Giáo trình Biện pháp sinh học trong bảo vệ thực vật: Phần 2 - ĐH Nông nghiệp Hà Nội
lượt xem 65
download
Giáo trình "Biện pháp sinh học trong bảo vệ thực vật" được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao kiến thức của sinh viên chuyên ngành bảo vệ thực vật về nhóm sinh vật vô cùng quan trọng trong sinh giới, về thành phần, tầm quan trọng,... Sau đây là phần 2 của giáo trình, mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Biện pháp sinh học trong bảo vệ thực vật: Phần 2 - ĐH Nông nghiệp Hà Nội
- Phần C. KẺ THÙ TỰ NHIÊN CỦA DỊCH HẠI: VAI TRÒ VÀ ðẶC ðIỂM ỨNG DỤNG Chương VI CÁC TÁC NHÂN GÂY BỆNH CÔN TRÙNG Côn trùng thường bị chết bởi các loại bệnh khác nhau do nhiều loài vi sinh vật gây nên như vi khuẩn, nấm, virus, nguyên sinh ñộng vật, tuyến trùng,...Trong ñó thì bệnh do các vi sinh vật gây ra là chủ yếu, chiếm khoảng 80 – 90%. Vì thế khi nói về bệnh côn trùng thì người ta thường hiểu ngay là do các vi khuẩn, nấm và virus. Bệnh côn trùng thường thể hiện hàng loại những ñặc tính khác nhau, ñặc ñiểm chung nhất của bệnh côn trùng là nó làm chết rất nhiều cá thể trong một ñợt, làm chấm dứt sự sinh sản hàng loạt, ñiều ñó ñã hạn chế ñược sự lây lan của các lứa sâu hại tiếp theo trong tự nhiên. Khoa học nghiên cứu bệnh côn trùng gọi là bệnh lý học côn trùng. Bệnh lý học côn trùng không chỉ ñơn thuần miêu tả những biến ñổi bệnh lý bên trong cơ thể côn trùng mà còn nghiên cứu tác nhân gây dịch bệnh, cũng như nghiên cứu các ñặc ñiểm cơ bản và những diễn biến của vi sinh vật gây bệnh ở bên trong và cả phía ngoài cơ thể ký chủ. Triệu chứng bệnh côn trùng: Cá thể côn trùng bị bệnh thường khác với cá thể khoẻ bởi hàng loạt triệu chứng bên ngoài là do côn trùng có những thay ñổi về mặt sinh lý và bệnh lý của các mô. Những thay ñổi bên ngoài có thể nhận thấy ñược gọi là triệu chứng bệnh. Triệu chứng ñặc trưng nhất là thay ñổi về sự vận ñộng của côn trùng. Sự vận ñộng của chúng còn tuỳ theo mức ñộ phát triển của bệnh. Khi côn trùng bị bệnh do các vi sinh vật gây ra thì trong cơ thể của nó dần dần bị phá huỷ từng phần, lúc ñầu chúng vận ñộng chậm chạp, về sau ngừng hẳn và nằm im một chỗ cho ñến khi chết. Quá trình lây nhiễm và nguyên nhân gây bệnh của vi sinh vật trên côn trùng: Thông thường với các loại bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn thì chúng lan truyền bằng ñường ruột thông qua con ñường thức ăn. Nhưng ñối với nguồn bệnh do nấm thì chủ yếu lại là do sự tiếp xúc trực tiếp với nhau hay qua trung gian truyền bệnh. Trung gian có thể là những loài ký sinh hay côn trùng ăn thịt hoặc không khí. Nguyên nhân gây bệnh vi sinh vật trên côn trùng: - Vi sinh vật phải có mặt trong mọi trường hợp của bệnh ở côn trùng và có thể phân lập dòng thuần chủng các vi sinh vật ñó trên môi trường nhân tạo. - Khi dùng dạng vi sinh vật thuần khiết ñể gây bệnh nhân tạo thì có thể gây ñược loại bệnh tương tự. - Phải chứng minh ñược sự có mặt của vi sinh vật trong cơ thể côn trùng thí nghiệm nghĩa là khi thử lại hoạt lực sinh học của vi sinh vật ñó trên côn trùng trong ñiều kiện thích hợp thì vi sinh vật ñó tái xuất hiện trở lại. - Muốn cho vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể ký chủ trở thành vi sinh vật gây bệnh thì chúng phải có tác ñộng về mặt hoá học hay cơ học lên ký chủ và gây bệnh cho ký chủ. Trong các tác ñộng hoá học có hoạt tính thấp nhất là những quá trình mà ở ñó vi sinh vật chỉ lấy một phần thức ăn của ký chủ (cơ thể côn trùng) và chúng tiết ra các sản phẩm trao ñổi chất với một lượng nhất ñịnh ñối với côn trùng. Ảnh hưởng của các sản phẩm trao ñổi chất thường ñược thể hiện rất rõ ñối với nấm ở cuối giai ñoạn hình thành bào tử. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 86
- I. NHÓM VIRÚT CÔN TRÙNG 1. Khái quát chung về virút côn trùng Virút gây bệnh côn trùng là một nhóm tác nhân sinh học có nhiều triển vọng trong phòng chống côn trùng hại cây trồng. Bệnh virút hại côn trùng ñược mô tả sớm hơn bệnh virút hại thực vật. Bệnh virút hại côn trùng ñầu tiên do Cornalia và Maestri mô tả vào năm 1856 chính là bệnh tằm nghệ (mặc dù bệnh này ñược biết từ trước ñó rất lâu). Các tác giả này là những người ñầu tiên phát hiện thấy các thể ña diện trong cơ thể tằm bị bệnh, còn Bolle vào năm 1898 là người ñầu tiên phát hiện thấy khi hoà tan thể vùi trong ruột tằm sẽ giải phóng ra các thể nhỏ. Komarek & Breindl vào năm 1923 ñã khẳng ñịnh bản chất virút của bệnh tằm nghệ và bệnh thối nhũn ở sâu róm Lymantria monacha. Tuy nhiên, người ñầu tiên nhìn thấy các virút gây bệnh côn trùng lại là Bergold với các nghiên cứu công bố từ năm 1943 ñến năm 1947. Sau ñó trên thế giới xuất hiện hàng loạt các công trình nghiên cứu về virút gây bệnh cho côn trùng, ñặc biệt sau khi có kính hiển vi ñiện tử (dẫn theo P.V. Lầm 1995). Virút gây bệnh cho côn trùng (hay virút côn trùng) chỉ có khả năng sống, sinh sản ở trong các mô, tế bào sống, không thể nuôi cấy trên các môi trường dinh dưỡng nhân tạo. Virút côn trùng có ñặc ñiểm nổi bật là tính chuyên hóa hẹp, chỉ gây bệnh cho côn trùng và chỉ xâm nhiễm ở những mô nhất ñịnh của vật chủ. Virút côn trùng có thể tạo thành thể vùi như NPV, CPV, GV, EPV hoặc không tạo thành thể vùi như Iridovirus, Densovirus, Baculovirus trần (Jayaraj,1985; Ramakrishnan,1985). Cho tới giữa thập kỷ 1980, người ta ñã phân lập và mô tả ñược hơn 700 bệnh virút từ hơn 800 loài côn trùng thuộc nhiều bộ khác nhau. Hiện nay các virút côn trùng ñược xếp thành 7 họ sau: Baculoviridae, Reoviridae, Iridoviridae, Poxviridae, Parvoviridae, Picaviridae và Rhabdoviridae (Chukhrij 1988; Jayaraj 1985). Hai họ Baculoviridae và Reoviridae có nhiều loài là những tác nhân rất triển vọng của BPSH. Tuy nhiên, các virút côn trùng ñã ñược nghiên cứu ứng dụng chủ yếu thuộc các nhóm Nuclear Polyheadrosis Virus/NPV, Grannulosis Virus/GV, Cytoplasmis Polyheadrosis Virus/CPV. + Nhóm NPV: nhóm virút côn trùng này thuộc họ Baculoviridae, có thể vùi là khối ña diện và chúng ký sinh trong nhân tế bào vật chủ. Vì vậy nên gọi nhóm NPV là virút ña diện ở nhân. Thể vùi của virút là vỏ protein bao bọc các phần thể virút gọi là virion. Các virion của NPV có hình que. Trong thể vùi ña diện chứa nhiều virion hình que (dẫn theo P.V. Lầm, 1995). Sâu bị bệnh do NPV trở nên ít hoạt ñộng, ngừng ăn. Cơ thể có màu sắc sáng hơn sâu khoẻ. Cơ thể sâu bị bệnh trở nên căng phồng, trương phù, chứa toàn nước. Khi có tác ñộng cơ giới lên bề mặt cơ thể thì chúng dễ bị vỡ, giải phóng dịch virút. Các sâu bị bệnh do NPV khi chết ñều treo ngược trên cây (trừ khi bị chết do NPV xâm nhiễm ở tế bào thành ruột). Nhóm NPV ký sinh trong tế bào hạ bì, thể mỡ, khí quản, huyết tương và biểu mô ruột giữa. Nhóm NPV có tính chuyên hóa cao, sau nhóm GV. Thường NPV của loài côn trùng nào thì chỉ gây bệnh cho loài ñó. Riêng loài Baculovirus heliothis có thể gây bệnh cho 7 loài sâu xanh thuộc giống Helicoverpa (Ignoffo et al., 1981- dẫn theo P.V. Lầm, 1995). ðến cuối thế kỷ 20 ñã ghi nhận ñược bệnh do NPV ở côn trùng thuộc 7 bộ như bộ cánh cứng Coleoptera, hai cánh Diptera, cánh màng Hymenoptera, cánh vảy Lepidoptera, cánh mạch Neuroptera, cánh thẳng Orthoptera và cánh nửa Hemiptera (Chukhrij, 1988). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 87
