intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống thủy lực trên máy nông nghiệp (Nghề: Kỹ thuật máy nông nghiệp - Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:49

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống thủy lực trên máy nông nghiệp (Nghề: Kỹ thuật máy nông nghiệp - Trung cấp) được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên phân tích được nhiệm vụ, yêu cầu và nguyên lý hoạt động của hệ thống thủy lực trên máy cày; Phân tích được nhiệm vụ, yêu cầu và nguyên lý hoạt động của hệ thống thủy lực trên máy gặt đập liên hợp Kubota.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống thủy lực trên máy nông nghiệp (Nghề: Kỹ thuật máy nông nghiệp - Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười

  1. SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ĐỒNG THÁP TRƯỜNG TRUNG CẤP THÁP MƯỜI  GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống thủy lực trên máy nông nghiệp NGHỀ: Kỹ thuật máy nông nghiệp TRÌNH ĐỘ: Trung cấp Ban hành kèm theo Quyết định số:03a/QĐ- TTCTM ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Trường Trung cấp Tháp Mười 1
  2. Tháp Mười, năm 2020 2
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các tiêu đề đích về đào tạo và tham khảo. Mọi tiêu đề đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với tiêu đề đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 3
  4. LỜI GIỚI THIỆU Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnh vực cơ khí chế tạo nói chung và nghề Công nghệ ôtô ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc biên soạn giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống thủy lực trên máy nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy của đội ngũ giáo viên cũng như học tập của học sinh nghề KỸ THUẬT MÁY NÔNG NGHIỆP tạo sự thống nhất trong quá trình đào tạo nghề Kỹ thuật máy nông nghiệp đáp ứng nhu cầu thực tế sản xuất của các doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế là vấn đề cấp thiết cần thực hiện. Nội dung biên soạn theo hình thức tích hợp giữa lý thuyết và thực hành với những kiến thức, kỹ năng nghề được bố trí kết hợp khoa học nhằm đảm bảo tốt nhất mục tiêu đề ra của từng môn học, mô-đun. Trong quá trình biên soạn, tác giả đã tham khảo nhiều chuyên gia đào tạo nghề Công nghệ ôtô để cố gắng đưa những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất phù hợp với thực tế sản xuất, đặc biệt dễ nhớ, dễ hiểu không ngoài mục đích nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất hiện nay. Trong quá trình biên soạn mặc dù có rất nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo và các bạn học sinh để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Đồng Tháp, ngày…..........tháng…........... năm 2018 Chủ biên 4
  5. MỤC LỤC MỤC LỤC............................................. 5 Bài 1: Vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống thủy lực trên máy nông nghiêp ........................... 8 1. Nhiệm vụ – yêu cầu:.............................8 1.1. Nhiệm vụ.................................... 8 1.2. Yêu cầu .................................... 