BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN THỂ THAO
THÀNH TÍCH CAO Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO –––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN THỂ THAO
THÀNH TÍCH CAO Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP
Chuyên ngành: Huấn luyện thể thao
Mã số: 62140104
Cán bộ hướng dẫn khoa học :
CBHD 1: PGS. TS Lê Đức Chương
CBHD 2: TS. Trần Đức Phấn
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa tác giả nào
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Phương Loan
MỤC LỤC Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ, biểu đồ
1
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
4
1.1. Những vấn đề cơ bản của quản lý và quản lý nhà nước về thể
4
dục thể thao
1.1.1. Năng lực quản lý nhà nước
4
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý
6
1.1.3. Yếu tố cấu thành hoạt động quản lý quản lý nhà nước về thể
8
dục thể thao
1.2.Quản lý nhà nước đối với thể thao thành tích cao và thể thao
11
chuyên nghiệp
1.2.1. Khái niệm và nội hàm của thể thao thành tích cao
11
1.2.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao
14
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực thể thao thành tích
15
cao
1.2.4. Quản lý huấn luyện viên
20
1.2.5. Quản lý cán bộ lãnh đạo và nhân viên nghiệp vụ
25
1.2.6. Quản lý vận động viên và quản lý quá trình huấn luyện
27
1.3. Chính sách đầu tư, tài chính cho thể thao thành tích cao
35
1.3.1.Chính sách đầu tư
35
1.3.2. Chính sách tài chính
39
1.4. Kinh nghiệm đầu tư cho thể thao thành tích cao một số quốc
gia trên thế giới
41
1.5. Các công trình nghiên cứu liên quan
44
1.5.1.Tình hình nghiên cứu ngoài nước
44
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
46
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP
VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
50
2.1.Đối tượng nghiên cứu
50
2.2. Phương pháp nghiên cứu
50
2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
50
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu lịch sử
51
2.2.3. Phương pháp phân tích SWOT
51
2.2.4. Phương pháp điều tra cơ bản
51
2.2.5. Phương pháp chuyên gia
52
2.2.6. Phương pháp thống kê mô tả
52
2.2.7. Phương pháp toán học thống kê
55
2.3. Tổ chức nghiên cứu
55
2.3.1. Thời gian nghiên cứu
55
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
56
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
55
3.1. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển thể
thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp tại Việt Nam
57
3.1.1. Đánh giá thực trạng hệ thống văn bản pháp luật về thể thao
thành tích cao
57
3.1.2. Tác động của quản lý nhà nước đối với phát triển thể thao
thành tích cao
58
3.1.3. Đánh giá hệ thống chính sách đầu tư, tài chính hiện hành đối
với thể thao thành tích cao
70
3.1.4. Đánh giá thực trạng lập kế hoạch và thực hiện chính sách đầu
tư, tài chính thể thao thành tích cao
73
3.1.5. Phân tích SWOT về thực trạng hệ thống chính sách
74
3.1.6. Bàn luận mục tiêu 1
76
3.2. Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước đối với phát triển thể thao thành tích cao và thể thao
83
chuyên nghiệp tại Việt Nam một cách bền vững.
3.2.1. Cơ sở đề xuất hệ thống giải pháp phát triển thể thao thành tích
cao
83
3.2.2. Đề xuất hệ thống giải pháp phát triển thể thao thành tích cao
92
3.2.3. Xây dựng hệ thống chính sách đặc thù đầu tư, tài chính các
98
môn thể thao Olympic
115
3.2.4. Bàn luận mục tiêu 2
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ
Chế độ
CLB
Câu lạc bộ
CS
Chính sách
GP Giải pháp
HLTT Huấn luyện thể thao
HLV Huấn luyện viên
TDTT Thể dục thể thao
TT Thực trạng
TTCN Thể thao chuyên nghiệp
TTHLTT Trung tâm huấn luyện thể thao
TTTTC Thể thao thành tích cao
TVH
Thế vận hội
VĐV
Vận động viên
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂUĐỒ
Trang Tên bảng
3.1 Số liệu chi cho đầu tư phát triển giai đoạn 2011 – 2015 Số liệu các mục chi cho sự nghiệp thể dục thể thao 3.2 70 Sau trang 70
3.3 Sau trang 73
3.4 Kết quả so sánh chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng và hiện trạng thực hiện các chính sách, chế độ cho HLV và VĐV Các môn thể thao Olympic và khả năng phát triển ở Việt Nam
3.5 Phân loại các môn thể thao Olympic trong các nhóm Sau trang 86 87
3.6 90
3.7 90
3.8 91
Các môn thể thao chuyên nghiệp hoàn toàn doanh nghiệp đầu tư. Các môn thể thao chuyên nghiệp do nhà nước và xã hội liên kết đầu tư. Các môn thể thao chuyên nghiệp gắn liền với hoạt động giải trí do xã hội đầu tư Các giải pháp phát triển các môn thể thao 3.9
3.10
Các giải pháp hoàn thiện và phát huy vai trò chủ đạo của nhà nước Các giải pháp cải cách và hoàn thiện hệ thống thi đấu 3.11
Các giải pháp đổi mới công tác quản lý và huấn luyện 3.12
3.13 Các giải pháp đào tạo nhân tài thể thao
3.14 Các giải pháp tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ
3.15 Giải pháp tăng cường giáo dục văn hóa và bảo đảm an sinh
xã hội
3.16 Các giải pháp tăng cường công tác giáo dục chính trị tư
tưởng và phẩm chất đạo đức
3.17 Kiểm nghiêm tương quan giữa cấp thiết và tính khả thi của
các giải pháp phát triển thể thao thành tích cao
3.18 Phân tích nhân tố cho thang đo mức độ quan trọngcủa các
chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic
3.19 Chế độ chính sách đặc thù về dinh dưỡng
3.20 Chế độ chính sách đặc thù về thực phẩm chức năng cho
VĐV Sau trang 93 Sau trang 94 Sau trang 94 Sau trang 95 Sau trang 95 Sau trang 96 Sau trang 96 Sau trang 97 Sau trang 98 Sau trang 99 Sau trang 104 Sau trang 105
Trang Tên bảng
3.21 Chế độ chính sách đặc thù về tiền công VĐV
3.22
3.23 Chính sách chế độ hợp đồng và chế độ tiền lương cho HLV, chuyên gia, bác sỹ, kỹ thuật viên Chính sách tập luyện nước ngoài theo chương trình tập huấn đặc thù
3.24 Chính sách chế độ bảo hiểm, trợ cấp cho VĐV, HLV
Chế độ trang bị cá nhân cho VĐV, HLV 3.25
3.26
3.27
3.28
3.29
3.30
3.31
3.32
3.33
Chính sách, chế độ cung cấp trang thiết bị tập luyện và thi đấu đặc thù theo môn thể thao Chính sách, chế độ sử dụng thiết bị khoa học trong quá trình tập luyện Chế độ đảm bảo tiện nghi nơi ăn, ở, sinh hoạt cho VĐV, HLV, chuyên gia, bác sỹ của các đội tuyển quốc gia Chế độ chăm sóc sức khỏe, y tế, chữa trị chấn thương cho VĐV Chế độ kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện và giám định khoa học VĐV Chế độ đảm bảo hồi phục sau tập luyện cho các đội tuyển quốc gia Chính sách, chế độ học tập văn hóa và hướng nghiệp cho VĐV Chế độ đảm bảo các hoạt động giáo dục, giải trí cho VĐV Chế độ dã ngoại cho các đội tuyển quốc gia 3.34
3.35
3.36
3.37
3.38
3.39
3.40 Chính sách chế độ khen thưởng thành tích đạt huy chương, kỷ lục, đạt chuẩn Olympic Chế độ khen thưởng cho HLV, chuyên gia theo thành tích của VĐV Chính sách ưu đãi về nhà đất, khen thưởng bằng hiện vật cho VĐV Chính sách khuyến khích thông qua quảng cáo, tài trợ theo danh hiệu VĐV Các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính liên quan đến đối tượng thụ hưởng Các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính liên quan đến các điều kiện đảm bảo Sau trang 105 Sau trang 105 Sau trang 106 Sau trang 106 Sau trang 106 Sau trang 106 Sau trang 107 Sau trang 107 Sau trang 107 Sau trang 108 Sau trang 108 Sau trang 108 Sau trang 108 Sau trang 109 Sau trang 109 Sau trang 109 Sau trang 110 Sau trang 110 Sau trang 110 Sau trang 111
Trang Tên bảng
3.41 Các giải pháp đầu tư tài chính của nhà nước
3.42 Các giải pháp đầu tư tài chính của xã hội
3.43 Các giải pháp tài trợ, quảng cáo
3.44 Các giải pháp về bản quyền hình ảnh
3.45 Các giải pháp về tổ chức sự kiện Sau trang 112 Sau trang 113 Sau trang 113 Sau trang 114 Sau trang 114
3.46 Sau trang 115 Kiểm chứng tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải phápđầu tư, tài chính đặc thù các môn thể thao Olympic
Tên sơ đồ
1.1 Cấu trúc các thành phần của một hệ thống quản lý trang 8
1.2 Hệ thống quản lý thể thao thành tích cao ở nước ta 1.3 Mô hình hoạch định mục tiêu và quy hoạch đầu tư của nhà 14 40
nước
3.1 Hệ thống các tổ chức quản lý đào tạo VĐV ở Việt Nam 3.2 Mô hình hoàn cảnh thị trường câu lạc bộ thể thao chuyên 63 88
nghiệp
3.3 Định hướng nội dung trong các giải pháp phát triển thể thao 91
thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp
93
101
3.4 Trình độ chuyên gia được lựa chọn trưng cầu ý kiến Tên biểu đồ 3.1 Giá trị trung bình của mức độ quan trọng các chính sách, chế độ trong nhóm chính sách chế độ cho con người 3.2 Giá trị trung bình của mức độ quan trọng các chính sách, 102
chế độ đầu tư vật chất
103
3.3 Giá trị trung bình của các mức độ quan trọng trong nhóm chính sách, chế độ đầu tư, tài chính cho các lĩnh vực phục vụ và điểu kiện đảm bảo
3.4 Giá trị trung bình của các mức độ quan trọng trong nhóm 104
chính sách, chế độ khen thưởng khuyến khích điều kiện đảm bảo.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh đất nước ta đang trên con đường hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới, với những thời cơ và vận hội mới, đồng thời cũng
có nhiều khó khăn và thách thức, nhiệm vụ từng bước nâng cao hiệu lực và
hiệu quả quản lý nhà nước là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà
nước [2],[84]. Với mục tiêu phát triển nhanh và bền vững thì vai trò quản
lý nhà nước ngày càng trở nên bức thiết. Song trên thực tế vấn đề nâng cao
năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước đã và đang đặt ra nhiều vấn đề mới
cần phải nghiên cứu để hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn hoạt động.
Trong đó, quản lý nhà nước ngành TDTTcủa nước ta cũng rất cần có
bước phát triển mới để đáp ứng những yêu cầu phát triển của xã hội
[14],[15],[16]. Thực tế cho thấy, TDTT của nước ta trong những năm đất
nước đổi mới đã có những thành tựu đáng tự hào, tuy nhiên chưa xứng tầm
với tiến trình phát triển của toàn xã hội trong giai đoạn hội nhập quốc tế
hiện nay và chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới
[7],[8],[62].
Điều đó do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân chính
là do những hạn chế trong quản lý nhà nước, cụ thể là hệ thống văn bản
quy phạm phạm pháp luật, cơ chế chính sách mang tính đặc thù còn thiếu,
nhiều văn bản không có tính khả thi khi vận dụng, những bất cập tuyển
dụng, sử dụng, đào tạo đội ngũ công chức, tình trạng hẫng hụt về cơ cấu,
chưa hợp lý ngành nghề, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức chưa đáp
ứng được yêu cầu công việc; cơ sở vật chất phục vụ còn hạn chế; cộng với
việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên…chưa gắn với
việc sử dụng, đồng thời chưa có chính sách thoả đáng để thu hút đội ngũ
cán bộ quản lý có trình độ cao [37],[39],[40],[53].
Trong đó, các văn bản hiện hành về chính sách phát triển các môn
thể thao Olympic nói chung và chính sách đầu tư, tài chính nói riêng vẫn
2
còn nhiều bất cập. Một số văn bản chậm được ban hành hoặc sửa đổi, hoặc
đã được ban hành nhưng đã bị lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu đặc thù
phát triển các môn thể thao Olympic. Một số quy định chưa đảm bảo rõ
ràng, chặt chẽ và hiệu quả đối với từng nhiệm vụ cụ thể trong quản lý; chưa
xác định rõ yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư, tài chính và nội
dung quản lý trong các khâu quy hoạch, kế hoạch, chuẩn bị đầu tư, triển
khai thực hiện dự án, quản lý sử dụng vốn, quản lý khai thác dự án, còn
thiếu các chế tài cụ thể để đảm bảo chấp hành kỷ cương, kỷ luật trong hoạt
động đầu tư, tài chính của ngành; quy định hiện hành về phân bổ cơ cấu
đầu tư, tài chính còn phân tán, chưa hợp lý nên hiệu quả đầu tư chưa cao.
Một số chính sách về xã hội hóa thu hút các nguồn lực cho phát triển các
môn thể thao Olympic chưa được ban hành cụ thể, vẫn còn những vướng
mắc, chưa tạo được môi trường khuyến khích các nhà tài trợ đầu tư cho các
VĐV cấp cao, cũng như đầu tư phát triển cơ sở vật chất các môn thể thao
Olympic [10], [18].
Để khắc phục những tồn tại nêu trên, thực hiện các mục tiêu phấn
đấu có nhiều VĐV có trình độ thế giới, vượt qua vòng loại các đại hội
Olympic đạt huy chương tại các kỳ đại hội Olympic, cần thiết có những đổi
mới trong hoạt động quản lý nhà nước đối với TTTTC, nghiên cứu xây
dựng cơ chế, chính sách đầu tư, tài chính đặc thù trong việc đào tạo VĐV
cấp cao các môn thể thao Olympic, phù hợp với chủ trương, đường lối của
Đảng, Nhà nước và pháp luật Việt Nam; Điều chỉnh, bổ sung những chính
sách đã ban hành cho phù hợp với thực tiễn; loại bỏ những chính sách, chế
độ không còn phù hợp, cản trở sự phát triển.
Đây là một nhiệm vụ quan trọng cấp bách và cần thiết, xuất phát từ
yêu cầu đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực quản lý nhà nước đối với phát triển thể thao thành tích cao ở
Việt Nam trong giai đoạn hội nhập”.
3
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng, nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần khắc
phục những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước đối với TTTTC và
nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này, từng bước đáp
ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp thể dục thể thao nước ta trong bối
cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển
TTTTC và thể thao chuyên nghiệp tại Việt Nam.
Mục tiêu 2: Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với phát triển TTTTC và thể thao chuyên nghiệp tại
Việt Nam theo hướng phát triển bền vững.
1.4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Các mục tiêu nghiên cứu nêu trên nếu hoàn thành và được ứng dụng
thành công trong quản lý nhà nước đối với TTTTC sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả năng lực quản lý nhà nước về TTTTC và nâng cao thành tích thể
thao.
4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những vấn đề cơ bản của quản lý và quản lý nhà nước về thể
dục thể thao
1.1.1. Năng lực quản lý nhà nước:
Năng lực thể hiện công lực, sức mạnh của sự tác động, điều khiển
hay định hướng mục tiêu của chủ thể điều khiển tới các đối tượng bị điều
khiển. Năng lực quản lý nhà nước chính là công lực nhà nước thể hiện
quyền lực của bộ máy nhà nước chi phối xuống các đối tượng bị quản lý
trong hệ thống bằng những công cụ pháp lý, chính sách, quyết định phù
hợp với những quy luật khách quan nhằm đạt mục tiêu quản lý và thỏa mãn
nhu cầu thực tiễn xã hội [3].
Trong phạm vi nhất định, năng lực quản lý của nhà nước thể hiện tập
trung trong việc hoạch định chính sách, quyết định quán xuyến hoạt động
thực thi một cách nghiêm ngặt theo khuôn khổ nhất định nhằm đạt mục tiêu
quản lý như mong muốn. Như vậy, năng lực quản lý của nhà nước liên
quan tới nhiều khâu cơ bản trong chu trình quản lý, gồm: (i) Con người với
tư cách nhân vật trọng tâm trong các khâu của chu trình; (ii) Nội dung
chính sách, quyết định gắn với thực tiễn; (iii) Cơ chế, công cụ và tiền đề
kinh tế - kỹ thuật bảo đảm hoạt động thực thi và giám sát, xử lý [78].
Cần phải nhận thức rằng các chính sách, quyết định là kết quả nhận
thức các quy luật và vận dụng các quy luật, đặc biệt những quy luật kinh tế
để quản lý nền kinh tế vận động theo một định hướng, mục tiêu đã lựa chọn
hay đáp ứng tốt những nhu cầu thực tiễn đòi hỏi. Khả năng nhận thức ảnh
hưởng quyết định tới chất lượng chính sách, quyết định. Nếu chủ thể ra
quyết định vượt qua cấp độ nhận thức cảm tính, kinh nghiệm lên cấp độ lý
tính, những quyết định đưa ra sẽ đúng đắn, vững chắc và sát thực hơn. Khi
đó “nguyên tắc tương hợp” sẽ phát huy năng lực cao. Tức là, mục tiêu quản
5
lý của nhà nước sẽ được hiện thực hóa trên cơ sở biết vận dụng phù hợp
các quy luật thị trường [45].
Nếu chỉ đưa ra chính sách, quyết định đúng đắn thì chưa đủ phản ánh
năng lực quản lý nhà nước. Năng lực quản lý nhà nước còn thể hiện ở việc
lựa chọn thời điểm và quá trình kinh tế - xã hội phù hợp để đưa chính sách
vào cuộc sống một cách tốt nhất, thỏa mãn những yêu cầu thực tiễn đang
đòi hỏi. Ngược lại, việc vận dụng chính sách, quyết định vào cuộc sống
đúng vào thời điểm có nhiều khó khăn hay thiếu các công cụ bổ trợ cần
thiết sẽ không đem lại hiệu quả cao, tức là năng lực của chính sách đó cũng
giảm đáng kể so với yêu cầu thực tiễn.
Một trong những điểm mấu chốt của năng lực quản lý là xác định
đúng và đầy đủ những điều kiện để hiện thực hóa chính sách, quyết định
phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Nói cách khác, “khả năng thanh toán” của
chính sách, quyết định là tiền đề tiên quyết bảo đảm tính năng lực quản lý
của nhà nước. Tức là, các chính sách, quyết định quản lý cần phải xây dựng
dựa trên những nền tảng cơ sở kinh tế - kỹ thuật hiện thực chứ không phải
dựa trên những “cái vô hư, không khí”. Nếu thiếu những tiền đề đó, mọi
quyết định hay chính sách chỉ là suông, “hô khẩu hiệu” mà không bao giờ
trở thành hiện thực. Rõ ràng, mục tiêu chính sách, quyết định cần phải dựa
trên những nghiên cứu khoa học tin cậy, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn kinh
tế - xã hội, không thể duy ý chí [3], [45].
Bộ máy quán xuyến toàn bộ chu trình quản lý đóng vai trò quan
trọng trong việc khẳng định tính năng lực của hệ thống quản lý nhà nước.
Về lý thuyết, hai mối tương quan quản lý thuận - nghịch cần được vận hành
trôi chảy, nhất quán đối với từng mắt xích thông tin quản lý bởi đội ngũ
công chức chuyên môn sâu, công tâm và trách nhiệm cao. Dòng thông tin
thuận từ trung tâm trên xuống bảo đảm mệnh lệnh điều khiển hành vi tuân
thủ và giám sát, điều chỉnh. Dòng thông tin nghịch từ dưới lên phản ánh sự
6
phản hồi, kết quả thực thi mệnh lệnh. Những dòng thông tin quản lý này
đòi hỏi chính xác, công khai, minh bạch và dân chủ. Việc đánh giá và xem
xét lại thường xuyên những dòng thông tin quản lý là cần thiết nhằm có
những điều chỉnh kịp thời, đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội.
Một điểm quan trọng nữa bảo đảm tính năng lực quản lý của nhà
nước là xác định và thực thi chuỗi trách nhiệm quản lý xuyên suốt cả hệ
thống quản lý nhà nước. Trách nhiệm gắn liền với quy định luật pháp và
các nguyên tắc đạo đức, theo đó những người chịu trách nhiệm phải tuân
thủ khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Trách nhiệm tổ chức và trách nhiệm
cá nhân công chức là “chất xúc tác và chất kết dính” trong tất cả mọi khâu
của bộ máy quản lý nhà nước [78].
Về lý thuyết, thực hiện tốt trách nhiệm quản lý làm cho bộ máy nhà
nước có năng lực và chu đáo hơn bởi xác định rõ ràng chức năng, quyền
hạn và nhiệm vụ cụ thể của từng đối tượng quản lý và bị quản lý, của từng
tổ chức và cá nhân. Trách nhiệm được quy định cụ thể và rõ ràng đối với
từng tổ chức và cá nhân trong tổ chức đó thông qua quy chế và hệ thống
phân công nhiệm vụ tương ứng với vị trí trong bộ máy. Công tác đánh giá
năng lực công chức cũng gắn liền với những quy định này. Thực hiện tốt
nhiệm vụ hay chưa hoàn thành nhiệm vụ phải được phân định công minh
bằng các hành động thưởng-phạt kịp thời và chính đáng. Việc thực thi trách
nhiệm phải được giám sát bằng luật pháp, quy tắc chuẩn mực, vì thế công
chức không thể hành động tùy tiện vô tổ chức và thiếu lương tâm nghề
nghiệp [45].
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý:
Quản lý (Management) là hoạt động của những người điều khiển,
điều tiết tổ chức thực hiện mọi công việc của đơn vị vì mục tiêu chung; là
sự giao nhận những trách nhiệm cá nhân để đạt được những mục tiêu cụ thể
và rõ ràng [3],[6].
7
Management là phương thức tác động vào con người khiến họ sẵn
sàng nhận trọng trách để thực hiện các mục tiêu đã được đề ra và coi nó là
nhiệm vụ chung cần phải hoàn thành; Management là quá trình triển khai,
phân công trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và kiểm tra các nguồn lực
(con người, cơ sở, công trình…) trong nội bộ của một tổ chức, đơn vị nhằm
thực hiện những mục tiêu nhất định [44],[46].
Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo
học suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ
nghiên cứu. Quản lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo
thực thụ, nhưng không phải là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Như
vậy, có bao nhiêu nhà lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và
giải thích về quản lý [94],[95].
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ
trì hay phụ trách một công việc nào đó. Bản thân khái niệm quản lý có tính
đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự
khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có
nhiều giải thích, lý giải khác nhau.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho
đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể
từ thế kỷ XXI, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú.
Quản lý trở thành chức năng và vai trò của tổ chức xã hội, nó cũng
sẽ thông qua các doanh nghiệp góp phần xây dựng chế độ xã hội mới để đạt
được mục tiêu lý tưởng là "một xã hội tự do và phát triển". Nếu không có
quản lý hiệu quả thì doanh nghiệp không thể tồn tại và từ đó không thể xây
dựng một xã hội tự do và phát triển [78],[93].
Cơ cấu các thành phần của một hệ thống quản lý, trình bày ở sơ đồ
1.1.
8
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu các thành phần của một hệ thống quản lý
1.1.3. Yếu tố cấu thành hoạt động quản lý nhà nước về thể dục thể
thao:
Với những phân tích trên mọi hoạt động quản lý đều phải do 4 yếu tố
cơ bản sau cấu thành: Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý?
Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì? Mục đích quản lý, trả lời
câu hỏi: quản lý vì cái gì? Môi trường và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi:
quản lý trong hoàn cảnh nào? [4],[91].
Vì bản thân hành vi quản lý là do 4 yếu tố trên tạo thành, do vậy 4
yếu tố đó đương nhiên cần được thể hiện trong định nghĩa về quản lý. Tiếp
theo, do hoạt động quản lý đích thực cần vận dụng chức năng và phương
pháp quản lý để đạt được mục đích quản lý đề ra, nên điều này cũng cần
được thể hiện trong định nghĩa về quản lý. Tuy nhiên, có tác giả trong định
nghĩa quản lý đã trực tiếp chỉ ra rằng: Quản lý chính là lập kế hoạch, tổ
chức, thực hiện, chỉ huy, tiến hành, kiểm soát và nếu lý giải một cách đơn
giản như vậy thì quản lý lại trở thành một hành động cụ thể mà mất đi bản
chất thống nhất của nó [56],[70],[82].
Định nghĩa quản lý nên phản ánh khách quan đặc trưng cơ bản của
hoạt động quản lý, thể hiện bản chất quản lý, hay có thể nói, trong định
nghĩa về quản lý nhất định phải đề cập đến bản chất của quản lý là theo
đuổi năng suất, hiệu quả.
Dựa trên tác dụng, vai trò của những yếu tố trong quản lý kể trên và
quan hệ lôgic giữa chúng, có thể khái quát ý nghĩa cơ bản của quản lý.
9
Thông thường mà nói, quản lý là hành vi mà những thành viên trong tổ
chức thực hiện ở một môi trường nhất định nhằm nâng cao năng suất công
việc, để đạt được mục đích của tổ chức [92],[96],[98].
Quản lý TDTT là thể hiện chức năng quản lý Nhà nước thông qua
các thể chế và các tổ chức của ngành TDTT để chỉ đạo, quản lý các hoạt
động TDTT.
Quản lý nhà nước về TDTT là tác động tổng hòa của quản lý hành
chính Nhà nước về TDTT và quản lý tổ chức xã hội về TDTT (trong đó
quản lý hành chính Nhà nước về TDTT đóng vai trò giám sát - kiểm tra -
chỉ đạo hành chính đối với quản lý tổ chức xã hội về TDTT) đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động mang tính bắt buộc cũng như tự
nguyện liên quan đến tập luyện - thi đấu - hưởng thụ TDTT của các tầng
lớp nhân dân trong các tổ chức cơ sở do Nhà nước bảo đảm và do các tổ
chức xã hội về TDTT bảo đảm [81], [90]; Trong đó:
Chủ thể quản lý TDTT: Các cơ quan Nhà nước và viên chức lãnh
đạo, các chuyên gia trong các cơ quan Nhà nước về TDTT từ Trung ương
đến cơ sở đơn vị bắt buộc. Các Ban chấp hành và chuyên gia của các Liên
đoàn, Hiệp hội TDTT từ Trung ương đến đơn vị cơ sở tự nguyện [25],[28].
Khách thể quản lý TDTT: Những người nằm trong hệ thống tổ chức
cơ sở TDTT theo ngành nghề, theo lãnh thổ, địa bàn trên cả nước (Người
tập luyện bắt buộc; người tập luyện tự nguyện) [24], [27],
Quan hệ quản lý: Theo hệ thống tổ chức với chương trình tập luyện -
thi đấu - hưởng thụ TDTT bắt buộc của Nhà nước. Theo hệ thống tổ chức
với chương trình tập luyện - thi đấu - hưởng thụ TDTT tự nguyện của các
Liên đoàn - Hiệp hội TDTT.
Nội dung quản lý nhà nước về TDTT: Trong quá trình lãnh đạo cách
mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm lãnh đạo phát triển TDTT, coi
thể thao là một lĩnh vực hoạt động quan trọng trong đời sống xã hội. Dưới
10
sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, trong 70 năm xây dựng và phát triển
nền TDTT. Ngành TDTT nước ta ngày càng đạt được những thành tựu to
lớn và có những đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng qua từng
thời kỳ.
Luật thể dục, thể thao đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2006, điều 6 đã nêu rõ về cơ quan quản lý nhà nước về TDTT và các nội
dung cơ bản về quản lý nhà nước về TDTT cụ thể như sau [57]:
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển TDTT, các văn bản quy phạm pháp luật về
TDTT.
Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho TDTT.
Kiểm tra, đánh giá phát triển TDTTquần chúng và hoạt động thi đấu
thể thao.
Tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ trong lĩnh vực TDTT.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự nghiệp
TDTT.
Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động
TDTT.
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về thể thao.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về TDTT.
Chức năng quản lý nhà nước về TDTT: Ở nước ta phát triển TDTT
được coi là một chính sách xã hội mà Nhà nước có vai trò chủ đạo và quyết
định.
Chức năng chính của Nhà nước trong lĩnh vực này trước hết là
những định hướng bằng những chính sách và luật pháp; đảm bảo những
11
điều kiện cơ bản cho sự phát triển TDTT (cán bộ, cơ sở vật chất, khoa học
kỹ thuật…); thực hiện sự kiểm soát và thống nhất quản lý công tác này ở
các cấp, các ngành và các tổ chức xã hội.
Để thực hiện chức năng đó, Nhà nước có nhiệm vụ tiến hành công
tác dự báo, lập quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn; ban hành
các luật pháp, các chính sách và quy chế của Nhà nước có liên quan đến
hoạt động TDTT [62], [65], [67], [68]. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các chính sách, luật pháp trong các hoạt động trên; trực tiếp phát triển và
điều hành các cơ quan, tổ chức sự nghiệp TDTT của Nhà nước; các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; cơ sở nghiên cứu khoa học; các cơ sở tập luyện
TDTT quần chúng và cơ sở đào tạo VĐV; các công trình thể thao chủ yếu
ở các cấp; phối hợp với các tổ chức xã hội, tổ chức điều hành một số hoạt
động thể thao quan trọng [29],[30],[61].
1.2. Quản lý nhà nước đối với thể thao thành tích cao và thể thao
chuyên nghiệp
1.2.1. Khái niệm và nội hàm của thể thao thành tích cao:
TTTTC là sự phát huy, nâng cao giới hạn tiềm lực tối đa của cá
nhân và tập thể về hình thái cơ thể, chức năng sinh lý, phẩm chất tâm lý, tố
chất thể lực và kỹ - chiến thuật để đạt thành tích thi đấu xuất sắc, thông qua
huấn luyện, thi đấu một cách hệ thống, khoa học [55], [59], [75].
Từ khái niệm trên cho thấy đặc điểm của TTTTC là: có tính nghệ
thuật thi đấu cao, đòi hỏi VĐV trải qua nhiều năm huấn luyện nghiêm
khắc, có tính khó xác định của kết quả thi đấu; tuân thủ nghiêm ngặt các
luật lệ, quy tắc thi đấu; thành tích thi đấu được xã hội công nhận; VĐV
thường đại diện cho tổ chức, quốc gia hay địa phương thi đấu với mục đích
rõ ràng.
Ở góc độ xem xét TTTTC ngày nay đã trở thành hiện tượng văn hóa
xã hội quan trọng của thế giới, thì khái niệm TTTTC “Là hoạt động huấn
12
luyện thi đấu thể thao nhằm đạt được đến thành tích kỷ lục thể thao cao
nhất, được coi là giá trị văn hóa, là sức mạnh, tinh hoa, năng lực sáng tạo
của con người” [99].
Các bộ phận chính cấu thành TTTTC: Tuyển chọn tài năng thể thao
trẻ; Huấn luyện VĐV TTTTC hay gọi là huấn luyện thể thao; Thi đấu thể
thao; Các điều kiện đảm bảo nâng cao thành tích thể thao (công nghệ huấn
luyện, hồi phục, dinh dưỡng, cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn tài chính, môi
trường…); Quản lý TTTTC.
Ngoài các bộ phận cấu thành nêu trên còn có các điều kiện đảm bảo
phát triển TTTTC: nguồn nhân lực, sự đảm bảo y học thể thao, văn hóa -
giáo dục [86], [87], [88].
Đặc trưng cơ bản của TTTTC: TTTTC lấy tính tương đối độc lập
làm thành một trong ba lĩnh vực lớn của TDTT hiện đại, bởi vì đặc trưng
cơ bản của nó có khác biệt, rõ ràng với các lĩnh vực khác của TDTT.
Tính thi đấu của TTTTC rõ ràng hơn: Đặc trưng chủ yếu nhất của
TTTTC là biểu hiện rõ tính thi đấu, bởi vì mục đích cơ bản của chúng ta
khi tham gia TTTTC được quyết định bởi phương thức biểu hiện và nội
dung hoạt động cơ bản của TTTTC.
Yêu cầu của TTTTC đối với người tham gia: Trình độ kỹ thuật cao
siêu, chức năng cơ thể và tâm trí cao hơn người bình thường. Sự phối hợp
tập luyện thể thao được trải qua các quá trình chuẩn bị tỉ mỉ. Người tham
gia TTTTC cố gắng hết sức giành được thành tích cao nhất. Vì đặc trưng
này, TTTTC, thể thao trường học và thể thao quần chúng có sự khác biệt
rất lớn [42], [52].
Thi đấu là hình thức biểu hiện cơ bản của TTTTC, mà luật thi đấu là
văn bản mang tính pháp luật đảm bảo cho các điều kiện thi đấu của hai bên
được ngang bằng, sự cạnh tranh được công bằng. Nếu không, ý nghĩa của
việc thi đấu sẽ mất đi, TTTTC cũng không có phương pháp nào phát triển,
13
thậm chí không còn tồn tại.
Tính giải trí của TTTTC: TTTTC là sản vật văn minh cao độ của loài
người. Người tham gia và người quan sát đều thu được hiệu quả giải trí,
thư giãn trong quá trình tham gia TTTTC và dự khán thi đấu thể thao.
Vai trò, vị trí của TTTTC trong xã hội văn minh hiện đại: Do chất
lượng sống cao và ổn định tương đối, nhu cầu cá nhân và xã hội loài người
tăng nhanh, sức khỏe cộng đồng và từng gia đình được mọi người quan tâm
hơn trước, tạo nên một chuẩn mực mới của xã hội. Các quốc gia coi đời
sống sức khỏe là một chính sách lớ n liên quan đến con ngườ i trong toàn xã hô ̣i vớ i lý do sức khỏe là cơ sở đảm bảo cho sư ̣ phát triển lành ma ̣nh và trườ ng tồ n củ a con ngườ i. Sứ c khỏ e và các vấn đề liên quan đến năng lực thể chất, trong đó có tài năng thể chất (thể thao, thể thao đı̉nh cao, tài năng thể thao) đươ ̣c toàn xã hô ̣i và từ ng quố c gia coi là mô ̣t mă ̣t không thể thiếu trong sư ̣ phát triển củ a xã hô ̣i, là mô ̣t chuẩn mực cho sự phát triển toàn diê ̣n lành ma ̣nh củ a dân tô ̣c, củ a quố c gia [74], [99], [100].
Ở mứ c đô ̣ nhất đi ̣nh, xét từ quan điểm phát triển, khai phá tiềm năng con ngườ i, TDTT trong đó có TTTTC gó p phần quan tro ̣ng vào viê ̣c hoàn thiê ̣n năng lư ̣c con ngườ i về thể chất và tài năng.
Tài năng thể thao, từ xưa mang tı́nh văn hó a nhân văn củ a xã hô ̣i loài ngườ i, theo phát triển kinh tế văn hó a xã hô ̣i, đến thế kỷ XXI đã trở thành mô ̣t ngành văn hó a củ a loài ngườ i vớ i đầy đủ những đă ̣c trưng mô ̣t ngành đô ̣c lâ ̣p, có hê ̣ thống lý luâ ̣n, phương pháp có cơ sở khoa ho ̣c nhất là sinh ho ̣c, xã hô ̣i ho ̣c, triết ho ̣c, khoa học quản lý [22], [33],[ 72]. Hiê ̣n nay đang hoàn thiê ̣n về lý luâ ̣n kinh tế ho ̣c TDTT.
Ngà y nay, vai trò chı́nh tri ̣ - kinh tế của TDTT đươ ̣c nhấn ma ̣nh dướ i các hı̀nh thứ c khác nhau, tất cả để phát triển cao hơn tác du ̣ng củ a TDTT vớ i con ngườ i theo hướ ng nhanh hơn, cao hơn, mạnh hơn về tâm hồn lẫn thể chất trong thế kỷ mớ i và cả trong tương lai xa củ a thế giớ i loài ngườ i
14
[79], [80], [83]. Trong xã hội hiện đại, vị trí của TTTTC (thể thao thi đấu
trong hệ thống Olympic và hệ thống thể thao nhà nghề) ngày càng quan
trọng trong TDTT bởi những giá trị của nó mang lại cho con người, xã hội,
kinh tế và quảng bá hình ảnh của mỗi quốc gia trên đấu trường quốc tế,
nâng cao ý thức tự tôn dân tộc và thể hiện sức mạnh của đất nước. Do vị trí
quan trọng của TTTTC ở mọi quốc gia nên TTTTC có quan hệ chặt chẽ với
mọi lĩnh vực khác trong cấu trúc của nền TDTT [54], [71], [88].
1.2.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thể thao thành tích
cao:
Thể chế quản lý TTTTC ở nước ta hiện nay là thể chế quản lý kết
hợp giữa quản lý nhà nước đối với quản lý xã hội, nhưng quản lý và đầu tư
nhà nước vẫn là chính [26], [57].
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về TTTTC của nước ta bao gồm
3 cấp [38], trình bày ở sơ đồ 1.2:
Sơ đồ 1.2. Hệ thống quản lý thể thao thành tích cao ở nước ta
15
Cấp Trung ương: quản lý chung về tuyển chọn, huấn luyện và thi đấu
cấp quốc gia, quốc tế.
Cấp tỉnh, thành, ngành: quản lý, tuyển chọn, huấn luyện và thi đấu
đối với VĐV năng khiếu thể thao, đội thể thao tỉnh, thành, ngành quân đội,
ngành công an.
Cấp quận huyện: quản lý, tuyển chọn, huấn luyện và thi đấu đối với
VĐV năng khiếu thể thao nghiệp dư, bán tập trung.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực thể thao thành
tích cao:
Quản lý TTTTC tức là quản lý ba mặt chủ yếu: Quản lý con người,
quản lý kỹ thuật, quản lý cơ chế điều khiển. Trước tiên cần nói đến nội
dung của ba mặt trên vào từng mặt cụ thể: quản lý chiến lược TTTTC, quản
lý hệ thống huấn luyện, quản lý cán bộ, quản lý VĐV và quản lý thi đấu thể
thao [9],[31],[60].
1.2.3.1. Quản lý chiến lược thể thao thành tich cao:
Mục tiêu của chiến lược TTTTC thực chất là phát triển có định
hướng các môn thể thao theo kế hoạch để bảo đảm phát huy cao tiềm năng
thể thao, của đất nước, qua huấn luyện hệ thống và đầu tư có kế hoạch để
TTTTC có hiệu quả cao trong các cuộc tranh tài trong nước và khu vực,
Châu Á và thế giới. Khi xác định chiến lược TTTTC, phải chú ý các yếu tố
cơ bản sau:
Mục tiêu chiến lược phải rõ, hướng đi phải cụ thể, khoa học để xác
định được hệ biện pháp và điều kiện phù hợp, đảm bảo mục tiêu có thể
thực hiện được trong thời gian qui định. Hướng và mục tiêu chiến lược rõ
rất quan trọng, vì nhờ nó mà tổ chức thực hiện một cách hệ thống, tổng thể,
khoa học, phù hợp. TTTTC của nước ta hiện lấy mục tiêu là trên cơ sở hòa
nhập, đảm bảo từng bước sự tranh tài có hiệu quả ở khu vực Đông Nam Á,
tranh thủ ở phạm vi nhất định đạt thành tích tốt hơn ở Châu Á và Thế giới.
16
Tính đến nay, số lượng VĐV trên cả nước khoảng 20.000 VĐV, trong đó
số lượng VĐV trẻ là 3.000. Hàng năm, ngành TDTT tổ chức 110 cuộc thi
đấu, với 40 đến 50 giải Đông Nam Á, Châu Á và thế giới [55].
Khi xác định chiến lược phải chú ý có tầm nhìn xa, xác định các mức
dự định trong tương lai gần và xa một cách khoa học và biện chứng. Cần
tính toán kỹ khả năng đạt được, khó đạt được và có thể đạt được theo lịch
trình thời gian. Không thoát ly hiện trạng, xem xét kỹ tương quan lượng và
chất, các bước tiệm tiến và nhảy vọt. Phải dự báo được thời gian và chất
lượng sẽ đạt, dựa trên thực trạng có sự tính toán đến các nhân tố tích cực,
trung gian và nhân tố nhiễu. Từ đó, tìm được giới hạn của chủ và thủ, của
trọng điểm và không trọng điểm và sự chuyển hóa giữa chúng [58], [73].
1.2.3.2. Quản lý hệ thống huấn luyện:
Hệ thống huấn luyện TTTTC chính là phạm vi thực hiện cụ thể phần
quan trọng của mục tiêu chiến lược trong đào tạo trực tiếp VĐV.
Quản lý hệ tiêu chuẩn đánh giá hệ thống huấn luyện số lượng, chất
lượng, hình thức, phạm vi, cơ chế điều khiển, như các nội dung sau:
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và hiệu quả của hệ thống huấn luyện -
đào tạo VĐV gồm số lượng theo độ tuổi, cấp bậc.
Đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất. Cần tính đến hiệu suất kinh tế
[34],[34],[36]; Không bỏ qua tỷ lệ thành tài, tỷ lệ đào thải do không hợp
tiêu chuẩn và do những lý do khác.
Tiêu chuẩn về khoa học hóa và hiện đại hóa quá trình huấn luyện và
hệ thống quản lý tương ứng nhằm giúp cho đào tạo có hiệu quả cao hơn.
Trình độ giáo dục - xã hội của VĐV. Cần phải chú ý đến trình độ văn
hóa, tri thức tương xứng với người tài thể thao trong xã hội văn minh. Chú
ý phạm vi hoạt động xã hội của người tài thể thao trong xã hội.
Quản lý hệ thống huấn luyện TTTTC liên quan đến vấn đề xã hội hóa
TTTTC. Xã hội hoá TTTTC phải nhằm mục đích cao nhất là hình thành và
17
điều khiển hệ thống đào tạo VĐV đạt chất lượng cao nhất mà không chỉ
đầu tư hoặc tài trợ đơn thuần.
Đó chính là đầu tư chiều sâu để hiện đại hóa và khoa học hóa quá
trình đào tạo huấn luyện, tức chất lượng của quá trình đó. Phải tính đến
quyền lợi cá nhân và tăng điều kiện đảm bảo các mặt cho điều khiển quá
trình đó ngày càng tốt hơn [5], [76].
1.2.3.3. Các cấp của hệ thống huấn luyện thành tích cao:
Một nguyên lý đào tạo - huấn luyện VĐV có tài năng thể thao quan
trọng là nguyên lý hệ thống, liên tục, không gián đoạn với các giải pháp tác
động tới chất lượng hệ thống tới từng cá thể. Theo kinh nghiệm đào tạo
VĐV có kỷ lục thế giới thì thời gian trung bình mất từ 8-12 năm và phải
bắt đầu không chậm quá 10 tuổi, không kể giai đoạn chơi thể thao mang
tính bồi dưỡng lòng hứng thú say mê và phát triển toàn diện. Có một số
môn tập sớm hơn như Thể dục dụng cụ, Thể dục nghệ thuật, võ...
Quá trình đào tạo luôn gắn liền với các giai đoạn nhạy cảm sinh học,
với thời kỳ phát dục, trưởng thành, gắn liền với thời kỳ học tập ở trường
phổ thông và thường kết thúc vào khoảng 18-20 tuổi. Do đó, các cấp huấn
luyện phải gắn liền với quá trình đó.
Có thể phân thành ba cấp như sau [55], [75]:
Cấp cơ sở (sơ cấp): Cấp này gắn liền với trường tiểu học. Hình thức
thường là các trường, lớp nghiệp dư với nhiều hình thức nhằm thu hút trẻ
vào tập thể thao, tạo hứng thú, phát triển toàn diện, kỹ thuật, kỹ năng cơ
bản, đặc biệt là công cơ bản. Nhiệm vụ chính là tuyển chọn ban đầu và
bước đầu hướng các em vào chuyên môn hóa sau này.
Ở nước ta, hình thức phổ biến là lớp nghiệp dư, các câu lạc bộ cơ sở...
tại cơ sở phường, xã, trường. Tại cấp cơ sở, cần các cộng tác viên giỏi, biết
cách tổ chức các em tập say mê, sôi nổi, đúng cơ bản và biết phát hiện ban
đầu về năng khiếu thể thao. Ở nước ngoài, các lớp này thường gắn liền với
18
các CLB thể thao, các trung tâm văn hóa thể thao, các sân vận động mở,
thu hút càng nhiều em tập càng tốt. Vai trò của các trường học rất quan
trọng thực hiện hướng này. Hình thức tập của nó chủ yếu là nghiệp dư, có
những nét tương tự như các lớp nghiệp dư cơ sở ở nhiều nước [77].
Cấp trung: là cấp huấn luyện tiến hành theo hình thức tập trung, bán
tập trung tại các điểm, các trọng điểm, các CLB, các trung tâm, các đội, các
trường thể thao nghiệp dư hoặc văn hóa - thể thao các cấp... Có trường hợp
nghiệp dư nhưng huấn luyện tập trung theo chương trình, kế hoạch hệ
thống có quản lý chặt chẽ.
Số VĐV này được tuyển chọn ban đầu khá tốt, bước đầu dự báo được
hướng phát triển và thấy có thể đưa vào hệ thống đào tạo VĐV thể thao. Số
được tuyển chọn ban đầu được đưa vào đào tạo chuyên môn gồm 3 bước:
chuẩn bị ban đầu, phân hướng chuyên môn hóa, hoàn thiện thể thao.
Giai đoạn chuẩn bị ban đầu thường kéo dài 2 năm nhằm mục đích
chuẩn bị toàn diện, phát hiện chuyên sâu, học tập, củng cố và nâng cao kỹ
năng cơ bản và các mặt thể lực, công cơ bản, kỹ thuật cơ sở, và cơ bản, vận
dụng cơ bản, chiến thuật cơ bản, các qui luật vận động cơ bản, các thích
ứng cơ bản về chức năng, về hình thái, tâm lý, sinh hoạt, nhân cách.
Tiếp đó là phân hướng chuyên sâu hoặc chuyên môn hóa ban đầu mất
chừng 3 năm, với nhiệm vụ hoàn thiện kỹ thuật, kỹ năng cơ bản cùng các
mặt thể lực, tâm lý, chiến thuật liên quan nhằm tạo ra hướng phát triển
chuyên sâu rõ với năng lực, điều kiện đảm bảo phù hợp [82].
Giai đoạn tiếp theo là chuyên sâu hoàn thiện thể chất thể thao mất
chừng 3 năm, với nhiệm vụ hoàn thiện mọi mặt, nâng cao kỹ xảo và nghệ
thuật thể thao, nâng cao và tăng cường năng lực chuyên sâu về mọi mặt
bằng nhiều giải pháp huấn luyện, nhất là lượng vận đông với khối lượng và
cường độ lớn, đảm bảo thích ứng với thi đấu với điều kiện khác nhau (toàn
diện và chuyên môn), bảo đảm nâng cao thành tích thể thao vững vàng,
19
xuất hiện bước đầu các thành tích có hệ thống để dự báo sự phát triển cao
hơn, dài hơn trong các năm tiếp theo.
Cả 3 giai đoạn này mất chừng 8-12 năm. Nó là cơ sở vững chắc cho
sự phát triển thành tích và tài năng tới hạn của cá thể VĐV trong thời gian
tiếp sau, cũng như kéo dài sự phát triển ổn định của thành tích thể thao,
đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của cá thể sinh học đó sau khi ngừng tập thể
thao. Quá trình này được quản lý chặt chẽ và được tác động toàn diện bởi
nhiều mặt theo lượng vận động cao không ngừng để luôn tạo sự thích ứng
không ngừng và phát triển năng lực đến tới hạn. Nó là quá trình kiểm tra
đào thải không ngừng và giáo dục nhân cách VĐV.
Giai đoạn này được tập trung cao, đầu tư lớn có trọng điểm. Hình thức
phổ biến là các trường dự bị Olympic, thể thao nghiệp dư, Trường văn hóa
thể thao, Trường nghiệp vụ TDTT, Trung tâm Huấn luyện thể thao.
Với các môn tập thể đồng đội, cần chú ý hình thức huấn luyện đội,
cụm các đội, để hình thành môi trường rèn luyện. Việc quản lý về hình thức
tổ chức, về số lượng và chất lượng, tuyển chọn và bổ sung, chăm sóc toàn
diện, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, giáo dục nhân cách và chính
trị - tư tưởng phải có vị trí đúng.
Cấp này thường do cấp tỉnh/thành quản lý trực tiếp. Các VĐV được
đào tạo đã xuất hiện thành tích thường được bổ sung vào các đội tuyển trẻ,
tuyển tỉnh/thành/ngành để huấn luyện và tiếp tục nâng thành tích thể thao,
không chỉ dùng trong thi đấu mà chủ yếu hoàn thiện năng lực thể thao, duy
trì và phát triển thành tích, giáo dục VĐV trong điều kiện cao hơn. Nguyên
tắc huấn luyện tập trung, huấn luyện cá biệt, nguyên tác lượng vận động
lớn một cách nghiêm ngặt cần được các nhà quản lý đặc biệt chú ý theo
dõi, kiểm tra kế hoạch, tập luyện, thi đấu, hoạt động xã hội và tăng cường
đầu tư hệ thống, phù hợp.
20
Cấp cao: Gồm VĐV thuộc đội tuyển quốc gia hoặc các đội đại biểu,
các đội tỉnh/thành/ngành trọng điểm có trình độ nghệ thuật thi đấu thể thao
cao và các VĐV có khả năng phát triển cao nhất. Loại hình này được tập
trung huấn luyện với sự quản lý chặt chẽ của ngành TDTT và chính quyền
cấp đó để đầu tư và kiểm tra. Cấp quốc gia theo dõi toàn diện và hệ thống
các VĐV này, chỉ đạo kiểm tra chuyên môn.
Khi cần làm nhiệm vụ thi đấu quốc gia, Ngành TDTT sẽ tổ chức tuyển
chọn và tập trung huấn luyện. Vấn đề quyền lợi giữa Trung ương và địa
phương cần xếp sắp hợp lý, tôn trọng mục tiêu quốc gia và cố gắng thỏa
mãn đúng mức quyền lợi của địa phương. Hiện tượng đó cũng xảy ra khi
VĐV làm nhiệm vụ của cấp trên giao cho. Nếu không chú ý giải quyết
đúng nguyên tắc sẽ nảy sinh mâu thuẩn, khó thống nhất như: cục bộ, địa
phương, cá nhân chủ nghĩa, không coi quyền lợi quốc gia là trên hết. Cần
có nguyên tắc chặt chẽ do Trung ương ban hành.
Cần phải quản lý bằng các thủ tục hành chính huấn luyện, về chương
trình kế hoạch, tiến độ, giáo án, kiểm tra thường kỳ, kết quả thi đấu, và sự
phát triển nhiều mặt của của nó [32], [71].
1.2.4. Quản lý huấn luyện viên:
Chất lượng của hệ thống huấn luyện đào tạo VĐV TTTTC phụ thuộc
vào nhiều nhân tố như cơ cấu điều khiển hệ thống (sự phối hợp hài hòa có
chủ đích của điều khiển, nhân tố tác động và thực hiện qui trình công nghệ
đào tạo hiện đại). Người chỉ đạo toàn bộ quá trình đó là nhà quản lý chiến
lược thể thao và người trực tiếp thực hiện qui trình đó là HLV.
HLV dựa vào mục tiêu chung thể hiện ở chương trình kế hoạch, tiến
độ, giải pháp, biện pháp, thủ đoạn, phương pháp cùng các qui định của qui
trình và môi trường thực hiện, soát xét các nhân tố gây nhiễu nhằm tác
động trực tiếp có hiệu quả tối đa vào VĐV. Mỗi tác động phải tuân theo
mục tiêu tổng thể và từng giai đoạn để đạt mục tiêu hệ thống đã đề ra.
21
Trong quá trình đó, nhân tố chủ động trực tiếp, liên tục và xuyên suốt là
HLV và đối tượng bị tác động là VĐV có đặc tính cá thể, tính năng động,
sáng tạo cao với tiềm năng ban đầu, hầu như không giống nhau .
HLV có chức trách và nhiệm vụ là trực tiếp tác động chặt chẽ của
mình vào đào tạo người tài thể thao, là loại người tài thể thao 2 sau VĐV.
Do đó là nhà sư phạm về giáo dục thể chất có trình độ cao về huấn luyện
thể thao, về đào tạo VĐV, biết ứng dụng thành tựu khoa học-công nghệ
mới nhất, thể hiện bằng nắm vững và vận dụng tốt các nguyên tắc và
phương pháp giáo dục và huấn luyện vào đào tạo VĐV.
HLV là nhà khoa học thực tiễn, biết dựa vào đặc điểm từng cá nhân,
áp dụng hiệu quả các giải pháp, nhằm khai thác, bồi dưỡng và nâng cao hết
mức tài năng thể chất cá thể, thể hiện bằng thành tích kỷ lục cao nhất trong
các cuộc thi đấu chính thức (theo lịch) [41], [59], [73].
Nói cách khác, HLV thực hiện mục tiêu của TTTTC một cách cụ thể,
khoa học trên cá thể VĐV, là người quản lý, trực tiếp điều khiển quá trình
đào tạo huấn luyện thể thao, là người chủ trong quản lý toàn bộ sự phát
triển có chất lượng cao của VĐV. Nếu không quản lý và nâng cao trình độ
HLV là đã hạ thấp chất lượng của toàn bộ hệ thống đào tạo. Để đảm bảo
đào tạo được VĐV có tài không chỉ yêu cầu HLV có lòng yêu nghề cao mà
còn phải nâng cao trình độ chuyên môn trở thành nhà sư phạm giỏi về tri
thức, về đời sống, về điều khiển chất lượng hệ thống đào tạo VĐV có thành
tích thể thao cao. Họ vừa là kiến trúc sư, công trình sư, vừa là kỹ sư thực
hiện các qui trình qui phạm, và điều chỉnh, sáng tạo, khoa học.
HLV là người phụ trách toàn diện các mặt bằng năng lực, tri thức
khoa học sinh học con người, qui luật chung và chuyên từng môn của
HLTT, có năng lực về định chương trình, kế hoạch, tiến độ tổ chức thực
hiện một cách phù hợp, khoa học và sáng tạo trong thời gian qui định. Các
mặt phụ trách không chỉ về phát triển thể chất, sức khỏe, trình độ kỹ - chiến
22
thuật, trình độ nghệ thuật thi đấu, mà còn cả tâm lý, tư tưởng, sinh hoạt,
học tập, đời sống cá nhân, cũng như quan hệ xã hội.
HLV luôn nghiêm ngặt trong quá trình sư phạm huấn luyện, thực hiện
tốt quyền hạn của mình. Nhà quản lý TTTTC, trên cơ sở chỉ đạo đúng với
các mục tiêu đề ra, làm cho HLV chủ động và sáng tạo thực hiện mục tiêu
đã định, tìm hiểu và lắng nghe các quan điểm và ý kiến của họ, tạo điều
kiện cho họ thực hiện các chủ ý sáng tạo mới, tích cực, năng động. Trên cơ
sở tôn trọng quyền chủ động của HLV không nên can thiệp thô bạo hoặc
quá sâu vào chuyên môn của họ.
Cần qui định rõ các quyền hạn của HLV: Quyền phụ trách toàn bộ;
Quyền sáng tạo, chủ động, và điều chỉnh công việc; Quyền tự chủ tương
đối về kinh phí; Quyền thực hiện kế hoạch huấn luyện, điều chỉnh kế
hoạch; Quyền kiến nghị hợp lý về mặt phục vụ (ăn, ở, sinh hoạt, học tập,
giải trí...).
Quản lý trình độ HLV qua các nhân tố cấu thành trình độ và năng lực
[70], [71]:
Trước hết là quản lý về lòng say mê yêu nghề sư phạm huấn luyện với
tư cách người thầy. Điều đó thể hiện bằng lòng yêu tha thiết với sự nghiệp,
đào tạo tài năng thể thao, tinh thần trách nhiệm cao, tác phong huấn luyện
và lối sống tốt, lòng tin, yêu mến VĐV và đồng nghiệp cùng huấn luyện
cũng như yêu mến thể thao.
Thứ hai, quản lý về trình độ kỹ năng và tri thức huấn luyện - giảng
dạy, đào tạo, giáo dục theo hướng hệ thống cơ bản và hiện đại, khoa học,
nhưng không thoát ly thực tiễn hoàn cảnh và môi trường, nhất là đối tượng
giáo dục, khả năng hiểu biết và vận dụng thành thạo, kịp thời, có logic các
nguyên tắc, phương pháp, khoa học, huấn luyện, về sư phạm, về tâm lý và
sinh lý, y học, nhân học, dân tộc và xã hội học, tổ chức thực hiện một cách
23
năng động và khoa học. HLV là người vừa có tri thức khoa học huấn luyện
cao lại là người có kỹ năng tổ chức và hoàn thiện chúng.