- + Nhóm GV: gồm các virút côn trùng thuộc họ Baculoviridae, có thể vùi là dạng hạt. Vì vậy nên gọi nhóm NPV là virút hạt. Mỗi thể vùi chỉ chứa một virion hình que (ít khi chứa 2 virion). Sâu bị bệnh do GV thường biểu hiện còi, chậm lớn, cơ thể phân ñốt rõ ràng, tầng biểu bì cơ thể trở nên sáng màu, ñôi khi có phớt màu hồng, huyết tương màu trắng sữa. Virút hạt thường xâm nhiễm mô mỡ, tế bào lớp hạ bì và huyết tương. Virút hạt có tính chuyên hóa cao nhất trong các virút côn trùng. Virút hạt phân lập từ sâu hại nào chỉ gây bệnh cho loài sâu hại ñó. ðến cuối thế kỷ 20, mới ghi nhận ñược virút hạt chỉ gây bệnh cho côn trùng bộ cánh vảy Lepidoptera, chưa thấy côn trùng thuộc các bộ khác bị bệnh do GV. + Nhóm CPV: virút côn trùng nhóm này thuộc họ Reoviridae, có thể vùi là khối ña diện và chúng ký sinh trong chất dịch tế bào biểu mô ruột giữa của côn trùng. Vì vậy nên gọi nhóm CPV là virút ña diện ở dịch tế bào. Trong thể vùi của CPV chứa các virion hình cầu (Bergold, 1947- dẫn theo P.V. Lầm, 1995). Sâu bị bệnh do CPV thường biểu hiện chậm lớn, ñôi khi ñầu quá to so với cơ thể. Màu sắc cơ thể sâu bị bệnh vào giai ñoạn cuối của sự phát triển bệnh lý trở nên có màu sáng giống như phấn trắng, ñặc biệt ở mặt bụng cơ thể. Sâu bị bệnh thường tạo thành khối u trên cơ thể. Nhóm CPV ký sinh trong chất dịch tế bào ở các tế bào biểu mô ruột giữa của côn trùng. Virút ña diện ở dịch tế bào có phổ ký chủ rộng. Sự lây lan của bệnh tăng lên do sự lây truyền qua ký chủ khác loài. ðã ghi nhận ñược bệnh do CPV ở các loài côn trùng thuộc các bộ cánh cứng Coleoptera, hai cánh Diptera, cánh màng Hymenoptera, cánh vảy Lepidoptera và cánh mạch Neuroptera. 2. Danh lục virút côn trùng ñược sử dụng Cho tới giữa thập niên 1980, trên thế giới ñã phân lập và mô tả ñược hơn 1270 bệnh virút từ các loài côn trùng thuộc nhiều bộ khác nhau. Hầu hết (70%) các côn trùng bị bệnh virút ñã ghi nhận ñược là thuộc bộ cánh vảy. Tại Việt Nam ñã mô tả, chụp ảnh ñể phân biệt ñược 4 loài virus nhân ña diện và một loài virus hạt (N.V. Cảm và CTV, 1996; Chukhrij,1988; Coppel et al., 1977; Faulkner et al., 1985; Jayaraj,1985; Van Driesche et al., 1996). Dưới ñây là một số virút côn trùng ñã ñược nghiên cứu sử dụng ở nhiều nước trên thế giới (bảng 6.1). Bảng 6.1. Những virút côn trùng ñã ñược nghiên cứu sử dụng ñề trừ sâu hại TT Tên virút Tên sâu hại là vật chủ Loại cây trồng 1 NPV-Ha Helicoverpa armigera (7 loài sâu xanh) Bông, rau, ñậu ñỗ 2 CPV-Ha Helicoverpa armigera Bông, rau, ñậu ñỗ 3 NPV-As Agrotis (=Scotia) segetum Bông, rau, ñậu ñỗ 4 GV-As Agrotis (=Scotia) segetum Bông, rau, ñậu ñỗ 5 NPV-Od Ocneria dispar Cây ăn quả 6 GV-Pr Pieris rapae Rau họ hoa thập tự 7 NPV-Op Orgyia pseudosugata Cây ăn quả 8 NPV-Tn Trichoplusia ni Rau, ñậu ñỗ 9 NPV-Hc Hyphantria cunea Cây ăn quả 10 NPV-Ms Mythimna separata Lúa, ngô 11 NPV-Sl Spodoptera litura Rau, ñậu ñỗ 12 NPV-Se Spodoptera exigua Bông, rau, ñậu ñỗ 13 NPV- Sf Spodoptera frugiperda Bông, rau, ñậu ñỗ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 88
- 14 NPV-Ac Autographa california Rau, ñậu ñỗ 15 GV-Lp Laspeyresia pomonella Cây táo 16 GV-Po Phthorimea operculella Khoai tây 17 CPV-Dp Dendrolimus punctatus Cây thông 18 GV-Of Ostrinia furnacalis Ngô 19 GV-Ab Andraca bipunctata Chè 20 NPV-Ns Neodiprion sertifer Thông 21 NPV-Gh Gilpinia (=Diprion) hercyniae Thông 3. Vai trò của virút côn trùng Kết quả nghiên cứu ở Thái Lan cho thấy NPV là nguyên nhân gây chết tự nhiên chủ yếu của sâu ño xanh Trichoplusia ni trên cải bắp. Tại Ấn ðộ, sâu xanh H. armigera trên bông thường bị chết bệnh do NPV với tỷ lệ 6,9-24,5%. NPV ñược ñánh giá là tác nhân sinh học quan trọng trong kìm hãm số lượng sâu xanh H. armigera ở Trung Quốc, Hoa Kỳ, Philippine (Bilapate, 1988; Coppel et al., 1977; Navasero và nnk, 1993; Tipvadee, 1983). Kết quả ñiều tra cho thấy các virút nêu trên có mặt thường xuyên trong quần thể các loài sâu hại. Ở ñiều kiện miền Bắc Việt Nam chúng phát sinh gây bệnh cho côn trùng từ tháng 4 - 9 hàng năm. Sâu ño xanh Anomis flava hại ñay thường bị nhiễm bệnh do NPV khá cao vào tháng 6 - 7 hàng năm. Tỷ lệ chết do NPV của sâu ño xanh ñạt khoảng 11-54% và 8-68% tương ứng tại Thọ An (Hà Tây) và Châu Giang (Hưng Yên). Sâu khoang Spodoptera litura trên lạc bị chết bệnh do NPV khá cao, có khi tới 50-60%. Trên bông ở phía Nam (Ninh Thuận, ðồng Nai) virút NPV là yếu tố gây chết tự nhiên trên sâu xanh khá quan trọng. Tỉ lệ sâu xanh bị chết bệnh tự nhiên do NPV ñạt 9-10%. Tại ðắc Lắc, nhiều khi sâu xanh bị chết ở tự nhiên do NPV ñạt tới 16%. Sâu keo da láng Spodoptera exigua trên hành tây ở Ninh Thuận bị bệnh do NPV, chết với tỷ lệ không cao thường chỉ khoảng 0,4-16,6% (N. V. Cảm và CTV,1991; N. T. Hai, 1996; N. T. Hồng,1995; P.H. Nhượng, 1996; N. T. Sơn,1998). 4. ðặc ñiểm ứng dụng ðặc ñiểm sử dụng chế phẩm sinh học phụ thuộc vào cơ chế tác ñộng của chế phẩm và ảnh hưởng của ñiều kiện ngoại cảnh ñến hoạt tính của các sinh vật trong chế phẩm. Chế phẩm sinh học từ virút côn trùng nói chung và từ NPV, CPV, GV nói riêng ñều có cơ chế tác ñộng ñường ruột. Các thể virút trần hoặc thể vùi của virút cùng thức ăn xâm nhập qua miệng vào ruột côn trùng. Tại ruột, dưới tác ñộng của dịch tiêu hoá, thể vùi bị hoà tan và giải phóng các virion. Qua biểu mô ruột giữa virion xâm nhập vào dịch máu, ñi tới các tế bào. Khi tiếp xúc với các tế bào, chúng xâm nhập vào bên trong các tế bào ñể sinh sản và gây bệnh cho sâu hại. Phần lớn các virút nhóm NPV, GV có tính chuyên hóa cao, do ñó chế phẩm sinh học từ các virút này thường có phổ tác ñộng hẹp ñến rất hẹp. Mặt khác, các chế phẩm virút côn trùng nói chung, chế phẩm NPV bị mất hoạt tính dưới tác ñộng của sóng ngắn và tia cực tím. Như vậy, ñể sử dụng chế phẩm sinh học từ virút có hiệu quả cao trong phòng chống côn trùng hại cần lưu ý một số ñiểm sau ñây: - Phun ñều chế phẩm virút côn trùng lên bộ phận cây là thức ăn ưa thích của loài côn trùng hại cần phòng trừ, tạo ñiều kiện cho chúng có thể ăn ñược thức ăn nhiễm virút càng nhiều càng tốt. Khi côn trùng hại ăn ñược nhiều thức ăn nhiễm virút vào trong ruột thì khả năng bị nhiễm bệnh sẽ càng cao. - ðể hạn chế ñến mức tối thiểu tác ñộng không tốt do bước sóng ngắn và tia cực tím của mặt trời gây ra thì cần phun các chế phẩm sinh học từ virút côn trùng vào Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 89