8 2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc.............9 2.1. Sơ đồ cấu tạo hệ thống thủy lực.............9 2.2. Nguyên lý làm việc của máy và hệ thống thủy lực............................................. 10 3.1. Chuẩn bị................................... 11 3.2. Vận hành máy............................... 12 3.3. Di chuyển máy và điều khiển hệ thống thủy lực............................................. 14 3.4. Điều chỉnh hệ thống thủy lực cho phù hợp với yêu cầu thực tế................................. 14 4. Chăm sóc, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống thủy lực...............................................14 4.1. Chăm sóc bảo dưỡng thường xuyên............14 4.2. Chăm sóc bảo dưỡng định kỳ.................15 4.3. Một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục.................................. 17 5. Vệ sinh máy và nơi làm việc....................28 - Phủi rác, bụi dính vào thân xe, đặc biệt những mặt tiếp xúc xi lanh, áp lực để phòng xướt, bụi dính vào các mặt bít che. - Đậu xe ở nơi khô ráo, đất cứng hoặc trên những tấm ván. - Xã nước trong van xả hệ thống nhiên liệu. - Bình ắc quy sẽ giảm chức năng do nhiệt độ thấp, nên ta phải đặt ở những nơi ấm áp hoặc che phủ, chú ý nhiệt độ........................................... 28 Bài 2. Vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống thủy lực trên máy gặt đập liên hợp...................... 29 1. Nhiệm vụ – yêu cầu:............................29 1.1. Nhiệm vụ................................... 29 1.2. Yêu cầu ................................... 29 2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc............30 2.1. Sơ đồ cấu tạo hệ thống thủy lực............30 Hình 2-1: Sơ đồ cấu tạo hệ thống thủy lực.......31 2.2. Nguyên lý làm việc của máy và hệ thống thủy lực............................................. 31 3.1. Chuẩn bị................................... 31 5
  6. 3.2. Vận hành máy............................... 35 3.3. Di chuyển máy và điều khiển hệ thống thủy lực............................................. 35 3.4. Điều chỉnh hệ thống thủy lực cho phù hợp với yêu cầu thực tế................................. 36 4. Chăm sóc, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống thủy lực...............................................36 4.1. Chăm sóc bảo dưỡng thường xuyên............36 4.2. Chăm sóc bảo dưỡng định kỳ.................36 4.3. Một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục.................................. 38 5. Vệ sinh máy và nơi làm việc...................49 6
  7. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống thủy lực trên máy nông nghiệp Mã mô đun: MĐ 23 Vị trí, tính chất: - Vị trí: Mô đun được bố trí ở học kỳ 2 của khóa học. - Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề bắt buộc. Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Giúp cho học sinh hiểu được cấu tạo, phương pháp bảo trì, sửa chữa hệ thống thủy lực đúng qui trình kỹ thuật của máy nông nghiệp. - Về kiến thức: + Phân tích được nhiệm vụ, yêu cầu và nguyên lý hoạt động của hệ thống thủy lực trên máy cày. + Phân tích được nhiệm vụ, yêu cầu và nguyên lý hoạt động của hệ thống thủy lực trên máy gặt đập liên hợp Kubota. - Về kỹ năng: + Mô tả và phân tích được sơ đồ thủy lực trên các máy gặt đập liên hợp. + Vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thủy lực trên các máy nông nghiệp. + Biết cách chăm sóc, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ trên các máy nông nghiệp. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Rèn luyện được tính kỷ luật, nghiêm túc, có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập. + Chủ động và tích cực thực hiện nhiệm vụ trong quá trình học. + Thực hiện đúng quy trình an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. 7
