JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2016-0044
Social Sci., 2016, Vol. 61, No. 2A, pp. 161-168
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
GIẢM THIỂU VIỆC TRẺ EM KẾT N SỚM NGƯỜI MÔNG,
TIẾP CẬN TỪ GÓC NHÌN CÔNG TÁC HỘI
Lương Quang Hưng
Khoa Công tác hội, Trường Đại học phạm Nội
Tóm tắt. Dựa trên việc khảo cứu các tài liệu học thuật liên quan, kết hợp với kết quả nghiên
cứu thực địa kinh nghiệm thực tiễn làm việc tại sở, trên sở vận dụng các thuyết,
cách tiếp cận của công tác hội (CTXH), c giả đề xuất khung chương trình can thiệp
vấn đề trẻ em kết hôn sớm người Mông. Khung chương trình y thể hiện một số luận
điểm quan trọng của ngành CTXH trong việc giải quyết các vấn đề: Coi trọng kiến thức
bản địa sự tham gia của người dân, của nhóm đối tượng đích; can thiệp đa chiều, đa cấp
độ; tăng ờng hợp tác, phối hợp nhóm liên ngành; vận động, phát huy vai trò lãnh đạo.
T khóa: ng tác hội, kết hôn sớm, trẻ em, người Mông, cách tiếp cận.
1. Mở đầu
Để tr em kết hôn việc làm gây ảnh hưởng tiêu cực, nặng nề tới sức khoẻ và hạnh phúc
của trẻ em, đặc biệt các em gái [2]. Vấn đ y xảy ra khá trầm trọng tỉnh Giang, nơi
nhiều người Mông sinh sống. Đây không chỉ vấn đề quan tâm của chính quyn địa phương, các
tổ chức hoạt động trẻ em của cả chính trẻ em và người dân trong cộng đồng.
Chủ yếu sinh sống vùng núi phía bắc của Việt Nam, với dân số khoảng 1 triệu, người
Mông dân tộc lớn thứ 8 Việt Nam. Sống tại một trong những khu vực nghèo khó nhất của Việt
Nam, cộng đồng người Mông Giang còn gặp nhiều khó khăn v kinh tế, giáo dục, y tế và bảo
v trẻ em [13]. một hội thị tộc phân bố theo dòng họ, người Mông coi trọng các giá trị chung
của gia đình và ý thức cộng đồng hơn nhu cầu của mỗi nhân [16]. Người Mông theo chế độ
phụ hệ, nam giới thường nhiều quyn lực và vị thế nhiều hơn ph nữ [5]. Ngoài ra, nhiều người
Mông thường tin vào thế lực siêu nhiên, thứ thể gây ra những bất hạnh, rủi ro, ốm đau cho các
nhân và gia đình [16]. Những yếu tố y đều góp phần tạo nên tình trạng nhiều trẻ em kết hôn
sớm.
Bài viết y s dụng kết quả nghiên cứu trước đây của tác giả và đồng nghiệp, trên sở
phân tích các tài liệu học thuật liên quan và vận dụng kiến thức CTXH, phát triển cộng đồng để
đưa ra gợi ý cho chương trình can thiệp giải quyết vấn đ trẻ em Mông kết hôn sớm.
Ngày nhận bài: 15/2/2016. Ngày nhận đăng: 10/5/2016.
Tác giả liên lạc: Lương Quang Hưng, địa chỉ e-mail: luongquanghung@yahoo.com
161
Lương Quang Hưng
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Năm 2011 - 2012, tác giả và nhóm cán b của tổ chức Plan tại Việt Nam (một tổ chức phi
chính phủ quốc tế chuyên hoạt động trong lĩnh vực phát triển cộng đồng và bảo vệ trẻ em) sử dụng
kết hợp các phương pháp nghiên cứu có s tham gia của cộng đồng, bao gồm cả định lượng và
định tính để đánh giá thực trạng trẻ em kết hôn người ng tại Giang.
Các chuyên gia nghiên cứu xã hội đã y dựng một bảng hỏi khảo sát định lượng và đưa ra
hội thảo tham vấn với 40 cán bộ thôn, xã, huyện địa phương. Sau đó bảng khảo sát được chính
đại diện cộng đồng (trưởng thôn, bản) thực hiện soát đối với các em trong đ tuổi từ 13 tới 18
trong 4 xã của huyện Yên Minh và 4 xã của huyện Mèo Vạc.
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành sáu cuộc thảo luận nhóm tập trung với đại diện các nhóm
trẻ em gái, trẻ em trai, cán b thôn bản cán bộ xã v thực trạng, nguyên nhân quan điểm của
các em ng như người dân địa phương v vấn đ y. Nhóm cũng tiến hành một bảng hỏi với 78
nam giới và 64 phụ nữ con/em trong độ tuổi vừa kết hôn hoặc nguy kết hôn sớm v nhận
thức, quan điểm, thái đ và cách ra quyết định của họ đối với việc cho con/em kết n sớm.
Thực hiện 20 cuộc phỏng vấn bán cấu trúc với đại diện các chi hội, đoàn thể, cán bộ địa
phương, giúp cho việc tìm hiểu và kiểm tra chéo các thông tin.
Ngoài ra, nhóm nghiên cứu áp dụng phương thức tiếp cận điền của n tộc học, dành
thời gian dài liên tục (2 năm với nhiều đợt thực địa, mỗi đợt 1- 3 tuần) địa phương, gặp gỡ, trao
đổi, quan sát và nói chuyện trực tiếp với nhiều người dân trẻ em v truyền thống, phong tục, văn
hoá và suy nghĩ của h v cuộc sống, về việc ly vợ lấy chồng sớm.
2.2. Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ mức độ trầm trọng của việc trẻ em kết hôn người
Mông tại Giang k cao. Phần lớn c bậc cha mẹ (54,61%) cho rằng con gái mình nên lấy
chồng trước tuổi 18 (Luong, 2012). Bảng soát định lượng sự tham gia của cán bộ và người
dân tiến hành tháng 3/2012 95 thôn, bản thuộc 8 dự án cho thấy 192 cặp v chồng ít
nhất 1 người dưới 18 tuổi (trong nghiên cứu y chúng tôi sử dụng độ tuổi tr em những người
dưới 18 tuổi, theo công ước quốc tế). Cụ thể, tỉ lệ trẻ em trai lấy vợ trước tuổi 18 8,35% (tức 146
em trên tổng số 1,747 em); tỉ lệ y với nữ 10,45% (tức 161 trong tổng số 1.540 em). Tuổi kết
hôn trung bình 16,34 với các em trai và 15,92 với các em gái (Luong, 2012). Bên cạch đó, tỉ lệ
trẻ em nguy sẽ kết hôn sớm rất cao: 35,29% đối với nam và 57.72% đối với nữ (Luong,
2012). Các em nguy cao nếu i vào nhiều n 2 điều kiện sau: i) đang bị ép cưới; ii) đã bỏ
học; iii) hoàn cảnh gia đình đặc biệt nghèo; iv) hiện đang yêu hoặc đã đính hôn; v) mồ côi. Các
tiêu chí y do chính người dân và cán bộ địa phương đưa ra và thống nhất.
Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng một mối quan hệ chặt chẽ giữa việc tr em kết hôn sớm
và các hệ quả tiêu cực v sức khoẻ, tinh thần, việc học và đời sống kinh tế (Amin, 2011; Plan,
2011). Hai dụ trường hợp tác giả thu thập được trong quá trình thực địa dưới đây minh
chứng cho kết luận y.
“Sùng T. L. lấy chồng khi mới 14 tuổi. Tới 17 tuổi, em đã mẹ của 2 em bé. Em thường
phải mang theo hai đứa khi đi chợ hoặc đi m. Cuộc sống của em giờ gắn liền với nương rẫy và
chăm sóc cho hai đứa nhỏ. Em không giấy đăng kết hôn và cũng không đăng khai sinh cho
162
Giảm thiểu việc tr em kết hôn sớm người Mông - Tiếp cận từ góc nhìn công tác hội
con mình. Em thấy việc y bình thường nhiều bạn và họ ng quanh em đều làm vậy.
(Ghi chép thực địa, Luong, 2012).
“Vàng A. S. 14 tuổi. Em lấy v 2 tuần trước chuyến thăm của chúng tôi. V em hơn em hai
tuổi. Em không yêu cũng chẳng ghét y. Mẹ bắt em lấy v bố em đã mất em được mong
chờ sẽ sớm trụ cột gia đình. Em không dám tới trường nữa và giờ thường thấy buồn chán. Em
nói muốn đi học tiếp nhưng lại ngại với bạn bè, gi chỉ cách đi đâu đó thật xa kiếm tiền thôi.
(Ghi chép thực địa, Luong, 2012).
* Nguyên nhân trẻ em kết hôn sớm
nhiều nguyên nhân dẫn tới việc trẻ em kết hôn sớm. Kebede (2012) cho rằng bối cảnh
văn hoá, quy tắc của cộng đồng, vốn hội, c tổ chức hội 4 yếu tố ảnh hưởng chính.
Amin (2011) thì nhấn mạnh nghèo đói, phong tục truyền thống bất bình đẳng giới các yếu
tố bản dẫn tới kết hôn trẻ em. Kết quả nghiên cứu thực địa Giang và việc tìm hiểu các
phong tục, tập quán của người Mông cũng cho thấy nhiều yếu tố văn hóa, tập quán ảnh hưởng
tới việc tr em kết hôn. Điều y được thể hiện Hình 1.
Hình 1 cho thấy những niềm tin truyền thống và thói quen văn hoá đóng vai t chủ yếu đối
với việc kết hôn trẻ em. Các em bị ảnh hưởng nặng n bởi các tập tục được truyền lại từ những
người lớn trong gia đình, những trưởng họ, trưởng thị tộc (Culhane-Pera & Xiong, 2003; Tatman,
2004). Thực tế thực địa cũng cho thấy trong nhiều trường hợp, trẻ em kết hôn sớm do người
lớn mong muốn sớm có thêm con cháu, mở rộng y phả hệ gia đình và do những nam trưởng lão
trong họ quyết định. Biểu đồ y cũng phù hợp với cách tiếp cận đa chiều của CTXH, rằng một
vấn đề hội thể hệ quả từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
Hình 1. Các nguyên nhân dẫn tới việc tr em kết hôn sớm
* Mục đích can thiệp
Nhằm giải quyết vấn đề trẻ em kết hôn, ràng cần phải đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác
nhau như: giáo dục, sinh kế, y tế và thay đổi một số quy tắc văn hoá xã hội không còn phù hợp
(Amin, 2011; Plan, 2011). Với góc nhìn của CTXH phát triển cộng đồng, chương trình can
thiệp đề xuất dưới đây chỉ góp phần giải quyết các yếu tố liên quan tới phong tục văn hoá, tập quán
163
Lương Quang Hưng
truyền thống th dẫn tới việc trẻ em kết hôn.
T góc độ CTXH, chương trình can thiệp cần giúp nâng cao năng lực chung của cộng đồng
Mông trong việc nâng đ tuổi kết hôn trung bình, quyền lợi của trẻ em cũng như lợi ích lâu dài
của cả cộng đồng. Tác giả đề xuất 3 mục tiêu cụ thể n sau:
- Nâng cao nhận thức cộng đồng v những hậu quả tiêu cực của việc kết hôn sớm đối với
sức khoẻ và hạnh phúc của trẻ em ng như sự phát triển lâu dài của cộng đồng.
- y dựng củng cố năng lực, sự tự tin của các em gái trong việc ra quyết định đối với
các vấn đề liên quan tới cuộc sống của mình dụ như độ tuổi kết hôn.
- Khuyến khích các trưởng thôn bản, các trưởng dòng họ, thị tộc tham gia các hoạt động
tuyên truyền tới người dân cộng đồng giúp tăng đ tuổi kết hôn.
* Chiến lược thay đổi
Mặc cần phải tiếp cận giải quyết vấn đề từ nhiều góc độ như kinh tế, giáo dục, chính
sách hội, song các bằng chứng nghiên cứu đã ch ra rằng trao quyền cho trẻ em gái phát
huy sự tham gia của cộng đồng là hai trong số những chiến lược hiệu qu nhất đ giải quyết vấn
đề trẻ em kết hôn (Amin, 2011; Malhotra, Warner, McGonagle, & Lee-Rife, 2011).
Chương trình cần trao quyền cho trẻ em gái, đặc biệt các em có nguy kết hôn sớm để
các em thể tự gây ảnh hưởng đối với những quyết định liên quan tới bản thân. Chiến lược y
một quá trình nâng cao năng lực, thông qua việc cung cấp thông tin, kiến thức và xây dựng những
năng cần thiết. Cụ thể, các em gái cần được cung cấp thông tin liên quan tới những tác động, ảnh
hưởng của việc kết hôn sớm đối với sức khoẻ hạnh phúc lâu dài của mình, được dạy những
năng sống cần thiết để thể nói không với việc bị ép kết hôn sớm (Malhotra et al., 2011). Chiến
lược y cần được thực hiện thông qua các nhóm giáo dục đồng đẳng, tạo hội tham gia tích cực
của các em gái vào hoạt động của các tổ chức xã hội học tập trường (Amin, 2011; Plan, 2011).
Các thành viên khác trong cộng đồng, đặc biệt các bậc cha mẹ cần được tham gia, được
cung cấp thông tin v các hậu quả tiêu cực của kết hôn sớm và những lợi ích của việc để con em họ
kết hôn muộn hơn. Các can thiệp cấp cộng đồng cần đảm bảo sự tham gia trong suốt quá trình
của các thành viên cộng đồng không mang tính chỉ đạo t bên ngoài (Gilchrist, 2009; Okubo,
2008). Những cán bộ chương trình đến từ bên ngoài cộng đồng cần thiết phải luôn “suy ng lại”,
cởi bỏ quan điểm riêng của mình và phát huy tối đa s tham gia tích cực, hiệu qu của cộng đồng.
Trưởng thôn bản, trưởng dòng họ, thị tộc nên được coi đối tượng tiếp cận ưu tiên nhất
họ chính là những người tầm ảnh hưởng lớn đối với việc ra quyết định v kết hôn cũng như hỗ
trợ triển khai các hoạt động khác cộng đồng (Kolzow, 2008; Tatman, 2004). Việc truyền tải các
thông điệp v độ tuổi kết hôn cần phải được chính những nam trưởng o, người uy tín trong gia
đình, dòng họ truyền xuống cho con cháu họ (Tatman, 2004).
Tóm lại, hình tiếp cận CTXH trong việc giải quyết các vấn đề liên quan tới truyền thống,
văn hoá ảnh hưởng tới việc kết hôn trẻ em người Mông được thể hiện Hình 2.
* Hoạt động can thiệp
Sau q trình nghiên cứu c tài liệu phát triển cộng đồng, kết hợp với kiến thức CTXH cận
đại và hiểu biết thực tiễn, tác giả đề xuất những hoạt động sau đây khi thực hiện chương trình can
thiệp v kết hôn trẻ em người Mông:
Gilchrist (2009) khuyến nghị cần tổ chức các sự kiện cộng đồng mở để người dân có thể
tiếp cận và tham gia thảo luận, chia sẻ và học hỏi thông tin, kiến thức. Trong các sự kiện đó, những
kênh truyền thông cần được triển khai đ giúp nâng cao nhận thức cộng đồng. Các buổi họp thôn
164
Giảm thiểu việc tr em kết hôn sớm người Mông - Tiếp cận từ góc nhìn công tác hội
bản, toạ đàm, hội thi, tờ rơi, áp phích, loa truyền thanh,... cần được linh hoạt sử dụng (Okubo,
2008).
Malhotra et al. (2011) gợi ý rằng cần tận dụng các ng nghệ truyền thông để kết nối, giáo
dục và thu hút sự tham gia của cộng đồng. Điều y phù hợp với thực tế của Giang hiện nay
khi sóng truyền hình, điện thoại di động đã ph v các xã, các bản và nhiều người dân đã th
tiếp cận được các công nghệ y.
Cần triển khai tập huấn, nâng cao năng lực cho cán b sở, già làng, trưởng bản và trưởng
các dòng họ, th tộc. Đây một bước quan trọng không th thiếu trong các d án phát triển cộng
đồng tương tự (Okubo, 2008).
Kebede (2012) gợi ý một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao kiến thức và thay
đổi hành vi của nhóm đối tượng đích cần phải can thiệp, hỗ trợ trực tiếp đối với nhóm trẻ em
gái, dụ như c bạn học ng trường, chơi cùng thôn bản.
Những buổi họp, trao đổi thường xuyên với các n liên quan cần được tiến nh (Adams,
Witten, & Conway, 2009), không chỉ mục đích giám sát n giúp tăng cường hội chia sẻ,
học hỏi, trao đổi thông tin và nâng cao năng lực.
Hình 2. Định hướng can thiệp
* Phương thức tiếp cận trong quá trình can thiệp
Một kế hoạch can thiệp chiến lược cần thiết phải lồng ghép các phương thức tiếp cận hiệu
quả, bền vững ngay từ khâu thiết kế (Hoefer & Chigbu, 2013). Các mục tiêu và kết quả mong đợi
của chương trình y sẽ chỉ thể thành công nếu kết hợp tốt c chiến lược thực hiện v tăng
cường sự tham gia, đẩy mạnh hợp tác, phối hợp mạng lưới, ng cường vận động chính sách và khả
năng lãnh đạo.
165