- buổi chiều mát. Ngay chiều tối hôm phun hoặc sáng hôm sau, sâu hại ăn thức ăn ñã ñược phun chế phẩm virút côn trùng chưa bị tác ñộng của mặt trời. - ðồng thời, khi sử dụng chế phẩm virút côn trùng có thể trộn thêm một số phụ gia như sữa bột, sữa lọc béo, nước rỉ ñường, dầu thực vật sau và than hoạt tính nhằm làm giảm tác ñộng xấu của ánh nắng mặt trời ñối với chế phẩm virút côn trùng. - Nên sử dụng những chủng virút ñịa phương ñể sản xuất chế phẩm sinh học ñể trừ sâu hại. Trong trường hợp như vậy sẽ làm tăng khả năng thích ứng của virút với ñiều kiện ngoại cảnh nơi ứng dụng. - ðể khắc phục phổ tác ñộng hẹp của chế phẩm từ NPV và GV, có thể hỗn hợp vài loại virút với nhau hoặc hỗn hợp với Bt nhằm làm tăng phổ tác ñộng của chế phẩm (cùng lúc trừ ñược nhiều loài sâu hại). - Có thể sử dụng chế phẩm virút côn trùng ñể trừ côn trùng hại theo hai cách: + Phun chế phẩm virút côn trùng nhằm cung cấp nguồn bệnh ban ñầu ñể tự tích luỹ trên ñồng ruộng. Theo cách này, vào ñầu vụ gieo trồng, chế phẩm virút côn trùng ñược phun vài lần với lượng không nhiều khi mật ñộ loài côn trùng hại cần phòng trừ ñạt mức thấp ñủ ñể chúng có thể tự lây nhiễm ñược bệnh. Theo thời gian trong vụ, nguồn virút côn trùng sẽ tăng lên và tỷ lệ sâu hại bị nhiễm bệnh virút cũng gia tăng theo sự gia tăng số lượng của loài hại. + Phun tràn ngập chế phẩm virút côn trùng như dùng thuốc hóa học trừ sâu. Theo cách này, khi loài côn trùng hại ñạt mật ñộ quần thể cao, có khả năng gây hại lớn thì tiến hành phun chế phẩm virút côn trùng. Khi ñó phun với liều lượng lớn hơn lượng cần thiết nhằm cung cấp nguồn bệnh tối ña, tạo ñiều kiện cho sâu hại bị nhiễm bệnh nhanh nhất với tỷ lệ cao nhất ñể áp ñảo sâu hại. Do ñó, sau khi phun chế phẩm vài ngày sẽ ñạt ñược hiệu quả nhất ñịnh trong tiêu diệt loài sâu hại cần phòng trừ. Tuỳ theo ñối tượng sâu hại và ý nghĩa kinh tế của chúng mà chọn một trong hai cách sử dụng chế phẩm nêu trên sao cho hợp lý mà vẫn cho hiệu quả cao. - Không sử dụng chế phẩm virút côn trùng trong ñiều kiện nhiệt ñộ thấp. Khi ở nhiệt ñộ thấp thời gian ủ bệnh của sâu hại sẽ kéo dài, sâu hại vẫn có thể tiếp tục gây hại ñược. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Anh chị hiểu gì về vi rút côn trùng ? 2. Nêu vai trò và ñặc ñiểm ứng dụng virút côn trùng ñể phòng chống sâu hại cây trồng ? TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 1. Nguyễn Văn Cảm, Hoàng Thị Việt. Bệnh thối nhũn của sâu ño xanh và hiệu quả sử dụng chúng trong phòng trừ sinh học sâu ño xanh haị ñay. Tạp chí BVTV, 5:31-37. 1991. 2. Nguyễn Văn Cảm, Hoàng Thị Việt. Huger A.M. Một số Baculovirus gây bệnh trên sâu hại thuộc bộ Lepidoptera ở Việt Nam. Sach: Tuyển tập công trình nghiên cứu biện pháp sinh học phòng trừ dịch hại cây trồng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 17-23. 1996. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 90
- 3. Chukhrij M.G. Biologia Baculovirusov i vius txitoplazmatichexkovo poliedroza. Kishinhev. 1988. 4. Coppel H.C., J.W. Mertins. Biological Insect Pest Suppression. Springer-Verlag Berlin Heidelberg, New York. 1977. 5. Faulkner P., Boucias D.G. Genetic improvement of insect pathogens: emphasis on the use of Baculoviruses. In: Biological control in agricultural IPM systems (ed. by Hoy et al.). Academic Press, Inc. pp.263-281. 1985. 6. Nguyễn Thị Hai. Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của một số loài sâu hại chính và thiên ñịch trên cây bông ở ðồng Nai và Ninh Thuận. Tóm tắt luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Hà Nội , 24 tr. 1996. 7. Nguyễn Thị Hồng . Sâu keo da láng và bệnh thối nhũn của chúng ở vùng Ninh Thuận. Tạp chí BVTV, 4: 36-38.1995. 8. Jayaraj S. History and development of microbial control. In: Microbial control and pest management. TNAU, p. 16-21. 1985. 9. Phạm Văn Lầm. Biện Pháp sinh học phòng chống dịch hại Nông nghiệp. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 1995. 10. Phạm Hữu Nhượng. Nghiên cứu sử dụng biện pháp sinh học trong phòng trừ sâu hại bông. Sách: Kết quả nghiên cứu khoa học (1976-1996). Nxb Nông nghiệp, Tp HCM, tr.88-107. 1996. 11. Ramakrishnan N. The use of Baculoviruses and cytoplasmic viruses for pest suppression. In: Microbial control and pest management. TNAU, p. 60-75. 1985. 12. Ngô Trung Sơn. Nghiên cứu sử dụng HaNPV trong phòng trừ tổng hợp sâu xanh hại bông tại Ninh Thuận. Tóm tắt luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Hà Nội , 24 tr. 1998. 13. Van Driesche R.G. and Bellows T.S.J. Biological control. Chapman & Hall. New York. 1996. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 91
- II/ NHÓM VI KHUẨN 1. Vi khuẩn gây bệnh côn trùng Giữa thế kỷ XIX, Louis Pasteur (1822-1895) nghiên cứu thực nghiệm thành công trong phòng chống bệnh tằm gai. Trong quá trình nghiên cứu bệnh gai trên tằm L. Pasteur (1870) ñã phát hiện ra vi khuẩn ñược ñặt tên là Bacillus bombyces có „nhân sáng“ trong tế bào. ðây chính là các tinh thể ñộc có bản chất protein của loài vi khuẩn này với tên gọi chính xác là Bacillus thuringiensis. Sau này các nhà khoa học ñã xác ñịnh ñược vi khuẩn gây bệnh thối ấu trùng ong châu Âu là Bacillus alvei (năm 1885), trên tằm ở Nhật Bản Bacillus sotto (năm 1901)... 1. ðặc ñiểm chung vi khuẩn gây bệnh côn trùng Là các giống hình thành bào tử (sporeformers) như Bacillus, Clostridium và các giống không thành bào tử (nonsporeformers) như Pseudomonas, Streptococcus, Serratia, Xenorhabdus và Photorhabdus. Kích thước 1-2 µm (micromet hay 1 phần nghìn milimet), nặng khoảng 1-2 pg (picogam hay 1 phần triệu gam), chỉ có thể nhìn thấy bằng kính hiển vi. Hình dạng: Bacillus: Trực khuẩn hình que sinh bào tử, hiếu khí hoặc hiếu khí không bắt buộc, sản sinh catalaza Clostridium: Trực khuẩn hình que sinh bào tử, phần lớn kỵ khí, không sản sinh catalaza Pseudomonas: Vi khuẩn hình que với 1 hay 1 chùm lông roi ở 1 ñầu, có khả năng sinh oxidaza, không lên men ở môi trường Hugh và Leifson Serratia: Vi khuẩn hình que ngắn, tạo sắc tố màu tỏ tía sẫm không tan trong nước nhưng tan trong cồn 2. Bacillus thuringiensis Trong các loài vi khuẩn thì loài Bacillus thuringiensis (Bt) ñược sử dụng nhiều nhất. Hình thái bào tử: hình que, 3-6 X 0,8-0,9 µm, gram dương (không mất màu nhuộm khi tẩy bằng i ốt hay cồn), ñứng riêng rẽ hay thành chuỗi, xung quanh cơ thể có tiêm mao dài 6-8 µm. Trưởng thành mỗi tế bào có 1 bào tử hình trứng và 1 tinh thể ñộc hình quả trám. Căn cứ vào khả năng hình thành loxitinaza, cấu trúc tinh thể, khả năng gây bệnh cho các loài côn trùng và ñặc tính huyết thanh học người ta chia Bt thành các chủng (varieties) khác nhau. Các chủng quan trọng: Bacillus thuringiensis subsp. israelensis (Bti) sử dụng phòng chống (Culex and Aedes). Loài Bacillus sphaericus ñược sử dụng trong phòng chống muỗi sống trong nước ô nhiễm (Culex, Anopheles, Aedes) Bacillus thuringiensis subsp. tenebrionis phòng chống (Bọ cánh cứng khoai tây) 3. ðộc tố của vi khuẩn Bacillus thuringiensis: Dựa vào cơ chế tác ñộng diệt côn trùng người ta xác ñịnh ñược 4 loại ñộc tố của Bt: a/ Nội ñộc tố δ endotoxin, còn gọi là tinh thể ñộc/Crystal - cry I, cry II, cry III, cry IV. Các loại tinh thể này chuyên tính cho các bộ côn trùng khác nhau: cryI – Chuyên tính bộ Cánh vẩy Lepidoptera cryII - Chuyên tính bộ Lepidoptera và bộ Hai cánh Diptera cryIII - Chuyên tính bộ Cánh cứng Coleoptera cryIV - Chuyên tính bộ Hai cánh Diptera Năm 1955, C.L. Hannay và P. C. Fitz James xác ñịnh ñược bản chất protein có liên quan ñến ñộc tính của vi khuẩn. Tinh thể ñộc có kích thước lớn 1 µm x 0,5 µm chiếm 30% khối lượng khô của vi khuẩn. Tinh thể dễ thấy khi nhuộm bằng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 92