  8. Bài 1: Vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống thủy lực trên máy nông nghiêp Giới thiệu: Cho học viên biết được sơ đồ cấu tạo, nguyên lý hoạt động, qui trình vận hành và bảo dưỡng của hệ thống thủy lực máy nông nghiệp. Mục tiêu: - Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu, cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống thủy lực trên các máy nông nghiêp. - Tháo lắp, bảo dưỡng và sửa chữa được hệ thống thủy lực trên máy đúng quy trình, quy phạm, đúng yêu cầu kỹ thuật. - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề sửa chữa máy nông nghiệp và các máy chuyên dùng. - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. Nội dung: 1. Nhiệm vụ – yêu cầu: 1.1. Nhiệm vụ. Hệ thống thuỷ lực ứng dụng trong hầu hết các máy công trình hiện đại. Sự ổn định của hệ thống thuỷ lực là điều kiện tiên quyết để máy làm việc được ở hiệu suất lớn nhất, giảm thời gian và chi phí bảo dưỡng máy, sửa chữa. Các máy có hệ thống thuỷ lực phức tạp có thể kể đến như: máy xúc đào, máy xúc lật và máy đào xúc tổng hợp. Nhiệm vụ chính của hệ thống thuỷ lực là truyền năng lượng do động cơ điezen tạo ra đến các cơ cấu khác nhau của máy như: gầu đào, di chuyển máy, bàn quay… Động cơ điezen làm quay máy bơm thuỷ lực, dòng dầu cao áp do bơm thủy lực tạo ra chuyển đến xi lanh hoặc mô-tơ thuỷ lực để điều khiển các cơ cấu của máy 1.2. Yêu cầu . Máy bơm thủy lực tĩnh được bơm chuyển tích cực trong khi các máy bơm thủy động lực học có thể được cố định máy bơm di dời, trong đó các chuyển lưu lượng thông qua máy bơm mỗi luân chuyển của máy bơm không có thể được 8
  9. điều chỉnh, hoặc máy bơm chuyển biến, có một xây dựng phức tạp hơn cho phép việc di chuyển đến được điều chỉnh. “Bơm thủy lực”được sử dụng trong các hệ thống truyền động thủy lực và có thể được thủy tĩnh hoặc thủy động lực học. 2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc. 2.1. Sơ đồ cấu tạo hệ thống thủy lực. Một máy bơm thủy lực sử dụng chia lưới của bánh răng để bơm chất lỏng bằng cách dịch chuyển. Chúng là một trong những loại phổ biến nhất của máy bơm cho các ứng dụng năng lượng chất lỏng thủy lực. Bơm bánh răng cũng được sử dụng trong các cài đặt hóa chất để bơm chất lỏng với độ nhớt nhất định. Có hai biến thể chính; bơm bánh răng bên ngoài mà sử dụng hai bánh răng thúc đẩy bên ngoài, bơm bánh răng nội bộ sử dụng một bên ngoài và thúc đẩy một thiết bị nội bộ. Bơm bánh răng chuyển tích cực (hoặc chuyển cố định), có nghĩa là họ bơm một lượng không đổi của chất lỏng cho mỗi cuộc cách mạng. Một số bơm bánh răng được thiết kế để hoạt động như một động cơ hoặc bơm. 9