Thứ ba, có năng lực giỏi trong điều hành huấn luyện và giáo dục một
cách khoa học, hệ thống và phù hợp đối tượng; biết phân tích và tổng hợp,
kiểm tra theo dõi đối tượng huấn luyện; biết dự báo kết quả một cách khoa
học trong tuyển chọn, kiểm tra, dự báo năng lực, trong điều khiển huấn
luyện một cách linh hoạt và có hiệu quả; có khả năng điều chỉnh tâm lý và
có nhịp điệu hợp lý trong huấn luyện; có khả năng phân biệt, linh hoạt biến
hóa hợp lý theo tình hình và đối tượng, có khả năng cảm thụ tình hình và
khả năng sáng tạo, với tư duy sâu sắc độc lập, linh hoạt.
Thứ tư, có phẩm chất tâm lý, tác phong tốt như kiên quyết, lòng tin,
quan tâm yêu mến VĐV, có nhân cách giao tiếp, tiếp cận con người, nhất là
VĐV, đi vào quần chúng dễ dàng và thỏa mái, biết khống chế tình cảm,
biết khơi dậy tính tích cực của con người, chân thành và kiên trì giáo dục
con người hướng tới cái cao hơn, xa hơn và luôn vượt tự chính mình. Tác
phong sống, sinh hoạt, thái độ cá nhân cũng là những nhân tố cũng cần chú
ý. Người HLV tài giỏi là loại hình người tài có những đặc trưng của nhà sư
phạm, nhưng lại có những nét riêng. Trong hoàn cảnh VĐV chưa nhiều và
chưa hứng thú trở thành HLV như ở nước ta, nên quan điểm về tuyển chọn
và đề bạt HLV phải phù hợp với thực tế. HLV là khâu quyết định đào tạo
người tài VĐV. Không nên mặc định là ai có thành tích vận động cao trước
đây sẽ trở thành HLV giỏi và lấy đó làm căn cứ để đề bạt và tuyển chọn, dù
đó là cơ sở yếu tố không thể thiếu. Nhiều môn thể thao cần kinh nghiệm đã
tích lũy về vận động của họ, vì điều đó có lợi cho quá trình điều khiển, tiếp
thu, học tập và áp dụng khoa học huấn luyện trong đào tạo con người
VĐV. Để tuyển chọn HLV, người đó phải qua quá trình tập luyện hệ thống
môn đó, nhưng phải là người nắm vững khoa học huấn luyện và giáo dục.
Cho nên phải đào tạo HLV dựa trên các yếu tố yêu cần cho nghề HLV.
24
Quá trình bồi dưỡng tuyển chọn HLV phải qua nhiều cấp, nhiều đợt
như huấn luyện cơ sở, huấn luyện ban đầu, bồi dưỡng nâng cao... Chỉ học
tri thức khoa học huấn luyện cẩn thận mới nâng cao dần trình độ, rèn luyện
tay nghề, để ngày càng am hiểu về huấn luyện VĐV tài năng. Quản lý bồi
dưỡng VĐV giỏi là phải qua huấn luyện thực tiễn thực hiện các cấp VĐV,
tức đào tạo lực lượng hậu bị VĐV.
Cần chú ý quan hệ giữa HLV lớn tuổi, bề dày thành tích huấn luyện
đào tạo, với HLV trẻ. Hết sức coi trọng việc kết hợp giữa kiến thức mới và
kinh nghiệm lâu năm một cách nhuần nhuyễn. Phải dùng già giúp trẻ, dùng
trẻ hỗ trợ và học tập bổ sung cho HLV già, hợp tác làm việc theo mục đích
chung.
Chuẩn hóa trình độ và phong cấp HLV phải chính qui, bằng văn bản,
chế độ phong cấp HLV theo trình độ đào tạo (bằng cấp) kết hợp với hiệu
quả đào tạo. Kiểm tra chặt chẽ chế độ cấp bậc HLV, cấp bằng HLV theo
danh mục nhân viên kỹ thuật Nhà nước mà không phải hành chính đơn
thuần. Nhiều quốc gia, tuy đã có bằng HLV mà không qua bồi dưỡng nâng
cấp theo qui định thì bằng chỉ có giá trị một thời gian (như 5 năm ở Mỹ,
Cộng hoà dân chủ Đức...) [88].
Kinh nghiệm của Cộng hòa dân chủ Đức (cũ) cho biết, sau mỗi lần
kiểm tra trình độ HLV, có trên 50% HLV không đạt tiêu chuẩn HLV theo
cấp bậc mới. Có chế độ về qui định bồi dưỡng đào tạo lại HLV, buộc HLV
phải tự nâng cao trình độ và vận dụng cái mới vào huấn luyện, qui định
việc tham gia nghiên cứu khoa học, tổng kết trao đổi kinh nghiệm, viết báo,
học lớp bồi dưỡng có cấp chứng chỉ, không cho phép HLV thờ ơ, bàng
quang hoặc không phối hợp với các nhà khoa học, y học...
Trong huấn luyện và kiểm tra huấn luyện, hoặc trốn tránh, giấu diếm
kinh nghiệm thành công và thất bại. Các nhà quản lý không nên và không
được phép vì cục bộ địa phương mà bỏ qua vấn đề này [88].
25
Cần kiểm tra uy tín, biểu hiện thực tế về năng lực huấn luyện đào tạo.
Có kiểm tra bằng văn bản, kiểm tra định kì, kiểm tra bằng trưng cầu ý kiến.
Ý kiến của đối tượng bị giáo dục không phải là cơ sở chính cho đánh giá.
Trong phong cấp và bồi dưỡng HLV, cần đề cập đến việc chọn HLV
trưởng và HLV quốc gia. Đây là trách nhiệm của chính quyền cấp phụ
trách tương đương, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, kết hợp với bàn bạc dân
chủ để quyết định.
1.2.5. Quản lý cán bộ lãnh đạo và nhân viên nghiệp vụ:
Cán bộ lãnh đạo TTTTC: Là các cán bộ phụ trách về quản lý công tác
huấn luyện như hiệu trưởng, giám đốc các trường và các trung tâm huấn
luyện thể thao.
Nhiệm vụ của họ là phụ trách toàn bộ công tác của đơn vị đó về đào
tạo, huấn luyện nhân tài thể thao. Nội dung công việc của họ do cấp chính
quyền tương đương giao văn bằng, qui định.
Nhiệm vụ cụ thể [69], [87]:
Xác định nhiệm vụ, chương trình công tác phải đạt theo thời gian và
điều kiện đảm bảo của đơn vị căn cứ nội dung qui định cấp trên đã giao qua
văn bản, qua hướng dẫn, qui định và thảo luận thống nhất.
Tuyển chọn, bố trí, điều hành nhân viên dưới quyền một cách hợp lý,
khoa học, tận dụng hết năng lực chuyên môn của từng người.
Tổ chức công việc của đơn vị theo qui định và nội dung phù hợp với
nhiệm vụ được giao. Người lãnh đạo đơn vị huấn luyện phải biết dựa vào
khả năng của đơn vị, dựa vào ý kiến của HLV để tổ chức công việc, chọn
người, phê duyệt danh sách và công việc, phối hợp điều hành, lập qui chế
làm việc, kiểm tra đôn đốc, điều chỉnh hoặc phát triển khi có điều kiện và
cần. Cần chú ý không nên can thiệp quá cụ thể vào công việc của cơ sở để
tránh làm rối việc điều khiển hệ thống của các đơn vị cơ sở nếu chưa cần
thiết.
26
Xác định các qui định chính thức, hoặc tạm thời, cũng như các biện
pháp quản lý, kiểm tra, theo dõi, thống kê một cách chặt chẽ.
Nắm vững đều đặn và thường xuyên số lượng và chất lượng công
việc. Xác định các qui định làm việc: họp, báo cáo, kiểm tra về quyền hạn
của các bộ phận, về giảng dạy huấn luyện, về kinh phí, về thủ tục hành
chính, thủ tục chiêu sinh, thủ tục điều chỉnh chế độ, qui định về bám sát.
Cải tiến cách làm việc, đồng thời tăng cường, hoàn thiện chất lượng
và điều kiện làm việc theo hướng trực tiếp, nhanh, coi trọng các mặt chế
độ, điều kiện phục vụ như kiểm tra sức khỏe, y học, hồi phục, dinh dưỡng,
nghỉ ngơi, tắm rửa, vệ sinh, giải trí, văn hóa, dụng cụ, trang thiết bị, giao
thông, kinh phí
Tổ chức tốt việc tiếp nhận thông tin toàn đơn vị gồm báo cáo (định kỳ
và thường kỳ...), chế độ nắm thông tin nhanh, đầy đủ và kịp thời, phân tích
và tổng hợp thông tin trực tiếp và gián tiếp, lưu trữ và dự báo, điều chỉnh,
xử lý thông tin phục vụ huấn luyện, thi đấu... Tổ chức mạng lưới thông tin
toàn đơn vị tốt, hiệu quả theo mục tiêu thống nhất, chú trọng phối hợp với
các đơn vị, các đoàn thể trong, và ngoài đơn vị, trên và dưới thông suốt,
nhanh chóng kịp thời [5].
Quyền hạn của cán bộ quản lý đơn vị huấn luyện (Trưởng khoa, Chủ
nhiệm khoa, Tổ trưởng, Trưởng phòng...) là được quyền phụ trách toàn bộ
công việc của đơn vị mình như tiến độ, kế hoạch, phương án, điều chỉnh,
báo cáo, phân tích và tổng hợp thông tin, lưu trữ tài liệu, hồ sơ, kết quả thi
đấu của đơn vị, tổ chức hội nghị nghiên cứu và giải quyết, kiểm tra, nâng
cao trình độ cán bộ thuộc đơn vị, cũng như nghiên cứu trao đổi kinh
nghiệm và các công tác xã hội khác [99].
Quyền hạn của các cán bộ như lãnh đội các đội thể thao là phải phối
hợp với HLV để tiến hành công tác quản lý đơn vị mình phụ trách. Lãnh
đội các đội thể thao như một thủ trưởng đơn vị. Có thể lãnh đội phụ trách
27
một số môn, một môn. Các đội cơ sở ít khi có lãnh đội. HLV thường là thủ
phó phụ trách chuyên môn. Nhiệm vụ của lãnh đội là phối hợp chặt chẽ với
HLV tiến hành công tác hành chính, chính trị-tư tưởng, đối ngoại, đảng-
đoàn, các mặt phục vụ văn hóa sinh hoạt... nhằm đảm bảo cho huấn luyện
thuận lợi và có chất lượng. Quan hệ giữa lãnh đội và HLV là mối quan hệ
giữa người lãnh đạo là thủ trưởng và thủ phó (HLV), nên trước tiên phải
thống nhất về mục tiêu, phương pháp làm việc, phải có quan hệ đúng đắn,
không dẫm chân nhau. Lãnh đội phải nắm toàn bộ công việc, phụ trách kỹ
cương, kỷ luật của đội đó, nhưng không làm thay HLV. HLV phụ trách
toàn bộ công tác chuyên môn dưới sự chỉ đạo, kiểm tra của lãnh đội.
Các loại nhân viên: Gồm bác sĩ đội thể thao, người nuôi dưỡng và nhà
dinh dưỡng, cán bộ nghiên cứu khoa học, giáo viên văn hóa, nhân viên
phục vụ, kỹ thuật viên... Mỗi loại đều có nhiệm vụ qui định riêng.
Phải phân công cụ thể, nội dung và phương pháp rõ cho từng loại, kịp
thời theo dõi, đánh giá kịp thời và điều chỉnh công việc... Nếu mỗi loại
nhân viên hoặc một số nhân viên nào đó cần điều khiển tốt hơn công việc
thì có thể cử người phụ trách nhóm để quản lý và điều hành có hiệu quả
công việc và bám sát số lượng - chất lượng công việc để điều hành và điều
chỉnh kịp thời.
1.2.6. Quản lý VĐV và quản lý quá trình huấn luyện:
Quản lý VĐV là quản lý huấn luyện và bồi dưỡng tài năng của từng
VĐV. Nội dung gồm: Quản lý quá trình huấn luyện, quản lý giáo dục chính
trị-tư tưởng và nhân cách tác phong; quản lý đời sống, sinh hoạt và quản lý
khi thi đấu.
Cần làm cho người quản lý VĐV phải chủ động, có ý thức trách
nhiệm cao về đào tạo người tài VĐV. Giáo dục và tổ chức ứng dụng nhanh,
có bài bản lý luận và thành tựu khoa học-công nghệ vào huấn luyện để
nâng cao nhanh thành tích thể thao của mỗi cá thể.
28
Nhấn mạnh việc tập trung sức lực vào nâng cao năng lực vận động và
thi đấu để đảm bảo việc tranh tài thể thao giành kết quả cao, bảo đảm huấn
luyện thường xuyên gắn chặt với mục đích của đời sống thể thao, có động
cơ và hành động cụ thể trong huấn luyện, đời sống, làm cho con người say
mê nghề nghiệp. Giáo dục ý thức và hành động cụ thể, có tính toán hiệu
quả kinh tế, nâng cao hiệu suất thi đấu và huấn luyện ở mức hợp lý nhất
[48], [49], [51].
Quản lý quá trình huấn luyện: Là quá trình quản lý các mặt cấu thành
số lượng và chất lượng của hệ thống huấn luyện đào tạo VĐV. Nó gồm
mục tiêu huấn luyện, tuyển chọn kế hoạch huấn luyện, điều khiển quá trình
huấn luyện.
Mục tiêu huấn luyện: Là những chuẩn mực cần phải đạt tới của quá
trình huấn luyện, tức chất lượng và số lượng của sản phẩm đào tạo xác
định. Mục tiêu phải xuất phát từ chiến lược và chiến thuật, qui hoạch và kế
hoạch, chương trình đã qui định, dựa trên phân tích so sánh khả năng và so
sánh lực lượng, đặc trưng của cơ sở, theo nguyên tắc tận dụng và điều phối
tối đa các mặt của đơn vị đó nhằm đạt chất lượng huấn luyện cao nhất theo
qui trình đã định một cách khoa học và hợp lý. Mục tiêu đề ra luôn cụ thể,
xác thực, ở mức phấn đấu có điều khiển và tận dụng năng lực tối đa mới có
thể đạt tới, tức là phải động viên được sức mạnh toàn bộ tổng thể của đơn
vị, lợi dụng được mọi nhân tố trong và ngoài liên quan tới quá trình huấn
luyện làm cho mọi người nhận rõ phạm vi và mức đạt tới, kích thích và
động viên tinh thần và ý chí, tính chủ động, tự giác, sáng tạo khi hoàn
thành công việc, thực thi đúng thời hạn.
Tuyển chọn VĐV: Dựa vào cơ sở khoa học về mô hình VĐV hiện đại
và kinh nghiệm đã có để định các chuẩn mực cho tuyển chọn. Định rõ tiến
trình tuyển chọn thông nhất gắn chặt với quá trình huấn luyện, mục tiêu
chiến lược và mục tiêu huấn luyện. Các bước tuyển chọn gồm tuyển chọn
29
ban đầu, tuyển chọn trong quá trình huấn luyện (tuyển chọn chuyên môn
hóa). Tuyển chọn ban đầu được tiến hành trên diện rộng, thu hút nhiều
người, nhất là số trẻ, học sinh, nhi đồng và thiếu niên tham gia, để qua đó
tìm được, tập hợp được số có khả năng phát triển xa.
Nội dung kiểm tra gồm hình thái cơ thể, di truyền, năng lực ban đầu
(xuất phát điểm) về năng lực thể chất, hứng thú, khả năng tâm lý và loại
hình thần kinh. Coi trọng sự tự nguyện của cá nhân và gia đình. Tiến hành
kiểm tra ban đầu, quan sát theo dõi vận động của cá thể, điêu tra sự ủng hộ
của cơ sở (nhà trường, chính quyền...).
Phải thông qua tập thử để kiểm tra, phân tích các số liệu ban đầu. Hình
thức thường dùng là tập nghiệp dư hoặc tập trung, bán tập trung trong các
kỳ nghỉ hè với thời gian khoảng 3 đến 6 tháng. Các kỳ kiểm tra theo định
kỳ, ít nhất ba lần, để đủ số liệu ban đầu cho phân tích, đánh giá để đưa vào
đào tạo hệ thống. Với các môn thể thao đồng đội, thời gian tập thử, tuyển
chọn ban đầu có thể dài hơn [81], [95], [97].
Sau khi tuyển chọn ban đầu, đưa vào tập luyện tập trung tại các trung
tâm, các lớp thể thao để tuyển chọn chính thức, xác định toàn diện năng lực
theo nguyên tắc phù hợp và thích nghi để chuẩn bị giai đoạn hai của quá
trình huấn luyện. Các bước tuyển chọn năng lực chuyên sâu hóa được kiểm
tra chặt chẽ theo nhiều mặt về sinh học, năng lực vận động, tâm lý, thần
kinh, dự báo khă năng phát triển, dự báo khả năng về chức năng... và cả
tương quan giữa chúng.
Cẩn trọng về dự báo năng lực, có khi dùng cả "linh cảm" của HLV
(tập thể HLV) để kết luận một cá thể nhằm tránh bỏ sót. Chỉ dựa vào kết
quả đo định kỳ mà không chú ý xu hướng phát triển để dự báo là chưa đủ
chính xác. Sau khi xác định được khả năng phát triển xa, đưa vào huấn
luyện chuyên sâu và hoàn thiện thể thao chưa phải đã kết thúc quá trình
tuyển chọn. Sai sót lớn của quá trình tuyển chọn ở giai đoạn này ít xảy ra,
30
mà thường sai sót về dự báo khả năng phát triển, nhất là giới hạn tối đa cá
thể có thể đạt tới [55], [71].
Kế hoạch huấn luyện: Công việc này phải đi trước một bước, tạo cơ
sở cho việc hoàn thành kế hoạch và lập tiến độ thực hiện. Kế hoạch và
chương trình huấn luyện gồm kế hoạch dài hạn (nhiều năm), kế hoạch năm,
kế hoạch chu kỳ, tuần giáo án.
Kế hoạch là bắt buộc với nội dung qui định; gồm nhiệm vụ, mục tiêu,
phân tích đối tượng và điều kiện, phân tích khả năng và tầm phát triển, nội
dung huấn luyện, các giải pháp về thời gian, chu kỳ, lượng vận động thi
đấu, phương pháp huấn luyện, điều kiện đảm bảo (kinh phí, trang thiết bị, y
học, dinh dưỡng, sinh hoạt, văn hóa...). Đây là căn cứ quyết định cho điều
khiển thực hiện quá trình huấn luyện.
Quy định rõ các mặt giáo dục tư tưởng - tác phong, tâm lý, ý chí,
phẩm chất... Cần nhấn mạnh, trước hết mục tiêu phải rõ, phân tích so sánh
tình hình phải sâu, phân bố thời gian và giải pháp thực hiện phải đúng, nhất
là nội dung huấn luyện và giải pháp về lượng vận động. Thi đấu vừa là giải
pháp vừa là mục tiêu. Chú ý tính khả thi của kế hoạch, tránh hình thức và
không cụ thể. Nếu cần có thể dự báo và điều chỉnh.
Điều khiển quá trình huấn luyện: Dựa vào kế hoạch để định ra tiến
độ, kế hoạch, thể hiện bằng hệ thống công việc theo thứ tự thời gian ngày,
tuần, tháng, giai đoạn, chu kỳ, năm. Kiểm tra định kỳ và thường xuyên (thi
đấu, y học) để đánh giá số lượng và chất lượng hoàn thành kế hoạch, kịp
thời bổ sung điều chỉnh. Khi điều khiển quá trình huấn luyện phải chú ý
quản lý việc thực thi qui trình công nghệ đào tạo - huấn luyện. Qui trình
huấn luyện hiện đại thực chất là trình tự hệ thống các tiêu chuẩn xác định
"đầu vào" và "đầu ra" của sản phẩm đào tạo trong mối liên hệ hữu cơ thống
nhất. Phải chú ý các đặc trưng qui trình công nghệ của đào tạo, tính tiêu
chuẩn, tính hệ thống, tính thời gian và tính dao động sinh học. Kiểm tra
31
việc thực hiện các nguyên tắc huấn luyện, kết hợp với huấn luyện chung và
huấn luyện chuyên môn, huấn luyện liên tục không ngừng, không gián
đoạn, với LVĐ cao, về phương pháp huấn luyện như liên tục, lặp lại, giãn
cách, vòng tròn, thi đấu và trò chơi, giáo dục tư tưởng - tác phong và tâm
lý... Cũng cần tiến hành kiểm tra và thường xuyên theo dõi, qua hồ sơ, nhật
ký tập luyện, giáo án, trao đổi, tìm hiểu, phỏng vấn, kiểm tra năng lực,
kiểm tra y học, hồi phục. Cần thống kê theo dõi bằng biểu bảng, bằng số
liệu có thể phân tích so sánh, dự báo để kịp thời bổ sung, điều chỉnh hoặc
loại bỏ sai sót.
Giáo dục chính trị, tư tưởng cho VĐV: Giáo dục chính trị - tư tưởng,
bồi dưỡng phong cách cho VĐV là công việc thường xuyên và quan trọng
trong giai đoạn hiện nay, do tác động không lành mạnh và hiểu sai về cơ
chế thị trường, nên không ít các nhà quản lý, HLV và VĐV ... coi thường,
bỏ qua và cho là cứng nhắc, không cần giáo dục về chính trị - tư tưởng.
Hiểu sai mục đích giáo dục của TDTT trong xã hội, với quần chúng,
muốn xóa vai trò của chính trị của TDTT XHCN ở nước ta dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Nên nhiều năm qua tiến hành công việc này một cách hình
thức, hời hợt, thậm chí mắc những sai lệch dẫn đến biểu hiện coi thường,
thậm chí phi chính trị trong hoạt động TDTT và TTTTC. Cần nhấn mạnh
rằng, dù trong bất kỳ tình huống nào, cũng không được coi nhẹ, bỏ qua,
chiếu lệ công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, tác phong vì rằng chính nó
luôn làm sáng tỏ mục đích của TTTTC, từ đó dẫn đến tính năng động và tự
giác của con người mới, dấn đến sự hoàn thành chất lượng cao của quá
trình đào tạo người tài năng thể thao. Đó là trách nhiệm của cả hệ thống
quản lý, mà trước tiên là những nhà quản lý chiến lược và sau đó là những
nhà quản lý trực tiếp luôn thường xuyên tiếp xúc với VĐV [59], [71].
Quản lý học văn hóa, nâng cao trình độ hiểu biết cho VĐV: Học tập
văn hóa, nâng cao trình độ hiểu biết là mặt giáo dục không được thiếu hoặc
32
coi nhẹ trong quá trình quản lý VĐV. Đó là vì mặt này có tác dụng lớn đến
phát triển toàn diện con người, nâng cao tri thức, tầm hiểu biết, nâng cao
trình đội khoa học cho VĐV, là mặt hữu cơ của giáo dục, đào tạo VĐV. Tổ
chức học văn hóa là phần việc cần tiến hành có kế hoạch thường xuyên và
bố trí hợp lý. Do sự lưu động và tính thời vụ của TTTTC, lại thêm do tập
trung huấn luyện cao của VĐV, nhất là lúc còn trẻ, nên việc học có trở ngại
nhất định. Do có khác biệt về tuổi tác, thời gian huấn luyện và thi đấu theo
kế hoạch nên khó thực hiện việc học văn hóa liên tục. Nhà quản lý khi tiến
hành việc này cần chú ý:
Học tập văn hóa là phải được bố trí hợp lý, phù hợp với tiến trình
huấn luyện và thi đấu. Cần căn cứ vào mục tiêu đào tạo và huấn luyện để
thực hiện quản lý hệ thống, không hình thức. Nhất thiết phải gắn liền học
tập của VĐV với sở giáo dục và có những qui định chung.
Cần có tỷ lệ thời gian học văn hóa và chuyên môn hợp lý, hệ thống
ngay từ lúc tham gia huấn luyện tập trung, bảo đảm tính liện tục của học
văn hóa. Chương trình học phải hợp lý về nội dung và hình thức. Nội dung
học cần được Nhà nước cho phép, vì vđv là người tài của một lĩnh vực có
những đặc điểm hoạt động khác với nhiều lĩnh vực khác. Có thể dùng hình
thức học tập trung, bán tập trung, chính qui, bổ túc, lớp chuyên TDTT, học
tại trường phổ thông hoặc tại trường văn hóa thể thao. Có nước, khi VĐV
trẻ đi tập huấn dài hạn nước ngoài, ngành TDTT đã đưa nhóm giáo viên đi
theo để giảng dạy các môn chính yếu, qui định. Nhìn chung nội dung học
cần có sự tính toán hợp lý. Phải quản lý chặt chẽ việc học văn hóa một cách
hệ thống, hoàn chỉnh theo quá trình huấn luyện. Chế độ và qui định học tập
là bắt buộc (dân trí, hiến pháp). Giáo dục và động viên học tập nghiêm
chỉnh, kiểm tra theo dõi học lực đều đặn, có thưởng phạt. Giáo dục tinh
thần tự giác học tập văn hóa vì quyền lợi của chính bản thân và sự phát
triển tương lai ổn định. Các vấn đề khác như chế độ bồi dưỡng học tập, hợp
33
đồng giảng dạy, sách giáo khoa, xếp lịch học tập, tổ chức thi và kiểm tra...
đều cần quan tâm đúng mức [71].
Quản lý đời sống, sinh hoạt của VĐV: Đời sống và sinh hoạt của
VĐV là vấn đề quản lý theo đúng nghĩa quan tâm con người, cũng như vì
mục đích huấn luyện chất lượng cao. Sinh hoạt của VĐV nhìn chung lành
mạnh, vui tươi, thỏa mái. Với số lượng VĐV tập trung huấn luyện thì mặt
quản lý đời sống, sinh hoạt cá nhân và tập thể phải lấy lịch huấn luyện và
thi đấu làm cơ sở để xếp đặt hợp lý, chặt chẽ, phù hợp.
Cần xác định rõ lịch huấn luyện và sinh hoạt, hội họp, nghỉ ngơi, của
cá nhân và tập thể. Cần có thời gian thích đáng cho sinh hoạt cá nhân và có
kiểm tra giám sát theo định kỳ [71]. Hồi phục sau huấn luyện và thi đấu là
khâu hữu cơ của quá trình huấn luyện. Tuy nó thuộc ngoài giờ huấn luyện,
nhưng nằm trong quá trình quản lý huấn luyện.
Các qui định về bố trí ăn uống, nghỉ ngơi, vệ sinh cá nhân, kiểm tra
sức khỏe và dùng các biện pháp hồi phục là bắt buộc với tinh thần tự giác
cao. Phải phối hợp chặt chẽ với các nhà tâm lý, dinh dưỡng và chăm sóc,
nhà y học, nhà khoa học... để định ra lịch cụ thể với điều kiện phù hợp.
Dinh dưỡng, ăn uống là nhân tố cơ bản cho nâng cao năng lực vận
động của VĐV, giúp hồi phục nhanh chóng và đầy đủ, phù hợp yêu cầu
chuyên môn và với lượng vận động.
Chú ý là sau lúc tập với lượng vận động lớn, nhiều VĐV, nhất là các
em nhỏ và nữ ít muốn ăn, chỉ muốn uống, muốn nghỉ ngay. Nhà dinh
dưỡng và nhà khoa học, HLV phải bám sát yêu cầu cụ thể của huấn luyện
và thi đấu để tiến hành hồi phục nhanh, đầy đủ, cụ thể, hợp đối tượng để có
đủ sức cho các buổi huấn luyện tới [83].
Quản lý VĐV khi thi đấu: Thi đấu là một hoạt động có tính mục đích,
tính kiểm tra và tính xã hội của TTTTC. Qua thi đấu đánh giá chất lượng
34
quá trình huấn luyện, phát hiện tài năng, kiểm tra năng lực thi đấu và chỉ
đạo thi đấu, năng lực tổ chức thi đấu và tác động xã hội của nó.
Nhà quản lý cần chú ý đặc biệt đến đặc điểm thi đấu thể thao và tính
mục đích của nó. Đó là quá trình tranh tài gay go, căng thẳng, yêu cầu hết
sức cao về mọi mặt, nhất là năng lực thể chất, sinh lý, tâm lý, tác động với
xã hội... Nên người quản lý phải coi đây là một khâu quyết định trong quản
lý TTTTC.
Quản lý thi đấu TTTTC: Thi đấu thể thao là hoạt động cuối cùng,
quan trọng nhất, công khai trước công chúng và xã hội, là khâu đánh giá
chất lượng toàn bộ của công tác huấn luyện TTTTC, trong đó VĐV giữ vai
trò diễn viên chính và trọng tài, ban tổ chức... giữ vai trò tổ chức, tạo điều
kiện.
Mục tiêu của quản lý thi đấu TTTTC là tổ chức, điều khiển thi đấu
một cách khoa học, hiệu quả kinh tế cao. Toàn bộ việc tổ chức thi đấu phải
tiêu chuẩn hóa, tạo sự thống nhất cao về đánh giá trình độ thể thao. Do đó
cần có sự chỉ đạo chặt chẽ về phương hướng, chức năng, tổ chức, kế hoạch
và các giải pháp cụ thể, có hệ thống. Mục tiêu thi đấu cần phải quản lý chặt
chẽ theo cấp quản lý cuộc thi (ủy quyền tổ chức) và cấp bậc cuộc thi đó,
như thi hữu nghị, giải mời, thi cấp tỉnh-thành-ngành, cấp quốc gia, quốc tế,
khu vực.
Cuộc thi đấu phải nhằm mục đích đánh giá hiệu quả, chất lượng,
trình độ của đội hoặc cá nhân, quốc gia, khu vực... Cuộc đấu cũng phải hấp
dẫn và có tính văn hóa - nghệ thuật để ngoài mục tiêu tranh tài ra góp phần
ổn định môi trường xã hội làm phong phú, đa dạng các hoạt động văn hóa -
xã hội, góp phần xây dựng cuộc sống mới văn minh. Một khía cạnh khác là
qua thi đấu, tăng cường xã hội hóa TDTT, góp phần có hiệu quả cho kinh
tế TDTT và kinh tế chung (quảng cáo...), củng cố và tăng cường các trọng
điểm TTTTC về cơ sở vật chất và năng lực tổ chức, lãnh đạo [74].
35
Tùy theo cấp phụ trách mà tính chất cuộc thi có qui định khác nhau.
Cấp quốc tế, quốc gia thường do trung ương phụ trách hoặc ủy quyền; cấp
tỉnh, thành, khu vực có yêu cầu khác; cấp quận, huyện, cơ sở cũng có yêu
cầu phù hợp. Nếu ở cấp quốc tế và quốc gia thi cuộc thi tranh tài ở mức cao
nhất; cấp tỉnh/thành/ngành lại nhằm chủ yếu vào đánh giá trình độ thể thao
khu vực hoặc lực lượng hậu bị, cấp cơ sở chủ yếu nhằm vào lực lượng trẻ
học sinh và mở rộng phong trào quần chúng.
1.3. Chính sách đầu tư, tài chính cho TTTTC
1.3.1. Chính sách đầu tư:
Chính sách là chuỗi những hoạt động mà cơ quan quyền lực lựa chọn
làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác động đến mọi
thành phần trong xã hội và hầu hết các chính sách được thể hiện dưới dạng
văn bản pháp luật.
Chính sách là nội dung, còn văn bản luật là vỏ bọc chứa đựng chính
sách đó dưới dạng ngôn ngữ và hình thức pháp lý. Nếu nhìn nhận chính
sách như một hiện tượng tĩnh và tương đối độc lập thì chính sách được hiểu
là những tư tưởng, những định hướng, những mong muốn cần hướng tới,
cần đạt được. Còn chiến lược hay kế hoạch, thậm chí pháp luật chẳng qua
chỉ là hình thức, là phương tiện để chuyển tải, để thể hiện chính sách [44],
[45], [51].
Chính sách là sự thể hiện cụ thể của đường lối chính trị chung. Dựa
vào đường lối chính trị chung, cương lĩnh chính trị của đảng cầm quyền mà
định ra chính sách. Chính sách là cơ sở nền tảng để chế định nên pháp luật.
Hay nói cách khác, pháp luật là kết quả của sự thể chế hóa chính sách [89].
Có thể có chính sách chưa được luật pháp hóa (thể chế hóa), hoặc
cũng có thể không bao giờ được luật pháp hóa vì nó không được lựa chọn
để luật pháp hóa khi không còn phù hợp với tư tưởng mới hay sự thay đổi
của thực tiễn. Nhưng sẽ không có pháp luật phi chính sách hay pháp luật
36
ngoài chính sách. Theo nghĩa đó, chính sách chính là linh hồn, là nội dung
của pháp luật, còn pháp luật là hình thức, là phương tiện thể hiện của chính
sách khi nó được thừa nhận, được “nhào nặn” bởi “bàn tay công quyền”,
tức là được ban hành bởi nhà nước theo một trình tự luật định [94],[100].
Như vậy, chính sách luôn gắn liền với quyền lực chính trị, với đảng
cầm quyền và với bộ máy quyền lực công – nhà nước. Chúng ta vẫn
thường nói đến một nguyên tắc của tổ chức thực thi quyền lực chính trị là
“Đảng đề ra đường lối, chính sách, Nhà nước thể hóa đường lối, chính sách
của Đảng thành pháp luật”. Đường lối, chính sách của Đảng có thể được cụ
thể hóa trong pháp luật nhưng nó cũng có thể được điều chỉnh, được hoàn
thiện trong quá trình thể chế hóa để phù hợp với tư tưởng mới hay đáp ứng
yêu cầu mới của thực tiễn xã hội. Nhà nước xây dựng và ban hành pháp
luật là thể chế hóa chính sách của Đảng thành pháp luật nhưng cũng là một
bước xây dựng và hoàn thiện chính sách. Và vì vậy, chính sách và pháp
luật là hai phạm trù rất gần gũi và có những điểm giao nhau, là cơ sở tồn tại
của nhau trong một chế độ nhà nước pháp quyền [37], [38].
Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động thế chế hóa chính sách thời gian qua
trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
đã đồng nhất quy trình hoạch định và xây dựng chính sách với quy trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (vốn được điều chỉnh theo Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật). Chúng ta đang lồng ghép hai quy trình
cũng có thể nói là hai giai đoạn: xây dựng chính sách và xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật. Chính vì lý do đó mà nhiều chính sách đã không đưa
vào cuộc sống và ngược lại nhiều văn bản quy phạm pháp luật chưa hoàn
toàn xây dựng trên những cơ sở thực sự khoa học và sát với thực tiễn [39].
Về mặt lý thuyết, khái niệm về đầu tư là phần sản lượng được tích
luỹ để tăng năng lực sản xuất trong thời kỳ sau của nền kinh tế. Sản lượng
ở đây bao gồm phần sản lượng được sản xuất trong nước và nhập khẩu từ
37
nước ngoài, dưới hình thức hữu hình như công trình xây dựng, máy móc
thiết bị và cả hình thức vô hình như bằng phát minh sáng chế. Những sản
lượng này sẽ được sử dụng đầu tư cho chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc
vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định
của luật và các quy định khác của pháp luật có liên quan [47], [48], [51].
Đầu tư được hiểu là bỏ vốn vào một doanh nghiệp, một công trình
hay một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp như cấp phát ngân sách vốn tự có,
liên doanh, hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết bị, xây dựng mới, hoặc thực
hiện việc hiện đại hoá, mở rộng xí nghiệp nhằm thu doanh lợi hay phát
triển phúc lợi công cộng [43], [49].
Do những quan điểm khác nhau về đầu tư nên cũng có những nảy
sinh sự khác biệt trong việc việc xác định các loại hình đầu tư. Có quan
điểm cho rằng trong nền kinh tế, tài sản tồn tại dưới nhiều hình thức và vì
vậy cũng có nhiều loại đầu tư, thường tập trung vào ba nhóm sau: Đầu tư
vào tài sản cố định: bao gồm đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải...Đầu tư dưới dạng này chính là đầu tư để nâng cao
năng lực sản xuất. Khả năng đạt được tốc độ tăng trưởng cao hay thấp phụ
thuộc vào loại đầu tư này; Đầu tư vào tài sản lưu động: bao gồm nguyên
vật liệu thô, bán thành phẩm và thành phẩm tồn kho. Như vậy lượng đầu tư
vào tài sản lưu động là sự thay đổi về khối lượng của các nhóm hàng hoá
nêu trên trong một thời gian nhất định; Xét trên tầm vĩ mô của nền kinh tế,
có một dạng đầu tư tài sản cố định rất quan trọng, đó là đầu tư vào cơ sở hạ
tầng. Đặc điểm của loại đầu tư này là cần một lượng vốn lớn, lâu thu hồi
vốn. Tuy nhiên, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng có tác dụng thúc đẩy sự phát
triển chung của tất cả các ngành trong nền kinh tế [51].
Về mặt thực tiễn có thể hiểu hoạt động đầu tư là một quá trình chi
tiêu cho các dự án để đạt được những mục đích cụ thể. Trong đó các nguồn
38
lực được huy động và sử dụng với mục đích thu được lợi ích tương lai lớn
hơn chi phí ban đầu bỏ ra. Tùy theo góc độ tiếp cận của các chủ thể khác
nhau liên quan đến đầu tư mà lợi ích và chi phí của đầu tư được đánh giá
khác nhau. Đối với toàn bộ xã hội thì chỉ những hoạt động đầu tư mang lại
các giá trị mới hoặc giá trị tăng thêm dưới góc độ toàn bộ nền kinh tế xã
hội thì mới được coi là là đầu tư phát triển [51].
Chính sách đầu tư, là hệ thống những biện pháp sử dụng các công cụ
và đòn bẩy kinh tế tác động vào những hoạt động đầu tư của các chủ thể
kinh tế nhằm định hướng chúng theo chiến lược định trước. Các chính sách
đầu tư thường gắn với những mục tiêu nhất định, bao gồm những mục tiêu
bộ phận (các mục tiêu gần, cụ thể) và những mục tiêu tổng thể (mục tiêu
có tính dài hạn). Trong hoạch định và thực hiện, điều chỉnh chính sách
đầu tư cần chú ý đến mối quan hệ giữa các mục tiêu bộ phận và mục tiêu
trực tiếp và mục tiêu gián tiếp, các chính sách, biện pháp ngắn hạn có thể
phục vụ mục tiêu bộ phận nhưng phải linh hoạt điều chỉnh để không mâu
thuẫn với các chính sách, biện pháp phục vụ mục tiêu tổng thể.
Chính sách đầu tư là một chính sách có cấu trúc phức tạp, bao gồm
rất nhiều công cụ, biện pháp tác động hướng đích đến nhiều mục tiêu.
Chính sách bảo đảm đầu tư bao gồm các biện pháp thiết lập môi trường
pháp lý, chính trị, hành chính ổn định, tin cậy để các chủ thể đầu tư có thể
yên tâm bố trí nguồn lực đầu tư dài hạn. Chính sách bảo đảm đầu tư mặc dù
có vai trò rất quan trọng, nhưng nó mới chỉ bảo đảm cho hoạt động đầu tư
tiến hành bình thường (nếu không có cơ chế chính sách đảm đầu tư thì các
hoạt động đầu tư không thể thực hiện được) chứ không có tác dụng kích
thích đầu tư theo các định hướng chiến lược. Do vậy, cần có bộ phận thứ
hai của chính sách đầu tư, đó là chính sách khuyến khích đầu tư. Đây là
những bộ phận chính sách tác động theo hướng khuyến khích, thúc đẩy
hoặc kìm hãm, hạn chế đầu tư tùy theo các mục đích của tác động chính
39
sách. Tính phức tạp, đa dạng của chính sách đầu tư đã khiến nó trở thành
một chính sách liên ngành và trên thực tế được phân công cho nhiều bộ
phận chức năng cùng phối hợp điều hành [39].
Vai trò của đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước: Thông qua mục đích
như đã nêu trên, việc đầu tư từ ngân sách thế hiện một số vai trò chủ yếu
sau:
Vai trò đối với chủ đầu tư (dân chúng): Khi vốn ngân sách được đầu
tư đúng hướng, có hiệu quả, của cải toàn xã hội gia tăng, dân chúng được
giàu có lên thêm.
Vai trò đối với nền kinh tế: Với một đồng vốn đầu tư thông thường,
hiệu ứng của nó sẽ lan toả đến sự tăng trưởng của nền kinh tế. Có rất nhiều
mô hình chứng minh tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế; nhưng
tựu trung lại, tăng trưởng kinh tế có tương quan thuận với việc tăng cường
đầu tư.
Mặt khác, với nội dung thứ hai của mục đích đầu tư từ ngân sách, khi
các tác động ngoại vi được xét đến, đồng vốn đầu tư từ ngân sách sẽ có tác
động mạnh hơn đồng vốn đầu tư thông thường do tác động bổ trợ đầu tư xã
hội, tác động truyền dẫn kích thích đầu tư gia tăng, kích thích tăng trưởng
kinh tế; và như thế, vai trò kích thích tăng trưởng kinh tế của đồng vốn đầu
tư từ ngân sách lại càng mạnh mẽ.
1.3.2. Chính sách tài chính:
Khác với đầu tư là một khái niệm mang tính thực tiễn cao, tài chính
lại là một phạm trù kinh tế khách quan, mang tính trừu tượng. Dưới góc độ
kinh tế chính trị học, tài chính là các quỹ tiền tệ tập trung và không tập
trung được hình thành và sử dụng trong quá trình phân phối lại tổng sản
phẩm quốc dân và tài sản xã hội, gắn liền với quá trình phân phối nguồn
lực trong xã hội. Xét dưới góc độ chu chuyển trong nền kinh tế, tài chính
được đặc trưng bởi sự vận động của tiền tệ trong chức năng phương tiện
40
thanh toán, cất trữ, trong quá trình hình thành phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ đại diện cho những sức mua nhất định của các chủ thể kinh tế xã
hội. Như vậy, tài chính thực chất là quá trình bơm, hút các dòng tiền tệ
dưới sự tác động của các chủ thể kinh tế trong xã hội, trong đó Nhà nước
có vai trò quyết định, kết quả là hình thành các quỹ tiền tệ trong xã hội
nhằm thực hiện những mục tiêu khác nhau [39].
Đối tượng chịu tác động của chính sách tài chính rất rộng, bao gồm
tất cả các chủ thể trong hệ thống kinh tế xã hội. Để huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực tài chính bên trọng và bên ngoài quốc giá nhằm
thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng các biện pháp, cách
thức, công cụ như thuế, chi ngân sách, trình bày ở sơ đồ 1.3.
Sơ đồ 1.3: Mô hình hoạch định mục tiêu và quy hoạch đầu tư của nhà nước [22]
41
Hệ thống các biện pháp công cụ đó là chính sách tài chính. Chính
sách tài chính, là một chính sách mang tính tổng hợp bao gồm chính sách
huy động nguồn lực vào ngân sách nhà nước (chính sách thu thông qua
thuế, phí), chính sách chi ngân sách, chính sách tài chính doanh nghiệp,
chính sách tài chính dân cư, chính sách tài chính đối ngoại.
Chính sách đầu tư thường được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ
với chính sách tài chính do mối quan hệ hữu cơ, ràng buộc nhau giữa hai
phạm trù này. Chính sách đầu tư thúc đẩy sự tăng trưởng phát triển của
kinh tế xã hội, trong khi đó chính sách tài chính sẽ góp phần tạo cơ chế
(thúc đẩy hoặc kìm hãm) các hoạt động đầu tư [39].
Nhà nước là cơ quan hoạch định mục tiêu cho nền kinh tế và vạch ra
lộ trình đầu tư để đưa nền kinh tế đi đến mục tiêu đã xác định. Như vậy, bất
kỳ một khoản đầu tư nào cũng đều được xem xét dưới lăng kính mục tiêu
của nền kinh tế và lộ trình đầu tư đã được vạch ra.
Như vậy, nếu được ví nền kinh tế như một cơ thể thì quy hoạch đầu
tư được xem là khung xương của cơ thể, nếu phần da thịt (các dự án đầu tư)
phù hợp với khung xương (đi theo quy hoạch) đã định sẵn, khi đó, cơ thể
có điều kiện để tăng trưởng, nếu không cơ thế sẽ trở nên dị hình dị dạng,
nền kinh tế phát triển bất cân xứng, ảnh hưởng đến tính ổn định, tính bền
vững của toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác, khi quy
hoạch không xác định rõ ràng hoặc xác định không đúng với yêu cầu và
điều kiện khách quan, tính bền vững, tính cân đối của cơ thế nền kinh tế sẽ
bị triệt tiêu ngay từ ban đầu [97].
Tóm lại, hai nội dung trên đã thể hiện rõ nét mục đích của việc đầu
tư vốn ngân sách với nội dung thứ nhất thể hiện tính hiệu quả cục bộ, còn
nội dung thứ hai thể hiện tính hiệu quả toàn cục.
1.4. Kinh nghiệm đầu tư cho thể thao thành tích cao một số quốc
gia trên thế giới
42
Trung Quốc: Trong giai đoạn 5 năm trước (2006 - 2010), thể thao
Trung Quốc đã gặt hái được những thành tích ấn tượng, ở cả đấu trường
khu vực lẫn thế giới, với 634 chức vô địch tại các giải quốc tế, thiết lập 88
kỷ lục thể thao thế giới mới. Đặc biệt có thể kể đến thành tích tại Thế vận
hội Bắc Kinh 2008, với 51 HCV, đoàn thể thao Trung Quốc lần đầu tiên
đứng đầu bảng tổng sắp huy chương một kỳ Thế vận hội. Cho đến thời
điểm hiện tại, Trung Quốc vẫn đang có những đầu tư tiếp tục dành cho việc
phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu luyện tập thể thao
của người dân và đội ngũ HLV, VĐV. Lãnh đạo ngành thể thao Trung
Quốc đang nỗ lực cố gắng để có thể đưa ra được những cách thức quản lý
phù hợp, đồng thời tận dụng tối đa được hệ thống cơ sở vật chất đã hoàn
thiện để nâng cao được chất lượng dịch vụ tại các địa điểm luyện tập thể
thao [58].
Hàn Quốc: Chương trình đào tạo và hỗ trợ tài năng VĐV đã được Ủy
ban Olympic Hàn Quốc thực hiện từ nhiều năm nay, với mục tiêu đầu tư
tăng cường, giúp các VĐV giành được thành tích xuất sắc nhất tại Thế vận
hội mùa hè và Thế vận hội mùa đông. Theo số liệu thống kê thì đến cuối
năm 2010, số lượng VĐV tham dự Chương trình đào tạo và hỗ trợ tài năng
là 1.300 người, ở 28 môn thể thao. Đây là nguồn VĐV chủ chốt trong đội
tuyển quốc gia Hàn Quốc tham gia thi đấu. Hầu như các VĐV này đều là
các VĐV được lựa chọn ở trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, do
có năng khiếu hoặc đạt thành tích thi đấu thể thao xuất sắc tại các giải khu
vực, giải thành phố, giải quốc gia.
Bên cạnh việc hỗ trợ VĐV trong suốt thời gian tập luyện và đào tạo,
Ủy ban Olympic Hàn Quốc còn mang đến nhiều lợi ích khác cho các VĐV
như chương trình học bổng giành cho các VĐV có thành tích thi đấu xuất
sắc, kết quả học tập tại trường năng khiếu xuất sắc, hay chương trình bảo
43
trợ xã hội, bảo vệ quyền cá nhân… để họ chuyên tâm vào luyện tập và trau
dồi kinh nghiệm thi đấu.
Nguồn chi khổng lồ từ ngân sách và khu vực tư nhân cho thể thao đã
đưa Hàn Quốc giành được thành tích cao tại Thế vận hội Olympic London
2012 và Hàn Quốc cũng hy vọng các khoản đầu tư đó sẽ được hoàn trả khi
Pyeongchang đăng cai tổ chức Thế vận hội Olympic mùa Đông 2018.
Ngoài nguồn ngân quỹ lớn từ Chính phủ, các tập đoàn của Hàn Quốc
cũng dành ngân quỹ riêng của họ để tài trợ cho các VĐV và hỗ trợ cho các
môn thể thao cụ thể. Ví dụ, tập đoàn ô tô Hyundai đã có một mối quan hệ
hợp tác lâu dài với môn Bắn cung và sự hỗ trợ tài chính của tập đoàn này
đã được coi là một nhân tố quan trọng tạo nên sự vượt trội của thể thao Hàn
Quốc tại các Thế vận hội Olympic trong 20 năm qua [100].
Nhật Bản: Nhật Bản đã ban hành đạo luật cơ bản về thể thao mà
trong đó tăng cường vai trò của chính quyền trung ương trong việc thúc đẩy
sự phát triển của thể thao Nhật Bản. Chính phủ Nhật Bản cũng đang xem
xét lại hoạt động của các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia và sẽ hỗ
trợ tối đa nhằm đảo bảo cho thành công lâu dài của các VĐV.
Ngoài ra, dự kiến, Uỷ ban thể thao quốc gia Nhật Bản cũng sẽ xem
xét việc cho ra đời một cơ quan thể thao chuyên trách nhằm phát triển điều
kiện thể chất trong các môn thể thao. Nhiều HLV giỏi đã có mặt để giúp
huấn luyện và tuyển chọn các VĐV môn bơi trên khắp đất nước. Các VĐV
bơi hàng đầu được tham gia một khóa đào tạo sau đó được chuyển tới một
trung tâm huấn luyện tại Viện Khoa học Thể thao Nhật Bản ở Tokyo. Sau
khi được khoa học phân tích, các VĐV này có thể hiểu rõ hơn về thế mạnh
của mình để chuẩn bị cho Thế vận hội. Một khoản ngân sách của chính phủ
nhằm tăng cường cho các môn thể thao khác nhau đã được phê duyệt ngay
trong năm tài chính này; 2,7 tỷ Yên đã được phân bổ cho Bộ Giáo dục, Văn
44
hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ cho một dự án hỗ trợ được xây
dựng để giúp các VĐV từ nhiều khía cạnh khác nhau [80].
Singapore: Các giải thưởng được tài trợ bởi Công ty cá cược và Xổ
số Singapore Pools (Pte). Các giải thưởng sẽ được trao cho các VĐV thuộc
các Hiệp hội thể thao quốc gia tương ứng. Các giải thưởng bắt buộc thực
hiện nghĩa vụ đóng thuế. Trong chương trình này, Singapore cũng xây
dựng những quy định bắt buộc đối với các VĐV giành giải thưởng: phải
dành lại 20% tiền thưởng khi đạt huy chương tại SEA Games, Asian
Games và 50% tại các giải đấu thuộc Hiệp hội Thể thao quốc gia nhằm tái
đầu tư cho công tác đào tạo và huấn luyện thể thao trong tương lai. Khoản
kinh phí lên tới 138,9 triệu đô-la sẽ được sử dụng trong các hoạt động đầu
tư và phát triển thể thao [80].
Thái Lan: Thái Lan không học theo cách làm của Trung Quốc về
việc huấn luyện những VĐV đẳng cấp thế giới, nhưng học cách tài trợ cho
VĐV để có thể tập trung luyện tập mà không phải lo lắng về việc làm thế
nào để sống và để thúc đẩy VĐV tập luyện và thấy tự hào khi mình là đại
diện cho nước nhà. Mục tiêu là đưa thể thao chuyên nghiệp Thái Lan phát
triển một cách toàn diện nhất ở khu vực và Châu lục [80].
1.5. Các công trình nghiên cứu liên quan
1.5.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Sự hình thành lý luận quản lý cổ điển Phương Tây khởi nguồn từ thế
kỷ 19 tới đầu thế kỷ 20 ở Mỹ, Đức, Pháp. Cho đến nay thế giới đã quan
tâm và sáng tạo rất nhiều về lý luận quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế
(quản lý kinh tế TDTT).
Đã có nhiều nhà khoa học nước ngoài đã viết sách “Quản lý TDTT”
và xuất bản sách “Quản lý kinh tế TDTT”, “Quản lý TTTTC”… Nhưng
chưa thấy sách chuyên về Quản lý nhà nước về TDTT của nước ngoài,
cũng vì lý do có một số nước tiên tiến trên thế giới như Mỹ nghiên cứu rất
45
sâu về quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về TDTT nhưng lại không có
cơ quan quản lý nhà nước về TDTT.
Nhiều học giả nghiên cứu về quản lý cũng đã đưa ra nhiều khái niệm
về quản lý rất thú vị phù hợp với từng giai đoạn phát triển và bối cảnh lịch
sử như: Quản lý là quá trình thông qua các khâu như kế hoạch, tổ chức,
thống kê, khích lệ và lãnh đạo để phối hợp nhân lực, vật lực và tài lực để
hoàn thành mục tiêu của tổ chức tốt nhất hoặc quản lý là một quá trình tác
động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu chung. Có rất nhiều khái niệm về quản lý, với những công
cụ khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu một cách hiệu quả nhất, khoa
học nhất [3], [5], [23], [32]…
Trong những năm đầu của Thế kỷ XXI nhiều nhà nghiên cứu về
quản lý nhà nước và quản lý đối với TDTTđã đưa ra những hệ thống chính
sách quản lý đối với TDTT phù hợp với xu thế xã hội hóa và khoa học,
công nghệ thông tin phát triển.
Các tác giả nhấn mạnh vai trò thiết lập hệ thống quản trị minh bạch,
tối ưu trong các tổ chức thể thao, cho dù đó là các tổ chức vì lợi nhuận hay
phi lợi nhuận. Các nguyên tắc quản trị tốt cần được tích hợp và áp dụng đối
với các tổ chức này, nhằm phát huy được vai trò của các thành viên trong
hội đồng quản lý, dù đó là thành viên được trả lương hay thành viên tình
nguyện [77].
Trong xu thế toàn cầu hóa và quốc tế hóa hiện nay, thể thao chịu tác
động của ba nhân tố chính là chính trị, kinh tế và văn hóa, trong đó, yếu tố
kinh tế dường như có tính chất quyết định trong phát triển của các hoạt
động thể thao, đặc biệt là TTTTC. David Walmsley, cho rằng sự kết hợp
hài hòa trong mối quan hệ công tư là chìa khóa thành công trong phát triển
TTTTC. Đây cũng chính là một chức năng chính của nhà nước trong mục
tiêu phát triển thể thao [77].
46
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước:
TDTT là một hiện tượng xã hội, các hoạt động TDTT đều liên quan
tới kinh tế xã hội, vì vậy tất yếu cần sự quản lý của nhà nước (quản lý hành
chính - TDTT). Có thể coi khái niệm quản lý TDTT hiện đại là hoạt động
của người quản lý trong tổ chức TDTT thông qua phương thức nào đó, tập
trung mọi nguồn lực để thực hiện mục tiêu của tổ chức. Như vậy, với đặc
thù của TTTTC và thể thao chuyên nghiệp quản lý nhà nước cũng có
những yêu cầu riêng, đòi hỏi phải rõ ràng khoa học trong quy hoạch và kế
hoạch hóa, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách đãi
ngộ, chính sách đặc thù, chế độ, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy hoạch đào tạo,
đào tạo lại…
Ở nước ta “Quản lý TDTT” đươc dịch từ tiếng Trung Quốc và xuất
bản tương đối sớm, vào đầu những năm 1980. Sau đó một số nhà khoa học
đã viết sách “Quản lý TDTT” và đưa vào thành môn học và chuyên ngành
học trong các trường đại học TDTT, sử dụng cho đào tạo thạc sỹ và tiến sỹ
cũng học các chương trình Quản lý TDTT [33], [70], [72]...Trong tiến trình
phát triển khoa học công nghệ TDTT, bắt đầu từ thập niên đầu của thế kỷ
XXI, ở nước ta đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu trong lĩnh vực
quản lý TDTT.
Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài khoa học cấp Bộ, đề
cập đến các lĩnh vực liên quan đến huấn luyện, quản lý huấn luyện thể thao:
Nguyễn Hiệp (2011), “Đánh giá thực trạng đào tạo và nhu cầu
nguồn nhân lực thể thao đến năm 2020 ở các tỉnh phía Nam”[40].
Lưu Quang Hiệp (2011),“Đánh giá thực trạng đào tạo và nhu cầu
nguồn nhân lực thể thao đến năm 2020 ở các tỉnh phía Bắc” [41] .
Đặng Quốc Nam (2011),“Nghiên cứu đánh giá chất lượng đội ngũ
cán bộ TDTTkhu vực miền Trung - Tây nguyên” [52].
47
Trần Tuấn Hiếu (2014): “Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá khả năng
hồi phục của VĐV trình độ cao sau lượng vận động thể lực” [42].
Lê Hồng Sơn (2014): “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng công tác huấn luyện VĐV quốc gia (Nghiên cứu trường hợp
VĐV Điền kinh và Bơi lội tại Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Đà
Nẵng) [59]
Hồ Việt Hà (2014): “Đánh giá hệ thống chính sách văn hóa, thể
thao, du lịch, gia đình trong giai đoạn hiện nay” [39].
Đặng Văn Dũng (2015): “Nâng cao hiệu quả hoạt động của huấn
luyện viên đội tuyển quốc gia” [37].
Đàm Quốc Chính (2015): “Ứng dụng hệ thống thông tin quản lý
trong quá trình đào tạo VĐV cấp cao các môn thể thao Olympic cơ bản”
[32].
Trần Đức Phấn và cs (2016): “Nghiên cứu ứng dụng hệ thống các giải
pháp khoa học trong đào tạo VĐV cấp cao các môn thể theo Olympic cơ bản.
Gồm các môn Bắn súng, Cử tạ, Thể dục dụng cụ, Điền kinh, Bơi lội, Karatedo
và Taekwondo” [55].
Lâm Quang Thành (2015): “Nghiên cứu xây dựng hệ thống giải pháp
khoa học công nghệ và quy trình ứng dụng trong quá trình chuẩn bị cho các
Đội tuyển thể thao Quốc gia” [76]
Lâm Quang Thành (2016): “Nghiên cứu phát triển hội nhập quốc tế
về khoa học công nghệ TDTT” [77] .
Các công trình nêu trên đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về một
số lĩnh vực cơ bản của quản lý huấn luyện TTTTC:
Về đội ngũ cán bộ làm công tác TDTT, đặc biệt là xác định các tiêu
chí đánh giá tương đối toàn diện về trình độ chuyên môn, năng lực thực
tiễn, độ tuổi, giới tính...Trong đó có cán bộ quản lý TDTTcũng được tiếp
cận nghiên cứu ở nhiều phương diện. Ngoài việc phân tích, đánh giá thực
48
trạng đào tạo, nhu cầu về nguồn nhân lực TDTTcác đề tài cũng đã đề xuất
được một số giải pháp có tính khả thi giúp cơ quan quản lý nhà nước, các
cơ sở đào tạo tham khảo trong hoạch định, xây dựng chính sách đặc thù
cho đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ TDTTtrong
giai đoạn tới.
Đã đưa ra hệ thống tiêu chí về y sinh học, tâm lý học và cơ sở lý luận
đánh giá khả năng hồi phục của VĐV trình độ cao, kết quả nghiên cứu đã
giúp cho các Huấn luyện viên, các nhà quản lý TTTTC xây dựng kế hoạch
huấn luyện ngắn hạn, trung hạn và dài hạn góp phần từng bước nâng cao
thành tích thể thao.
Đánh giá thành công, hạn chế trong công tác tuyển chọn, đào tạo,
quản lý, xây dựng kế hoạch huấn luyện đã được tác giả phân tích, đánh giá
chi tiết để đưa ra hệ thống giải pháp về quản lý huấn luyện đối với VĐV
quốc gia các môn điền kinh và bơi lội. Thành công của đề tài là các giải
pháp được ứng dụng và đánh giá hiệu quả trong thực tiễn, chính vì vậy các
giải pháp có thể ứng dụng tại các trung tâm đào tạo VĐV quốc gia.
Những chính sách cho TDTTđã được hệ thống hóa theo từng giai
đoạn, đánh giá sự phù hợp và những bất cập trong điều kiện phát triển kinh
tế xã hội hiện nay. Đặc biệt là những chính sách đối với VĐV, huấn luyện
viên và cơ chế hoạt động của các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao... Những
chính sách này tạo hành lang pháp lý, tạo môi trường thuận lợi cho thể thao
chuyên nghiệp tồn tại và phát triển phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế.
Cung cấp hệ thống cơ sở lý luận về khoa học công nghệ và quy trình
ứng dụng trong quá trình chuẩn bị cho các đội tuyển thể thao Olympic trọng
điểm quốc gia. Đây là cơ sở để triển khai thực hiện Chương trình khoa học và
công nghệ cấp Bộ về “Ứng dụng hệ thống giải pháp khoa học và công nghệ
góp phần nâng cao thành tích của các môn thể thao Olympic cơ bản tham dự
Asiad và Olympic”, gồm các môn: Điền kinh, Bơi lội, Thể dục dụng cụ, Cử
49
tạ, Bắn súng, Taekowdo và Karatedo. Trong đó đã đưa ra hệ thống các giải
pháp và quy trình quản lý công tác chuẩn bị cho các đội tuyển thể thao quốc
gia tham gia thi đấu tại các đấu trường khu vực và thế giới.
Phần mềm quản lý VĐV cấp cao các môn thể thao Olympic cơ bản
được xây dựng với trường thông tin đầy đủ, theo dõi toàn bộ quá trình tập
luyện, và những thông tin có liên quan khác phục vụ cho hoạt động quản lý
VĐV.
Kết luận chương I:
Trong bối cảnh đất nước ta đang trên con đường hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới, với những thời cơ và vận hội mới, đồng thời cũng
có nhiều khó khăn và thách thức, nhiệm vụ từng bước nâng cao hiệu lực và
hiệu quả quản lý nhà nước là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà
nước. Vấn đề nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước đã và đang đặt
ra nhiều vấn đề mới cần phải nghiên cứu để hoàn thiện cả về lý luận và
thực tiễn hoạt động.
Có thể coi khái niệm quản lý TDTT hiện đại là hoạt động của người
quản lý trong tổ chức TDTT thông qua phương thức nào đó, tập trung mọi
nguồn lực để thực hiện mục tiêu của tổ chức. Như vậy, với đặc thù của
TTTTC và thể thao chuyên nghiệp quản lý nhà nước cũng có những yêu
cầu riêng, đòi hỏi phải rõ ràng khoa học trong quy hoạch và kế hoạch hóa,
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách đãi ngộ, chính
sách đặc thù, chế độ, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy hoạch đào tạo, đào tạo lại.
50
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
quản lý nhà nước đối với phát triển TTTTC ở Việt Nam trong giai đoạn hội
nhập.
Khách thể nghiên cứu: Các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia
Hà Nội, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Cần Thơ; Trung tâm đào tạo VĐV
cấp cao Hà Nội; 36 chuyên gia, huấn luyện viên; Hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật về TDTT.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện những mục tiêu nghiên cứu chúng tôi dự kiến sử dụng
phương pháp có liên quan tới các phương pháp nghiên cứu khoa học quản
lý như sau [50]:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:
Luận án có tham khảo và sử dụng nhiều nguồn tài liệu khác nhau có
liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu, đảm bảo tính trung thực, khách quan
và đầy đủ của tài liệu. Phương pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu góp
phần tìm ra các luận cứ khoa học phù hợp để giải quyết nhiệm vụ nghiên
cứu, giúp cho đề tài có tính kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu
đã có. Tổng hợp tài liệu sẽ giúp đề tài hình thành cơ sở lý luận thống nhất,
đi đúng hướng và xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu mà không phải
điều tra, nghiên cứu từ đầu.
Phương pháp này còn được sử dụng nhằm thu thập thông tin dựa
trên sự phân tích nội dung những tài liệu về chính sách đầu tư, tài chính
trong các lĩnh vực hoạt động TDTT ở trong nước và ở một số quốc gia trên
thế giới.
Tổng số 100 tài liệu tham khảo, trong đó 15 tài liệu tiếng nước ngoài.
51
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu lịch sử:
Trên cơ sở tuân thủ theo nguyên tắc niên biểu đảm bảo tính liên tục
trong vận động, phát triển của nhiệm vụ nghiên cứu, từ đó mới có thể rút ra
được tính chất, đặc điểm, xu hướng và quy luật vận động để đánh giá chính
xác những thành tựu đã đạt được và những hạn chế, tồn tại luận án cần
nghiên cứu quá trình phát triển của thể thao Việt Nam qua một số giai
đoạn, đặc biệt là các thức quản lý TTTTC qua từng thời kỳ.
Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp có tính kế thừa, đảm bảo phù
hợp với tiến trình phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế.
2.2.3. Phương pháp phân tích SWOT:
Phương pháp SWOT là một công cụ phân tích để có được một cái
nhìn tổng thể nhanh chóng của một thực trạng phức tạp. Phương pháp này
để xác định những điểm nút kẹt chính yếu hoặc để xác định các cơ hội
nhằm hướng đến các hiệu quả trong tương lai.
Đây là một trong những phương pháp cơ bản của Luận án, giúp cho
việc đánh giá chính xác thế mạnh nội lực, điều kiện thuận lợi của TTTTC
và thể thao chuyên nghiệp của Việt Nam và những khó khăn cần có những
giải pháp quản lý nhà nước phù hợp [50].
Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu
được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ
trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi
quá trình ra quyết định.
Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các
phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng.
Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng
2 cột, chia làm 4 phần: Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses),
Cơ hội và thách thức (Opportunities, and Threats)
2.2.4. Phương pháp điều tra cơ bản:
52
Bao gồm các phương pháp điều tra bằng phiếu và phỏng vấn trực
tiếp, tọa đàm khoa học. Phương pháp này đảm bảo tính khách quan, trung
thực giúp cho đề tài có cái nhìn tổng thể. Kết quả thu được qua việc xử lý
hệ thống phiếu điều tra phỏng vấn sẽ là cơ sở để đưa ra các giải pháp phù
hợp và tối ưu nhất [3]. Việc tổ chức phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, các
nhà khoa học, quản lý giúp luận án đánh giá chính xác thực trạng về quản
lý nhà nước đối với phát triển TTTTC. Phương pháp điều tra cơ bản giúp
thu thập thông tin trực tiếp dựa trên bảng hỏi (phiếu điều tra) đối với 3
Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia và Trung tâm Huấn luyện VĐV
cấp cao Hà Nội.
2.2.5. Phương pháp chuyên gia:
Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong thu thập và xử lý những
đánh giá, dự báo thông qua tập hợp lấy ý kiến của 36 chuyên gia về các
chính sách đầu tư, tài chính và các giải pháp tổ chức thực hiện theo thang
do Liker 5 bậc.
Các ý kiến đánh giá của chuyên gia sẽ được xử lý, tính toán độ tin
cậy thông qua hệ số Alpha Cronbach và lựa chọn những chính sách, giải
pháp có độ tin cậy > 0.6.
2.2.6. Phương pháp thống kê mô tả (Descriptive Statics):
Được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập
được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Thống kê
mô tả và thống kê suy luận cùng cung cấp những tóm tắt đơn giản
về mẫu và các thước đo.
Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi
phân tích định lượng về số liệu. Để hiểu được các hiện tượng và ra quyết
định đúng đắn, cần nắm được các phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu.
Có rất nhiều kỹ thuật hay được sử dụng. Có thể phân loại các kỹ
thuật này như sau: Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả
53
dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu; Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu
tóm tắt về dữ liệu; Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn
nhất) mô tả dữ liệu.
Khi tạo các trị thống kê mô tả, người ta có thể nhằm 2 mục tiêu:
Chọn một trị thống kê để chỉ ra những đơn vị có vẻ giống nhau thực ra có
thể khác nhau thế nào. Các giáo trình thống kê gọi một giải pháp đáp ứng
mục tiêu này là thước đo khuynh hướng trung tâm. Chọn một trị thống
kê khác cho thấy các đơn vị khác nhau thế nào. Loại trị thống kê này
thường được gọi là một thước đo phân tán thống kê.
Khi tóm tắt một lượng như độ dài, cân nặng hay tuổi tác, nói chung
người ta hay dùng các trị thống kê như số trung bình cộng, trung vị; hay
trong trường hợp một phân bố đơn mốt (mode - số trung phương), người ta
thường dùng mốt. Đôi khi, người ta chọn lựa những giá trị đặc thù từ hàm
phân bố tích lũy gọi là các tứ phân vị. Các thước đo chung nhất về mức độ
phân tán của dữ liệu lượng là phương sai, giá trị căn bậc 2 của nó, tức là độ
lệch chuẩn; khoảng; khoảng cách giữa các tứ phân vị và độ lệch bình quân
tuyệt đối. Khi thực hiện một trình diễn đồ họa để tóm tắt một bộ dữ liệu,
cũng có thể áp dụng cả 2 mục tiêu nói trên. Một ví dụ đơn giản về kỹ thuật
đồ họa là đồ thị phân bố, thứ đồ thị phơi bày cả khuynh hướng trung tâm
lẫn độ phân tán thống kê.
Kiểm định sự khác biệt T-test ANOVA:
Nhằm kiểm định sự khác biệt giữa các biến định tính với biến định
lượng, ví dụ có sự khác biệt về sự hài lòng dịch vụ ngân hàng A với các đối
tượng khách hàng (như giới tính, độ tuổi, mức thu nhập...) hay không.
Để thực hiện được điều này chúng ta tiến hành phân tích phương sai
ANOVA và Indepent-sample T – test. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
độ tin cậy 95% (hay mức ý nghĩa Sig.< 0.05). Có hai thủ pháp phân tích
phương sai: ANOVA một yếu tố và ANOVA nhiều yếu tố.
54
Tuỳ nghiên cứu mà thực hiện phân tích phương sai một yếu tố hay
hai yếu tố, riêng đối với các luận văn bậc Đại học hoặc Cao học thuần về
hướng nghiên cứu ứng dụng khảo sát mẫu không quá phức tạp thì những
nghiên cứu dạng này dùng kiểm định phương sai một yếu tố sẽ được thực
hiện vì chúng ta chỉ kiểm định biến định tính để phân loại các quan sát
thành các nhóm khác nhau. Kiểm định ANOVA gồm kiểm định độ đồng
nhất giữa phương sai của các nhóm nhân tố có mức ý nghĩa sig. > 0.05. Các
biến có hai lựa chọn (ví dụ như giới tính chỉ có hai thái thể hiện là nam và
nữ) chính vì thế chúng ta sẽ sử dụng phép kiểm định Independent-sample T
– test (kiểm định giả thuyết trung bình của hai tổng thể) để tìm sự khác biệt
với biến định lượng.
Lý thuyết phân tích Cronbach’s alpha:
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết
với nhau hay không, nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và
biến quan sát nào cần giữ lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa
biến – tổng sẽ giúp loại ra những biến quan sát nào không đóng góp nhiều
cho sự mô tả của khái niệm cần đo. Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện
đánh giá độ tin cậy thang đo:
Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn
0,3); Tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (Alpha
càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao).
Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7
đến 0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp
khái niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu.
Các biến quan sát có tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,4) được
xem là biến rác thì sẽ được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin
cậy Alpha đạt yêu cầu (lớn hơn 0,7). Dựa theo thông tin trên, nghiên cứu
thực hiện đánh giá thang đo dựa theo tiêu chí: Loại các biến quan sát có hệ
55
số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0,4 (đây là những biến không đóng góp
nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo và nhiều nghiên cứu trước đây đã
sử dụng tiêu chí này). Chọn thang đo có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (các
khái niệm trong nghiên cứu này là tương đối mới đối với đối tượng nghiên
cứu khi tham gia trả lời).
2.2.7. Phương pháp toán học thống kê
Sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lý các số liệu đã thu
thập được liên quan đến kết quả nghiên cứu của luận án. Các số liệu được
xử lý thông qua công cụ phân tích dữ liệu Data Analysis, phân tích dữ liệu
khoa học bằng chương trình MS Excell.
Sử dụng các công thức toán thống kê thường quy trong đo lường thể
n
x
thao, theo các công thức sau:
i x 1 i n
Giá trị trung bình cộng:
2
)
(
x
2
Phương sai:
δ
1
ix n
(Với n 30)
2δ
Độ lệch chuẩn:
δ
2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Thời gian nghiên cứu:
Kế hoạch nghiên cứu: Từ tháng 1/2013 - 12/2016; gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (năm 2013): Nghiên cứu tài liệu và tổng hợp; Chuẩn bị
phiếu hỏi, phiếu điều tra; Chuẩn bị khảo sát, đánh giá thực trạng QLNN về
chế độ đầu tư tài chính đối với TTTTC giai đoạn 2000 – 2012.
56
Giai đoạn 2 (năm 2014): Khảo sát, đánh giá thực trạng các chính
sách đầu tư tài chính cho các môn thể thao Olympic tại Trung tâm Huấn
luyện Thể thao quốc gia Hà Nội và Trung tâm Huấn luyện VĐV cấp cao
Hà Nội; Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Đà Nẵng; Trung tâm
Huấn luyện Thể thao quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Xử lý, phân tích
số liệu. Viết chương 1 và 2 của luận án.
Giai đoạn 3 (năm 2015): Đề xuất và kiểm nghiệm các giải pháp xây
dựng chế độ chính sách đầu tư tài chính cho các môn thể thao Olympic.
Viết các chuyên đề, tiểu luận tổng quan, hoàn thành từng nội dung chương
3 và các đầu việc liên quan.
Giai đoạn 4 (2016): Tổng hợp và hoàn thành, hoàn thiện luận án, bảo
vệ cơ sở, chỉnh sửa, bảo vệ cấp Viện.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu:
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại: Trung tâm Huấn luyện Thể
thao quốc gia Hà Nội; Trung tâm Huấn luyện VĐV cấp cao Hà Nội; Trung
tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Đà Nẵng; Trung tâm Huấn luyện Thể
thao quốc gia Tp. Hồ Chí Minh và Viện Khoa học TDTT.
57
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển thể
thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp tại Việt Nam
3.1.1. Đánh giá thực trạng hệ thống văn bản pháp luật về thể thao
thành tích cao:
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã nêu nhiều quan
điểm, định hướng đúng đắn để phát triển bền vững TTTTC và thể thao
chuyên nghiệp ở Việt Nam. Những quan điểm và định hướng lớn nhất là
[2], [7]:
Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể
thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát
triển TTTTC, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù
hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta
và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân;
Nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững vị trí là một trong 3 quốc gia
có thành tích thể thao đứng đầu khu vực Đông Nam Á, tiến tới thu hẹp
khoảng cách trình độ đối với thể thao Châu Á và thế giới. Tăng cường hội
nhập quốc tế, tích cực thực hiện chủ trương, đường lối ngoại giao nhân dân
của Đảng và Nhà nước.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện VĐV TTTTC tham dự các
kỳ Đại hội thể thao Olympic, Đại hội thể thao Châu Á, Đại hội thể thao
Đông Nam Á. Ưu tiên đầu tư cho 10 môn thể thao trọng điểm loại 1 và 22
môn thể thao trọng điểm loại 2 tại các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc
gia, các vùng và ngành trọng điểm.
Tích cực xã hội hóa thể thao, tăng cường nguồn lực từ xã hội, doanh
nghiệp và người dân thực hiện tốt quy họach cơ sở vật chất kỹ thuật của thể
thao đủ sức đăng cai tổ chức các giải, đại hội thể thao thế giới tại Việt
Nam.
58
Thường xuyên và tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối
sống cho cán bộ, VĐV, HLV và trọng tài các môn thể thao, kiên quyết
chống mọi hành vi tiêu cực trong thi đấu thể thao.
Thực hiện các quan điểm, định hướng nói trên trong hơn 70 năm qua,
nhất là trong hơn 30 năm đổi mới thể thao Việt Nam đã đạt được những kết
quả hết sức tốt đẹp trong việc huấn luyện, đào tạo các tài năng thể thao
quốc gia; tham gia các giải, đại hội thể thao thế giới; tổ chức tốt Đại hội thể
thao toàn quốc và đăng cai tổ chức thành công nhiều giải, đại hội thể thao
khu vực và Châu Á, góp phần nâng cao vị thế của thể thao Việt Nam trên
trường quốc tế.
Thực hiện đường lối, định hướng của Đảng, Luật thể dục, thể thao;
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các quyết định về những chủ
trương, chính sách phát triển TTTTC trong các chiến lược, quy hoạch,
chương trình phát triển TDTT Việt Nam trong từng giai đoạn [26], [27],
[30], [65], [68].
Đánh giá thực trạng hệ thống văn bản pháp luật về TTTTC tập trung
5 vấn đề chính về những chủ trương đường lối của Đảng về phát triển
TTTTC:
Chủ trương, chính sách của Nhà nước về phát triển TTTTC [8], [12],
[14].
Những văn bản quy phạm pháp luật chung về đầu tư, tài chính của
lĩnh vực TTTTC từ năm 2006 đến nay [11], [13], [18], [61], [62], [65].
Nội dung các quy định, chính sách đặc thù cho các môn thể thao
Olympic [19], [20], [21], [63], [64], [66].
Trình bày ở phụ lục 1-5.
3.1.2. Tác động của quản lý nhà nước đối với phát triển thể thao
thành tích cao:
3.1.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước về TTTTC:
Trong những năm qua nước ta đã xây dựng được hệ thống quản lý
TTTTC theo bốn cấp [23], [38], [73]:
59
Cấp quốc gia: Quy hoạch và thực hiện kế hoạch tập huấn, thi đấu cấp
quốc gia, quốc tế; ban hành chế độ chính sách; ban hành luật lệ thi đấu và
các văn bản pháp quy.
Cấp khu vực: Liên kết một số tỉnh thành trong khu vực hỗ trợ nhau
về đào tạo VĐV và thi đấu.
Cấp tỉnh, thành, ngành: Đào tạo VĐV TTTTC và VĐV năng khiếu
thể thao cho tỉnh, thành, ngành và cho quốc gia; tổ chức tập huấn và thi
đấu; cử VĐV đi tập huấn ở nước ngoài, ở trung ương; cử VĐV đi thi đấu ở
trong và ngoài nước; tổ chức giáo dục VĐV…
Cấp quận, huyện: Đào tạo VĐV năng khiếu nghiệp dư và VĐV năng
khiếu bán tập trung.
Nhìn chung quản lý Nhà nước về TTTTC đã bước đầu vào nề nếp,
tuy hiệu quả còn hạn chế, đặc biệt đối với vấn đề đào tạo VĐV trẻ.
3.1.2.2. Quản lý xã hội về TTTTC:
Tổ chức xã hội về thể dục TTTTC ở Việt Nam hiện nay là Uỷ ban
Olympic Việt Nam và 27 tổ chức xã hội - nghề nghiệp về TDTT là các liên
đoàn, hiệp hội thể thao cấp quốc gia [38], [85].
Uỷ ban Olympic Việt Nam là thường trực có trách nhiệm liên hệ với
Ủy ban Olympic quốc tế, phát huy sự hỗ trợ của quốc tế; tham gia chuẩn bị
cho các đoàn thể thao Việt Nam đi thi đấu tại các Đại hội thể thao khu vực
và quốc tế. Các liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia đã phát huy vai trò
chủ động, tích cực trong công tác xây dựng kế hoạch và phối hợp tổ chức
tuyển chọn, đào tạo VĐV, cử lực lượng tham dự thi đấu tại các giải thể
thao quốc tế.
Việc đề xuất VĐV các đội tuyển, đội tuyển trẻ thể thao được các hội
thể thao quốc gia triển khai thực hiện tương đối tốt, là căn cứ để Tổng cục
TDTT triệu tập tập huấn hàng năm. Một số liên đoàn có điều kiện về tài
chính đã quan tâm bố trí kinh phí để cử VĐV, HLV, trọng tài đi tập huấn,
thi đấu và làm nhiệm vụ tại nước ngoài, nhất là trong các môn: bóng đá,
bóng chuyền, cầu lông, golf, dance sport, cờ...
60
Định kỳ hàng năm các hội thể thao quốc gia quan tâm triển khai công
tác đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, trọng tài, hướng dẫn viên
thể thao cơ sở. Việc quản lý VĐV, phong cấp, công nhận thành tích đối với
VĐV đạt đẳng cấp và thành tích trong thi đấu cũng được các liên đoàn,
hiệp hội thể thao quốc gia chú trọng hơn so với trước đây.
Tuy đã có những đổi mới trong cơ cấu tổ chức của các hội và đạt
được những kết quả trong những năm qua, nhưng các liên đoàn, hiệp hội
thể thao cấp quốc gia vẫn bộc lộ những hạn chế như sau [38]:
Hình thức và phương thức hoạt động chưa khoa học chưa phù hợp
với thực tiễn, việc phân công, phân nhiệm cụ thể tới từng thành viên không
cụ thể nên hiệu quả hoạt động chưa cao; hoạt động của các hội chủ yếu
thông qua văn phòng hội và bộ phận thường trực của Ban chấp hành Liên
đoàn, còn nhiều Ban chức năng hoạt động hình thức, không thường xuyên
đặc biệt là Ban Kiểm tra hội còn mờ nhạt.
Hiện nay mới chỉ có 15/27 hội có văn phòng hoạt động tương đối nề
nếp, có cán bộ chuyên trách về chuyên môn, có bộ máy tài chính. Trong thời
gian gần đây, một số hội thể thao quốc gia đã chú trọng hơn tới việc thực
hiện chức năng quản lý, thông qua việc ban hành văn bản quy định, hướng
dẫn chuyên môn.
Tuy nhiên, còn nhiều hạn chế trong quá trình xây dựng văn bản, một
số văn bản xây dựng chưa đúng quy trình nên tính khả thi chưa cao, còn
chồng chéo và chưa phù hợp với thực tiễn. Việc triển khai hoạt động dịch
vụ, huy động các nguồn tài trợ, quảng cáo để đảm bảo triển khai các hoạt
động của các tổ chức xã hội nhìn chung là còn gặp nhiều khó khăn. Hoạt
động triển khai các thỏa thuận hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TDTT, đặc
biệt trong công tác đào tạo VĐV, HLV, cán bộ nghiên cứu khoa học, y học
về TDTT đã được quan tâm thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao.
Nhìn chung, hoạt động của hệ thống quản lý xã hội về TTTTC đạt hiệu
quả chưa cao, chưa được Nhà nước giao một số nhiệm vụ tác nghiệp cụ thể để
phối hợp với Nhà nước phát triển TTTTC [23].
61
3.1.2.3. Lực lượng VĐV, HLV và cán bộ chuyên môn
Về lực lượng VĐV: Tính đến năm 2015 cả nước có khoảng 1.400 VĐV
từ tuyến năng khiếu đến tuyến đội tuyển, thành, ngành và đội dự tuyển quốc
gia.
Định kỳ hàng năm, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tập huấn tại
các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia khoảng 1.900 lượt VĐV các đội
tuyển quốc gia và trên 850 lượt VĐV đội tuyển trẻ quốc gia của 34 môn thể
thao.
Trong những năm gần đây, hệ thống thi đấu thể thao quốc gia ngày
càng được mở rộng và phù hợp với hệ thống thi đấu hàng năm của thế giới,
châu lục và khu vực tạo điều kiện thuận lợi cho VĐV nâng cao thành tích.
Mỗi năm trung bình có khoảng 200 giải thi đấu được phân thành các giải:
Vô định quốc gia, vô địch trẻ quốc gia, cúp quốc gia, giải vô địch các lứa
tuổi...Nhìn tổng thể hệ thống đào tạo vận đông viên của nước ta tương đối
bài bản so với các nước trong khu vực, số lượng tương đối đông và phân bổ
ở nhiều tuyến, tuy nhiên dưới góc độ khoa học quản lý vẫn còn thể hiện
những vấn đề chưa phù hợp như sau [54]:
Về công tác đào tạo, đặc biệt là đào tạo lực lượng VĐV kế cận mới
tập trung chủ yếu ở cấp Trung ương, cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, cơ sở vật
chất của các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia hạn chế, trong khi
mỗi năm Tổng cục TDTT triệu tập trung bình khoảng 850 lượt VĐV trẻ
của 34 đội tuyển quốc gia. Trong đó chỉ có một số ít địa phương có đủ điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và HLV có trình độ để đào tạo
VĐV trẻ. Số lượng VĐV được đào tạo thấp do đó lực lượng kế cận hạn chế.
Tổng cục TDTT cũng đẩy mạnh công tác xã hội hóa công tác đào tạo VĐV tuy
nhiên mới chỉ tập trung ở một số môn như Bóng đá, Quần vợt, Cờ vua.
Đối với các môn TTTTC việc triển khai đào tào VĐV chỉ mới tập
trung ở tuyến Trung ương và một số thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và hai ngành Công an, Quân đội. Các
tỉnh thành phố và các Bộ, ngành khác do điều kiện cơ sở vật chất hạn chế,
62
kinh phí cho thể thao nói chung và TTTTC nói riêng không đủ để triển khai
công tác đào tạo VĐV, do đó các tỉnh chỉ tập trung cho một số môn có thế
mạnh, tuy nhiên vẫn còn có một số tỉnh không có VĐV TTTTC.
Về đội ngũ HLV: Tính đến thời điểm 2017 cả nước có khoảng 2.280
HLV thể thao trong đó có 46 HLV được xếp ngạch HLV cao cấp, 520 HLV
chính.
Đánh giá tổng thể thì lực lượng HLV của nước ta hiện nay còn thiếu
về số lượng và trình độ chuyên môn chưa đáp ứng. Công tác đào tạo, bồi
dưỡng HLV ở trung ương và địa phương đã được quan tâm đầu tư nhưng
còn rất hạn chế, số lượng HLV đạt trình độ châu lục còn rất ít. Đối với các
đội tuyển quốc gia nhiều môn vẫn phải mời HLV, chuyên gia nước ngoài
để trực tiếp huấn luyện. Một thực tế dễ nhận thấy là trình độ HLV trong
nước và HLV nước ngoài có khoảng cách chênh lệch về trình độ chuyên
môn khá lớn. HLV trong nước trình độ ngoại ngữ còn rất hạn chế, do đó
khả năng tiếp cận với khoa học công nghệ, nghiên cứu kinh nghiệm và tiếp
cận tài liệu nước ngoài rất khó khăn.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến số lượng và trình độ của đội ngũ HLV
của nước ta còn hạn chế là do công tác đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều bất
cập. Đa số HLV các môn thể thao có xuất phát điểm từ VĐV các đội tuyển
quốc gia, có thành tích thể thao nhưng chưa được đào tạo chuyên nghiệp,
khả năng truyền đạt và năng lực hiểu biết về các vấn đề liên quan đến công
tác huấn luyện còn hạn chế. Hàng năm Tổng cục TDTT, Ủy ban Olympic
Việt Nam và các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia cũng tổ chức các
khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn nhưng chưa đáp ứng yêu cầu của công tác
huấn luyện. Hệ thống đào tạo và chương trình đạo tạo HLV chuyên nghiệp
của các trường đại học, cao đẳng TDTT chưa chú trọng cũng là nguyên
nhân dẫn đến đội ngũ HLV thể thao của nước ta thiếu từ cấp Trung ương
đến các địa phương.
Về đội ngũ cán bộ y học, cán bộ phục vụ huấn luyện: Lực lượng bác
sỹ, cán bộ y học công tác tại các đơn vị thuộc ngành TDTT hiện nay có
63
khoảng 30, trong đó có trên 30 người có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ, chuyên
khoa I, II, còn lại là cán bộ y học có trình độ cao đẳng và trung cấp. Hiện
có khoảng trên 30 cán bộ trực tiếp tham gia công tác huấn luyện và quản lý
huấn luyện các đội tuyển thể thao quốc gia. Tại các Trung tâm Huấn luyện
thể thao quốc gia lực lượng bác sỹ đội còn rất thiếu về số lượng và hạn chế về
trình độ chuyên môn.. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật y tế phục vụ cho
hoạt động TTTTC chưa đáp ứng
3.1.2.4. Tuyển chọn, đào tạo VĐV năng khiếu thể thao trẻ
Hiện nay, hệ thống các tổ chức quản lý đào tạo VĐV được hình
Hình
thức
Đội tập huấn quốc gia
cấp cao
Các đội đại biểu Tỉnh, Thành, Ngành
Hình
thức
Các đội của các trung tâm TT
Các trường nghiệp vụ TT
Trường
Các lớp
năng khiếu
trung cấp
TT
Trường trung cấp, cao đẳng TDTT có đào tạo VĐV
nghiệp dư
TT trọng điểm
(chuyên môn)
Hình thức
Các đội TT của CLB TDTT Cơ
Lớp, tổ TT năng khiếu
Các đội TT của CLB TDTT Trường học
sơ
cấp
sở Đội đại biểu TT của trường phổ thông ở cơ sở
thành theo 3 hình thức, trình bày ở sơ đồ 3.1 [75]:
Sơ đồ 3.1: Hệ thống các tổ chức quản lý đào tạo VĐV ở Việt Nam
64
Các đội thể thao của CLB TDTT trường học: Các trường có xây
dựng CLB TDTT trường học một môn hoặc đa môn đều tổ chức các đội thể
thao. Các VĐV tập luyện ngoài giờ để tham gia thi đấu ở các giải học sinh,
Hội Khỏe Phù Đổng, các giải thể thao lứa tuổi.
Các đội thể thao của CLB TDTT cơ sở : trực thuộc các Trung tâm
TDTT quận/huyện hoặc ban ngành ..., các đội thể thao này được tổ chức
tập luyện gồm các em thiếu niên, nhi đồng ham thích đăng ký sinh hoạt tại
CLB, qua đó tuyển chọn thành lập các đội thể thao của CLB tham gia ở các
giải cấp quận/huyện.
Các lớp, tổ thể thao năng khiếu : đây là hình thức các lớp, tổ năng
khiếu được tổ chức đào tạo tại các trung tâm TDTT quận/huyện. Đây là các
em thanh thiếu niên, nhi đồng đã được tuyển chọn thông qua các giải
phong trào ở cơ sở cũng như ở trường học.
Các hình thức tổ chức huấn luyện trên được hình thành ở giai đoạn
đầu của quá trình đào tạo. Đây là môi trường tập hợp các học sinh, thiếu
niên nhi đồng ham thích tập luyện thể thao, qua đó phát hiện “khả năng”
đối với môn thể thao nhất định. Hình thức sơ cấp này là nền tảng ban đầu
cho hình thành hệ thống đào tạo và quản lý đào tạo của nước ta hiện nay
[73].
Hình thức trung cấp, bao gồm: Các lớp năng khiếu thể thao trọng
điểm, trường trung cấp, cao đẳng TDTT có đào tạo VĐV, các trường thể
thao nghiệp dư: Qua phát hiện khả năng của các em học sinh, thiếu niên,
nhi đồng ở trường học, CBL TDTT cơ sở, các em này được tập trung vào
các lớp năng khiếu trọng điểm nhằm bồi dưỡng để phát hiện năng khiếu thể
thao làm cơ sở cho việc tuyển chọn, đào tạo lâu dài sau này.
Các đội thể thao của các trung tâm TDTT, các trường Nghiệp vụ
TDTT: Đây là hình thức tổ chức đào tạo tập trung hoặc bán tập trung do
các cơ quan quản lý TDTT ở tỉnh/thành, ban, ngành thực hiện. Lực lượng
VĐV được đào tạo trong giai đoạn chuyân môn hóa theo từng môn thể
thao. Đây là môi trường đào tạo những VĐV có năng khiếu thể thao trở
65
thành tài năng thể thao trong tương lai. Về quan điểm của tổ chức đào tạo
hiện nay chưa được thống nhất. Có địa phương tổ chức cùng một lúc 2 hình
thức đào tạo này, có địa phương chỉ có Trung tâm TDTT và một số địa
phương khác chỉ có trường Nghiệp vụ TDTT.
Hình thức cao cấp, bao gồm: Các đội đại biểu tỉnh/thành/ngành: là
hình thức tổ chức đào tạo mang tính tập trung đối với các VĐV có thành
tích ở địa phương. Lực lượng VĐV này tham gia thi đấu ở các giải cấp toàn
quốc, khu vực. Đây là môi trường để tuyển chọn các VĐV ưu tú của địa
phương và ban ngành vào đội tập huấn quốc gia.
Đội tập huấn quốc gia: đây là lực lượng VĐV ưu tú của cả nước
được tập trung tập huấn tại các Trung tâm huấn luyện quốc gia hoặc một số
tỉnh/thành/ngành được chỉ định. Hình thức tổ chức tập luyện này nhằm
nâng cao thành tích của các VĐV phục vụ cho nhiệm vụ thi đấu các Đại
hội Thể thao khu vực và các giải quốc tế.
Qua nghiên cứu hệ thống tổ chức đào tạo VĐV ở nước ta hiện nay
cho thấy:
Bắt đầu hình thành tính hệ thống của quản lý đào tạo, các bước đào
tạo và ranh giới phân cấp đào tạo cũng được xác định.
Tổ chức đào tạo do nhà nước đầu tư là chính. Sự phát huy tiềm năng,
tiềm lực của xã hội để đóng góp vào công tác đào tạo VĐV rất ít, chưa
được thể hiện rõ nét ở quy mô chung trong cả nước cũng như ở các địa
phương có phong trào TDTT mạnh. Sự chưa thống nhất và đồng bộ trong
hệ thống các tổ chức đào tạo VĐV, dẫn đến những khó khăn cho ngành
TDTT trong quản lý vĩ mô nói chung, trong công tác đào tạo VĐV cũng
như trong hoạch định chính sách, chiến lược phát triển TTTTC [73], [83].
Các điều kiện đảm bảo phát triển TTTTC:
Về cơ sở vật chất: cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ đào tạo và thi đấu
thể thao được đầu tư tương đối đồng bộ từ khi Việt Nam đăng cai tổ chức
Seagame XXII (2003), đã góp phần thu hẹp khoảng cách so với các nước
trong khu vực.
66
Hiện nay nước ta có 4 Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia là
Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội, Trung tâm Huấn luyện
thể thao quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Huấn luyện thể thao
quốc gia Đà Nẵng và Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Cần Thơ.
Trong đó Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội, Trung tâm
Huấn luyện thể thao quốc gia Đà Nẵng có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật và cơ sở phục vụ sinh hoạt của VĐV cơ bản đáp ứng được yêu cầu
huấn luyện, đào tạo VĐV các đội tuyển và đội tuyển trẻ quốc gia [11], [12].
Về ứng dụng khoa học, công nghệ, y học thể thao: Trong tiến trình
phát triển khoa học công nghệ TDTT, bắt đầu từ thập niên đầu của thế kỷ
21, ở nước ta đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu trong lĩnh vực
quản lý TDTT. Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài khoa học cấp
Bộ, đề cập đến các lĩnh vực liên quan đến huấn luyện, quản lý huấn luyện
thể thao. Các công trình đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về một số
lĩnh vực cơ bản của quản lý huấn luyện TTTTC [78].
Về đội ngũ cán bộ làm công tác TDTT, đặc biệt là xác định các tiêu
chí đánh giá tương đối toàn diện về trình độ chuyên môn, năng lực thực
tiễn, độ tuổi, giới tính...Trong đó có cán bộ quản lý TDTT cũng được tiếp
cận nghiên cứu ở nhiều phương diện. Ngoài việc phân tích, đánh giá thực
trạng đào tạo, nhu cầu về nguồn nhân lực TDTT các đề tài cũng đã đề xuất
được một số giải pháp có tính khả thi giúp cơ quan quản lý nhà nước, các
cơ sở đào tạo tham khảo trong hoạch định, xây dựng chính sách đặc thù
cho đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ TDTT trong
giai đoạn tới [76]. Đã đưa ra hệ thống tiêu chí về y sinh học, tâm lý học và
cơ sở lý luận đánh giá khả năng hồi phục của VĐV trình độ cao, kết quả
nghiên cứu đã giúp cho các HLV, các nhà quản lý TTTTC xây dựng kế
hoạch huấn luyện ngắn hạn, trung hạn và dài hạn góp phần từng bước nâng
cao thành tích thể thao.
Đánh giá thành công, hạn chế trong công tác tuyển chọn, đào tạo,
quản lý, xây dựng kế hoạch huấn luyện đã được tác giả phân tích, đánh giá
67
chi tiết để đưa ra hệ thống giải pháp về quản lý huấn luyện đối với VĐV
quốc gia các môn điền kinh và bơi lội. Thành công của đề tài là các giải
pháp được ứng dụng và đánh giá hiệu quả trong thực tiễn, chính vì vậy các
giải pháp có thể ứng dụng tại các trung tâm đào tạo VĐV quốc gia.
Ngoài việc xem xét đánh giá những chính sách chung của một Bộ đa
ngành thì những chính sách mang tính đặc thù cho các loại hình văn hóa,
nghệ thuật, mỹ thuật, bảo tồn di sản... những chính sách cho TDTT cũng
được tác giả hệ thống hóa theo từng giai đoạn, đánh giá sự phù hợp và
những bất cập trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Đặc biệt là
những chính sách đối với VĐV, HLV và cơ chế hoạt động của các Liên
đoàn, Hiệp hội thể thao... Những chính sách này tạo hành lang pháp lý, tạo
môi trường thuận lợi cho thể thao chuyên nghiệp tồn tại và phát triển phù
hợp với tiến trình hội nhập quốc tế [77].
Cung cấp hệ thống cơ sở lý luận về khoa học công nghệ và quy trình
ứng dụng trong quá trình chuẩn bị cho các đội tuyển thể thao Olympic trọng
điểm quốc gia, gồm các môn: Điền kinh, Bơi lội, Thể dục dụng cụ, Cử tạ, Bắn
súng, Taekowdo và Karatedo.
Trong đó đã đưa ra hệ thống các giải pháp và quy trình quản lý công
tác chuẩn bị cho các đội tuyển thể thao quốc gia tham gia thi đấu tại các đấu
trường khu vực và thế giới [55].
Đối với TTTTC, hoạt động của HLV được gắn liền với công tác quản
lý và thành tích của VĐV, do đó việc đánh giá thực trạng đội ngũ HLV đội
tuyển quốc gia bằng một hệ thống tiêu chí sẽ đảm bảo tính toàn diện và hiệu
quả. Với phạm vi khảo sát đánh giá tương đối rộng, có sự tham vấn của đông
đảo các nhà khoa học, cán bộ quản lý đề tài đã đề xuất được một số giải pháp
có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu quả của HLV đội tuyển quốc gia. Phần
mềm quản lý VĐV cấp cao các môn thể thao Olympic cơ bản được xây
dựng với trường thông tin đầy đủ, có sự phân cấp trong cập nhật, quản lý
và theo dõi toàn bộ quá trình tập luyện, diễn biến tâm sinh lý, chế độ dinh
dưỡng và những thông tin có liên quan khác phục vụ cho hoạt động quản lý
68
VĐV [32]; Đề xuất Chương trình khoa học và công nghệ nghiên cứu tương đối
toàn diện về lý luận và ứng dụng trong thực tiễn các giải pháp khoa học và công
nghệ trong quản lý, đào tạo VĐV cấp cao đối với các môn thể thao có thế mạnh
của Việt Nam [76].
Thể thao chuyên nghiệp:
Theo Luật thể dục, thể thao, thể thao chuyên nghiệp là hoạt động thể
thao, trong đó HLV, VĐV lấy huấn luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao là
nghề của mình. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các
CLB thể thao chuyên nghiệp. Trong những năm qua Nhà nước luôn quan
tâm chỉ đạo thể thao chuyên nghiệp, xong đến nay thể thao chuyên nghiệp
của nước ta bước đầu được xây dựng thí điểm ở môn bóng đá nam. Bóng
đá nam chuyên nghiệp được thí điểm từ mùa giải năm 2000 - 2001 đến nay,
đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ.
Thành tích thi đấu bóng đá nam ở cấp đội tuyển quốc gia, đội tuyển
trẻ quốc gia đạt thành tích ổn định trong top 3 của Đông Nam Á. Ở mùa
giải năm 2008, đội tuyển quốc gia bóng đá nam giành cúp vô địch Đông
Nam Á. Đội tuyển quốc gia bóng đá nữ, tuy không phải chuyên nghiệp,
nhưng đã nhiều lần vô địch Đông Nam Á, lọt vào vòng chung kết bóng đá
nữ Châu Á; Hình thành hệ thống các CLB bóng đá chuyên nghiệp (14
CLB), các CLB bóng đá hạng nhất quốc gia (14 CLB); Hệ thống giải thi
đấu bóng đá chuyên nghiệp, hạng nhất quốc gia, cúp quốc gia, cúp liên
đoàn được tiến hành ổn định. Các CLB bóng đá chuyên nghiệp đều đào tạo
bóng đá trẻ;
Các CLB bóng đá chuyên nghiệp tiến bộ đáng kể về kinh doanh
bóng đá như bán bản quyền quảng cáo, tài trợ của doanh nghiệp, thu vé thi
đấu, thu các dịch vụ khác. Ước tính bóng đá chuyên nghiệp nước ta tự
hoạch toán kinh phí được khoảng 28% tổng kinh phí chi cho hệ thống bóng
đá chuyên nghiệp và đào tạo VĐV bóng đá trẻ (khoảng 70% kinh phí vẫn
dựa vào kinh phí do Nhà nước cấp, bao gồm sân thi đấu, đào tạo hệ thống
VĐV bóng đá trẻ...).
69
Sau 15 năm xây dựng bóng đá chuyên nghiệp, cho thấy [23]:
Về ưu điểm:
Hệ thống quản lý, điều hành bóng đá từng bước được cải tiến, đã
phát huy hiệu quả tương đối tốt.
Bóng đá chuyên nghiệp ở nước ta đã bước đầu hình thành, vừa là sản
phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường, vừa là môn thể thao duy nhất thực
hiện chủ trương xã hội hóa TDTT của Đảng và Nhà nước ta ở mức độ cao.
Thành tích thi đấu bóng đá chuyên nghiệp ở trình độ cao trong khu
vực Đông Nam Á.
Hệ thống thi đấu bóng đá quốc gia, hệ thống đào tạo VĐV trẻ đã
hình thành tương đối tốt.
Uy tín bóng đá Việt Nam đối với FIFA, AFC, AFF đã được khẳng
định, có thể mở rộng quan hệ quốc tế trong tương lai.
Các điều kiện phát triển bóng đá đã hình thành. Hoạt động kinh tế
dịch vụ bóng đá đã bước đầu đem lại nguồn thu đáng kể. Công tác truyền
thông bóng đá đem lại hiệu quả tốt.
Về những yếu kém:
Bóng đá chuyên nghiệp ở nước ta phát triển chưa cơ bản, thiếu các
giải pháp lâu dài về kinh tế, về văn hóa, về chuyên môn.
Bóng đá chuyên nghiệp ở nước ta còn phải tiếp tục hoàn chỉnh trong
nhiều năm sau, kèm theo sự phát triển đồng bộ về trình độ thi đấu bóng đá,
văn hóa bóng đá, quản lý điều hành, giải bóng đá chuyên nghiệp, các
phương thức kinh doanh bóng đá.
Hệ thống đào tạo VĐV năng khiếu bóng đá còn thiếu tập trung, chưa
có khâu đột phá.
Tình trạng tiêu cực kéo dài nhiều năm trong hoạt động thi đấu bóng
đá, còn chậm được khắc phục.
Trong giai đoạn tới ngoài bóng đá, thể thao chuyên nghiệp tiếp tục
định hướng đầu tư phát triển các môn thể thao chuyên nghiệp; ban hành các
quy định về việc chuyển giao một số hoạt động sự nghiệp về TTTTC cho
70
các tổ chức xã hội nghề nghiệp; ban hành các quy định khuyến khích hoạt
động tài trợ và kinh doanh dịch vụ thi đấu thể thao chuyên nghiệp; tiến
hành thành lập CLB thể thao chuyên nghiệp và tổ chức các giải thể thao
chuyên nghiệp đối với các môn: bóng chuyền, quần vợt, Golf...
3.1.3. Đánh giá hệ thống chính sách đầu tư, tài chính hiện hành
đối với thể thao thành tích cao:
3.1.3.1. Nguồn chi cho đầu tư phát triển TDTT từ 2011-2015, trình
bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1: Số liệu chi cho đầu tư phát triển giai đoạn 2011 – 2015
Đơn vị tính: tỷ đồng
2011 2012 2013 2014 2015
Nhu Được Nhu Được Nhu Được Nhu Được Nhu Được
cầu cấp cầu cấp cầu cấp cầu cấp cầu cấp
197 33.9 379 45.9 495 58 191 35.7 191 63.9
(Nguồn: Vụ Kế hoạch – Tài chính, Tổng cục TDTT)
Nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp TDTT, trình bày ở bảng 3.2. Từ
bảng 3.2, cho thấy, số liệu các mục chi sự nghiệp TDTT cho thấy nhóm chi
cho con người chiếm 75%; chi cho nghiệp vụ chuyên môn, tập huấn, thi
đấu chiếm 19%; chi cho công tác cải tạo, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị
chiếm 6% trên tổng số chi.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao nhiệm vụ quản lý chi đầu tư
và phát triển vốn TDTT cho Vụ Kế hoạch – Tài chính thuộc Bộ quản lý.
Tổng mức vốn đầu tư còn thấp, trong khi nhu cầu vốn đầu tư các công trình
TDTT đòi hỏi tổng mức cao, phái đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế [39].
Nguồn vốn khác: Mặc dù các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục
TDTT đã có nhiều cố gắng khai thác cơ sở vật chất hiện có để tăng nguồn
thu khác ngoài ngân sách nhà nước nhưng còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở
vật chất (công trình xuống cấp, sử dụng chung với các đơn vị khác, phục vụ
tập huấn cho VĐV đội tuyển quốc gia…) do vậy hàng năm các đơn vị thu
Bảng 3.2. Số liệu các mục chi cho sự nghiệp thể dục thể thao
2008-2012
2013-2015
Tổng 2 giai đoạn
TT
Nội dung chi sự nghiệp
Số chi (tr đồng)
Tỷ lệ (%)
Số chi (tr đồng)
Tỷ lệ (%)
Số chi (tr đồng)
Tỷ lệ (%)
3.194.15
Tổng số
1.514.460
1.679.694
4
5
4
4
1 Chi lương
70.525
60.631
131.156
235.766
16
186.663
11
422.429
13
2 Chi quản lý hành chính
3 Chi tiền ăn
235.346
16
296.040
18
531.386
17
vận động viên
156.984
10
200.380
12
357.364
11
4 Chi tiền công vận động viên
66.974
4
59.000
4
125.974
4
5
Chi thuê chuyên gia
148.511
10
164.500
10
313.011
10
6
Chi tiền thưởng
246.231
16
264.880
16
511.111
16
7
Chi tập huấn, thi đấu nước ngoài
261.065
17
352.700
21
613.765
19
8
Chi nghiệp vụ chuyên môn
93.058
6
94.900
6
187.958
6
9
Chi cải tạo, sửa chữa, mua sắm
(Nguồn: Vụ Kế hoạch – Tài chính, Tổng cục TDTT)
71
được khoảng 5% so với tổng chi của ngân sách nhà nước (Nguồn: Vụ Kế
hoạch – Tài chính, Tổng cục TDTT).
3.1.3.2. Tình hình đầu tư, tài chính từ các nguồn xã hội hóa:
Việc chuyển giao các CLB thể thao từ phía cơ quan quản lý nhà
nước sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự chủ,
tự hạch toán, CLB thể thao do doanh nghiệp tài trợ tiếp tục có chuyển biến
mạnh. Trong lĩnh vực đào tạo VĐV TTTTC, trước đây chủ yếu do các cơ
quan quản lý nhà nước đảm nhận (ở cả tuyến Trung ương và tuyến cơ sở)
thì nay đã có sự tham gia ngày càng sâu của các thành phần ngoài công lập.
Đối với hoạt động tập huấn, tham dự thi đấu thể thao quốc tế trong những
năm gần đây, kinh phí từ ngân sách nhà nước chủ yếu tập trung cho công
tác tập huấn và tham dự các kỳ đại hội thể thao quốc tế lớn và các giải vô
địch chính thức từng môn, do vậy việc tham dự một số hoạt động thể thao
quốc tế không chính thức hầu hết do các liên đoàn, hiệp hội tự huy động từ
nguồn xã hội hoá.
Trong hoạt động tổ chức thi đấu, các cơ quan quản lý về TDTT, các
Liên đoàn, Hiệp hội thể thao đã chú trọng làm tốt công tác vận động tài trợ,
qua đó đã huy động được số lượng kinh phí rất lớn ngoài ngân sách để tổ
chức thành công tác sự kiện thể thao lớn như các giải bóng đá quốc tế Cúp
Agribank, giải bóng đá quốc tế báo thanh niên, giải bóng chuyền quốc tế
VTV, giải bóng bàn quốc tế Cây vợt vàng và nhiều hoạt động thể thao lớn
khác được tổ chức hoàn toàn do kinh phí huy động ngoài ngân sách, với
tồng mức đầu tư lên tới hàng tỷ đồng mỗi giải [9].
Về công tác kiện toàn nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức
xã hội về TDTT: Hiện nay, nước ta có 27 Liên đoàn, Hiệp hội thể thao
quốc gia, cả nước có trên 200 Liên đoàn, Hiệp hội các môn thể thao cấp
tỉnh, các tổ chức này đều là thành viên của Liên đoàn, Hiệp hội thể thao
quốc gia. Ủy ban Olympic Việt Nam, thành viên chính thức của phong trào
Olympic quốc tế, là thành viên Hội đồng Olympic châu Á và Liên đoàn thể
thao Đông Nam Á đóng vai trò quan trọng trong phát triển phong trào
72
TDTT Việt Nam, làm cầu nối giữa các tổ chức xã hội về thể thao của Việt
Nam với phong trào Olympic thế giới và các tổ chức thể thao quốc tế.
Dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, sự
nỗ lực tự thân của các tổ chức xã hội, hoạt động của các liên đoàn, hiệp hội
thể thao quốc gia nhìn chung đã có nhiều chuyển biến tích cực, có nhiều
đóng góp quan trọng trong việc phát triển các môn thể thao (Uỷ ban
Olympic Việt Nam đã tranh thủ được nguồn tài trợ của Uỷ ban Olympic
quốc tế và các nguồn thu khác để trang trải hoạt động, Liên đoàn Bóng đá
đã có bước phát triển khá mạnh, bộ máy hoạt động tương đối chuyên
nghiệp, nguồn thu ngày càng ổn định lên tới hàng chục tỷ đồng mỗi năm và
có tích luỹ cơ sở vật chất.
Hầu hết các CLB bóng đá chuyên nghiệp và phần lớn CLB hạng nhất
đã chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp hoặc CLB do doanh
nghiệp tài trợ, sau 10 năm thí điểm chuyên nghiệp, Liên đoàn Bóng đá Việt
Nam đã thành lập và tổ chức các giải thi đấu cho 14 CLB bóng đá chuyên
nghiệp và 14 CLB hạng nhất; kinh phí thu được từ kinh doanh bóng đá đáp
ứng được khoảng 28% tổng kinh phí chi cho phát triển bóng đá chuyên
nghiệp; tiền lương, thu nhập của cầu thủ, trọng tài, HLV bóng đá chuyên
nghiệp trong cơ chế mới đã được cải thiện rõ rệt [10].
Ở địa phương, hàng năm các CLB bóng đá chuyên nghiệp huy động
trung bình từ 4 tỷ đến 20 tỷ ngoài ngân sách để đầu tư cho đội bóng, bên
cạnh đó còn có những môn như bóng chuyền, Golf, Bowling, Bida, xe đạp,
quần vợt, võ thuật đang từng bước chuyển đổi sang chuyên nghiệp, các cơ
sở TDTT tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí, ngân sách hoạt động).
Công tác xã hội hóa TDTT ở một số đơn vị trực thuộc Tổng cục
TDTT: Trong thời gian qua, thực hiện chủ trương xã hội hóa, các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Tổng cục TDTT (Khu Liên hợp thể thao quốc gia, Trung
tâm Thể thao Ba Đình, Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội...)
đã tích cực triển khai thực hiện các hoạt động dịch vụ như cho thuê địa
điểm tập luyện, thi đấu, tổ chức các khóa huấn luyện kỹ năng các môn thể
73
thao cho quần chúng nhân dân, trong đó tập trung vào đối tượng thanh
thiếu nhi; thực hiện liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài
ngành để tổ chức các sự kiện thể thao, văn hóa, kinh doanh dịch vụ... nhằm
tận dụng thế mạnh sẵn có của đơn vị để tăng thêm các nguồn thu hợp pháp
nhằm bù đắp chi phí duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất, mỗi năm thu về cho
nhà nước trên 20 tỷ đồng.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do cơ chế, chính sách, nhưng nhìn
chung, công tác xã hội hóa tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục
TDTT đã bước đầu thu được những kết quả tốt.
Trong những năm qua việc thực hiện chủ trương xã hội hoá trong
lĩnh vực TDTT đã bước đầu đi vào đời sống và đã phát huy tác dụng tốt,
góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển của phong trào TDTT
nước ta trong những năm gần đây, đặc biệt là phong trào TDTT quần chúng
và tổ chức thi đấu thể thao [10].
3.1.4. Đánh giá thực trạng lập kế hoạch và thực hiện chính sách
đầu tư, tài chính thể thao thành tích cao:
Đánh giá thực trạng hệ thống chính sách và tình hình đầu tư, tài
chính trong những năm qua nhằm xây dựng hệ thống chính sách đầu tư, tài
chính đặc thù cho đào tạo VĐV cấp cao các môn thể thao Olympic, đề tài
tiến hành thu thập thông tin từ các cán bộ quản lý, chuyên gia, HLV tại 4
Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia (Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng và Cần Thơ) và Trung tâm huấn luyện và thi đấu Hà Nội và TP. Hồ
Chí Minh, trình bày ở bảng 3.3.
Kết quả so sánh chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng
về hiện trạng lập kế hoạch và thực hiện chính sách đầu tư, tài chính đặc thù
cho đào tạo VĐV cấp cao các môn thể thao Olympic (sau đây viết tắt là
thực trạng - TT).
Qua bảng 3.3, cho thấy nội dung TT1, TT2, TT5, TT7 có mức chênh
lệch giữa giá trị trung bình quan trọng với giá trị trung bình thực trạng nhỏ
(0.20 – 0.74) thể hiện việc đáp ứng tốt trong quá trình thực hiện chính sách.
Bảng 3.3. Kết quả so sánh chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ quan trọng và hiện trạng thực hiện các chính sách, chế độ cho huấn luyện viên và vận động viên
Nội dung
M
n
Giá trị TB thực trạng
Mức độ chênh lệch
Giá trị TB quan trọng 4.98 4.80 4.80 4.45 4.32 4.08
4.02 3.84 3.84 3.46 3.20 2.75
0.96 0.96 0.96 0.99 1.12 1.13
CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 CS6
36 36 36 36 36 36
4.76
3.15
1.61
CS7
36
4.12
3.10
1.02
CS8
36
4.64
3.52
1.12
CS9
36
CS10
36
4.24
3.26
0.98
CS11
36
3.60
1.68
1.92
CS12
36
4.48
3.12
1.36
CS13
36
4.56
3.42
1.14
CS14
36
4.78
3.15
1.63
CS15
36
4.64
3.10
1.54
CS16
36
4.25
3.08
1.17
CS17
36
4.08
3.54
1.54
CS18
36
4.10
1
3.10
CS19
36
4.02
2.15
1.87
CS20 CS21
36 36
4.54 3.35
3.56 1.46
0.98 1.89
CS22
36
4.10
2.55
1.55
CS23
36
4.05
2.42
1.63
CS24
36
3.64
3.08
1.56
1/ Tiền ăn vận động viên 2/ Tiền ăn huấn luyện viên 3/ Tiền công vận động viên 4/ Tiền công huấn luyện viên 5/ Kinh phí tập huấn nước ngoài 6/ Kinh phí dã ngoại trong nước 7/ Chế độ trang bị quần áo, dụng cụ cá nhân cho vận động viên 8/ Chế độ trang bị quần áo, dụng cụ cá nhân cho huấn luyện viên 9/ Trang thiết bị tập luyện theo đặc thù từng môn thể thao 10/ Bảo hiểm thân thể, tai nạn cho vận động viên, huấn luyện viên 11/ Bảo hiểm xã hội cho vận động viên, huấn luyện viên 12/ Bảo hiểm y tế cho vận động viên, huấn luyện viên 13/ Chế độ chăm sóc sức khỏe cho vận động viên, HLV. 14/ Chế độ thực phẩm chức năng Chế độ đảm bảo phục hồi cho vận động viên 15/ Chế độ kiểm tra đánh giá, kiểm tra sức khỏe cho vận động viên 16/ Chế độ kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện cho vận động viên 17/ Thực hiện giám định khoa học vận động viên 18/ Sử dụng các trang thiết bị khoa học trong quá trình tập luyện 19/ Chế độ học tập văn hóa 20/ Chế độ hướng nghiệp 21/ Hoạt động giải trí cho vận động viên, huấn luyện viên 22/ Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức… 23/ Điều kiện đảm bảo nơi ở cho vận động viên, huấn luyện viên
74
Các nội dung TT3, TT4, TT6 có mức chênh lệch tương đối lớn giữa
giá trị trung bình quan trọng với giá trị trung bình thực trạng, kết quả này
thể hiện cần thiết phải có nhận thức tích cực trong xây dựng chính sách và
tạo nguồn kinh phí cho việc thực hiện chính sách đầu tư, tài chính đặc thù
cho đào tạo VĐV cấp cao các môn thể thao Olympic.
3.1.5. Phân tích SWOT về thực trạng hệ thống chính sách:
Đánh giá tổng quát về thực trạng hệ thống chính sách đầu tư, tài
chính cho phát triển TTTTC, thông qua phân tích SWOT, như sau:
ĐIỂM MẠNH (STRENGTHS) ĐIỂM YẾU (WEAKNESSES)
S1.Xây dựng, ban hành, tổ chức W1.Cơ chế đầu tư, tài chính đặc thù
thực hiện các chính sách đầu tư, tài cho TDTT nói chung và TTTTC nói
chính phát triển thể thao luôn được riêng còn hạn chế;
Đảng và Nhà nước quan tâm; W2.Thiếu chính sách và các quy
S2.Ngành TDTT nhận thức sâu sắc định về đào tạo VĐV cấp cao, đặc
về vai trò của xây dựng chính sách biệt cho các môn thể thao Olympic;
phát triển nói chung và trong W3.Tỷ trọng ngân sách nhà nước
TTTTC nói riêng; đầu tư cho phát triển ngành TDTT
S3.Các chính sách đầu tư, tài chính nói chung, nhất là TTTTC nói riêng
phát triển TTTTC góp phần quan còn hạn chế;
trọng trong thành tựu của ngành W4.Công tác quản lý, hoạch định,
TDTT; xây dựng các chính sách mới, đặc
S4.Ngành TDTT nhận thức sâu sắc thù của ngành TDTT cho phát triển
về vai trò của xây dựng chính sách TTTTC còn chậm, không kịp thời;
phát triển nói chung và trong W5.Chưa có chính sách khuyến
TTTTC nói riêng khích, ưu đãi phù hợp cho các tổ
S5.Các chính sách đầu tư, tài chính chức xã hội, doanh nghiệp đầu tư,
phát triển TTTTC góp phần quan tài trợ cho TTTTC;
trọng trong thành tựu của ngành W6.Đầu tư cơ sở vật chất – kỹ thuật,
TDTT trang thiết bị thể thao cho đào tạo
S6.Tạo ra khung pháp lý, điều chỉnh VĐV cấp cao thiếu đồng bộ, dàn
75
các chính sách cho VĐV, HLV phù trải, chất lượng không cao;
hợp với từng giai đoạn phát triển cụ W7.Chính sách đầu tư, tài chính cho
thể; phát triển TDTT nói chung, đặc biệt
S7.Nội dung chính sách được mở là TTTTC chưa theo định hướng thị
rộng gồm các điều kiện nuôi dưỡng, trường;
học tập và các điều kiện đảm bảo về W8.Chưa có chính sách và giải pháp
vật chất và tinh thần; đầu tư, tài chính mang tính đột phá;
S8.Bước đầu đã có những chế độ ưu W9.Cơ chế, chính sách tài chính
đãi và đầu tư kinh phí có trọng tâm, trong phát triển TTTTC, đặc biệt là
trọng điểm cho các VĐV xuất sắc; đào tạo VĐV cấp cao của các môn
S9.Các chính sách mới được thay Olympic còn mang tính ràng buộc,
đổi theo định hướng phát triển các thiếu tính linh hoạt.
môn thể thao Olympic; W10.Nhiều liên đoàn, hiệp hội hoạt
S10.Xã hội hóa TTTTC bước đầu đã động hiệu quả chưa cao; Quá trình
thu hút thêm nguồn lực xã hội trong XHH TDTT và chuyên nghiệp hoá
thực hiện chính sách chậm.
CƠ HỘI (OPPORTUNITIES) THÁCH THỨC (THREATHS)
O1. Chủ trương của Đảng và Nhà T1. Sự phát triển mạnh mẽ của các
nước đối với phát triển TDTT, đặc nước trong khu vực và thế giới về
biệt là TTTTC, phát triển các môn trình độ và thành tích thể thao;
Olympic được nêu rõ trong Nghị T2. Trong điều kiện khó khăn về
quyết 08-NQ/TW và Nghị quyết 16- kinh tế của đất nước, đầu tư cho
NQ/TW nhân lực, cơ sở vật chất – kỹ thuật
O2. Phát huy truyền thống 70 năm TDTT là thách thức lớn cho ngành
xây dựng và phát triển của TDTT TDTT;
Việt Nam là cơ sở cho tiến trình đổi T3.Cơ chế, chính sách tài chính
mới của ngành TDTT. trong lĩnh vực TDTT còn bị ràng
O3. Sự chuyển hướng mạnh mẽ buộc bởi nhiều chính sách tài chính
trong đầu tư phát triển các môn thể chung;
thao theo định hướng chuyên nghiệp T4. Xây dựng các chính sách đầu tư,
76
O4. Yêu cầu thực tiễn đòi hỏi những tài chính đặc thù cho ngành TDTT
chính sách đầu tư, tài chính đặc thù theo định hướng thị trường là những
trong xu thế hội nhập quốc tế, đặc vấn đề mới, thách thức cho quá trình
biệt là hội nhập cộng đồng ASEAN hoàn thiện các chính sách;
O5. Lực lượng VĐV ở các môn thể T5.Chính sách đầu tư, tài chính đặc
thao Olympic thể hiện năng lực và thù đòi hỏi phải có tính hệ thống,
trình độ ngày càng tiếp cận với trình đồng bộ với các chính sách phát
độ của VĐV khu vực và thế giới triển khác của ngành TDTT;
O6. Nhận thức của các cấp quản lý T6.Sự quan tâm đầu tư từ xã hội cho
thuộc ngành TDTT và của xã hội về phát triển TTTTC chưa nhiều, phần
phát triển các môn thể thao Olympic lớn là đầu tư từ nhà nước
được khẳng định và luôn hướng đến T7.Yêu cầu phát triển thành tích thể
sự đổi mới thao ở các môn Olympic để tiến kịp
O7. Sự chủ động sáng tạo của đội với trình độ của thế giới đòi hỏi
ngũ cán bộ trong công tác hoạch nhiều nhóm chính sách khác nhau
định chính sách phát triển TDTT, (con người, vật chất, tinh thần, khoa
đặc biệt hoạch định chính sách đầu học và công nghệ…); tư, tài chính trong các lĩnh vực hoạt T7.Ảnh hưởng của kinh tế thị động TDTT. trường, nợ công cao; O8. Luật TDTT sẽ được sửa đổi phù T.8.Tài trợ, quảng bá của các tổ hợp với giai đoạn phát triển mới là chức, doanh nghiệp hạn chế do tái cơ hội cho việc xác định các chính
cấu trúc, do cơ chế thay đổi. sách đặc thù cho ngành TDTT.
3.1.6. Bàn luận mục tiêu 1:
Về thành tựu của thể thao thành tích cao khi hội nhập:
Kể từ năm 2000, đặc biệt sau khi đăng cai tổ chức thành công SEA
Games 22 (2003), TTTTC và thể thao chuyên nghiệp nước ta đã đạt được
những thành tựu đáng khích lệ, góp phần nâng cao vị trí của thể thao Việt
Nam trên đấu trường quốc tế và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh
thần của nhân dân.
77
Trước thời kỳ đổi mới, TTTTC về cơ bản hoạt động theo cơ chế bao
cấp, Nhà nước quản lý toàn diện. Từ năm 2000 trở lại đây, đã có sự kết hợp
quản lý giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội, trong đó quản lý
nhà nước đóng vai trò chủ đạo, tỷ trọng đầu tư của Nhà nước cho phát triển
thể dục, thể thao chiếm phần lớn.
Từ năm 2003, thành tích thi đấu thể thao của nước ta liên tục được
xếp hạng trong top 3 các kỳ SEA Games, trong top 20 của Đại hội Thể thao
châu Á; tham gia thi đấu ở 40 môn TTTTC, giành được huy chương vàng
tại các Đại hội Thể thao châu Á ở 4 môn: Taekwondo, Karatedo, Billiard &
Snooker, thể dục thể hình, cầu mây; Huy chương bạc tại Olympic năm
2000 (môn Taekwondo) và tại Olympic năm 2008 (môn cử tạ). Ngành thể
thao Việt Nam đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đăng cai tổ chức các giải thể
thao đỉnh cao, các kỳ Đại hội thể thao khu vực (SEA Games 22 năm 2003),
châu lục (Asian Indoor Games III năm 2009), được các tổ chức, liên đoàn
thể thao quốc tế đánh giá cao về năng lực tổ chức cũng như trình độ chuyên
môn.
Từ năm 2000-2001, ngành TDTT đã tiến hành thí điểm thực hiện
chuyên nghiệp hóa một số môn thể thao, trong đó có bóng đá nam. Sau 10
năm thí điểm chuyên nghiệp, Liên đoàn đã thành lập và tổ chức các giải thi
đấu cho 14 CLB bóng đá chuyên nghiệp và 14 CLB hạng nhất; kinh phí thu
được từ kinh doanh bóng đá đáp ứng được khoảng 28%, ngân sách nhà
nước hỗ trợ khoảng 72% tổng kinh phí chi cho phát triển bóng đá chuyên
nghiệp.
Cơ chế, thể chế quản lý nhà nước về thể dục, thể thao tiếp tục được
củng cố và hoàn thiện; đã hình thành hệ thống các tổ chức xã hội về thể
dục, thể thao. Hiện nay, nước ta có khoảng 20000 VĐV TTTTC, trong đó
có khoảng 3500 VĐV trẻ (chiếm khoảng 40%), kinh phí đào tạo chủ yếu do
ngân sách nhà nước bảo đảm.
Nhà nước ra đã chú trọng đầu tư xây dựng các công trình phục vụ
nhu cầu luyện tập, giải trí thể thao của nhân dân, đến năm 2005, các công
78
trình thể dục, thể thao đã có sự tăng đáng kể cả về lượng và chất, nhất là
thời kỳ chuẩn bị tổ chức SEA Games XXII (2003); Hiện có 572 công trình
đủ tiêu chuẩn thi đấu cấp quốc gia và quốc tế. Ngoài ra, có khoảng 27149
công trình thể thao công cộng phục vụ nhu cầu tập luyện thể dục, thể thao
của nhân dân do Nhà nước và các tổ chức kinh tế - xã hội đầu tư xây dựng;
khoảng 60-70% xã, phường, thị trấn đã dành đất cho thể dục, thể thao,
trong đó khoảng 30% xã, phường có sân bóng, hồ bơi, nhà tập.
Tiềm lực khoa học công nghệ và y học thể thao tăng lên rõ rệt trong
những năm gần đây. Tính đến 2009 toàn ngành TDTT có 99 tiến sĩ, trong
đó có 5 giáo sư và 19 phó giáo sư; có 649 thạc sĩ được đào tạo trong nước
và ở nước một số nước như Nga, Úc, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan,
Hàn Quốc…Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nghiên cứu của Viện Khoa
học TDTT và một số Trường đại học thể dục thể thao đã được bổ sung
thêm nhiều trang thiết bị nghiên cứu hiện đại. Bệnh viện Thể thao Việt
Nam (Bệnh viện loại II) đã được xây dựng và chính thức hoạt động từ năm
2007 với hơn 100 y, bác sỹ; 22% số tỉnh, thành phố có bác sỹ thể thao; các
trường đại học TDTT đều có trung tâm y học thể thao hoặc trung tâm
nghiên cứu khoa học và y học thể thao.
Xã hội hóa hoạt động TTTTC đã thu hút thêm nguồn lực xã hội cho
phát triển TTTTC và phù hợp với xu thế phát triển TTTTC hiện đại trên thế
giới. Đời sống của nhân dân được cải thiện, nhu cầu văn hóa tinh thần của
nhân dân tăng lên đã thu hút ngày càng đông đảo khán giả đến với các cuộc
thi đấu TTTTC, thể thao chuyên nghiệp như: Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng
bàn, Cầu lông, Tennis, Taekwondo, Golf…, đây là điều kiện thuận lợi để
thể thao chuyên nghiệp phát triển kinh doanh dịch vụ thể thao liên quan và
kêu gọi đóng góp cho các hoạt động từ thiện.
Hiện nước ta có 27 Liên đoàn thể thao quốc gia, một số Hiệp hội,
Hội thể thao quốc gia, cả nước có trên 200 Liên đoàn, Hiệp hội các môn thể
thao cấp tỉnh, các tổ chức này đều là thành viên của Liên đoàn, Hiệp hội thể
thao quốc gia.
79
Ủy ban Olympic Việt Nam (là thành viên chính thức của phong trào
Olympic quốc tế từ năm 1980), là thành viên Hội đồng Olympic châu Á và
Liên đoàn thể thao Đông Nam Á đóng vai trò quan trọng trong phát triển
phong trào TDTT Việt Nam, làm cầu nối giữa các tổ chức xã hội về thể
thao của Việt Nam với phong trào Olympic thế giới và các tổ chức thể thao
quốc tế. Việt Nam là thành viên của 64 tổ chức thể thao quốc tế, có hơn 40
cán bộ tham gia, làm việc trong bộ máy lãnh đạo của các tổ chức thể thao
quốc tế, hơn 100 trọng tài được công nhận là trọng tài đẳng cấp châu Á và
thế giới; ngành thể thao Việt Nam có quan hệ hợp tác với hơn 60 quốc gia
và vùng lãnh thổ trên thế giới, đã đăng cai và tổ chức thành công nhiều giải
thi đấu thể thao quốc tế (trung bình hàng năm có từ 20 đến 30 cuộc thi đấu
thể thao quốc tế lớn được tổ chức tại Việt Nam).
Hoạt động hợp tác quốc tế về thể thao không chỉ góp phần nâng cao
trình độ VĐV, mà còn góp phần nâng cao năng lực tổ chức, điều hành của
đội ngũ cán bộ quản lý, trọng tài, nhân viên y tế của ngành thể thao Việt
Nam; đồng thời thông qua tổ chức các sự kiện thể thao, hình ảnh đất nước,
con người Việt Nam yêu hòa bình, là bạn với tất cả các dân tộc sống trên
trái đất đã được quảng bá rộng rãi trên toàn thế giới.
Về tồn tại, yếu kém, nguyên nhân và thách thức:
Tồn tại, yếu kém:
Công tác quản lý ngành còn ảnh hưởng bởi cơ chế bao cấp trước đây,
chưa bắt kịp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay; còn thiếu
chính sách thu hút nhân tài thể thao; thiếu hụt nguồn VĐV, HLV, trọng
tài… quy chế tuyển dụng VĐV nước ngoài đối với các đội tuyển thể thao
chưa phù hợp với thực tiễn phát triển thể thao chuyên nghiệp. Công tác
giáo dục tư tưởng, đạo đức trong thi đấu, thưởng thức thể thao chưa được
quan tâm đúng mức, còn để xảy ra nhiều vụ việc tiêu cực, nhất là trong thi
đấu bóng đá; còn có hiện tượng, trường hợp sử dụng doping;
Chưa có chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho thể dục, thể thao,
thiếu chính sách và các quy định về đào tạo nguồn nhân lực cho thể dục,
80
thể thao, nhất là đối với TTTTC. Tỷ trọng ngân sách nhà nước đầu tư cho
phát triển ngành thể dục, thể thao nói chung còn thấp. Việc đầu tư xây
dựng các công trình thể dục, thể thao nói chung, nhất là các công trình thể
thao cho giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và TTTTC còn hạn
chế (chỉ có 3,33 công trình thể dục, thể thao trên một vạn dân, trong khi ở
nhiều quốc gia châu Á, tỷ lệ này đạt 6,58); chất lượng các công trình thể
dục, thể thao chưa đồng đều, thiếu đồng bộ; số lượng các công trình cho
lĩnh vực TTTTC đạt tiêu chuẩn thi đấu quốc tế rất ít (chỉ chiếm 2% trong
tổng số các công trình hiện có);
Hoạt động của một số Liên đoàn, Hiệp hội Thể dục, thể thao còn bị
động, phụ thuộc vào sự hỗ trợ của cơ quan quản lý nhà nước; còn thiếu các
quy định pháp lý về việc tham gia thực hiện một số hoạt động tác nghiệp
trong lĩnh vực thể dục, thể thao;
Hợp tác quốc tế về TDTT chưa tương xứng với tiềm năng của ngành;
nội dung hợp tác thiếu đa dạng; phạm vi, mức độ hội nhập quốc tế còn hẹp
và chưa sâu, nhất là trong quan hệ với các tổ chức quốc tế đa phương về thể
dục, thể thao.
Nguyên nhân khách quan:
Nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước và cộng đồng xã hội cho
phát triển thể dục, thể thao còn thấp; cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị
thể dục, thể thao còn thiếu thốn, lạc hậu; chưa chú trọng đầu tư cho khoa
học, công nghệ và y học thể thao. Tỷ trọng đầu tư của Nhà nước và xã hội
trong những năm qua tuy có xu hướng tăng, song mức độ đầu tư hiện nay
vẫn chưa thỏa đáng nhu cầu phát triển thể dục, thể thao trong bối cảnh cạnh
tranh ngày càng gay gắt về thành tích thi đấu giữa các quốc gia trong khu
vực, châu lục và thế giới.
Nguyên nhân chủ quan:
Công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý thể dục, thể thao
các cấp đối với hoạt động thể dục, thể thao cơ sở chưa thường xuyên và
81
thiếu sâu sát; còn thiếu các kế hoạch trung hạn và dài hạn và các chương
trình, dự án phát triển TTTTC, thể thao chuyên nghiệp.
Nhận thức của một bộ phận cán bộ về vai trò của công tác phát triển
thể dục, thể thao quần chúng ở xã, phường, thị trấn chưa đúng và đủ. Việc
tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nhân dân tham gia vào các hoạt động
thể dục, thể thao còn mang tính hình thức, thiếu gắn bó với thực tiễn đời
sống và phong tục, tập quán của đồng bào địa phương. Chưa chú trọng chỉ
đạo và đầu tư cho TDTT trường học.
Chưa có chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và quản lý trong
công tác phát triển TTTTC, thể thao chuyên nghiệp; công tác chuyển giao
một số hoạt động tác nghiệp trong hoạt động thể dục, thể thao cho các tổ
chức xã hội còn chậm. Một số chính sách, chế độ đối với giáo viên thể dục
trong các cơ sở giáo dục đào tạo, đối với VĐV, HLV chưa phù hợp với
thực tiễn.Công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp đối với HLV,
VĐV, trọng tài… chưa được quan tâm đúng mức. Công tác quy hoạch đào
tạo đội ngũ cán bộ, trọng tài, chuyên gia đẳng cấp quốc tế … chưa đáp ứng
nhu cầu, nhiệm vụ phát triển ngành.
Một số thách thức:
Sự quan tâm chỉ đạo công tác phát triển thể dục, thể thao còn hạn
chế; chưa ý thức được việc đầu tư phát triển thể dục, thể thao là một trong
những yếu tố quan trọng trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực và góp
phần bảo đảm an sinh xã hội;
Thể chế về quản lý hoạt động thể dục, thể thao ở nước ta còn thiếu
đồng bộ; chưa chú trọng xây dựng chính sách phát triển dài hạn, trung hạn,
thiếu chiến lược phát triển ngành, ít các chương trình, dự án quy mô quốc
gia;
Đầu tư phát triển thể dục, thể thao thiếu tính hệ thống và chưa phù
hợp với quy mô, mức độ phát triển thể dục, thể thao Việt Nam, nhất là
trong thời gian từ năm 2008 đến nay có phần giảm sút do ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế thế giới đối với nước ta.
82
Về hệ thống văn bản quản lý thể thao thành tích cao:
TTTTC và thể thao chuyên nghiệp là hoạt động huấn luyện, đào tạo,
tập luyện, thi đấu của HLV và VĐV; trong đó, thành tích cao, kỷ lục thể
thao được coi là giá trị văn hóa, là sức mạnh và năng lực của con người;
nhà nước phát triển TTTTC nhằm phát huy tối đa khả năng về thể lực, ý chí
và trình độ kỹ thuật của VĐV để đạt được thành tích cao trong thi đấu thể
thao. Phát triển TTTTC là một nhiệm vụ chính trị nhằm phát huy truyền
thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân, đề cao
sức mạnh ý chí tinh thần, tự hào dân tộc, góp phần nâng cao uy tín và vị thế
của dân tộc Việt Nam.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác TDTT,
trong đó có TTTTC. Trong mỗi nhiệm kỳ đại hội, Ban chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đều ban hành các chỉ thị, nghị quyết định
hướng sự phát triển; Quốc hội và Chính phủ đều ban hành hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này, đơn cử: Từ Đại
hội Đảng lần thứ VI năm 1986 cho đến nay, sau 30 năm đổi mới cho thấy
sự quan tâm chỉ đạo của Đảng đối với TTTTC. Đặc biệt, Bộ chính trị đã
ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW, ngày 10/12/2011, về “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020”
và Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII-2016 đã nêu bật vai trò của TDTT
trong xây dựng đất nước.
Luật thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 quy định về TTTTC và thể
thao chuyên nghiệp: Nhà nước có chính sách phát triển TTTTC, đầu tư tập
trung xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đào tạo, bồi dưỡng
VĐV, HLV đạt trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu TTTTC, tham
gia các giải thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát
triển TTTTC (điều 31).
Thể thao chuyên nghiệp là hoạt động thể thao, trong đó HLV, VĐV
lấy huấn luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao là nghề của mình. Nhà nước
83
khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các CLB thể thao chuyên nghiệp
(Điều 44).
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy
định: Nhà nước và xã hội phát triển nền TDTT dân tộc, khoa học và nhân
dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT…Khuyến
khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của
nhân dân, tạo các điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt
động TDTT quần chúng, chú trọng hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi
dưỡng các tài năng thể thao (Điều 41).
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy
định: Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no,
tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sứ c khỏ e, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm
công dân (khoản 3 Điều 60).
3.2. Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước đối với phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên
nghiệp tại Việt Nam theo hướng phát triển bền vững.
3.2.1. Cơ sở đề xuất hệ thống các giải phát triển thể thao thành
tích cao:
Cơ sở đề xuất hệ thống giải pháp phát triển TTTTC ở nước ta là các
Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước, trong đó, trực tiếp là các
văn bản quy phạm pháp luật về TDTT, cụ thể là:
3.2.1.1. Định hướng phát triển TTTTC:
Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 đã đưa ra mục tiêu, các phương án phát triển TTTTC,
như sau [62]:
Mục tiêu:
Củng cố và mở rộng các môn thể thao thế mạnh, đẩy mạnh các môn
thể thao tiềm năng, nâng cao tổng thể các môn cơ bản trong chương trình
Olympic, các môn bóng; nỗ lực để có đột phá mới đối với các môn thể
84
thao còn tụt hậu; huy động nguồn lực xã hội để phát triển các môn thể
thao giải trí.
Duy trì vị trí dẫn đầu bảng tổng sắp huy chương và xếp hạng ở khu
vực Đông Nam Á, đứng trong nhóm 15 nước của khu vực Châu Á, có huy
chương vàng tại Đại hội Olympic.
Đẩy mạnh và tạo bước đột phá mới trong đào tạo tài năng thể thao cả
về quy mô và chất lượng. Xây dựng mô hình đào tạo tài năng thể thao tại các
Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, các trung tâm đào tạo, huấn luyện
thể thao của các tỉnh, thành, ngành, các liên đoàn, hiệp hội thể thao.
Phát huy mạnh mẽ sự hợp tác quốc tế trong đào tạo, huấn luyện,
nghiên cứu khoa học và thi đấu thể thao để phát triển đội ngũ tài năng thể
thao theo hướng cơ bản, lâu dài. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để
tạo nền tảng vững chắc cho đổi mới cơ bản hệ thống đào tạo, huấn luyện,
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực TTTTC; từng bước rút ngắn khoảng
cách với các nền thể thao tiên tiến trong khu vực và thế giới.
Xây dựng cơ chế vận hành và thể chế quản lý TTTTC và thể thao
chuyên nghiệp thích ứng với hoàn cảnh của Việt Nam, phù hợp với quy
luật và xu thế thể thao chuyên nghiệp trên thế giới.
3.2.1.2. Phương án đầu tư các môn thể thao:
Đầu tư nâng cao thành tích các môn thể thao cơ bản trong chương
trình Olympic: Thể dục dụng cụ, bắn súng, điền kinh, đua thuyền, bơi lội,
cử tạ, xe đạp, Taekwondo, Judo, vật, boxing, cầu lông, bóng bàn.
Củng cố và mở rộng các môn thể thao thế mạnh: Karatedo, thể dục
thể hình, cờ, Wushu, Pencaksilat, billard, vovinam, cầu mây, cờ, lặn.
Đẩy mạnh, nâng cao thành tích các môn thể thao tiềm năng: Bắn
cung, kiếm, nhảy cầu, rowing, canoeing-kayak, thuyền buồm, golf.
Nỗ lực để có đột phá mới đối với các môn thể thao còn tụt hậu: Bóng
đá, bóng chuyền, bóng rổ, bóng ném, quần vợt.
Huy động nguồn lực xã hội để phát triển các môn thể thao giải trí:
Các môn thể thao bãi biển: Khiêu vũ thể thao, bi sắt, sailing, đua thuyền
85
rồng, bowling, trượt patanh, dù lượn, bóng chày, leo tường, thể thao điện
tử, đá cầu...
3.2.1.3. Quy hoạch đào tạo VĐV năng khiếu thể thao:
Phương án đào tạo VĐV năng khiếu thể thao nghiệp dư: VĐV năng
khiếu thể thao nghiệp dư được các tỉnh, thành, ngành đào tạo rộng rãi từ
2000 đến 6000 người ở cấp quận, huyện của mỗi tỉnh/thành/ngành. VĐV
này có số lượng lớn và số môn thể thao tùy thuộc điều kiện của từng tỉnh,
thành, ngành.
Phương án đào tạo VĐV năng khiếu tập trung: Từ tuyến VĐV năng
khiếu thể thao nghiệp dư, tiếp tục chọn lựa để đưa lên đào tạo ở tuyến VĐV
năng khiếu thể thao bán tập trung hoặc tập trung, từ 500 đến 2000 người tùy
từng tỉnh, thành, ngành. VĐV được chia làm hai loại. Loại thứ nhất, VĐV
được hưởng tiền bồi dưỡng tập luyện từ ngân sách của tỉnh, thành, ngành (số
môn thể thao theo yêu cầu và điều kiện của từng tỉnh, thành, ngành). Loại thứ
hai, VĐV được hưởng tiền bồi dưỡng tập luyện nhờ sự hỗ trợ từ ngân sách
trung ương.
Quy hoạch VĐV dự tuyển tỉnh, thành, ngành và VĐV dự tuyển quốc
gia. VĐV dự tuyển tỉnh, thành, ngành (trong đó có VĐV trẻ kế cận) do
từng tỉnh, thành, ngành dựa theo yêu cầu và điều kiện của mình để quy
định về số môn thể thao, số lượng VĐV khoảng từ 200 đến 800 người.
Dùng ngân sách của tỉnh/thành/ngành.
Số lượng VĐV dự tuyển quốc gia trẻ kế cận tập luyện tại các Trung
tâm Huấn luyện thể thao quốc gia, các Trường Đại học TDTT. Kinh phí do
Trung ương cấp, từ 200 đến 600 người hàng năm.
Số lượng VĐV dự tuyển quốc gia tập luyện tại các Trung tâm huấn
luyện thể thao quốc gia. Kinh phí do Trung ương cấp, khoảng 2000 người
mỗi năm.
Số lượng VĐV dự tuyển quốc gia do Trung ương tập huấn và đào tạo
theo chế độ đặc biệt, khoảng 200 đến 300 người mỗi năm.
3.2.1.4. Quy hoạch đào tạo VĐV ở các liên đoàn, hiệp hội thể thao
86
Các liên đoàn, hiệp hội thể thao đã được thành lập phải có kế hoạch
đào tạo VĐV từ năm 2015. Định hướng từ năm 2020, tất cả các liên đoàn,
hiệp hội thể thao đều phải tiến hành đào tạo VĐV.
Các liên đoàn, hiệp hội thể thao có hệ thống thi đấu chuyên nghiệp
tiến hành đào tạo VĐV ở các CLB thể thao chuyên nghiệp theo quy định
của liên đoàn, hiệp hội.
3.2.1.5. Định hướng phát triển các môn thể thao Olympic:
Từ Quy hoạch trên cho thấy TTTTC gồm rất nhiều môn thi đấu.
Nhưng những môn thi đấu trong chương trình Đại hội thể thao Olympic
được coi là những môn thể thao chủ yếu. Căn cứ điều 46 của Hiến chương
Olympic có hiệu lực từ ngày 9 tháng 9 năm 2013, Ủy ban Olympic quốc tế
(IOC) công nhận 28 môn thể thao được đưa vào chương trình thi đấu của
Đại hội thể thao Olympic, Việt Nam đã có VĐV đạt huy chương ở 3 môn
(Bắn súng, Teakwondo và Cử tạ) và có VĐV đạt chuẩn tham dự Olympic ở
11 môn [85].
Thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển các môn thể thao, trên cơ sở
các môn thể thao được phân nhóm trong chiến lược phát triển TDTT đến
năm 2020, đồng thời căn cứ trên tình hình thực tiễn phát triển các môn thể
thao, các môn thể thao Olympic được định hướng đầu tư và có chính sách
phát triển phù hợp cho việc tập trung phát triển theo 4 nhóm sau, trình bày
trong bảng 3.4:
Nhóm 1: Gồm các môn tập trung đầu tư để đạt huy chương Olympic
và đạt huy chương vàng trong các kỳ ASIAD và SAE Games, viết tắt là
SAO (SEA Games, ASIAD, Olympic).
Nhóm 2: Gồm các môn tập trung đạt chuẩn và phấn đấu có huy
chương Olympic, đạt chuẩn tham dự Olympic, đạt huy chương các kỳ
ASIAD, đạt huy chương vàng SEA Games, viết tắt là SAQ (SEA Games,
ASIAD, Qualifying Olympic).
Nhóm 3: Gồm các môn Olympic mà VĐV có tiềm năng đạt chuẩn và
có huy chương Olympic, viết tắt là SPO (Sports Potentiality).
Bảng 3.4. Các môn thể thao Olympic và khả năng phát triển ở Việt Nam
Các môn thể thao Olympic
Môn thể thao có tiềm năng
Môn thể thao đã có huy chương
Môn thể thao không có khả năng
1. Cử tạ 2. Taekwondo 3. Điền kinh 4. Bơi lội 5. Bắn súng 6. Thể dục dụng cụ 7. Vật 8. Đấu kiếm 9. Cầu lông 10. Rowing 11. Judo 12. Boxing 13. Xe đạp 14. Bắn cung 15. Bóng bàn 16. Quần vợt 17. Canoeing 18. Thuyền buồm 19. Bóng chuyền 20. Bóng đá 21. Karatedo 22. Bóng rổ 23. Bóng ném 24. Hockey 25. Bóng mềm 26. Bóng chày 27. Đua ngựa 28. Triathlon 29. Modern Pentathlon 30. Lướt sóng 31. Bóng bầu dục 32. Golf 33. Leo núi
Môn thể thao có vận động viên đạt chuẩn X X X X X X X X X
X X
X X X X X X X X X X
X X X X X X X X X X X X
87
Nhóm 4: Gồm các môn Olympic chưa có thành tích, cần nỗ lực để
tạo sự đột phá, vươn đến thành tích cao, phấn đấu tham dự Olympic, viết
tắt là SPEX (Sports Exertion).
Căn cứ thực tiễn phát triển các môn thể thao Olympic, qua nghiên
cứu trình độ phát triển các môn thể thao, đề xuất xây dựng các chính sách
đầu tư phù hợp cho mỗi nhóm.
Các chính sách đầu tư đặc thù được xây dựng cho các môn thể thao
nhóm SAO và SAQ, gồm 11 môn thể thao có VĐV đạt trình độ cao và khả
năng đạt huy chương vàng ASIAD và có huy chương ở Đại hội thể thao
Olympic. Phân loại các môn thể thao Olympic trong các nhóm, trình bày ở
bảng 3.5.
Bảng 3.5: Phân loại các môn thể thao Olympic trong các nhóm
Chính sách đầu tư, tài chính đặc thù Chính sách đầu tư, tài chính có lựa chọn
SAO SAQ SPO Chính sách đầu tư, tài chính từ nguồn xã hội hóa SPEX
1. Cử tạ 1. Điền kinh 1. Boxing
2. Bắn súng 2. Bơi lội 2. Xe đạp 1. Bóng đá
3. Thể dục dụng 3. Teakwondo 3. Bắn cung 2. Bóng chuyền
cụ 4. Vật 4. Canoeing – 3. Quần vợt
4. Đấu kiếm 5. Judo Kayak 4. Thuyền buồm
5. Rowing 6. Cầu lông 5. Bóng bàn
3.2.1.6. Định hướng phát triển thể thao chuyên nghiệp:
Thể thao chuyên nghiệp, thông thường là một hoạt động kinh tế chỉ
việc cung cấp các sản phẩm thể thao lấy sự giải trí là chính đối người tiêu
dùng thể thao (người xem, người nghe), bảo đảm trả thù lao cho các VĐV
chuyên nghiệp và những người kinh doanh tổ chức giải đấu chuyên nghiệp,
người có đội thi đấu chuyên nghiệp [83]. Trong thể thao chuyên nghiệp các
VĐV đã trở thành thương phẩm. Lúc này giá trị của mỗi VĐV hoàn toàn
được thể hiện qua hình thức kinh tế; Nhận được thu nhập (thù lao) bao
88
nhiêu là do trình độ thi đấu, biểu diễn trước công chúng quyết định. Vì vậy,
có thể nói trình độ kỹ thuật biểu diễn (năng lực kỹ thuật thi đấu của VĐV)
là nhân tố trực tiếp quyết định đến thương phẩm thể thao (VĐV). Cho nên
thương phẩm này cần phải có khả năng làm cho người tiêu dùngthể thao
(người xem, người nghe) yêu thích và phải có năng lực giao tiếp với người
tiêu dùng thể thao và có kinh nghiệm thi đấu.
Những CLB thể thao chuyên nghiệp trong đó thi đấu chuyên nghiệp
là trọng tâm vận hành trong một môi trường có sự tác động về các chính
sách, văn hoá, pháp luật, môi trường xã hội [23], trình bày trong sơ đồ 3.2:
Sơ đồ 3.2: Mô hình hoàn cảnh thị trường CLB TT chuyên nghiệp
Ở nước ta, lần đầu tiên trong Luật thể dục, thể thao, thể thao chuyên
nghiệp được quy định rõ ở mục 2, chương 3, từ điều 44 đến điều 53. Trong
đó điều 44 ghi rõ: Thể thao chuyên nghiệp là hoạt động thể thao, trong đó
HLV, VĐV lấy huấn luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao là nghề của mình;
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các CLB thể thao
chuyên nghiệp [27].
Khác với hoạt động TDTT quần chúng và thể thao giải trí, thể thao
chuyên nghiệp có những đặc thù riêng, trong đó đối tượng tham gia là những
VĐV được tuyển chọn và huấn luyện khoa học theo các tiêu chuẩn khắt khe
về năng lực thể chất, trình độ kỹ thuật và kỹ năng. Phát triển thể thao chuyên
nghiệp là nhiệm vụ quan trọng trong phát triển TDTT nói chung. Thể thao
89
chuyên nghiệp được xác định là hoạt động nghề thể thao tiến hành theo cơ
chế thị trường do đó nó chịu sự tác động của một loạt cơ chế sau [27]:
Cơ chế cung - cầu: là chủ sở hữu của CLB thể thao chuyên nghiệp sau
khi tiến hành đưa sản phẩm vào thị trường (ví dụ: chất lượng cầu thủ trẻ
được đào tạo), căn cứ vào tình trạng cung - cầu của sản phẩm trên thị trường
mà điều chỉnh quyết định quy mô, phương hướng sản xuất của doanh
nghiệp.
Cơ chế lợi nhuận: Muốn đạt được lợi nhuận cao phải ra sức hoạt động
kinh doanh (đào tạo cầu thủ trẻ, chuyên nhượng cầu thủ…), tích cực chủ
động nâng cao trình độ quản lý sản xuất (công nghệ đào tạo VĐV trẻ…), hạ
thấp giá thành sản xuất (chất lượng, hiệu quả của công tác tuyển chọn đào
tạo VĐV trẻ…), ra sức làm cho sản phẩm của mình tiêu thụ được nhiều (giá
cả chuyển nhượng cầu thủ hợp lý), thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng
(các CLB). Cơ chế lợi nhuận có tác dụng sàng lọc tự nhiên, đưa hàng tiêu
dùng có chất lượng cao vào thị trường thể thao.
Cơ chế cạnh tranh: Thông qua cạnh tranh, doanh nghiệp mạnh thì tồn
tại, yếu thì bị đào thải. Kết quả này có lợi cho nhà nước, xã hội, người tiêu
dùng sản phẩm hàng hoá (người hâm mộ).
Cơ chế trợ giúp vốn: cơ chế này cần được phát huy trong chế độ Nhà
nước xã hội chủ nghĩa, vì nó thể hiện vai trò điều tiết và quản lý của Nhà
nước. Nhà nước có thể tài trợ cho CLB bóng đá để tạo nguồn nhân lực trong
khi kinh doanh chưa có lãi (thậm chí còn bị lỗ), sao cho CLB (doanh nghiệp)
phát triển phục vụ đối tượng cần thiết và giúp cho thể thao phát triển.
Cơ chế dự báo dẫn dắt: là hành vi dẫn dắt (định hướng) mà các nhà
chuyên môn và CLB chuyên nghiệp thực thi để nâng cao trình độ thể thao,
nâng cao chất lượng văn hoá tư tưởng phục vụ người hâm mộ (người tiêu
dùng các sản phẩm thể thao), gây nên hiệu ứng tốt đẹp. Xã hội hiện đại càng
phát triển, nhu cầu thưởng thức các trận đấu thể thao đỉnh cao của con người
ngày càng cao, điều đó đòi hỏi phải phát triển thể thao chuyên nghiệp, sự
90
phát triển của thể thao chuyên nghiệp lại gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế, chính trị và xã hội.
Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 đã đưa ra các phương án phát triển các môn TTTTC
theo lộ trình các môn thể thao chuyên nghiệp ở Việt Nam hoàn toàn do
doanh nghiệp đầu tư, trình bày ở bảng 3.6.
Bảng 3.6: Các môn thể thao chuyên nghiệp hoàn toàn do doanh nghiệp đầu tư.
Giai đoạn Môn thể thao
Bóng đá Bóng chuyền Xe đạp Quần vợt Bóng rổ Định hướng đến 2030 x x x x x 2011-2015 x x - - -
2016-2020 x X x x x Các môn thể thao chuyên nghiệp do Nhà nước và xã hội liên kết đầu
tư, trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.7: Các môn thể thao chuyên nghiệp do Nhà nước và xã hội liên kết đầu tư. Giai đoạn
Môn thể thao 2011-2015 2016-2020
Định hướng đến 2030 x x x x X x x x x x x X x x x x x x x x x x x x - - - - Điền kinh Bơi lội Cầu lông Cờ vua Thể dục thể hình Quyền Anh Cử tạ Thể dục dụng cụ Bóng bàn Billard
Các môn thể thao chuyên nghiệp gắn liền với hoạt động giải trí do xã
hội đầu tư, trình bày ở bảng 3.8.
91
Bảng 3.8: Các môn thể thao chuyên nghiệp gắn liền với hoạt
động giải trí do xã hội đầu tư. Giai đoạn Môn thể thao 2011-2015 2016-2020 Định hướng đến 2030
Bóng chày x x x
Thuyền buồm x x x
Leo núi x x x
Roller Sport x x x
Dance Sport - x x
Bóng gỗ - x x
Golf x x x
Bowling - x x
Dù lượn x x x
Định hướng nội dung xây dựng các giải pháp phát triển TTTTC và
thể thao chuyên nghiệp được tóm lược trong sơ đồ 3.3.
Sơ đồ 3.3: Định hướng nội dung trong các giải pháp phát triển
TTTTC và thể thao chuyên nghiệp
92
Từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho thấy sự cần thiết của của nghiên
cứu xây dựng và phát triển thể thao chuyên nghiệp, đặc biệt là mô hình quản
lý TDTT chuyên nghiệp ở nước ta, phù hợp với nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.
Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 10 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị đã đưa
ra “Đổi mới tổ chức, quản lý TTTTC theo hướng chuyên nghiệp phù hợp với
đặc điểm của từng môn và từng địa phương” [7]; Chiến lược phát triển thể
dục, thể thao đến năm 2020 đề ra: “Đổi mới cơ chế tổ chức và nội dung
tuyển chọn và đào tạo tài năng TTTTC theo định hướng chuyên nghiệp”.
Ưu tiên đầu tư của Nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ cho
các cơ sở đào tạo VĐV các môn thể thao trọng điểm; tích cực chuẩn bị lực
lượng VĐV và các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết, để sẵn sàng
tham dự Đại hội thể thao Châu Á. Đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực”
[30]; Quyết định 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam
đến năm 2020, định hướng 2030 đưa ra giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá,
trong đó nhấn mạnh: “Tăng cường phát triển kinh tế thể thao, xác định rõ
lĩnh vực kinh doanh TDTT, thúc đẩy hoạt động kinh doanh thể thao chuyên
nghiệp…” [65].
3.2.2. Đề xuất hệ thống giải pháp phát triển thể thao thành tích
cao:
Quá trình nghiên cứu lựa chọn các giải pháp được thực hiện theo các
nguyên tắc: Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu, tính khả thi, tính thực tiễn,
tính đồng bộ và phát triển. Sử dụng biện pháp chuyên gia để trưng cầu ý
kiến về các giải pháp.
Các chuyên gia được trưng cầu ý kiến gồm 36 người gồm: Các nhà
quản lý (18 người) và các nhà khoa học (18 người). Về trình độ: có 13
chuyên gia là giáo sư, phó giáo sư (36%); 16 chuyên gia là tiến sỹ (44%) và
7 chuyên gia là thạc sỹ (20%). Cơ cấu trình độ chuyên gia được trưng cầu ý
kiến, trình bày ở sơ đồ 3.4.
93
Các ý kiến chuyên gia đánh giá theo thang đo Liker 5 bậ c từ μ = 1 đến μ = 5: μ = 1 đến μ = 2 – không cấp thiết, không khả thi; 2 < μ < 3 – ít
cấp thiết, ít khả thi; 3 < μ < 4 – cấp thiết, khả thi; 4< μ = 5 – rất cấp thiết,
rất khả thi.
Sơ đồ 3.4. Trình độ chuyên gia được lựa chọn trưng cầu ý kiến.
Sau khi phân tích xử lý các thông tin thu đươ ̣c từ chuyên gia (n=36); Kết quả nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp cơ bản góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với phát triển TTTTC, gồm 8 giải pháp
sau đây:
Giải pháp 1. Tối ưu hóa kết cấu các môn thể thao, thúc đẩy sự phát
triển cân bằng của TTTTC, trình bày ở bảng 3.9:
ND1: Duy trì, củng cố các môn thể thao thế mạnh; tập trung phát
triển các môn thể thao tiềm năng để trở thành các môn mới giành huy
chương vàng ở các Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới;
ND2: Đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư đối với các môn thể thao
olympic cơ bản; nỗ lực nâng cao trình độ các môn thể thao còn yếu kém,
lạc hậu;
ND3: Xây dựng chính sách cụ thể để khuyến khích các tỉnh, thành,
ngành phát triển có trọng tâm các môn thể thao phù hợp với đặc điển của
Bảng 3.9: Giải pháp phát triển các môn thể thao
Tính cấp thiết
Tính khả thi
Std.
Std.
Giải pháp
Mã số
µ
µ
Deviation
Deviation
4.62
0.48
4.48
0.52
ND1
Duy trì, củng cố các môn thể thao thế mạnh; tập trung phát triển các môn thể thao tiềm năng để trở thành các môn mới giành huy chương vàng ở các Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới.
4.22
0.51
3.85
0.76
ND2
Đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư đối với các môn thể thao olympic cơ bản; nỗ lực nâng cao trình độ các môn thể thao còn yếu kém, lạc hậu.
4.38
0.55
3.96
0.62
ND3
Xây dựng chính sách cụ thể để khuyến khích các tỉnh, thành, ngành phát triển có trọng tâm các môn thể thao phù hợp với đặc điển của địa phương và ngành; hình thành nên các môn thể thao ưu thế và đặc sắc của mỗi tỉnh, thành, ngành.
94
địa phương và ngành; hình thành nên các môn thể thao ưu thế và đặc sắc
của mỗi tỉnh, thành, ngành.
Giải pháp 2. Hoàn thiện và phát huy vai trò chủ đạo của nhà nước
để phát triển TTTTC, trình bày ở bảng 3.10:
ND1: Điều tiết tốt mối quan hệ giữa Trung ương và địa phương, giữa
tổ chức nhà nước với tổ chức xã hội về TDTT để phát triển cân đối các
môn TTTTC và các môn thể thao chuyên nghiệp;
ND2: Tập trung khai thác các ưu thế và sáng tạo cơ chế mới để nâng
cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với TTTTC trong điều kiện nền kinh tế
thị trường, có được sự liên kết, phát huy được mặt mạnh, đạt được mục tiêu
quốc gia, đáp ứng nhu cầu của xã hội và nguyện vọng của nhân dân;
ND3: Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu khả thi để tham gia Đại hội thể
thao Đông Nam Á, Châu Á và Olympic đạt được thành tích cao ở những
môn thể thao cụ thể;
ND4: Tăng cường tổ chức chỉ đạo công tác chuẩn bị, phối hợp phát
triển TTTTC theo sự phân cấp với những nhiệm vụ cụ thể, trách nhiệm rõ
ràng.
Giải pháp 3. Cải tiến và hoàn thiện hệ thống thi đấu các môn
TTTTC, trình bày ở bảng 3.11:
ND1: Tiến hành điều chỉnh hợp lý trong việc thiết lập các lịch thi đấu
quốc gia hàng năm; hoàn thiện Điều lệ Đại hội TDTT toàn quốc với mục
tiêu thúc đẩy sự phát triển và phát huy tác dụng của TTTTC trong từng kỳ
Đại hội và làm cơ sở cho tham gia thi đấu các Đại hội thể thao ở khu vực,
châu lục và thế giới;
ND2: Xây dựng chính sách thúc đẩy và xã hội hóa tổ chức thi đấu thể
thao; huy động nguồn lực từ sự liên kết giữa cơ quan quản lý TDTT của địa
phương và tổ chức xã hội để tổ chức các sự kiện thể thao; phát huy tối đa
chức năng xã hội của các sự kiện thể thao, làm phong phú đời sống văn hóa
tinh thần cho quần chúng nhân dân;
Bảng 3.10: Giải pháp hoàn thiện và phát huy vai trò chủ đạo của nhà nước
Nội dung
Mã số
µ
µ
Tính cấp thiết Std. Deviation
Tính khả thi Std. Deviation
4.26
0.62
4.06
0.70
ND4
ND5
4.78
0.46
4.34
0.54
ND6
3.92
0.64
3.64
0.58
ND7
3.86
0.62
3.52
0.54
Điều tiết tốt mối quan hệ giữa trung ương và địa phương, giữa tổ chức nhà nước với tổ chức xã hội về thể dục thể thao để phát triển cân đối các môn TTTTCvà các môn thể thao chuyên nghiệp. Tập trung khai thác các ưu thế và sáng tạo cơ chế mới để nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với TTTTC nền kinh tế thị trường, có được sự liên kết, phát huy được mặt mạnh, đạt được mục tiêu quốc gia, đáp ứng nhu cầu của xã hội và nguyện vọng của nhân dân. Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu khả thi để tham gia Đại hội thể thao Đông Nam Á, Châu Á và Olympic đạt được thành tích cao ở những môn thể thao cụ thể. Tăng cường tổ chức chỉ đạo công tác chuẩn bị, phối hợp phát triển TTTTC theo sự phân cấp với những nhiệm vụ cụ thể, trách nhiệm rõ ràng.
Bảng 3.11: Giải pháp cải cách và hoàn thiện hệ thống thi đấu
Mã số
Nội dung
µ
µ
Tính cấp thiết Std. Deviation
Tính khả thi Std. Deviation
ND8
3.92
0.54
3.60
0.62
ND9
4.32
0.46
4.18
0.54
ND10
3.40
0.56
3.28
0.62
Tiến hành điều chỉnh hợp lý trong việc thiết lập các lịch thi đấu quốc gia hàng năm; hoàn thiện Điều lệ Đại hội thể dục thể thao toàn quốc với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển và phát huy tác dụng của TTTTC trong từng kỳ Đại hội và làm cơ sở cho tham gia thi đấu các Đại hội thể thao ở khu vực, châu lục và thế giới. Xây dựng chính sách thúc đẩy và xã hội hóa tổ chức thi đấu thể thao; huy động nguồn lực từ sự liên kết giữa cơ quan quản lý thể dục thể thao của địa phương và tổ chức xã hội để tổ chức các sự kiện thể thao; phát huy tối đa chức năng xã hội của các sự kiện thể thao, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần cho quần chúng nhân dân. Từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ thống thi đấu thể thao chuyên nghiệp phù hợp với hệ thống quản lý đặc thù của Việt Nam, thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
95
ND3: Từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ thống thi đấu thể thao
chuyên nghiệp phù hợp với hệ thống quản lý đặc thù của Việt Nam, thích
ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Giaỉ pháp 4. Đổi mới công tác quản lý và huấn luyện các đội tuyển
quốc gia, trình bày ở bảng 3.12:
ND1: Hoàn thiện, nâng cao các chế độ chính sách cho các đội tuyển
quốc gia;
ND2: Đổi mới thể chế quản lý đội tuyển một cách khoa học; xây
dựng, đào tạo đội ngũ quản lý đội tuyển phù hợp theo đặc điểm thực tế của
từng môn và nhóm môn thể thao;
ND3: Phát huy tác dụng chủ đạo của HLV trưởng, tạo các điều kiện
khoa học trong quản lý và huấn luyện đội tuyển quốc gia;
ND4: Triển khai thực hiện Quy chế giám định khoa học huấn luyện
đối với các VĐV quốc gia trọng điểm;
ND5: Khuyến khích và mạnh dạn giao cho các địa phương, các đơn
vị có đủ năng lực đứng ra đảm nhận trách nhiệm tổ chức quá trình tập
luyện của các đội tuyển quốc gia.
Giải pháp 5. Xây dựng hệ thống đào tạo nhân tài thể thao, trình bày
ở bảng 3.13:
ND1: Xây dựng kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn nguồn nhân
lực thể thao kế cận cho các nhóm môn thể thao được quy hoạch, đặc biệt là
các môn thể thao Olympic;
ND2: Xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân tài kế cận theo chu
kỳ Olympic; hoàn thiện các chế độ, chính sách liên quan đến công tác giáo
dục, giáo dưỡng đội ngũ nhân tài thể thao;
ND3: Xây dựng và triển khai quy chế tuyển chọn tài năng thể thao;
ND4: Mở rộng không gian tìm kiếm và phát hiện nhân tài thể thao,
đặc biệt là trong các trường học; kết hợp mô hình nhà trường-gia đình-xã
hội để đào tạo thành nhân tài thể thao;
Bảng 3.12: Giải pháp đổi mới công tác quản lý và huấn luyện
Mã số
Nội dung
µ
µ
Tính cấp thiết Std. Deviation
Tính khả thi Std. Deviation
ND11
4.78
0.46
4.26
0.48
ND12
4.46
0.52
4.12
0.58
ND13
4.26
0.52
3.82
0.64
ND14
4.08
0.68
3.78
0.74
ND15
3.88
0.62
3.26
0.78
Hoàn thiện, nâng cao các chế độ chính sách tuyển cho các đội quốc gia. Đổi mới thể chế quản lý đội tuyển một cách khoa học; xây dựng, đào tạo đội ngũ quản lý đội tuyển phù hợp theo đặc điểm thực tế của từng môn và nhóm môn thể thao. Phát huy tác dụng chủ đạo của HLV trưởng, tạo các điều kiện khoa học trong quản lý và huấn luyện đội tuyển quốc gia. Triển khai thực hiện Quy chế giám định khoa học huấn luyện đối với các vận động viên quốc gia trọng điểm. Khuyến khích và mạnh dạn giao cho các địa phương, các đơn vị có đủ năng lực đứng ra đảm nhận trách nhiệm tổ chức quá trình tập luyện của các đội tuyển quốc gia.
Bảng 3.13: Giải pháp đào tạo nhân tài thể thao
Tính cấp thiết
Mã số
Nội dung
µ
µ
Std. Deviation
Tính khả thi Std. Deviatio n
ND16
4.52
0.54
4.18
0.62
4.02
0.64
3.96
0.72
ND17
4.48
0.56
4.22
0.68
ND18
3.66
0.74
3.24
0.78
ND19
ND20
3.84
0.66
3.56
0.72
ND21
4.26
0.58
3.96
0.62
Xây dựng kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn nguồn nhân lực thể thao kế cận cho các nhóm môn thể thao được quy hoạch, đặc biệt là các môn thể thao Olympic. Xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân tài kế cận theo chu kỳ Olympic; hoàn thiện các chế độ, chính sách liên quan đến công tác giáo dục, giáo dưỡng đội ngũ nhân tài thể thao. Xây dựng và triển khai quy chế tuyển chọn tài năng thể thao. Mở rộng không gian tìm kiếm và phát hiện nhân tài thể thao, đặc biệt là trong các trường học; kết hợp mô hình nhà trường-gia đình-xã hội để đào tạo thành nhân tài thể thao. Khuyến khích các đơn vị thể dục thể thao cơ sở tổ chức huấn luyện vận động viên năng khiếu nghiệp dư; xây dựng hệ thống liên kết các câu lạc bộ thể dục, thể thao trường học, các trường năng khiếu thể thao, các trung tâm thể dục thể thao của Nhà nước, các liên đoàn, hiệp hội và tư nhân... để đào tạo các tài năng thể thao kế cận. Hoàn thiện hệ thống thi đấu các lứa tuổi thanh thiếu niên; tăng cường công tác lưu trữ, phân tích thông tin của các tài năng TT
96
ND5: Khuyến khích các đơn vị TDTT cơ sở tổ chức huấn luyện VĐV
năng khiếu nghiệp dư; xây dựng hệ thống liên kết các CLB thể dục, thể
thao trường học, các trường năng khiếu thể thao, các trung tâm TDTT của
Nhà nước, các liên đoàn, hiệp hội và tư nhân...để đào tạo các tài năng thể
thao kế cận.
ND6: Hoàn thiện hệ thống thi đấu các lứa tuổi thanh thiếu niên; tăng
cường công tác lưu trữ, phân tích thông tin của các tài năng thể thao.
Giải pháp 6. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ HLV
và trọng tài, trình bày ở bảng 3.14:
ND1: Xây dựng và thực hiện đề án đào tạo HLV, trọng tài đến năm
2020;
ND2: Nâng cao toàn diện năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tố chất
tổng hợp của HLV, trọng tài thể thao đạt trình độ quốc tế;
ND3: Tiến hành đăng ký hành nghề và quản lý chặt chẽ đội ngũ
HLV, trọng tài các cấp;
GP4: Cải cách, hoàn thiện thể chế, cơ chế để phát huy vai trò quản lý
của các liên đoàn, hiệp hội thể thao đối với đội ngũ HLV, trọng tài.
Giải pháp 7. Tăng cường giáo dục văn hóa và bảo đảm an sinh xã
hội cho VĐV, trình bày ở bảng 3.15:
ND1: Xây dựng nội dung giáo dục văn hóa theo hệ thống từ trường
năng khiếu ở cơ sở đến các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia;
ND2: Áp dụng các phương pháp hiệu quả để nâng cao trình độ và
chất lượng giáo dục văn hóa cơ sở, đảm bảo việc học tập văn hóa của VĐV
phù hợp với đặc điểm không ổn định trong quá trình tập luyện và thi đấu
của VĐV;
ND3: Hoàn thiện, xây dựng mới các chế độ, chính sách khen thưởng
và bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ quyền lợi thiết thực cho VĐV; bảo đảm
VĐV được hưởng các đãi ngộ về việc làm sau khi thi đấu, chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, ...
Bảng 3.14: Giải pháp tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ
đội ngũ huấn luyện viên và trọng tài
Tính cấp thiết
Tính khả thi
Std.
Mã số
Nội dung
Std.
µ
µ
Deviati
Deviation
on
Xây dựng và thực hiện
đề án đào tạo HLV, trọng
ND22
4.22
0.56
3.64
0.64
tài đến năm 2020.
Nâng cao toàn diện năng
lực chuyên môn, nghiệp
vụ và tố chất tổng hợp
ND23
4.16
0.54
3.54
0.66
của HLV, trọng tài thể
thao đạt trình độ quốc tế.
Tiến hành đăng ký hành
nghề và quản lý chặt chẽ
ND24
4.38
0.48
3.82
0.66
đội ngũ HLV, trọng tài
các cấp.
Cải cách, hoàn thiện thể
chế, cơ chế để phát huy
vai trò quản lý của các
ND25
liên đoàn, hiệp hội thể
4.46
0.42
4.06
0.56
thao đối với đội ngũ
HLV, trọng tài.
Bảng 3.15: Giải pháp tăng cường giáo dục văn hóa và bảo đảm an sinh xã hội
Mã số
Nộ dung
µ
µ
Tính cấp thiết Std. Deviation
Tính khả thi Std. Deviation
ND26
4.06
0.52
3.62
0.66
ND27
3.88
0.58
3.24
0.62
ND28
3.96
0.52
3.62
0.66
ND29
4.22
0.48
3.84
0.56
Xây dựng nội dung giáo dục văn hóa theo hệ thống từ trường năng khiếu ở cơ sở đến các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia. Áp dụng các phương pháp hiệu quả để nâng cao trình độ và chất lượng giáo dục văn hóa cơ sở, đảm bảo việc học tập văn hóa của vận động viên phù hợp với đặc điểm không ổn định trong quá trình tập luyện và thi đấu của VĐV. Hoàn thiện, xây dựng mới các chế độ, chính sách khen thưởng và bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ quyền lợi thiết thực cho vận động viên; bảo đảm vận động viên được hưởng các đãi ngộ về việc làm sau khi thi đấu, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ... Xây dựng phù hợp cơ chế chính sách trợ cấp kinh tế cho các vận động viên; khuyến khích và động viên sau khi giải nghệ được công tác trong ngành thể dục thể thao; xây dựng hệ thống hỗ trợ xã hội cho các VĐV gặp khó khăn, chấn thương.
97
ND4: Xây dựng phù hợp cơ chế chính sách trợ cấp kinh tế cho các
VĐV; khuyến khích và động viên sau khi giải nghệ được công tác trong
ngành TDTT; xây dựng hệ thống hỗ trợ xã hội cho các VĐV gặp khó khăn,
chấn thương.
Giải pháp 8. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng và
phẩm chất đạo đức và phòng chống doping cho các đội tuyển thể thao,
trình bày ở bảng 3.16:
ND1: Tập trung giáo dục lý tưởng, lòng tin với mục tiêu cao nhất là
lợi ích quốc gia, lòng yêu nước; bồi dưỡng cho cho VĐV tinh thần cống
hiến vì Tổ quốc, ý chí kiên cường, nỗ lực hết mình;
ND2: Kết hợp chặt chẽ việc nâng cao trình độ chuyên môn với việc
bồi dưỡng con người có lý tưởng, có đạo đức, có văn hóa và có kỷ luật;
giáo dục tinh thần Olympic, tinh thần thể thao của con người Việt Nam, kế
thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nâng cao lòng tự hào
dân tộc Việt Nam anh hùng;
ND3: Phối hợp các cơ quan chức năng xây dựng hệ thống văn bản
pháp quy và triển khai các mặt công tác phòng, chống và xử lý các hoạt
động tiêu cực: mua bán, dàn xếp tỉ số, bạo lực, giả mạo, dối trá, tham ô,
biến chất... trong thi đấu thể thao;
ND4: Quán triệt và thực hiện việc phòng chống doping trong thể
thao; thực hiện thường xuyên việc kiểm tra doping trong các giải thi đấu
trong nước và quốc tế; tổ chức có hệ thống công tác tuyên truyền, giám sát
phòng chống doping.
Kiểm nghiệm tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của
các giải pháp đề xuất:
Từ giá trị (Xi) của tính cấp thiết và tính khả thi trong đánh giá các
giải pháp các giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với phát triển TTTTC, sử dụng hệ số tương quan thứ bậc
Spearman để tính mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các giải pháp được lựa chọn theo công thức:
Bảng 3.16: Giải pháp tăng cường công tác giáo dục
chính trị tư tưởng và phẩm chất đạo đức
Mã số
Nọi dung
µ
µ
Tính cấp thiết Std. Deviatio n
Tính khả thi Std. Deviatio n
ND30
3.98
0.66
3.46
0.72
ND31
3.86
0.68
3.22
0.74
ND32
3.62
0.66
3.36
0.72
ND33
4.12
0.56
3.82
0.64
Tập trung giáo dục lý tưởng, lòng tin với mục tiêu cao nhất là lợi ích quốc gia, lòng yêu nước; bồi dưỡng cho cho vận động viên tinh thần cống hiến vì Tổ quốc, ý chí kiên cường, nỗ lực hết mình. Kết hợp chặt chẽ việc nâng cao trình độ chuyên môn với việc bồi dưỡng con người có lý tưởng, có đạo đức, có văn hóa và có kỷ luật; giáo dục tinh thần Olympic, tinh thần thể thao của con người Việt Nam, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nâng cao lòng tự hào dân tộc Việt Nam anh hùng. Phối hợp các cơ quan chức năng xây dựng hệ thống văn bản pháp quy và triển khai các mặt công tác phòng, chống và xử lý các hoạt động tiêu cực: mua bán, dàn xếp tỉ số, bạo lực, giả mạo, dối trá, tham ô, biến chất... trong thi đấu thể thao. Quán triệt và thực hiện việc phòng chống doping trong thể thao; thực hiện thường xuyên việc kiểm tra doping trong các giải thi đấu trong nước và quốc tế; tổ chức có hệ thống công tác tuyên truyền, giám sát phòng chống doping.
98
Trong đó:
R: Hệ số tương quan thứ bậc
D: Hiệu số thứ bậc giữa hai đại lượng cần so sánh
N: Số đơn vị cần so sánh
Áp dụng công thức Spearman và các đại lượng để tìm ra hệ số tương
quan bậc R:
Hệ số tương quan R = 0,87 đã khẳng định mức độ cấp thiết và khả
thi của các giải pháp phát cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với phát triển TTTTC có sự tương quan thuận và chặt chẽ.
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy các giải pháp được lựa chọn mang
tính cấp thiết và phù hợp, cho phép đề xuất vận dụng vào thực tiễn hoạt
động TTTTC, trình bày ở bảng 3.17.
3.2.3. Xây dựng hệ thống chính sách đặc thù đầu tư, tài chính các
môn thể thao Olympic:
3.2.3.1. Nghiên cứu các chính sách đặc thù cho các môn thể thao
Olympic.
Để tiến hành nghiên cứu các chính sách đặc thù cho các môn thể thao
Olympic, tiếp tục sử dụng phương pháp chuyên gia, gồm 36 người, để thu
thập ý kiến về các nhóm chính sách:
Chính sách tài chính cho con người (Giải pháp 1).
Chính sách đầu tư vật chất (Giải pháp 2).
Chính sách đầu tư, tài chính cho các lĩnh vực phục vụ và điều kiện
đảm bảo (Giải pháp 3).
Chính sách khen thưởng, khuyến khích (Giải pháp 4).
Bảng 3.17: Kiểm chứng tương quan giữa cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp phát triển thể thao thành tích cao
Tính khả thi
Giải pháp
TT
D2
Thứ bậc
Thứ bậc
Tính cấp thiết Xi
Xi
GP1
1 2 3
4.62 4.22 4.38
3 13 8
4.48 4.38 3.96
1 2 11
4 121 9
GP2
4 5 6 7
4.26 4.78 3.92 3.86
11 1 23 27
4.06 4.34 3.64 3.52
9 3 18 26
4 4 25 1
GP3
8 9 10
3.92 4.32 3.40
23 10 33
3.60 4.18 3.28
22 7 29
1 9 16
GP4
11 12 13 14 15
4.78 4.46 4.26 4.08 3.88
1 6 11 18 25
4.26 4.12 3.82 3.78 3.26
4 8 14 17 30
9 4 9 1 25
GP5
16 17 18 19 20 21
4.52 4.02 4.48 3.66 3.84 4.26
4 20 5 30 29 11
4.18 3.96 4.22 3.24 3.56 3.96
7 11 5 31 24 11
9 81 0 1 25 0
GP6
22 23 24 25
4.22 4.16 4.38 4.46
13 16 8 6
3.64 3.54 3.82 4.06
18 25 14 9
25 81 36 9
GP7
26 27 28 29
4.06 3.88 3.96 4.22
19 25 22 13
3.62 3.24 3.62 3.84
20 31 20 13
1 36 4 100
GP8
30 31 32 33
Giải pháp tối ưu hóa kết cấu các môn thể thao, thúc đẩy sự phát triển cân bằng của TTTTC Nội dung 1 Nội dung 2 Nội dung 3 Giải pháp hoàn thiện và phát huy vai trò chủ đạo của nhà nước để phát triển TTTTC Nội dung 4 Nội dung 5 Nội dung 6 Nội dung 7 Giải pháp cải cách và hoàn thiện hệ thống thi đấu các môn TTTTC Nội dung 8 Nội dung 9 Nội dung 10 Giải pháp đổi mới công tác quản lý và huấn luyện các đội tuyển quốc gia Nội dung 11 Nội dung 12 Nội dung 13 Nội dung 14 Nội dung 15 Giải pháp xây dựng hệ thống đào tạo nhân tài thể thao Nội dung 16 Nội dung 17 Nội dung 18 Nội dung 19 Nội dung 20 Nội dung 21 Giải pháp tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ HLV và trọng tài Nội dung 22 Nội dung 23 Nội dung 24 Nội dung 25 Giải pháp tăng cường giáo dục văn hóa và bảo đảm an sinh xã hội cho VĐV Nội dung 26 Nội dung p 27 Nội dung 28 Nội dung 29 Giải pháp tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng và phẩm chất đạo đức và phòng chống doping cho các đội tuyển thể thao Nội dung 30 Nội dung 31 Nội dung 32 Nội dung 33 Cộng
3.98 3.86 3.62 4.12
21 27 31 17
3.46 3.22 3.36 3.82
27 33 28 14
36 36 9 9 740
Ghi chú: GP = Giải pháp
99
Mỗi nhóm có các chính sách, chế độ cụ thể, để lấy ý kiến đánh giá
theo thang đo Liker 5 bậc (5 - rất quan trọng, 4 - khá quan trọng, 3 - quan
trọng, 2 - ít quan trọng, 1 - không quan trọng).
Kết quả khảo sát lựa chọn được 20 chính sách, chế độ được đánh giá
từ mức độ khá quan trọng (>4). Sau khi dùng kiểm định hệ số Cronbach’s
Alpha thì 20 chính sách, chế độ đều đạt yêu cầu và được sử dụng để làm cơ
sở cho xây dựng nội dung cụ thể cho mỗi chính sách, chế độ.
Sử dụng phân tích nhân tố (Factor Analysis) để chỉ ra các chính sách,
chế độ cần được xây dựng mang tính đặc thù cho các môn thể thao
Olympic. Kết quả phân tích nhân tố được trình bày ở bảng 3.18, cho thấy:
Nhân tố 1: Chính sách, chế độ tài chính cho con người, bao gồm 6
chính sách, chế độ có hệ số tương quan cao:
Chính sách, chế độ đặc thù về dinh dưỡng cho VĐV theo nhu cầu
năng lượng; Chính sách, chế độ đặc thù về thực phẩm chức năng cho VĐV
theo môn thể thao; Chính sách, chế độ tiền công cho VĐV theo mức lương
đặc thù; Chính sách hợp đồng và chế độ tiền lương cho HLV, chuyên gia,
bác sỹ; Chế độ bảo hiểm thân thể, tai nạn, y tế cho VĐV; Chính sách tập
huấn nước ngoài theo chương trình huấn luyện đặc thù.
Các chính sách, chế độ này thể hiện sự quan trọng cao trong chính
sách, chế độ đặc thù cho con người trong các môn thể thao Olympic.
Nhân tố 2: Chính sách, chế độ đầu tư vật chất, bao gồm 4 chính
sách, chế độ có hệ số tương quan cao:
Chế độ trang bị cá nhân cho VĐV theo nhu cầu (quần áo, giầy và các
dụng cụ đặc thù); Chính sách, chế độ cung cấp trang thiết bị tập luyện và
thi đấu đặc thù theo môn thể thao; Chế độ sử dụng trang thiết bị khoa học
trong quá trình tập luyện; Chế độ đảm bảo tiện nghi nơi ăn, ở, sinh hoạt cho
VĐV, HLV, chuyên gia, bác sỹ.
Các chính sách, chế độ này thể hiện tính cần thiết trong xây dựng chế
độ, chính sách đặc thù trong sự đầu tư vật chất cho các môn thể thao
Olympic.
Bảng 3.18. Phân tích nhân tố cho thang đo mức độ quan trọng của các chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic trọng điểm
TT
Yếu tố (Các chính sách, chế độ)
Nhân tố 1 (nhóm CS1)
Nhân tố 2 (nhóm CS2)
Nhân tố 3 (nhóm CS3)
Nhân tố 4 (nhóm CS4)
1
0.762
2
0.723
3
0.720
4
0.682
5
0.612
6
0.610
7
0.760
8
0.758
9
0.660
10
0.652
11
0.752
12
0.744
13
0.735
14
0.712
15
0.684
16
0.612
17
0.748
18
0.694
19
0.648
20
0.625
Chính sách, chế độ đặc thù về dinh dưỡng cho VĐV theo nhu cầu năng lượng Chính sách, chế độ đặc thù về thực phẩm chức năng cho VĐV theo môn thể thao Chính sách, chế độ tiền công cho VĐV theo mức lương đặc thù Chính sách hợp đồng và chế độ tiền lương cho HLV, chuyên gia, bác sỹ Chế độ bảo hiểm thân thể, tai nạn, y tế cho VĐV Chính sách tập huấn nước ngoài theo chương trình huấn luyện đặc thù Chế độ trang bị cá nhân cho VĐV theo nhu cầu (quần áo, giầy và các dụng cụ đặc thù) Chính sách, chế độ cung cấp trang thiết bị tập luyện và thi đấu đặc thù theo môn thể thao Chế độ sử dụng trang thiết bị khoa học trong quá trình tập luyện Chế độ đảm bảo tiện nghi nơi ăn, ở, sinh hoạt cho VĐV, HLV, chuyên gia, bác sỹ Chế độ kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện và giám định khoa học cho VĐV Chế độ chăm sóc sức khỏe, y tế, chữa trị chấn thương cho VĐV Chế độ đảm bảo hồi phục cho VĐV Chính sách, chế độ học tập văn hóa và hướng nghiệp cho VĐV Chế độ đảm bảo các hoạt động giáo dục, giải trí cho VĐV Chế độ dã ngoại cho các đội tuyển quốc gia các môn Olympic Chính sách, chế độ khen thưởng theo thành tích đạt huy chương, kỷ lục, đạt chuẩn Olympic cho VĐV Chính sách, chế độ khen thưởng cho HLV, chuyên gia theo thành tích VĐV Chính sách ưu đãi về nhà, đất, hiện vật cho VĐV Chính sách quảng cáo, tài trợ theo danh hiệu VĐV
100
Nhân tố 3: Chính sách, chế độ đầu tư, tài chính cho các lĩnh vực
phục vụ và điều kiện đảm bảo, bao gồm 6 chính sách, chế độ có hệ số
tương quan cao:
Chế độ kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện và giám định khoa học
cho VĐV; Chế độ chăm sóc sức khỏe, y tế, chữa trị chấn thương cho VĐV;
Chế độ đảm bảo hồi phục cho VĐV; Chính sách, chế độ học tập văn hóa và
hướng nghiệp cho VĐV; Chế độ đảm bảo các hoạt động giáo dục, giải trí
cho VĐV; Chế độ dã ngoại cho các đội tuyển quốc gia các môn Olympic.
Các chính sách, chế độ này thể hiện những điều kiện cần đảm bao
cho các đội tuyển thể thao quốc gia thuộc các môn thể thao Olympic.
Nhân tố 4: Chính sách khen thưởng, khuyến khích, bao gồm 4 chính
sách, chế độ có hệ số tương quan cao:
Chính sách, chế độ khen thưởng theo thành tích đạt huy chương, kỷ
lục, đạt chuẩn Olympic cho VĐV; Chính sách, chế độ khen thưởng cho
HLV, chuyên gia theo thành tích VĐV; Chính sách ưu đãi về nhà, đất, hiện
vật cho VĐV; Chính sách quảng cáo, tài trợ theo danh hiệu VĐV.
Các chế độ chính sách này thể hiện sự cần thiết cho việc động viên,
khuyến khích nâng cao sự cống hiến của VĐV, HLV trong các môn thể
thao Olympic.
3.2.3.2. Xây dựng và giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách đầu
tư, tài chính đặc thù cho các môn thể thao Olympic:
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng các chính sách đầu tư, tài
chính chung cho HLV, VĐV TTTTC và kết quả nghiên cứu các chính sách,
chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic như đã trình bày ở mục
3.2.3.1.
Từ căn cứ việc lựa chọn các chế độ, chính sách có hệ số tương quan
cao được thể hiện qua hệ số Alpha Cronbach lớn hơn 0.6 (α > 0.6), đề tài
tiến hành đánh giá mức độ quan trọng của từng chính sách, chế độ theo giá
trị M (định mức quan trọng theo thang độ từ 1 – 5): M từ 4.51 đến 5.00 là
“rất quan trọng”; M từ 4.01 đến 4.50 là “khá quan trọng”; M từ 2.51 đến
101
4.00 là “quan trọng”; M từ 1.51 đến 2.50 là “ít quan trọng”; M từ 1.00 đến
1.50 là “không quan trọng”, cụ thể như sau:
Mức độ quan trọng của các chính sách, chế độ trong nhóm chính
2.5
3
3.5
4
4.5
5
4.85
CS, CĐ đặc thù về dinh dưỡng cho VĐV theo nhu cầu năng lượng
4.52
CS, CĐ đặc thù về thực phẩm chức năng cho VĐV theo môn TT
CS, CĐ tiền công cho VĐV theo mức lương đặc thù
4.38
4.15
CS hợp đồng và chế độ tiền lương cho HLV, CG, BS
CĐ bảo hiểm thân thể, tai nạn, y tế cho VĐV
4.15
3.68
CS tập huấn nước ngoài theo chương trình huấn luyện đặc thù
sách chế độ tài chính cho con người, trình bày ở biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.1: Giá trị trung bình của mức độ quan trọng các chính sách,
chế độ trong nhóm chính sách, chế độ cho con người
Theo kết quả thể hiện ở biểu đồ 3.1 về mức độ quan trọng của các
chính sách, chế độ trong nhóm chính sách, chế độ cho con người thì có 2
chính sách, chế độ “rất quan trọng” là:
Chính sách, chế độ đặc thù về dinh dưỡng cho VĐV theo nhu cầu
năng lượng với M = 4.85;
Chính sách, chế độ đặc thù về thực phẩm chức năng cho VĐV theo
môn thể thao với M = 4.52 và có 3 chính sách, chế độ là “khá quan trọng”
là Chính sách, chế độ đặc thù về thực phẩm chức năng cho VĐV theo môn
thể thao với M = 4.38, Chính sách, chế độ tiền công cho VĐV theo mức
lương đặc thù với M = 4.15 và Chính sách hợp đồng và chế độ tiền lương
cho HLV, chuyên gia, bác sỹ với M = 3.68.
102
Mức độ quan trọng của các chính sách, chế độ trong nhóm chính
sách, chế độ đầu tư vật chất, trình bày ở biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.2. Giá trị trung bình của mức độ quan trọng các chính
sách, chế độ trong nhóm chính sách, chế độ đầu tư vật chất
Theo kết quả thể hiện ở biểu đồ 3.2, có một chính sách, chế độ “rất
quan trọng” là Chế độ trang bị cá nhân cho VĐV theo nhu cầu (quần áo,
giầy và các dụng cụ đặc thù) với M = 4.54; 01 chính sách, chế độ “khá
quan trọng” là Chính sách, chế độ cung cấp trang thiết bị tập luyện và thi
đấu đặc thù theo môn thể thao với M = 4.08; 02 chính sách, chế độ “quan
trọng” là Chế độ sử dụng trang thiết bị khoa học trong quá trình tập luyện
với M = 3.92 và Chế độ đảm bảo tiện nghi nơi ăn, ở, sinh hoạt cho VĐV,
HLV, chuyện gia, bác sỹ với M = 3.89.
Mức độ quan trọng của các chính sách, chế độ trong nhóm chính
sách, chế độ đầu tư, tài chính cho các lĩnh vực phục vụ và điều kiện đảm
bảo, trình bày ở biểu đồ 3.3.
Theo kết quả thể hiện ở biểu đồ 3.3 về mức độ quan trọng của các
chính sách, chế độ trong nhóm này thì có: 0 4 chính sách, chế độ “khá quan
trọng” là: Chế độ kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện và giám định khoa
học cho VĐV với M = 4.38, Chế độ chăm sóc sức khỏe, y tế, chữa trị chấn
103
thương cho VĐV với M = 4.34, Chế độ đảm bảo hồi phục cho VĐV với M
= 4,34 và Chính sách, chế độ học tập văn hóa và hướng nghiệp cho VĐV
với M = 4.25; 02 chính sách, chế độ “quan trọng” là: Chế độ đảm bảo các
hoạt động giáo dục, giải trí cho VĐV với M = 3.92. Chế độ dã ngoại cho
3.4
3.6
3.8
4
4.2
4.4
4.6
4.38
CĐ kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện và giám định KH cho VĐV
4.34
CĐ chăm sóc sức khỏe, y tế, chữa trị chấn thương cho VĐV
Chế độ đảm bảo hồi phục cho VĐV
4.34
4.25
CS, CĐ học tập văn hóa và hướng nghiệp cho VĐV
3.92
CĐ đảm bảo các hoạt động giáo dục, giải trí cho VĐV
3.83
CĐ dã ngoại cho các đội tuyển QG các môn Olympic
các đội tuyển quốc gia các môn Olympic với M = 3.83.
Biểu đồ 3.3: Giá trị trung bình của các mức độ quan trọng
trong nhóm chính sách, chế độ đầu tư, tài chính cho các lĩnh vực
phục vụ và điều kiệm đảm bảo
Mức độ quan trọng của các chính sách, chế độ trong nhóm khen
thưởng, khuyến khích, trình bày ở biểu đồ 3.4.
Theo kết quả thể hiện ở biểu đồ 3.4 về mức độ quan trọng của chính
sách, chế độ khen thưởng, khuyến khích thì có: 01 chế độ chính sách “rất
quan trọng” là Chính sách, chế độ khen thưởng theo thành tích đạt huy
chương, kỷ lục, đạt chuẩn Olympic cho VĐV với M = 4.68. 03 chính sách,
chế độ “khá quan trọng” là:
Chính sách, chế độ khen thưởng cho HLV, chuyên gia theo thành
tích VĐV với M = 4.3;
Chính sách ưu đãi về nhà, đất, hiện vật cho VĐV với M = 4.18
Chính sách quảng cáo, tài trợ theo danh hiệu VĐV với M = 4.02.
3.6
3.8
4
4.2
4.4
4.6
4.8
4.68
CS, CĐ khen thưởng theo thành tích đạt HC, KL, đạt chuẩn Olympic cho VĐV
4.39
CS, CĐ khen thưởng cho HLV, CG theo thành tích VĐV
CS ưu đãi về nhà, đất, hiện vật cho VĐV
4.18
CS quảng cáo, tài trợ theo danh hiệu VĐV
4.02
104
Biểu đồ 3.4: Giá trị trung bình của mức độ quan trọng các chính sách,
chế độ trong nhóm chính sách, chế độ khen thưởng, khuyến khích lĩnh vực điều kiện đảm bảo
Từ cơ sở tiếp cận, đề tài tiến hành xây dựng các chính sách mới trên
cơ sở các chế độ chính sách hiện hành và được phân chia theo 4 nhóm với
20 chế độ chính sách đặc thù. Như vậy, kết quả nghiên cứu xây dựng các
chính sách đầu tư, tài chính đặc thù cho các môn thể thao Olympic, các
chính sách, chế độ sau được đề xuất điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới,
gồm:
Giải pháp 1. Chính sách tài chính cho con người (05 nội dung)
ND1: Chế độ chính sách đặc thù về dinh dưỡng, trình bày ở bảng
3.19:
Đối với VĐV: Tăng mức chế độ dinh dưỡng lên 300.000đ/ngày từ
thời điểm hiện tại và tăng theo tỉ lệ trượt giá hàng năm; Tăng thêm 50%
chế độ dinh dưỡng thường xuyên; Tiếp tục thực hiện theo Thông tư
149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 7/11/2011;
Chế độ dinh dưỡng theo định lượng calories tiêu hao với các tiêu chí:
Lượng vận động tập luyện theo nhóm môn thể thao; Định mức tỉ lệ các
thực phẩm cung cấp năng lượng và giá cả ở mỗi thời điểm, thời kỳ tập
luyện; Do các nhà khoa học về dinh dưỡng, các bác sỹ tính toán cụ thể và
đề xuất.
Đối với HLV:
Bảng 3.19: Chế độ chính sách đặc thù về dinh dưỡng
Mean
Chính sách, chế độ hiện hành
Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic
Std. Deviation
1. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên
4.78
0.42
Đội tuyển quốc gia tập nước: trong luyện 200.000đ/ngày
Tăng mức chế độ dinh dưỡng lên 300.000đ/ngày từ thời điểm hiện tại và tăng theo tỉ lệ trượt giá hàng năm
Tăng thêm 50% chế độ dinh dưỡng thường xuyên
4.23
0.87
Tập luyện trong nước trước thi đấu các Đại hội thể thao Đông Nam Á, châu Á và Olympic: 300.000đ/ngày
Tập luyện nước ngoài: theo hợp đồng ký kết
4.05
0.95
Tiếp tục thực hiện như quy định trong Thông tư 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 7/11/2011
VĐV thể thao xuất sắc: 400.000đ/ngày
4.12
0.78
Chế độ dinh dưỡng theo định lượng calories tiêu hao với các tiêu chí: -Lượng vận động tập luyện theo nhóm môn thể thao. - Định mức tỉ lệ các thực phẩm cung cấp năng lượng và giá cả ở mỗi thời điểm. - Thời kỳ tập luyện. Các nhà khoa học về dinh dưỡng, các bác sỹ tính toán cụ thể và đề xuất
2. Chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên
Chế độ dinh dưỡng như VĐV
4.02
0.94
Phương án 1: -Tiếp tục thực hiện chế độ dinh dưỡng như vận động viên.
4.36
0.82
Phương án 2: -Thực hiện theo hợp đồng chuyên gia bao gồm chế độ dinh dưỡng và các điều kiện đảm bảo theo thỏa thuận
105
Phương án 1: Tiếp tục thực hiện chế độ dinh dưỡng như VĐV
Phương án 2: Thực hiện theo hợp đồng chuyên gia bao gồm chế độ
dinh dưỡng và các điều kiện đảm bảo theo thỏa thuận
ND2: Chế độ chính sách đặc thù về thực phẩm chức năng cho VĐV,
trình bày ở bảng 3.20:
Xây dựng chế độ thực phẩm dinh dưỡng cho VĐV các môn thể thao
Olympic, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành; Xây
dựng chế độ thực phẩm chức năng cho VĐV xuất sắc theo tính đặc thù của
từng môn thể thao Olympic, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch ban hành
ND3: Chế độ chính sách đặc thù về tiền công cho VĐV, trình bày ở
bảng 3.21:
Tăng mức chế độ tiền công bằng chế độ dinh dưỡng và được hưởng
trong suốt thời gian tập huấn, kể cả ngày nghỉ tập. Đối với VĐV xuất sắc
xây dựng chế độ tiền công theo trình độ VĐV:
VĐV trình độ thế giới: 600.000đ/người/ngày (tăng 50%)
VĐV trình độ châu Á: 500.000đ/người/ngày(tăng 25%)
VĐV trình độ Đông Nam Á: 400.000đ/người/ngày (giữ nguyên mức
hiện tại).
ND4: Chính sách chế độ hợp đồng và chế độ tiền lương cho HLV,
chuyên gia, bác sỹ, kỹ thuật viên, trình bày ở bảng 3.22.
Đối với HLV: Giữ nguyên như quy định trong Quyết định
32/2011/QĐ-TTg và tăng lên theo tỉ lệ tiền ăn của VĐV như ở mục 3.1.
Đối với HLV của các VĐV xuất sắc:
Phương án 1: Giữ nguyên như Quyết định 82/2013/QĐ-TTg
Phương án 2: Thực hiện theo hợp đồng chuyên gia với mức lương
thỏa thuận, trong đó có tiền công
Đối với chuyên gia: Giữ nguyên như quy định hiện hành
Đối với bác sỹ: Phương án 1: Được hưởng chế độ bằng 50% của
HLV trưởng đội tuyển quốc gia nếu không hưởng lương từ ngân sách.
Bảng 3.20. Chế độ chính sách đặc thù về thực phẩm chức năng cho VĐV
Mean
Chính sách, chế độ hiện hành
Std. Deviation
Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic
Thuốc bổ tăng lực đối với
Xây dựng chế độ thực phẩm
VĐVthể thao: căn cứ vào
dinh dưỡng cho VĐV các
ngân sách được cấp cân
môn thể thao Olympic, trình
đối trong dự toán chi sự
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
nghiệp hàng năm và tính
thao và Du lịch ban hành
đặc thù của từng môn thể
4.62
0.69
thao, Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
quyết định cho từng đối
tượng được hưởng
Đối với VĐV xuất sắc:
Xây dựng chế độ thực phẩm
ngoài chế độ thực phẩm
chức năng cho VĐV xuất
chức năng theo quy định
sắc theo tính đặc thù của
hiện hành, VĐV xuất sắc
từng môn thể thao Olympic,
được hưởng chế độ thực
trình Bộ trưởng Bộ Văn
4.79
0.54
phẩm chức năng theo tính
hóa, Thể thao và Du lịch
đặc thù của từng môn thể
ban hành
thao theo quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Bảng 3.21: Chế độ chính sách đặc thù về tiền công cho VĐV
Chính sách, chế độ đặc
Chính sách,
Std.
thù cho các môn thể thao
Mean
chế độ hiện hành
Deviation
Olympic
Thực hiện theo Quyết
Tăng mức chế độ tiền công
định 32/2011/QĐ-TTg
bằng chế độ dinh dưỡng và
Thông tư liên tịch
được hưởng trong suốt thời
149/2012/TTLT-BTC-
gian tập huấn, kể cả ngày
4.63
0.65
nghỉ tập
BLĐTBXH-
BVHTTDL
Theo Quyết định
Đối với VĐV xuất sắc xây
82/2013/QĐ-TTg
dựng chế độ tiền công theo
VĐV thể thao xuất sắc
trình độ VĐV:
được hưởng chế độ
- VĐV trình độ thế giới:
tiền công là
600.000đ/người/ngày (tăng
400.000đ/người/ngày
50%)
- VĐV trình độ châu Á:
4.52
0.70
500.000đ/người/ngày (tăng
25%)
- VĐV trình độ Đông Nam
Á: 400.000đ/người/ngày
(giữ nguyên mức hiện tại)
Bảng 3.22. Chính sách chế độ hợp đồng và chế độ tiền lương cho HLV, chuyên gia, bác sỹ, kỹ thuật viên
Chính sách, chế độ hiện hành
Mean
Std. Deviation
Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic
4.08
0.82
Giữ nguyên như quy định trong Quyết định 32/2011/QĐ-TTg và tăng lên theo tỉ lệ tiền ăn của vận động viên như ở mục 3.1
-Theo Quyết định 32/2011/QĐ-TTg: -Tiền công ấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 300.000đ/ngày -Tiền công HLV đội tuyển trẻ quốc gia: 200.000đ/ngày -Tiền công HLV đội tuyển trẻ quốc gia: 150.000đ/ngày
4.12
0.79
Theo Quyết định 82/2013/QĐ-TTg: HLV của các vận động viên xuất sắc được hưởng tiền công 500.000đ/ngày
Phương án 1: Giữ nguyên như Quyết định 82/2013/QĐ-TTg
4.58
0.64
Phương án 2: Thực hiện theo hợp đồng chuyên gia với mức lương thỏa thuận, trong đó có tiền công
Giữ nguyên như quy định hiện hành
4.62
0.58
-Chuyên gia nước ngoài: theo hợp đồng với mức lương bao gồm tiền ăn, tiền công và các điều kiện đảm bảo theo thỏa thuận (ở, đi lại…)
-Bác sỹ, chuyên gia tâm lý, nhà khoa học, kỹ thuật viên (xoa bóp, hồi phục, phục vụ tập luyện…): quy định hiện hành chưa có
4.12
0.86
Phương án 1: -Được hưởng chế độ bằng 50% của HLV trưởng đội tuyển quốc gia nếu không hưởng lương từ ngân sách. - Được bù chênh lệch cho bằng mức 50% của HLV trưởng đội tuyển quốc gia nếu hưởng lương từ ngân sách.
4.50
0.72
Phương án 2: -Hợp đồng theo thỏa thuận
106
Được bù chênh lệch cho bằng mức 50% của HLV trưởng đội tuyển
quốc gia nếu hưởng lương từ ngân sách. Phương án 2: Hợp đồng theo thỏa
thuận
ND5: Chính sách chế độ bảo hiểm, trợ cấp cho VĐV, HLV, trình bày
ở bảng 3.23.
Xây dựng mới theo hướng điều chỉnh các quy định tại Quyết định
32/2011/QĐ-TTg cho phù hợp với mức trợ cấp đặc thù cho HLV, VĐV khi
bị ốm đau, tai nạn hoặc chết; Bảo hiểm tai nạn cho VĐV, HLV.
Đảm bảo chính sách bảo hiểm sức khỏe toàn diện cho VĐV, HLV
theo các loại hình bảo hiểm sau: Bảo hiểm tai nạn con người 24/7; Bảo
hiểm sinh mạng cá nhân; Bảo hiểm chi phí y tế và vận chuyển cấp cứu; Bảo
hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật.
Giải pháp 2: Chính sách đầu tư vật chất (04 nội dung)
ND1: Chính sách tập luyện nước ngoài theo chương trình tập huấn
đặc thù, trình bày ở bảng 3.24:
Xây dựng chương trình tập huấn nước ngoài hàng năm cho các môn
thể thao Olympic trọng điểm.
Đối với các VĐV xuất sắc, xây dựng chương trình tập huấn các biệt
cho từng VĐV và đảm bảo kinh phí theo yêu cầu của nơi tập huấn.
ND2: Chế độ trang bị cá nhân cho VĐV, HLV, trình bày ở bảng
3.25.
Giữ nguyên chế độ cấp phát trang bị thường xuyên cho các đội tuyển
quốc gia; Bổ sung và tăng định mức các trang bị cá nhân như đã quy định;
Chế độ trang bị theo nhu cầu thực tế về chuyên môn của kế hoạch huấn
luyện hàng năm
ND3: Chính sách, chế độ cung cấp trang thiết bị tập luyện và thi đấu
đặc thù theo môn thể thao, trình bày ở bảng 3.26.
Giữ nguyên quy định này đối với các đội tuyển thể thao quốc gia
Bổ sung các quy định đặc thù cho các môn thể thao Olympic trọng
điểm.
thể
Mean
Chính sách, chế độ hiện hành
Std. Deviation
Bảng 3.23.Chính sách chế độ bảo hiểm, trợ cấp cho vận động viên, huấn luyện viên Chính sách, chế độ đặc thù thao cho các môn Olympic
Giữ nguyên mục này
tế
4.50
0.64
-Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm theo Quyết định y 32/2011/QĐ-TTg: -HLV, VĐV có hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật
4.52
0.66
Xây dựng mới theo hướng điều chỉnh các quy định tại Quyết định 32/2011/QĐ-TTg cho phù hợp với mức trợ cấp đặc thù cho HLV, VĐV khi bị ốm đau, tai nạn hoặc chết
-HLV, VĐV không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, không có chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sẽ được trợ cấp khi ốm đau, tai nạn hoặc chết theo quy định tại Quyết định 32/2011/QĐ-TTg
Giữ nguyên mục này
4.50
0.64
-HLV, VĐV không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội sau khi thôi làm HLV, VĐV sẽ được trợ cấp 1 lần theo như Quyết định 32/2011/QĐ-TTg
4.62
0.65
-Bảo hiểm tai nạn cho vận động viên, huấn luyện viên: các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia có trách nhiệm mua bảo hiểm tai nạn cho vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập huấn tại đội tuyển quốc gia và khi đi thi đấu ở nước ngoài
2. Bảo hiểm tai nạn cho vận động viên, huấn luyện viên: Đảm bảo chính sách bảo hiểm sức khỏe toàn diện cho vận động viên, huấn luyện viên theo các loại hình bảo hiểm sau: - Bảo hiểm tai nạn con người 24/7. - Bảo hiểm sinh mạng cá nhân. - Bảo hiểm chi phí y tế và vận chuyển cấp cứu. - Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật.
Mean
Chính sách, chế độ hiện hành
Std. Deviation
Bảng 3.24: Chính sách tập luyện nước ngoài theo chương trình tập huấn đặc thù Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic
4.62
0.70
-Xây dựng chương trình tập huấn nước ngoài hàng năm cho các môn thể thao Olympic trọng điểm, có thành tích thế giới và châu Á và thực hiện chính sách ưu tiên kinh phí cho tập huấn nước ngoài của các môn thể thao này
- Chế độ tập huấn nước ngoài theo Thông tư liên tịch 149/2011/TTLT/BTC- BVHTTDL: Kinh phí tập huấn nước ngoài theo thư mời, hợp đồng ký kết cân đối trong khuôn khổ dự toán ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp thể dục thể thao được cấp thẩm quyền thông báo từ đầu năm. Vận động viên, huấn luyện viên không được hưởng chế độ quy định tập luyện ở trong nước
-Đối với các vận động viên xuất sắc, xây dựng chương trình tập huấn các biệt cho từng vận động viên và đảm bảo kinh phí theo yêu cầu của nơi tập huấn
4.58
0.76
-Chế độ tập huấn nước ngoài theo Quyết định 82/2013/QĐ-TTg: Huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc tập huấn nước ngoài được hưởng chế độ ăn theo thư mời hoặc hợp đồng ký kết được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt trong khung chế độ công tác ngắn hạn ở nước ngoài do nhà nước đảm bảo kinh phí
Bảng 3.25: Chế độ trang bị cá nhân cho vận động viên, huấn luyện viên
Mean
Chính sách, chế độ hiện hành
Std. Deviation
Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic
Theo thông tư 04/2011/TT-
- Giữ nguyên chế độ cấp
BVHTTDL:
phát trang bị thường
- Thực hiện theo định mức
xuyên cho các đội tuyển
cấp phát trang bị thường
quốc gia
xuyên cho đội tuyển quốc gia
- Bổ sung và tăng định
theo danh mục gồm 10 loại
mức các trang bị cá nhân
như sau:
như đã quy định
(1) giày tập thể lực,
4.48
0.72
(2) giày thể thao,
(3) tất,
(4) quần áo cộc,
(5) quần áo Suiveterman,
(6) khăn tắm,
(7) túi xách,
(8) còi,
(9) đồng hồ bấm dây,
(10) mũ mềm
- Thực hiện định mức cấp
Chế độ trang bị theo nhu
phát trang bị thường xuyên
cầu thực tế về chuyên
4.65
0.58
cho tập luyện chuyên môn và
môn của kế hoạch huấn
thi đấu cho 14 môn thể thao.
luyện hàng năm
Mean
Chính sách, chế độ hiện hành
Std. Deviation
Bảng 3.26: Chính sách, chế độ cung cấp trang thiết bị tập luyện và thi đấu đặc thù theo môn thể thao Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic
4.58
0.62
Theo thông tư 04/2011/TT- BVHTTDL: -Tiêu chuẩn trang bị +Mục 1 khoản 4 +Mục 2 khoản 4
-Giữ nguyên quy định này đối với các đội tuyển thể thao quốc gia -Bổ sung các quy định đặc thù cho các môn thể thao Olympic trọng điểm
4.55
0.67
-Nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị + Mục 1 khoản 3 + Mục 2 khoản 3
-Giữ nguyên quy định này đối với các đội tuyển thể thao quốc gia -Bổ sung chính sách huy động nguồn tài chính từ tài trợ, hỗ trợ của các đơn vị kinh tế
4.78
0.54
-Giữ nguyên quy định này cho các vận động viên xuất sắc -Bổ sung quy định về danh mục, định mức, chất lượng của trang thiết bị tập luyện và thi đấu cho các vận động viên xuất sắc theo đặc thù từng môn thể thao Olympic trọng điểm
Theo Quyết định 82/2013/QĐ-TTg: Vận động viên xuất sắc được đảm bảo trang thiết bị tập luyện, thi đấu đạt tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước và được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
107
Giữ nguyên quy định này đối với các đội tuyển thể thao quốc gia
Bổ sung chính sách huy động nguồn tài chính từ tài trợ, hỗ trợ của
các đơn vị kinh tế
Giữ nguyên quy định này cho các VĐV xuất sắc
Bổ sung quy định về danh mục, định mức, chất lượng của trang thiết
bị tập luyện và thi đấu cho các VĐV xuất sắc theo đặc thù từng môn thể
thao Olympic trọng điểm
ND4: Chính sách, chế độ sử dụng thiết bị khoa học trong quá trình
tập luyện, trình bày ở bảng 3.27.
Trang bị các thiết bị khoa học hiện đại tại các Trung tâm huấn luyện
thể thao quốc gia để sử dụng trong quá trình huấn luyện. Liên kết các
Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia với các cơ sở khoa học (Viện khoa
học TDTT, các trường Đại học TDTT, các đơn vị khoa học khác), sử dụng
trang thiết bị khoa học trong quá trình huấn luyện
Giải pháp 3: Chính sách đầu tư, tài chính cho các lĩnh vực phục
vụ và điều kiện đảm bảo (07 nội dung)
ND1: Chế độ đảm bảo tiện nghi nơi ăn, ở, sinh hoạt cho VĐV, HLV,
chuyên gia, bác sỹ của các đội tuyển quốc gia, trình bày ở bảng 3.28.
Quy định điều kiện khuôn mẫu đảm bảo những tiện nghi nơi ở cho
VĐV, HLV, chuyên gia, bác sỹ của đội tuyển quốc gia
Quy định chế độ đảm bảo các điều kiện phục vụ các bữa ăn cho đội
tuyển quốc gia
Quy chuẩn các cơ sở vật chất cần có để đảm bảo các điều kiện sinh
hoạt, giải trí cho đội tuyển quốc gia tại các Trung tâm HLTT quốc gia.
ND2: Chế độ chăm sóc sức khỏe, y tế, chữa trị chấn thương cho
VĐV, trình bày ở bảng 3.29.
Đối với đội tuyển quốc gia: xây dựng chế độ mới về chăm sóc sức
khỏe, y tế và chữa trị chấn thương theo định mức cụ thể và theo yêu cầu
thực tế do các Trung tâm HLTT quốc gia quyết định thực hiện. Đối với
VĐV xuất sắc: giữ nguyên như theo Quyết định 82/2013/QĐ-TTg.
Bảng 3.27: Chính sách, chế độ sử dụng thiết bị khoa học trong quá trình tập luyện
Chính sách, chế độ đặc thù
Chính sách,
Std.
cho các môn thể thao
Mean
chế độ hiện hành
Deviation
Olympic
-Một số trang thiết bị
-Trang bị các thiết bị khoa
khoa học được trang bị
học hiện đại tại các Trung
tại Trung tâm Huấn luyện
tâm Huấn luyện thể thao
thể thao quốc gia TP Hồ
quốc gia để sử dụng trong
Chí Minh, Đà Nẵng được
quá trình huấn luyện
sử dụng cho kiểm tra
-Liên kết các Trung tâm
đánh giá VĐV trong quá
Huấn luyện thể thao quốc gia
trình tập luyện.
với các cơ sở khoa học (Viện
4.68
0.54
-Sử dụng khi thực hiện
khoa học TDTT, các trường
các đề tài nghiên cứu
Đại học TDTT, các đơn vị
khoa học.
khoa học ngoài ngành…) để
-Sử dụng theo yêu cầu
sử dụng các trang thiết bị
kiểm tra đánh giá trình độ
khoa học trong quá trình
tập luyện của một số môn
huấn luyện
thể thao
Bảng 3.28: Chế độ đảm bảo tiện nghi nơi ăn, ở, sinh hoạtcho , chuyên gia, bác sỹ của các đội tuyển quốc gia
Chính sách, chế độ đặc
Chính sách,
Std.
thù cho các môn thể thao
Mean
chế độ hiện hành
Deviation
Olympic
-Chưa có quy định cụ thể
-Quy định điều kiện khuôn
-Các Trung tâm Huấn
mẫu đảm bảo những tiện
luyện thể thao quốc gia
nghi nơi ở cho , chuyên gia,
đảm bảo các tiện nghi nơi
bác sỹ của đội tuyển quốc
ăn, ở, sinh hoạt cho ,
gia.
chuyên gia, bác sỹ trong
-Quy định chế độ đảm bảo
thời gian tập huấn theo
các điều kiện phục vụ các
điều kiện thực tế và hiện
bữa ăn cho đội tuyển quốc
4.28
0.74
có của Trung tâm
gia
-Quy chuẩn các cơ sở vật
chất cần có để đảm bảo các
điều kiện sinh hoạt, giải trí
cho đội tuyển quốc gia tại
các Trung tâm Huấn luyện
thể thao quốc gia.
Mean
Chính sách, chế độ hiện hành
Std. Deviation
Bảng 3.29: Chế độ chăm sóc sức khỏe, y tế, chữa trị chấn thương cho VĐV Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic
4.45
0.72
-Đối với đội tuyển quốc gia: thực hiện theo quy chế quản lý các đội tuyển quốc gia trong thời gian tập trung tập luyện tại các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia
- Đối với đội tuyển quốc gia: xây dựng chế độ mới về chăm sóc sức khỏe, y tế và chữa trị chấn thương theo định mức cụ thể và theo yêu cầu thực tế do các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia quyết định thực hiện
- Đối với VĐV xuất sắc: giữ nguyên như theo Quyết định 82/2013/QĐ-TTg
4.12
0.80
-Đối với VĐV xuất sắc thực hiện theo Quyết định 82/2013/QĐ-TTg: +VĐV thể thao xuất sắc được chăm sóc sức khỏe, hồi phục chắc năng và chữa trị chấn thương tại các cơ sở y tế trong nước. +Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định cho VĐV thể thao xuất sắc bị chấn thương được chữa trị ở nước ngoài
108
ND3: Chế độ kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện và giám định khoa
học VĐV, trình bày ở bảng 3.30.
Ban hành chế độ kinh phí để thực hiện giám định khoa học, đánh giá
trình độ tập luyện VĐV và đảm bảo đưa vào phần chi thường xuyên theo
kế hoạch kinh phí hàng năm. Các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia
đảm bảo kinh phí trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm cho kiểm tra
sức khỏe VĐV theo quy định tại Thông tư 14/2013/TT-BYT
ND4: Chế độ đảm bảo hồi phục sau tập luyện cho các đội tuyển quốc
gia, trình bày ở bảng 3.31.
Xây dựng và ban hành chế độ đảm bảo hồi phục sau tập luyện cho
các đội tuyển quốc gia:
Quy định về hồi phục bắt buộc
Quy chuẩn về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị hồi phục được
trang bị tại các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia
Định mức kinh phí hồi phục cho VĐV
ND5: Chính sách, chế độ học tập văn hóa và hướng nghiệp cho
VĐV, trình bày ở bảng 3.32.
Giữ nguyên việc thực hiện chính sách, chế độ học văn hóa của VĐV
các đội tuyển quốc gia như hiện nay
Xây dựng chương trình hướng nghiệp cho VĐV nhằm liên kết các cơ
sở đào tạo (trường Đại học, Đào tạo nghề…) và có chính sách khuyến
khích các VĐV đi học phù hợp với điều kiện tập huấn tại các Trung tâm
huấn luyện thể thao quốc gia
ND6: Chế độ đảm bảo các hoạt động giáo dục, giải trí cho VĐV,
trình bày ở bảng 3.33:
Xây dựng kế hoạch giáo dục toàn diện cho VĐV và đảm bảo nguồn
kinh phí thực hiện. Nội dung giáo dục được bố trí hài hòa với kế hoạch
huấn luyện với nhiều hình thức giáo dục phong phú hấp dẫn VĐV tham gia
(Ứng dụng các giải pháp khoa học trong giáo dục phẩm chất đạo đức, chính
trị, tâm lý cho VĐV của đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu
Bảng 3.30: Chế độ kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện và giám định khoa học VĐV
Chính sách, chế độ đặc
Chính sách,
Std.
thù cho các môn thể
Mean
chế độ hiện hành
Deviation
thao Olympic
Theo Thông tư
-Ban hành chế độ kinh
03/2015/TT-BVHTTDL:
phí để thực hiện giám
-Hoạt động giám định
định khoa học, đánh giá
khoa học đánh giá trình
trình độ tập luyện VĐV
độ tập luyện VĐV thực
và đảm bảo đưa vào
hiện hàng năm trên cơ sở
phần chi thường xuyên
kế hoạch giám định được
theo kế hoạch kinh phí
Tổng cục TDTT phê
hàng năm
4.36
0.75
duyệt
-Các Trung tâm huấn
-Thực hiện việc kiểm tra
luyện thể thao quốc gia
sức khỏe VĐV nhằm
đảm bảo kinh phí trong
đánh giá sức khỏe và
kinh phí chi thường
bệnh tật để xác định các
xuyên hàng năm cho
điều kiện tập luyện và thi
kiểm tra sức khỏe VĐV
đấu thể thao của VĐV.
theo quy định tại Thông
tư 14/2013/TT-BYT.
Bảng 3.31: Chế độ đảm bảo hồi phục sau tập luyện
cho các đội tuyển quốc gia
Chính sách, chế độ đặc
Chính sách,
Std.
thù cho các môn thể thao
Mean
chế độ hiện hành
Deviation
Olympic
-Chưa có chế độ cụ thể
Xây dựng và ban hành chế
về đảm bảo các biện
độ đảm bảo hồi phục sau
pháp hồi phục cho VĐV
tập luyện cho các đội
sau tập luyện
tuyển quốc gia:
-Hồi phục cho VĐV sau
-Quy định về hồi phục bắt
tập luyện được thực
buộc
hiện theo kế hoạch huấn
-Quy chuẩn về cơ sở vật
luyện và do huấn luyện
chất, phương tiện, thiết bị
viên lựa chọn
hồi phục được trang bị tại
4.52
0.68
-Cơ sở vật chất, phương
các Trung tâm Huấn luyện
tiện, thiết bị hồi phục,
thể thao quốc gia
kinh phí dành cho hồi
-Định mức kinh phí hồi
phục sau tập luyện của
phục cho VĐV
VĐV chưa được quy
chuẩn và định mức cụ
thể.
Bảng 3.32. Chính sách, chế độ học tập văn hóa và hướng nghiệp cho vận động viên
Mean
Chính sách, chế độ hiện hành
Std. Deviation
Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic
Thực hiện theo quy chế
-Giữ nguyên việc thực hiện
quản lý các đội tuyển quốc
chính sách, chế độ học văn
gia:
hóa của VĐVcác đội tuyển
-Các VĐVcòn trong độ
quốc gia như hiện nay
tuổi học phổ thông bắt
buộc đi học văn hóa. Các
4.65
trường học do Trung tâm
0.70
Huấn luyện thể thao quốc
gia quyết đinh hoặc do
VĐVlựa chọn phù hợp
theo hình thức tập huấn
(tập luyện tại nước ngoài,
tập luyện tại địa phương)
-Tạo điều kiện cho các
-Xây dựng chương
trình
VĐVđã
tốt nghiệp phổ
hướng
nghiệp
cho
thông đi học Đại học
VĐVnhằm liên kết các cơ
TDTT và tại các trường
sở đào tạo (trường Đại học,
Đại học thuộc ngành nghề
Đào
tạo nghề…) và có
4.32
0.78
khác nhưng không ảnh
chính sách khuyến khích
hưởng đến kế hoạch huấn
các VĐV đi học phù hợp
luyện
với điều kiện tập huấn ở các
Trung tâm Huấn luyện thể
thao quốc gia.
Bảng 3.33. Chế độ đảm bảo các hoạt động giáo dục, giải trí cho vận động viên
Mean
Chính sách, chế độ hiện hành
Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic
Std. Deviation
4.28
0.78
Thực hiện theo quy chế quản lý các đội tuyển quốc gia: - Các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia có kế hoạch tổ chức thực hiện thường xuyên các hoạt động giáo dục phẩm chất đạo đức, chính trị tư tưởng cho vận động viên.
- Xây dựng kế hoạch giáo dục toàn diện cho VĐVvà đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện. Nội dung giáo dục được bố trí hài hòa với kế hoạch huấn luyện với nhiều hình thức giáo dục phong phú hấp dẫn VĐV tham gia (Ứng dụng các giải pháp khoa học trong giáo dục phẩm chất đạo đức, chính trị, tâm lý cho VĐVcủa đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng hệ thống các giải pháp khoa học trong quá trình chuẩn bị cho các đội tuyển thể thao quốc gia”.
- Các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia đảm bảo các điều kiện, phương tiện, cơ sở vật cho VĐVsinh chất hoạt, vui chơi, giải trí sau giờ tập luyện.
4.12
0.86
Ban hành chế độ đảm bảo các hoạt động vui chơi, giải trí cho các đội tuyển quốc gia, bao gồm: + Định mức kinh phí cho hoạt động giải trí + Quy chuẩn về cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động giải trí (Văn hóa: ca nhạc, xem phim…). Thể thao: Billiard, E-Sport và một số môn thể thao giải trí phù hợp với điều kiện của Trung tâm) + Xây dựng chương trình giải trí cho các đội tuyển quốc gia phù hợp với kế hoạch huấn luyện.
109
xây dựng hệ thống các giải pháp khoa học trong quá trình chuẩn bị cho các
đội tuyển thể thao quốc gia”.
Ban hành chế độ đảm bảo các hoạt động vui chơi, giải trí cho các đội
tuyển quốc gia, bao gồm:
Định mức kinh phí cho hoạt động giải trí
Quy chuẩn về cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động giải trí (Văn
hóa: ca nhạc, xem phim…Thể thao giải trí: Billiard, E-Sport và một số môn
thể thao giải trí phù hợp với điều kiện của Trung tâm).
Xây dựng chương trình giải trí cho các đội tuyển quốc gia phù hợp
với kế hoạch huấn luyện.
ND6: Chế độ dã ngoại cho các đội tuyển quốc gia, trình bày ở bảng
3.34.
Đưa chương trình dã ngoại cho các đội tuyển quốc gia vào chế độ
quy định để đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện khi phê duyệt kế hoạch
huấn luyện hàng năm. Xây dựng chương trình dã ngoại phong phú, hấp dẫn
gắn với các nhiệm vụ tập luyện:
Dã ngoại tập luyện thể lực;
Dã ngoại hồi phục sau tập luyện nặng;
Dã ngoại giải trí, thư giãn;
Dã ngoại học tập truyền thống, lịch sử…
Giải pháp 3: Chính sách khen thưởng, khuyến khích (04 nội dung)
ND1: Chính sách chế độ khen thưởng thành tích đạt huy chương, kỷ
lục, đạt chuẩn Olympic, trình bày ở bảng 3.35.
Tăng mức thưởng theo Quyết định 32/2011/QĐ-TTg Thông tư liên
tịch 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL sau 5 năm thực hiện
với tỉ lệ 25%; Tăng mức thưởng đối với thành tích phá kỷ lục thế giới và
châu Á; Bổ sung chế độ khen thưởng cho VĐV đạt chuẩn tham dự
Olympic.
ND2: Chế độ khen thưởng cho HLV, chuyên gia theo thành thích của
VĐV, trình bày ở bảng 3.36.
Bảng 3.34. Chế độ dã ngoại cho các đội tuyển quốc gia
Chính sách, chế độ đặc thù
Chính sách,
Std.
cho các môn thể thao
Mean
chế độ hiện hành
Deviation
Olympic
Các Trung tâm Huấn
-Đưa chương trình dã ngoại
luyện thể thao quốc gia
cho các đội tuyển quốc gia
đảm bảo kinh phí cho các
vào chế độ quy định để đảm
4.72
0.68
đội tuyển quốc gia thực
bảo nguồn kinh phí thực hiện
hiện chương trình dã ngoại
khi phê duyệt kế hoạch huấn
để tập luyện, thư giãn, hồi
luyện hàng năm
phục theo kế hoạch huấn
-Xây dựng chương trình dã
luyện đã được duyệt
ngoại phong phú, hấp dẫn
gắn với các nhiệm vụ tập
luyện:
+ Dã ngoại tập luyện thể lực
4.70
0.72
+ Dã ngoại hồi phục sau tập
luyện nặng
+ Dã ngoại giải trí, thư giãn
+Dã ngoại học tập truyền
thống, lịch sử…
Bảng 3.35: Chính sách chế độ khen thưởng thành tích đạt huy chương, kỷ lục, đạt chuẩn Olympic
thể
Mean
Chính sách, chế độ hiện hành
Std. Deviation
Chính sách, chế độ đặc thù thao cho các môn Olympic
thưởng
tư
4.52
0.66
Thực hiện theo Quyết định 32/2011/QĐ- TTg Thông tư liên tịch 149/2012/TTLT- BTC-BLĐTBXH- BVHTTDL
theo - Tăng mức Quyết định 32/2011/QĐ-TTg Thông tịch liên 149/2012/TTLT-BTC- BLĐTBXH-BVHTTDL sau 5 năm thực hiện với tỉ lệ 25%
4.45
0.76
- Tăng mức thưởng đối với thành tích phá kỷ lục thế giới và châu Á
4.32
0.78
Bổ sung chế độ khen thưởng cho VĐV đạt chuẩn tham dự Olympic
Mean
thể
Chính sách, chế độ hiện hành
Std. Deviation
Bảng 3.36: Chế độ khen thưởng cho huấn luyện viên, chuyên gia theo thành tích của VĐV Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thao Olympic
tịch
4.42
0.64
Thực hiện theo Quyết 32/2011/QĐ- định TTg Thông tư liên tịch 149/2012/TTLT- BTC-BLĐTBXH- BVHTTDL.
- Tăng 25% chế độ khen thưởng HLVtheo Quyết định 32/2011/QĐ-TTg Thông tư liên 149/2012/TTLT- BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL đối với HLV hưởng chế độ dinh dưỡng như VĐV(phương án 1).
4.30
0.72
-HLV được thưởng theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng huấn luyện (phương án 2).
110
Tăng 25% chế độ khen thưởng HLV theo Quyết định 32/2011/QĐ-
TTg; Thông tư liên tịch 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL đối
với HLV hưởng chế độ dinh dưỡng như VĐV (phương án 1)
HLV được thưởng theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng huấn luyện
(phương án 2).
ND3: Chính sách ưu đãi về nhà đất, khen thưởng bằng hiện vật cho
VĐV, trình bày ở bảng 3.37.
Có chính sách khuyến khích các địa phương, đơn vị quản lý VĐV
khen thưởng nhà ở, đất xây dựng đối với thành tích xuất sắc của VĐV khi
đạt huy chương Olympic và huy chương vàng ASIAD.
Có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, các tổ chức
xã hội tài trợ hiện vật cho các VĐV xuất sắc khi đạt thành tích tại các giải
thế giới và Olympic.
ND4: Chính sách khuyến khích thông qua quảng cáo, tài trợ theo
danh hiệu VĐV, trình bày ở bảng 3.38.
Có chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp tài trợ
cho VĐV theo các hình thức đã thực hiện.
Có chính sách giao cho các đơn vị quản lý VĐV, các Liên đoàn,
Hiệp hội thể thao vận động tài trợ theo danh hiệu VĐV.
Quy định về bản quyền hình ảnh của VĐV, của đội tuyển thể thao
nhằm đảm bảo giá trị tài trợ và lợi ích thu được cho VĐV.
3.2.3.3. Đề xuất giải pháp các giải pháp hoàn thiện chính sách đầu
tư, tài chính đặc thù các môn thể thao Olympic trọng điểm:
Từ xây dựng chính sách, đề tài đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện
chính sách đầu tư, tài chính đặc thù các môn thể thao Olympic trọng điểm,
với các giải pháp chủ yếu sau:
Lĩnh vực về chính sách tài chính:
ND1: Hoàn thiện chính sách tài chính liên quan đến đối tượng thụ
hưởng, trình bày ở bảng 3.39.
Bảng 3.37: Chính sách ưu đãi về nhà đất, khen thưởng bằng hiện vật cho VĐV
Mean
Chính sách, chế độ hiện hành
Std. Deviation
Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic
Chính sách ưu đãi về
Có chính sách khuyến khích
nhà đất được thực hiện
các địa phương, đơn vị quản
ở một số địa phương với
lý VĐV khen thưởng nhà ở,
nhiều hình thức khác
đất xây dựng đối với thành
4.24
0.78
nhau (cấp đất, mua nhà
tích xuất sắc của VĐV khi
giảm giá…)
đạt huy chương Olympic và
huy chương vàng ASIAD
Khen thưởng bằng hiện
Có chính sách khuyến khích
vật theo tài trợ của tổ
các tổ chức, doanh nghiệp,
chức, doanh nghiệp khi
các tổ chức xã hội tài trợ
đạt thành tích cao tại
hiện vật cho các VĐV xuất
4.15
0.82
các giải thi đấu, các Đại
sắc khi đạt thành tích tại các
hội thể thao
giải thế giới và Olympic
Bảng 3.38. Chính sách khuyến khích thông qua quảng cáo, tài trợ theo danh hiệu VĐV
Mean
Chính sách, chế độ hiện hành
Std. Deviation
Chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic
Các
tổ chức kinh
tế,
Có chính sách khuyến khích
doanh nghiệp tài trợ cho
các tổ chức kinh tế, doanh
VĐV ở các hình thức:
nghiệp tài trợ cho VĐV
4.36
0.72
-Tài trợ cho các VĐV
theo các hình thức đã thực
xuất sắc nhằm quảng cáo
hiện.
sản phẩm của doanh
Có chính sách giao cho các
nghiệp
đơn vị quản lý VĐV, các
-Tài trợ thông qua sử
Liên đoàn, Hiệp hội thể
4.24
0.76
dụng
sản phẩm
của
thao vận động tài trợ theo
doanh nghiệp
danh hiệu VĐV.
-Hỗ trợ đào tạo dài hạn
Quy định về bản quyền hình
VĐV của doanh nghiệp
ảnh của VĐV, của đội
để quảng bá thương hiệu
tuyển thể thao nhằm đảm
4.18
0.80
-Treo thưởng cho VĐV
bảo giá trị tài trợ và lợi ích
để quảng bá thương hiệu
thu được cho VĐV.
Bảng 3.39: Giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính liên quan đến đối tượng thụ hưởng
Nội dung
Mean
Std. Deviation
4.78
0.52
1.Nghiên cứu đề xuất ban hành các chính sách, chế độ dinh dưỡng đặc thù cho VĐV xuất sắc, VĐV thuộc đội tuyển quốc gia các môn thể thao Olympic theo định mức tiêu hao năng lượng
4.69
0.63
2.Nghiên cứu đề xuất ban hành định chuẩn về tiền công cho VĐV theo trình độ, tài năng và những thành tích đạt được của VĐV các môn thể thao Olympic
4.58
0.70
3.Nghiên cứu xây dựng và ban hành danh mục thuốc, thực phẩm chức năng cho từng môn thể thao cho các VĐV đội tuyển quốc gia, đặc biệt là các VĐV xuất sắc của các môn thể thao Olympic
4.52
0.74
4.Nghiên cứu xây dựng chính sách, chế độ hợp đồng huấn luyện cho HLV, chuyên gia (HLV nước ngoài) trực tiếp huấn luyện đội tuyển quốc gia các môn thể thao Olympic theo phân hạng HLV, trình độ, thành tích huấn luyện…
4.46
0.78
5. Nghiên cứu đề xuất, ban hành chính sách, chế độ phù hợp cho các đối tượng là bác sỹ, nhà khoa học, kỹ thuật viên, người phục vụ… cho các đội tuyển quốc gia các môn thể thao Olympic
4.46
0.78
6.Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện các chính sách, chế độ khen thưởng cho tập thể, cá nhân VĐV, HLV, chuyên gia, bác sỹ, nhà quản lý… đạt thành tích trong các giải thi đấu ở các cấp độ khác nhau
4.42
0.80
7.Nghiên cứu xây dựng chính sách, chế độ khuyến khích cho VĐV xuất sắc về vật chất (nhà đất, hiện vật…) và tinh thần (khi đạt chuẩn Olympic, phá kỷ lục…)
4.38
0.82
8.Hoàn thiện các chính sách, chế độ bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm y tế cho các VĐV xuất sắc, VĐV thuộc các đội tuyển quốc gia
111
Nghiên cứu đề xuất ban hành các chính sách, chế độ dinh dưỡng đặc
thù cho VĐV xuất sắc, VĐV thuộc đội tuyển quốc gia các môn thể thao
Olympic theo định mức tiêu hao năng lượng; Nghiên cứu đề xuất ban hành
định chuẩn về tiền công cho VĐV theo trình độ, tài năng và những thành
tích đạt được của VĐV các môn thể thao Olympic
Nghiên cứu xây dựng và ban hành danh mục thuốc, thực phẩm chức
năng cho từng môn thể thao cho các VĐV đội tuyển quốc gia, đặc biệt là
các VĐV xuất sắc của các môn thể thao Olympic;
Nghiên cứu xây dựng chính sách, chế độ hợp đồng huấn luyện cho
HLV, chuyên gia (HLV nước ngoài) trực tiếp huấn luyện đội tuyển quốc
gia các môn thể thao Olympic theo phân hạng HLV, trình độ, thành tích
huấn luyện.
Nghiên cứu đề xuất, ban hành chính sách, chế độ phù hợp cho các
đối tượng là bác sỹ, nhà khoa học, kỹ thuật viên, người phục vụ… cho các
đội tuyển quốc gia các môn thể thao Olympic
Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện các chính sách, chế độ khen
thưởng cho tập thể, cá nhân VĐV, HLV, chuyên gia, bác sỹ, nhà quản lý…
đạt thành tích trong các giải thi đấu ở các cấp độ khác nhau.
Nghiên cứu xây dựng chính sách, chế độ khuyến khích cho VĐV
xuất sắc về vật chất (nhà đất, hiện vật…) và tinh thần (khi đạt chuẩn
Olympic, phá kỷ lục…)
Hoàn thiện các chính sách, chế độ bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm y tế
cho các VĐV xuất sắc, VĐV thuộc các đội tuyển quốc gia
ND2: Hoàn thiện chính sách tài chính liên quan đến điều kiện đảm
bảo, trình bày ở bảng 3.40.
Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện các chính sách, chế độ về trang
thiết bị tập luyện, thi đấu và các trang bị cá nhân cho các đội tuyển quốc
gia, đặc biệt cho đối tượng là VĐV xuất sắc; Nghiên cứu xây dựng và tổ
chức thực hiện ứng dụng khoa học và công nghệ, giám định khoa học VĐV
Bảng 3.40: Giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính
liên quan đến các điều kiện đảm bảo
Nội dung
Mean
Std. Deviation
4.78
0.52
1.Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện các chính sách, chế độ về trang thiết bị tập luyện, thi đấu và các trang bị cá nhân cho các đội tuyển quốc gia, đặc biệt cho đối tượng là VĐV xuất sắc
4.52
0.65
2.Nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện ứng dụng khoa học và công nghệ, giám định khoa học VĐV cấp cao, đảm bảo y học thể dục thể thao (hồi phục, chữa trị chấn thương, chăm sóc sức khỏe…)
4.48
0.72
3.Nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục, giáo dưỡng, giải trí cho các đội tuyển quốc gia, bao gồm: học tập văn hóa, học nghề, rèn luyện phẩm chất đạo đức…
4.42
0.74
4.Nghiên cứu xây dựng, đề xuất các chính sách chế độ, điều kiện đảm bảo cho các đội tuyển quốc gia về ăn ở, đi lại, dã ngoại, tham quan, giải trí…
4.38
0.75
5.Hoàn thiện quy chế quản lý nhà nước và quản lý xã hội (liên đoàn, hiệp hội) đối với các đội tuyển quốc gia
4.38
0.75
6.Thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành tác nghiệp đào tạo VĐV cấp cao các môn thể thao Olympic (đã nghiên cứu và nghiệm thu)
112
cấp cao, đảm bảo y học TDTT (hồi phục, chữa trị chấn thương, chăm sóc
sức khỏe…)
Nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục,
giáo dưỡng, giải trí cho các đội tuyển quốc gia, bao gồm: học tập văn hóa,
học nghề, rèn luyện phẩm chất đạo đức…Nghiên cứu xây dựng, đề xuất các
chính sách chế độ, điều kiện đảm bảo cho các đội tuyển quốc gia về ăn ở,
đi lại, dã ngoại, tham quan, giải trí…
Hoàn thiện quy chế quản lý nhà nước và quản lý xã hội (liên đoàn,
hiệp hội) đối với các đội tuyển quốc gia
Thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý, điều hành tác nghiệp đào tạo VĐV cấp cao các môn thể thao
Olympic (đã nghiên cứu và nghiệm thu)
Lĩnh vực về đầu tư tài chính:
ND3: Đầu tư tài chính của nhà nước, trình bày ở bảng 3.41.
Cơ cấu lại mức chi của ngân sách nhà nước ưu tiên cho đầu tư phát
triển lực lượng VĐV, HLV các môn thể thao Olympic từ ngân sách được
cấp cho ngành TDTT
Tăng số lượng các khung định mức phù hợp về dinh dưỡng, thuốc,
thực phẩm chức năng, tiền công, trang thiết bị dụng cụ chuyên dụng… cho
VĐV, HLV các môn thể thao Olympic
Tập trung nguồn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng theo quy
hoạch đã được duyệt cho các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia Hà
Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ, đáp ứng đủ điều kiện đảm
bảo về cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc huấn luyện các môn thể thao
Olympic
Xây dựng chương trình đào tạo VĐV cấp cao các môn thể thao
Olympic với mục tiêu, nguồn lực thực hiện (nhân lực, tài chính, cơ sở vật
chất) và lộ trình triển khai cụ thể.
Đây là cơ sở để đẩy mạnh, mang tính đột phá trong phát triển lực
lượng VĐV cấp cao các môn thể thao Olympic
Bảng 3.41. Giải pháp đầu tư tài chính của nhà nước
Std.
Nội dung
Mean
Deviation
1. Cơ cấu lại mức chi của ngân sách nhà nước
ưu tiên cho đầu tư phát triển lực lượng VĐV,
4.90
0.42
HLV các môn thể thao Olympic từ ngân sách
được cấp cho ngành thể dục thể thao.
2. Tăng số lượng các khung định mức phù hợp về
dinh dưỡng, thuốc, thực phẩm chức năng, tiền
4.72
0.65
công, trang thiết bị dụng cụ chuyên dụng… cho
VĐV, HLV các môn thể thao Olympic
3. Tập trung nguồn ngân sách nhà nước trong đầu
tư xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt cho
các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ, đáp
4.64
0.72
ứng đủ điều kiện đảm bảo về cơ sở vật chất kỹ
thuật cho việc huấn luyện các môn thể thao
Olympic
4. Xây dựng chương trình đào tạo vận động viên
cấp cao các môn thể thao Olympic với mục tiêu,
nguồn lực thực hiện (nhân lực, tài chính, cơ sở
vật chất) và lộ trình triển khai cụ thể. Đây là cơ
4.33
0.88
sở để đẩy mạnh, mang tính đột phá trong phát
triển lực lượng VĐV cấp cao các môn thể thao
Olympic
113
ND4: Đầu tư tài chính của xã hội, trình bày ở bảng 3.42.
Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện mô hình quản lý TTTTC và
thể thao chuyên nghiệp theo định hướng tập trung cho các môn thể thao
Olympic. Thực hiện lộ trình chuyên nghiệp hóa nhằm huy động nguồn đầu
tư tài chính của xã hội cho các môn thể thao Olympic theo các nhóm sau:
Các môn thể thao Olympic do nhà nước và xã hội liên kết đầu tư:
Điền kinh, Bơi, Đấu kiếm, Bắn cung, Rowing, Cử tạ, Thể dục dụng cụ, Bắn
sung và các môn thuộc nhóm võ thuật.
Các môn thể thao Olympic được chuyển giao cho doanh nghiệp đầu
tư: Bóng đá, Bóng chuyền, Quần vợt, Bóng bàn, Xe đạp, Bóng rổ.
Xây dựng chính sách và lộ trình thực hiện việc chuyển giao cho các
liên đoàn, hiệp hội thể thao của các môn thể thao Olympic tổ chức thực
hiện, bao gồm: Đào tạo VĐV cấp cao; Xây dựng đội ngũ HLV trong nước
có trình độ cao; Tìm kiếm, chọn lựa chuyên gia nước ngoài giỏi; Huy động
nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất.
Kêu gọi đầu tư và có chính sách cổ phần hóa các cơ sở vật chất, công
trình thể thao do nhà nước quản lý để tạo nguồn tài chính cho ngành TDTT
và đầu tư cho các môn thể thao Olympic.
Đẩy mạnh xây dựng các mô hình trung tâm đào tạo VĐV cấp cao
theo hình thức công ty cổ phần ở các môn thể thao Olympic trọng điểm.
ND5: Tài trợ, quảng cáo, trình bày ở bảng 3.43.
Xây dựng chương trình vận động tài trợ cho VĐV, HLV, đội tuyển
quốc gia các môn thể thao Olympic bằng các hình thức tài trợ thương hiệu,
tài trợ chính thức, tài trợ sản phẩm.
Thành lập quỹ hỗ trợ đào tạo VĐV trong đó ưu tiên nguồn hỗ trợ cho
các môn thể thao Olympic.
Tổ chức các dịch vụ quảng cáo thương hiệu của các sản phẩm hàng
hóa để tạo nguồn tài chính cho VĐV ở các môn thể thao Olympic thông
qua các hình thức sử dụng, tuyên truyền, quảng báo hình ảnh của các sản
Bảng 3.42. Giải pháp đầu tư tài chính của xã hội
Nội dung
Mean
Std. Deviation
4.52
0.73
1. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện mô hình quản lý thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp theo định hướng tập trung cho các môn thể thao Olympic
4.50
0.76
2. Thực hiện lộ trình chuyên nghiệp hóa nhằm huy động nguồn đầu tư tài chính của xã hội cho các môn thể thao Olympic theo các nhóm sau: - Các môn thể thao Olympic do nhà nước và xã hội liên kết đầu tư: Điền kinh, Bơi lội, Đấu kiếm, Bắn cung, Rowing, Cử tạ, Thể dục dụng cụ, Bắn sung và các môn thuộc nhóm võ thuật. - Các môn thể thao Olympic được chuyển giao cho doanh nghiệp đầu tư: Bóng đá, Bóng chuyền, Quần vợt, Bóng bàn, Xe đạp, Bóng rổ.
4.36
0.84
3. Xây dựng chính sách và lộ trình thực hiện việc chuyển giao cho các liên đoàn, hiệp hội thể thao của các môn thể thao Olympic tổ chức thực hiện, bao gồm: -Đào tạo vận động viên cấp cao. -Xây dựng đội ngũ huấn luyện viên trong nước có trình độ cao. -Tìm kiếm, chọn lựa chuyên gia nước ngoài giỏi. -Huy động nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất.
4.12
0.86
4.Kêu gọi đầu tư và có chính sách cổ phần hóa các cơ sở vật chất, công trình thể thao do nhà nước quản lý để tạo nguồn tài chính cho ngành thể dục thể thao và đầu tư cho các môn thể thao Olympic
4.09
0.92
5.Đẩy mạnh xây dựng các mô hình trung tâm đào tạo vận động viên cấp cao theo hình thức công ty cổ phần ở các môn thể thao Olympic trọng điểm
Bảng 3.43. Giải pháp tài trợ, quảng cáo
Std.
Nội dung
Mean
Deviation
1.Xây dựng chương trình vận động tài trợ cho
VĐV, HLV, đội tuyển quốc gia các môn thể
thao Olympic bằng các hình thức tài trợ
4.48
0.75
thương hiệu, tài trợ chính thức, tài trợ sản
phẩm
2.Thành lập quỹ hỗ trợ đào tạo vận động viên
trong đó ưu tiên nguồn hỗ trợ cho các môn
4.32
0.81
thể thao Olympic
3.Tổ chức các dịch vụ quảng cáo thương hiệu
của các sản phẩm hàng hóa để tạo nguồn tài
chính cho vận động viên ở các môn thể thao
4.25
0.84
Olympic thông qua các hình thức sử dụng,
tuyên truyền, quảng báo hình ảnh của các sản
phẩm
4.Ban hành chính sách, quy định về tài trợ
độc quyền cho các vận động viên xuất sắc
thông qua hợp đồng tài trợ dài hạn
4.09
0.92
114
phẩm; Ban hành chính sách, quy định về tài trợ độc quyền cho các VĐV
xuất sắc thông qua hợp đồng tài trợ dài hạn
ND6: Bản quyền hình ảnh, trình bày ở bảng 4.44.
Thể chế hóa quyền chủ sở hữu (bản quyền) về hình ảnh của VĐV,
tập thể VĐV, đội tuyển quốc gia trong các hoạt động thi đấu để tạo nguồn
thu khi các tổ chức truyền thông sử dụng (truyền hình, trang thông tin điện
tử…).
Xây dựng chính sách về tạo lập thị trường chuyển nhượng VĐV với
các quy định phù hợp với điều kiện của Việt Nam và quốc tế.
Tạo nguồn tài chính từ bản quyền hình ảnh của VĐV, tập thể VĐV,
đội tuyển quốc gia khi được sử dụng trên các sản phẩm, hàng hóa.
ND7: Tổ chức sự kiện, trình bày ở bảng 3.45.
Cải tiến, đổi mới hệ thống thi đấu theo quy mô tổ chức sự kiện của
từng môn thể thao ở nhiều dạng thức khác nhau: giải quốc tế mở rộng, giải
vô địch, giải cup, giải thi đấu các vòng…
Đổi mới tổ chức các sự kiện với quy mô nhiều môn thể thao như Đại
hội thể thao theo khu vực trong nước, Đại hội thể thao theo ngành, Đại hội
thể thao toàn quốc, Đại hội thể thao quốc tế…
Tổ chức các sự kiện thể thao theo hình thức Festival, trại thể thao,
liên kết thể thao với văn hóa, du lịch… để thu hút nguồn tài chính từ sự
đóng góp của người tham dự và của các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế.
3.2.3.4. Kiểm định tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của
các giải pháp hoàn thiện chính sách đầu tư, tài chính đặc thù cho các môn
thể thao Olympic:
Kiểm định tính cấp thiết và tính khả thi trong đánh giá các giải pháp
các giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với
chính sách đầu tư, tài chính đặc thù các môn thể thao Olympic trọng điểm
cũng theo phương pháp tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman (như đã
trình bày ở mục 3.2.3.1) để tính mức độ tương quan giữa tính cần thiết và
Bảng 3.44. Giải pháp về bản quyền hình ảnh
Std.
Nội dung
Mean
Deviation
1. Thể chế hóa quyền chủ sở hữu (bản
quyền) về hình ảnh của VĐV, tập thể đội
tuyển quốc gia trong các hoạt động thi
đấu để tạo nguồn thu khi các tổ chức
4.43
0.82
truyền thông sử dụng (truyền hình, trang
thông tin điện tử…)
2. Xây dựng chính sách về tạo lập thị
trường chuyển nhượng VĐV với các quy
định phù hợp với điều kiện của Việt Nam
4.24
0.86
và quốc tế
3. Tạo nguồn tài chính từ bản quyền hình
ảnh của VĐV, tập thể VĐV, đội tuyển
quốc gia khi được sử dụng trên các sản
phẩm, hàng hóa
4.18
0.90
Bảng 3.45. Giải pháp về tổ chức sự kiện
Std.
Nội dung
Mean
Deviation
1. Cải tiến, đổi mới hệ thống thi đấu theo
quy mô tổ chức sự kiện của từng môn thể
thao ở nhiều dạng thức khác nhau: giải
quốc tế mở rộng, giải vô địch, giải cup,
4.32
0.78
giải thi đấu các vòng…
2. Đổi mới tổ chức các sự kiện với quy mô
nhiều môn thể thao như Đại hội thể thao
theo khu vực trong nước, Đại hội thể thao
theo ngành, Đại hội thể thao toàn quốc, Đại
4.25
0.84
hội thể thao quốc tế…
3. Tổ chức các sự kiện thể thao theo hình
thức Festival, trại thể thao, liên kết thể thao
với văn hóa, du lịch… để thu hút nguồn tài
4.02
0.94
chính từ sự đóng góp của người tham dự và
của các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế
115
tính khả thi của 7 giải pháp, với 33 nội dung cụ thể được lựa chọn, trình
bày ở bảng 3.46.
Qua bảng 3.46 cho thấy: Với hệ số tương quan r = 0,88 đã khẳng
định mức độ cấp thiết và khả thi của các giải pháp phát cơ bản cơ bản góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với chính sách đầu tư, tài
chính đặc thù các môn thể thao Olympic trọng điểm, có sự tương quan
thuận và chặt chẽ. Kết quả nghiên cứu trên cho thấy các giải pháp được lựa
chọn mang tính cấp thiết và phù hợp, cho phép đề xuất vận dụng vào thực
tiễn xây dựng chính sách đầu tư, tài chính đặc thù các môn thể thao
Olympic trọng điểm ở nước ta khi hội nhập.
3.2.4. Bàn luận mục tiêu 2:
Về đề xuất hệ thống chính sách phát triển TTTTC:
Mục tiêu chiến lược TTTTC không thể thoát khỏi mục tiêu tổng thể
của quốc gia, phục vụ hiệu quả cho các mục tiêu ấy, hiệu ứng tương hỗ
giữa các nhân tố liên quan về chính trị, kinh tế, khoa học-công nghệ, xã
hội... Nói cách khác, mục tiêu TTTTC phải phục vụ chính trị một cách sâu
và rộng.
Khi xây dựng hệ thống chính sách cần xem xét hiệu ứng của các nhân
tố không gian trong nước và quốc tế, khu vực. Nhất thiết phải tập trung vào
các trọng điểm, các mục tiêu gần và không thoát ly mục tiêu xa. Lý do là
TTTTC gắn chặt với các điều kiện khả năng đầu tư, khoa học trong quá
trình thực hiện. Không rõ trọng điểm sẽ vướng mắc trong tiến trình, triển
khai kế hoạch đầu tư. Điều đó cũng quan hệ trực tiếp đến các yếu tố đảm
bảo, các giải pháp thực hiện. Cần chú ý điều kiện cho phép và tính hiện đại
có thể tiếp nhận khi tiến hành kế hoạch (huấn luyện, thi đấu...). Cần tính
toán và so sánh với các nước tiên tiến để có tiến độ hợp lý, nhất là kinh
nghiệm ứng dụng, về hệ thống đào tạo, thi đấu, về tỷ lệ VĐV các độ tuổi,
về giao lưu quốc tế... Cũng không thể bỏ qua các mặt khác như tính toán cụ
thể hệ thống giải pháp thực hiện mục tiêu tổng thể và mục tiêu giai đoạn
theo thời gian, sự sát hợp cuả mục tiêu giai đoạn và tổng thể sao cho để
Bảng 3.46: Kiểm chứng tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đầu tư, tài chính đặc thù các môn thể thao Olympic
TT
Giải pháp
D2
Xi
Xi
Tính cấp thiết Tính khả thi Thứ bậc
Thứ bậc
GP1
Giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính liên quan đến đối tượng thụ hưởng,
1 Nội dung 1 2 Nội dung 2 3 Nội dung 3 4 Nội dung 4 5 Nội dung 5 6 Nội dung 6 7 Nội dung 7 8 Nội dung 8
4.62 4.22 4.38 3.98 3.86 3.62 4.12 3.98
3 13 8 21 27 31 17 21
4.48 4.38 3.96 3.46 3.22 3.36 3.82 3.46
1 2 11 27 33 28 14 27
4 29 10 32 34 15 9 36
GP2
Giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính liên quan đến điều kiện đảm bảo
9 Nội dung 9 10 Nội dung 10 11 Nội dung 11 12 Nội dung 12 13 Nội dung 13 14 Nội dung 14 GP3 Giải pháp về đầu tư tài chính của nhà nước 15 Nội dung 15 16 Nội dung 16 17 Nội dung 17 18 Nội dung 18 GP4 Giải pháp về đầu tư tài chính của xã hội 19 Nội dung 19 20 Nội dung 20 21 Nội dung 21 22 Nội dung 22 23 Nội dung 23 GP5 Giải pháp về tài trợ, quảng cáo 24 Nội dung 24 25 Nội dung 25 26 Nội dung 26 27 Nội dung 27 GP6 Giải pháp về bản quyền hình ảnh 28 Nội dung 28 29 Nội dung 29 30 Nội dung 30 GP7 Giải pháp về tổ chức sự kiện 31 Nội dung 31 31 Nội dung 32 33 Nội dung 33 33 Nội dung 33 Cộng
4.26 4.78 3.92 3.86 3.88 4.38 3.90 4.32 3.40 4.22 4.78 4.46 4.26 4.08 3.88 4.52 4.02 4.48 3.66 4.22 4.16 4.38 4.06 3.88 3.96 4.12
11 1 23 27 25 8 22 12 32 12 33 5 13 18 25 32 21 6 30 14 16 8 19 26 22 17
4.06 4.34 3.64 3.52 3.24 3.96 3.60 4.18 3.28 3.84 4.26 4.12 3.82 3.78 3.26 4.18 3.96 4.22 3.24 3.64 3.54 3.82 3.62 3.24 3.62 3.82
9 3 18 26 31 11 22 7 29 13 4 8 14 17 30 7 11 5 31 18 25 14 20 33 20 14
4 14 25 5 29 8 7 9 16 59 9 4 7 3 25 11 81 90 5 25 80 31 6 36 4 10 772
Ghi chú: GP= Giải pháp
116
thực hiện, có thể kiểm tra và điều chỉnh kịp thời mà không gây mất cân
bằng hoặc sai lệch lớn, không gây khó khăn cho thực hiện mục tiêu chung.
Khi định mục tiêu cũng cần tính cả đến sự liên tiếp của hệ thống,
không lệch hướng, về số lượng, chất lượng và mục tiêu chung của từng giai
đoạn, hệ thống huấn luyện, tỷ lệ giữa các cấp VĐV, hệ thống thi đấu các
cấp. Nếu số lượng và chất lượng của các mục, các giai đoạn không tỷ lệ
tương xứng sẽ dẫn đến mất cân bằng toàn hệ thống TTTTC. Nếu như trong
huấn luyện ta có các cấp cơ sở, sơ cấp, trung cấp và cao cấp với các qui
phạm và chuẩn mực khác nhau, thì trong HLV và VĐV lại còn có hệ thống
trẻ và lớn, mỗi hệ thống lại có các cấp bậc khác nhau. Tất cả đều phải theo
chuẩn mực của hệ thống để điều khiển toàn hệ thống chặt chẽ, chất lượng
cao, nghiêm ngặt và toàn diện.
Khi định hướng chính sách phát triển TTTTC phải phân tích các mặt
sau:
Trình độ thể thao (hiện lấy mức SEA Games là chính): Cố gắng càng
nhiều môn tham gia tranh tài càng tốt với chất lượng ngày càng cao biểu
hiện bằng số huy chương vàng, bạc và đồng.
Hệ thống và mạng lưới huấn luyện: Lấy các tuyến theo trình độ xác
định là: các cấp VĐV cơ sở, cấp II, cấp III, dự bị kiện tướng và kiện tướng.
VĐV cấp cao, có kỷ lục thường tập trung và do nhà nước quản lý. Hệ thống
mạng lưới huấn luyện phải tính theo chiều ngang và chiều dọc, gắn chặt
trong chỉnh thể, bổ xung cho nhau để bảo đảm cho sự phát triển về số
lượng và chất lượng.
Hệ thống thi đấu: Gồm các tuyến VĐV, hệ thống từ cơ sở lên Trung
ương theo cấp riêng và hỗn hợp. Ngoài ra còn theo địa bàn và theo ngành.
Cần điều khiển và tổ chức hệ thống thi đấu theo kế hoạch để điều khiển
chung nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng, trình độ hệ thống huấn luyện
TTTTC.
Một vấn đề khác là việc phân rõ cấp các môn thể thao. Do mục tiêu
chiến lược mang tính thời gian rõ, các cuộc thi đấu thể thao nhìn chung đều
117
xác định rõ thời gian, nên khi xác định việc phát triển các môn để đào tạo
VĐV phải tuân theo qui định này để tính toán mục tiêu từng bước cần đạt.
Cần phân rõ trọng điểm môn của quốc gia, của địa phương, phân công
trọng điểm phát triển cho các điểm, cơ sở. Dựa vào khả năng của nơi đào
tạo để giải quyết việc phân công tập trung hay phân tán. Phải lấy việc có
khả năng đào tạo, có người huấn luyện, cơ sở ủng hộ, được chính quyền
đồng ý, làm tiêu chuẩn xem xét.
Xác định hệ thống chính sách phải tiến hành các việc cụ thể sau đây:
Phân loại các môn thể thao theo trọng điểm, sắp xếp chúng phù hợp
với điều kiện phát triển và chỉ đạo, hiệu quả kinh tế và tầm phục vụ chính
trị, kinh tế - xã hội. Không phát triển dàn đều, bình quân để không đủ sức
tập trung đầu tư chỉ đạo, thực hiện kém hiệu quả. Chỉ tiêu xác định môn thể
thao trọng điểm là:
Phải là môn sẽ đạt huy chương vàng và các loại huy chương. Cần tính
thứ hạng và dự báo mức sẽ đạt trên cơ sở so sánh tiềm lực, xu hướng phát
triển, điều kiện.
Phải nhằm chủ yếu vào các môn thi theo điều lệ, các môn thể thao
theo chương trình Đại hội Olympic.
Chú ý thích đáng đến các môn thể thao dân tộc, các môn thể thao hiện
đại có truyền thống và có khả năng phát triển xa và được quần chúng mến
mộ.
Phải tính đến môn thể thao có tính đột phá, có sức hút và thúc đẩy
phát triển. Ta đã dùng thế mạnh của Bắn súng, Võ để đẩy mạnh các môn
khác, tạo khí thế cho TTTTC của nước ta.
Không được quên hiệu quả kinh tế đầu tư cho môn thể thao trọng
điểm và mũi nhọn. Môn thể thao đầu tư không lớn mà hiệu quả cao, cần
phải đi trước một bước, dù số lượng và tiềm lực không lớn.
Trong sắp xếp các môn thể thao và phân môn thể thao không thể
không chú ý đến tác động dẫn đầu của môn thể thao trọng điểm dễ đầu tư
phát triển, dù nó chưa mạnh và thành tích chưa cao.
118
Phải nắm vững yêu cầu của quốc gia và qui luật, đặc điểm các môn
thể thao để thống nhất chỉ đạo. Cũng chú ý cả quyền lợi trung ương và địa
phương, ngành để phân bổ cho đúng, nhằm mục tiêu phát triển TTTTC
quốc gia, hoặc địa phương, ngành ở mức đạt cao nhất, bảo đảm cho thi tài
thể thao quốc tế cũng cần chú ý một số gợi ý sau đây:
Trình độ và thực trạng phát triển: Nếu đã đạt mức cao thì cần phát
triển cao hơn. Kinh nghiệm hệ thống đã có về một môn trong huấn luyện -
đào tạo là cơ sở và điểm xuất phát cơ bản cho nâng cao hơn môn đó.
Điều kiện phát triển: Cần khách quan, trung thực trong phân tích cụ
thể về khả năng đầu tư, điều kiện đảm bảo, truyền thống, địa lý, dân tộc, di
truyền. Không coi nhẹ lối sống, nguồn nhân lực, khă năng khoa học hóa
huấn luyện.
Trên cơ sở trên, việc chọn môn đi trước một bước phải theo kế hoạch
toàn cục chặt chẽ: Phải có hệ thống giải pháp hoàn thành mục tiêu, nhất là
thời gian, nhân lực, khả năng điều khiển phù hợp và thống nhất.
Phải xây dựng hệ thống quản lý chặt chẽ các mục tiêu và tiến trình
thực hiện kế hoạch: Luôn đánh giá đúng hiện trạng, điều chỉnh khi cần,
luôn dự báo xu hướng. Phải có quan điểm đúng, luôn tìm cách phát hiện
các vấn đề bản chất của nó. Như ở nước ta, vấn đề đào tạo hệ thống VĐV
trẻ có trình độ cao và có tỷ lệ hợp lý cho các môn TT, nhất là các môn mũi
nhọn, là vấn đề then chốt, cần tiến hành chặt chẽ, hệ thống, đầu tư cao,
kiểm tra chặt theo mục tiêu đề ra.
Về xây dựng hệ thống chính sách và giải pháp hoàn thiện hệ
thống chính sách đầu tư, tài chính đặc thù các môn thể thao Olympic:
Các yếu tố thành phần trong tài chính thể thao được hình thành trên
cơ sở quỹ tiền tệ TDTT. Trong lĩnh vực TDTT, chính sách đầu tư, tài chính
tạo hành lang pháp lý để hỗ trợ, phát triển các thiết chế, cơ sở vật chất kỹ
thuật, đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu ứng dụng khoa học và công
nghệ, hợp tác quốc tế…Đầu tư kinh phí cho lĩnh vực TDTT chủ yếu từ hai
nguồn: nguồn đầu tư từ phía nhà nước, từ các tổ chức kinh tế xã hội và tư
119
nhân. Đối với nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước: chính sách đầu tư, tài
chính có vai trò quản lý, điều tiết các hoạt động sử dụng ngân sách nhà
nước. Chính sách đầu tư, tài chính đưa ra những khuôn khổ pháp lý để các
hoạt động trong lĩnh vực tuân theo các quy định về phân cấp ngân sách và
theo định hướng đầu tư phát triển của nhà nước. Đối với nguồn đầu tư chỉ
một phần từ ngân sách, chính sách đầu tư, tài chính đảm bảo sự quản lý,
can thiệp, định hướng của nhà nước bằng tiền và bằng luật ở một mức độ
nhất định. Còn đối với các nguồn đầu tư không từ ngân sách như nguồn
vốn tư nhân, nguồn vốn xã hội thì chính sách đầu tư, tài chính chủ yếu
mang tính quản lý chung bằng pháp luật và mang tính định hướng.
Hiện nay ở nước ta các hoạt động TDTT chủ yếu hoạt động theo ba
mô hình thích ứng với cơ chế thị trưởng, đó là những mô hình sau: sự
nghiệp, sự nghiệp có thu và hạch toán kinh doanh. Tương ứng với ba nhóm
này cơ chế đầu tư, tài chính được thiết lập riêng để phù hợp với từng hoạt
động. Mô hình sự nghiệp không thu được lợi nhuận ngay, được ngân sách
nhà nước cấp 100% kinh phí (như hoạt động của các Trung tâm huấn luyện
thể thao quốc gia, Viện Khoa học TDTT…). Mô hình hoạt động sự nghiệp
có thu, được ngân sách cấp một phần và đơn vị phải có biện pháp thu để
đảm bảo chi tùy theo hình thức hoạt động (ví dụ như các Trường Đại học
TDTT, các CLB TDTT…). Mô hình hoạt động hạch toán kinh doanh (như
các công ty thể thao, doanh nghiệp thể thao…).
Chính sách đầu tư, tài chính có những điều chỉnh cho phù hợp với
mỗi mô hình: Mô hình sự nghiệp áp dụng chính sách quản lý đầu tư, tài
chính tương tự như các dịch vụ công khác; mô hình sự nghiệp có thu và
hạch toán kinh doanh thì chính sách đầu tư, tài chính chủ yếu điều chỉnh
qua các công cụ thuế, phí, hỗ trợ tài chính, chuyển đổi cơ chế hoạt động.
Như vậy, có thể nói chính sách đầu tư, tài chính có vai trò và tác động trực
tiếp lên quá trình hoạt động và phát triển của các mô hình, thiết chế trong
lĩnh vực TDTT. Một mặt chính sách đầu tư, tài chính thiết lập cơ chế để tài
trợ cho các hoạt động thuộc lĩnh vực, mặt khác chính sách đầu tư, tài chính
120
có thể tận dụng cơ chế thị trường và tạo ra cơ hội để xây dựng ngành công
nghiệp thể thao, tạo ra lợi nhuận, đây chính là nguồn lực quan trọng và cơ
bản để đầu tư trở lại cho phát triển tăng trưởng và phát triển của ngành.
Như vậy, bằng việc thay đổi, điều chỉnh các quy định liên quan đến
nguồn lực tài chính, chính sách đầu tư, tài chính có thể khuyến khích các
thiết chế trong lĩnh vực hoạt động tốt hơn, chủ động hơn. Về bản chất chính
sách đầu tư, tài chính cho các đơn vị sự nghiệp góp phần xây dựng thể chế
cho chính đơn vị này. Thông qua điều chỉnh cơ chế tài chính cho phù hợp
với định hướng chung của Đảng và nhà nước cũng như tình hình thực tế,
các đơn vị sự nghiệp sẽ được quản lý, củng cố và phát triển một cách hiệu
quả hơn, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu thực tiễn.
Chính sách đầu tư, tài chính cho lĩnh vực TDTT đã góp phần thực
hiện chức năng xã hội của nhà nước:
Những chủ trương, chính sách về đầu tư, tài chính cho lĩnh vực
TDTT nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo ngày càng tốt hơn phúc lợi xã hội
luôn là một nhiệm vụ lớn của Đảng và nhà nước.
Trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội, cũng với việc không ngừng cải
tiến điều kiện vật chất nói chung của người dân, Đảng và Nhà nước rất
quan tâm chăm lo đến đời sống tinh thần và các phúc lợi xã hội nói chung.
Các hoạt động TDTT cần có chế độ ưu đãi về vật chất, tinh thần phù hợp
với điều kiện cụ thể của khả năng kinh tế đất nước và luôn được điều chỉnh
bởi các chế định nhà nước.
Chính sách đầu tư, tài chính tạo động lực để phát triển nguồn
nhân lực:
Trong các nguồn lực để phát triển TDTT thì nguồn lực con người là
quan trọng nhất, có tính chất quyết định. Nguồn nhân lực TDTT là những
chủ thể vừa sáng tạo và vừa thực hiện những giá trị. Tính chất đặc biệt của
đội ngũ nhân lực của ngành TDTT thể hiện ở tính sáng tạo và dấu ấn cá
nhân cao. Điều này khiến các chính sách quản lý nhân lực trong ngành
cũng phải linh hoạt và có tính đặc thù cao.
121
Trong đó chính sách đầu tư, tài chính theo định hướng của Đảng và
Nhà nước có vài trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng và phát triển nhân
lực của ngành. Bằng việc ban hành những chế độ chính sách đãi ngộ đã tạo
điều kiện cho các cá nhân chuyên tâm phát triển tài năng của mình. Đồng
thời chính sách đầu tư, tài chính có vai trò cơ bản nhất trong việc xây dựng
điều kiện vật chất, trang thiết bị để hỗ trợ các cá nhân có điều kiện hơn để
hiện thực hóa khả năng.
Chính sách đầu tư, tài chính tạo hành lang pháp lý để huy động
các nguồn lực ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà nước phục vụ cho
phát triển Ngành thể dục thể thao:
Chính sách đầu tư, tài chính được coi là một trong những giải pháp
quan trọng nhằm thu hút toàn xã hội, các thành phần kinh tế tham gia vào
đầu tư phát triển ngành TDTT. Chính sách đầu tư, tài chính đưa ra những
tiêu chí và cách thức xác định cụ thể lĩnh vực cần duy trì hình thức công
lập, lĩnh vực cần đẩy mạnh chuyển đổi sang đơn vị ngoài công lập; xác
định phạm vi và mức độ nhà nước cần hỗ trợ đối với từng lĩnh vực hoạt
động của ngành như: chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư các cơ sở vật
chất kỹ thuật, tài trợ cho hoạt động TDTT, chính sách đặc thù cho VĐV…
Về các tiêu chí đánh giá chính sách đầu tư, tài chính Ngành thể
dục thể thao:
Cùng với hoạch định và triển khai thực hiện, đánh giá chính sách là
một khâu không thể thiếu của quy trình chính sách. Đánh giá chính sách là
xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt được khi ban hành và thực thi
một chính sách công. Để có thể đi vào cuộc sống, chính sách công được thể
chế hóa thành các quy định pháp luật. Việc nhìn nhận và đánh giá chính
sách do đó thường gắn với sự đánh giá những quy định pháp luật này có
phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay không và chúng được vận
hành như thế nào trên thực tế.
Đánh giá chính sách cho phép xem xét, nhận định không chỉ về hình
thức, nội dung chính sách mà còn về quá trình thực thi chính sách, từ đó có
122
biện pháp điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi thực tế để đạt được các mục tiêu
mong đợi. Khi đánh giá chính sách, cần xây dựng những tiêu chí cụ thể để
có thể đánh giá chính sách một cách hợp lý, khoa học. Các tiêu chí cơ bản
để đánh giá chính sách đầu tư, tài chính cho TDTT thường tập trung ở
những vấn đề sau:
Tiêu chí về hình thức: chất lượng của chính sách được thể hiện trước
hết ở sự phù hợp giữa nội dung với hình thức của văn bản. Văn bản cần
phải thể hiện đầy đủ, chặt chẽ của quy trình ban hành văn bản như: thẩm
quyền ban hành, quá trình soạn thảo, thông qua; kết cấu của văn bản, tính
chặt chẽ, logic, tính chính xác của các thuật ngữ pháp lý được sử dụng, sự
trong sáng của lời văn, mức độ phù hợp với khả năng nhận thức, ý thức
pháp luật hiện có của đa số quần chúng nhân dân.
Tiêu chí về nội dung, thường tập trung vào 6 nhóm sau:
Tính hợp hiến và hợp pháp: Tính hợp pháp của chính sách là sự phù
hợp nội dung chính sách với thẩm quyền, nội dung, hình thức và phương
pháp quản lý của các chủ thể quản lý trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Tính hợp pháp đối với thủ tục xây dựng và ban hành chính sách là sự phù
hợp của hoạt động xây dựng và ban hành chính sách đó với các yêu cầu về
thủ tục do luật định.
Tính phù hợp với thực tiễn: Tính phù hợp của hệ thống chính sách
thể hiện ở nội dung của hệ thống chính sách luôn có sự tương quan với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự phù hợp của các chính
sách thể hiện qua với các quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế - xã
hội, tài chính là điều kiện vô cũng quan trọng đảm bảo cho tính khả thi và
hiệu quả của các chính sách. Phù hợp với các quy luật và điều kiện kinh tế -
xã hội, tài chính sẽ làm cho chính sách dễ dàng được thực hiện và đi vào
cuộc sống, đồng thời cũng góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện cho sự phát
triển của kinh tế - xã hội, trường hợp ngược lại, chính sách mà không phù
hợp với các quy luật, trình độ phát triển của kinh tế tài chính thì khó được
123
thực hiện trên thực tế, thậm chí có thể cản trở hoặc gây ra những thiệt hại
nhất định cho sự phát triển xã hội nói chung.
Trước hết chính sách đầu tư, tài chính phải vừa phản ánh được
những quy luật kinh tế chung vừa phản ánh được những quy luật kinh tế
đặc thù của ngành. Tiếp đến là sự phù hợp của các chính sách này với
đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước. Hệ thống các chính sách,
pháp luật Việt Nam hiện nay phải thể chế hóa cương lĩnh chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng trong điều kiện đổi mới, xây dựng nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN.
Không chỉ phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước hệ
thống chính sách tài chính còn phải phù hợp với pháp luật, chuẩn mực
chung quốc tế. Trong xu hướng hội nhập và hợp tác hiện nay, vấn đề này
luôn đòi hỏi phải được chú trọng là các quy định về đầu tư, tài chính cần
phải phù hợp với các công ước, điều ước và thông lệ quốc tế đã được ký
kết hoặc tham gia. Hệ thống chính sách đầu tư, tài chính phải được xây
dựng phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của các điều ước và thông lệ quốc
tế, tiếp thu và sử dụng có hiệu quả lý luận, kinh nghiệm điều chỉnh luật
pháp của các nước khác trên thế giới.
Tính thống nhất: Tính thống nhất được đặt ra đối với cả hệ thống
chính sách đầu tư, tài chính cũng như đối với từng chính sách riêng lẻ. Bất
cứ một sự mâu thuẫn, chồng chéo nào xảy ra trong các quy định đều cần
được phát hiện và loại ra khỏi hệ thống.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, tài chính bao gồm
nhiều loại văn bản khác nhau theo thứ bậc hiệu lực pháp lý, tính thống nhất
của hệ thống pháp luật đặt ra yêu cầu văn bản có hiệu lực pháp lý thấp phải
phù hợp với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; quy phạm pháp luật do
cơ quan cấp dưới ban hành phải phù hợp với quy phạm pháp luật do cơ
quan cấp trên ban hành.
Tính toàn diện, đồng bộ: Tính toàn diện, đồng bộ của chính sách đầu
tư, tài chính thể hiện sự thống nhất ở hai cấp độ. Ở cấp độ chung, sự đồng
124
bộ giữa chính sách đầu tư, tài chính với các chủ trương đường lối của
Đảng, với các chính sách, quy định của các lĩnh vực khác có liên quan. Ở
cấp độ cụ thể nào đó là thể hiện sự thống nhất, không mâu thuẫn, không
trùng lặp, chồng chéo trong các quy định về đầu tư, tài chính.
Tính toàn diện, đồng bộ còn cần thể hiện ở việc ban hành đầy đủ các
văn bản quy định chi tiết các văn bản, quy định pháp luật trong những
trường hợp cần có sự quy định chi tiết, để khi văn bản pháp luật có hiệu lực
thì nó cũng đã có đủ điều kiện để có thể được tổ chức thực hiện ngay trên
thực tế.
Tính khả thi: Chính sách đầu tư, tài chính có chất lượng thì phải bảo
đảm tính khả thi, nghĩa là các quy định phải có khả năng thực hiện được
trong điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội hiện tại. Điều này đòi hỏi các
chính sách phải được ban hành phù hợp với trình độ phát triển của đất nước
ở mỗi thời kỳ phát triển nhất định. Tính khả thi của chính sách còn thể hiện
ở việc các quy định, định hướng phải được ban hành đúng lúc, kịp thời đáp
ứng những nhu cầu mà cuộc sống đang đặt ra, đồng thời phải tính đến các
điều kiện khác như tổ chức bộ máy nhà nước, trình độ của đội ngũ cán bộ,
công chức có cho phép thực hiện được không, dư luận xã hội trong việc
tiếp nhận chính sách, quy định đó (ủng hộ hay không ủng hộ), trình độ văn
hóa và kiến thức pháp lý của nhân dân.
Tính hiệu quả kinh tế: Phản ánh tương quan so sánh giữa kết quả do
chính sách đưa lại với chi phí đã bỏ ra. Phương pháp phân tích chi phí - lợi
ích thường được sử dụng để xác định hiệu quả của chính sách. Đối với tiêu
chí này thì cần chú ý tập trung đánh giá được các tác động trực tiếp và tác
động gián tiếp của các chính sách, quy định về đầu tư, tài chính. Thông qua
việc đánh giá, phải lượng hóa được chi phí, ví dụ như chi phí về nguồn lực
tài chính (ngân sách, xã hội hóa) và nguồn lực con người trên nguyên tắc
tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi ích. Việc đánh giá tính hiệu quả kinh
tế có thể thông qua các phương pháp như mô hình hóa kinh tế, phân tích
125
hiệu quả kinh tế - xã hội, điều tra khảo sát bằng nhiều hình thức phù hợp
như lập phiếu thăm dò, điều tra…
Dẫn chứng thành tích của thể thao Việt Nam tại các sự kiện thể
thao quốc tế lớn:
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước và xã hội, thông qua đầu
tư tốt hơn, có trọng tâm Thể thao Việt Nam đã lập nhiều thành tích xuất sắc
tại các đấu trường lớn:
Tại ASIAD 17-2014, Đoàn thể thao Việt Nam đã đoạt 36 tấm huy
chương gồm 1 HCV, 10 HCB và 25 HCĐ. Ở môn bơi, Ánh Viên lần đầu
mang về cho thể thao Việt Nam một tấm huy chương tại đường đua
xanh. Phan Thị Hà Thanh cũng làm được điều tương tự với tấm HCB ở nội
dung Nhảy chống môn TDDC; Nguyễn Thị Thật xuất sắc về đích thứ nhì ở
môn đua xe đạp; Nguyễn Tiến Nhật giành "đồng" ở môn đấu kiếm
hay Thạch Kim Tuấn trở thành kỷ lục gia ASIAD ở nội dung cử giật.
Chuẩn bị cho Olympic Rio - 2016 và các giải đấu quốc tế quan
trọng, Tổng cục TDTT đã triệu tập 1.719 lượt VĐV tập huấn tại 4 Trung
tâm Huấn luyện Thể thao quốc gia Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần
Thơ. Các VĐV Việt Nam tham gia tranh tài tại các giải thể thao quốc tế đã
xuất sắc giành tổng số 482 HCV, 385 HCB và 345 HCĐ, điển hình là tấm
Huy chương Vàng và Bạc của xạ thủ Hoàng Xuân Vinh tại Olympic Rio
2016 đã giúp đoàn thể thao Việt Nam lần đầu tiên trong lịch sử có HCV ở
một kỳ Olympic. Thành tích này cũng giúp đoàn thể thao Việt Nam đứng
vị trí 48/206 quốc gia và vùng lãnh thổ tham dự đại hội. Các đội tuyển
bóng đá quốc gia Việt Nam lần đầu tiên đội tuyển U-19 nam lọt vào vòng
chung kết U-20 thế giới. Đội tuyển futsal nam lọt vào 16 đội có thành tích
xuất sắc nhất tại FIFA Futsal World Cup Colombia 2016…
Bên cạnh đó phải kể đến những thành tích ấn tượng của các VĐV trẻ
như VĐV Nguyễn Thị Ánh Viên giành 1 HCV và phá kỷ lục Vô địch Bơi
126
châu Á; VĐV Hồ Thị Kim Ngân giành 1 HCV tại giải vô địch Taekwondo
trẻ thế giới hay thành tích giành 01 HCV, 02 HCB, 05 HCĐ của đội tuyển
Cử tạ tại giải vô địch châu Á; 02 HCV, 03 HCB, 02 HCĐ tại giải vô địch
Điền kinh trẻ châu Á, đạt 3 chuẩn tham dự giải vô địch Điền kinh trẻ thế
giới; đội tuyển Bóng bàn giành 03 HCV, 02 HCB và 04 HCĐ tại giải vô
địch Bóng bàn Đông Nam Á.
Tại SEA Games 29 - 2017, với 168 huy chương các loại, trong đó có
58 huy chương vàng, 50 huy chương bạc và 60 huy chương đồng phá 14 kỷ
lục SEAGames, Đoàn Thể thao Việt Nam đã hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, xếp hạng 3 trên tổng số 11 quốc gia tham dự Đại hội, xếp sau
Malaysia với 145 HCV, 92 HCB, 86 HCĐ và Thái Lan với 72 HCV, 86
HCB, 88 HCĐ.
Trong số 58 huy chương vàng đạt được của Đoàn Thể thao Việt Nam
có 57 HCV thuộc các môn Oympic và Asiad như: Điền kinh, Bơi, Thể dục
dụng cụ, Cử tạ, Đấu kiếm, Judo, Bắn súng, Karatedo, Wushu… chiếm tỷ lệ
98,2 %.
Không chỉ vượt chỉ tiêu số lượng huy chương vàng, một số đội tuyển
thể thao và một số vận động viên đã đạt được những thành tích xuất sắc;
Đội tuyển Bơi giành 10 huy chương vàng phá 07 kỷ lục SEA Games, VĐV
Nguyễn Thị Ánh Viên (Bơi) giành 08 huy chương vàng và phá 04 kỷ lục
SEA Games. Đặc biệt, đội tuyển Điền kinh giành 17 huy chương vàng phá
03 kỷ lục SEAGames, 01 kỷ lục quốc gia, Điền kinh Việt Nam đã vươn lên
đứng đầu khu vực và phá vỡ sự thống trị của Điền kinh Thái Lan trong suốt
nhiều thập kỷ qua.
Kết quả đạt được cho thấy những địa phương, đơn vị có sự đầu tư tốt
cho vận động viên như Hà Nội (15 HCV), Quân đội (13 HCV), TPHCM
(9HCV) thể hiện hiệu quả phối hợp giữa trung ương, địa phương và các
ngành trong việc chuẩn bị VĐV tham dự SEA Games. Đặc biệt, Đoàn Thể
127
thao Việt Nam được sự quan tâm của các doanh nghiệp đã đồng hành, tài
trợ cho đoàn như: Công ty nhựa Pha lê, Herblife.
Phải nói rằng những thành công của Thể thao thành tích cao vừa qua
chắc chắn sẽ tạo cú hích mạnh cho thể thao nước nhà, để chúng ta tiếp tục
khẳng định vị thế của mình ở đấu trường SEA Games, từ đó có thước ngắm
chuẩn hơn tới Asiad hay xa hơn là Olympic. Điều đó chứng tỏ sự đầu tư
hoàn toàn đúng đắn của Thể thao Việt Nam đối với các môn thể thao
Olympic và các môn Asiad trong thời gian vừa qua. Nhưng để tái lập thành
tích đó, Thể thao Việt Nam sẽ gặp nhiều thách thức phía trước, vì vậy cần
có chế độ chính sách đặc thù để Thể thao nước nhà tiếp tục vươn lên phía
trước.
Kết luận chương 3:
Đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước về TTTTC và hệ
thống chính sách, đầu tư, tài chính đặc thù trong đào tạo VĐV cấp cao và
cho các môn thể thao Olympic cho thấy ngành TDTT đã có những chủ
trương, chính sách để tạo nguồn ngân sách cho việc đáp ứng với thực tiễn
còn có nhiều khó khăn, trở ngại; Tuy vậy có những chính sách, chế độ
mang tính quan trọng nhưng chưa được thực hiện đầy đủ nhằm đáp ứng
tính đặc thù trong đào tạo vận động các môn thể thao Olympic.
Đề xuất hệ thống các giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với phát triển TTTTC, gồm 8 giải pháp, trong đó 33
nội dung cụ thể: Giải pháp 1. Tối ưu hóa kết cấu các môn thể thao, thúc đẩy
sự phát triển cân bằng của TTTTC (03 nội dung); Giải pháp 2. Hoàn thiện
và phát huy vai trò chủ đạo của nhà nước để phát triển TTTTC (04 nội
dung); Giải pháp 3. Cải tiến và hoàn thiện hệ thống thi đấu các môn
TTTTC (03 nội dung); Giải pháp 4. Đổi mới công tác quản lý và huấn
luyện các đội tuyển quốc gia (05 nội dung); Giải pháp 5. Xây dựng hệ
thống đào tạo nhân tài thể thao (06 nội dung); Giải pháp 6. Tăng cường bồi
dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ HLV và trọng tài (04 nội dung); Giải
128
pháp 7. Tăng cường giáo dục văn hóa và bảo đảm an sinh xã hội cho VĐV
(04 nội dung); Giải pháp 8. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư
tưởng và phẩm chất đạo đức và phòng chống doping cho các đội tuyển thể
thao (04 nội dung).
Xây dựng các chính sách, đầu tư, tài chính đặc thù cho các môn thể
thao Olympic và đào tạo VĐV cấp cao đã đưa ra 4 giải pháp với 20 chính
sách, chế độ nhằm hoàn thiện hệ thống các chính sách, chế độ đặc thù hiện
hành, gồm:
Giải pháp 1. Chính sách tài chính cho con nguời với 6 chính sách,
chế độ;
Giải pháp 2. Chính sách đầu tư vật chất với 4 chính sách, chế độ;
Giải pháp 3. Chính sách đầu tư, tài chính cho các lĩnh vực phục vụ và
điều kiện đảm bảo với 6 chính sách, chế độ;
Giải pháp 4. Chính sách khen thưởng, khuyến khích với 4 chính
sách, chế độ.
Đề xuất 33 nội dung cụ thể của 7 nhóm chính sách, chế độ thuộc 2
lĩnh vực chính sách tài chính và đầu tư tài chính, cụ thể gồm:
Lĩnh vực về chính sách tài chính gồm 2 giải pháp: Giải pháp hoàn
thiện chính sách tài chính liên quan đến đối tượng thụ hưởng với 8 nội
dung; Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính liên quan đến điều
kiện đảm bảo với 6 nội dung.
Lĩnh vực về đầu tư tài chính gồm 5 giải pháp: Giải pháp về đầu tư tài
chính của nhà nước với 4 nội dung; Giải pháp về đầu tư tài chính của xã
hội với 5 nội dung; Giải pháp về tài trợ, quảng cáo với 4 nội dung; Giải
pháp về bản quyền hình ảnh với 3 nọi dung; Giải pháp về tổ chức sự kiện
với 3 nội dung.
129
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN:
1/ Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về TTTTC giai đoạn 2010-
2012 và hệ thống chính sách, đầu tư, tài chính đặc thù trong đào tạo VĐV
cấp cao và cho các môn thể thao Olympic cho thấy ngành TDTT đã có
những chủ trương, chính sách để tạo nguồn ngân sách cho việc đáp ứng với
thực tiễn còn có nhiều khó khăn, trở ngại. Từ thực trạng hệ thống chính
sách, đầu tư, tài chính đặc thù trong đào tạo VĐV cấp cao và cho các môn
thể thao Olympic cho thấy ngành TDTT đã có những chủ trương, chính
sách để tạo nguồn ngân sách cho việc đáp ứng với thực tiễn còn có nhiều
khó khăn, trở ngại; bên cạnh đó có những chính sách, chế độ mang tính
quan trọng nhưng chưa được thực hiện đầy đủ nhằm đáp ứng tính đặc thù
trong đào tạo VĐV cấp cao và cho phát triển các môn thể thao Olympic.
Từ kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng hệ thống chính sách, chế
độ đặc thù, đề tài đã tiến hành phân tích SWOT để đưa ra những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức làm cơ sở cho việc xây dựng chính
sách, đầu tư, tài chính đặc thù và đề xuất các giải pháp thực hiện.
2/ Kết quả nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp cơ bản góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với phát triển TTTTC, gồm 8
giải pháp với 33 nội dung cụ thể, gồm:
Giải pháp 1. Tối ưu hóa kết cấu các môn thể thao, thúc đẩy sự phát
triển cân bằng của TTTTC (03 nội dung);
Giải pháp 2. Hoàn thiện và phát huy vai trò chủ đạo của nhà nước để
phát triển TTTTC (04 nội dung);
Giải pháp 3. Cải tiến và hoàn thiện hệ thống thi đấu các môn TTTTC
(03 nội dung);
Giải pháp 4. Đổi mới công tác quản lý và huấn luyện các đội tuyển
quốc gia (05 nội dung);
130
Giải pháp 5. Xây dựng hệ thống đào tạo nhân tài thể thao (06 nội
dung);
Giải pháp 6. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ HLV
và trọng tài (04 nội dung);
Giải pháp 7. Tăng cường giáo dục văn hóa và bảo đảm an sinh xã hội
cho VĐV (04 nội dung);
Giải pháp 8. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng và
phẩm chất đạo đức và phòng chống doping cho các đội tuyển thể thao (04
nội dung).
Kết quả nghiên cứu xây dựng các chính sách, đầu tư, tài chính đặc
thù cho các môn thể thao Olympic và đào tạo VĐV cấp cao đã đưa ra 4 giải
pháp với 20 chính sách, chế độ nhằm hoàn thiện hệ thống các chính sách,
chế độ đặc thù hiện hành, gồm:
Giải pháp 1. Chính sách tài chính cho con nguời (05 chính sách);
Giải pháp 2. Chính sách đầu tư vật chất (04 chính sách);
Giải pháp 3. Chính sách đầu tư, tài chính cho các lĩnh vực phục vụ và
điều kiện đảm bảo (07 chính sách);
Giải pháp 4. Chính sách khen thưởng, khuyến khích (04 chính sách);
Đề xuất 33 nội dung cụ thể của 7 nhóm chính sách, chế độ thuộc 2
lĩnh vực chính sách tài chính và đầu tư tài chính, cụ thể gồm: Lĩnh vực về
chính sách tài chính gồm 2 giải pháp: Giải pháp hoàn thiện chính sách tài
chính liên quan đến đối tượng thụ hưởng với 8 nội dung; Giải pháp hoàn
thiện chính sách tài chính liên quan đến điều kiện đảm bảo với 6 nội dung.
Lĩnh vực về đầu tư tài chính gồm 5 giải pháp: Giải pháp về đầu tư tài
chính của nhà nước với 4 nội dung; Giải pháp về đầu tư tài chính của xã
hội với 5 nội dung; Giải pháp về tài trợ, quảng cáo với 4 nội dung; Giải
pháp về bản quyền hình ảnh với 3 nội dung; Giải pháp về tổ chức sự kiện
với 3 nội dung.
131
Các giải pháp được xây dựng dựa trên các nguyên tắc đảm bảo tính
mục tiêu, tính khả thi, tính thực tiễn, tính đồng bộ và phát triển. Một số giải
pháp được đánh giá là có tính đột phá cho việc phát triển các môn thể thao
Olympic và nâng cao hiệu quả đào tạo VĐV cấp cao.
KIẾN NGHỊ:
1/ Kiến nghị tiếp tục được nghiên cứu xây dựng hệ thống chính sách
và các giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với phát triển TTTTC.
2/ Kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành các chính
sách đầu tư, tài chính đặc thù cho các môn thể thao Olympic trọng điểm từ
kết quả nghiên cứu của đề tài./
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Phương Loan, Trần Đức Phấn (2017), “Thực trạng đầu tư, tài
chính cho thể thao thành tích cao giai đoạn 2011-2015”, Tạp chí Khoa học
Thể thao dục thể thao, số 2, Viê ̣n Khoa ho ̣c TDTT, tr. 10-12.
2. Nguyễn Thi ̣ Phương Loan, PGS.TS Lê Đứ c Chương (2017), “Đánh giá thực trạng lập kế hoạch và thực hiện chính sách đầu tư, tài chính thể thao
thành tích cao”, Tạp chí Khoa học và đào tạo TDTT, số 2, Trườ ng Đa ̣i ho ̣c
TDTT thành phố Hồ Chı́ Minh, tr. 6-7.
3. Nguyễn Thi ̣ Phương Loan, PGS.TS Lâm Quang Thành (2017), “Nghiên cứ u giải pháp đẩy ma ̣nh phát triển thể thao thành tı́ch”, Tạp chí Khoa học Thể thao dục thể thao, số 4, Viê ̣n Khoa ho ̣c TDTT, tr. 30-35.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Dương Bá và cs (2007), “Quá trình và hiện trạng phát triển khoa học thể
dục thể thao của Mỹ”, Tạp chí Giáo dục thể chất 10/2007 (Trung Quốc).
2. Ban chấp Trung ương Đảng (2016), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII-
2016, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Tiêu Lâm Bằng (2008), Quản lý thể dục thể thao, Nxb Đại học TDTT Bắc
Kinh, Trung Quốc.
4. Phạm Đình Bẩm (2008), Trần Tuấn Hiếu, Quản lý thể dục thể thao, Nxb
TDTT, Hà Nội.
5. Hoàng Bích và cs (2011), “Công nghệ thông tin và phát triển khoa học thể
dục thể thao”, Tạp chí Văn hóa thể thao 10/2011 (Trung Quốc).
6. Nguyễn Văn Bình (1999), Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn”, Nxb Thống kê, Hà Nội.
7. Bộ Chính trị (2011), Nghị quyết 08/NQ-BCT ngày 10 tháng 12 năm 2011
của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát
triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.
8. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2011), Chỉ thị 48/CT-BVHTTDL ngày
05 tháng 4 năm 2011 của Bộ VHTTDL về việc triển khai thực hiện “Chiến
lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020”.
9. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2011), Quyết định số 1174/QĐ-
BVHTTDL, ngày 5/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch về việc phê duyệt Chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ chức triển khai
thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm
2020”.
10. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2011), Kỷ yếu hội nghịTriển khai công
tác văn hóa, thể thao, du lịch năm 2011.
11. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2011), Quyết định số 4242/QĐ-
BVHTTDL ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch về việc giao nhiệm vụ và thành lập Ban xây dựng “Quy
hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia đến năm 2020”.
12. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2012), Quyết định số 2450/QĐ-
BVHTTDL ngày 03 tháng 7 năm 2012 về phê duyệt nội dung đề cương
“Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia đến năm
2020”.
13. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2012), Thông tư số 04/2012/TT-
BVHTTDL ngày 30/03/2012“Quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản
lý sử dụng trang thiết bị tập luyện và thi đấu của các đội tuyển thể thao
quốc gia và đội tuyển trẻ thể thao quốc gia”.
14. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013), Báo cáo “Tổng kết 15 năm thực
hiện Nghị quyết Trung ương 5(khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Namtiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
15. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013),Kỷ yếu hội thảo “Những nhiệm
vụ cấp bách, quan trọng và các giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 khóa VIII”.
16. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013),Kỷ yếu hội thảo“Mối quan hệ
kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế qua thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 khóa VIII - Thực trạng và giải pháp”.
17. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013),Kỷ yếu hội thảo “Sự ảnh hưởng
của xu thế văn hóa thế giới trong định hướng chính sách và quản lý văn
hóa”.
18. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013), Kỷ yếu hội thảo “Đánh giá hệ
thống chính sách đầu tư, tài chính ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia
đình trong giai đoạn hiện nay - thực trạng và giải pháp”.
19. Bộ Tài chính-Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch-Bộ Lao động,Thương binh
và Xã hội (2007), Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-
UBTDTT ngày 09/04/2007 hướng dẫn thực hiện Quyết định số
234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 về “Một số chế độ đối với huấn luyện
viên, vận động viên thể thao”.
20. Bộ Tài chính-Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2011), Thông tư liên tịch
số 149/2011/TTLT/ BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 về “Chế độ dinh
dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao”.
21. Bộ Tài chính-Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch-Bộ Lao động,Thương binh
và Xã hội (2012), Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-
BVHTTDL ngày 12/09/2012 về “Một số chế độ đối với huấn luyện viên,
vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu”.
22. Dương Nghiệp Chí và cs (2003), Kinh tế học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
23. Dương Nghiệp Chí, Huỳnh Trọng Khải, Vũ Thái Hồng (2012), Quản lý
thể dục thể thao, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
24. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm
2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực: giáo dục,
y tế, văn hóa, thông tin và TDTT.
25. Chính phủ (2007), Nghị định số 185/2007/NĐ-CP, ngày 25 tháng 12 năm
2007, của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
26. Chính phủ (2007), Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thể dục, Thể thao.
27. Chính phủ (2008), Nghị định số 69/2008 ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
28. Chính phủ (2008), Quyết định số66/2008/QĐ-TTg, ngày 23 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Tổng cục Thể dục thể thao trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch.
29. Chính phủ (2011), Chiến lược tài chính đến năm 2020.
30. Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến
năm 2020.
31. Chính phủ(2013),Nghị quyết 16/NQ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 về
Chương trình hành động của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết
trung ương 08 -NQ/TW.
32. Đàm Quốc Chính (2015), “Ứng dụng hệ thống thông tin quản lý trong
quá trình đào tạo vận động viên cấp cao các môn thể thao Olympic cơ
bản”, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ.
33. Lương Kim Chung, Dương Nghiệp Chí, Tạ Xuân Lai (2003), Kinh tế học
thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
34. Lương Kim Chung, Trần Hiếu (2008), Kinh tế học thể dục thể thao, Nxb
TDTT, Hà Nội.
35. Lê Vinh Danh (1996), Tiền tệ và hoạt động ngân hàng, Nxb Chính trị
quốc gia Hà Nội.
36. David Blake (2000), Phân tích thị trường tài chính, NxbThống kê (bản
dịch).
37. Đặng Văn Dũng (2015):“Nâng cao hiệu quả hoạt động của huấn luyện viên
đội tuyển quốc gia”, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ.
38. Hồ Việt Hà (2013), “Thể chế, thiết chế và cơ chế phát triển văn hóa-
Thực trạng và giải pháp”, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ.
39. Hồ Việt Hà (2014): “Đánh giá hệ thống chính sách văn hóa, thể thao, du
lịch, gia đình trong giai đoạn hiện nay”, Báo cáo đề tài khoa học công
nghệ cấp Bộ.
40. Nguyễn Hiệp (2011), “Đánh giá thực trạng đào tạo và nhu cầu nguồn
nhân lực thể thao đến năm 2020 ở các tỉnh phía Nam”, Báo cáo đề tài
khoa học công nghệ cấp Bộ.
41. Lưu Quang Hiệp (2011), “Đánh giá thực trạng đào tạo và nhu cầu nguồn
nhân lực thể thao đến năm 2020 ở các tỉnh phía Bắc”, Báo cáo đề tài
khoa học công nghệ cấp Bộ.
42. Trần Tuấn Hiếu (2014):“Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá khả năng hồi phục
của vận động viên trình độ cao sau lượng vận động thể lực”, Báo cáo đề
tài khoa học công nghệ cấp Bộ.
43. Nhi Khánh Hoa (2010), Nguyên lý quản trị hệ thống thông tin, Nxb Đại
học Thanh Hoa,Trung Quốc.
44. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (Viện Kinh tế)
(2009), Giáo trình Quản lý kinh tế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
45. Học viện Hành chính quốc gia (2012), Hành chính nhà nước và công
nghệ hành chính, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
46. Lê Ngọc Hùng (2000), Xã hội học về lãnh đạo quản lý, Nxb Chính trịQuốc
gia, Hà Nội.
47. Lê Mạnh Hưng (2004), Giáo trình tài chính kinh doanh, Nxb Thống kê,
Hà Nội
48. Klaus Heineman (1995), Cơ sở của kinh tế học TDTT, Nxb Sport
Academi Press(bản dịch)
49. Kudin V.V. (2001), Kinh tế thể dục thể thao, Nxb Sport Academi Press
(bản dịch).
50. Đặng Kỳ (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT, Nxb TDTT
Nhân dân, Trung Quốc.
51. Nguyễn Văn Luân (2001), Kinh tế vĩ mô, Nxb Đại học quốc gia Tp. Hồ
Chí Minh.
52. Đặng Quốc Nam (2006), Nghiên cứu các giải pháp xã hội hóa nhằm khai
thác tiềm năng phát triển thể thao quần chúng ở thành phố Đà Nẵng,
Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện khoa học TDTT.
53. Đặng Quốc Nam (2011),“Nghiên cứu đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ
thể dục thể thao khu vực miền Trung - Tây nguyên”, Báo cáo đề tài khoa
học công nghệ cấp Bộ.
54. Pao Minh Shao (2010), Báo cáo phát triển kinh doanh tài sản TDTT của
Trung Quốc, Nxb TDTT Nhân Dân (Bản dịch).
55. Trần Đức Phấn, Ngô Ích Quân, Nguyễn Kim Lan, Dương Đức Thủy,
Đặng Hà Việt, Đặng Thị Hồng Nhung (2016), “Nghiên cứu ứng dụng hệ
thống các giải pháp khoa học trong đào tạo vận động viên cấp cao các môn
thể theo Olympic cơ bản. Gồm các môn Bắn súng, Cử tạ, Thể dục dụng cụ,
Điền kinh, Bơi lội, Karatedo và Taekwondo”, Báo cáo đề tài khoa học công
nghệ cấp Bộ.
56. Qiu Zhong Hu (2005), Lý luận kinh doanh tài sản TDTT, Nxb Đại học
TDTT Bắc Kinh (Bản dịch).
57. Quốc hội (2013), Luật thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 được Quốc hội
khóa XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2003.
58. Hồng Quân (2009), Tập tin phục vụ thể thao thành tích cao, Nxb Đại học
Vũ Hán, Trung Quốc.
59. Lê Hồng Sơn (2014), “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng công tác huấn luyện vận động viên quốc gia(Nghiên cứu trường
hợp vận động viên Điền kinh và Bơi lội tại Trung tâm Huấn luyện Thể
thao quốc gia Đà Nẵng)”, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ.
60. Thông tin tổng hợp chuyên đề (2011), Đào tạo nhân lực trình độ cao
trong lĩnh vực thể dục thể thao, Trung tâm Thông tin Thể dục thể thao
61. Thủ tướng Chính phủ (1997), Quyết định số 341/TTg ngày 21/05/1997 về
“Chương trình thể thao quốc gia về thể thao”.
62. Thủ tướng Chính phủ (2002),Quyết định số 57/2002/QĐ-TTg ngày
26/04/2002 về phê duyệt “Quy hoạch phát triển ngành thể dục thể thao
đến năm 2010”.
63. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày
18/10/2006 về “Một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể
thao”.
64. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 67/2008/QĐ-TTg ngày
26/05/2008 về “Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận
động viên thể thao”.
65. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ "Phê duyệt chiến lược phát triển
TDTT Việt Nam đến 2020".
66. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày
06/06/2011 về “Một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể
thao được tập trung tập huấn và thi đấu”.
67. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày
30/09/2013 về phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể
dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
68. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày
11/11/2013 về phê duyệt “Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt
Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.
69. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 82/2013/QĐ-TTg ngày
31/12/2013 về “Một số chính sách đặc thù với huấn luyện viên, vận động
viên thể thao.
70. Phạm Xuân Thành, Lê Văn Lẫm (2010), Quản lý học thể dục thể thao,
Nxb TDTT, Hà Nội.
71. Lâm Quang Thành (2000), Nghiên cứu hệ thống đào tạo vận động viên,
Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
72. Lâm Quang Thành và cs (2007), Tài sản thể dục thể thao– kinh doanh và
quản trị, Nxb TDTT, Hà Nội.
73. Lâm Quang Thành (2007), “Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao của
ngành TDTT”,Kỷ yếu Hội thảo phát triển kinh tế thể thao khi Việt Nam
gia nhập WTO, NxbTDTT, Hà Nội.
74. Lâm Quang Thành và các cộng sự (2014), Văn hóa học thể dục thể thao,
Nxb TDTT, Hà Nội.
75. Lâm Quang Thành (2014), Lý luận thể thao thành tích cao, Nxb TDTT,
Hà Nội.
76. Lâm Quang Thành (2015), “Nghiên cứu xây dựng hệ thống giải pháp khoa
học công nghệ và quy trình ứng dụng trong quá trình chuẩn bị cho các Đội
tuyển thể thao Quốc gia”, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ.
77. Lâm Quang Thành (2016), “Nghiên cứu phát triển hội nhập quốc tế về
khoa học công nghệ thể dục thể thao”, Báo cáo đề tài khoa học công nghệ
cấp Bộ
78. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2001), Giáo trình Quản lý Nhà nước về
kinh tế, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội.
79. Tổng cục Thể dục thể thao Trung Quốc (2006), Nghiên cứu quản lý và
huấn luyện vận động viên trình độ cao, Nxb Đại học TDTT Bắc Kinh.
80. Tổng cục Thể dục thể thao Trung Quốc (2010), Nghiên cứu chiến lược thể
dục thể thao của các cường quốc, Nxb TDTT Nhân dân, Bắc Kinh.
81. Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (2009), Lý luận và thực tiễn
lập kế hoạch quản lý thể dục, thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
82. Phan Thăng (2010), Quản trị học, Nxb Hồng Đức, Thanh Hóa.
83. Chu Hồng Trâm (2010), Đào tạo nhân tài thể thao thành tích cao, Nxb
Khoa học, Hà Nội.
84. Ủy ban Tài chính, ngân sách Quốc hội (2011), Báo cáo Chuyên đề nghiên
cứu “Đổi mới tài chính công ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng đến
năm 2020”.
85. Uỷ ban TDTT (2007), Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
TDTT số 1058/2007/QĐ-UBTDTT ngày 01/06/2007 về “Ban hành danh
mục các môn thể thao trong chương trình thi đấu tại Đại hội Olympic
(Các môn thể thao nhóm I)”.
Tiếng Anh:
86. Ankan Banerjee, (2011), Role of State in Developing Sports in India.
87. Caiger, A and Gardiner, S (ed) (2000), Professional Sport in the
European Union: Regulation and Re-regulation, The Hague: Time Asser.
88. Caroline S. Wagner, Irene Brahmakulam (2001),“Science and Technology
Collaboration: Building Capacity in Developing Countries”, RAND, MR-
1357.0-WB, 3/2001.
89. Clarle, S.R, S.R, & Dyte, D (2000), Using official ratings to stimulate
major tennis. International Transactions in Operational Research.
90. Community Research, “Research for Development: From Challenges to International Scientific Cooperation Policy, European
Policies”, Commission, 10/2005.
91. Conference Summary, “Science, Technology and Globalization:
Challenges and Opportunities for International Cooperation”,
International Conference on Globalization of Research and Development,
Grado, Italy, 9/2005. Changliang Du, Shaodan Li, (6/2009), “Sport
training theory based on complexity sience”, Journal of Beijing Sport
University, vol 32, pp.146.
92. Couloumbis Theodore A. & James H. Wolfe (1986), Introduction to
International Relations: Power & Justice, Englewood Cliffs, New Jersey,
Prentice-Hall.
93. Community Research, “Research for Development: From Challenges to
Policies”, International Scientific Cooperation Policy, European
Commission, 10/2005.
94. George T. Milkovich, John W. Boudreau (2002), Management in 21st
century.
95. Garry Dessler (2002), Human Resource Management, NXB Prentice Hall.
96. Osborn F., “Applied Inagination: Principles and Procedures of Creative
problem solving”, New York, 2013.
97. Parkhouse B.L. (2005), “The Management of Sport – It’s foundation an
application”, New York.
98. Osborn F. (3013), “Applied Inagination: Principles and Procedures of
Creative problem solving”, New York.
99. Vietnam in the Regional and Global TNC Value Chain, Axèle Giroud, DFID Workshop on Globalisation and Poverty in Vietnam Hanoi, September 2002.
100.Juma C., “Intellectual Property Rights and Globalization: Implications
for Developing Countries”, Science, Technology and Innovation Program,
Discussion Paper No.4, Cambridge, Massachusetts, USA: Center for
International Development, Harvard University, 1999.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Những chủ trương đường lối của Đảng về phát triển thể thao thành tích cao
Phương hướng, đường lối phát triển thể thao thành tích cao
Văn kiện Đại hội Đảng và các nghị quyết
Nghị quyết 08-
Về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát
NQ/TW ngày
triển mãnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020”
01/12/2011
1. Phát triển thể dục, thể thao là một yêu cầu khách quan
của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực và
chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn
nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và
môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối
đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp
tác quốc tế; đồng thời, là trách nhiệm của các cấp ủy
đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi
người dân. Các cấp ủy đảng có trách nhiệm thường
xuyên lãnh đạo công tác thể dục, thể thao, bảo đảm cho
sự nghiệp thể dục, thể thao ngày càng phát triển.
2. Đầu tư cho thể dục thể thao là đầu tư cho con người,
cho sự phát triển của đất nước. Tăng tỷ lệ chi ngân sách
nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục,
thể thao và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao;
đồng thời phát huy các nguồn lực của xã hội để phát triển
thể dục, thể thao, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ
chức xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt động thể
dục, thể thao.
3. Gìn giữ, tôn vinh những giá trị thể dục, thể thao dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, phát triển
nền thể dục, thể thao nước ta mang tính dân tộc, khoa
học, nhân dân và văn minh.
4. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao;
tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh nghiên cứu khoa
học, công nghệ làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững
chắc sự nghiệp thể dục thể thao; đến năm 2020, phấn đấu
90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân
thể; các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công
nghiệp có đủ cơ sở vật chất thể dục, thể thao phục vụ
việc tập luyện của nhân dân; trình độ một số môn thể
thao trọng điểm được nâng cao ngang tầm Châu Á và thế
giới; bảo đảm các điều kiện để sẵn sàng đăng cai tổ chức
thành công các sự kiện thể thao lớn của Châu Á và thế
giới.
Nghị quyết Đại hội
- Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện.
Đảng lần thứ XII -
Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hoá và con người
2016
Việt Nam, tạo môi trường và điều kiện để phát triển về
nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất,
tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức
tuân thủ pháp luật…
- Có giải pháp ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo
đức xã hội, khắc phục những mặt hạn chế của con người
Việt Nam…
- Phát triển thể dục, thể thao toàn dân để góp phần
nâng cao sức khoẻ cho nhân dân, đồng thời làm cơ sở
để phát triển thể thao thành tích cao…
- Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư
tưởng, lý tưởng, truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách
mạng, xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh cho thế hệ
trẻ. Có cơ chế, chính sách phù hợp tạo điều kiện học tập,
nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, thể lực
cho thế hệ trẻ…
- Quan tâm chăm sóc sức khoẻ, tạo điều kiện để người
cao tuổi hưởng thụ văn hoá, tiếp cận thông tin, sống vui,
sống khoẻ, sống hạnh phúc…”
Phụ lục 2. Nội dung điều chỉnh về thể thao thành tích cao trong
Pháp lệnh thể dục, thể thao và Luật thể dục, thể thao
Pháp lệnh, Luật
Nội dung điều chỉnh về thể thao thành tích cao
Pháp lệnh thể
Điều 20
dục, thể thao
1. Thể thao thành tích cao là hoạt động tập luyện và thi
đấu thể thao của vận động viên, trong đó thành tích cao,
kỷ lục thể thao được coi là giá trị văn hoá, là sức mạnh và
năng lực sáng tạo của con người.
2. Nhà nước phát triển thể thao thành tích cao nhằm phát
huy tối đa khả năng về thể lực, ý chí và trình độ kỹ thuật
thể thao của vận động viên để đạt được thành tích cao
trong thi đấu thể thao.
Điều 21
1. Nội dung đào tạo, huấn luyện thể thao phải đảm bảo
tính toàn diện, khoa học, kết hợp việc đào tạo chuyên môn
nhằm nâng cao thành tích thể thao với việc giáo dục phẩm
chất đạo đức, nâng cao trình độ văn hoá cho vận động
viên.
2. Phương pháp đào tạo, huấn luyện thể thao phải phát huy
tối đa năng lực, tính tích cực, tự giác, tính tập thể, ý chí
trong tập luyện và thi đấu, đề cao trách nhiệm công dân
của vận động viên.
3. Nội dung, phương pháp đào tạo, huấn luyện thể thao
phải được thể hiện thành chương trình đào tạo, huấn luyện
thể thao phù hợp với mục tiêu đào tạo, HL thể thao.
Điều 22
Nhà nước có chính sách và biện pháp phát triển thể thao
thành tích cao; xây dựng lực lượng thể thao chuyên
nghiệp; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo và
bồi dưỡng tài năng thể thao; tạo điều kiện cho vận động
viên học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, lập
thành tích xuất sắc trong thi đấu thể thao.
Điều 25
Uỷ ban Thể dục thể thao quy định tiêu chuẩn phong cấp
vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao; quyết
định phong cấp thể thao cho vận động viên, huấn luyện
viên, trọng tài thể thao; công nhận việc phong cấp của các
tổ chức thể thao quốc tế đối với vận động viên, huấn luyện
viên, trọng tài thể thao Việt Nam.
Điều 26
Nhà nước từng bước xây dựng và phát triển thể thao
chuyên nghiệp đối với những môn thể thao có đủ điều
kiện.
Chính phủ quy định cụ thể về thể thao chuyên nghiệp.
Điều 31
1. Vận động viên là người có tài năng thể thao, tập luyện
thường xuyên và có hệ thống về một môn hay nhiều môn
thể thao để tham gia thi đấu thể thao thành tích cao và
được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có
thẩm quyền công nhận.
Vận động viên có cống hiến lớn cho sự nghiệp thể dục, thể
thao Việt Nam, có đủ điều kiện về văn hóa được ưu tiên
tuyển chọn để đào tạo và tuyển dụng vào làm việc tại các
cơ sở thể dục thể thao.
2. Huấn luyện viên là người được đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ huấn luyện thể thao, có phẩm chất đạo đức tốt
và được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có
thẩm quyền công nhận.
3. Trọng tài thể thao là người điều khiển và xác định kết
quả thi đấu thể thao theo luật thi đấu của từng môn thể
thao, được đào tạo chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt
và được cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có
thẩm quyền công nhận.
4. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên, huấn luyện viên
và trọng tài thể thao do Chính phủ quy định.
5. Vận động viên, huấn luyện viên là người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ quy định tại
hợp đồng đã ký với tổ chức sử dụng và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Luật thể dục, thể
Điều 31. Phát triển thể thao thành tích cao
thao
Nhà nước có chính sách phát triển thể thao thành tích cao,
đầu tư tập trung xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
hiện đại; đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện
viên đạt trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu thể thao
thành tích cao, tham gia các giải thể thao quốc tế; khuyến
khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thể thao thành
tích cao.
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên thể thao
thành tích cao
1. Trong thời gian tập luyện và thi đấu, vận động viên có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện tập luyện và
thi đấu thể thao;
b) Được chăm sóc và chữa trị chấn thương;
c) Được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù, tiền công theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn;
đ) Thực hiện chương trình, giáo án tập luyện của huấn
luyện viên;
e) Chấp hành quy định của luật thi đấu thể thao và điều lệ
giải thể thao.
2. Được tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo quy
định của pháp luật; được học tập văn hoá, chính trị,
chuyên môn.
3. Rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất, đạo đức; nâng cao ý
chí, lòng tự hào dân tộc.
4. Vận động viên đạt thành tích xuất sắc trong các giải thể
thao quốc gia và quốc tế được hưởng các chế độ ưu đãi về
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chăm sóc sức
khoẻ, tiền thưởng và các chế độ khác theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
5. Vận động viên không còn khả năng thi đấu thể thao
được Nhà nước tạo điều kiện học nghề và giải quyết việc
làm theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể
thao thành tích cao
1. Trong thời gian làm nhiệm vụ huấn luyện thi đấu, huấn
luyện viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù, tiền công theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình huấn
luyện thể thao;
c) Tuyển chọn vận động viên;
d) Quản lý, giáo dục vận động viên;
đ) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động
viên;
e) Chấp hành quy định của luật thi đấu thể thao và điều lệ
giải thể thao.
2. Được học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn;
được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy
định của pháp luật.
3. Huấn luyện viên huấn luyện vận động viên đạt thành
tích xuất sắc trong các giải thể thao quốc gia và quốc tế
được hưởng chế độ ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, chăm sóc sức khoẻ, tiền thưởng và các chế
độ khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 35. Đội thể thao quốc gia, đoàn thể thao quốc gia
1. Đội thể thao quốc gia là tập thể cán bộ, huấn luyện viên,
vận động viên từng môn thể thao và nhân viên y tế được
thành lập để tập huấn và thi đấu quốc tế.
2. Đoàn thể thao quốc gia gồm các đội thể thao quốc gia
được thành lập để thi đấu tại các đại hội thể thao khu vực
và thế giới.
3. Kinh phí tập huấn và thi đấu của đội thể thao quốc gia,
đoàn thể thao quốc gia được bảo đảm bằng ngân sách nhà
nước, kinh phí do Uỷ ban Olympic Việt Nam, liên đoàn
thể thao quốc gia, hiệp hội thể thao quốc gia (sau đây gọi
chung là liên đoàn thể thao quốc gia) cấp và các nguồn thu
hợp pháp khác.
4. Uỷ ban Olympic Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý
đoàn thể thao quốc gia; liên đoàn thể thao quốc gia chịu
trách nhiệm quản lý đội thể thao quốc gia.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao quy định
trình tự, thủ tục thành lập đoàn thể thao quốc gia, đội thể
thao quốc gia.
Điều 41. Công nhận thành tích thi đấu thể thao thành
tích cao
Liên đoàn thể thao quốc gia công nhận kỷ lục quốc gia các
môn thể thao, kết quả thi đấu thể thao trong nước và quốc
tế.
Điều 42. Đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên,
trọng tài thể thao thành tích cao
1. Đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể
thao nhằm đánh giá trình độ chuyên môn của vận động
viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao.
2. Liên đoàn thể thao quốc gia công nhận đẳng cấp cho
vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao quy
định tiêu chuẩn phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện
viên, trọng tài thể thao.
Điều 43. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao
Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tập luyện và thi đấu thể
thao thành tích cao phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn Việt
Nam và phù hợp với quy định của các tổ chức thể thao
quốc tế hoặc đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Phụ lục 3. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về phát triển thể thao thành tích cao
Chủ trương, chính sách phát triển thể thao thành tích cao
Văn bản của Chính phủ Quyết định số
“Chương trình thể thao quốc gia về thể thao”
341/TTg ngày
Phê duyệt Chương chình Quốc gia về thể thao với những
21/05/1997
nội dung chính như sau:
1. Tên Chương trình:
"Chương trình Quốc gia đào tạo vận động viên thành tích
cao và xây dựng các Trung tâm Thể dục thể thao trọng
điểm" gọi tắt là "Chương trình Quốc gia về thể thao".
2. Cơ quan quản lý Chương trình: Tổng cục Thể dục thể
thao.
3. Mục tiêu Chương trình:
Đào tạo, huấn luyện vận đông viên thành tích cao gồm xây
dựng, hoàn chỉnh hệ thống đào tạo vận động viên các môn
thể thao hiện có và các môn thể thao mới; tập huấn đội
tuyển quốc gia để tham gia có kết quả các môn thể thao tại
SEA GAMES năm 2003.
4. Nội dung Chương trình:
a) Đào tạo, huấn luyện vận đông viên thành tích cao, gồm
các nội dung:
- Tuyển chọn, đào tạo các tài năng thể thao trẻ;
- Đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện viên, vận động viên thành
tích cao ở trong nước và ở nước ngoài; mời chuyên gia
nước ngoài vào huấn luyện tại Việt Nam;
- Tổ chức cho các vận động viên trẻ và vận động viên thành
tích cao tham gia thi đấu trong nước và quốc tế.
b) Xây dựng các Trung tâm Thể dục thể thao trọng điểm:
- Quy hoạch và xây dựng khu liên hợp thể thao quốc gia tại
Hà Nội.
- Hoàn thiện xây dựng và đầu tư trang thiết bị cho các
Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia I, II, III, Trường
Đại học Thể dục thể thao I.
- Đầu tư xây dưng mới, cải tạo và nâng cấp các công trình
thể thao ở 9 Trung tâm Thể thục thể thao trọng điểm theo
thứ tự ưu tiên:
Nhóm 1: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
Nhóm 2: Hải Phòng, Đà Nẵng, Nghệ An, Cần Thơ.
Nhóm 3: Thái Nguyên, Khánh Hoà, Đắc Lắc.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo công trình thể thao và
trang thiết bị cho các Trung tâm Thể dục thể thao của các
ngành quân đội, công an, giáo dục đào tạo và một số địa
phương có khả năng đào tạo vận động viên thành tích cao.
5. Mức kinh phí của Chương trình ước tính 2.300 tỷ đồng
sẽ được xem xét từng dự án cụ thể và bố trí theo kế hoạch
Ngân sách hàng năm.
Nguồn vốn huy động:
- Vốn Ngân sách Nhà nước;
- Vốn vay tín dụng;
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn liên
doanh, liên kết trong và ngoài nước.
6. Thời gian thực hiện: 1997-2003, chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn I: 1997-2000.
- Giai đoạn II: 2001-2003.
7. Trên cơ sở Chương trình được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, tiến hành xây dựng và duyệt các dự án thành phần
theo cơ chế quản lý các Chương trình Quốc gia quy định tại
Quyết định số 531/TTg ngày 08 tháng 8 năm 1996 của Thủ
tướng Chính phủ và Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7
năm 1996 của Chính phủ.
Việc xây dựng, duyệt và tổ chức thực hiện các dự án thành
phần của Chương trình quốc gia về thể thao phải kết hợp
chặt chẽ với các Chương trình Quốc gia liên quan.
Quyết định số
Về thể thao thành tích cao:
57/2002/QĐ-
- Phát triển các môn thể thao có trong chương trình thi đấu
TTg ngày
tại Đại hội Thể thao Đông Nam á (SEA Games), Đại hội
26/04/2002
Thể thao châu á (ASIAD), Đại hội Olympic. Tập trung
nâng cao thành tích các môn thể thao mà vận động viên
nước ta có thế mạnh.
- Phấn đấu là 1 trong 3 nước hàng đầu về thể thao trong khu
vực tại SEA Games 22 và là 1 trong 15 nước có thành tích
thể thao cao ở châu á. Có từ 4 - 5 môn thể thao đạt thành
tích cao trong các giải thể thao thế giới.
Quyết định số
Về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao
2198/QĐ-TTg
đến năm 2020”
ngày
Nhiệm vụ phát triển thể thao thành tích cao và thể thao
03/12/2010
chuyên nghiệp
a) Đổi mới cơ chế tổ chức và nội dung tuyển chọn và đào
tạo tài năng thể thao thành tích cao theo định hướng chuyên
nghiệp. Tăng cường nguồn nhân lực có trình độ chuyên
môn cao cho công tác đào tạo tài năng thể thao thành tích
cao.
- Đào tạo khoảng 2000 – 2500 huấn luyện viên (giai đoạn
2011 - 2015) và 2500 – 3000 huấn luyện viên (giai đoạn
2016 - 2020); kết hợp sử dụng số lượng hợp lý huấn luyện
viên nước ngoài đối với các môn thể thao trọng điểm loại 1
và 2. Đào tạo, bồi dưỡng khoảng 200 – 250 trọng tài quốc
tế và 2500 – 3000 trọng tài quốc gia. Tuyển chọn và đào tạo
khoảng 30.000 vận động viên.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên thể
thao thành tích cao tham dự các kỳ Đại hội thể thao
Olympic (2012, 2016, 2020), ASIAD (2011, 2015, 2019),
Đại hội thể thao Olympic trẻ (2010, 2014, 2018), Đại hội
thể thao Đông Nam Á (2011, 2013, 2015, 2017, 2019).
- Quy hoạch vùng, ngành trọng điểm tuyển chọn, đào tạo tài
năng cho các môn thể thao trọng điểm (Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân, Trường Đại học Thể dục thể
thao Bắc Ninh, Trường Đại học Thể dục thể thao thành phố
Hồ Chí Minh, Trường Đại học Thể dục thể thao Đà
Nẵng…).
+ Các môn thể thao trọng điểm bao gồm: 10 môn thể thao
trọng điểm loại I (điền kinh, bơi, cử tạ, Taekwondo, vật
(hạng cân nhẹ), bắn súng, Karatedo, boxing (nữ), cầu lông,
bóng bàn; 22 môn thể thao trọng điểm loại 2 (bóng đá, bóng
chuyền, Judo, Wushu, cầu mây, đấu kiếm, thể dục dụng cụ,
Pencak Silat, bắn cung, xe đạp, cờ vua và cờ tướng, bi sắt,
lặn, bóng ném, Dance Sport, Sport Aerobic, quần vợt, thể
hình, Canoe-Kayak, Rowing, Billiard-Snooker
và
Vovinam);
+ Các môn thể thao cần tiếp tục khuyến khích phát triển ở
các tỉnh, thành phố, ngành và các tổ chức xã hội về thể dục,
thể thao bao gồm: bóng rổ, golf, bowling, bóng nước, bóng
ném, võ cổ truyền, bơi nghệ thuật, đá cầu, đua thuyền
truyền thống và một số môn trong nội dung thi đấu của Đại
hội thể thao bãi biển, Đại hội thể thao giải trí và Đại hội võ
thuật trong nhà như: E-sport, Muay, Kick-boxing, thể thao
mạo hiểm, Kurash, B-boy, Jujitsu và Belt Wrestling…
- Quy hoạch các Trung tâm trọng điểm huấn luyện nâng cao
thành tích thể thao bao gồm: Trung tâm huấn luyện thể thao
quốc gia Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần
Thơ. Các Trung tâm phụ trợ: Trung tâm huấn luyện thể thao
(TTHLTT) thành phố Hà Nội, TTHLTT thành phố Đà
Nẵng, TTHLTT thành phố Hồ Chí Minh, TTHLTT thành
phố Hải phòng, TTHLTT thành phố Cần Thơ, các Trường
đại học thể dục, thể thao TTHLTT Quân đội nhân dân,
Trung tâm huấn luyện thể thao Công an nhân dân.
- Tăng cường giáo dục đạo đức thể thao đối với vận động
viên thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.
b) Ưu tiên đầu tư cho các môn thể thao, vận động viên thể
thao trọng điểm, xây dựng trường năng khiếu thể thao ở
một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khuyến
khích phát triển các môn thể thao có kết hợp với hoạt động
kinh doanh dịch vụ thể thao.
c) Tiến hành chuẩn hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết
bị phục vụ thi đấu thể thao quốc gia và quốc tế, tập huấn
đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia, đào tạo vận động viên cấp
cao, vận động viên trẻ cấp tỉnh và ngành.
d) Ưu tiên ứng dụng nghiên cứu khoa học, y học thể thao
cho công tác huấn luyện, ứng dụng công nghệ cao trong
công tác huấn luyện kỹ thuật, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu về vận động viên thể
thao thành tích cao và vận động viên trẻ kế cận; tăng cường
năng lực chữa trị chấn thương và phòng chống Doping;
thực hiện giám định khoa học đối với quá trình huấn luyện
40 – 50 vận động viên trọng điểm loại 1; ban hành chế độ
dinh dưỡng và áp dụng biện pháp hồi phục sức khỏe đối với
50-60 vận động viên trọng điểm. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
về thông tin, khoa học, công nghệ và huấn luyện thể thao
đối với các môn thể thao trọng điểm loại 1 và 2.
đ) Củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về thể
thao thành tích cao
- Bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống chính sách đãi ngộ đối với
vận động viên thể thao thành tích cao, các vận động viên
trọng điểm loại 1 (lương, thưởng, bảo hiểm, các danh hiệu
vinh dự, chế độ ưu đãi về học tập, việc làm, chữa trị chấn
thương và bệnh tật trong và sau quá trình tập luyện, thi đấu,
đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp…).
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và y học thể
thao trong tuyển chọn tài năng bóng đá và bóng đá thành
tích cao.
- Ban hành các quy định về việc chuyển giao một số hoạt
động sự nghiệp về thể thao thành tích cao cho các tổ chức
xã hội nghề nghiệp về thể thao; ban hành chính sách
khuyến khích các tổ chức xã hội tham gia hỗ trợ các hoạt
động đào tạo, huấn luyện và thi đấu.
e) Ban hành chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân
thành lập câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và tổ chức các
giải thể thao chuyên nghiệp; ban hành các quy định khuyến
khích hoạt động tài trợ và kinh doanh dịch vụ thi đấu thể
thao chuyên nghiệp; tiến hành thành lập câu lạc bộ thể thao
chuyên nghiệp và tổ chức các giải thể thao chuyên nghiệp
đối với các môn: bóng chuyền, quần vợt, Golf…
- Củng cố và phát triển bóng đá nam chuyên nghiệp và
bóng đá nữ theo hướng phát triển ổn định, lành mạnh; khắc
phục tình trạng bạo lực, tiêu cực trong thi đấu bóng đá; tăng
cường đầu tư xây dựng bóng đá nữ trẻ. Đẩy mạnh công tác
quản lý, giáo dục tư tưởng, đạo đức chuyên nghiệp đối với
đội ngũ cán bộ quản lý, huấn luyện viên, trọng tài, vận động
viên.
Ban hành các quy định khuyến khích hoạt động tài trợ và
kinh doanh dịch vụ thi đấu thể thao chuyên nghiệp phù hợp
với quy định hiện hành; phát triển kinh doanh dịch vụ thi
đấu bóng đá nam chuyên nghiệp. Chấn chỉnh ý thức và đưa
vào nề nếp đối với hoạt động cổ động của cổ động viên
bóng đá.
Nghị quyết số
“Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
16-NQ/TW
quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ chính trị về tăng
ngày
cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ
14/01/2013
về thể dục, thể thao đến năm 2020”
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước
được giao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tập trung chỉ đạo tổ chức triển khai những nhiệm vụ
về thể thao thành tích cao.
Nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng thể thao
a) Xây dựng kế hoạch phát triển lực lượng vận động viên
các môn thể thao trọng điểm; mở rộng quy mô và hiện đại
hóa các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, tích cực
chuẩn bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết để sẵn sàng tổ
chức Đại hội thể thao châu Á lần thứ 18 năm 2019.
b) Hoàn thiện hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao, thể
thao chuyên nghiệp nhằm thúc đẩy các ngành, các địa
phương phát triển và nâng cao thành tích các môn thể thao
trọng điểm.
c) Đổi mới tổ chức, quản lý thể thao thành tích cao theo
hướng chuyên nghiệp; đẩy mạnh việc huy động nguồn lực
của xã hội cho phát triển thể thao thành tích cao và thể thao
chuyên nghiệp, tiến tới giảm dần đầu tư từ ngân sách nhà
nước cho lĩnh vực này.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn các trung tâm, trường, lớp năng
khiếu thể thao xây dựng và triển khai thực hiện nội dung
giáo dục văn hóa, chính trị tư tưởng cho vận động viên,
huấn luyện viên, trọng tài thể thao một cách phù hợp theo
hệ thống từ trường năng khiếu ở cơ sở đến các trung tâm
huấn luyện thể thao quốc gia.
đ) Xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách, huy động các
nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đào
tạo, huấn luyện và thi đấu thể thao đáp ứng các mục tiêu đề
ra trong Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Quyết định số
Về việc phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ
1752/QĐ-TTg
thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn
ngày
đến năm 2030”
30/09/2013
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia
do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp quản lý.
a) Các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia:
Đầu tư nâng cấp, mở rộng các trung tâm huấn luyện thể
thao quốc gia hiện có, đồng thời xây dựng mới một số trung
tâm huấn luyện thể thao quốc gia, bao gồm:
- Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội: Gồm cơ
sở I và cơ sở II tại xã Xuân Phương, huyện Từ Liêm, thành
phố Hà Nội và cơ sở III tại thị trấn Tam Đảo, thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh: Gồm cơ sở I tại thành phố Hồ Chí Minh và cơ sở
II tại tỉnh Bình Thuận.
- Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Đà Nẵng: Có 01
cơ sở tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Cần Thơ: Xây
dựng mới cơ sở I tại quận Ô Môn và cơ sở II tại quận Bình
Thủy, thành phố Cần Thơ.
- Từ nay đến năm 2020 và các năm tiếp theo, đầu tư xây
dựng mới các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia:
Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Sa Pa; Trung tâm
Huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nam; Trung tâm Huấn
luyện thể thao quốc gia Đà Lạt; Trung tâm Huấn luyện thể
thao quốc gia Kon Tum; Trung tâm Huấn luyện thể thao
biển quốc gia Bình Thuận.
b) Các cơ sở đào tạo thể dục, thể thao quốc gia:
Đầu tư nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa các trường đại học
thể dục, thể thao:
- Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh: Gồm cơ sở I
tại huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh và xây dựng mới cơ sở II
tại tỉnh Hà Nam.
- Trường Đại học Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh:
Gồm cơ sở I tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh và
xây dựng mới cơ sở II tại tỉnh Đồng Nai.
- Trường Đại học Thể dục thể thao thành phố Đà Nẵng: Có
01 cơ sở tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
c) Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao phục
vụ tập luyện và thi đấu thể thao:
- Đầu tư xây dựng giai đoạn II đối với Khu Liên hợp Thể
thao quốc gia tại xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố
Hà Nội, trong đó tập trung xây dựng các công trình thể thao
mới, đáp ứng yêu cầu đăng cai tổ chức các giải thi đấu thể
thao quốc tế.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp một số công trình khác phục
vụ hoạt động thể dục, thể thao, trong đó trọng tâm là các
công trình: Trung tâm Doping và Y học thể thao, Trung tâm
điều hành báo chí và truyền thông thể thao, Bệnh viện Thể
thao Việt Nam, Viện Khoa học Thể dục, thể thao.
Quyết định số
Về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao
2160/QĐ-TTg
Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”
ngày
Thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
11/11/2013
- Lực lượng vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài:
+ Vận động viên: Số vận động viên đội tuyển quốc gia đạt
khoảng 2.500 người vào năm 2015, đạt khoảng 4.000 người
vào năm 2020 và đạt trên 5.000 người vào năm 2030; số
vận động viên ở các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp đạt
khoảng 1.200 người vào năm 2015, đạt khoảng 2.000 người
vào năm 2020 và đạt trên 4.000 người vào năm 2030; số
vận động viên có thành tích quốc tế đạt khoảng 600 người
vào năm 2015, đạt khoảng 1.200 người vào năm 2020 và
đạt trên 2.400 người vào năm 2030.
+ Huấn luyện viên các cấp đạt trên 1.700 người vào năm
2015, đạt khoảng 2.500 người vào năm 2020 và đạt trên
4.000 người vào năm 2030, trong đó: Huấn luyện viên cấp
cao đạt khoảng 500 người vào năm 2015, đạt khoảng 700
người vào năm 2020 và đạt trên 1.000 người vào năm 2030;
huấn luyện viên chuyên nghiệp đạt khoảng 80 người vào
năm 2015, đạt khoảng 150 người vào năm 2020 và đạt trên
300 người vào năm 2030.
+ Trọng tài các cấp đạt khoảng 3.000 người vào năm 2015,
đạt khoảng 3.500 người vào năm 2020 và đạt trên 4.000
người vào năm 2030, trong đó trọng tài cấp quốc tế đạt
khoảng 250 người vào năm 2015, đạt khoảng 300 người
vào năm 2020 và đạt trên 350 người vào năm 2030.
- Đào tạo vận động viên thể thao:
+ Vận động viên năng khiếu thể thao nghiệp dư: Hàng năm
tổ chức đào tạo trên 2.000 vận động viên cấp quận, huyện
tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tùy thuộc
vào điều kiện của từng địa phương.
+ Vận động viên năng khiếu trẻ được đào tạo tập trung:
Hàng năm tổ chức đào tạo từ 500 - 2.000 vận động viên ở
mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tùy thuộc vào
điều kiện của từng địa phương.
+ Vận động viên đội tuyển của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các ngành: Hàng năm tổ chức đào tạo
từ 200 - 1.000 vận động viên, tùy thuộc vào điều kiện của
từng địa phương, từng ngành.
+ Vận động viên đội tuyển trẻ quốc gia và đội tuyển quốc
gia: Hàng năm tổ chức tập huấn từ 1.000 - 1.500 vận động
viên đội tuyển trẻ quốc gia và từ 2.000 - 2.500 vận động
viên đội tuyển quốc gia tại các trung tâm Huấn luyện thể
thao quốc gia, trong đó tập trung tập huấn theo chế độ đặc
biệt từ 150 - 200 vận động viên đội tuyển quốc gia.
+ Đào tạo vận động viên tại các liên đoàn, hiệp hội thể thao:
Từ năm 2015, các liên đoàn, hiệp hội thể thao đã được
thành lập phải có kế hoạch đào tạo vận động viên; từ năm
2020 trở đi, tất cả các liên đoàn, hiệp hội thể thao phải tiến
hành đào tạo vận động viên.
c) Nhân lực trực tiếp làm việc trong lĩnh vực thể dục, thể
thao (ngoài lực lượng vận động viên, huấn luyện viên, trọng
tài; giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao):
- Về số lượng: Đạt khoảng 22.000 người vào năm 2015, đạt
khoảng 29.000 người vào năm 2020 và đạt khoảng 38.000
người vào năm 2030, trong đó nhân lực quản lý đạt trên
2.700 người vào năm 2015, đạt trên 2.800 người vào năm
2020 và đạt trên 3.700 người vào năm 2030.
- Về trình độ: Số nhân lực có trình độ đại học trở lên đạt
50% vào năm 2015, đạt trên 60% vào năm 2020 và đạt trên
80% vào năm 2030.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu đã được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó trong giai
đoạn 2013 - 2015, tập trung xây dựng, hoàn thiện và trình
cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt các chương trình, đề
án trọng điểm sau đây:
1. Đề án tổng thể chuẩn bị và tổ chức Đại hội Thể thao châu
Á lần thứ 18 năm 2019 tại Việt Nam.
2. Đề án đào tạo vận động viên chuẩn bị cho Đại hội thể
thao châu Á lần thứ 18 năm 2019 tại Việt Nam.
3. Đề án ban hành cơ chế, chính sách đối với vận động viên
đạt thành tích xuất sắc tại các kỳ đại hội thể thao châu lục
và thế giới.
4. Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao
trường học.
5. Đề án tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cho các
cơ sở nghiên cứu khoa học về thể dục, thể thao.
6. Chương trình quốc gia về phát triển thể dục, thể thao giai
đoạn 2016 - 2020.
7. Đề án phát triển các cậu lạc bộ thể dục, thể thao cấp cơ
sở.
8. Đề án tăng cường đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên, cộng
tác viên thể dục, thể thao.
Phụ lục 4. Những văn bản quy phạm pháp luật chung về đầu tư, tài chính
của lĩnh vực thể thao thành tích cao từ năm 2006 đến nay
Các văn bản
quy phạm
Các chính sách
pháp luật
Quyết định số
Về “Một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên
234/2006/QĐ-
thể thao”
TTg ngày
1. Trả công bằng tiền theo ngày cho các huấn luyện viên, vận
18/10/2006
động viên thể thao là người Việt Nam trong thời gian tập
trung tập huấn và thi đấu như sau:
1.1. Đối với huấn luyện viên, vận động viên không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước:
a) Huấn luyện viên:
- Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 150.000
đồng/người/ngày;
- Huấn
luyện viên đội
tuyển quốc gia: 100.000
đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 100.000
đồng/người/ngày;
- Huấn
luyện viên đội
tuyển
trẻ quốc gia: 75.000
đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên đội tuyển của ngành, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: 75.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương: 55.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu của ngành, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: 55.000 đồng/người/ngày.
b) Vận động viên:
- Vận động viên đội
tuyển quốc gia: 70.000
đồng/người/ngày;
- Vận động viên đội
tuyển
trẻ quốc gia: 50.000
đồng/người/ngày;
- Vận động viên đội tuyển của ngành, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: 50.000 đồng/người/ngày;
- Vận động viên đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: 25.000 đồng/người/ngày;
- Vận động viên đội tuyển năng khiếu của ngành, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương: 15.000 đồng/người/ngày.
1.2. Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ
ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập huấn và thi
đấu, nếu có mức lương thấp hơn mức tiền công quy định tại
khoản 1 Điều này thì được cơ quan sử dụng huấn luyện viên,
vận động viên chi trả phần chênh lệch để bảo đảm bằng các
mức quy định tương ứng.
2. Quy định các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế
độ trợ cấp đối với các huấn luyện viên, vận động viên trong
đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia, đội tuyển, đội tuyển trẻ của
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hưởng
trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu như sau:
2.1. Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân
sách nhà nước và huấn luyện viên, vận động viên không
hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhưng đang làm việc ở
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian tập trung tập huấn,
thi đấu được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế. Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn
hoặc chết trong khi tập luyện, thi đấu thì được cơ quan, tổ
chức đang sử dụng huấn luyện viên, vận động viên bồi
thường một lần theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 110/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 12 năm
2002 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao
động, vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là Nghị định số
110/2002/NĐ-CP).
2.2. Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ
ngân sách nhà nước và không thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì trong thời gian tập trung
tập huấn, thi đấu nếu bị ốm đau, phải nghỉ tập luyện, nghỉ thi
đấu, bị tai nạn hoặc chết thì được giải quyết trợ cấp và bồi
thường như sau:
a) Nếu bị ốm đau được chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa
bệnh và được hưởng trợ cấp bằng 75% mức tiền công hiện
hưởng trong những ngày nghỉ ốm đau (hoặc thực hiện các
biện pháp kế hoạch hóa dân số);
b) Nếu bị tai nạn trong khi luyện tập, thi đấu thì được chi trả
toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn
định thương tật; tiền trợ cấp bằng 100% mức tiền công trong
thời gian điều trị;
c) Sau khi thương tật ổn định được giám định khả năng lao
động; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì
được hưởng trợ cấp và bồi thường như sau:
- Trợ cấp một lần ngang với mức quy định hiện hành của
pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc;
- Tiền bồi thường theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 110/2002/NĐ-CP.
d) Nếu huấn luyện viên, vận động viên chết thì người lo mai
táng được nhận trợ cấp mai táng ngang với mức quy định
hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp huấn luyện
viên, vận động viên chết do tai nạn trong khi luyện tập, thi
đấu, thì thân nhân được nhận trợ cấp một lần ngang với mức
quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và được bồi
thường theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
110/2002/NĐ-CP.
2.3. Đối với các vận động viên, huấn luyện viên không thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, khi thôi làm huấn luyện
viên, vận động viên được trợ cấp một lần, cứ mỗi năm (12
tháng) làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung (tính
cộng dồn) được hưởng 1,5 tháng (26 ngày/tháng) tiền công
trước khi thôi việc, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền
công.
3. Quy định mức thưởng bằng tiền đối với các vận động viên,
huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu như sau:
3.1. Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế
dưới đây được hưởng mức thưởng như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Thành tích
Phá kỷ lục
TT
HCV HCB HCĐ
Tên cuộc thi
các cuộc thi
1
Đại hội Thể
25
15
10 Được cộng
thêm 10 triệu
thao
Đông
đồng
Nam Á (SEA
Games);
2
Giải vô địch Đông Nam Á từng môn:
1. Các môn
25
15
10 Được
cộng
thêm 10 triệu
thể thao
đồng
nhóm I (các
môn được
đưa vào
chương trình
thi đấu Đại
hội Olympic)
2. Các môn
15
10
7
Được
cộng
thêm 05 triệu
thể thao
đồng
nhóm II (các
môn thi còn
lại)
3
Đại hội Thể
45
25
20 Được
cộng
thêm 20 triệu
thao châu Á
đồng
(ASIAD); Đại
hội Thể thao
trong nhà
châu Á
(Indoor
Games)
4
Giải vô địch châu Á từng môn, cúp, giải vận động
viên xuất sắc châu Á:
1. Các môn
45
25
20 Được cộng
thêm 20 triệu
thể thao
đồng
nhóm I (các
môn được
đưa vào
chương trình
thi đấu Đại
hội Olympic)
2. Các môn
35
20
15 Được cộng
thêm 15 triệu
thể thao
đồng
nhóm II (các
môn thi còn
lại)
5
Giải vô địch thế giới từng môn, cúp, giải vận động
viên xuất sắc thế giới:
1. Các môn
60
40
30 Được cộng
thêm 50 triệu
thể thao
đồng
nhóm I (các
môn được
đưa vào
chương trình
thi đấu Đại
hội Olympic)
2. Các môn
50
30
25 Được cộng
thể thao
thêm 25 triệu
nhóm II (các
đồng
môn thi còn
lại)
6
Đại hội
80
50
40 Được cộng
Olympic
thêm 40 triệu
đồng
3.2. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của giải
vô địch trẻ Đông Nam Á, châu Á và thế giới được hưởng
mức thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng tương ứng quy
định tại khoản 1 Điều này.
3.3. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch
quốc gia mức thưởng cao nhất không quá 10 triệu đồng (bao
gồm cả tiền thưởng huy chương và phá kỷ lục). Đối với các
giải vô địch trẻ cấp quốc gia mức thưởng tối đa bằng 50%
mức thưởng của các giải vô địch quốc gia.
3.4. Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên
lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung
được hưởng bằng mức thưởng đối với vận động viên.
3.5. Đối với các môn thể thao tập thể, số lượng vận động
viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập thành tích theo
quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng
người được thưởng nhân với mức thưởng tương ứng quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
3.6. Đối với các môn thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu
của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một
lần thi), số lượng vận động viên, huấn luyện viên được
thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức
thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với
50% mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này.
3.7. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các
giải thể thao dành cho người khuyết tật Đông Nam Á, châu
Á, thế giới và các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần
chúng cấp quốc gia được hưởng mức thưởng bằng 50% mức
thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6
Điều này.
Thông tư liên
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày
tịch số
18/10/2006 về “Một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận
34/2007/TTLT-
động viên thể thao”
BTC-
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ tiền công; chế độ
BLĐTBXH-
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chế độ bồi thường tai nạn lao
UBTDTT ngày
động; chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động
09/04/2007
viên thể thao quy định tại Quyết định số 234/2006/QĐ-
TTg Các chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên quy
định tại Thông tư này được áp dụng kể từ ngày Quyết định
số 234/2006/QĐ-TTg có hiệu lực.
Đối tượng áp dụng là các huấn luyện viên, vận động viên thể
thao thuộc đội tuyển quốc gia; đội tuyển trẻ quốc gia; đội
tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu của ngành, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong thời gian tập trung tập
huấn và thi đấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
1. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao là người có quốc
tịch Việt Nam không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
Được cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động
viên trả tiền công theo ngày trong thời gian tập trung tập
huấn và thi đấu theo mức quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết
định số 234/2006/QĐ-TTg.
2. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao hưởng lương từ
ngân sách nhà nước:
a) Trong thời gian tập huấn, thi đấu được hưởng nguyên
lương tại cơ quan, tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động
viên. Trường hợp mức tiền lương theo ngày của huấn luyện
viên, vận động viên thấp hơn mức tiền công quy định tại
khoản 1 Điều 1 Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg thì cơ
quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả
thêm phần chênh lệch để đảm bảo bằng mức tiền công tương
ứng quy định
tại khoản 1 Điều 1 Quyết định
số 234/2006/QĐ-TTg Mức tiền lương theo ngày của huấn
luyện viên, vận động viên được xác định bằng tiền lương
tháng chia cho 22 ngày (số ngày làm việc tiêu chuẩn trong
một tháng).
b) Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên thể thao có
thời gian thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số ngày làm
việc tiêu chuẩn trong tháng (nhiều hơn 22 ngày/tháng) thì cơ
quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trả tiền
công bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định
số 234/2006/QĐ-TTg cho số ngày cao hơn ngày làm việc tiêu
chuẩn.
c) Khoản bù chênh lệch giữa tiền lương và tiền công trả cho
số ngày làm việc cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn quy
định tại điểm a, b khoản 2, mục II Thông tư này không được
dùng để tính đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội.
2. Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ
ngân sách nhà nước: Trong thời gian tập trung tập huấn và
thi đấu, cơ quan, tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động
viên chịu trách nhiệm trích nộp kinh phí bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế cho huấn luyện viên, vận động viên theo quy định
hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Huấn luyện viên, vận động viên được hưởng đầy đủ các chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chế độ quy định.
3. Đối với huấn luyện viên, vận động viên không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước nhưng đang làm việc tại các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm bắt buộc: Trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu,
cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên
trích chuyển cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên
nguồn kinh phí để nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Huấn luyện viên, vận động viên được hưởng đầy đủ các chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chế độ quy định.
4. Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì trong thời
gian tập trung tập huấn, thi đấu nếu bị ốm đau phải nghỉ
luyện tập, nghỉ thi đấu; bị tai nạn hoặc chết thì được giải
quyết trợ cấp như sau:
a) Trường hợp bị ốm đau hoặc thực hiện các biện pháp kế
hoạch hoá gia đình: Được chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa
bệnh (theo mức viện phí làm căn cứ thanh toán bảo hiểm y
tế) và được hưởng trợ cấp ốm đau bằng 75% tiền công hiện
hưởng trong những ngày nghỉ ốm hoặc thực hiện các biện
pháp kế hoạch hoá gia đình.
b) Trường hợp bị tai nạn lao động:
- Được chi trả toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu
(theo mức viện phí làm căn cứ thanh toán bảo hiểm y tế) đến
khi điều trị ổn định thương tật và được hưởng trợ cấp bằng
100% tiền công hiện hưởng trong những ngày điều trị.
- Sau khi điều trị ổn định được giám định khả năng lao động,
nếu suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được trợ
cấp một lần tính theo mức suy giảm khả năng lao động, cụ
thể như sau: suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng
05 tháng tiền lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm
1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng tiền lương tối thiểu
chung; ngoài ra, còn được nhận khoản trợ cấp một lần tính
theo thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung:
từ 1 năm (12 tháng) trở xuống thì được hưởng bằng 0,5 tháng
tiền công, sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 0,3 tháng
tiền công.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại
sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma tuý, chất gây
nghiện thì không được hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm
a, b khoản này.
c) Huấn luyện viên, vận động viên khi thôi làm huấn luyện
viên, vận động viên được trợ cấp một lần. Cứ mỗi năm (12
tháng) làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung (nếu có
thời gian ngắt quãng thì được tính cộng dồn), được hưởng 1,5
tháng (26 ngày/tháng) tiền công trước khi thôi việc, nhưng
thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền công.
Khi tính cộng dồn thời gian làm huấn luyện viên, vận động
viên (kể cả thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên cấp
tỉnh, ngành và cấp quốc gia) để tính huởng trợ cấp theo quy
định tại khoản 3, mục III Thông tư này, nếu có tháng lẻ dưới
03 tháng thì không tính, nếu đủ từ 3 tháng trở lên đến đủ 06
tháng được tính là ½ năm, từ trên 06 tháng đến 12 tháng
được tính tròn 01 năm.
6. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế quy định tại
mục III trên đây, huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn
hoặc chết trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu được
bồi thường một lần theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP
ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn một số Điều của Bộ Luật Lao động về an toàn lao động,
vệ sinh lao động. Cụ thể như sau:
a) Bồi thường một lần bằng 30 tháng tiền công và phụ cấp
(nếu có) cho huấn luyện viên, vận động viên bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao
động chết do bị tai nạn mà không do lỗi của huấn luyện viên,
vận động viên. Trong trường hợp do lỗi của huấn luyện viên,
vận động viên thì được bồi thường bằng 12 tháng tiền công.
b) Bồi thường bằng 1,5 tháng tiền công (theo mức tương ứng
quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 234/2006/QĐ-
TTg) cho huấn luyện viên, vận động viên bị suy giảm khả
năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao
động trên 10% đến dưới 81% thì cứ 1% tăng thêm được bồi
thường thêm 0,4 tháng tiền công nếu tại nạn không do lỗi
trực tiếp của huấn luyện viên, vận động viên. Trường hợp tai
nạn do lỗi trực tiếp của huấn luyện viên, vận động viên thì
được bồi thường bằng 40% mức bồi thường tương ứng nêu
trên.
7. Khi xẩy ra tai nạn trong tập luyện, thi đấu, cơ quan, tổ
chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên phải lập biên
bản ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích, mức độ
thiệt hại, nguyên nhân, trách nhiệm xẩy ra tai nạn; có chữ ký
của đại diện cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận
động viên, ban tổ chức thi đấu (trong các giải thi đấu) hoặc
những người chứng kiến.
8. Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế
(Đại hội thể thao Đông Nam Á; Giải vô địch Đông Nam Á
từng môn; Đại hội thể thao Châu Á; Đại hội thể thao trong
nhà Châu Á ; Giải vô địch Châu Á từng môn, Cúp, Giải vận
động viên xuất sắc Châu Á; Giải vô định thế giới từng môn,
Cúp, Giải vận động viên xuất sắc thế giới; Đại hội Olympic):
Mức tiền thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết
định số 234/2006/QĐ-TTg.
Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao quy định cụ
thể các môn thể thao nhóm I, nhóm II trên cơ sở các môn thể
thao được đưa vào chương trình thi đấu Đại hội Olympic
Mùa hè và Mùa đông gần nhất.
9. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của giải
vô địch trẻ Đông Nam Á, Châu Á và thế giới được thưởng
theo mức sau:
a) Giải thể thao dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi:
Mức thưởng bằng 20% mức thưởng tương ứng quy định tại
khoản 1, mục V Thông tư này.
b) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới
16 tuổi: Mức thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng quy
định tại khoản 1, mục V Thông tư này.
c) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi: Mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng quy
định tại khoản 1, mục V Thông tư này.
d) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới
21 tuổi: Mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy
định tại khoản 1, mục V Thông tư này.
10. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch
quốc gia hoặc Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, mức
thưởng được quy định như sau:
a) Huy chương vàng: Không quá 5 triệu đồng;
b) Huy chương bạc: Không quá 3 triệu đồng;
c) Huy chương đồng: Không quá 2 triệu đồng.
Vận động viên phá kỷ lục quốc gia được thưởng không quá 5
triệu đồng.
11. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch
trẻ quốc gia được thưởng mức tối đa bằng 50% mức thưởng
quy định tại khoản 3, mục V Thông tư này. Mức thưởng
được quy định theo lứa tuổi, cụ thể như sau:
a) Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên
đến dưới 12 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 20% mức thưởng
tương ứng quy định tại khoản 3, mục V Thông tư này.
b) Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên
từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 30%
mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 3, mục V Thông
tư này.
c) Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên
từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 40%
mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 3, mục V Thông
tư này.
d) Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên
từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 50%
mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 3, mục V Thông
tư này.
12. Mức thưởng cụ thể cho vận động viên khi phá kỷ lục, đạt
huy chương vàng, bạc, đồng tại giải vô địch quốc gia, giải trẻ
quốc gia do Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các bộ, ngành quản lý vận động viên đó quyết
định; nhưng không vượt quá mức thưởng tối đa quy định tại
khoản 3, 4 mục V Thông tư này.
13. Đối với môn thể thao tập thể, mức thưởng chung bằng số
lượng người tham gia môn thể thao tập thể nhân với mức
thưởng tương ứng.
14. Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội
(mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác
định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được
thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức
thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50%
mức thưởng tương ứng.
8. Chế độ thưởng đối với huấn luyện viên:
a) Đối với thi đấu cá nhân: Những huấn luyện viên trực tiếp
đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu
thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với
vận động viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện
theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội
tuyển được 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động
viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.
b) Đối với thi đấu tập thể: Những huấn luyện viên trực tiếp
đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức
thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định
nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt
giải.
Số lượng huấn luyện viên của các đội được xét thưởng được
quy định theo mức sau:
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 2 đến 5
vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho
01 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 6 đến 12
vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho
02 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận
động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện
viên.
c) Đối với môn thể thao thi đấu đồng đội: Mức thưởng chung
cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên quy định
tại điểm b, khoản 8, mục V Thông tư này nhân với 50% mức
thưởng tương ứng.
9. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải
thể thao dành cho người khuyết tật Đông Nam Á, Châu Á,
thế giới và các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần
chúng cấp quốc gia được thưởng bằng 50% mức thưởng
tương ứng quy định tại Thông tư này.
Quyết định số
Về “Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận
67/2008/QĐ-
động viên thể thao”
TTg ngày
1. Đối tượng hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù
26/05/2008
1. Vận động viên, huấn luyện viên đang tập luyện, huấn
luyện tại các trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao, các
trường năng khiếu thể thao, các câu lạc bộ thể thao chuyên
nghiệp.
2. Vận động viên, huấn luyện viên đang làm nhiệm vụ tại các
giải thể thao thành tích cao quy định tại Điều 37 Luật Thể
dục, thể thao.
2. Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn
luyện viên thể thao thành tích cao
1. Vận động viên thể thao thành tích cao được hưởng chế độ
dinh dưỡng đặc thù sau:
a) Bữa ăn hàng ngày;
b) Thực phẩm chức năng.
2. Huấn luyện viên thể thao thành tích cao được hưởng chế
độ đối với bữa ăn hàng ngày.
3. Chế độ dinh dưỡng đặc thù phải đảm bảo cung cấp đủ dinh
dưỡng cần thiết cho khả năng hoạt động tập luyện, huấn
luyện và thi đấu theo yêu cầu của vận động viên, huấn luyện
viên từng môn thể thao thành tích cao theo quy định chuẩn
của Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch.
4. Thời gian hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù được tính theo
số ngày tập luyện và thi đấu của vận động viên, huấn luyện
viên.
5. Chế độ dinh dưỡng đặc thù được tính bằng tiền và được
phép điều chỉnh khi mức độ biến động giá cả thị trường bằng
(=) hoặc lớn hơn (>) 10%.
6. Vận động viên thể thao thành tích cao thuộc nhóm có khả
năng giành huy chương được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc
biệt trong giai đoạn tập huấn và thi đấu tại Đại hội thể thao
Olympic (Olympic Games), Đại hội thể thao châu Á (Asiad)
Đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA Games).
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ Tài chính
thống nhất mức hưởng chế độ dinh dưỡng đặc biệt.
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí chi trả chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động
viên, huấn luyện viên quy định tại Điều 1 Quyết định này
thực hiện theo quy định sau đây:
1. Kinh phí chi trả chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận
động viên, huấn luyện viên quy định tại Quyết định này được
bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước (trung ương và địa
phương) và các nguồn hợp pháp ngoài ngân sách.
2. Ngân sách trung ương do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quản lý chi trả cho các vận động viên, huấn luyện viên tập
luyện, huấn luyện và thi đấu cho đội tuyển quốc gia, đội
tuyển trẻ quốc gia.
3. Ngân sách trung ương cho các Bộ, ngành có liên quan
quản lý và ngân sách địa phương chi trả cho các vận động
viên, huấn luyện viên của ngành, địa phương mình.
4. Cơ sở thể thao ngoài công lập tự bảo đảm nguồn kinh phí
thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên,
huấn luyện viên do mình quản lý.
Thông tư liên
Về “Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận
tịch số
động viên thể thao”
127/2008/TTLT
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
/BTC-
1.1. Đối tượng:
BVHTTDL
- Vận động viên, huấn luyện viên đang tập luyện, huấn luyện
ngày
tại các trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao, các trường
24/12/2008
năng khiếu thể thao, các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
- Vận động viên, huấn luyện viên đang làm nhiệm vụ tại các
giải thể thao thành tích cao quy định tại Điều 37 Luật Thể
dục, thể thao (Đại hội thể thao khu vực, châu lục; giải vô địch
từng môn thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại
Việt Nam; Đại hội thể dục thể thao toàn quốc; giải vô địch
quốc gia, giải trẻ quốc gia hàng năm từng môn thể thao; giải
vô địch từng môn thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương)
1.2. Phạm vi:
- Đội tuyển quốc gia.
- Đội tuyển trẻ quốc gia.
- Đội tuyển tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngành (gọi
là đội tuyển tỉnh, ngành).
- Đội tuyển trẻ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngành
(gọi là đội tuyển trẻ tỉnh, ngành).
- Đội tuyển năng khiếu các cấp
- Đội tuyển cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
1.3. Thời gian áp dụng: trong thời gian tập trung tập luyện và
thời gian tập trung thi đấu theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
2. Nguồn kinh phí chi trả cho chế độ quy định tại Thông tư
này được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của
các Bộ, ngành, địa phương theo quy định hiện hành của Nhà
nước về phân cấp ngân sách nhà nước.
3. Nhà nước khuyến khích các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao
quốc gia, các đơn vị quản lý vận động viên, huấn luyện viên
khai thác các nguồn thu hợp pháp khác để bổ sung thêm chế
độ dinh dưỡng cho vận động viên, huấn luyện viên.
1. Chế độ dinh dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày tập
trung tập luyện, thi đấu của một vận động viên, huấn luyện
viên. Mức quy định cụ thể như sau:
1.1. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện
viên trong thời gian tập trung tập luyện:
- Tập luyện ở trong nước (đồng/người/ngày):
Vận động viên, huấn luyện viên
Mức dinh
STT
theo cấp đội tuyển
dưỡng
1
Đội tuyển quốc gia
120.000
2
Đội tuyển trẻ quốc gia
90.000
3
Đội tuyển tỉnh, ngành
90.000
4
Đội tuyển trẻ tỉnh, ngành
70.000
5
Đội tuyển năng khiếu các cấp
50.000
- Tập luyện ở nước ngoài: Căn cứ vào quyết định phê duyệt
của cấp có thẩm quyền trên cơ sở thư mời hoặc hợp đồng đào
tạo, tập huấn được ký kết giữa các cơ sở được giao nhiệm vụ
đào tạo vận động viên, huấn luyện viên thể thao ở trong nước
với nước ngoài và cân đối trong khuổn khổ dự toán ngân sách
nhà nước chi sự nghiệp thể dục thể được cấp có thẩm quyền
thông báo đầu năm.
- Đối với vận động viên, huấn luyện viên các đội tuyển quốc
gia, trong thời gian tập trung tập luyện theo quyết định triệu
tập của cấp có thẩm quyền để chuẩn bị tham dự Đại hội thể
thao khu vực, châu lục và thế giới được hưởng chế độ dinh
dưỡng là 200.000 đồng/người/ngày, trong thời gian tối đa 90
ngày.
1.2. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện
viên trong thời gian tập trung thi đấu (đồng/người/ngày):
Vận động viên, huấn luyện viên
Mức dinh
STT
theo cấp đội tuyển
dưỡng
1
Đội tuyển trẻ quốc gia
120.000
2
Đội tuyển tỉnh, ngành
120.000
3
Đội tuyển trẻ tỉnh, ngành
90.000
4
Đội tuyển năng khiếu các cấp
90.000
- Thuốc bổ tăng lực đối với vận động viên thể thao: Căn cứ
vào khả năng ngân sách được cân đối trong dự toán chi sự
nghiệp thể dục thể thao hàng năm và tính đặc thù của từng
môn thi đấu, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
quyết định cho từng đối tượng được hưởng.
- Trong thời gian tập trung thi đấu tại Đại hội thể thao khu
vực, châu lục và thế giới và các giải thể thao quốc tế khác
vận động viên, huấn luyện viên được hưởng chế độ dinh
dưỡng theo quy định của Điều lệ tổ chức giải.
Căn cứ tình hình thực tế, Bộ Văn hoá, thể thao và Du lịch
quy định cụ thể việc sử dụng số tiền theo chế độ dinh dưỡng
trên đây cho phù hợp.
Quyết định số
Về “Một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên
32/2011/QĐ-
thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu”
TTg ngày
1. Trả công bằng tiền theo ngày cho các huấn luyện viên, vận
06/06/2011
động viên thể thao là người Việt Nam trong thời gian được
tập trung tập huấn và thi đấu như sau:
1. Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ
ngân sách nhà nước:
a) Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 300.000
đồng/người/ngày;
b) Huấn
luyện viên đội
tuyển quốc gia: 200.000
đồng/người/ngày;
c) Huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 200.000
đồng/người/ngày;
d) Huấn luyện viên đội tuyển trẻ quốc gia: 150.000
đồng/người/ngày;
đ) Huấn luyện viên đội tuyển của ngành, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương: 120.000 đồng/người/ngày;
2. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp đối với
huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian được tập
trung tập huấn và thi đấu
1. Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ
quốc gia, đội tuyển, đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương được hưởng lương từ ngân sách nhà
nước và huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng
lương từ ngân sách nhà nước đang làm việc ở các cơ quan,
doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc, trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu
được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo
quy định của pháp luật.
2. Huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc chết trong
khi tập luyện, thi đấu thì được đơn vị quản lý huấn luyện
viên, vận động viên bồi thường một lần theo quy định
tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 27 tháng 12 năm 2002 về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao
động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
3. Huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng lương
từ ngân sách nhà nước, không thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trong thời gian tập trung tập
huấn, thi đấu phải nghỉ tập luyện, nghỉ thi đấu do ốm đau, bị
tai nạn hoặc chết được giải quyết trợ cấp và bồi thường như
sau:
a) Nếu bị ốm đau được chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa
bệnh và được hưởng trợ cấp bằng 75% mức tiền công hiện
hưởng trong những ngày nghỉ ốm đau (hoặc thực hiện các
biện pháp kế hoạch hóa gia đình);
b) Nếu bị tai nạn trong khi tập luyện, thi đấu thì được chi trả
toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn
định thương tật, tiền trợ cấp bằng 100% mức tiền công trong
thời gian điều trị;
c) Sau khi thương tật ổn định được giám định khả năng lao
động; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì
được hưởng các chế độ sau:
- Trợ cấp một lần bằng mức quy định hiện hành của pháp luật
về bảo hiểm xã hội đối với số lượng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc;
- Tiền bồi thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 110/2002/NĐ-CP.
d) Huấn luyện viên, vận động viên bị chết thì người lo mai
táng được nhận trợ cấp mai táng bằng mức quy định hiện
hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
đ) Huấn luyện viên, vận động viên bị chết do tai nạn trong
khi luyện tập, thi đấu thì thân nhân được nhận trợ cấp một lần
bằng mức quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã
hội đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và
được bồi thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 110/2002/NĐ-CP.
4. Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội khi thôi làm huấn luyện viên, vận
động viên được hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được tính bằng số năm (12 tháng) làm
huấn luyện viên, vận động viên tập trung (tính cộng dồn)
nhân với 1,5 tháng (26 ngày/tháng) tiền công trước khi thôi
việc; nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền công.
3. Mức thưởng bằng tiền đối với các vận động viên, huấn
luyện viên lập thành tích trong thi đấu
1. Vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu
quốc tế được hưởng mức thưởng theo Phụ lục ban hành kèm
theo Quyết định này.
2. Vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu vô
địch trẻ thế giới, châu Á, Đông Nam Á được hưởng mức
thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng quy định tại Khoản 1
Điều này.
3. Mức thưởng đối với huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận
động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao
bằng mức thưởng đối với vận động viên.
4. Đối với các môn thể thao tập thể, số lượng huấn luyện
viên, vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy
định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng
người được thưởng nhân với mức thưởng tương ứng quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Đối với các môn thi đấu đồng đội (các môn thi đấu mà
thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác
định trong cùng một lần thi), số lượng huấn luyện viên, vận
động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của
điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được
thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các đại
hội, giải thể thao dành cho người khuyết tật thế giới, châu Á,
Đông Nam Á được hưởng mức thưởng bằng 50% mức
thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
này.
7. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải
thể thao dành cho học sinh, sinh viên thế giới, châu Á, Đông
Nam Á được hưởng mức thưởng bằng 30% mức thưởng quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
8. Mức thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên của
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập thành tích
tại các đại hội, giải vô địch thể thao quốc gia do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định.
Thông tư liên
Về “Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận
tịch số
động viên thể thao”
149/2011/TTLT
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
/ BTC-
1. Đối tượng:
BVHTTDL
a- Vận động viên, huấn luyện viên thể thao đang tập luyện,
ngày
huấn luyện tại các trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao, các
07/11/2011
trường năng khiếu thể thao, các câu lạc bộ thể thao chuyên
nghiệp;
b- Vận động viên, huấn luyện viên thể thao đang làm nhiệm
vụ tại các giải thể thao thành tích cao quy định tại Điều 37
Luật Thể dục thể thao (Đại hội thể thao khu vực, châu lục;
giải vô địch từng môn thể thao khu vực, châu lục và thế giới
tổ chức tại Việt Nam; Đại hội thể dục thể thao toàn quốc; giải
vô địch quốc gia; giải trẻ quốc gia hàng năm của từng môn
thể thao; giải vô địch từng môn của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương).
2. Phạm vi áp dụng:
a- Đội tuyển quốc gia;
b- Đội tuyển trẻ quốc gia;
c- Đội tuyển tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngành
(gọi là đội tuyển tỉnh, ngành);
d- Đội tuyển năng khiếu các cấp;
e- Đội tuyển quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Thời gian áp dụng: là số ngày có mặt thực tế tập trung tập
luyện và tập trung thi đấu theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
4. Nguồn kinh phí chi trả cho chế độ quy định tại Thông tư
này được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của
các Bộ, ngành, địa phương theo quy định hiện hành của Nhà
nước về phân cấp ngân sách nhà nước.
5. Nhà nước khuyến khích các Liên đoàn, Hiệp hội Thể thao
quốc gia, các đơn vị quản lý vận động viên, huấn luyện viên
và các tổ chức liên quan khai thác các nguồn thu hợp pháp
khác để bổ sung thêm chế độ dinh dưỡng cho vận động viên,
huấn luyện viên thể thao.
2. Chế độ dinh dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày
tập trung tập luyện, thi đấu của một vận động viên, huấn
luyện viên. Mức quy định cụ thể như sau:
1. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên
trong thời gian tập trung tập luyện:
a- Tập luyện ở trong nước: là số ngày vận động viên, huấn
luyện viên có mặt thực tế tập trung tập luyện theo quyết định
của cấp có thẩm quyền:
Đơn vị tính: (đồng/người/ngày)
STT Vận động viên, huấn luyện viên
Mức ăn hàng
đội tuyển
ngày
1 Đội tuyển quốc gia
200.000
2 Đội tuyển trẻ quốc gia
150.000
3 Đội tuyển tỉnh, ngành
150.000
4 Đội tuyển trẻ tỉnh, ngành
120.000
5 Đội tuyển năng khiếu các cấp
90.000
b- Đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích
cao thuộc nhóm có khả năng giành huy chương được hưởng
chế độ dinh dưỡng đặc biệt trong thời gian tập trung tập
luyện để chuẩn bị tham dự Đại hội thể thao Đông Nam Á
(SEA Games), Đại hội thể thao châu Á (Asiad), Đại hội thể
thao thế giới (Olympic Games) được hưởng mức ăn hàng
ngày là 300.000 đồng/người/ngày, trong thời gian tối đa là 90
ngày. Trong thời gian hưởng chế độ này các vận động viên,
huấn luyện viên không được hưởng chế độ quy định tại điểm
a khoản này.
c- Tập luyện ở nước ngoài: là số ngày thực tế theo quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền trên cơ sở thư mời hoặc
hợp đồng đào tạo, tập huấn được ký kết giữa cơ sở được giao
nhiệm vụ đào tạo vận động viên, huấn luyện viên thể thao ở
trong nước với nước ngoài và cân đối trong khuôn khổ dự
toán ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp thể dục thể thao
được cấp có thẩm quyền thông báo đầu năm.Trong thời gian
đi tập huấn ở nước ngoài các vận động viên, huấn luyện viên
không được hưởng chế độ quy định tại điểm a khoản này.
2. Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên
trong thời gian tập trung thi đấu:
Đơn vị tính:(đồng/người/ngày)
STT Vận động viên, huấn luyện viên
Mức ăn hàng
đội tuyển
ngày
1 Đội tuyển trẻ quốc gia
200.000
2 Đội tuyển tỉnh, ngành
200.000
3 Đội tuyển trẻ tỉnh, ngành
150.000
4 Đội tuyển năng khiếu các cấp
150.000
Trong thời gian tập trung thi đấu tại Đại hội thể thao khu vực,
châu lục, thế giới và các giải thể thao quốc tế khác, vận động
viên, huấn luyên viên được hưởng chế độ dinh dưỡng theo
quy định của Điều lệ tổ chức giải (không được hưởng mức ăn
hàng ngày quy định tại Khoản 2 Điều này)
Căn cứ tình hình thực tế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định cụ thể việc sử dụng số tiền theo chế độ dinh dưỡng
trên đây cho phù hợp.
Thông tư liên
Về “Một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên
tịch số
thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu”
149/2012/TTLT
Tiền công đối với huấn luyện viên, vận động viên không
-BTC-
hưởng lương từ ngân sách nhà nước
BLĐTBXH-
Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân
BVHTTDL
sách nhà nước được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận
ngày
động viên trả công bằng tiền theo ngày trong thời gian tập
12/09/2012
trung tập huấn và thi đấu theo mức quy định tại khoản 1 Điều
1 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
Tiền công đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng
lương từ ngân sách nhà nước
1) Trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu, huấn luyện
viên, vận động viên được hưởng nguyên lương (lương
chuyên môn nghiệp vụ và phụ cấp lương nếu có) tại cơ quan
quản lý huấn luyện viên, vận động viên. Trường hợp mức
tiền lương theo ngày của huấn luyện viên, vận động viên thấp
hơn mức tiền công quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định
số 32/2011/QĐ-TTg thì cơ quan sử dụng huấn luyện viên,
vận động viên chi trả thêm phần chênh lệch để đảm bảo bằng
mức tiền công tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 1
Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg . Mức tiền lương theo ngày
của huấn luyện viên, vận động viên được xác định bằng tiền
lương của tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động
viên được triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu chia cho 22
ngày (số ngày làm việc tiêu chuẩn trong một tháng).
2) Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên có số ngày
thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số ngày làm việc tiêu
chuẩn trong tháng (nhiều hơn 22 ngày/tháng) thì cơ quan sử
dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả tiền công bằng
mức quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 32/2011/QĐ-
TTg cho những ngày vượt số ngày làm việc tiêu chuẩn trong
tháng.
3) Khoản tiền chi trả thêm do chênh lệch giữa tiền lương theo
ngày và tiền công theo quy định tại khoản 1 và tiền công trả
cho số ngày thực tế tập huấn và thi đấu vượt số ngày làm việc
tiêu chuẩn trong tháng quy định tại các khoản 2 của Điều này
không dùng đề tính đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc
1. Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ
ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập huấn và thi
đấu, cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên vẫn có
trách nhiệm trích nộp kinh phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
2. Đối với huấn luyện viên, vận động viên không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập
huấn và thi đấu, cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động
viên có trách nhiệm chuyển cho cơ quan quản lý huấn luyện
viên, vận động viên khoản kinh phí để nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định (bao gồm
phần trách nhiệm đóng của người sử dụng lao động và phần
trách nhiệm đóng của người lao động).
3. Huấn luyện viên, vận động viên được hưởng các chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo
quy định của pháp luật. Cơ quan sử dụng huấn luyện viên,
vận động viên có trách nhiệm phối hợp cùng cơ quan quản lý
huấn luyện viên, vận động viên trong việc giải quyết các chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế
theo quy định.
Chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên không
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm y tế bắt buộc
Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc trong
thời gian tập trung tập huấn, thi đấu nếu bị ốm hoặc bị tai nạn
phải nghỉ luyện lập, nghỉ thi đấu hoặc chết thì được cơ quan
sử dụng huấn luyện viên, vận động viên giải quyết như sau:
1. Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên bị ốm hoặc
thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình thì được chi
trả toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh và được hưởng trợ cấp
bằng 75% mức tiền công quy định tại Điều 1 Quyết định số
32/2011/QD-TTg cho những ngày nghỉ ốm hoặc nghỉ do thực
hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
2. Trường hợp huấn luyện viên, vận động: viên bị tai nạn
trong khi tập luyện, thi đấu thì được chi trả toàn bộ chi phí y
tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật
và được hưởng trợ cấp bằng 100% mức tiền công quy định
tại Điều 1 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg cho những ngày
điều trị.
Sau khi thương tật của huấn luyện viên, vận động
viên đã được điều trị ổn định, cơ quan sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên có trách nhiệm giới thiệu huấn luyện
viên, vận động viên đi giám định khả năng lao động. Trường
hợp huấn luyện viên, vận động viên bị suy giảm khả năng lao
động từ 5% trở lên do bị tai nạn thì được trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 tháng
tiền lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì
được hưởng thêm 0,5 tháng tiền lương tối thiểu chung.
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn
được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo thời gian làm huấn
luyện viên, vận động viên tập trung (nếu có thời gian ngắt
quãng thì được cộng dồn), từ một năm (đủ 12 tháng) trở
xuống được tính bằng 0,5 tháng tiền công (tiền công ngày x
26 ngày), sau đó cứ thêm mỗi năm (dù 12 tháng) được tính
thêm 0,3 tháng tiền công.
3. Huấn luyện viên, vận động viên bị chết trong thời gian tập
trung tập huấn, thi đấu thì người lo mai táng được nhận trợ
cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.
Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên chết do tai nạn
trong khi tập huấn, thi đấu hoặc chết trong thời gian điều trị
lần đầu do tai nạn trong khi tập huấn, thi đấu thì ngoài trợ cấp
mai táng, thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba
mươi sáu tháng lương tối thiểu chung,
Trợ cấp một lần
Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội khi thôi làm huấn luyện viên, vận động
viên (kết thúc sự nghiệp làm huấn luyện viên, vận động viên
đỉnh cao) được trợ cấp một lần. Cứ mỗi năm (12 tháng) làm
huấn luyện viên, vận động viên tập trung (nếu có thời gian
ngắt quãng thì được tính cộng dồn) được hưởng 1,5 tháng (26
ngày/tháng) tiền công trước khi thôi làm huấn luyện viên,
vận động viên, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền công.
Khi tính cộng dồn thời gian làm huấn luyện viên, vận động
viên (kể cả thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên cấp
tỉnh, ngành và cấp quốc gia) để tính hưởng trợ cấp theo quy
định tại Điều này, nếu có tháng lẻ dưới 03 tháng thì không
tính, nếu đủ từ 3 tháng trở lên đến đủ 06 tháng được tính là
1/2 năm, từ trên 06 tháng đến 12 tháng được tính tròn 01
năm.
Khai báo, điều tra tai nạn và trách nhiệm giải quyết chế
độ cho người bị nạn
1. Huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc chết trong
khi tập luyện, thi đấu ở trong nước việc khai báo, điều tra tai
nạn quy định như sau:
a) Đối với tai nạn chết người thì cơ quan sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên có trách nhiệm khai báo đến cơ quan
Công an cấp huyện và Thanh tra Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xảy ra
tai nạn lao động để tiến hành điều tra theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 21
tháng 5 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Y tế hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và báo
cáo tai nạn lao động.
b) Đối với các tai nạn khác thì cơ quan sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên tổ chức điều tra và khai báo theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-
BYT ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Y tế hướng dẫn việc khai báo, điều tra,
thống kê và báo cáo tai nạn lao động.
2. Huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc chết trong
khi lập luyện, thi đấu ở nước ngoài, thì Trưởng đoàn thể thao
có trách nhiệm tổ chức điều tra, lập biên bản trong đó xác
định rõ nguyên nhân tai nạn, trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân liên quan đến tai nạn; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên
quan đến vụ tai nạn cho Thanh tra Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ
quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên đóng trụ sở
chính hoặc nơi huấn luyện viên, vận động viên đang cư trú
(nếu huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc) để xem
xét, lập biên bản điều tra tai nạn theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 12/2012/TTLT BLĐTBXH-BYT ngày 21 tháng 5
năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai
nạn lao động.
3. Kết quả điều tra tai nạn là căn cứ để xác định trách nhiệm
và tính mức bồi thường đối với huấn luyện viên, vận động
viên bị tai nạn hoặc thân nhân của huấn luyện viên, vận động
viên bị chết do tai nạn.
4. Cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chủ trì,
phối hợp với cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên
thực hiện chế độ bồi thường đối với huấn luyện viên, vận
động viên bị tai nạn hoặc thân nhân của huấn luyện viên, vận
động viên bị chết do tai nạn.
Chế độ bồi thường tai nạn
1. Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách
nhà nước trong khi tập luyện, thi đấu bị chết hoặc bị tai nạn
dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì cơ
quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm
bồi thường một lần với mức bằng mức tối thiểu quy định
tại tiết a, b Điểm 1, Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP
ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ
sinh lao động.
Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là tiền lương bình
quân (bao gồm lương chuyên môn, nghiệp vụ và phụ cấp nếu
có) của 6 tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động
viên được triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu.
2. Huấn luyện viên, vận động viên thuộc đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y
tế bắt buộc và không hưởng lương từ ngân sách nhà nước
trong khi tập huấn, thi đấu bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến suy
giảm khả năng lao động từ 5% trở lên, thì cơ quan sử dụng
huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm bồi thường
một lần với mức bằng mức tối thiểu quy định tại tiết a, b
Điểm 1, Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01
năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là tiền lương bình
quân theo hợp đồng của huấn luyện viên, vận động viên với
cơ quan, tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động viên (bao
gồm lương chuyên môn, nghiệp vụ và phụ cấp nếu có) của 6
tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được
triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu.
Nếu mức lương và phụ cấp (nếu có) vượt quá mức lương
tháng tối đa đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm xảy ra tai nạn thì lấy
mức lương tháng tối đa đóng bảo hiểm xã hội quy định tại
thời điểm xảy ra tai nạn làm căn cứ tính mức bồi thường.
3. Huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng lương
từ ngân sách nhà nước, không thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc trong khi tập huấn, thi đấu bị chết hoặc
bị tai nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên,
thì cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên có trách
nhiệm bồi thường một lần với mức tối đa theo quy định
tại tiết a, b Điểm 1, Khoản 4, Điều 1 Nghị định số
110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP
ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ
sinh lao động
Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là mức tiền công theo
ngày được trả theo quy định tạiKhoản 1 Điều 1 Quyết định số
32/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhân với 26
ngày.
4. Trường hợp thời gian làm việc của huấn luyện viên, vận
động viên theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này
không đủ 6 tháng, thì lấy mức tiền lương của tháng liền kề
trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập
trung tập huấn và thi đấu để tính bồi thường.
5. Huấn luyện viên, vận động viên tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc bị tai nạn hoặc chết trong khi tập luyện, thi đấu thì
ngoài chế độ bồi thường tai nạn quy định tại Điều này còn
được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Thưởng đối với vận động viên tại các giải thi đấu quốc tế
Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế được
hưởng mức tiền thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 3
Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
Môn thể thao thuộc nhóm 1, nhóm II do Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định trên cơ sở các môn thể thao được
đưa vào chương trình thi đấu Đại hội Olympic Mùa hè và
Mùa đông gần nhất.
Thưởng đối với vận động viên tại các giải thi đấu trẻ quốc
tế
Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của giải vô
địch trẻ Đông Nam Á, Châu Á và thế giới được thưởng theo
mức sau:
1) Giải thể thao dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi:
mức thưởng bằng 20% mức thưởng tương ứng quy định
tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
2) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới
16 tuổi: mức thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng quy
định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
3) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi: mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng quy
định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
4) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới
21 tuổi: mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy
định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
Thưởng đối với huấn luyện viên tại các giải thi đấu quốc
tế, giải thi đấu trẻ quốc tế
1) Đối với thi đấu cá nhân: những huấn luyện viên trực tiếp
đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu
thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với
vận động viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện
theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội
tuyển được 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động
viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.
2) Đối với thi đấu tập thể: những huấn luyện viên trực tiếp
đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức
thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định
nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt
giải.
Số lượng huấn luyện viên của các đội được xét thưởng được
quy định theo mức sau:
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 2 đến 5
vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho
01 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 6 đến 12
vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho
02 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận
động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện
viên.
3) Đối với môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội: M
thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên
quy định tại Khoản 2 Điều này nhân với 50% mức thưởng tương
ứng.
Thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên tại giải
học sinh, sinh viên quốc tế
Đối với huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các
giải thể thao học sinh, sinh viên thế giới, Châu Á, Đông Nam
Á được hưởng mức thưởng bằng 30% mức quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-
TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên tại các
giải trong nước
Mức thưởng cụ thể cho huấn luyện viên, vận động viên khi
phá kỷ lục, đạt huy chương vàng, bạc, đồng tại Đại hội thể
dục thể thao toàn quốc, giải vô địch quốc gia, giải trẻ quốc
gia do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các Bộ, ngành quản lý vận động viên đó quyết định.
Thưởng đối với những môn thể thao tập thể
Đối với môn thể thao tập thể, Mức thưởng chung bằng số
lượng người tham gia môn thể thao tập thể nhân với mức
thưởng tương ứng.
Thưởng đối với những môn thể thao đồng đội
Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (các
môn thi đấu mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng
đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động
viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ
giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân
với 50% Mức thưởng tương ứng.
Phụ lục 5. Nội dung các quy định, chính sách đặc thù cho
các môn thể thao Olympic
Văn bản
Các quy định, chính sách
Quyết định của
“Ban hành danh mục các môn thể thao trong chương trình thi
Bộ trưởng, Chủ
đấu tại Đại hội Olympic (Các môn thể thao nhóm I)”
nhiệm Ủy ban
Quyết định đã ban hành danh mục các môn thể thao có trong
TDTT số
chương trình thi đấu tại Đại hội Olympic để làm căn cứ chi
1058/2007/QĐ-
tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận động thể thao lập thành
UBTDTT ngày
tích tại các giải thi đấu thể thao quốc tế theo quy định tại Điều
01/06/2007
3, Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn
luyện viên, vận động viên thể thao, gồm 25 môn như sau:
1 Nhảy cầu
14 Thể dục dụng cụ
2 Bơi lội
15 Thể dục nghệ thuật
3 Bơi nghệ thuật
16 Bóng ném
4 Bóng nước
17 Judo
5 Bắn cung
18 Rowing
6 Điền kinh
19 Bắn súng (trừ các môn
bắn súng quân dụng)
7 Cầu lông
20 Bóng bàn
8 Bóng rổ
21 Taekwondo
9 Quyền anh
22 Quần vợt
Bóng chuyền (bãi biển,
10 Canoeing/Kayak
23
trong nhà)
Xe đạp (đường
11
24 Cử tạ
trường, địa hình)
12 Đấu kiếm
25 Vật (tự do, cổ điển)
13 Bóng đá
Thông tư số
“Quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý sử dụng trang
04/2012/TT-
thiết bị tập luyện và thi đấu của các đội tuyển thể thao quốc gia
BVHTTDL ngày
và đội tuyển trẻ thể thao quốc gia”
30/03/2012
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Thông tư này quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý,
sử dụng trang thiết bị tập luyện thường xuyên, trang thiết bị
tập luyện chuyên môn và trang thiết bị thi đấu thể thao (sau
đây gọi là trang thiết bị) đối với các vận động viên, huấn luyện
viên của các đội tuyển thể thao quốc gia, đội tuyển trẻ thể thao
quốc gia (sau đây gọi là đội tuyển quốc gia) từng môn thể thao
được tập trung tập huấn và thi đấu theo quyết định của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao.
2. Nguyên tắc quản lý, cấp phát và sử dụng trang thiết bị
1. Việc cấp phát và sử dụng trang thiết bị phải căn cứ vào tiêu
chuẩn, định mức và công năng sử dụng.
2. Việc cấp phát trang thiết bị được thực hiện theo kế hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả, đúng mục đích.
3. Nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị
1. Nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị tập luyện và thi đấu
cấp cho các đội tuyển quốc gia được cân đối trong dự toán
ngân sách hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Nhà nước khuyến khích các liên đoàn, hiệp hội thể thao, các
đơn vị, sử dụng trang thiết bị khai thác các nguồn trang thiết bị
hợp pháp khác để trang bị thêm cho vận động viên, huấn luyện
viên.
4. Tiêu chuẩn trang thiết bị
1. Trang thiết bị cấp phát cho đội tuyển quốc gia phải đảm bảo
tiêu chuẩn tập luyện và thi đấu thể thao theo quy định của Liên
đoàn thể thao quốc gia, Liên đoàn thể thao quốc tế hoặc theo
tiêu chuẩn của Luật thi đấu môn thể thao.
2. Đối với những môn thể thao chưa có quy định về tiêu chuẩn
trang thiết bị, các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia căn
cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách hàng
năm để cung cấp các trang thiết bị phù hợp đảm bảo điều kiện
tập luyện và thi đấu cho vận động viên, huấn luyện viên.
5. Mức cấp phát trang thiết bị thường xuyên
Định mức cấp phát trang thiết bị tập luyện thường xuyên áp
dụng chung cho các đội tuyển quốc gia của tất cả các môn thể
thao được quy định cụ thể như sau:
Mức cấp
phát
Đơn
(số lượng/
Đối tượng
vị
TT
Trang bị
người/1năm)
được cấp
tính
Lần
Lần
1
2
Giày tập thể
Đôi
2
2
VĐV
1
lực
Đôi
1
1 VĐV-HLV
2 Giày thể thao
Đôi
2
2 VĐV-HLV
3 Tất
4 Quần áo cộc
Bộ
2 VĐV-HLV
2
Quần áo
Bộ
1 VĐV-HLV
5
1
Suveterman
6 Khăn tắm
Chiếc
1 VĐV-HLV
1
Túi xách đi thi
7
Chiếc
1
VĐV-HLV
đấu
8 Còi
Chiếc
1
HLV
1
Đồng hồ bấm
9
Chiếc
1
HLV
giây
10 Mũ mềm
Chiếc
1
HLV
1
6. Định mức cấp phát trang thiết bị cho từng môn thể thao
Định mức cấp phát trang thiết bị tập luyện chuyên môn và
trang thiết bị thi đấu cho từng môn thể thao được quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Chế độ và thời gian cấp phát
1. Cấp phát lần 1 (một) khi vận động viên, huấn luyện viên
được tập trung tập huấn theo quyết định lần thứ nhất trong
năm của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao.
2. Cấp phát lần 2 (hai) đối với các vận động viên, huấn luyện
viên:
a) Tập trung tập huấn một đợt trong năm từ 183 (một trăm tám
mươi ba) ngày trở lên.
b) Tập trung tập huấn nhiều đợt trong năm với tổng thời gian
tập trung tập huấn từ 183 (một trăm tám mươi ba) ngày trở lên.
Quyết định số
Về “Một số chính sách đặc thù với huấn luyện viên, vận động
82/2013/QĐ-TTg
viên thể thao xuất sắc”
ngày 31/12/2013 Nội dung chính của quyết định:
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về chế độ dinh dưỡng, tiền công,
chăm sóc y tế, trang thiết bị tập luyện, thi đấu đối với huấn
luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc trong thời gian
được tập trung tập huấn và thi đấu.
2. Các chế độ, chính sách khác không được quy định tại Quyết
định này thì huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc
vẫn được hưởng theo quy định hiện hành.
2. Đối tượng điều chỉnh
1. Vận động viên thể thao xuất sắc là người Việt Nam, được
triệu tập tập huấn chuẩn bị tham dự và có khả năng giành huy
chương tại Đại hội thể thao châu Á (ASIAD), tham dự vòng
loại và tham dự Đại hội thể thao Olympic (Olympic Games),
tham dự Đại hội thể thao người khuyết tật Paralympic
(Paralympic Games).
2. Huấn luyện viên thể thao xuất sắc là người Việt Nam, trực
tiếp huấn luyện vận động viên quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định danh
sách huấn luyện viên, vận động viên quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này.
3. Chế độ dinh dưỡng
1. Chế độ ăn hàng ngày được quy định như sau:
a) Huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc tập huấn ở
trong nước được hưởng chế độ ăn với mức tiền 400.000
đồng/người/ngày.
Khi giá cả thị trường biến động bằng (=) hoặc lớn hơn (>) 10%
theo công bố của Tổng cục Thống kê, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thống nhất điều
chỉnh mức tiền ăn cho phù hợp.
b) Huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc tập huấn ở
nước ngoài được hưởng chế độ ăn theo thư mời hoặc hợp đồng
ký kết với cơ sở đào tạo ở nước ngoài và được Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch phê duyệt trong khung chế độ công tác phí
đối với cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở
nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
2. Ngoài chế độ thực phẩm chức năng theo quy định hiện
hành, vận động viên thể thao xuất sắc được hưởng chế độ thực
phẩm chức năng theo tính chất đặc thù của từng môn thể thao
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Chế độ tiền công
1. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc không
hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng chế độ tiền
công như sau:
a) Huấn luyện viên: 500.000 đồng/người/ngày.
b) Vận động viên: 400.000 đồng/người/ngày.
2. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc hưởng
lương từ ngân sách nhà nước có mức lương thấp hơn mức tiền
công quy định tại Khoản 1 Điều này, thì trong thời gian được
tập trung tập huấn và thi đấu, được chi trả từ ngân sách nhà
nước phần chênh lệch để bảo đảm bằng mức quy định tại
Khoản 1 Điều này.
5. Chế độ chăm sóc y tế
1. Vận động viên thể thao xuất sắc được chăm sóc sức khỏe,
hồi phục chức năng và chữa trị chấn thương tại các cơ sở y tế
trong nước.
2. Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quyết định cho vận động viên thể thao xuất sắc bị chấn
thương được chữa trị ở nước ngoài.
6. Chế độ trang thiết bị tập luyện, thi đấu
Vận động viên thể thao xuất sắc được bảo đảm trang thiết bị
tập luyện, thi đấu đạt tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với khả năng
đáp ứng của ngân sách nhà nước và được cân đối trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước.
7. Kinh phí thực hiện
1 1. Kinh phí thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định
này được bố trí trong dự toán ngân sách của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, đơn vị, cá nhân huy
động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để góp phần nâng cao
hiệu quả của các chính sách đặc thù đối với huấn luyện viên,
vận động viên thể thao xuất sắc cũng như các chế độ, chính
sách khác đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.