- dung dịch Fuchsin cacbonic ñặc, xanh Victoria, khi ñó có màu sẫm còn bào tử không có màu nhưng có mép sáng. Quan sát tốt hơn nếu sử dụng kinh hiển vi ñối pha (Phase-contrast microscope). Tinh thể có hình quả trám như 2 kim tự tháp úp vào nhau, trên bề mặt có các luống nổi lên cách nhau 29 nm. Bản chất hóa học của tinh thể: Trong tinh thể ñộc có trên 1 180 loại axit amin, trong ñó có 2 loại chiểm tỷ lệ cao nhất là axits glutamic, và axit asparaginic. Trong tinh thể có chứa lượng khá lớn 5 nguyên tố như C, N, H, O, S. Ngoài ra còn chưa lượng nhỏ 19 nguyên tố khác nhưng không có P. Các phân tử có khối lượng lớn (>800.000) có ñộc tính còn loại có khối lượng nhỏ (10.0007.0) và cơ thể không có cơ chế giải ñộc, tinh thể sẽ vỡ ra làm nhiễm ñộc máu. Hiện tượng thấy phổ biến trên tằm, sâu róm, bướm cải.... Tuy vậy trong nhiều trường hợp khi tinh thể ñộc vỡ ra, một số loài sâu có cơ chế tự giải ñộc, ngừng ăn, pH ñường ruột giảm xuống, sau một thời gian nhất ñịnh ñường tiêu hóa ñược hồi phục. Trong khi ñó, nhiều loài côn trùng sản sinh ra men chuyển Protoxin của tinh thể thành ñộc tố. ðã ghi nhận trên 200 loài cánh vẩy bị tinh thể ñộc tấn công mạnh. Cách ñặt tên gene tinh thể của Bacillus thuringiensis (Bt) và phổ tác ñộng trên côn trùng của chúng như sau: Gene + Protein của chủng Bt như: cryI CryI kurstaki (HD-1) aizawai sotto Lepidoptera cryII CryII kurstaki (HD-1) kurstaki (HD-263) Lepidoptera and Diptera (muỗi) cry IIIA CryIIIA tenebrionis Coleoptera (chrysomelids) cryIIIB CryIIIB japonensis Coleoptera (scarabaeids) cry IV CryIV israelensis Diptera (muỗi và ruồi ñen) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 93
- Phổ tác ñộng lên ký chủ chính ñược ghi thêm bằng chữ La mã. Chẳng hạn, CryI và CryII chỉ protein chuyên cho Lepidoptera và Diptera/Lepidoptera. Còn gene hoặc protein có thể phân biệt bởi chữ cái (cryIA hoặc CryIA) ñể chỉ sự khác biệt trình tự của amino acid. Sự khác biệt nhỏ ñược ghi theo các chữ thường, như cryIA(a) hoặc CryIA(a). Các ñộng vật có vú không bị ngộ ñộc khi ăn phải tinh thể là do chất Pepsin trong ruột ñộng vật (hoạt ñộng thích hợp khi pH = 2) ñã làm mất tính ñộc của tinh thể vi khuẩn. ðã ghi nhận ñộc lực của Bt ñối với kiến và tuyến trùng. b/ Ngoại ñộc tố α exotoxin, còn ñược gọi là phospholipaza. Thực chất ñây là 1 loại men liên quan ñến sự phân hủy phospholipit dẫn ñến côn trùng chết. Cho ñến nay, tác ñộng của ñộc tố này là ít ỏi, ngoài nhóm ong Tenthredinidae do có ñộ pH của ruột phù hợp. c/ Ngoại ñộc tố β exotoxin, còn gọi là ngoại ñộc tố bền nhiệt. Chúng có khối lượng phân tử thấp (707-850). Sau 15 phút ở nhiệt ñộ 1200C vẫn còn hoạt tính. Chúng tác ñộng lên côn trùng làm cản trở việc tổng hợp ARN thông tin. Chúng còn có tác ñộng cộng hưởng với nội ñộc tố, sau khi nội ñộc tố phá hủy biểu bì ruột giữa, chúng nhanh chóng xâm nhiễm vào huyết tương và máu ñi ñến các cơ quan làm thay ñổi quá trình trao ñổi chất và làm cho côn trùng chóng chết. Pu Zhelong (1994) ghi nhận khả năng mẫn cảm của 34 loài côn trùng ñối với β exotoxin. d/ Ngoại ñộc tố γ exotoxin, còn gọi là ñộc tố tan trong nước. Chúng có khối lượng phân tử thấp từ 200-2000, có một số axit amin tự do, tan trong nước, mẫn cảm với ánh sáng và ñặc biệt mất hoạt lực trong 15 phút ở nhiệt ñộ 600C trở lên. Cho tới nay Bt ñược sử dụng rất rộng rãi ñể phòng chóng sâu hại do những ưu ñiểm như hoạt tính trừ sâu cao, dễ sử dụng và ñặc biệt là an toàn nông sản. Tuy vậy, Bt cũng bộ lộ một số ñiểm yếu như: - Kém bền vững so với thuộc trừ sâu hóa học dưới tác ñộng của môi trường - Giảm hoạt tính trong nước và trong môi trường hữu cơ do bị hấp phụ - Sự gia tăng ñáng kể tính kháng Bt của côn trùng hại. Từ năm 1983 ñã chứng minh nhiều loài côn trùng kháng ñược Bt. Khả năng kháng tăng nhanh nếu sử dụng Bt liên tục. 4. Sản xuất chế phẩm Bt Có 2 phương pháp sản xuất chế phẩm Bt là lên men xốp và lên men chìm (Phạm Thị Thùy, 2004). a/ Lên men xốp ðây là công nghệ ít ñược sử dụng hiện nay do hiệu quả thấp và trong quá trình sản xuất hay gặp sự nhiễm tạp. Trong công nghệ cần sử dụng các hạt rắn với yêu cầu không hấp thụ dinh dưỡng. Người ta cũng có thể sử dụng các loại hạt làm nguồn dinh dưỡng cho vi khuẩn như cám lúa mì, bột ngô… b/ Lên men chìm Hiệu quả cao và có thể sản xuất lượng sinh khối lớn theo yêu cầu. Các yếu tố quan trong trong công nghệ bao gồm: - Chọn lọc chủng Bt chuẩn có các protein ñộc tố ñặc chủng có hoạt tính cao ñể nhân, căn cứ vào týp huyết thanh - Chọn môi trường phù hợp ñể tạo ra nhiều bào từ và tinh thể ñộc nhất. ðể giảm giá thành, người ta thường sử dụng các phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp chế biến. Việc nghiên cứu sự phù hợp của từng môi trường lên men với từng chủng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 94
- vi khuẩn ñược tiến hành chặt chẽ. Thành phần các môi trường lên men của một số nước ñược trình bày tại bảng 6.2. Bảng 6.2. Thành phần môi trường lên men ñược sử dụng ñể sản xuất Bt của một số nước ((dẫn theo Phạm Thị Thùy, 2004) Tên nước Thành phần môi trường Tác giả Mêhicô Rỉ ñường, bột ñậu tương, bộ ngô, CaC03 + Roldan và CS, 1988 H20 Hàn Quốc Bột cá, bột ñậu tương, cám ñỏ, bã vừng, gạo, Yoon và CS, 1987 cám Trung Cám lúa mì, trấu, bột chanh, bánh ñậu Husey và Tínley, Quốc tươngloại dầu hoặc bánh hạt bông loại dầu, 1981; Ưangta0, 1988 cám lúa mì hoặt bột ngô Nigiêria Bột sắn lên men, ngô, ñậu ñũa Ejiofa và Okager, 1989 Brazin Phụ phẩm của công nghiệp giấy và gỗ thêm Moscardi, 1988 tinh bột tan Ấn ðộ Bột chanh hoặc bột ñậu tương thêm tinh bột Mumgatti va tan hoặc rỉ ñường Raghunathan, 1990 Ở Việt Nam sản xuất Bt ñã ñược thực hiện tại một số cơ sở như Viện Công nghiệp thực phẩm, Công ty Vi sinh tp Hồ chí Minh… từ những năm 1989-1996 theo phương pháp lên men chìm, phần lớn các chủng sản xuất là từ nước ngoài (Phạm Thị Thùy, 2004). Trong quá trình sản xuất, ngoài việc chọn các chúng có ñộc tính cao, khả năng tạo sinh khối lớn, các yếu tố sau ñây cần có sự quan tâm thích ñáng: - Chế ñộ thông gió: 0,5-0,6 m3 môi trường/1 m3 không khí - Nhiệt ñộ: 29-300C - Tránh thóa hóa giống: Sau khi lên men 10-15 lần cần thay chủng Bt mới ñảm bảo chất lượng - Chú ý tránh nhiễm thực khuẩn thể - ðánh giá kết quả thông qua: + Mật ñộ bào tử, số lượng tinh thể ñộc δ endotoxin biểu thị bằng ñơn vị quốc tế (IU) theo tiêu chuẩn E-61 của Viện Pastuer (Pháp), ñạt 16000 IU hoặc 32000 IU, hoặc Tiêu chuân Việt Nam 3-10 tỷ bào tử/1 gam chế phẩm; + Chất khô 7-10% + pH 7-7,5 + Hiệu lực diệt sâu 70-90% sau 7 ngày + Bảo quản ñược trong 12 tháng ðối với dạng lỏng: khi kết thúc quá trình lên men, ñem hỗn hợp với các chất phụ gia, chất bám dính, chất chống thối ñể tạo chế phẩm. Chế phẩm sau khi tách có ñộ ẩm 85% và hiệu suất 100 kg/m3 dịch nuôi cấy với lượng bào tử 20.109/g. ðối với dạng khô: sản phẩm ñược tách nhờ máy ly tâm, làm khô bằng ñông lạnh hoặc xây khô trong máy sấy phun hoặc lý tâm vắt sau ñó trộn với các phụ gia như bột, lactoza, thạch tín, cao lanh… Khi ñóng gói, hàm lượng chất khô tiêu chuẩn ñạt 7-10%. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 95
