độ thưởng đối với huấn luyện viên:

a) Đối với thi đấu cá nhân: Những huấn luyện viên trực tiếp

đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu

thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với

vận động viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện

theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội

tuyển được 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động

viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.

b) Đối với thi đấu tập thể: Những huấn luyện viên trực tiếp

đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức

thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định

nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt

giải.

Số lượng huấn luyện viên của các đội được xét thưởng được

quy định theo mức sau:

- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 2 đến 5

vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho

01 huấn luyện viên.

- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 6 đến 12

vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho

02 huấn luyện viên.

- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận

động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện

viên.

c) Đối với môn thể thao thi đấu đồng đội: Mức thưởng chung

cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên quy định

tại điểm b, khoản 8, mục V Thông tư này nhân với 50% mức

thưởng tương ứng.

9. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải

thể thao dành cho người khuyết tật Đông Nam Á, Châu Á,

thế giới và các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần

chúng cấp quốc gia được thưởng bằng 50% mức thưởng

tương ứng quy định tại Thông tư này.

Quyết định số

Về “Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận

67/2008/QĐ-

động viên thể thao”

TTg ngày

1. Đối tượng hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù

26/05/2008

1. Vận động viên, huấn luyện viên đang tập luyện, huấn

luyện tại các trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao, các

trường năng khiếu thể thao, các câu lạc bộ thể thao chuyên

nghiệp.

2. Vận động viên, huấn luyện viên đang làm nhiệm vụ tại các

giải thể thao thành tích cao quy định tại Điều 37 Luật Thể

dục, thể thao.

2. Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn

luyện viên thể thao thành tích cao

1. Vận động viên thể thao thành tích cao được hưởng chế độ

dinh dưỡng đặc thù sau:

a) Bữa ăn hàng ngày;

b) Thực phẩm chức năng.

2. Huấn luyện viên thể thao thành tích cao được hưởng chế

độ đối với bữa ăn hàng ngày.

3. Chế độ dinh dưỡng đặc thù phải đảm bảo cung cấp đủ dinh

dưỡng cần thiết cho khả năng hoạt động tập luyện, huấn

luyện và thi đấu theo yêu cầu của vận động viên, huấn luyện

viên từng môn thể thao thành tích cao theo quy định chuẩn

của Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch.

4. Thời gian hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù được tính theo

số ngày tập luyện và thi đấu của vận động viên, huấn luyện

viên.

5. Chế độ dinh dưỡng đặc thù được tính bằng tiền và được

phép điều chỉnh khi mức độ biến động giá cả thị trường bằng

(=) hoặc lớn hơn (>) 10%.

6. Vận động viên thể thao thành tích cao thuộc nhóm có khả

năng giành huy chương được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc

biệt trong giai đoạn tập huấn và thi đấu tại Đại hội thể thao

Olympic (Olympic Games), Đại hội thể thao châu Á (Asiad)

Đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA Games).

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ Tài chính

thống nhất mức hưởng chế độ dinh dưỡng đặc biệt.

3. Kinh phí thực hiện

Kinh phí chi trả chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động

viên, huấn luyện viên quy định tại Điều 1 Quyết định này

thực hiện theo quy định sau đây:

1. Kinh phí chi trả chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận

động viên, huấn luyện viên quy định tại Quyết định này được

bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước (trung ương và địa

phương) và các nguồn hợp pháp ngoài ngân sách.

2. Ngân sách trung ương do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

quản lý chi trả cho các vận động viên, huấn luyện viên tập

luyện, huấn luyện và thi đấu cho đội tuyển quốc gia, đội

tuyển trẻ quốc gia.

3. Ngân sách trung ương cho các Bộ, ngành có liên quan

quản lý và ngân sách địa phương chi trả cho các vận động

viên, huấn luyện viên của ngành, địa phương mình.

4. Cơ sở thể thao ngoài công lập tự bảo đảm nguồn kinh phí

thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên,

huấn luyện viên do mình quản lý.

Thông tư liên

Về “Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận

tịch số

động viên thể thao”

127/2008/TTLT

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

/BTC-

1.1. Đối tượng:

BVHTTDL

- Vận động viên, huấn luyện viên đang tập luyện, huấn luyện

ngày

tại các trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao, các trường

24/12/2008

năng khiếu thể thao, các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.

- Vận động viên, huấn luyện viên đang làm nhiệm vụ tại các

giải thể thao thành tích cao quy định tại Điều 37 Luật Thể

dục, thể thao (Đại hội thể thao khu vực, châu lục; giải vô địch

từng môn thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại

Việt Nam; Đại hội thể dục thể thao toàn quốc; giải vô địch

quốc gia, giải trẻ quốc gia hàng năm từng môn thể thao; giải

vô địch từng môn thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương)

1.2. Phạm vi:

- Đội tuyển quốc gia.

- Đội tuyển trẻ quốc gia.

- Đội tuyển tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngành (gọi

là đội tuyển tỉnh, ngành).

- Đội tuyển trẻ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngành

(gọi là đội tuyển trẻ tỉnh, ngành).

- Đội tuyển năng khiếu các cấp

- Đội tuyển cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

1.3. Thời gian áp dụng: trong thời gian tập trung tập luyện và

thời gian tập trung thi đấu theo quyết định của cấp có thẩm

quyền.

2. Nguồn kinh phí chi trả cho chế độ quy định tại Thông tư

này được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của

các Bộ, ngành, địa phương theo quy định hiện hành của Nhà

nước về phân cấp ngân sách nhà nước.

3. Nhà nước khuyến khích các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao

quốc gia, các đơn vị quản lý vận động viên, huấn luyện viên

khai thác các nguồn thu hợp pháp khác để bổ sung thêm chế

độ dinh dưỡng cho vận động viên, huấn luyện viên.

1. Chế độ dinh dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày tập

trung tập luyện, thi đấu của một vận động viên, huấn luyện

viên. Mức quy định cụ thể như sau:

1.1. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện

viên trong thời gian tập trung tập luyện:

- Tập luyện ở trong nước (đồng/người/ngày):

Vận động viên, huấn luyện viên

Mức dinh

STT

theo cấp đội tuyển

dưỡng

1

Đội tuyển quốc gia

120.000

2

Đội tuyển trẻ quốc gia

90.000

3

Đội tuyển tỉnh, ngành

90.000

4

Đội tuyển trẻ tỉnh, ngành

70.000

5

Đội tuyển năng khiếu các cấp

50.000

- Tập luyện ở nước ngoài: Căn cứ vào quyết định phê duyệt

của cấp có thẩm quyền trên cơ sở thư mời hoặc hợp đồng đào

tạo, tập huấn được ký kết giữa các cơ sở được giao nhiệm vụ

đào tạo vận động viên, huấn luyện viên thể thao ở trong nước

với nước ngoài và cân đối trong khuổn khổ dự toán ngân sách

nhà nước chi sự nghiệp thể dục thể được cấp có thẩm quyền

thông báo đầu năm.

- Đối với vận động viên, huấn luyện viên các đội tuyển quốc

gia, trong thời gian tập trung tập luyện theo quyết định triệu

tập của cấp có thẩm quyền để chuẩn bị tham dự Đại hội thể

thao khu vực, châu lục và thế giới được hưởng chế độ dinh

dưỡng là 200.000 đồng/người/ngày, trong thời gian tối đa 90

ngày.

1.2. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện

viên trong thời gian tập trung thi đấu (đồng/người/ngày):

Vận động viên, huấn luyện viên

Mức dinh

STT

theo cấp đội tuyển

dưỡng

1

Đội tuyển trẻ quốc gia

120.000

2

Đội tuyển tỉnh, ngành

120.000

3

Đội tuyển trẻ tỉnh, ngành

90.000

4

Đội tuyển năng khiếu các cấp

90.000

- Thuốc bổ tăng lực đối với vận động viên thể thao: Căn cứ

vào khả năng ngân sách được cân đối trong dự toán chi sự

nghiệp thể dục thể thao hàng năm và tính đặc thù của từng

môn thi đấu, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

quyết định cho từng đối tượng được hưởng.

- Trong thời gian tập trung thi đấu tại Đại hội thể thao khu

vực, châu lục và thế giới và các giải thể thao quốc tế khác

vận động viên, huấn luyện viên được hưởng chế độ dinh

dưỡng theo quy định của Điều lệ tổ chức giải.

Căn cứ tình hình thực tế, Bộ Văn hoá, thể thao và Du lịch

quy định cụ thể việc sử dụng số tiền theo chế độ dinh dưỡng

trên đây cho phù hợp.

Quyết định số

Về “Một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên

32/2011/QĐ-

thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu”

TTg ngày

1. Trả công bằng tiền theo ngày cho các huấn luyện viên, vận

06/06/2011

động viên thể thao là người Việt Nam trong thời gian được

tập trung tập huấn và thi đấu như sau:

1. Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ

ngân sách nhà nước:

a) Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 300.000

đồng/người/ngày;

b) Huấn

luyện viên đội

tuyển quốc gia: 200.000

đồng/người/ngày;

c) Huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 200.000

đồng/người/ngày;

d) Huấn luyện viên đội tuyển trẻ quốc gia: 150.000

đồng/người/ngày;

đ) Huấn luyện viên đội tuyển của ngành, tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương: 120.000 đồng/người/ngày;

2. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp đối với

huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian được tập

trung tập huấn và thi đấu

1. Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ

quốc gia, đội tuyển, đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương được hưởng lương từ ngân sách nhà

nước và huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng

lương từ ngân sách nhà nước đang làm việc ở các cơ quan,

doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã

hội bắt buộc, trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu

được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo

quy định của pháp luật.

2. Huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc chết trong

khi tập luyện, thi đấu thì được đơn vị quản lý huấn luyện

viên, vận động viên bồi thường một lần theo quy định

tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP của Chính

phủ ngày 27 tháng 12 năm 2002 về việc sửa đổi, bổ sung một

số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995

của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao

động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

3. Huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng lương

từ ngân sách nhà nước, không thuộc đối tượng tham gia bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trong thời gian tập trung tập

huấn, thi đấu phải nghỉ tập luyện, nghỉ thi đấu do ốm đau, bị

tai nạn hoặc chết được giải quyết trợ cấp và bồi thường như

sau:

a) Nếu bị ốm đau được chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa

bệnh và được hưởng trợ cấp bằng 75% mức tiền công hiện

hưởng trong những ngày nghỉ ốm đau (hoặc thực hiện các

biện pháp kế hoạch hóa gia đình);

b) Nếu bị tai nạn trong khi tập luyện, thi đấu thì được chi trả

toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn

định thương tật, tiền trợ cấp bằng 100% mức tiền công trong

thời gian điều trị;

c) Sau khi thương tật ổn định được giám định khả năng lao

động; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì

được hưởng các chế độ sau:

- Trợ cấp một lần bằng mức quy định hiện hành của pháp luật

về bảo hiểm xã hội đối với số lượng tham gia bảo hiểm xã

hội bắt buộc;

- Tiền bồi thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị

định số 110/2002/NĐ-CP.

d) Huấn luyện viên, vận động viên bị chết thì người lo mai

táng được nhận trợ cấp mai táng bằng mức quy định hiện

hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với đối tượng

tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

đ) Huấn luyện viên, vận động viên bị chết do tai nạn trong

khi luyện tập, thi đấu thì thân nhân được nhận trợ cấp một lần

bằng mức quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã

hội đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và

được bồi thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định

số 110/2002/NĐ-CP.

4. Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng

tham gia bảo hiểm xã hội khi thôi làm huấn luyện viên, vận

động viên được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần được tính bằng số năm (12 tháng) làm

huấn luyện viên, vận động viên tập trung (tính cộng dồn)

nhân với 1,5 tháng (26 ngày/tháng) tiền công trước khi thôi

việc; nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền công.

3. Mức thưởng bằng tiền đối với các vận động viên, huấn

luyện viên lập thành tích trong thi đấu

1. Vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu

quốc tế được hưởng mức thưởng theo Phụ lục ban hành kèm

theo Quyết định này.

2. Vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu vô

địch trẻ thế giới, châu Á, Đông Nam Á được hưởng mức

thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng quy định tại Khoản 1

Điều này.

3. Mức thưởng đối với huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận

động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao

bằng mức thưởng đối với vận động viên.

4. Đối với các môn thể thao tập thể, số lượng huấn luyện

viên, vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy

định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng

người được thưởng nhân với mức thưởng tương ứng quy định

tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Đối với các môn thi đấu đồng đội (các môn thi đấu mà

thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác

định trong cùng một lần thi), số lượng huấn luyện viên, vận

động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của

điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được

thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại

các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

6. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các đại

hội, giải thể thao dành cho người khuyết tật thế giới, châu Á,

Đông Nam Á được hưởng mức thưởng bằng 50% mức

thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều

này.

7. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải

thể thao dành cho học sinh, sinh viên thế giới, châu Á, Đông

Nam Á được hưởng mức thưởng bằng 30% mức thưởng quy

định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

8. Mức thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên của

ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập thành tích

tại các đại hội, giải vô địch thể thao quốc gia do Bộ trưởng,

Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc

Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương quyết định.

Thông tư liên

Về “Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận

tịch số

động viên thể thao”

149/2011/TTLT

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

/ BTC-

1. Đối tượng:

BVHTTDL

a- Vận động viên, huấn luyện viên thể thao đang tập luyện,

ngày

huấn luyện tại các trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao, các

07/11/2011

trường năng khiếu thể thao, các câu lạc bộ thể thao chuyên

nghiệp;

b- Vận động viên, huấn luyện viên thể thao đang làm nhiệm

vụ tại các giải thể thao thành tích cao quy định tại Điều 37

Luật Thể dục thể thao (Đại hội thể thao khu vực, châu lục;

giải vô địch từng môn thể thao khu vực, châu lục và thế giới

tổ chức tại Việt Nam; Đại hội thể dục thể thao toàn quốc; giải

vô địch quốc gia; giải trẻ quốc gia hàng năm của từng môn

thể thao; giải vô địch từng môn của tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương).

2. Phạm vi áp dụng:

a- Đội tuyển quốc gia;

b- Đội tuyển trẻ quốc gia;

c- Đội tuyển tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngành

(gọi là đội tuyển tỉnh, ngành);

d- Đội tuyển năng khiếu các cấp;

e- Đội tuyển quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

3. Thời gian áp dụng: là số ngày có mặt thực tế tập trung tập

luyện và tập trung thi đấu theo quyết định của cấp có thẩm

quyền.

4. Nguồn kinh phí chi trả cho chế độ quy định tại Thông tư

này được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của

các Bộ, ngành, địa phương theo quy định hiện hành của Nhà

nước về phân cấp ngân sách nhà nước.

5. Nhà nước khuyến khích các Liên đoàn, Hiệp hội Thể thao

quốc gia, các đơn vị quản lý vận động viên, huấn luyện viên

và các tổ chức liên quan khai thác các nguồn thu hợp pháp

khác để bổ sung thêm chế độ dinh dưỡng cho vận động viên,

huấn luyện viên thể thao.

2. Chế độ dinh dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày

tập trung tập luyện, thi đấu của một vận động viên, huấn

luyện viên. Mức quy định cụ thể như sau:

1. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên

trong thời gian tập trung tập luyện:

a- Tập luyện ở trong nước: là số ngày vận động viên, huấn

luyện viên có mặt thực tế tập trung tập luyện theo quyết định

của cấp có thẩm quyền:

Đơn vị tính: (đồng/người/ngày)

STT Vận động viên, huấn luyện viên

Mức ăn hàng

đội tuyển

ngày

1 Đội tuyển quốc gia

200.000

2 Đội tuyển trẻ quốc gia

150.000

3 Đội tuyển tỉnh, ngành

150.000

4 Đội tuyển trẻ tỉnh, ngành

120.000

5 Đội tuyển năng khiếu các cấp

90.000

b- Đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích

cao thuộc nhóm có khả năng giành huy chương được hưởng

chế độ dinh dưỡng đặc biệt trong thời gian tập trung tập

luyện để chuẩn bị tham dự Đại hội thể thao Đông Nam Á

(SEA Games), Đại hội thể thao châu Á (Asiad), Đại hội thể

thao thế giới (Olympic Games) được hưởng mức ăn hàng

ngày là 300.000 đồng/người/ngày, trong thời gian tối đa là 90

ngày. Trong thời gian hưởng chế độ này các vận động viên,

huấn luyện viên không được hưởng chế độ quy định tại điểm

a khoản này.

c- Tập luyện ở nước ngoài: là số ngày thực tế theo quyết định

phê duyệt của cấp có thẩm quyền trên cơ sở thư mời hoặc

hợp đồng đào tạo, tập huấn được ký kết giữa cơ sở được giao

nhiệm vụ đào tạo vận động viên, huấn luyện viên thể thao ở

trong nước với nước ngoài và cân đối trong khuôn khổ dự

toán ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp thể dục thể thao

được cấp có thẩm quyền thông báo đầu năm.Trong thời gian

đi tập huấn ở nước ngoài các vận động viên, huấn luyện viên

không được hưởng chế độ quy định tại điểm a khoản này.

2. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên

trong thời gian tập trung thi đấu:

Đơn vị tính:(đồng/người/ngày)

STT Vận động viên, huấn luyện viên

Mức ăn hàng

đội tuyển

ngày

1 Đội tuyển trẻ quốc gia

200.000

2 Đội tuyển tỉnh, ngành

200.000

3 Đội tuyển trẻ tỉnh, ngành

150.000

4 Đội tuyển năng khiếu các cấp

150.000

Trong thời gian tập trung thi đấu tại Đại hội thể thao khu vực,

châu lục, thế giới và các giải thể thao quốc tế khác, vận động

viên, huấn luyên viên được hưởng chế độ dinh dưỡng theo

quy định của Điều lệ tổ chức giải (không được hưởng mức ăn

hàng ngày quy định tại Khoản 2 Điều này)

Căn cứ tình hình thực tế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

quy định cụ thể việc sử dụng số tiền theo chế độ dinh dưỡng

trên đây cho phù hợp.

Thông tư liên

Về “Một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên

tịch số

thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu”

149/2012/TTLT

Tiền công đối với huấn luyện viên, vận động viên không

-BTC-

hưởng lương từ ngân sách nhà nước

BLĐTBXH-

Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân

BVHTTDL

sách nhà nước được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận

ngày

động viên trả công bằng tiền theo ngày trong thời gian tập

12/09/2012

trung tập huấn và thi đấu theo mức quy định tại khoản 1 Điều

1 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.

Tiền công đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng

lương từ ngân sách nhà nước

1) Trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu, huấn luyện

viên, vận động viên được hưởng nguyên lương (lương

chuyên môn nghiệp vụ và phụ cấp lương nếu có) tại cơ quan

quản lý huấn luyện viên, vận động viên. Trường hợp mức

tiền lương theo ngày của huấn luyện viên, vận động viên thấp

hơn mức tiền công quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định

số 32/2011/QĐ-TTg thì cơ quan sử dụng huấn luyện viên,

vận động viên chi trả thêm phần chênh lệch để đảm bảo bằng

mức tiền công tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 1

Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg . Mức tiền lương theo ngày

của huấn luyện viên, vận động viên được xác định bằng tiền

lương của tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động

viên được triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu chia cho 22

ngày (số ngày làm việc tiêu chuẩn trong một tháng).

2) Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên có số ngày

thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số ngày làm việc tiêu

chuẩn trong tháng (nhiều hơn 22 ngày/tháng) thì cơ quan sử

dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả tiền công bằng

mức quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 32/2011/QĐ-

TTg cho những ngày vượt số ngày làm việc tiêu chuẩn trong

tháng.

3) Khoản tiền chi trả thêm do chênh lệch giữa tiền lương theo

ngày và tiền công theo quy định tại khoản 1 và tiền công trả

cho số ngày thực tế tập huấn và thi đấu vượt số ngày làm việc

tiêu chuẩn trong tháng quy định tại các khoản 2 của Điều này

không dùng đề tính đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm y tế,

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thuộc đối

tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất

nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc

1. Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ

ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập huấn và thi

đấu, cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên vẫn có

trách nhiệm trích nộp kinh phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

2. Đối với huấn luyện viên, vận động viên không hưởng

lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập

huấn và thi đấu, cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động

viên có trách nhiệm chuyển cho cơ quan quản lý huấn luyện

viên, vận động viên khoản kinh phí để nộp bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định (bao gồm

phần trách nhiệm đóng của người sử dụng lao động và phần

trách nhiệm đóng của người lao động).

3. Huấn luyện viên, vận động viên được hưởng các chế độ

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo

quy định của pháp luật. Cơ quan sử dụng huấn luyện viên,

vận động viên có trách nhiệm phối hợp cùng cơ quan quản lý

huấn luyện viên, vận động viên trong việc giải quyết các chế

độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế

theo quy định.

Chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên không

thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo

hiểm y tế bắt buộc

Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng tham

gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc trong

thời gian tập trung tập huấn, thi đấu nếu bị ốm hoặc bị tai nạn

phải nghỉ luyện lập, nghỉ thi đấu hoặc chết thì được cơ quan

sử dụng huấn luyện viên, vận động viên giải quyết như sau:

1. Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên bị ốm hoặc

thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình thì được chi

trả toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh và được hưởng trợ cấp

bằng 75% mức tiền công quy định tại Điều 1 Quyết định số

32/2011/QD-TTg cho những ngày nghỉ ốm hoặc nghỉ do thực

hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.

2. Trường hợp huấn luyện viên, vận động: viên bị tai nạn

trong khi tập luyện, thi đấu thì được chi trả toàn bộ chi phí y

tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật

và được hưởng trợ cấp bằng 100% mức tiền công quy định

tại Điều 1 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg cho những ngày

điều trị.

Sau khi thương tật của huấn luyện viên, vận động

viên đã được điều trị ổn định, cơ quan sử dụng huấn luyện

viên, vận động viên có trách nhiệm giới thiệu huấn luyện

viên, vận động viên đi giám định khả năng lao động. Trường

hợp huấn luyện viên, vận động viên bị suy giảm khả năng lao

động từ 5% trở lên do bị tai nạn thì được trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 tháng

tiền lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì

được hưởng thêm 0,5 tháng tiền lương tối thiểu chung.

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn

được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo thời gian làm huấn

luyện viên, vận động viên tập trung (nếu có thời gian ngắt

quãng thì được cộng dồn), từ một năm (đủ 12 tháng) trở

xuống được tính bằng 0,5 tháng tiền công (tiền công ngày x

26 ngày), sau đó cứ thêm mỗi năm (dù 12 tháng) được tính

thêm 0,3 tháng tiền công.

3. Huấn luyện viên, vận động viên bị chết trong thời gian tập

trung tập huấn, thi đấu thì người lo mai táng được nhận trợ

cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.

Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên chết do tai nạn

trong khi tập huấn, thi đấu hoặc chết trong thời gian điều trị

lần đầu do tai nạn trong khi tập huấn, thi đấu thì ngoài trợ cấp

mai táng, thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba

mươi sáu tháng lương tối thiểu chung,

Trợ cấp một lần

Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng tham

gia bảo hiểm xã hội khi thôi làm huấn luyện viên, vận động

viên (kết thúc sự nghiệp làm huấn luyện viên, vận động viên

đỉnh cao) được trợ cấp một lần. Cứ mỗi năm (12 tháng) làm

huấn luyện viên, vận động viên tập trung (nếu có thời gian

ngắt quãng thì được tính cộng dồn) được hưởng 1,5 tháng (26

ngày/tháng) tiền công trước khi thôi làm huấn luyện viên,

vận động viên, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền công.

Khi tính cộng dồn thời gian làm huấn luyện viên, vận động

viên (kể cả thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên cấp

tỉnh, ngành và cấp quốc gia) để tính hưởng trợ cấp theo quy

định tại Điều này, nếu có tháng lẻ dưới 03 tháng thì không

tính, nếu đủ từ 3 tháng trở lên đến đủ 06 tháng được tính là

1/2 năm, từ trên 06 tháng đến 12 tháng được tính tròn 01

năm.

Khai báo, điều tra tai nạn và trách nhiệm giải quyết chế

độ cho người bị nạn

1. Huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc chết trong

khi tập luyện, thi đấu ở trong nước việc khai báo, điều tra tai

nạn quy định như sau:

a) Đối với tai nạn chết người thì cơ quan sử dụng huấn luyện

viên, vận động viên có trách nhiệm khai báo đến cơ quan

Công an cấp huyện và Thanh tra Sở Lao động - Thương binh

và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xảy ra

tai nạn lao động để tiến hành điều tra theo quy định tại Thông

tư liên tịch số 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 21

tháng 5 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

Bộ Y tế hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và báo

cáo tai nạn lao động.

b) Đối với các tai nạn khác thì cơ quan sử dụng huấn luyện

viên, vận động viên tổ chức điều tra và khai báo theo quy

định tại Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-

BYT ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương

binh và Xã hội, Bộ Y tế hướng dẫn việc khai báo, điều tra,

thống kê và báo cáo tai nạn lao động.

2. Huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc chết trong

khi lập luyện, thi đấu ở nước ngoài, thì Trưởng đoàn thể thao

có trách nhiệm tổ chức điều tra, lập biên bản trong đó xác

định rõ nguyên nhân tai nạn, trách nhiệm của tổ chức, cá

nhân liên quan đến tai nạn; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên

quan đến vụ tai nạn cho Thanh tra Sở Lao động - Thương

binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ

quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên đóng trụ sở

chính hoặc nơi huấn luyện viên, vận động viên đang cư trú

(nếu huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng

tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc) để xem

xét, lập biên bản điều tra tai nạn theo quy định tại Thông tư

liên tịch số 12/2012/TTLT BLĐTBXH-BYT ngày 21 tháng 5

năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y

tế hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai

nạn lao động.

3. Kết quả điều tra tai nạn là căn cứ để xác định trách nhiệm

và tính mức bồi thường đối với huấn luyện viên, vận động

viên bị tai nạn hoặc thân nhân của huấn luyện viên, vận động

viên bị chết do tai nạn.

4. Cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chủ trì,

phối hợp với cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên

thực hiện chế độ bồi thường đối với huấn luyện viên, vận

động viên bị tai nạn hoặc thân nhân của huấn luyện viên, vận

động viên bị chết do tai nạn.

Chế độ bồi thường tai nạn

1. Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách

nhà nước trong khi tập luyện, thi đấu bị chết hoặc bị tai nạn

dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì cơ

quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm

bồi thường một lần với mức bằng mức tối thiểu quy định

tại tiết a, b Điểm 1, Khoản 4 Điều 1 Nghị định số

110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ

về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP

ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết

một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ

sinh lao động.

Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là tiền lương bình

quân (bao gồm lương chuyên môn, nghiệp vụ và phụ cấp nếu

có) của 6 tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động

viên được triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu.

2. Huấn luyện viên, vận động viên thuộc đối tượng tham gia

bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y

tế bắt buộc và không hưởng lương từ ngân sách nhà nước

trong khi tập huấn, thi đấu bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến suy

giảm khả năng lao động từ 5% trở lên, thì cơ quan sử dụng

huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm bồi thường

một lần với mức bằng mức tối thiểu quy định tại tiết a, b

Điểm 1, Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày

27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01

năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của

Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là tiền lương bình

quân theo hợp đồng của huấn luyện viên, vận động viên với

cơ quan, tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động viên (bao

gồm lương chuyên môn, nghiệp vụ và phụ cấp nếu có) của 6

tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được

triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu.

Nếu mức lương và phụ cấp (nếu có) vượt quá mức lương

tháng tối đa đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp

luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm xảy ra tai nạn thì lấy

mức lương tháng tối đa đóng bảo hiểm xã hội quy định tại

thời điểm xảy ra tai nạn làm căn cứ tính mức bồi thường.

3. Huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng lương

từ ngân sách nhà nước, không thuộc đối tượng tham gia bảo

hiểm xã hội bắt buộc trong khi tập huấn, thi đấu bị chết hoặc

bị tai nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên,

thì cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên có trách

nhiệm bồi thường một lần với mức tối đa theo quy định

tại tiết a, b Điểm 1, Khoản 4, Điều 1 Nghị định số

110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ

về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP

ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết

một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ

sinh lao động

Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là mức tiền công theo

ngày được trả theo quy định tạiKhoản 1 Điều 1 Quyết định số

32/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhân với 26

ngày.

4. Trường hợp thời gian làm việc của huấn luyện viên, vận

động viên theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này

không đủ 6 tháng, thì lấy mức tiền lương của tháng liền kề

trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập

trung tập huấn và thi đấu để tính bồi thường.

5. Huấn luyện viên, vận động viên tham gia bảo hiểm xã hội

bắt buộc bị tai nạn hoặc chết trong khi tập luyện, thi đấu thì

ngoài chế độ bồi thường tai nạn quy định tại Điều này còn

được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động theo

quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Thưởng đối với vận động viên tại các giải thi đấu quốc tế

Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế được

hưởng mức tiền thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 3

Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.

Môn thể thao thuộc nhóm 1, nhóm II do Bộ Văn hóa, Thể

thao và Du lịch quy định trên cơ sở các môn thể thao được

đưa vào chương trình thi đấu Đại hội Olympic Mùa hè và

Mùa đông gần nhất.

Thưởng đối với vận động viên tại các giải thi đấu trẻ quốc

tế

Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của giải vô

địch trẻ Đông Nam Á, Châu Á và thế giới được thưởng theo

mức sau:

1) Giải thể thao dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi:

mức thưởng bằng 20% mức thưởng tương ứng quy định

tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.

2) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới

16 tuổi: mức thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng quy

định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.

3) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới

18 tuổi: mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng quy

định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.

4) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới

21 tuổi: mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy

định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.

Thưởng đối với huấn luyện viên tại các giải thi đấu quốc

tế, giải thi đấu trẻ quốc tế

1) Đối với thi đấu cá nhân: những huấn luyện viên trực tiếp

đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu

thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với

vận động viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện

theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội

tuyển được 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động

viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.

2) Đối với thi đấu tập thể: những huấn luyện viên trực tiếp

đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức

thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định

nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt

giải.

Số lượng huấn luyện viên của các đội được xét thưởng được

quy định theo mức sau:

- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 2 đến 5

vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho

01 huấn luyện viên.

- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 6 đến 12

vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho

02 huấn luyện viên.

- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận

động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện

viên.

3) Đối với môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội: M

thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên

quy định tại Khoản 2 Điều này nhân với 50% mức thưởng tương

ứng.

Thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên tại giải

học sinh, sinh viên quốc tế

Đối với huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các

giải thể thao học sinh, sinh viên thế giới, Châu Á, Đông Nam

Á được hưởng mức thưởng bằng 30% mức quy định tại

các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-

TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên tại các

giải trong nước

Mức thưởng cụ thể cho huấn luyện viên, vận động viên khi

phá kỷ lục, đạt huy chương vàng, bạc, đồng tại Đại hội thể

dục thể thao toàn quốc, giải vô địch quốc gia, giải trẻ quốc

gia do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương và các Bộ, ngành quản lý vận động viên đó quyết định.

Thưởng đối với những môn thể thao tập thể

Đối với môn thể thao tập thể, Mức thưởng chung bằng số

lượng người tham gia môn thể thao tập thể nhân với mức

thưởng tương ứng.

Thưởng đối với những môn thể thao đồng đội

Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (các

môn thi đấu mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng

đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động

viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ

giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân

với 50% Mức thưởng tương ứng.

Phụ lục 5. Nội dung các quy định, chính sách đặc thù cho

các môn thể thao Olympic

Văn bản

Các quy định, chính sách

Quyết định của

“Ban hành danh mục các môn thể thao trong chương trình thi

Bộ trưởng, Chủ

đấu tại Đại hội Olympic (Các môn thể thao nhóm I)”

nhiệm Ủy ban

Quyết định đã ban hành danh mục các môn thể thao có trong

TDTT số

chương trình thi đấu tại Đại hội Olympic để làm căn cứ chi

1058/2007/QĐ-

tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận động thể thao lập thành

UBTDTT ngày

tích tại các giải thi đấu thể thao quốc tế theo quy định tại Điều

01/06/2007

3, Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm

2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn

luyện viên, vận động viên thể thao, gồm 25 môn như sau:

1 Nhảy cầu

14 Thể dục dụng cụ

2 Bơi lội

15 Thể dục nghệ thuật

3 Bơi nghệ thuật

16 Bóng ném

4 Bóng nước

17 Judo

5 Bắn cung

18 Rowing

6 Điền kinh

19 Bắn súng (trừ các môn

bắn súng quân dụng)

7 Cầu lông

20 Bóng bàn

8 Bóng rổ

21 Taekwondo

9 Quyền anh

22 Quần vợt

Bóng chuyền (bãi biển,

10 Canoeing/Kayak

23

trong nhà)

Xe đạp (đường

11

24 Cử tạ

trường, địa hình)

12 Đấu kiếm

25 Vật (tự do, cổ điển)

13 Bóng đá

Thông tư số

“Quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý sử dụng trang

04/2012/TT-

thiết bị tập luyện và thi đấu của các đội tuyển thể thao quốc gia

BVHTTDL ngày

và đội tuyển trẻ thể thao quốc gia”

30/03/2012

1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Thông tư này quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý,

sử dụng trang thiết bị tập luyện thường xuyên, trang thiết bị

tập luyện chuyên môn và trang thiết bị thi đấu thể thao (sau

đây gọi là trang thiết bị) đối với các vận động viên, huấn luyện

viên của các đội tuyển thể thao quốc gia, đội tuyển trẻ thể thao

quốc gia (sau đây gọi là đội tuyển quốc gia) từng môn thể thao

được tập trung tập huấn và thi đấu theo quyết định của Tổng

cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao.

2. Nguyên tắc quản lý, cấp phát và sử dụng trang thiết bị

1. Việc cấp phát và sử dụng trang thiết bị phải căn cứ vào tiêu

chuẩn, định mức và công năng sử dụng.

2. Việc cấp phát trang thiết bị được thực hiện theo kế hoạch

được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu

quả, đúng mục đích.

3. Nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị

1. Nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị tập luyện và thi đấu

cấp cho các đội tuyển quốc gia được cân đối trong dự toán

ngân sách hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo

quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Nhà nước khuyến khích các liên đoàn, hiệp hội thể thao, các

đơn vị, sử dụng trang thiết bị khai thác các nguồn trang thiết bị

hợp pháp khác để trang bị thêm cho vận động viên, huấn luyện

viên.

4. Tiêu chuẩn trang thiết bị

1. Trang thiết bị cấp phát cho đội tuyển quốc gia phải đảm bảo

tiêu chuẩn tập luyện và thi đấu thể thao theo quy định của Liên

đoàn thể thao quốc gia, Liên đoàn thể thao quốc tế hoặc theo

tiêu chuẩn của Luật thi đấu môn thể thao.

2. Đối với những môn thể thao chưa có quy định về tiêu chuẩn

trang thiết bị, các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia căn

cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách hàng

năm để cung cấp các trang thiết bị phù hợp đảm bảo điều kiện

tập luyện và thi đấu cho vận động viên, huấn luyện viên.

5. Mức cấp phát trang thiết bị thường xuyên

Định mức cấp phát trang thiết bị tập luyện thường xuyên áp

dụng chung cho các đội tuyển quốc gia của tất cả các môn thể

thao được quy định cụ thể như sau:

Mức cấp

phát

Đơn

(số lượng/

Đối tượng

vị

TT

Trang bị

người/1năm)

được cấp

tính

Lần

Lần

1

2

Giày tập thể

Đôi

2

2

VĐV

1

lực

Đôi

1

1 VĐV-HLV

2 Giày thể thao

Đôi

2

2 VĐV-HLV

3 Tất

4 Quần áo cộc

Bộ

2 VĐV-HLV

2

Quần áo

Bộ

1 VĐV-HLV

5

1

Suveterman

6 Khăn tắm

Chiếc

1 VĐV-HLV

1

Túi xách đi thi

7

Chiếc

1

VĐV-HLV

đấu

8 Còi

Chiếc

1

HLV

1

Đồng hồ bấm

9

Chiếc

1

HLV

giây

10 Mũ mềm

Chiếc

1

HLV

1

6. Định mức cấp phát trang thiết bị cho từng môn thể thao

Định mức cấp phát trang thiết bị tập luyện chuyên môn và

trang thiết bị thi đấu cho từng môn thể thao được quy định tại

Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

7. Chế độ và thời gian cấp phát

1. Cấp phát lần 1 (một) khi vận động viên, huấn luyện viên

được tập trung tập huấn theo quyết định lần thứ nhất trong

năm của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao.

2. Cấp phát lần 2 (hai) đối với các vận động viên, huấn luyện

viên:

a) Tập trung tập huấn một đợt trong năm từ 183 (một trăm tám

mươi ba) ngày trở lên.

b) Tập trung tập huấn nhiều đợt trong năm với tổng thời gian

tập trung tập huấn từ 183 (một trăm tám mươi ba) ngày trở lên.

Quyết định số

Về “Một số chính sách đặc thù với huấn luyện viên, vận động

82/2013/QĐ-TTg

viên thể thao xuất sắc”

ngày 31/12/2013 Nội dung chính của quyết định:

1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định về chế độ dinh dưỡng, tiền công,

chăm sóc y tế, trang thiết bị tập luyện, thi đấu đối với huấn

luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc trong thời gian

được tập trung tập huấn và thi đấu.

2. Các chế độ, chính sách khác không được quy định tại Quyết

định này thì huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc

vẫn được hưởng theo quy định hiện hành.

2. Đối tượng điều chỉnh

1. Vận động viên thể thao xuất sắc là người Việt Nam, được

triệu tập tập huấn chuẩn bị tham dự và có khả năng giành huy

chương tại Đại hội thể thao châu Á (ASIAD), tham dự vòng

loại và tham dự Đại hội thể thao Olympic (Olympic Games),

tham dự Đại hội thể thao người khuyết tật Paralympic

(Paralympic Games).

2. Huấn luyện viên thể thao xuất sắc là người Việt Nam, trực

tiếp huấn luyện vận động viên quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định danh

sách huấn luyện viên, vận động viên quy định tại Khoản 1,

Khoản 2 Điều này.

3. Chế độ dinh dưỡng

1. Chế độ ăn hàng ngày được quy định như sau:

a) Huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc tập huấn ở

trong nước được hưởng chế độ ăn với mức tiền 400.000

đồng/người/ngày.

Khi giá cả thị trường biến động bằng (=) hoặc lớn hơn (>) 10%

theo công bố của Tổng cục Thống kê, Bộ Văn hóa, Thể thao

và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thống nhất điều

chỉnh mức tiền ăn cho phù hợp.

b) Huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc tập huấn ở

nước ngoài được hưởng chế độ ăn theo thư mời hoặc hợp đồng

ký kết với cơ sở đào tạo ở nước ngoài và được Bộ Văn hóa,

Thể thao và Du lịch phê duyệt trong khung chế độ công tác phí

đối với cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở

nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.

2. Ngoài chế độ thực phẩm chức năng theo quy định hiện

hành, vận động viên thể thao xuất sắc được hưởng chế độ thực

phẩm chức năng theo tính chất đặc thù của từng môn thể thao

theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

4. Chế độ tiền công

1. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc không

hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng chế độ tiền

công như sau:

a) Huấn luyện viên: 500.000 đồng/người/ngày.

b) Vận động viên: 400.000 đồng/người/ngày.

2. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc hưởng

lương từ ngân sách nhà nước có mức lương thấp hơn mức tiền

công quy định tại Khoản 1 Điều này, thì trong thời gian được

tập trung tập huấn và thi đấu, được chi trả từ ngân sách nhà

nước phần chênh lệch để bảo đảm bằng mức quy định tại

Khoản 1 Điều này.

5. Chế độ chăm sóc y tế

1. Vận động viên thể thao xuất sắc được chăm sóc sức khỏe,

hồi phục chức năng và chữa trị chấn thương tại các cơ sở y tế

trong nước.

2. Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và

Du lịch quyết định cho vận động viên thể thao xuất sắc bị chấn

thương được chữa trị ở nước ngoài.

6. Chế độ trang thiết bị tập luyện, thi đấu

Vận động viên thể thao xuất sắc được bảo đảm trang thiết bị

tập luyện, thi đấu đạt tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với khả năng

đáp ứng của ngân sách nhà nước và được cân đối trong dự

toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật

ngân sách nhà nước.

7. Kinh phí thực hiện

1 1. Kinh phí thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định

này được bố trí trong dự toán ngân sách của Bộ Văn hóa, Thể

thao và Du lịch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, đơn vị, cá nhân huy

động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để góp phần nâng cao

hiệu quả của các chính sách đặc thù đối với huấn luyện viên,

vận động viên thể thao xuất sắc cũng như các chế độ, chính

sách khác đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.