intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí (Nghề: Kỹ thuật máy nông nghiệp - Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:81

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí (Nghề: Kỹ thuật máy nông nghiệp - Trung cấp) nhằm cung cấp cho giáo viên, học viên học nghề và thợ sửa chữa ô tô, máy cơ giới những kiến thức và kỹ năng thực hành bảo dưỡng, sửa chữa cơ cấu phân phối khí. Kiến thức trong giáo trình được sắp xếp lôgic từ đặc điểm cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của cơ cấu phân phối khí đến cách phân tích các hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy trình thực hành sửa chữa, bảo dưỡng lần lượt từng bộ phận, chi tiết của cơ cấu phân phối khí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí (Nghề: Kỹ thuật máy nông nghiệp - Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười

  1. SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ĐỒNG THÁP TRƯỜNG TRUNG CẤP THÁP MƯỜI  GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ NGHỀ: KỸ THUẬT MÁY MÁY NÔNG NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số:03a/QĐ- TTCTM ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Trường Trung cấp Tháp Mười Tháp Mười, năm 2020 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ được biên soạn nhằm cung cấp cho giáo viên, học viên học nghề và thợ sửa chữa ô tô, máy cơ giới những kiến thức và kỹ năng thực hành bảo dưỡng, sửa chữa cơ cấu phân phối khí. Kiến thức trong giáo trình được sắp xếp lôgic từ đặc điểm cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của cơ cấu phân phối khí đến cách phân tích các hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy trình thực hành sửa chữa, bảo dưỡng lần lượt từng bộ phận, chi tiết của cơ cấu phân phối khí. Trong quá trình biên soạn giáo trình này, nhóm tác giả đã kết hợp kinh nghiệm giảng dạy lý thuyết ở trường với kinh nghiệm hướng dẫn thực hành và thực tiễn sửa chữa ô tô ở các cơ sở, nhà máy sửa chữa. Ban biên soạn đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới nhằm đáp ứng yêu cầu sửa chữa các xe đời mới, hiện đại. Giáo trình cũng được dùng làm tài liệu tham khảo cho thợ sửa chữa ô tô, xe cơ giới trong quá trình làm việc cho học sinh, sinh viên chuyên ngành về Ôtô, cơ giới. Trong quá trình biên soạn mặc dù có rất nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo và các bạn học sinh để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Đồng Tháp, ngày 10 tháng 10 năm 2018 Chủ biên Nguyễn Văn Mười 3
  4. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU........................................................................................................3 BÀI 1.THÁO LẮP, NHẬN DẠNG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ.................................6 1. Tháo lắp, nhận dạng hệ thống phân phối khí.......................................................6 ÔN TẬP...................................................................................................................25 BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ.............................................................26 1. Bảo dưỡng hệ thống phân phối khí....................................................................26 ÔN TẬP...................................................................................................................35 SỬA CHỮA NHÓM XÚPPẮP....................................................................................35 1. Sửa chữa nhóm xúppắp.....................................................................................36 ÔN TẬP...................................................................................................................52 SỬA CHỮA CƠ CẤU DẪN ĐỘNG XÚPPẮP............................................................53 1. Sửa chữa cơ cấu dẫn động xúppắp...................................................................53 ÔN TẬP...................................................................................................................57 SỬA CHỮA TRỤC CAM VÀ CON ĐỘI......................................................................58 1. Sửa chữa trục cam và con đội............................................................................59 ÔN TẬP...................................................................................................................71 SỬA CHỮA BỘ TRUYỀN ĐỘNG TRỤC CAM..........................................................72 1. Sửa chữa bộ truyền động trục cam....................................................................73 ÔN TẬP...................................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO:..........................................................................................81 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC 4
  5. Tên môn học: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí Mã môn học: MĐ 17 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Trước khi học mô đun này học sinh phải hoàn thành: MĐ16 - Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Việc bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí giúp cho động cơ điều phối khí phù hợp cho động cơ hoạt động tốt. Giảm được nhiều hư hỏng khi chúng ta thường xuyên bảo dưởng các bộ phận này đồng thời môn học này cũng giúp cho người học nắm được các kỹ năng sửa chữa bộ phận này. Mục tiêu của môn học: - Về kiến thức: Trình bày đúng nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại và nguyên lý hoạt động của hệ thống phân phối khí. - Về kỹ năng: + Mô tả đúng cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống phân phối khí dùng trên động cơ. + Phân tích đúng hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa sai hỏng của hệ thống phân phối khí. + Tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa được hệ thống phân phối khí đúng quy trình, quy phạm và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật trong bảo dưỡng, sửa chữa. + Sử dụng đúng các dụng cụ tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống phân phối khí bảo đảm chính xác và an toàn. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Rèn luyện được tính kỷ luật, nghiêm túc, có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập. + Chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ trong quá trình học. 5
  6. BÀI 1. THÁO LẮP, NHẬN DẠNG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ Giới thiệu: Hình thành kỹ năng tháo lắp, nhận dạng hệ thống phân phối khí. Mục tiêu: - Trình bày được nhiệm vụ, phân loại và nguyên lý làm việc của các loại hệ thống phân phối khí. - Tháo lắp hệ thống phân phối khí đúng quy trình, quy phạm và đúng yêu cầu kỹ thuật. - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề máy nông nghiệp. - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. Nội dung chính: 1. Tháo lắp, nhận dạng hệ thống phân phối khí. 1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại của hệ thống phân phối khí. 1.1.1. Nhiệm vụ - Hệ thống phân phối khí có nhiệm vụ dùng để thực hiện quá trình thay đổi khí. Nạp đầy hỗn hợp hoặc khí mới vào xylanh và thải sạch khí cháy ra khỏi xylanh để động cơ làm việc liên tục. 1.1.2. Yêu cầu: + Đóng mở đung thời điểm. + Độ mở lớn để dòng khí dễ lưu thông. + Khi đóng phải kín để tránh lọt khí. + Làm việc êm dịu, có khả năng chống mài mòn tốt. + Dễ điều chỉnh, sửa chữa 1.1.3. Phân loại - Phân loại theo cách thức đóng mở cửa nạp và cửa xả. + Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp (cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo và xupáp đặt). + Cơ cấu phân phối khí dùng van trượt. 6
  7. + Cơ cấu phân phối khí dùng piston đóng cửa nạp và cửa xả (động cơ hai kỳ). - Căn cứ vào vị trí của xupáp và trục cam. + Loại xupáp đặt: Có hai cách bố trí trục cam đó là bố trí trên nắp máy hoặc trong thân máy. + Loại xupáp treo: Có trục cam bố trí trong thân máy. Cơ cấu phân phối khí dùng Cơ cấu PPK dùng xupáp treo, trục xupáp đặt cam dưới thân máy Cơ cấu PPK dùng xupap treo, trục Cơ cấu PPK dùng piston cam trên nắp máy đóng cửa nạp và cửa xả Hình 1.1: Sơ đồ bố trí một số loại cơ cấu phân phối khí 1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của các loại hệ thống phân phối khí. 1.2.1. Hệ thống phân phối khí xu pap kiểu đặt (xupap được đăt trong thân máy) 1.2.1.1. Cấu tạo a. Ưu điểm - Nếu dùng con đội cơ khí số lượng chi tiết trung gian ít nên hệ thống làm việc chắc chắn, chính xác. 7
  8. - Giảm đuợc chiều cao động cơ nên động cơ làm việc ổn định hơn. - Cấu tạo nắp máy đơn giản, giá thành rẻ. b. Nhược điểm - Diện tích truyền nhiệt lớn (do buồng cháy không gọn) nên hiệu suất nhiệt của động cơ thấp, khả năng chống kích nổ kém nên khó tăng tỷ số nén - Do luồng khí nạp, thải bị cản trở nhiều (đường nạp thải gấp khuc, đổi chiều nhiều lần) nên hệ số nạp thấp hơn loại xu páp treo. - Cấu tạo thân máy phức tạp hơn loại thân máy có hệ thống phân phối khí kiểu treo Hình 1.2. Cấu tạo hệ thống phân phối khí xu pap kiểu đặt 1.2.1.2. Nguyên lý hoạt động - Khi động cơ làm việc, trục khuỷu động cơ thông qua cặp bánh răng dẫn động làm cho trục cam và cam 10 quay. 8
  9. - Khi cam quay từ vị trí gờ thấp tới vị trí gờ cao tiếp xúc với con đội (9), làm con đội đi lên, đẩy xu páp đi lên mở cửa nạp (hoặc thải). Lúc này lò xo (4) bị nén. - Khi cam quay từ vị trí gờ cao đến vị trí gờ thấp, nó tiếp xúc với con đội, lò xo (4) giãn ra đẩy xu páp đi xuống đóng kín cửa nạp (thải) kết thúc quá trình nạp (thải). Hình 1.3. Nguyên lý làm việc của cơ cấu xupap treo 1.2.1. Hệ thống phân phối khí xu pap kiểu treo (xupáp được đặt trong nắp máy) 1.2.1.1. Cấu tạo Ở kiểu này, xu páp đuợc bố trí treo trên nắp máy nên cấu tạo của cơ cấu kiểu này phức tạp hơn. Hình 1.4. Hệ thống phân phối khí xu páp treo 1. Piston; 2. Xilanh; 3.Đường ống nạp (xả); 4.Nắp máy 9
  10. 5. Lò xo ; 6. Đĩa lò xo; 7.Móng hãm; 8. Cò mổ; 9. Trục giàn cò; 10. Vít điều chỉnh; 11. Đũa đẩy; 12. Xupáp nạp; 13. Ống dẫn hướng; 14. Con đội; 15. Bánh răng cam; 16. Cam; 17. Trục cam; 18. Trục khuỷu; 19. Bánh răng trục khuỷu. a. Ưu điểm - Có buồng cháy gọn, diện tích truyền nhiệt nhỏ, tổn thất nhiệt ít nên hiệu suất nhiệt cao; - Tỉ số nén lớn, nâng cao được công suất của động cơ - Khả năng chống kích nổ tốt. b. Nhược điểm - Tăng chiều cao động cơ do xupáp ở nắp máy. - Nếu trục cam nằm ở thân máy thì số lượng chi tiết trung gian nhiều do đó hệ thống làm việc thiếu chính xác do dung sai lắp ghép nhiều chi tiết - Nếu trục cam ở nắp máy thì cấu tạo nắp máy công kềnh nhiều chi tiết làm việc ít chắc chắn do trục cam được đơ trong các ổ đơ lắp ghép bằng bulông. Hình 1.5. Hệ thống phân phối khí kiểu treo xe Zil 130 1. Bánh răng cam; 2. Mặt bích chặn trục cam; 3. Vành cữ; 4. Cổ trục cam 5. Bánh lệch tâm dẫn động bơm cao áp; 6. Cam xả; 7. Cam nạp; 8. Bạc trục cam 10
  11. 9. Xu páp xả; 10. Ống dẫn hướng xu páp; Đĩa lò xo dưới; 12. Lò xo; 13. Trục đòn bẩy xu páp; 14. Cò mổ; 15. Vít điều chỉnh; 16. Trụ đơ trục cò mổ; 17. Cơ cấu xoay xu páp xả; 18. Xu páp xả; 19. Đũa đẩy; 20. Con đội; Bánh răng dẫn động bơm dầu. 1.2.1.2. Nguyên lý hoạt động Khi động cơ làm việc, trục khuỷu quay dẫn động trục cam quay. Khi đỉnh cao của cam tác động vào đáy con đội, đẩy con đội đi lên. Qua thanh đẩy tác động vào vít điều chỉnh đuôi đòn gánh đi lên, đầu đòn gánh đi xuống tác dụng và đuôi xupáp làm cho xupáp đi xuống, loxo bị nén lại cửa nạp hoặc cửa xả được mở ra để nạp hỗn hợp hoặc không khí vào xilanh hoặc xả khí thải ra ngoài. Khi phần cao của cam rời khỏi đáy con đội, xupáp được đóng lại nhờ lòxo, đòn gánh,thanh đẩy con đội chở về vị trí ban đầu. Hình 1.6. Nguyên lý làm việc của cơ cấu xupap đặt 11
  12. 1.3. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp đề phòng. Hình 1.7. Các dạng sai hỏng thường gặp. 1.3.1. Xu-páp đóng không kín Gây ra tình trạng “tụt hơi”, giảm tỷ số nén của động cơ, hòa khí khó cháy hơn, công suất động cơ giảm và trong nhiều trường hợp động cơ không khởi động được, xe bị rung, giật. Nguyên nhân khe hở nhiệt quá nhỏ, lò xo xu-páp quá yếu hoặc bị gãy, muội than bám nhiều,… 1.3.2. Tiếng gõ bất thường Khe hở nhiệt quá lớn do con đội, vấu cam bị mòn hoặc con đội thủy lực bị chảy dầu. Khi chạy ở tốc độ thấp, tại vị trí nắp đậy nắp máy có tiếng kêu lách tách rõ ràng và liên tục do vấu cam va đập với con đội. Cách nhận biết: - Nếu lò xo xu-páp bị gãy khi làm việc sẽ phát ra tiếng gõ nhẹ và thường kèm theo hiện tượng máy yếu, rung do xuất hiện tình trạng xu-páp đóng không kín. - Trường hợp khe hở giữa thân xu-páp và ống dẫn hướng quá lớn ta có thể nghe thấy tiếng gõ nhẹ với âm điệu trung bình (thường chỉ phát hiện được khi sử dụng thiết bị nghe tiếng gõ chuyên dụng). 12
  13. 1.3.3. Sai lệch pha phối khí Có thể làm cho động cơ yếu, tăng tốc kém ở tốc độ cao, làm việc không ổn định ở tốc độ thấp động cơ khó khởi động hoặc không thể khởi động được, khí xả có màu đen và nhiều muội than. Thường chỉ xảy ra khi xích hoặc đai cam đã quá mòn và chùng, trong quá trình sửa chữa người thợ căn chỉnh không chuẩn. 1.3.4. Đai dẫn động mòn Có thể làm sai lệch pha phối khí khiến động cơ không sử dụng được hết công suất cho xe. 1.4. Phương pháp tháo lắp, nhận dạng hệ thống phân phối khí. 1.4.1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ. 1.4.1.1. Dụng cụ và trang thiết bị: + Bộ dụng cụ cầm tay nghề ô tô + Pan me, thước cặp, đồng hồ so, căn lá, thước đo góc + Cân lực lò xo + Mũi chống tâm + Thiết bị kiểm tra độ kín của xupáp bằng áp lực khí + Thiết bị mài rà xupáp và doa đế xupáp + Khay đựng + Máy chiếu Overhead + Máy vi tính + Projector + Phòng học lý thuyết, xưởng thực hành 1.4.1.2. Vật liệu: + Dầu bôi trơn, mỡ bôi trơn và dung dịch rửa + Bột màu, cát rà + Giẻ sạch + Gioăng đệm, keo dán và các phớt chắn dầu 13
  14. 1.4.2. Nhận dạng các bộ phận và chi tiết. - Xupap - Bệ xupap - Lò xo xupap - Ống dẫn hướng xupap - Trục cam - Cò mổ xupap - Con đội - Đũa đẩy 1.4.3. Tiến hành tháo, lắp hệ thống phân phối khí. 1.4.3.1. Các bước tháo (Thực hiện theo qui trình riêng cho từng loại động cơ) - Chuẩn bị dụng cụ, giẻ lau, giá chuyên dùng; - Tháo các chi tiết liên quan đến nắp máy: Như các đường ống nạp, các đường ống xả; - Tháo trục dàn đòn gánh, cò mổ đặt lên giá chuyên dùng không để lẫn các chi tiết khác; - Cạo sạch nấm xupáp xem xét đã có dấu chưa, nếu chưa thì phải đánh dấu lại bằng chấm đánh dấu - Tháo nắp máy đưa ra ngoài đặt lên giá chuyên dùng (lưu ý tháo nắp máy đúng trình tự kỹ thuật); - Dùng vam tháo chuyên dùng để tháo móng hãm xupáp, móng hãm tháo ra phải gói lại cẩn thận; - Đưa xupáp ra ngoài đặt lên giá chuyên dùng (để từng cặp tránh để lẫn lộn); - Dùng tuốc nơ vít đẩy lấy lò xo và vòng đệm xupáp ra ngoài; - Tháo đũa đẩy, con đội ra ngoài (tránh để cùng với các vật có trọng lượng); - Dùng clê tháo bánh căn đai và tháo lấy đai răng ra ngoài; 14
  15. - Dùng tuýp tháo bulông bắt mặt bích của trục bánh răng cam rồi đưa bánh răng cam, trục cam ra ngoài. Trước khi tháo phải kiểm tra dấu ăn khớp của hai bánh răng trục cam và bánh răng trục cơ đã có dấu chưa nếu chưa thì phải đánh dấu lại (dấu trùng ở vạch “0”). Nén lò xo xupáp bằng vam Kiểm tra dấu trên bánh răng trục chuyên dùng cơ và trục cam Thứ tự tháo bu lông gối đở trục Trình tự tháo các chi tiết của cam cơ cấu xu páp Hình 1.8. Một số thao tác tháo cơ cấu phân phối khí 1.4.3.2. Các bước lắp.(Thực hiện ngược qui trình tháo) Sau khi bảo dưỡng, sửa chữa cơ cấu phân phối khí ta tiến hành lắp ráp theo trình tự sau: - Làm sạch kỹ các chi tiết cần lắp; - Bôi dầu bôi trơn sạch vào các chi tiết quay, chuyển động; - Lắp các phớt chắn dầu mới vào ống dẫn hướng xupáp; + Đẩy phớt chắn dầu vào đúng vị trí cần lắp; + Xoay các phớt chắn dầu xem đã lắp đúng chưa; - Lắp xupáp + Kiểm tra thứ tự của các xupáp theo dấu; + Bôi dầu vào thân xupáp, đưa xupáp vào ống dẫn hướng; 15
  16. + Kiểm tra xem xupáp đã lắp đúng thứ tự chưa; + Lắp đĩa lò xo, lò xo vào nắp máy; + Dùng vam nén lò xo xupáp lại; + Lắp móng hãm vào đuôi xupáp; + Tháo vam ra, lật nghiêng nắp máy, dùng búa nhựa gõ nhẹ vào đuôi xupáp xem móng hãm có nằm chắc chắn trong rãnh không. Nếu móng hãm chưa nằm đúng rãnh, khi gõ nó sẽ bị bật ra. - Lắp cụm cò mổ, trục cò mổ và gối đỡ vào nắp máy + Lắp các cò mổ, gối đỡ, lò xo vào trục cò mổ; + Lắp chốt hãm đầu trục; + Đưa cụm cò mổ, trục cò mổ và gối đỡ vào nắp máy, bắt các bu lông gối đỡ; + Siết chặt các bu lông lắp gối đỡ trục cò mổ theo thứ tự ngược với khi tháo và đúng mô men quy định. - Lắp trục cam + Lau thật sạch bề mặt cổ trục và gối đỡ; + Bôi dầu bôi trơn mới vào cổ trục cam và gối đỡ; + Đặt trục cam lên nắp máy và lắp các nắp gối đỡ trục. Chú ý: Lắp đúng thứ tự và đúng chiều các nắp gối đỡ trục + Lắp các bu lông bắt gối đỡ với nắp máy; + Siết chặt đều các bu lông theo thứ tự và đúng mô men quy định; - Lắp nắp máy lên động cơ theo trình tự; - Đặt cam theo trình tự; - Điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp; - Lắp nắp che dàn cò mổ, xupáp. 16
  17. Kiểm tra móng hãm sau khi lắp Thứ tự siết bu lông bắt gối đỡ trục cam Hình 1.9. Một số thao tác lắp cơ cấu phân phối khí * Yêu cầu kỹ thuật: - Chú ý roăng đệm và vị trí lắp ghép. - Nới dần đều từ ngoài vào trong các nắp ổ đỡ trục cam. - Sắp xếp con đội, xu páp theo thứ tự xi lanh (có thể đánh dấu). - Dùng dụng cụ chuyên dùng hãm cứng trục khuỷu trước khi tháo bánh răng trục khuỷu. - Chú ý các dấu bánh răng cơ, bánh răng cam. 1.4.3.3. Tháo lắp hệ thống phân phối khí Tuỳ theo động cơ mà có bảng qui trình riêng - Nhận dạng hệ thống phân phối khí. - Tháo các bộ phận hệ thống phân phối khí (theo qui trình riêng của động cơ đang học). - Tháo rời lấy xu páp và các chi tiết khác. - Làm sạch, nhận dạng các chi tiết. - Lắp hệ thống phân phối khí. Chú ý: Phải đặt cam đúng dấu trên bánh răng cam(đai) *Giới thiệu qui trình tháo, lắp trên động cơ TOYOTA 4A-FE. 17
  18. Bảng 1.1. Các bước tháo cơ cấu phân phối khí trên động cơ TOYOTA 4A-FE T Nội dung Minh hoạ Yêu cầu T Chuẩn bị dụng cụ, Dụng cụ phải đầy giẻ lau, giá chuyên đủ, động cơ với cơ 1 dùng và động cơ cấu phân phối khí (Toyota 4A- FE) kiểu xupáp đặt. - Tháo các dây cao áp - Tháo chụp nắp và bugi (động cơ máy bugi hay vòi xăng) hay vòi phun phun…Đặt riêng lên (động cơ điêzen). giá chuyên dùng để - Tháo nắp che nắp thuận tiện cho việc 2 máy. lắp - Tháo bộ chia điện. - Xả hết nước làm - Tháo thanh giằng mát ra . cụm hút. - Tháo bơm xăng. - Tháo cửa nước . 3 - Tháo bánh răng đai, - Đánh dấu trên dây đai ra khỏi trục bánh răng đai và dây cam. đai trước khi thực + Tháo bu lông hiện tháo . giữ bánh răng đai khỏi - Các chi tiết tháo trục cam . lắp phải được đặt + Tháo bánh răng gọn gàng lên giá dẫn động chia điện và chuyên dùng cam dẫn động bơm không xếp chồng lên xăng nhau. 18
  19. + Tháo bộ căng đai (tháo chốt tăng đai) + Tháo bánh răng đai và dây đai ra khỏi trục cam . + Tháo cụm xả - Tháo các chi tiết (tháo các đai ốc, bu này phải để riêng lông và tấm cách không được để lẫn nhiệt, cụm xả và đệm với các chi tiết khác. lót của cụm xả). -Các đệm lót phải +Tháo cụm hút treo lên để tránh bị 4 tháo bulông và đường rách hoặc trầy xước. ống xăng, đường ống của van thông gió các te số 2, tháo cụm hút và đệm lót … - Nhấc trục cam ra -Tháo các nắp ổ đỡ phải để gọn vào một trục cam và trục cam . chỗ riêng tránh bị 5 Nhấc trục cam ra. xước. -Tháo rời các chi - Vặn ốc phải theo tiết. đúng trình tự hình vẽ . 19
  20. -Tháo nắp máy . - Đặt nắp máy cẩn + Dùng tuýp tháo thận tránh trầy xước các bu lông nắp máy - Treo đệm nắp máy lần lượt làm 3 vòng, lên , cẩn thận không theo thứ tự ghi trên bị rách . hình vẽ. 6 +Nhấc nắp máy ra khỏi các chốt định vị trên mặt thân máy và đặt lên giá chuyên dùng. + Tháo đệm nắp máy. 7 -Tháo xupáp (nấm) + Dùng dụng cụ - Xupáp , móng chuyên dùng (vam) hãm ,con đội, lò xo nén các đĩa xu páp tới tháo ra cần để riêng mức có thể tháo các từng cặp không móng hãm ra. được để lẫn với + Lấy các móng nhau. hãm và dụng cụ( vam) ra. + Lấy đĩa lò xo, lò xo và xu páp ra. + Tháo phớt chắn dầu trên xu páp ra. + Dùng tuốc nơ vít hoặc nam châm lấy 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2