- III/ NẤM KÝ SINH CÔN TRÙNG Nấm ký sinh côn trùng ñóng vai trò to lớn trong việc khống chế côn trùng hại. Tuy vậy ví dụ ñầu tiên phải kể ñến không phải là ñối với con trùng hại mà là côn trùng vật nuôi. Vào thế kỷ XVI, XVII, nghề tằm tơ rất phát triển ở Pháp và Ý. Nhưng cũng trong thời kỳ này, nghề tằm tơ bị thiệt hại nặng nề do bệnh tằm vôi (Muscardine) hay còn gọi là nấm bạch cương. Mãi tới năm 1835, công trình ñầu tiên về ñặc ñiểm gây bệnh và biện pháp phòng trừ bệnh này của nhà khoa học, cha ñẻ “bệnh lý học côn trùng” Agistino Bassi ñược công bố. Sau này, ñể ghi nhận công lao của người ñã phát hiện ra nó, loài nấm ñược mang tên Beauveria bassiana. Nấm gây bệnh cho côn trùng và nhện nhỏ hại cây ñược quan tâm nghiên cứu nhiều gồm các chi nấm bạch cương Beauveria, lục cương Metarhizium, nấm bột Nomuraea. Một số loài ñiển hình bao gồm: - Beauveria bassiana (Bals) Vuill; B. brongniartii Sacc. (B. tenella) - Metarhizium anisopliae Sorok ; M. flavoviride Gams - Nomuraea rileyi - Cephalosporium sp. - Hirsutella sp. - .. Hai loài nấm ñược nghiên cứu và sản xuất chế phấm sử dụng nhiều nhất hiện nay là Beauveria bassiana (Bals) Vuill và Metarhizium anisopliae Sorok. 1. ðặc ñiểm hình thái và cơ chế tác ñộng lên côn trùng + Bạch cương, Beauveria bassiana (Bb) Bào tử trần, hình cầu hoặc hình trứng (1-5,5 x 3-3,5 µm). Tế bào sinh bào tử trần ñơn phát sinh từ sợi dinh dưỡng có cuống phình to (Hình 6.1). Hình 6.1. Bào tử phân sinh nấm bạch cương Beauveria bassiana (Theo Mathias de Kouassi) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 96
- Cành bào tử phân sinh và bào tử phân sinh nấm bạch cương Beauveria bassiana Trong quá trình phát triển, nấm tiết ra ñộc tố gọi Beauvericin. Chính ñộc tốc này là cho côn trùng bị chết. ðộc tố (Beauvericin) ñược tổng hợp vào năm 1969. Công thức C45H37O9N3 (N-metyl L-phenylalanin-D- α hydroxy-izovaleryl), là loại depxipeptid vòng có ñiểm sôi 93-940C. Cơ chế tác ñộng: Khi bào tử gặp phải cơ thể côn trùng chúng sẽ nảy mầm, mọc thành sợi nấm xuyên qua vỏ kitin và phát triển trong cơ thể làm tiêu hao các tế bào bạch huyết và cuối cùng côn trùng bị chết, trên cơ thể phủ kín lớp phấn trắng. Khi bị chết cơ thể côn trùng cứng lại, các bào tử tiếp tục phát tán trong không khí. Trên các nguồn thức ăn khác nhau nấm sinh ra các men thủy phân thành các chất ñơn phân tử rồi ñồng hóa. Việc phân giải vỏ kitin ñược tiến hành ngay khi nấm xâm nhập trên cơ thể côn trùng, sau ñó là việc phân giải protein và lipit ở các mô bên trong. Trong nuôi cấy nấm thì tỷ lệ C:N cần ñược xác ñịnh. Ngoài ra một lượng kitin nhất ñịnh là cần thiết cho quá trình phát triển bào từ ñính (conidiospore) và bào tử chồi (blastospore). Không chỉ có vậy, các nguyên tố vi lượng, vitatmin ñều cần thiết cho việc phát triển của nấm. Phương pháp lên nuôi cấy chìm ñược coi là phương pháp ưu việt hiện nay. Nhiệt ñộ thích hợp 25-300C, ẩm ñộ tương ñối là 80-90%, ánh sáng yếu, cần lượng oxy thích hợp, pH từ 5,5-6. Các loại thuốc trừ bệnh ảnh hưởng ñến sự phát triển của nấm. Ngoài côn trùng, Bb còn tấn công trên nhiều loài nhện nhỏ hại cây trồng thuộc các giống Tetranychus, Tarsonemus, Bryobia. + Lục cương Metarhizium anisopliae (Ma) Loài nấm này do Metchnikov phát hiện năm 1878. Chính ông là người ñã dùng môi trường bã bia ñể nuôi nhân Ma sử dụng trong phòng chống Anislopia austriaca hại lúa mì. Bào tử trần hình que 3,5 x 6,4 x 7,2 µm (Hình 6.2) màu lục xám ñến xanh lục. Khuẩn lạc có màu xành ñôi chỗ có màu hơi hồng. Có 2 dạng bào tử là bào tử lớn Metarhizium anisopliae var. major có kích thước 10-14 µm và bảo tử nhỏ Metarhizium anisopliae var anisopliae kích thước 3,5-5,0 µm. Có khoảng trên 200 loài côn trùng, ñặc biệt là bộ Coleoptera mẫn cảm với loài nấm này. ðộc tố của nấm là Destuxin A, B, C và D. ðộc tố destruxin A (C29H4707N5), B (C30H51O7N5), ñược tách tương ứng từ năm 1961 và 1971. Chúng có ñiểm sối tương ứng là 1880C và 2340C. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 97
- Hinh 6.2. Cành bào tử phân sinh và bào tử phân sinh nấm lục cương Metarhizium anisopliae (Theo Svetlana Y Gouli) Sau khi rơi trên bề mặt cơ thể côn trùng, trong 24 giờ nấm sẽ mọc sợi nấm xuyên qua vỏ côn trùng, phát triển thành các nhánh chằng chịt trong cơ thể. Trong quá trình phát triển chúng tiêt ra ñộc tố A và B là các chất ñộc làm cho côn trùng chết. Ma có mặt trong môi trường sống: không khí, ñất, trên các phụ phẩm... Môi trường phù hợp: nhiệt ñộ 24-250C, pH (6,-7,4). Có thể phân lập Ma từ côn trùng chết với triệu chứng ñiển hình là có lớp nấm màu xanh trên bề mặt cơ thể, trong ñất... 2. Nghiên cứu ứng dụng Việc nghiên cứu ứng dụng nấm côn trùng ñã ñược tiến hành từ hơn 100 năm nay. Từ năm 1892 F. Tangl ñã nhân nuôi Bb ñể trừ sâu róm Porthetria dispa. Ở Bắc Mỹ ñã phát hiện có 175 loài côn trùng bị nấm Bb tấn công. Các bộ côn trùng có nhiều loài mẫn cảm gồm Coleoptera, Hemiptera, Homoptera, Orthoptera, Isoptera, Lepidoptera, Ve bét Acarina… Tại các nước như Trung Quốc, Nhất Bản, Thái Lan, Úc…một hướng sử dụng nhiều nấm côn trùng là ñối với sâu hại trong ñất (ruồi hại rễ bắt cải, bọ hà khoai tây, …). Hiệu quả phòng trừ thường ñạt khoảng trên 70%. Ở Việt Nam, từ nhữung năm 1990, Viện BVTV, ðại học Lâm nghiệp tiến hành nghiên cứu thu thập, tuyển chọn, nhân và bảo quản các chủng nấm côn trùng ñể sản xuất thuốc trừ sâu. Trong các loài côn trùng hại lúa, ngô, mía, thông … ñã có 31 ñược ghi nhận bị nấm Bt tấn công và trên 40 loài bị M.a. tấn công như liệt kê dưới ñây (Phạm Thị Thùy, 2004). + Các loài bị nấm Bb tấn công: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 98
- - Sâu khoang : Spodoptera litura - Sâu keo da láng : Spodoptera exgua - Sâu xanh bông : Helicoverpa armigera - Sâu xanh thuốc lá : Helicoverpa assulta - Sâu xanh bướm trắng : Pieris rapae - Sâu tơ : Plutella xylostella - Sâu ñục thân ngô : Ostrinia nubilalis - Sâu ñục quả ñậu : Etiella sp - Sâu róm thông : Dendrolimus punctatus - Bọ xít hôi : Leptinotasa acuta - Rầy nâu : Nilaparvata lugens - Sâu cắn gié : Leucania separata - Bọ xít ñen : Scotinophora lurida - Bọ xít xanh : Neraza viridula - Bọ hà khoai lang : Cylas formicarius - Sâu ño xanh : Anomis flava - Câu cấu : Hypomesces squamosus - Châu chấu : Locusta sp. - Châu chấu mía : Hieroglyphus tonkinensis - Châu chấu sống lưng vàng : Pantaga sucincta - Bọ hại dừa : Brontispa longissima - Sâu kèn hại keo tai tượng : Amasstisa sp - Sâu ño hại quế : Culculla paterianria - Sâu xanh ăn lá bồ ñề : Fentonia sp - Rệp : Aphis sp - Mối ñất: Coptotermes sp. - Mọt bột ñỏ: Tribolium sp. - Mọt gạo : Sitotroga sp - Rệp nâu mềm hại cà phê : Parasaisetia nigra... + Các loài côn trùng bị nấm Ma tấn công: - Châu chấu sống lưng vàng : Patanga sucincta - Châu chấu mía : Hieroglyphus banian - Châu chấu mía : Hieroglyphus tonkinensis - Châu chấu lúa : Oxya chinensis - Châu chấu lúa : Oxya dominuta - Châu chấu: Locusta sp. - Bọ hại dừa : Brontispa sp. - Bọ hại dừa : Brontispa longissima - Mối ñất : Coptotermes sp. - Mối ñất : Coptotermes squamosus - Sâu kèn hại keo tai tượng : Amasstisa sp - Sâu ño hại quế : Culculla paterianria - Sâu xanh thuốc lá : Helicoverpa assulta - Sâu xanh bông : Helicoverpa armigera - Sâu xanh bướm trắng : Pieris rapae - Sâu khoang : Spodoptera litura - Sâu ñục quả ñậu : Maruca testulalis - Sâu ñục thân ngô : Pyrausta nubilalis - Sâu ăn lá ñậu : Etiella sp - Bọ xít hôi : Leptinotasa acuta Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 99
- - Bọ xít ñen: Scotinophora lurida - Bộ xít xanh : Neraza viridulla - Sâu cắn gié : Leucania separata - Rầy nâu : Nilaparvata lugens - Rầy xanh ñuôi ñen : Nephotetix bipunctatus - Bọ hà khoai lang : Cylas formicarius - Sâu ño xanh : Anomis flava - Câu cấu : Hypomeces squamosus - Sâu xanh ăn lá bồ ñề : Fentonia sp. - Mọt gạo : Sitotroga sp. - Sâu róm thông : Dendrrolomus punctatus - Bọ hung ñen hại mía : Alissonotum impressicole - Cánh cam : Anomala cupripes - Sâu róm quế : Malacosoma dentata - Sâu ñục cành quế : Arbela bailbarana - Bọ hung nâu : Exolontha sp - Bọ hung nâu nhỏ : Maladera orientalis - Xén tóc : Bacchisa atritaric - Bọ xít vải : Tessaratoma papillosa ðã hoàn thiện công nghệ sản xuất qui mô 20-30 kg/ngày. Hai sản phẩm là Boverin và Mat ñược sử dụng ñể trừ các loài côn trùng hại như Sâu ño xanh, Châu chấu, Sâu róm thông, Bọ hại dừa, Bọ hung hại mía, Sâu xanh bông, Mối hại cà phê… Loài Bb còn có thể nhân theo phương pháp ñơn giản áp dụng tại hộ gia ñình trên môi trường ñặc cám + trấu + ngô sử dụng trong phòng chống bọ hà Cylas formicarius ñạt kết quả khá tốt (Nguyễn Văn ðĩnh và Nguyễn Thị Kim Oanh, 2001). Bb có khả năng sử dụng hiệu quả trong phòng trừ sâu róm thông (Nguyễn Thanh Hải và Nguyễn Văn ðĩnh, 2002). Ngoài 2 loại nấm phổ biến trên còn có các loại nấm khác có tác dụng trong phòng trừ tự nhiên sâu và nhện hại cây trồng. Trong số này phải kể ñến Enthomophthora acaricida ký sinh trên nhện ñỏ hại cam Panonychus citri và Eutetranychus sexmaculatus. Nấm E. fresenu ký sinh phổ biến trên tổ hợp nhện ñỏ son và nhện ñỏ hai chấm Tetranychus urticae. Nấm Hirsutell thompsonu ký sinh trên nhện rám vàng Phyllocoptruta oleivera ve bét hại cam quýt. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 1. Burges, H. D. (ed).1981. Microbial control of pests and plant diseases 1970- 1980. Academic Press. New York. Chap 10 and 11. 2. de Barjac, H. and Sutherland, D. J.1990. Bacterial Control of Mosquitoes and Black Flies. Rutgers University Press, New Brunswick. 349 pp 3. Nguyễn Lân Dũng, 1981. Sử dụng vi sinh vật phòng trừ sâu hại cây trồng, NXB Khoa học và kỹ thuật. 4. Nguyen Van Dinh and Nguyen Thi Kim Oanh. 2001. Preliminary results of using Beauveria bassiana for control of sweet Potato Weevil (Cylas formicarius) in Vietnam. In Development of New Bio-Agents for alternative Farming Systems. Tokyo University of Agriculture: 76-84. 5. Gill, S. S., Cowles, E. A. and Pietrantonio, P. V.1992. The mode of action of Bacillus thuringiensis endotoxins. Annu. Rev. Entomol. 37:615-636. 6. Nguyễn Thanh Hải và Nguyễn Văn ðĩnh. 2002.Nghiên cứu ñặc tính sinh học của sâu róm thông Dendrolimus punctatus Walker và sử dụng một số chế Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 100
- phấm sinh học phòng chống chúng cở Thanh Hóa. Hội nghị Côn trùng học toàn quốc IV: 159-162. 7. Hofte, H. and Whitely, H. R.1989. Insecticidal crystal proteins of Bacillus thuringiensis. Microbiol. Rev. 53: 242-255. 8. Hà Quang Hùng, 2000. Giáo trình quản lý dịch hại tổng hợp, NXB Nông nghiệp. 9. Phạm Văn Lầm, 1996. Biện pháp sinh học phòng chống dịch hại, NXB Nông nghiệp. 10. Rombach, M. C, 1989. Production of Beauveria bassiana (Deteromycotina, Hyphomycetes) sympoduloconidia in submerged culture. Entomophaga 34, 45-52. 11. Nguyễn Công Thuật, 1996. Phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại cây trồng, nghiên cứu và ứng dụng, NXB Nông nghiệp. 12. Phạm Thị Thuỳ và CTV, 1993. Một số kết quả nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm nấm Beauveria bassiana và Metarhizium trên rầy nâu hại lúa và trên sâu ño hại ñay. Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm số 5/1993. 13. Phạm Thị Thuỳ, 2004. Công nghệ sinh học trong bảo vệ thực vật, NXB ðại học quốc gia Hà Nội. 14. Tabashnik, B. E.1994. Evolution of resistance to Bacillus thuringiensis. Annu Rev. Entomol. 39: 47-79. 15. Tanada, Y. and Kaya, H. K.1993. Insect Pathology. Academic Press, San Diego. Chapter 4. pages 83-112. IV/ VI KHUẨN VÀ NẤM ðỐI KHÁNG 1. Nhóm vi khuẩn Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, việc tăng cường gieo trồng, nhiều vụ cây trồng trên một ñơn vị diện tích, việc luân canh cây trồng ít ñược chú trọng bởi diện tích ñất nông nghiệp hạn hẹp, v.v. ðó là nguyên nhân dẫn ñến những vấn ñề lớn về nguồn bệnh tồn tại lâu dài trong ñất. Có nhiều loại bệnh hại cây trồng rất khó phòng trừ (Messian et al., 1991; Défago, G. 1996,...). Trong khi ñó việc sử dụng biện pháp hóa học phòng trừ bệnh hại hiệu quả thường thấp, bấp bênh, giá thành ñắt, ảnh hưởng không nhỏ ñến môi trường sinh thái, ñến hệ vi sinh vật ñối kháng và côn trùng có ích. Quá trình tăng cường sử dụng thuốc hóa học ñã và sẽ tạo ra những chủng, nòi vi sinh vật kháng thuốc. Mặt khác có nhiều tác nhân gây bệnh có nhiều chủng sinh lý và nòi gây bệnh khác nhau và có thể làm giảm khả năng chống chịu bệnh của các giống cây trồng,... Trên thế giới những kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả ñã tích lũy với một khối lượng khá lớn những kết quả thí nghiệm và thực nghiệm về việc sử dụng các vi sinh vật ñối kháng (nấm, vi khuẩn,...) trong phòng chống bệnh hại cây trồng, nhất là nhóm bệnh hại có nguồn gốc trong ñất (nấm, vi khuẩn, tuyến trùng,v.v.). Việc ứng dụng biện pháp sinh học phòng chống bệnh hại cây trồng ñây là hướng chiến lược, giữ vai trò ñặc biệt quan trọng trong chiến lược phòng trừ tổng hợp bệnh hại cây trong hiện tại và tương lai. 1.1. Danh lục vi khuẩn sử dụng 1. Bacillus subtilis 2. Bacillus mycoides Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 101
