intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo dục tinh thần yêu lao động cho học sinh thông qua việc dạy học các bài lịch sử kinh tế, văn hóa trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 10 (Chương trình chuẩn)

Chia sẻ: ĐInh ĐInh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

66
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên con đường hội nhập và đổi mới với sự phát triển của xã hội, những tác động của nền kinh tế thị trường và cơ chế mở cửa, một vấn nạn lớn xuất hiện trong xã hội Việt Nam là hiện tượng lười lao động ở một bộ phận HS do chưa ý thức được vai trò của lao động đối với sự phát triển của đất nước. Giáo dục tinh thần yêu lao động cho HS là điều kiện quan trọng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước Việt Nam tiến nhanh hơn trên con đường xã hội chủ nghĩa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo dục tinh thần yêu lao động cho học sinh thông qua việc dạy học các bài lịch sử kinh tế, văn hóa trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 10 (Chương trình chuẩn)

  1. Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH GIÁO DỤC TINH THẦN YÊU LAO ĐỘNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC DẠY HỌC CÁC BÀI LỊCH SỬ KINH TẾ, VĂN HÓA TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 10 (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN) Võ Thành Nam (Sinh viên năm 4, Khoa Lịch sử) GVHD: ThS Đào Thị Mộng Ngọc 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Tinh thần yêu lao động là kim chỉ nam định hướng cho sự phát triển đi lên của xã hội. Yêu lao động là thể hiện niềm tin đối với cuộc sống. Yêu lao động thúc đẩy con người luôn tin tưởng, luôn học hỏi và luôn phát huy tính sáng tạo trong công việc để đạt được kết quả cao nhất, hoàn hảo nhất. Yêu lao động trở thành truyền thống lịch sử, tạo cơ sở vững chắc, làm tiền đề cho dân tộc Việt Nam xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh. Tinh thần yêu lao động – nét đẹp của dân tộc Việt Nam, luôn được khẳng định trong lịch sử, là sức mạnh tinh thần cần phải có của mỗi con người Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Bồi dưỡng và giáo dục tinh thần yêu lao động cho học sinh (HS) ngay từ lúc các em còn ngồi trên ghế nhà trường, là việc làm quan trọng cấp thiết. Bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông có chức năng giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dưỡng các năng lực tư duy, hành động, thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội. Trên con đường hội nhập và đổi mới với sự phát triển của xã hội, những tác động của nền kinh tế thị trường và cơ chế mở cửa, một vấn nạn lớn xuất hiện trong xã hội Việt Nam là hiện tượng lười lao động ở một bộ phận HS do chưa ý thức được vai trò của lao động đối với sự phát triển của đất nước. Giáo dục tinh thần yêu lao động cho HS là điều kiện quan trọng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước Việt Nam tiến nhanh hơn trên con đường xã hội chủ nghĩa. Tác dụng và ý nghĩa giáo dục lao động của các bài lịch sử kinh tế, văn hóa trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 10 – chương trình Chuẩn. Đồng thời, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên ngành Sư phạm Lịch sử trong bước đầu soạn giáo án. 1.2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Hiện nay có nhiều tài liệu nghiên cứu về phương pháp dạy học hiệu quả cho bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông như đưa ra các phương pháp cụ thể để áp dụng vào việc soạn giảng những bài học lịch sử. Sự xuất hiện các công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học lịch sử cũng đã nêu rõ về chức năng của bộ môn Lịch sử ở 108
  2. Năm học 2015 - 2016 trường phổ thông nhằm giáo dục tư tưởng, đạo đức, tình cảm cho thế hệ trẻ. Song rất ít các công trình nghiên cứu đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm giáo dục nhận thức cho HS. Cụ thể: Tác giả A. Smakarenko cho rằng: “việc giáo dục thế hệ trẻ trong những điều kiện của chủ nghĩa xã hội phát triển gắn liền với các truyền thống cách mạng, chiến đấu và lao động của Đảng và nhân dân” [1;5]. Đồng thời, tác giả còn nhấn mạnh: “việc dạy học cho trẻ những kĩ xảo lao động tự phục vụ hợp lí, rèn cho các em có tinh thần sáng tạo và chủ yếu là tinh thần trách nhiệm đối với bất kì một nhiệm vụ được giao nào đó là nhiệm vụ đơn giản nhất” [1; 5]. PGS TS Tô Bá Trọng đưa ra lí thuyết “vấn đề giáo dục lao động có quan hệ chặt chẽ với quan niệm của Bác Hồ về con người mà nhà trường phải đào tạo: Người lao động trí óc muốn là con người hoàn toàn phải có lao động chân tay, người lao động chân tay muốn là con người hoàn toàn phải biết lao động trí óc” [17; 298]. Tsunesaburo Makiguchi khẳng định: “giáo dục phải nhằm tạo một ý thức xã hội và ý thức tự đồng nhất bản thân với phúc lợi xã hội. Nó cần phải cố gắng vun trồng tính cách cần có của một thành viên xã hội, giúp người ấy tham gia một cách tích cực và có sáng tạo vào trong xã hội của mình” [19; 280]. Đồng thời, tác giả kêu gọi giáo dục phải mang lại niềm vui và lòng ham thích công việc. Tác giả Trần Văn Cường đã chỉ ra rõ: “nếu chỉ nghiên cứu, giảng dạy và học tập lịch sử chính trị, lịch sử đấu tranh giai cấp mà coi nhẹ hoặc không chú ý lịch sử kinh tế, lịch sử lao động sản xuất sẽ không hiểu đầy đủ vai trò sáng tạo của quần chúng nhân dân trong lịch sử” [4; 280]. Tác giả còn chỉ ra những hạn chế cơ bản của chương trình lịch sử phổ thông đối với nội dung kiến thức kinh tế chưa đúng với vị trí cần có của nó trong việc giáo dục thế hệ trẻ “tri thức về lịch sử chính trị vẫn còn nâng, tri thức về kinh tế, văn hóa còn sơ lược” [4; 281]. Tác giả Hoàng Thanh Hải đã chỉ ra rõ: “công tác giáo dục tư tưởng phải biến thành nhận thức và hành động cụ thể của HS trong lao động, học tập, phát hiện, xây dựng, bảo vệ, tuyên truyền ý nghĩa các di tích lịch sử cách mạng” [4; 238]. Tác giả Tạ Minh đã khẳng định: “sử dụng tranh ảnh là một biện pháp giáo dục, song là biện pháp quan trọng để tái tạo và hiểu sâu lịch sử” [4; 225]. Tác giả Đỗ Hồng Thái đã chỉ rõ: “Tài liệu lịch sử trong các khu di tích rất đa dạng, sinh động, hấp dẫn có ý nghĩa giáo dục và giáo dưỡng sâu sắc. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, việc khai thác, sử dụng tài liệu lịch sử trong các khu di tích cách mạng chưa được chú trọng đúng mức” [4; 239]. Tác giả Nguyễn Mạnh Tùng trong Giáo dục truyền thống dân tộc cho thế hệ trẻ qua việc tổ chức kỉ niệm những ngày lịch sử, (Đổi mới việc dạy học lịch sử lấy “HS là trung tâm”), Nxb Đại học Sư phạm – Đại học Quốc gia Hà Nội chỉ ra vai trò quan trọng của việc tổ chức kỉ niệm những ngày lịch sử nhằm giáo dục truyền thống dân tộc 109
  3. Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH cho thế hệ trẻ, qua đó nhằm giúp HS khắc sâu kiến thức lịch sử những ngày lễ lớn của dân tộc. Tác giả Lê Vinh Quốc chỉ rõ mối quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp khi tiến hành thiết kế một bài học lịch sử [9]. Các tác giả Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị nêu rõ chức năng của bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông, đồng thời đưa ra các biện pháp cụ thể phát triển năng lực nhận thức và hành động thực tiễn cho HS trong học tập lịch sử ở trường phổ thông [6]. Trong giáo trình “Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông”do Nxb ĐHSP Hà Nội ấn hành năm 2008, tác giả Nguyễn Thị Côi đã đưa ra lí luận nâng cao hiệu quả bài học lịch sử, các con đường, biện pháp phát triển tính tích cực, độc lập trong nhận thức, đặc biệt trong tư duy của HS. Tác giả Nguyễn Thị Kim Thành đã chỉ ra chức năng giáo dục lịch sử cho HS trung học phổ thông tại bảo tàng, di tích. Đồng thời, tác giả còn khẳng định: “Lịch sử ở trường phổ thông cung cấp cho HS những tri thức về kĩ thuật trong lao động sản xuất, về quản lí kinh tế và giúp cho HS hiểu được rằng chính lao động đã làm cho con người thoát khỏi thế giới động vật, hình thành xã hội người; hiểu được vai trò của công cụ sản xuất, ý nghĩa của lao động đối với sự phát triển của xã hội” [14; 28]. Ngoài ra, một số tài liệu bồi dưỡng giáo viên (GV) trong việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10 trung học phổ thông môn Lịch sử, cũng đã đưa ra các nguyên tắc phát triển năng lực nhận thức cho HS trong quá trình dạy học lịch sử. Mặc dù, các tác giả đã chỉ ra nhiệm vụ của công tác giáo dục thế hệ trẻ cần phải kết hợp với vấn đề giáo dục lao động, cũng như nêu ra các biện pháp giáo dục HS nói chung. Song, các tác giả chưa đề cập vấn giáo dục tinh thần yêu lao động cho học sinh thông qua việc dạy học các bài lịch sử kinh tế, văn hóa trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 10 – Chương trình Chuẩn. 1.3. Giới hạn nghiên cứu Ở đề tài này, chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu, đưa ra cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục tinh thần yêu động cho HS thông qua việc dạy học các bài lịch sử kinh tế, văn hóa trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 10 – chương trình Chuẩn. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tìm hiểu, nghiên cứu và đề xuất các biện pháp để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học các bài lịch sử kinh tế, văn hóa trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 10 – chương trình Chuẩn. Đồng thời vận dụng các biện pháp trên vào việc soạn giáo án các bài học lịch sử đã nêu. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài này, ngoài hai phương pháp nghiên cứu chuyên ngành là phương pháp lịch sử và phương pháp logic, chúng tôi còn sử dụng một số phương pháp khác cụ thể như sau: 110
  4. Năm học 2015 - 2016  Phương pháp so sánh,  Phương pháp giáo dục học,  Phương pháp điều tra, phỏng vấn,  Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp. 1.5. Đóng góp của đề tài Đề tài có một số đóng góp sau: Đưa ra cơ sở lí luận khoa học của việc giáo dục tinh thần yêu lao động cho HS thông qua dạy học các bài lịch sử kinh tế, văn hóa trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 10 – chương trình Chuẩn. Đưa ra các biện pháp giúp nâng cao hiệu quả dạy học các bài lịch sử kinh tế, văn hóa nhằm giáo dục tinh thần yêu lao động cho HS. Là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên ngành Sư phạm Lịch sử bước đầu soạn giáo án, GV lịch sử trường phổ thông cũng có thể tham khảo trong quá trình giảng dạy của mình và những người muốn tìm hiểu về phương pháp mới giáo dục tinh thần yêu lao động cho HS. 2. Cơ sở khoa học của việc giáo dục tinh thần yêu lao động cho HS thông qua việc dạy học các bài lịch sử kinh tế, văn hóa trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 10 – Chương trình Chuẩn 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Các khái niệm: “lao động”, “tinh thần yêu lao động” Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là điều kiện đầu tiên, chủ yếu để con người tồn tại, là hành động diễn ra giữa con người và giới tự nhiên. Lao động không chỉ cung cấp cho con người phương tiện cần thiết để sống, mà còn là động lực thúc đẩy con người sáng tạo. Thông qua quá trình lao động, mục tiêu ban đầu của con người là đủ ăn, đủ mặc, đủ trang trải cho cuộc sống. Từ quá trình lao động, con người với tinh thần cầu tiến muốn thay đổi cả thế giới, tạo nên một cuộc sống tươi đẹp hơn, bền vững hơn. Qua mỗi sản phẩm tạo ra của quá trình lao động, có thể nói về tinh thần phần nào con người cũng đã gửi gắm tình cảm của mình trong từng sản phẩm. Xuất phát từ những nhu cầu đơn giản thiết thực hướng đến một vị trí cao hơn cho sản phẩm tạo ra trên trường quốc tế, con người không dừng lại ở một khía cạnh giản đơn mà muốn tạo ra các sản phẩm có giá trị cạnh tranh, thu nhiều lợi nhuận. Để có được điều đó, đòi hỏi quá trình lao động của con người không ngừng sáng tạo, không ngừng say mê nghiên cứu, không ngừng đúc kết kinh nghiệm các khâu của quá trình sản xuất. Tinh thần yêu lao động là tình cảm của con người gửi gắm trong từng sản phẩm được tạo ra. Hơn thế nữa, đó là tinh thần cầu tiến, luôn hướng đến sự tiến bộ và luôn sáng tạo trong quá trình sản xuất. Tinh thần yêu lao động còn được thể hiện qua niềm 111
  5. Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH đam mê, say sưa của con người đối với một công việc, và vì công việc, vì chất lượng sản phẩm tạo ra phục vụ cho sự phát triển xã hội, phát triển đất nước. Với mục tiêu đó, con người không ngừng sáng tạo và thực sự cầu tiến vì sự phát triển, vì bộ mặt của đất nước, trước hết là gia đình và xã hội. Sản phẩm của tinh thần yêu lao động bao giờ cũng là sự sáng tạo và kinh nghiệm được đúc kết trong quá trình sản xuất. 2.1.2. Giáo dục tinh thần yêu lao động cho HS Trong xã hội hiện nay, việc giáo dục phẩm chất, nhân cách đạo đức, lối sống cho HS là một trong những nhiệm vụ quan trọng của gia đình, nhà trường và xã hội. Vì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự phát triển bền vững lâu dài của dân tộc ít nhiều phụ thuộc vào thế hệ trẻ. Xác định được vai trò quan trọng của lao động đối với HS, các trường học đã xây dựng kế hoạch lao động hằng tuần sao cho phù hợp với đối tượng HS. Công việc không quá nặng nhọc đối với các em, miễn là để các em có dịp tham gia vào hoạt động này một cách thường xuyên và hiệu quả. Vấn đề đặt ra là cái đích của hoạt động lao động mà mỗi nhà trường thường tổ chức là gì? Có phải là năng suất của cải do lao động của HS mang lại hay một lợi nhuận nào đó? Tất cả đều tập trung vào hiệu quả giáo dục qua hoạt động lao động, đó là hình thành niềm tin trong tâm hồn HS rằng các em sẽ cảm nhận được lao động là vinh quang, là tự hào, là trách nhiệm của mỗi con người trong cuộc sống. Điều đó sẽ kích thích nhiều hơn nữa ý chí học tập của các em. Giáo dục tinh thần yêu lao động cho HS không dừng lại ở việc đưa lao động vào giáo dục nhà trường, mà thông qua kiến thức dạy học trên lớp, GV cũng có thể tác động đến tư tưởng tình cảm của HS về việc giáo dục tinh thần yêu lao động cho các em. Vậy giáo dục lao động được hiểu như thế nào? Giáo dục lao động là hệ thống những tác động giáo dục, hình thành ở HS những quan điểm, niềm tin, thái độ đúng đắn đối với lao động có thói quen lao động, rèn luyện kĩ năng lao động cần thiết, kĩ năng nghề nhất định, có văn hóa lao động, chuẩn bị tâm thế cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động xản xuất và đào tạo nghề. Trong các nội dung học tập ở trường phổ thông, tổ chức các chuyên đề kĩ năng sống cũng góp phần vào việc giáo dục tinh thần yêu lao động cho HS. Có thể nói nội dung của khoa học giáo dục nói chung, khoa học lịch sử nói riêng, trong đó có các nội dung về lịch sử kinh tế, văn hóa có vai trò rất quan trọng trong việc tác động đến thái độ của HS về lao động nói riêng, tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước nói chung. 2.1.3. Tác dụng và ý nghĩa của việc dạy học các bài lịch sử kinh tế, văn hóa nhằm giáo dục tinh thần yêu lao động cho HS Khái niệm kinh tế là khái niệm bao gồm tất cả các ngành sản xuất xã hội nhờ vào bàn tay, khối óc của con người tác động vào tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất 112
  6. Năm học 2015 - 2016 cho xã hội, phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người. Kinh tế bao hàm các ngành sản xuất: nông nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ... Trong khi đó, văn hóa là toàn bộ những gì xung quanh ta, phục vụ ta, giúp ích cho ta về cuộc sống hằng ngày với nhu cầu nâng cao tri thức, thỏa mãn đời sống tinh thần (tín ngưỡng, tôn giáo, nghệ thuật...) của con người. Toàn bộ những gì con người tạo ra phục vụ cho nhu cầu của con người chính là văn hóa. Hai khái niệm kinh tế và văn hóa có điểm giống nhau là thông qua quá trình lao động và sản sản con người tạo ra sản phẩm nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích của con người. Khái niệm văn hóa bao trùm khái niệm kinh tế. Nếu như sản phẩm của kinh tế phục vụ cho con người về của cải, vật chất thì sản phẩm của văn hóa bao là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra phục vụ lại chính lợi ích của con người. Có thể nói, trong mỗi sản phẩm của quá trình sản xuất kinh tế và quá trình xây dựng, phát triển văn hóa đều mang trong nó tinh thần yêu lao động, yêu sản xuất của con người. Vì vậy, các bài học lịch sử kinh tế, văn hóa trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 10 – chương trình Chuẩn, có ý nghĩa và tác dụng tích cực trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách cho HS, nhất là giáo dục truyền thống của dân tộc – giáo dục tinh thần yêu lao động: lấy sản phẩm của quá trình lao động và sản xuất để giáo dục tinh thần yêu lao động. 2.2. Cơ sở thực tiễn Nhằm tạo cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài, tôi tiến hành khảo sát thực tế HS lớp 10 ở một số trường phổ thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau: Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong, Quận 5; Trường THPT Trần Khai Nguyên, Quận 5; Trường THPT Mari Curie, Quận 3; Trường THPT Đa Phước, huyện Bình Chánh. Qua kết quả khảo sát được phân tích, tôi rút ra một số nhận xét sau: Thứ nhất, bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông nói chung và nội dung bài học lịch sử về kinh tế, văn hóa trong chương trình lịch sử phổ thông mất dần vị trí quan trọng của một môn học ở nhà trường phổ thông. Thứ hai, nội dung bài giảng lịch về kinh tế, văn hóa ở trường phổ thông còn “nhàm chán”. Thực tế, một phần cũng là do cấu tạo chương trình cũng như đặc điểm của lịch sử Việt Nam phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh – cách mạng; tư liệu nghiên cứu lịch sử kinh tế, văn hóa của Việt Nam còn nghèo nàn; hoặc phương pháp giảng dạy của GV phổ thông chưa thật hấp dẫn, chưa gây hứng thú đối với HS. Thứ ba, HS nắm được kiến thức cơ bản của nội dung bài học về lịch sử kinh tế, văn hóa. Song, tỉ lệ HS “mơ hồ” với kiến thức mà GV cung cấp, chưa xác được yếu tố cơ bản quan trọng quyết định đến thành tựu kinh tế, văn hóa được học và nguồn gốc của thành tựu văn hóa vẫn còn khá lớn. 113
  7. Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH Thứ tư, HS xác định được vị trí quan trọng của bản thân đối với sự phát triển của đất nước. Nhưng các em chưa mạnh dạn trả lời câu hỏi gắn liền với vị trí của bản thân mà các em đã xác định. Phần lớn câu trả lời còn chung chung, chưa cụ thể, chi tiết. Thứ năm, HS ý thức được tầm quan trọng của tinh thần yêu lao động đối với sự thành công của cá nhân trong cuộc sống và sự phát triển của đất nước. Tuy vậy, phần lớn các em chưa hiểu được chính xác yêu lao động là như thế nào và chưa xác định được tinh thần yêu lao động bắt nguồn từ đâu. 3. Một số biện pháp cụ thể áp dụng vào tổ chức dạy học các bài lịch sử kinh tế, văn hóa trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 10 – Chương trình Chuẩn 3.1. Cung cấp kiến thức cơ bản cho HS thông qua việc dạy học các bài lịch sử kinh tế, văn hóa Cung cấp kiến thức cơ bản cho HS thông qua dạy học các bài lịch sử kinh tế, văn hóa là một trong những nội dung cơ bản người GV dạy lịch sử cần phải đảm bảo. Kiến thức cơ bản là kiến thức không thể thiếu khi học một bài, một chương, một khóa trình. Những kiến thức này quy định nội dung cần thiết HS cần nắm vững mới đạt được trình độ của chương trình. 3.2. Tổ chức dạy học nêu vấn đề trong quá trình dạy học các bài lịch sử kinh tế, văn hóa Dạy học nêu vấn đề là lối dạy học đề cao nhu cầu hứng thú học tập của HS, từ đó sẽ tạo được hứng thú, động cơ học tập một cách tích cực ở các em. Với hứng thú, sự ham muốn hiểu biết và cách tổ chức dạy học theo tinh thần tôn trọng vai trò chủ thể của HS, thế hệ trẻ sẽ được chuẩn bị cho việc tham gia lao động và biểu lộ tiềm lực sáng tạo trong tất cả mọi lĩnh vực hoạt động sau này. Từ đó, HS có khả năng, thói quen độc lập, chủ động sáng tạo trong lao động và cuộc sống. Dạy học nêu vấn đề đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế - xã hội. Đó là đào tạo thế hệ trẻ thành một lực lượng lao động “tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra”. 3.3. Xây dựng hệ thống biểu tượng áp dụng hiệu quả vào giảng dạy các bài lịch sử kinh tế, văn hóa 3.3.1. Sử dụng tranh ảnh lịch sử Tranh ảnh trong dạy học nói chung, dạy học các bài lịch sử kinh tế, văn hóa trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 10 – Chương trình Chuẩn nói riêng, là bộ phận của phương tiện dạy học trực quan một mặt giúp cho HS tri giác lịch sử cụ thể như nó từng xảy ra, mặt khác cũng phát huy tính tích cực, kích thích suy nghĩ của HS trong học tập. Sử dụng tranh ảnh nhằm đảm bảo việc giáo dục nói chung, giáo dục tinh thần yêu lao động, GV dạy lịch sử cần tuân thủ yêu cầu về: mục đích sử dụng, thời điểm sử dụng, độ dài và thời gian sử dụng, sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa mục đích, nhiệm vụ 114
  8. Năm học 2015 - 2016 với các tác động đối với HS, xây dựng kế hoạch tiết học có phối hợp các phương tiện nhằm phát huy tính tích cực của HS. 3.3.2. Cung cấp thêm tư liệu cho HS về lịch sử kinh tế, văn hóa trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 10 – chương trình Chuẩn Thực tế chương trình, khóa trình lịch sử Việt Nam nói chung, chương trình lịch sử Việt Nam lớp 10 – chương trình Chuẩn nói riêng, các dạng bài kinh tế, văn hóa ít khi xuất hiện. Các tài liệu nghiên cứu về lịch sử kinh tế, văn hóa vẫn còn nghèo nàn. Trong khi đó, tư liệu lịch sử là những di tích của quá khứ, là sản phẩm của hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn của con người vì vậy nó mang dấu ấn của thời đại và lịch sử con người, nó phản ánh trực tiếp và trừu tượng một mặt nào đó của hiện thực cuộc sống đã qua. Tư liệu lịch sử chứa đựng các sự kiện tư liệu vì thế nó cũng có đặc điểm riêng biệt giống như các sự kiện tư liệu. Tư liệu lịch sử cũng là sản phẩm của hoạt động con người, nó xuất hiện như một hiện tượng xã hội nhằm phục vụ cho mục đích nhu cầu nào đó của xã hội đương thời và tồn tại như những dấu tích của hoàn cảnh lịch sử cụ thể đã qua. 3.3.3. Sử dụng tài liệu văn học Trong số các tài liệu văn học, có thể nói tài liệu văn học dân gian có vai trò quan trọng, GV dạy lịch sử cần phải sử dụng khi tiến hành tiết dạy các bài lịch sử kinh tế, văn hóa trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 10 – Chương trình Chuẩn, nhằm giáo dục tinh thần yêu lao động cho HS. Tác phẩm văn học dân gian là tài liệu có giá trị phản ánh nội dung nhiều sự kiện quan trọng trong lịch sử dân tộc, không chỉ góp phần minh họa những sự kiện lịch sử mà còn làm cho bài giảng thêm sinh động, tạo được không khí gần gũi với bối cảnh lịch sử sự kiện đang học. 3.4. Tổ chức HS tham quan học tập ở các bảo tàng lịch sử, các làng nghề truyền thống Việc tổ chức HS tham quan học tập ở các bảo tàng lịch sử, các làng nghề truyền thống có một vị trí quan trọng trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông, là một hình thức tổ chức học tập có ý nghĩa to lớn về các mặt: giáo dưỡng, giáo dục, phát triển HS. Mặt khác, tham quan tạo ra cho GV nhiều khả năng để phát triển óc quan sát của HS, rèn cho các em biết tìm ra những khía cạnh mới của sự vật qua quan sát, biết vạch ra những mối liên hệ giữa các hiện tượng và nâng cao hứng thú học tập. 115
  9. Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 3.5. Tổ chức HS sưu tầm ca dao, tục ngữ, tác phẩm văn học thể hiện quá trình sáng tạo về kĩ thuật, kinh nghiệm trong sản xuất kinh tế và bảo tồn văn hóa Việt Nam Việc tổ chức HS sưu tầm ca dao, tục ngữ, tác phẩm văn học thể hiện quá trình sáng tạo kĩ thuật, kinh nghiệm lao động trong sản xuất kinh tế và bảo tồn văn hóa Việt Nam là một hình thức của hoạt động tự học của HS thông qua việc tổ chức, hướng dẫn của GV. Sự phản ánh chân thật của ca dao, tục ngữ về đời sống tự nhiên, xã hội và con người sẽ có tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của HS về ý thức của bản thân đối với lao động, sản xuất cũng như thấu hiểu nỗi lòng của người lao động trong lịch sử. Điều đó sẽ hướng các em đến việc tôn trọng lao động và thêm yêu lao động. 4. Vận dụng: Soạn giáo án các bài lịch sử kinh tế, văn hóa trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 10 –Chương trình Chuẩn, nhằm giáo dục tinh thần yêu lao động cho HS Giáo án bài 18: Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X – XV. (Vận dụng ở Mục 1: Mở rộng và phát triển nông nghiệp). I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau khi học xong bài này, HS sẽ: 1. Về kiến thức  Biết các nội dung chủ yếu của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X – XV.  Hiểu nội dung các thuật ngữ trong bài: “đê quai vạc”, “phép quân điền”. 2. Về tư tưởng, tình cảm  Ý thức được vai trò của nhà nước và sức sáng tạo của nhân dân trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế ở các thế kỉ X – XV.  Thể hiện niềm tự hào dân tộc trong xây dựng và phát triển kinh tế ở các thế kỉ X – XV. 3. Về kĩ năng  Phát hiện được những hạn chế của nền kinh tế phong kiến ngay trong giai đoạn phát triển của nó.  Phân tích ý nghĩa sự phát triển của các ngành kinh tế đối với xã hội đương thời. II. TÀI LIỆU THAM KHẢO – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Giảng bài mới *Dẫn nhập *Tiến trình tổ chức dạy học: 116
  10. Năm học 2015 - 2016 Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt _GV nêu vấn đề: Người xưa có câu: “Phi nông bất ổn, nông suy bách 1. Mở rộng nghệ bại”. Em hiểu như thế nào về câu này? Các triều đại phong và phát triển kiến Việt Nam trong các thế kỉ X – XV, đã vận dụng như thế nào nông nghiệp. trong phát triển kinh tế nông nghiệp? _HS suy nghĩ. _GV hướng dẫn HS giải quyết vấn bằng các câu hỏi phát vấn. _GV phát vấn HS (gợi HS nhớ lại kến thức cũ):Bối cảnh chung của Đại Việt trong các thế kỉ X – XV diễn ra như thế nào? Tác động ra sao đến sự phát triển kinh tế của đất nước? +HS nhớ lại kiến thức cũ, suy nghĩ trả lời +GV nhận xét, chốt ý: Thế kỉ X – XV, là thời kì tồn tại của các triều đại _Thế kỉ X – phong kiến: Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê sơ. Đây là giai đoạn XV, đất nước đầu của thời kì phong kiến độc lập, cũng là lúc Đại Việt trở thành một độc lập, thống quốc gia thống nhất  Bối cảnh này rất thuận lợi, tạo điều kiện để phát nhất  thuận triển kinh tế. lợi phát triển _GV phát vấn HS: Những biểu hiện nào cho thấy sự mở rộng và phát kinh tế. triển của nông nghiệp trong các thế kỉ X – XV? +HS theo dõi SGK trả lời +GV nhận xét, bổ sung: Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích canh tác ngày càng gia tăng. Vùng châu thổ các sông lớn và vùng ven biển được khai phá. Nhiều xóm làng mới được thành lập. Các công trình thủy lợi lớn được xây dựng: đê Cơ Xá (đê sông Hồng) thời Lý, đê đỉnh nhĩ thời Trần, bảo vệ sản xuất, phát triển giống cây trồng, vật nuôi trong cả nước. _GV cho HS xem hình ảnh về nghi thức cày ruộng tịch điền. Sau đó, GV _Diện tích phát vấn: Em biết gì về lễ cày tịch điền? Việc nhà nước phong kiến canh tác được Việt Nam thế kỉ X – XV, tổ chức ngày lễ cày tịch điền nhằm mục mở rộng, đích gì? Ngày nay nghi lễ cày tịch điền có còn tồn tại hay không? nhiều xóm +HS suy nghĩ, trả lời làng mới +GV giải thích, liên hệ và cung cấp cho HS đoạn tư liệu sau: “Nghi lễ được thành cày tịch điền có nguồn từ Trung Quốc. Theo truyền thuyết, vua Thần lập. Nông ở Trung Quốc là người đã chế ra cày, bừa dạy nông dân làm ruộng. Đồng thời, ông cũng là người khởi xướng lễ cày tịch điền. Lễ tịch điền còn gọi là lễ Hạ điền là ngày hội lớn, khởi đầu cho một mùa cày bừa, cày hái. Nhà vua ra khỏi hoàng cung bằng một cổ xe, trên có một chiếc cày đi đến sở tịch điền. Khi đến nơi nhà vua đích thân cày 3 luống. Sau đó các vương tôn, công khanh cày 7 luống, sĩ phu cày 9 luống… Sau lễ cày tịch điền là lẽ cúng Thần nông, lễ vật là sản phẩm của nghi lễ cày năm trước”. 117
  11. Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt _GV phát vấn HS: Vì sao nông nghiệp thời kì này lại có điều kiện phát triển? (Nhà nước và nhân dân Đại Việt đã làm gì để phát triển nông nghiệp?) +HS kết hợp SGK suy nghĩ, trả lời +GV nhận xét, bổ sung, giảng giải: Sở dĩ, nông nghiệp có những biểu hiện của sự phát triển là nhờ vào tính tích cực, cần cù vốn có của người Việt Nam được thổi bùng lên tinh thần phấn khởi ngay sau khi giành được lập tự chủ, ra sức khai hoang, mở rộng ruộng đồng. Bên cạnh đó, nông nghiệp phát triển còn nhờ vào chính sách khuyến khích của triều đại phong kiến Đại Việt, công tác thủy lợi được nhà nước quan tâm, mở mang, đặt cơ quan Hà đê sứ trông nom, quản lí đê điều. (GV giới thiệu cho HS về đê “đỉnh nhĩ” thời Trần); Các nhà Lý, Trần, Lê sơ đều quan tâm đến việc bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp (thời Lí, có thể nói vua Lí Nhân Tông là người rất quan tâm đến việc nhà nông. Việc bảo vệ trâu *Biện pháp: bò, phương tiện sản xuất của cư dân nông nghiệp, được Lý Nhân Tông _Khuyến đưa vào luật pháp và 2 lần xuống chiếu cấm giết trộm trâu: “Kẻ nào mổ khích sản trộm trâu thì xử 80 trượng, đồ làm khao giáp… Nhà láng giềng không xuất, khai tố cáo thì xử 80 trượng” ) hoang. _GV trích dẫn ca dao: _Hệ thống đê “Đời vua Thái Tổ, Thái Tông điều được Con bế, con dắt, con bồng, con mang. củng cố, mở Bò đen húc lẫn bò vàng rộng. Hai con húc chắc đâm quàng xuống sông _Quan tâm Thằng bé chạy về bảo ông: bảo vệ sức Bò đen ta ngã xuống sông mất rồi” kéo. Hay: “Đời vua Thái Tổ, Thái Tông Thóc lúa đầy đồng, trâu chẳng buồn ăn” _GV yêu cầu HS nêu ngắn gọn ý nghĩa bài ca dao và trả lời câu hỏi: Vì sao dưới thời vua Lê Thái Tổ, Lê Thái Tông nhân dân Đại Việt hưởng được cuộc sống ấm no? +HS suy nghĩ, trả lời +GV nhận xét, chốt lại vấn đề. 4. Củng cố - dặn dò 5. Kết luận Giáo dục truyền thống dân tộc cho HS nói chung, giáo dục tinh thần yêu lao động nói riêng trong bất kì giai đoạn lịch sử nào đều rất quan trọng và cần thiết. Truyền thống lịch sử dân tộc là “cái gốc”, là nền tảng để chúng ta tiếp thu cái mới, cái hiện đại. 118
  12. Năm học 2015 - 2016 Giáo dục tinh thần yêu lao động cho HS là một nội dung của công tác giáo dục người Việt Nam yêu nước trong điều kiện mới, không nên đi theo lối cũ. Với từng biện pháp cụ thể trong từng hoàn cảnh cụ thể, GV cần có biện pháp giáo dục tinh thần yêu lao động phù hợp góp phần xây dựng và phát triển đất nước. Bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông có khả năng giáo dục cho HS truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Trên cơ sở khai thác các nội dung sự kiện lịch sử, cần tiến hành giáo dục tư tưởng, tình cảm cho HS một cách tự nhiên, có hiệu quả, không áp đặt, công thức. Giáo dục lịch sử ở HS là để giáo dục truyền thống dân tộc cho các em trong đó có giáo dục tinh thần yêu lao động, chứ không phải để “cho qua” kì thi. Về nội dung, thông qua các sự kiện, GV khơi gợi cho HS tinh thần tự cường dân tộc, giúp cho các em học được các bài học dựng và giữ nước của cha ông. Về phương pháp, cần kết hợp nhiều biện pháp, phương tiện một cách sáng tạo để phát huy thế mạnh của từng biện pháp, từ đó mới có tác dụng tổng hợp nhằm giáo dục HS. Giáo dục tinh thần yêu lao động cho HS thông qua dạy học các bài lịch sử kinh tế, văn hóa trong chương trình lịch sử Việt Nam lớp 10 – Chương trình Chuẩn, là việc làm của GV lịch sử nhằm giúp cho HS nhận thức rõ truyền thống lao động của dân tộc Việt Nam được các thế hệ kế thừa và phát huy trong quá trình bảo vệ và xây dựng đất nước. Để từ đó, các em thêm yêu đất nước và trân trọng những thành tựu kinh tế, văn hóa mà lịch sử để lại. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A. Smakarenko (1985), Giáo dục lao động, người dịch: Đặng Thị Huệ, Nguyễn Dương Khư, Nxb Giáo dục. 2. Nguyễn Thị Côi (2006), Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư Phạm. 3. Hội Giáo dục Lịch sử (1996), Đổi mới việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm, Nxb Đại học Sư phạm – Đại học quốc gia Hà Nội. 4. Phan Ngọc Liên (tổng chủ biên) (2010), Sách giáo khoa Lịch sử 10 (cơ bản), Nxb Giáo dục Việt Nam. 5. Phan Ngọc Liên (tổng chủ biên) (2013), Sách giáo viên Lịch sử 10 (cơ bản), Nxb Giáo dục Việt Nam. 6. Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị (2007), Phương pháp dạy học lịch sử, Nxb Giáo dục. 7. Tưởng Phi Ngọ (2011), Tổ chức học sinh lĩnh hội kiến thức cơ bản trong dạy học lịch sử thế giới hiện đại (Giai đoạn từ 1917 đến 1945, lớp 11 Trung học phổ thông, chương trình Chuẩn), Luận án Tiến sĩ chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp Dạy học Lịch sử. 8. Ngô Minh Oanh (2006), Một số vấn đề đổi mới nội dung và phương pháp dạy học lịch sử ở trường THPT, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì III (2004 – 2007), lưu hành nội bộ. 119
  13. Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 9. Lê Vinh Quốc (2011), Đổi mới dạy học theo khoa học giáo dục hiện đại (lí thuyết và ứng dụng) chuyên đề đổi mới dạy học, Nxb Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 10. Trương Hữu Quýnh (2011), Đại cương lịch sử Việt Nam, tập 1, Nxb Giáo dục Việt Nam. 11. Nguyễn Thị Kim Thành (chủ biên) (2014), Bảo tàng, di tích nơi khơi nguồn cảm hứng dạy và học lịch sử cho học sinh phổ thông, Nxb Giáo dục Việt Nam. 12. Tô Bá Trọng (1990), “Bác Hồ với giáo dục lao động”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 2. 13. Nguyễn Văn Trung (chủ biên) (1996), Chính sách đối với thanh niên (lí luận và thực tiễn), Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 14. Tsunesaburo Makiguchi, Cao Xuân Hạo hiệu đính (1994), Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo, nhóm giảng viên Khoa Anh văn – Đại học Tổng hợp TPHCM dịch, Trường Đại học Tổng hợp TPHCM, Nxb Trẻ. 120
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2