  10. Hình 1-1: Sơ đồ cấu tạo hệ thống thủy lực 2.2. Nguyên lý làm việc của máy và hệ thống thủy lực. Khi các bánh răng xoay họ riêng biệt ở phía bên lượng của máy bơm, tạo ra một khoảng trống và hút được làm đầy bằng chất lỏng. Chất lỏng được thực hiện bởi các bánh răng bên xả của máy bơm, nơi mà lưới của các bánh răng displaces dịch. Các thông quan cơ khí nhỏ trong thứ tự của 10 micromet. Các thông quan chặt chẽ, cùng với tốc độ quay, ngăn chặn có hiệu quả các chất lỏng rò rỉ ngược. Các thiết kế cứng nhắc của các bánh răng và nhà ở cho phép áp lực rất cao và khả năng để bơm chất lỏng nhớt cao. Nhiều biến thể tồn tại, bao gồm xoắn ốc và bộ thiết bị xương cá (thay vì bánh răng thúc đẩy), thùy cánh quạt hình tương tự như Quạt gió Roots (thường được sử dụng như bơm tăng nạp), và cơ khí thiết kế cho phép sắp xếp máy bơm. Các biến thể phổ biến nhất được hiển thị dưới đây (các thiết bị ổ đĩa được hiển thị màu xanh và người làm biếng được thể hiện màu tím). Cổng hút và áp lực cần phải giao tiếp nơi lưới bánh răng (hiển thị như các đường mờ màu xám trong hình ảnh bơm nội bộ). Một số máy bơm thiết bị nội bộ, bổ sung con dấu hình lưỡi liềm (được hiển thị ở trên, bên phải). 3. Vận hành máy và hệ thống thủy lực trên máy nông nghiệp. 10
  11. 3.1. Chuẩn bị. Sau khi khởi động động cơ, ta không nên sử dụng ngay mà tiến hành các thao tác sau: - Chuyển ga máy qua vị trí trung bình cho chạy không tải khoảng 5 phút. - Nhấn vào công tắc chức năng (Mode) thao tác trên bảng đồng hồ, chỉnh sang chế độ đào nặng (đèn báo đào nặng sáng), chỉnh công tắc quay toa sang ON, chuẩn bị thao tác các cần. 11
  12. - Chuyển cần thao tác gàu, thao tác tay gàu, di chuyển xi lanh gàu và tay gàu về vị trí sâu nhất. - Thao tác gàu khoảng 30 giây, tay gàu 30 giây, thao tác quay toa 5 phút. Khi quay toa chú ý phần thân xe phía sau có va chạm vào các vật khác không và gàu không được chạm đất, dần dần gia tăng áp lực dầu. - Sau khi thao tác các cần xác nhận, xem các đồng hồ có hoạt động bình thường không. - Vận hành không tải đến khi kim đồng hồ nước chỉ trong phạm vi màu xanh. - Xác nhận màu khí thải, âm thanh, chấn động có gì khác thường không. - Tránh tăng tốc đột ngột cho đến khi vận hành máy ở nhiệt độ cho phép. - Dầu thủy lực ở nhiệt độ từ 500C đến 800C là đạt, nhưng khi làm việc nhiệt độ nâng thêm 200C sẽ tốt hơn cho tuổi thọ của bơm. - Tránh tăng tốc gấp khi nhiệt độ dầu thủy lực dưới 200C. - Không nên sử dụng tốc độ cao hoặc thấp trên 20 phút, nếu cần thiết thì cho máy chạy với tốc độ trung bình. 3.2. Vận hành máy. Tiến hành khởi động máy khi xác định chu vi an toàn xung quanh xe. Chỉnh vị trí điều chỉnh ga ở vị trí thấp nhất tránh khởi động động cơ ở vị trí ga cao. Máy sẽ khởi động khi xoay công tắc khởi động số sang vị trí START. Sau khi khởi động trả công tắc khởi động về vị trí ON. Không nên khởi động quá 20 giây, nếu khởi động không được phải đợi khoảng 2 phút sau mới khởi động lại. Máy xúc đào Komatsu là một trong những loại máy xây dựng điển hình của hãng Komatsu (Nhật Bản) và luôn có giá trị và uy tín trên thị trường. Nó có nhiều loại và kích cỡ cũng như thông số kỹ thuật. Bạn có thể hoàn thành công tác đào xúc đất một cách mau chóng và hoàn hảo với chiếc máy xúc đào Komatsu. Tùy vào nhu cầu trong công việc mà chúng ta có thể mua máy mới hoặc máy đã qua sử dụng. Trong quá trình làm việc, bạn cần phải biết làm thế nào để vận hành chiếc máy xúc này. Chúng tôi xin được cung cấp một vài hứớng dẫn để sử dụng máy xúc một cách hiệu quả nhất. 12
  13. Bước đầu tiên là khởi động máy xúc Komatsu được sử dụng. Bạn nên được ngồi với tay vịn trái ở vị trí nâng cần. Và nếu bạn muốn nâng nó, kéo lên trên mức đỏ trước tay vịn bên trái. Ở vị trí này, hệ thống thủy lực đang bị khóa và một của các cần điều khiển sẽ không di chuyển máy. Đặt nút ga động cơ xuống thấp và xoay chìa khóa trong ổ. Các núm ga chỉ là trước đánh lửa bên phải của ghế. Sau đó, bạn nên hạ thấp tay vịn bên trái. Để mở khóa và sử dụng các hệ thống thuỷ lực, tay vịn bên trái phải được ở vị trí thấp hơn. Nắm chắc tay cầm phía trước của các phím điều khiển bên trái và đẩy nó xuống cho đến khi nó khóa. Tiếp theo là tăng ga. Để gia tăng lực cho máy đào đất sử dụng trong suốt quá trình làm việc, bạn nên để ga động cơ ở mức khoảng 3/4 tốc độ. Và sử dụng ga đầy đủ nếu bạn đang làm việc với một tải nặng bất thường. Để máy hoạt động tốt thì bạn nên di chuyển máy nhiều lần, tiến hoặc lùi. Có hai bàn đạp để điều khiển hướng di chuyển của máy khi đang làm việc. Đây là bộ phận có khả năng kiểm soát tốt các máy đào đất đã qua sử dụng và mỗi bàn đạp điều khiển một hướng đi. Nếu bạn muốn di chuyển thẳng về phía trước hoặc phía sau, ấn cả hai bàn đạp với lực bằng nhau. Để rẽ sang bên ấn một bàn đạp sâu hơn cái khác. Bởi vì buồng cabin có thể quay xung quanh chân đế, cho nên khi ép về phía trước trên bàn đạp có thể làm bạn di chuyển về phía sau tùy thuộc vào định hướng của bạn, sử dụng lực nhỏ sẽ đảm bảo an toàn trong khi di chuyển. Tiếp theo, bạn cần phải học cách điều khiển nâng cao và hạ thấp cần máy xúc. Cần chính máy xúc là phần đầu tiên của cánh tay của máy xúc được gắn trực tiếp vào máy. Để nâng nó, kéo trở lại trên các phím điều khiển bên phải. Để lùi cần máy xúc, đẩy các phím điều khiển bên phải phía trước. Trên đây là cách sử dụng Komatsu hoạt động đào đất. Nếu bạn không có thực hành trước, bạn có thể tìm ra một khu vực rộng lớn và trống tập luyện. Nếu bạn muốn mua một máy xúc giá cả phải chăng, trước tiên, bạn nên chọn các nhà cung cấp chất lượng cao. 13
  14. 3.3. Di chuyển máy và điều khiển hệ thống thủy lực. + Máy được lắp ráp trên ô tô, máy kéo bánh lốp phải có vận tốc di chuyển lớn hơn 16 Km/h. Đó là các loại cần trục ô tô, máy khoan trục và các loại máy khác đặt trên ô tô, máy cạp tự hành, máy đào 1 gầu, máy đào nhiều gàu, máy bốc xếp, cần trục có cơ cấu di chuyển bánh lốp, ô tô san . + Máy có cơ cấu di chuyển bằng xích: Đối với các loại máy có cơ cấu di chuyển bằng xích ta không nên vận chuyển bằng cách tự hành mà nên dùng rơmoc chuyên dùng để vận chuyển. Với các quãng đường ngắn thì có thể vận chuyển bằng cách tự hành . + Các điểm cần chú ý: trước khi vận chuyển, các bộ phận quay của máy đào, cần trục …phải đưa về vị trí vận chuyển và cố định bằng chốt, thanh và các cơ cấu khác. Cần , cột tháp phải hạ xuống vị trí thấp nhất và tựa lên giá đỡ. Cố định các móc treo, puli ở vị trí vận chuyển. Chân chốt, lưỡi ủi phải được nâng lên và cố định ở vị trí này . 3.4. Điều chỉnh hệ thống thủy lực cho phù hợp với yêu cầu thực tế Thay đổi chức năng ta có thể nâng cao hiệu xuất tùy theo mục đích và điều kiện làm việc. - Cách thức thiết định công tắc chuyển đổi. - Thiết định các chức năng cơ bản. - Mở công tắc khởi động ON, các chức năng thông thường đã được thiết lập không cần thiết định cũng có thể làm việc. - Tùy theo yêu cầu của công việc, để nâng cao hiệu quả ta có thể thiết định chỉnh sửa. - Biểu dưới đây biểu thị công việc ứng với trạng thái năng lượng và ga tự động. 4. Chăm sóc, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống thủy lực. 4.1. Chăm sóc bảo dưỡng thường xuyên. - Làm mát động cơ từ từ bằng cách chuyển ga máy từ cao xuống thấp, và cho chạy động cơ với tốc độ thấp nhất khoảng 5 phút. - Sau đó chỉnh công tắc khởi động sang vị trí OFF, ngưng động cơ. 14
  15. - Khi máy không được làm mát mà cho ngừng gấp, có khả năng làm giảm tuổi thọ của động cơ, nhất là với động cơ sử dụng turbo sẽ làm giảm 2/3 tuổi thọ turbo. - Khi động cơ quá nhiệt, không ngừng máy ngay mà chuyển ga sang tốc độ trung bình rồi ngừng máy. 4.2. Chăm sóc bảo dưỡng định kỳ. Bảo dưỡng định kỳ cho máy xúc lật là bảo dưỡng cơ bản sau một khoảng thời gian máy xúc làm việc 10, 50, 125, 250, 500, 1000 và 2000 giờ, bảo dưỡng định kỳ máy xúc lật theo tiến độ thời gian như sau: 4.2.1. Cứ sau 10 giờ hoặc một hàng ngày. - Kiểm tra xem có bất kỳ sự rò rỉ hoặc không bình thường nào không ? - Kiểm tra mức dầu động cơ. - Kiểm tra mức dầu nhiên liệu. - Kiểm tra các đèn chiếu sáng và các dụng cụ báo hiệu khác. - Kiểm tra độ căng của lốp và tình trạng phá huỷ lốp. 4.2.2. Cứ sau 50 giờ hoặc hàng tuần. - Siết chặt các bulông trước và sau trục truyền động. - Kiểm tra mức dầu của hộp số - Kiểm tra mức dầu trợ lực phanh (Cúp ben) - Kiểm tra phanh tay, hiệu chỉnh nếu thấy cần thiết. - Kiểm tra áp suấp lốp hoặc tình trạng phá huỷ bên ngoài lốp. - Thêm mỡ vào các vú mỡ bản lề nối gầm bánh xe trước và sau trục truyền động, gầm phụ và các ổ bi. 4.2.3. Cứ sau 125 giờ hoặc nửa tháng. - Kiểm tra nắp máy và hệ thống làm mát hộp số. - Kiểm tra mức điện áp ắc quy và các vết bẩn hoặc vết dầu mỡ trên địa cực. - Kiểm tra mức dầu thuỷ lực. 4.2.4. Kiểm tra sau 250 giờ hoặc sau 1 tháng. - Kiểm tra độ chặt của bulông vành bánh xe và bu lông phanh đĩa, - Kiểm tra mức dầu cầu trước và cầu sau. 15
  16. - Kiểm tra siết chặt các bulông của các bộ phận điều khiển cơ khí, trục trước và sau… - Thay dầu nhớt động cơ - Kiểm tra dây đai của động cơ, máy nén khí, máy nạp - Kiểm tra và hiệu chỉnh phanh chân, phanh tay. 4.2.5. Cứ sau 500 giờ hoặc 3 tháng. - Kiểm tra độ sạch dầu hộp sô. Làm sạch lọc và thay dầu nếu thấy cần thiết. - Siết chặt bulông nối cầu trước và cầu sau. - Thay nhớt động cơ và lọc tách nước nếu cần thiết. - Kiểm tra khe hở cần ga. - Làm sạch lọc và thêm phụ gia của thùng dầu diesel. - Kiểm tra để bổ xung dầu và phụ gia cho thùng dầu thuỷ lực. 4.2.6. Cứ 1000 giờ hoặc nửa năm. - Kiểm tra độ sạch cảu dầu truyền động. Nếu vẩn đục thì phải thay dầu và làm sạch lọc tách nước cùng lúc. - Thay lọc dầu diesel. - Kiểm tra các loại đồng hồ đo nhiệt độ và áp suất. - Kiểm tra độ chặt của ống hút và xả động cơ. - Kiểm tra điều kiện làm việc của động cơ. 4.2.7. Cứ sau 2000 giờ hoặc một năm. - Thay dầu cầu trước và sau. - Thay dầu thuỷ lực làm sạch bình dầu và lọc tách nước, kiểm tra ống phụ gia. - Kiểm tra phanh chân và phanh tay, nếu cần thiết kiểm tra độ mòn. - Rửa sạch và kiểm tra trợ lực phanh và lò xo. Kiểm tra điều kiện làm việc của các gioăng và lò xo thành phần. Kiểm tra phanh có bị cháy không?. Kiểm tra độ nhạy của phanh. - Kiểm tra sự kín khít của van phân phối và các xylanh bằng cách để cần điều khiển ở vị trí trung gian xem nó có bị tụt áp không ? - Kiểm tra độ nhạy của hệ thống lái 16
  17. 4.3. Một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục. 4.3.1. Bơm phát ra tiếng ồn hoặc rung động quá mức Không khí vào Đường hút của bơm dẫn đến: Bụi bẩn đi vào lọc hút – vệ sinh hoặc thay thế kết nối giữa ống hút và lọc hút không chặt – Vặn chặt lại Mức dầu thấp- kiểm tra mức dầu, thêm dầu nếu cần Bơm hoạt động quá tốc độ- kiểm tra thông số của bơm và motor Sử dụng dầu thuỷ lực không đúng tiêu chuẩn Thể tích cơ cấu chấp hành quá lớn dẫn đến mức dầu thấp trong thùng dầu Độ nhớt dầuquá lớn dẫn đến lỗ trống – kiểm tra độ nhớt thay thế dầu phù hợp Nhiệt độ dầu quá cao- lắp thêm bộ giải nhiệt dầu Bơm bị mòn-sửa chữa hoặc thay thế, kiểm tra lọc dầu Motor và bơm lắp không đồng trục- kiểm tra độ đồng tâm Khớp nối giữa motor và bơm bị mòn hoặc lắp không chặt- vặn chặt hoặc thay thế khớp nối nếu cần. Van tràn có tiếng ồn- kiểm tra điều chỉnh lại (cóthể chỉnh quá thấp hoặc không đúng size) Van tràn làm việc liên tục do dầu từ bơm qua van tràn về thùng khi hệ thống ở trạng thái không làm việc gây tổn thất công suất,sinh nhiệt- thay thế sơ đồ open center hoặc unload 4.3.2. Áp suất đầu ra của bơm thấp hoặc không ổn định Không khí đi vào hệ thống nguyên nhân do: -Không khí đi vào cơ cấu chấp hành - thay thế các loại phốt. -Không khí đi vào bơm – xem điểm 1. -Không khí đi vào lổ thủng đầu nối hoặc lổ thủng trên ống dẫn - Kiểm tra lại các đường ống dẫn, sửa chữa hoặc thay thế mới. Bơm bị mòn – Sửa chữa hoặc thay thế. Bơm khôngđúng tốc độ hoặc không đúng size - Kiểm tra thông số kỹ thuật, lựa chọn bơm và motor tương thích 17
  18. - Tốc độ, lưu lượng, công suất. Khớp nối giữa motor và bơm bị mòn hoặc lắp không chặt - Vặn chặt hoặc thay thế khớp nối nếu cần. Van tràn chỉnh quá thấp - Điều chỉnh lại. 4.3.3. Áp suất đầu ra của bơm bằng không Motor không khởi động - Kiểm tra nguồn điện cung cấp motor, kiểm tra cầu chì, kiểm tra hệ thống dây kết nối, reset lại nút dừng khẩn cấp. Không có dầu hoặc dầu trong thùng thấp - Kiểm tra lại mức dầu. Bơm quay không đúng chiều - Kiểm tra lại chiều quay qui định của nhà sản xuất. Khớp nối giữa motor và bơm bị gãy – Kiểm tra sửa chữa hoặc thay thế. Đường áp suất bị vỡ hoặc không được kết nối - Kiểm tra đường ống, tìm chỗ rò rỉ lớn. 4.3.4. Xy lanh thuỷ lực không hoạt động: Van phân phối bị hỏng - Kiểm tra coil điện, kiểm tra hệ thống điện, dây kết nối. Áp suất cung cấp không đủ - Kiểm tra áp suất hệ thống. Đường ống có sự cố - Kiểm tra đường ống chỗ xoắn, chỗ lõm và kiểm tra đầu nối. Xy lanh bị hỏng - Kiểm tra tình trạng xy lanh, ty xy lanh có bị cong vênh hoặc ống xy lanh bị trầy xước làm cho phốt pittông bị mòn dẫn đến sự rò rỉ dầu qua pittông. Tải trọng quá lớn - Kiểm tra áp suất hệ thống, tính toán chọn đường kính pittông phù hợp với tải trọng và áp suất sử dụng.Hệ thống bị lỗi - Lắp đặt van không đúng, lắp ngược van 1 chiều, đường ống lắp không đúng. 18
  19. 4.3.5. Xy lanh thuỷ lực đi chậm, rung động hoặc không ổn định Hê thống có không khí đi vào. Áp suất cung cấp bị dao động. Xy lanh bị hỏng - kiểm tra tình trạng xy lanh, ty xy lanh có bị cong vênh hoặc ống xy lanh bị trầy xước làm cho phốt pittông bị mòn dẫn đến sự rò rỉ dầu qua pittông. Bơm bị hỏng hoặc bị mòn - sửa chữa hoặc thay thế. Đường ống bị xoắn khi xy lanh di chuyển. Van điều khiển bị hỏng - van cần vệ sinh hoặc sửa chữa, coil điện có thể bị cháy, kiểm tra lại hệ thống điện cung cấp. Tải trọng quá lớn - kiểm tra áp suất hệ thống, tính toán chọn đường kính pittông phù hợp với tải trọng và áp suất sử dụng. 4.3.6. Nhiệt độ dầu thuỷ lực quá cao: Thùng dầu quá nhỏ - kiểm tra lại kích thước thùng chứa đi với lưu lượng bơm, thể tích thùng chứa phù hợp lớn gấp 3 lần lưu lượng bơm. Mức dầu quá thấp- kiểm tra và thêm dầu. Sử dụng dầu không đúng tiêu chuẩn, hoặc dầu quá bẩn - vệ sinh hoặc thay thế lọc mới nếu cần thiết. Bộ giải nhiệt dầu bị hỏng - sửa chữa hoặc thay thế nếu cần thiết. Van tràn làm việc liên tục do dầu từ bơm qua van tràn về thùng khi hệ thống không làm việc gây tổn thất công suất, sinh nhiệt - thay thế sơ đồ open center hoặc unload. Bơm không đúng tốc độ – kiểm tra thông số kỹ thuật của bơm và motor. 4.3.7 Máy bị lịm do thủy lực có những nguyên nhân sau: - Do áp xuất pump chính lớn không phù hợp với động cơ hạ áp - Do lắp ống kích bị sai ông ”rơ le thủy lực” lắp đặt lại ống - Do bị dính gối pump rà lại gối - Do điện pump bị mất đấu lại điện pump - Do pump điều khiển áp xuất quá cao hạ áp xuất pump điều khiển - Do kẹt van phân phối rà lại van phân phối 19
  20. - Do tắc đường hồi vệ sinh lại van một chiều và van hồi - Do lắp sai van bi một chiều trong pump tổng 4.3.8 Máy làm yếu một thao tác gồm những nguyên nhân sau: Nếu máy làm một thao tác bi yếu còn các thao tác khác vẫn khỏe – Do van áp nhánh bị lọt nhớt -mạ lại thay xiêu ”ozin”xin – Do phớt xi lanh bị hở không kín – thay phớt – Do cổ góp trung tâm bị đứt xiêu – thay xiêu ”ozin ”xin – Do xiêu ”xin ,ozin”phanh .”thắng”bị mòn. – thay xiêu ”ozin”xin – Do tắc đường ống điều khiển. – thay ông diều khiển – Do van trượt bị mạt ”dính” ”kẹt” – súc rửa van trượt 4.3.9 Máy làm yếu hai hay nhiều thao tác :có những nguyên nhân sau: - Do nhớt thủy lực bị biến chất không còn độ bôi trơn sau khi làm 1 đến 2 giờ – cần thay lại nhớt thủy lực – Do pump điều khiển bị lọt nhớt cũng gây ra yếu . – cần thay pump điều khiển hoặc rà lại mặt bích – Do lò so lá, ”lò so đĩa ” ”lò so vòng ”bị yếu . – cần thay lại lò so – Do mặt trà ,”mặt xoa ” ” đĩa phân phối ” bị hở . -cần rà lại hay mài lại – Do van tông bị hở .- cần mạ lại hoặc thay xiêu ” ,” xin ”, ozin ” – Do van điều khiển bị lọt nhớt . cần mạ lại hoặc thay xiêu ,”xin ”,” oizn ” – Do đường ống của pump điều khiển lên tay lái bị tắc .- cần thay lại ống. – Do hệ thống làm mát không tốt làm việc nhớt quá nóng cũng gây ra nguyên nhân trên. cần kiểm tra lại hệ thống làm mát thủy lực 4.3.10 Máy mất 1/2 thao tác có những nguyên nhân sau: – Do cổ góp trung tâm bị đứt một xiêu , ozin , xin . – cần thay lại – Do van nhánh bị kê mạt cao su hay mạt sắt ,hoặc bị lỏng . cần xúc rửa lại van ,thay ozin, xiêu , xin hoặc mạ lại van – Do phớt của ty bị hỏng một bên . – cần thay lại phớt ty – Do kẹt ,dính van trượt một chiều . cần rà lại van trượt – Do ống điều khiển bị tắc . – cần thay ống điều khiển. – Do xiêu motor phanh ,thắng .bị hỏng một cái . – cần thay lại xiêu ,xin, ozin. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2