- 3. Pseudomonas spp. fluorescents 4. Pseudomonas cepacia 5. Pseudomonas stutzeri 6. Pimelobacter sp. 7. Agrobacterium radiobacter K84 (không gây bệnh) và một số loài vi khuẩn ñối kháng khác ñã và ñang ñược sử dụng trong phòng trừ bệnh hại cây trồng. 1.2. Vai trò của vi khuẩn ñối kháng Các loài vi khuẩn ñối kháng (VKðK) ñều thuộc hệ vi sinh vật sống ở vùng rễ cây trồng và sống hoại sinh trong ñất (Schlegel, 1981). Trên thế giới ñã có nhiều tác giả nghiên cứu về hiệu lực của vi khuẩn ñối kháng với các tác nhân gây bệnh cây (do vi khuẩn và nấm). Kết quả nghiên cứu cho thấy các loài vi khuẩn ñối kháng có thể bảo vệ cây trồng, chống lại các vi sinh vật gây bệnh, ñồng thời tạo ñiều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt (Weller, 1988; Défago et Haas, 1990; Kloepper, 1993). Cơ chế tác ñộng của vi khuẩn ñối kháng thể hiện : - Vi khuẩn ñối kháng có khả năng cạnh tranh với nguyên tố dinh dưỡng sắt (Fe) (Scher, 1986). - Vi khuẩn ñối kháng có thể sản sinh ra cyanide, quy nạp (làm tăng) tính chống chịu của cây, sản sinh ra chất kích thích sinh trưởng và có khả năng phân giải ñộc tố do vi sinh vật gây bệnh tiết ra (Utsumi et al., 1988; Toyoda et al., 1988). - Vi khuẩn ñối kháng có khả năng cạnh tranh, chiếm chỗ rất thuận lợi ở vùng rễ của cây trồng (Bull et al., 1991; Lugtenberg et al., 1991; Parke, 1990; Schroth et Hancock, 1982; Weller, 1988). Vi khuẩn ñối kháng có khả năng phòng chống lại nhiều loài vi sinh vật gây bệnh cây chủ yếu, ngoài ra nó có còn tầm quan trọng chống lại những vi sinh vật thứ yếu hại cây, nghĩa là bản thân nó có khả năng chống lại những loài vi sinh vật gây bệnh mà những vi sinh vật ñó thường làm giảm sự sinh trưởng phát triển của cây trồng (Défago et Haas, 1990; Gamliel et Katan, 1993). 1.3. ðặc ñiểm ứng dụng Nhân nuôi vi khuẩn và sản xuất chế phẩm vi khuẩn ñối kháng * Nhân nuôi vi khuẩn Các loài vi khuẩn ñối kháng thuần khiết ñược nhân nuôi trên môi trường nhân tạo ñể tăng sinh khối. Có rất nhiều loại môi trường nhân tạo ñể nuôi cấy vi khuẩn ñối kháng, trong ñó người ta thường dùng 2 loại môi trường thông dụng và chủ yếu sau : Môi trường PSA (Pepton-saccaro-agar) Pepton 10g Saccarose 10g Glutamat natri 1g Agar 17-20g Nước cất 1000 ml pH 7,2 Môi trường chọn lọc King’s B Glycerin 15,0 ml K2HPO4 1,5g MgSO4.7H2O 1,5g Bacto peptone 20g Agar 17g Nước cất 1000 ml pH 7,2 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 102
- Vi khuẩn nuôi cấy trên môi trường nhân tạo, trong thời gian 24 – 48 giờ, ở ñiều kiện nhiệt ñộ thích hợp 30 – 320C, vi khuẩn sẽ phát triển với tốc ñộ nhanh và tạo ra một lượng sinh khối lớn vi khuẩn thuần khiết, mật ñộ có thể ñạt tới khoảng 109 tế bào vi khuẩn (cfu) /ml dung dịch. * Sản xuất và bảo quản chế phẩm vi khuẩn ñối kháng Vi khuẩn sau khi nhân nuôi ñược sinh khối lớn (trên môi trường chọn lọc King’s B, có thể trộn với bột tan (loại bột ñá có ñộ pH trung tính, pH = ± 7) theo một tỷ lệ thích hợp, rồi hong khô tự nhiên hoặc phơi khô dưới ánh sáng tán xạ hoặc sấy ở nhiệt ñộ thấp (30 – 350C) ñể tạo thành chế phẩm vi khuẩn ñối kháng có mật ñộ vi khuẩn từ 106 – 107cfu/gam cơ chất. Sau ñó ñóng gói, bảo quản chế phẩm vi khuẩn ñối kháng trong ñiều kiện khô thoáng, nhiệt ñộ thấp (15 – 200C) ñể sử dụng phòng chống các tác nhân gây bệnh có nguồn gốc trong ñất (Soilborne pathogens). Ứng dụng phòng trừ bệnh hại cây trồng Việc sử dụng VKðK ñể phòng trừ bệnh hại cây trồng cần phải ñược tiến hành xử lý sớm, kịp thời, chủ ñộng nhằm mang lại hiệu quả phòng chống cao. Các loài VKðK thường ñược sử dụng phòng chống nhóm bệnh hại trong ñất do nấm, vi khuẩn gây ra. * Phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn (HXVK) (Ralstonia solanacearum Smith) hại một số cây trồng cạn họ cà, họ ñậu (cà chua, khoai tây, lạc, thuốc lá, cây cà, ớt,v.v.). - Ứng dụng phòng trừ bệnh HXVK bằng cách ngâm hạt (củ) trong dịch chế phẩm VKðK (mật ñộ : 106 -107 cfu/ ml nước dịch chế phẩm VKðK) trước khi gieo trồng, thời gian xử lý tuỳ thuộc vào ñặc ñiểm của các loại hạt, củ giống. Ví dụ : ñối với củ giống khoai tây, hạt cà chua, thuốc lá, cây cà, ớt,...thì tiến hành ngâm trong thời gian 25 – 30 phút, sau ñó gieo và dùng dịch VKðK tưới ñều cho ñủ ẩm, nhằm sử dụng triệt ñể lượng VKðK trên một ñơn vị diện tích. Riêng với hạt lạc giống thì cách ngâm hạt vẫn tiến hành tương như trên nhưng thời gian xử lý ngắn hơn, thường ngâm hạt trong dịch VKðK khoảng từ 10 – 15 phút, sau ñó ñem gieo trồng. - Ứng dụng phòng trừ bệnh HXVK bằng cách ngâm rễ cây giống trước khi trồng. Phương pháp này thường áp dụng ñối với các loại cây trồng cạn thuộc họ cà, họ ñậu,...(cà chua, thuốc lá, cây cà, ớt, v.v...) có trải qua giai ñoạn vườn ươm nhưng chưa kịp xử lý VKðK trước khi gieo. Quá trình áp dụng biện pháp sử dụng VKðK phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn hại cà chua, khoai tây, lạc, thuốc lá,...ở một số vùng ñã cho hiệu quả phòng trừ bệnh khá cao, tỷ lệ cây héo giảm rõ rệt so với ñối chứng hoặc so với các biện pháp phòng trừ khác (canh tác, hóa học,v.v.). * Phòng trừ nhóm bệnh hại vùng rễ hại nhiều loại cây trồng cạn khác nhau do nấm, vi khuẩn gây ra (Rhizoctonia solani, Fusarium spp, Phomopsis sclerotiodes, Macrophomina phaseolina, Erwinia carotovora, Agrobacterium tumefaciens, v.v.). - Sử dụng một số loài VKðK ñể phòng trừ nhóm bệnh nấm hại vùng rễ các loại cây trồng nông nghiệp phổ biến như bệnh lở cổ rễ, bệnh khô vằn, bệnh héo vàng, bệnh thối ñen rễ,v.v...cây trồng (lúa, ngô, bông, ñậu ñỗ, bầu bí, dưa chuột, rau các loại, hoa cẩm chướng, hoa cúc,v.v.). - Sử dụng một số loài VKðK ñể phòng trừ một số bệnh vi khuẩn hại gây bệnh thối ướt, thối lũn ở rễ, ở củ trên một số loại cây trồng như bệnh thối lũn cải bắp, cải củ, bệnh thối ướt củ khoai tây, hành tây, bệnh u sưng rễ cây ăn quả, cây hoa, cây cảnh, v.v...(cây rau họ chữ thập, khoai tây, hành tây, cà rốt, củ cải ñường, cây nho, cây lê, cây hoa hồng,...). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 103
- 2. Nhóm nấm 2.1. Danh lục nấm sử dụng 1. Acremonium kiliense 2. Chaetomium globosum 3. Coniothyrium minitans 4. Fusarium oxysporum no pathogens (không gây bệnh) 5. Gliocladium virens 6. Paecilomyces lilacinus 7. Penecillium oxalicum 8. Penicillium rubrum 9. Trichoderma spp. 10. Verticillium chlamydosporium và một số loài nấm ñối kháng khác cũng ñược sử dụng trong phòng trừ bệnh hại cây trồng nông nghiệp. 2.2. Vai trò của nấm ñối kháng Các loài nấm ñối kháng (NðK) ñược sử dụng trong phòng trừ bệnh hại cây ñều là những loài có nguồn gốc trong ñất, ñó là các loài vi sinh vật sống hoại sinh trong ñất, sống ở vùng rễ cây trồng, trong quá trình sống nó sản sinh ra chất kháng sinh có tác dụng ức chế, kìm hãm cạnh tranh và tiêu diệt nấm gây bệnh (Soilborne fungal diseases pathogens). Khi nấm ñối kháng có mặt ở vùng rễ cây trồng (Rhizosphere) trước nấm gây bệnh, bản thân nó sinh trưởng phát triển, sinh sản ñể tăng lên về mặt số lượng. Nó sẽ chiếm chỗ trước khi nấm gây bệnh xâm nhiễm vào mô cây trồng. Cơ chế ký sinh, ñối kháng của các loài nấm ñối kháng thể hiện : - Hiện tượng “giao thoa sợi nấm” ở vùng tiếp xúc giữa nấm ñối kháng với nấm gây bệnh xuất hiện sự quấn chặt của sợi nấm ñối kháng quanh sợi nấm gây bệnh, sau ñó xảy ra hiện tượng thủy phân thành vách sợi nấm bệnh, nhờ ñó mà nấm ñối kháng xâm nhập vào bên trong sợi nấm, phá vỡ tế bào sợi nấm và tiêu diệt nấm gây bệnh. - Cơ chế tác ñộng của các loài nấm ñối kháng dựa trên cơ sở các loài nấm ñối kháng có khả năng sản sinh ra một số chất kháng sinh (thực chất là các ñộc tố do nấm ñối kháng sản sinh ra nhưng không làm tổn hại ñến sự sinh trưởng phát triển của cây trồng và không ảnh hưởng ñến hệ vi sinh vật ñối kháng ở trong ñất và ở vùng rễ cây trồng) : Gliotoxin, Trichodermaviridin, Dermadin, Cyclosporin, Alamethicin, v.v... Chất kháng sinh do nấm ñối kháng sản sinh ra có khả năng kìm hãm, ức chế quá trình sự sinh trưởng của sợi nấm, ñến quá trình xâm nhiễm ký sinh của nấm gây bệnh và có thể tiêu diệt nấm gây bệnh. 2.3.ðặc ñiểm ứng dụng Nhân nuôi và sản xuất chế phẩm nấm ñối kháng * Nhân nuôi nấm ñối kháng Các loài nấm ñối kháng cần ñược nuôi cấy thuần trên môi trường nhân tạo : môt trường thường dùng nuôi cấy là môi trường PGA, PDA. - Môi trường PGA (Khoai tây – gluco – agar) - Khoai tây : 200 gram (gọt vỏ sạch) - Gluco : 20 gram - Agar : 20 gram - Nước cất : 1000ml - Môi trường PDA (Khoai tây –Detrose – agar) - Khoai tây : 200 gram (gọt vỏ sạch) - Dextrose : 20 gram Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 104
- - Agar : 20 gram - Nước cất : 1000ml Nuôi cấy nấm ñối kháng trên môi trường nhân tạo, phải ñảm bảo thuần chủng, ñặt môi trường trong ñiều kiện nhiệt ñộ thích hợp 28 – 300C và vô trùng. Sau 5 – 7 ngày nuôi cấy, nắm có thể phát triển tốt và có thể dùng làm nguồn ñể nhân nuôi tạo sinh khối trong môi trường tự nhiên. * Nhân nuôi sản xuất chế phẩm nấm ñối kháng - Môi trường tự nhiên ñể nhân nuôi nấm ñối kháng : người ta thường dùng môi trường trấu cám (cám gạo, bột ngô,...). Môi trường nuôi cấy ñược khử trùng trong ñiều kiện 1,5 atm, 1210C trong thời gian 40 – 45 phút. - Dùng nấm ñối kháng ñã nuôi cấy thuần trên môi trường nhân tạo ñể làm nguồn nuôi cấy trên môi trường tự nhiên. Có thể nuôi cấy trong khay tôn (nhựa) hoặc trong túi ni lông. Sau ñó ñặt môi trường nuôi cấy trong ñiều kiện nhiệt ñộ thích hợp 28 – 30oC. Với ñiều kiện nuôi cấy trên, sau 5 – 7 ngày nuôi cấy, nấm ñối kháng sẽ phát triển tốt, cho lượng bào tử ñạt tối ña, mật ñộ có thể ñạt tới 1 – 2 x 109 bào tử/ gam cơ chất. - Sản xuất chế phẩm nấm ñối kháng : Nấm ñược nhân nuôi tạo sinh khối trong môi trường tự nhiên, ñem trộn với bột tan (bột ñá có ñộ pH = 7) với tỷ lệ thích hợp, ñạt mật ñộ 10 6 – 107 bào tử/ gam cơ chất. Chế phẩm nấm ñối kháng ñược hong khô trong ñiều kiện tự nhiên, nhiệt ñộ thích hợp khoảng 30 – 350 C. Tiến hành ñóng gói và bảo quản chế phẩm nấm ñối kháng trong ñiều kiện khô, thoáng và nhiệt ñộ trung bình thấp (20 – 250C). Ứng dụng phòng trừ bệnh nấm hại cây trồng có nguồn gốc trong ñất Nguyên lý sử dụng chế phẩm sinh học nấm ñối kháng phòng trừ bệnh nấm hại vùng rễ cây trồng cạn (mật ñộ : 105 – 106 bào tử nấm/ ml dịch bào tử) là phải ñưa vào vùng rễ sớm trước khi gieo trồng. Có thể sử dụng chế phẩm nấm ñối kháng ñể phòng trừ các loại bệnh hại phổ biến như : bệnh lở cổ rễ, thối rễ, héo vàng, héo rũ gốc mốc trắng, tiêm hạch, thối hạch, v.v...hại cây cà chua, khoai tây, thuốc lá, lạc, bầu bí, dưa chuột, ñậu ñỗ, rau, hoa cây cảnh, lúa, ngô và nhiều loại cây trồng nông nghiệp khác (do nấm Rhizoctonia solani, Pythium spp, Fusarium spp, Cercospora sp, Sclerotium rolfsii,...gây ra). Một số phương pháp xử lý ñược áp dụng như sau : - Xử lý hạt giống (củ giống) bằng chế phẩm nấm ñối kháng trước khi gieo trồng : - Ngâm hạt (củ giống) trong chế phẩm nấm ñối kháng với thời gian 25 – 30 phút (hoặc nhúng rễ cây con (cà chua, thuốc lá, cây cà, ớt,...) trước khi trồng, sau ñó ñem gieo trồng, dùng dịch nấm ñối kháng tưới vào hạt (củ) ñã gieo. ðây là phương pháp sử dụng chế phẩm nấm ñối kháng ñể phòng trừ nhóm bệnh nấm hại vùng rễ cây trồng cạn có hiệu quả cao nhất. - Bón sớm vào ñất trước khi gieo trồng: bón chế phẩm nấm ñối kháng vào ñất với liều lượng thích hợp, nấm ñối kháng sẽ có mặt ở vùng rễ sớm ñể nó có thể chiếm chỗ, cạnh tranh, ký sinh và ức chế với nấm gây bệnh khi xâm nhiễm vào vùng rễ cây trồng. Nấm ñối kháng có thể sản sinh ra chất kháng sinh, chất này có khả năng kìm hãm sự phát triển của sợi nấm gây bệnh, sự nảy mầm của bào tử, hoặc kìm hãm ức chế việc hình thành hạch nấm Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii,... - Phun chế phẩm lên cây: phương pháp này ít ñược dùng trong việc sử dụng nấm ñối kháng phòng trừ bệnh hại cây trồng. Tuy nhiên ñể phòng trừ bệnh khô vằn hại lúa, ngô,...thì biện pháp phun chế phẩm lên cây thường mang lại hiệu quả phòng trừ bệnh cao hơn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật…… 105
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Vi sinh học công nghiệp - Biền Văn Minh
202 p | 1428 | 644
-
Giáo trình: Biện pháp sinh học trong bảo vệ thực vật (Nguyễn Văn Đỉnh)
180 p | 387 | 144
-
Giáo trình Công nghệ sinh học - Tập 5: Công nghệ vi sinh và môi trường (Phần 2) - PGS.TS. Phạm Văn Ty, TS. Nguyễn Văn Thành
84 p | 362 | 130
-
Giáo trình Biện pháp sinh học trong bảo vệ thực vật Chương 2
25 p | 322 | 124
-
Giáo trình Công nghệ sinh học - Tập 3: Enzyme và ứng dụng (Phần 2) - GS.TSKH. Phạm Thị Trân Châu, PGS.TS. Phan Tuấn Nghĩa
87 p | 336 | 119
-
Giáo trình thực hành sinh hóa
0 p | 379 | 105
-
GIÁO TRÌNH : THỰC TẬP SINH HÓA part 1
10 p | 361 | 104
-
Giáo trình -Vi hóa sinh kỹ thuật môi trường -Chương 2
46 p | 279 | 89
-
Giáo trình Công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống - Trương Văn Lung
251 p | 272 | 85
-
Giáo trình Sinh học phân tử: Phần 2 - Hoàng Trọng Phấn
78 p | 571 | 76
-
Giáo trình Biện pháp sinh học trong bảo vệ thực vật: Phần 1 - ĐH Nông nghiệp Hà Nội
87 p | 217 | 63
-
GIÁO TRÌNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG SẢN XUẤT - PGS.TS. TRƯƠNG VĂN LUNG - 9
23 p | 105 | 14
-
Giáo trình Công nghệ Sinh học: Phần 2 - TS. Ngô Xuân Bình
104 p | 15 | 6
-
Giáo trình Phương pháp thí nghiệm - Trường CĐN Đà Lạt
69 p | 44 | 5
-
Giáo trình môn Phương pháp thí nghiệm (Nghề: Thú y - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
50 p | 15 | 5
-
Một số biện pháp dạy học môn Vật lí cho học sinh điếc
3 p | 52 | 2
-
Giáo trình Công nghệ sinh học (Dùng cho sinh viên ngành trồng trọt): Phần 12
104 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn