Giáo trình Chăm sóc cây mãng cầu ta (Nghề: Trồng mãng cầu ta) - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
lượt xem 5
download
Giáo trình Chăm sóc cây mãng cầu ta là mô đun thứ ba trong số 5 mô đun chuyên môn của chương trình đào tạo nghề “Trồng Mãng cầu ta” trình độ đào tạo dưới 3 tháng. Trong mô đun này gồm có 3 bài dạy thuộc thể loại tích hợp như sau: Chăm sóc mãng cầu; Cắt tỉa và điều khiển quá trình ra hoa đậu quả; Những quy định trong sản xuất theo VietGAP.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Chăm sóc cây mãng cầu ta (Nghề: Trồng mãng cầu ta) - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN CHĂM SÓC CÂY MÃNG CẦU TA MÃ SỐ: MĐ 03 NGHỀ TRỒNG MÃNG CẦU TA Trình độ: Đào tạo dưới 03 tháng (Phê duyệt tại Quyết định số 443/QĐ-SNN-KNKN ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) Năm 2016
- LỜI GIỚI THIỆU Để phục vụ chương trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đạt được mục tiêu của Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của địa phương, chúng tôi tiến hành biên soạn và điều chỉnh giáo trình đào tạo nghề Trồng Mãng cầu ta. Đây là giáo trình mô đun đào tạo nghề có trình độ đào tạo dưới 3 tháng được tổng hợp trên tài liệu chính là mô đun “Trồng và chăm sóc na” trình độ sơ cấp nghề1 được tổ chức biên soạn nhằm góp phần đạt được mục tiêu đào tạo nghề đã đặt ra. Giáo trình này là mô đun thứ ba trong số 5 mô đun chuyên môn của chương trình đào tạo nghề “Trồng Mãng cầu ta” trình độ đào tạo dưới 3 tháng. Trong mô đun này gồm có 3 bài dạy thuộc thể loại tích hợp như sau: Bài 1. Chăm sóc mãng cầu Bài 2. Cắt tỉa và điều khiển quá trình ra hoa đậu quả Bài 3. Những quy định trong sản xuất theo VietGAP 1 Giáo trình được biên soạn kèm theo Quyết định số 984 /QĐ-BNN-TCCB ngày 28/3/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT 1
- MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ........................................................................................................... 1 MỤC LỤC ..................................................................................................................... 2 MÔ ĐUN CHĂM SÓC CÂY MÃNG CẦU TA ........................................................... 3 Bài 1. Chăm sóc mãng cầu ............................................................................................. 3 Bài 2. Cắt tỉa và điều khiển quá trình ra hoa đậu quả .................................................. 27 Bài 3. Những quy định trong sản xuất theo VietGAP ................................................. 45 Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành ................................................................ 50 Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ............................................................................ 50 Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 52 2
- MÔ ĐUN. CHĂM SÓC CÂY MÃNG CẦU TA Mã mô đun: MĐ 03 Thời gi n: 54 giờ Giới thiệu mô đun Mô đun Chăm sóc cây mãng cầu ta là mô đun chuyên môn nghề, mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành cho người trồng Mãng cầu ta. Nội dung mô đun trình bày: Chăm sóc cây mãng cầu; cắt tỉa và điều khiển quá trình ra hoa đậu quả; và những quy định trong sản xuất theo VietGAP. Đồng thời mô đun cũng trình bày hệ thống các bài tập, bài thực hành cho từng bài dạy và bài thực hành khi kết thúc mô đun. Học xong mô đun này, học viên có được những kiến thức cơ bản trong việc Chăm sóc cây mãng cầu ta và những quy định trong sản xuất theo VietGAP, chủ động trong việc trồng mãng cầu ta để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Bài 1. CHĂM SÓC MÃNG CẦU Mã ài: MĐ 03-1 Thời gi n: 24 giờ Mục tiêu Sau khi học xong bài học này học viên có khả năng: - Trình bày được các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây na ở các giai đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau và trồng xen; - Thực hiện được các biện pháp kỹ thuật làm cỏ, tưới nước, bón phân và trồng xentrong vườn mãng cầu ta đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật; - Bảo quản vật tư, dụng cụ cẩn thận, không lãng phí - Có tinh thần trách nhiệm khi thực hành bón phân tại các vườn mãng cầu của người dân tại địa phương. A. Nội dung 1. Tưới tiêu nước 1.1. Mục đích Mãng cầu ta là cây ưa ẩm. Vì vậy, nếu thiếu nước, đặc biệt là thiếu nước ở thời kỳ cây ra hoa, đậu quả sẽ làm giảm năng suất, thậm chí thất thu. Vì vậy, tưới nước có vai trò vô cùng quan trọng. - Giúp cho cây có bộ khung cành, tán, lá tốt, tạo tiền đề cho năng suất cao. - Giúp cho quá trình thụ phấn, thụ tinh của hoa được diễn ra thuận lợi, tăng tỷ lệ đậu quả; - Giúp quả lớn nhanh hơn. 1.2. Xác định thời điểm tưới nước Khi đất không đủ ẩm, khô hạn thì cần có biện pháp tưới nước. Để xác định thời điểm tưới nước người làm vườn cần phải căn cứ vào các yếu tố sau đây: 3
- - Thời tiết: Nắng nóng, không có mưa làm cho đất bị khô hạn. - Nguồn nước: Cần phải chủ động nguồn nước bằng cách: + Ở những vùng thấp: Đào ao để chứa nước mưa, khi khô hạn có thể bơm lên để cung cấp cho vườn mãng cầu ta. + Ở những vùng cao: Xây các bể chứa bằng bê tông để chứa nước mưa. - Một số thời điểm cần chú ý tưới nước: + Sau khi bón phân; + Thời kỳ ra hoa và đậu quả; + Thời kỳ quả lớn; 1.3. Xác định lượng nước tưới Lượng nước tưới cho cây cần sử dụng được căn cứ vào các yếu tố sau: - Kích thước cây: Cây càng to thì phải tưới càng nhiều nước hơn. - Mức độ thường xuyên của việc tưới: Nếu có điều kiện thường xuyên tưới được thì lượng nước tưới cho mỗi lần sẽ giảm xuống. Nếu không có điều kiện thì lượng nước tưới cho mỗi lần tăng lên. 1.4. Phương pháp tưới Tưới nước là biện pháp kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng kinh doanh cây mãng cầu ta. Sau đây là một số phương pháp tưới nước cho cây mãng cầu ta: 1.4.1. Tưới phun Đây là phương pháp tưới bằng cách phun nước từ dưới mặt nước lên tán cây qua hệ thống máy bơm, ống dẫn nước với các vòi phun cố định, tự động xoay được với góc 3600, được đặt cao khỏi mặt đất 0,5-1,0m (dưới dạng phun sương hay phun mù) thường áp dụng tưới cho cây con trong vườn ươm hoặc vòi phun hạt to di động cầm tay dùng để tưới cây ăn quả vào những ngày nắng nóng (phun vào 16-18 giờ chều) để tăng ẩm độ không khí, giảm độ nóng cho quả, cho cây, chống hiện tượng rụng quả do thời tiết khắc nghiệt. Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được hiện tượng thời tiết không thuận lợi (nắng nóng, độ ẩm không khí thấp) đảm bảo năng suất, chất lượng quả và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cao trong việc nhân giống cây con (ươm, giâm cây giống). Nhược điểm của phương pháp này là vốn đầu tư ban đầu tương đối lớn, nơi có điều kiện kinh tế mới áp dụng được. Nếu tưới nhiều bằng vòi phun cầm tay di động, hạt nước to khiến mặt đất cũng bị nén chặt, phá vỡ kết cấu mặt đất, chất dinh dưỡng bị rửa trôi theo dòng nước chảy trên mặt đất. 1.4.2. Tưới nhỏ giọt Đây là phương pháp tưới hiện đại, thường được áp dụng đối với những vườn cây ăn trái đặc sản có hiệu quả kinh tế cao ở những vùng thiếu nước tưới. Cách tưới này tiết kiệm lượng nước tối đa. Đất không bị nén chặt, giữ nguyên hiện trạng kết cấu đất, đất không bị bào mòn, phân bón không bị rửa trôi. Nhưng đây là phương pháp yêu cầu đầu tư lớn nhất, khó áp dụng trong sản xuất đại trà. 4
- 1.4.3. Tưới ngầm Tưới ngầm là phương pháp tưới nước cho cây qua hệ thống thiết bị máy bơm kèm theo hệ thống các ống dẫn nước đặc biệt nằm dưới lòng đất hoặc có sự chênh lệch mực nước của nguồn cung cấp nước. Tưới ngầm có ưu điểm là tiết kiệm nước, đất không bị nén chặt, giữ nguyên hiện trạng kết cấu đất, đất không bị bào mòn, phân bón không bị rửa trôi. Nhưng có nhược điểm là chi phí đầu tư ban đầu cho phương pháp này khá lớn, chỉ áp dụng được đối với các loại đất có độ xốp cần thiết cho nước thấm qua dễ dàng. 1.4.4. Tưới rãnh Là phương pháp tưới nước để nước chảy theo các rãnh được thiết kế giữa các hàng cây. Nước được thấm dần vào đất và cung cấp cho cây trồng. Cách tưới nước này tiết kiệm và chủ động được nước tưới cho vườn cây, lớp đất mặt vẫn tơi xốp, không bị nén chặt, kết cấu đất vẫn giữ vững, đất không bị bào mòn, chất dinh dưỡng không bị rửa trôi. Đây là phương pháp tưới thông dụng thường được bà con tưới cho nhiều vườn cây ăn quả. Nhưng chỉ áp dụng được với nơi có địa hình tương đối bằng phẳng (độ dốc
- đất ít; thuận tiện cho việc tự động hoá nhưng hiệu suất sử dụng không cao vì cần nhiều đường ống. Vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích lớn. * Hệ thống tưới phun mưa bán cố định: Ở hệ thống này, trạm bơm hoặc công trình tạo nguồn có đầu nước địa hình cố định và đường ống chính cố định, còn đường ống nhánh và vòi phun di động. Trên mỗi ống nhánh có từ 2 - 10 vòi phun. Loại này sử dụng khi tưới luân phiên. Do ống nhánh và vòi phun di động, nên việc dùng tưới luân phiên giảm được số lượng vòi và ống nhánh, cho nên vốn đầu tư giảm. Nói chung, kinh phí đầu tư cho loại hệ thống bán cố định ít hơn so với kinh phí đầu tư hệ thống cố định. Hình 3.1. Tưới gốc cho cây mãng cầu Việc di dộng đường ống nhánh có thể bằng thủ công hoặc cơ giới. Hiện nay, phương thức cơ giới được sử dụng nhiều vì giảm được nhân lực lại có năng suất cao. a4. Vòi phun: * Vòi phun li tâm Nước từ lỗ phun ra vòi với một áp lực nhất định vào đỉnh chóp và bật trở lại thành những giọt mưa phân bố trên một diện tích hình tròn. Do tốc độ li tâm và tốc độ quay sau khi tia nước tách khỏi miệng vòi sẽ phân tán đều theo các phía, dưới tác dụng của lực cản không khí, tia nước phân nhỏ thành những hạt mưa theo bốn phía của đầu phun. Đặc điểm loại này là khi áp lực không lớn; mức độ phân bố nước vẫn tốt. Do vậy, loại vòi phun này có thể dùng cho áp lực thấp và tầm phun gần. * Vòi phun tia Nguyên lý làm việc của loại vòi phun này là dòng nước áp lực từ miệng vòi phun bắn ra gặp sức cản của không khí phân tán thành những hạt mưa phân bố đều trên một diện tích hình tròn. Để dòng nước phun được xa, trong ống phun lớn thường bố trí thiết bị chỉnh dòng. Ở máy phun áp lực lớn người ta thường bố trí hai loại vòi phun. Vòi lớn có tác dụng phun xa, vòi nhỏ phun gần. Như vậy đảm bảo được mật độ phun đồng đều. Loại vòi phun này thường có áp lực lớn và tầm phun xa. 6
- Hình 3.2. Đầu hệ thống tưới phun mưa Hình 3.3. Hệ thống tưới phun mưa b. Các bước thực hiện - Kiểm tra hệ thống bơm và vòi trước khi vận hành; - Kiểm tra đường dẫn điện; - Nối điện cho hệ thống máy. - Trong điều kiện kinh tế còn khó khăn, đầu tư cả hệ thống tưới phun như trên là điều khó thực hiện, chính vì vậy có thể chọn giải pháp đầu tư rẻ hơn mà cũng hiệu quả, đó là mua ống dẫn (bằng ống nhựa cứng hoặc vòi mềm) và đầu phun, sau đó dẫn đến từng cây để tưới phun. Tuy nhiên, biện pháp này có nhược điểm là tốn công, đặc biệt là công thu vòi dẫn. 1.5.2. Tưới nhỏ giọt a. Chuẩn bị 7
- Hình 3.4. Đầu hệ thống tưới nhỏ giọt Hình 3.5. Hệ thống tưới nhỏ giọt - Ống nhỏ giọt: Ống nhỏ giọt là những ống dẫn nước bằng nhựa PE với đường kính ống và độ dày ống khác nhau, tuỳ theo yêu cầu của cây trồng và suất đầu tư mà chúng ta có thể lựa chọn loại dây có những đầu nhỏ giọt với khoảng cách và lưu lượng khác nhau. - Hệ thống lọc: Là phần quan trọng nhất của hệ thống tưới nhỏ giọt. Có nhiều loại lọc khác nhau: lọc màng, lọc đĩa, lọc giá thể, lọc tách cát. Các hệ thống lọc sẽ được vệ sinh lõi lọc bằng tay, bán tự động và tự động theo áp lực hoặc thời gian. Nước và phân bón hoà tan sau khi đi qua hệ thống lọc sẽ được đưa vào hệ thống nhỏ giọt cung cấp cho cây trồng. - Hệ thống định lượng và hòa phân bón: Công dụng chính của hệ thống tưới nhỏ giọt là sử dụng phân bón qua hệ thống. Phân bón hòa tan trong nước được đưa chính xác vào bộ rễ tích cực của cây trồng hàng ngày hoặc nhiều lần trong một ngày với liều lượng xác định. Bộ định lượng và châm phân bón có thể điều khiển tự động để hút phân từ các kênh châm phân khác nhau với tỷ lệ đấu trộn theo khối lượng và được kiểm soát bằng độ dẫn điện và độ pH của dung dịch tưới. Các trang trại nhỏ hoặc suất đầu tư thấp có thể sử dụng những bộ châm phân bón đơn giản bằng cơ cho từng loại phân bón với việc kiểm soát khối lượng phân cung cấp ở mức độ tương đối. 8
- - Hệ thống điều khiển tưới tự động Hệ thống tưới sẽ được điều khiển bằng lưu lượng, thời gian hay bằng những sensor cảm biến ẩm độ hay nhiệt độ. Hệ thống điều khiển sẽ đóng mở máy bơm và van điện để tưới theo rất nhiều những chương trình tưới được lập trình sẵn. b. Vận hành. - Kiểm tra hệ thống bơm và vòi trước khi vận hành; - Kiểm tra đường dẫn điện; - Nối điện cho hệ thống máy. 1.5.3. Tưới ngầm Cũng tương tự như hệ thống tưới nhỏ giọt hoặc tưới phun mưa nhưng có đặc điểm khác là hệ thống ống dẫn được chôn ngầm ở dưới mặt đất. Tưới ngầm gồm có tưới phun ngầm và tưới nhỏ giọt ngầm. 1.5.4. Tưới rãnh Đây là phương pháp áp dụng ở những nơi trồng mãng cầu ta có địa hình bằng phẳng. a. Chuẩn bị - Hệ thống ống dẫn nước tới vườn hoặc bể bê tông (nếu có điều kiện). - Máy bơm. b. Vận hành - Kiểm tra hệ thống ống dẫn, đường dẫn, máy bơm - Để tiết kiệm nước và nước thấm đều thì lưu lượng nước đưa vào rãnh phải giảm dần, chiều sâu nước trong rãnh khống chế vừa phải. Thông thường, khi chiều sâu nước bằng 1/2- 3/4 chiều sâu rãnh và khi nước chảy đến 9/10 độ dài rãnh thì ngừng tưới. 2. Bón phân 2.1. Một số kiến thức liên qu n 2.1.1. Cơ sở kho học vủ việc ón phân - Thực vật hút chất dinh dưỡng, lấy khí các-bô-nic trong không khí, cùng năng lượng ánh sáng mặt trời thực hiện quá trình quang hợp, chuyển hóa thành các chất hữu cơ giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, tạo thành các sản phẩm vật chất. - Chất dinh dưỡng là thành phần cơ bản tạo nên chất hữu cơ, thiếu dinh dưỡng cây không thể sinh trưởng và phát triển được. - Việc canh tác cây trồng liên tục hoặc do xói mòn đất làm cho chất dinh dưỡng nghèo đi. Do vậy việc bón phân là hết sức cần thiết, vừa có tác dụng nâng cao năng suất cây trồng, vừa có tác dụng cải tạo đất và bảo vệ đất tốt. Qua phân tích hóa học người ta thấy trong cây có rất nhiều nguyên tố hóa học. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 15 nguyên tố rất cần tiết cho cây, cây không thể thiếu các nguyên tố này được, người ta gọi là các nguyên tố tất yếu. Tuy nhiên không phải cây cần 15 nguyên tố đó với một lượng như nhau, mỗi loại cây yêu cầu một lượng khác nhau nhưng đều yêu cầu lượng lớn, người ta gọi là các nguyên tố đa lượng, cây cần 5 nguyên tố với một lượng rất nhỏ, người ta gọi là các nguyên tố vi lượng. 9
- Trong các nguyên tố đa lượng, cây lấy các nguyên tố lưu huỳnh, canxi, magie và sắt trong đất thường không thiếu (nếu thiếu thì thường không thiếu nhiều lắm). Chỉ có 3 nguyên tố đạm, lân và kali cây cần với lượng rất lớn, mà trong đất lại thường không đủ (nhất là sau khi thu hoạch). Vì vậy muốn tăng năng suất cây trồng thì phải thường xuyên bón chất dinh dưỡng (nghĩa là bón phân) vào đất, mà quan trọng nhất là các loại phân có chứa 3 nguyên tố đạm, lân và kali. Vì vậy 3 nguyên tố đạm, lân và kali được gọi là 3 nguyên tố phân bón chủ yếu. Khi bón phân vào đất, chúng ta cung cấp chất dinh dưỡng cho cây để cây sinh trưởng và phát triển tốt, đạt sản lượng và chất lượng cao. Tuy nhiên bón phân còn nhằm một mục đích khác là để cải tạo đất. Sở dĩ bón phân cải tạo được đất, vì phân bón vào đất sẽ đẩy mạnh hoạt động của vi sinh vật đất, cải thiện được lý tính của đất (nhất là phân hữu cơ), làm biến đổi hóa tính của đất theo hướng có lợi cho đất và cây. 2.1.2. Sự phân ố củ ộ rễ cây mãng cầu t và các yếu tố ảnh hưởng tới sự hoạt động củ ộ rễ mãng cầu t a. Sự phân bố của bộ rễ cây mãng cầu ta - Cây mãng cầu ta có bộ rễ ăn nông. - Mức độ phát triển theo bề rộng và bề sâu của bộ rễ phụ thuộc các yếu tố: + Hình thức nhân giống: Cây được nhân giống bằng hạt có bộ rễ ăn sâu hơn cây được nhân giống bằng hình thức ghép. + Mực nước ngầm tầng canh tác càng sâu, bộ rễ cây càng ăn sâu hơn. + Chế độ chăm bón: Chế độ chăm bón tốt (tưới nước, bón phân, xới xáo...), bộ rễ cây sẽ tập trung chủ yếu ở những nơi có chế độ chăm bón tốt. + Loại đất: Đất có thành phần cơ giới tốt (tơi xốp, giàu mùn và dinh dưỡng, tầng canh tác dầy...) thì bộ rễ sẽ ăn sâu và rộng hơn. + Tuổi của cây: Cây có tuổi càng cao thì bộ rễ ăn càng sâu và rộng. b. Sự hoạt động của bộ rễ Cũng như các cây ăn quả thân gỗ khác, bộ rễ cây mãng cầu ta hoạt động theo chu kỳ nhất định. Có hai thời kỳ bộ rễ cây mãng cầu ta hoạt động mạnh trong năm, đó là các thời điểm: - Trước khi ra cành vào mùa xuân (khoảng tháng 2 đầu tháng 3). - Sau khi rụng quả sinh lý đợt đầu tiên cho đến lúc cành mùa hè xuất hiện. Căn cứ vào thời gian hoạt động mạnh của bộ rễ để người làm vườn quyết định thời điểm bón phân cho hiệu quả. c. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hoạt động của bộ rễ cây mãng cầu ta - Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp nhất cho bộ rễ cây mãng cầu ta hoạt động là khoảng 260C. Nhiệt độ dưới 120C và trên 370C thì rễ. Biện pháp tủ gốc có thể giúp điều hòa nhiệt cho đất xung quanh bộ rễ, đồng thời giữ ẩm cho đất. - Độ thoáng của đất: Để bộ rễ mãng cầu ta hoạt động tốt, đất cần có đủ ôxy và đủ ẩm. Nồng độ ôxy trong đất khoảng 7% và ẩm độ đất khoảng 60% là thích hợp nhất cho bộ rễ cây mãng cầu ta hoạt động. 10
- Để thỏa mãn yêu cầu này, người làm vườn cần thường xuyên theo dõi vườn mãng cầu ta để có biện pháp tưới nước và xới xáo đất kịp thời. - Chất dinh dưỡng trong đất: Đất giàu mùn, đầy đủ các chất dinh dưỡng, đặc biệt là các chất kích thích sinh trưởng sẽ có tác dụng tốt cho hoạt động của bộ rễ. Do đó, việc bón phân, đặc biệt là phân hữu cơ cho cây hàng năm là việc rất cần thiết. 2.2. Mục đích củ việc ón phân Đất nông nghiệp, đất vườn ươm cây hàng năm cùng với sự thu hoạch cây con và cây trồng, có một số chât khoáng bị mất đi. Muốn chất khoáng trong đất khỏi nghèo đi cần phải bón phân. Bón phân trong Nông- lâm nghiệp nhằm các mục đích sau: - Tăng thêm chất dinh dưỡng cho cây trồng, đảm bảo điều kiện dinh dưỡng tốt nhằm tăng nhanh sản lượng thực vật. Trong đất và thiên nhiên có ít các nguyên tố dinh dưỡng, các chất này trong đất không đủ để cây tạo năng suất cao nên cần bón phân cho đất để tăng dinh dưỡng cho cây. - Bón phân cải tạo và tăng độ phì của đất. Bón phân không những cung cấp trực tiếp chất dinh dưỡng cho cây mà còn giúp cải tạo đất. Bón hợp lí đúng cách kết hợp với làm đất đúng kỹ thuật có tác dụng cải tạo kết cấu đất, điều hoà tốt chế độ nước, không khí, nhiệt độ… tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống cây trồng. - Bón phân xúc tiến sự hoạt động và tăng thêm số lượng vi sinh vật có ích trong đất. Việc cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây và sự hoạt động của vi sinh vật trong đất có liên hệ mật thiết với nhau. Các vi sinh vật có ích xúc tiến quá trình tạo thành mùn, và tăng thêm các chất dinh dưỡng ở dạng cây dễ sử dụng. Vi sinh vật có ích trong đất có khả năng cố định đạm ở không khí. Ngoài ra vi sinh vật có tác dụng kháng sinh chống lại nhiều sâu, bệnh hại. - Bón phân điều tiết phản ứng dung dịch đất, hầu hết các cây trồng và vi sinh vật có ích đều sống ở môi trường trung tính, đất quá chua hay quá kiềm đều không thuận lợi. Đối với đất chua cần bón vôi, phân chua sinh lý kiềm. Đất kiềm bón phân sinh lý chua….đều có tác dụng điều tiết phản ứng của dung dịch đất. - Cung cấp chất dinh dưỡng giúp cho cây sinh trưởng, giúp cho cây có bộ lá khỏe, tăng số lượng cành quả, tạo bộ khung tán hợp lý. - Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây để phục hồi sinh trưởng sau mỗi đợt thu hoạch quả, hạn chế hiện tượng ra quả cách năm. 2.3. V i trò củ một số nguyên tố dinh dưỡng đối với cây mãng cầu t 2.3.1. Nhóm các nguyên tố đ lượng Có vai trò rất quan trọng đối với sự tạo thành hữu cơ thưc vật, vai trò đó được thể hiện cụ thể như sau: Nguyên Triệu chứng nếu thiếu các Chức năng chính tố nguyên tố - Tạo ra chất diêp lục, các men sinh lý, các - Thiếu đạm toàn bộ lá xanh vitamin, tạo ra prôtêin, là chất cơ sở của tế bạc mầu, chuyển sang xanh 1.Đạm (N ) bào. nhạt hay vàng xanh. - Tạo ra các bộ phận của cây nhất là lá, các -Thiếu đạm lá cây nhỏ, thân 11
- Nguyên Triệu chứng nếu thiếu các Chức năng chính tố nguyên tố mô non (5,56% là đạm) (đạm là cơ sở vật chất nhỏ đi và ngắn lại, ít chồi của mọi quá trình sống) nách. - Tăng sức sinh trưởng và phát triển của mô - Thiếu đạm cây chậm phát sống, quyết định đến phẩm chất của nông lâm triển, ra hoa kết qua kém, sản. năng suất thấp. Cấu tạo nên các mô thực vật, tham gia vào - Thiếu lân cây hình thành tế quá trình tạo ra protit của tế bào, tạo ra các bào mới chậm. Mầm non và chất đường bột trong các bộ phận non của hạt, rễ sinh trưởng chậm, lá cây quả và củ. nhỏ đi, chồi non có thể chết 2.Lân (P) - Rất cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô hoăc sống tiềm sinh, thân phân sinh. cây yếu mềm, số lượng và - Là thành phần cấu tạo nên axititnuclêic, chất lượng của hoa và quả protit, Lipit, AND, NPT, các nhiễm sắc thể. giảm đi rõ rệt. Có nhiều trong thân và lá dưới dang ion K+ - Làm tăng quá trình trao đổi chất, tăng tính chống lạnh và cây cứng cáp. - Tăng khả năng quang hợp và hút chất dinh Thiếu kali lá cây sẽ có dưỡng cho cây. những vết đốm như vết 3.Kali (K) - Điều chỉnh quá trình sử dụng nước bằng bỏng, mép lá chuyển sang đóng mở khí khổng. Thúc đẩy quá trình sử nâu, nâu sẫm rồi chết. dụng đạm dưới dạng NH4+. - Ảnh hưởng đến quá trình hình thành màng tế bào và độ chắc dẫn đến tăng khả năng chống lốp đổ => tăng năng suất. -Tham gia vào quá trình tạo chất diệp lục và Thiếu Mg thì gốc lá chuyển 4. Magiê xúc tiến sự đồng hoá phôtpho cho cây. vàng, da cam, đỏ tím, (Mg) - Thúc đẩy hấp thu và vận chuyển lân. tía...=> tạo thành các vết - Giúp quá trình vận chuyển đường trong cây. chấm nhỏ. - Vận chuyển các chất dinh dưỡng làm thông các mao mach. Thiếu Canxi rễ kém phát 5. Canxi - Làm cho đất thoát nước. triển, quả và hạt bị lép nhiều, (Ca) - Làm giảm tác hại của một số ion Al+++, chín chậm, không đều Fe+++, làm giảm độ chua của đất cải tạo. - Là thành phần của prôtêin. 6.Lưu huỳnh - Liên quan đến các hoạt động trao đổi chất. Thiếu lưu huỳnh lá mầu (S) chiếm tỉ xanh nhạt không tạo đươc lệ 70% prôtit - Tổng hợp dầu và diệp lục. - Thúc đẩy quá trình phát triển của rễ và nốt nốt sần. trong lá. sần. 12
- 2.3.2. Nhóm các nguyên tố vi lượng Các nguyên tố vi lượng như đồng, mangan, nhôm, sắt... có trong cơ thể thực vật rất ít nhưng có tầm quan trọng đặc biệt. Sự thiếu hụt của một số nguyên tố vi lượng nào đó sẽ làm rối loạn dinh dưỡng của cây, gây bệnh tật có thể chết hàng loạt. VD: Sắt kích thích quá trình hình thành diệp lục, thiếu sắt lá sẽ màu vàng; Magie tăng hoạt động của các men, có ảnh hưởng tới trạng thái keo của dung dịch nguyên sinh trong tế bào. 2.4. Sự hút chất dinh dưỡng củ cây trồng 2.4.1.Sự hút chất dinh dưỡng qu rễ Rễ cây hút các chất dinh dưỡng qua rễ qua miền lông hút ở đầu rễ tơ. Từ một bộ rễ cái có thể phân nhánh ở rất nhiều cấp, nhờ vậy tổng diện tích hút dinh dưỡng từ cây rất lớn. Sở dĩ chất dinh dưỡng đi ngược chiều được từ nơi có nông độ thấp đến nơi có nồng độ cao được bởi vì: - Rễ cây hô hấp mạnh tạo năng lượng kéo chúng vào. - Màng tế bào có hệ ezym để nhận biết và hút dinh dưỡng; 2.4.2. Sự hút chất dinh dưỡng qu lá Đôi khi có những chất hoá học xâm nhập vào thực vật qua lá. Ví dụ: Các muối khoáng chứa trong nước mưa và các nguyên tố vi lượng. Nhưng bằng con đường này không đáp ứng được dinh dưỡng của cây trồng. Mặt khác dinh dưỡng qua con đường này có thể ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của cây và các quá trình khác để tạo thành chất hữu cơ thực vật. Đa số các hoá chất dù ở nồng độ thấp cũng có thể làm cháy lá. 2.5. Phân loại phân ón Phân bón có rất nhiều loại. Ta có thể chia theo nguồn gốc, đặc tính, thành phần và tác dụng. * Dựa theo đặc tính người ta chia ra phân sinh lí chua và phân sinh lí kiềm: - Phân sinh lí chua: Là loại phân khi bón cây hút cation nhiều hơn anion làm cho dung dịch đất trở nên chua hơn.Ví dụ: Đạm aminôsunfat. - Phân sinh lý kiềm: + Theo nguồn gốc có thể chia thành phân vô cơ, phân hữu cơ. + Theo thành phần có thể chia thành phân đơn giản, phân phức tạp. + Theo tính chất và tác dụng chia thành phân bón trực tiếp và phân bón gián tiếp. 2.5.1. Phân vô cơ - Khái niệm: Phân vô cơ (còn gọi là phân khoáng hay phân hoá học ) là những hợp chất vô cơ có sẵn trong tự nhiên hoặc được sản xuất trong các nhà máy chế biến phân bón. - Đặc điểm: + Hàm lượng chất dinh dưỡng cao, thể tích nhỏ, dễ vận chuyển và xếp vào kho, có hiệu quả nhanh. + Phân dễ hòa tan trong nước và dễ bị rửa trôi mạnh. + Thường hút nước, dễ vón cục. 13
- + Có tính chua và ảnh hưởng đến phản ứng dung dịch đất và đời sống cây trồng. + Phân có hiệu lực nhanh và dùng để bón thúc. - Các loại phân vô cơ thường dùng: + Phân đạm (N): Sun phat amon Đặc tính: Gọi là đạm một lá, chứa 20-21%N, tinh thể nhỏ, mầu trắng hoặc mầu xám. Phân ít hút nước, dễ vón cục, để lâu có thể vón cục nhưng dễ bóp vụn, dễ tan trong nước, khó rửa trôi, nhưng dễ làm cho đất bị chua. Cách sử dụng: Có thể bón lót trực tiếp vào đất trước khi trồng (1,4 – 1,7 tạ/ha), hoặc có thể bón thúc cho cây (3,5 - 7 tạ/ha). Bón theo hốc hoặc hàng, bón xong phủ đất kín. Nitrat amon: Đặc tính: Gọi là đạm hai lá, chứa 32-34% N. Mầu trắng, trắng xám, vàng xám, ở tinh thể hạt nhỏ, dễ hút nước và dễ vón cục. Là loại phân trung tính, khi bón vào đất cây sử dụng cả amon và nitrat nên không gây chua hay kiềm cho đất. Cách sử dụng: Thường dùng để bón thúc (bón lót không thích hợp), 1-1,5 tạ/ha, bón làm nhiều lần. Có thể bón khô (trộn 6-8 lần đất với 1 phần phân) hoặc bón ướt (hòa 1 phần phân với 60-70 phần nước). Sau đó tiến hành bón hoặc tưới vào thời kỳ cây sinh trưởng mạnh. Chú ý: - Đạm hai lá hút ẩm rất mạnh, mở gói cần sử dụng ngay, nếu không dùng hết phải gói kín lại, tránh để phân bị vón cục, cứng rắn. - Nồng độ của phân cao, không để phân tiếp xúc với hạt giống, gốc, rễ, lá, có thể làm chết cây, trốc hạt. - Phân dễ gây nổ, tránh ghè đập, không để gần nơi có nhiệt độ cao, nên cất trữ nơi khô ráo nhiệt độ thấp. Urê: Đạm ure chứa 45-46% đạm nguyên chất, ở dạng tinh thể trắng hoặc vàng nhạt, dễ tan trong nước, hút ẩm mạnh, không mùi có thể ở dạng viên. Thích hợp với tất cả các loại đất và các loại cây. Là loại phân trung tính không gây phản ứng chua hay kiềm, lá cây có thể hút trực tiếp nên có thể bón qua lá (2% đối với lúa, 0,5% đối với cây ăn quả, 0,5%-1% đối với rau..) ure có thể làm thức ăn cho trâu bò với lượng thấp. + Phân lân (P): Là hợp chất chứa photpho dùng làm phân bón. Phân lân được điều chế từ hai nguyên liệu chính là apatit và photphorit. Nói chung thành phần của apatit và photphorit tương đối giống nhau, đều có canxi photphat và florua. Tùy theo cách điều chế mà ta có các loại phân khác nhau, chủ yếu có ba cách điều chế: Phân lân sơ chế: Lấy quạng apatit và quạng photphorit đem tán nhỏ thành bột để dùng làm phân bón. Phân lân chế bằng nhiệt: Điều chế phân lân trong các nhà máy bằng nhiệt độ cao, không dùng các phản ứng hóa học do đó thành phần và bản chất hóa học không thay đổi, chỉ quá trình biến đổi từ kiến trúc kết tinh (tinh thể) sang kiến trúc thủy tinh (vô định hình) làm cho nguyên liệu dễ tiêu hơn. 14
- Phân lân sơ chế bằng axit: Dùng axit và các phản ứng hóa học (trong nhà máy) để chuyển apatit hoặc photphorit thành dạng lân dễ tiêu hơn. Super photphat: Đặc tính: Là dạng phân lân nung chảy ở dạng bột mầu đen hay mầu trắng. Có tỷ lệ lân nguyên chất 14 – 20%, dễ tan trong nước, thích hợp cho nhiều loại đất, nhiều loại cây trồng và là phân sinh lý chua. Cách sử dụng: Thường dùng bón lót cho cây hoặc ủ cùng với phân chuồng, phân xanh cho mau hoai mục, có thể bón thúc cục bộ (bón theo hố) để tăng sinh trưởng ban đầu của cây. Khi bón cần căn cứ vào các yếu tố: thời gian bón, độ sâu bón, dạng bón, liều lượng bón và kết hợp với các loại phân khác. + Phân kali (K): Có các loại sau: Kali clorua, Kali sunfat, muối kali 40%, Kali magie, than và tro thực vật. * Kali clorua (KCl): Phân kali có nhiều loại, nhưng ở ta hiện đang sử dụng nhiều nhất là loại kaliclorua. Đặc tính: Có tỷ lệ kali nguyên chất từ 50-60%, kết tinh dạng bột, hạt nhỏ, mầu trắng (giống mối ăn), hút ẩm mạnh, dễ tan trong nước. Là loại phân chua, thích hợp cho đất cát và cát pha. Cách sử dụng: Dùng để bón lót và bón thúc cho đất, đối với đất mặn, chua thì không nên bón phân này vì sẽ làm cho đất chua thêm. * Kali sunfat Đặc tính: Có tỷ lệ kali nguyên chất 48-52%, ở dạng tinh thể trắng hoặc hơi vàng, có khi ở dạng bột không kết tinh. Phân này dễ tan trong nước, rất ít hút ẩm, cất trữ không bị vón cục, trung tính, dễ bảo quản. Có tác dụng làm cho thân cành cứng, tăng khả năng chịu rét, chịu hạn, chống sâu bệnh cho cây. Cách sử dụng: Bón thúc hòa tan 1-2 kg với 100 lít nước rồi tưới. Bón lót trộn thêm với phân chuồng, phân hữu cơ, một ít vôi, tro… 2.5.2. Phân hữu cơ - Khái niệm: Là sản phẩm hữu cơ của sinh vật và có thể đem chế biến dùng để làm phân bón: cành, lá,rơm., dạ, xác động thực vật… - Vai trò của phân hữu cơ: + Phân hữu cơ là những hợp chất hữu cơ tươi hoặc đã hoai mục có nguồn gốc từ động thực vật được dùng làm phân bón. + Phân hữu cơ có nhiều loại: Phân chuồng, than bùn, phân bắc, rác rưởi phân xanh. + Phân hữu cơ là nguồn dinh dưỡng của thực vật nó cung cấp tất cả các nguyên tố đa lượng, vi lượng và nhiều chất khác. + Phân hữu cơ còn có tác dụng cải thiện tính chất lý học, hoá học, sinh học và chế độ nhiệt, chế độ nước của đất. - Đặc điểm của phân hữu cơ: + Chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cây đặc bịêt là đạm, lân và kali. 15
- + Hiệu quả chậm nhưng tác dụng lâu dài tốt cho cây, bảo vệ, cải tạo đất. + Chứa nhiều chất khó tiêu cần được vi sinh vật phân giải thành chất dễ tiêu. a. Phân chuồng - Đặc điểm: + Là loại phân có chứa đầy đủ đạm, lân và kali. + Nguồn dinh dưỡng trong phân chuồng tương đối dễ tiêu bón phân chuồng nhiều năm sẽ cải tạo tốt tính chất lý hoá học của đất. + Thành phần phân chuồng phụ thuộc vào loại gia súc, chất lượng thức ăn, số lượng và chất lượng độn. * Cách ủ phân chuồng - Ủ nóng: Lấy phân ra đánh thành đống cao 1,5 – 2m, đường kính 1 –2 m có mai che, không nén chặt. Phân dễ tơi, háo khí nên phân giải mạnh, nhiệt độ ngày càng tăng dần sau 4 – 5 ngày, nhiệt độ tăng lên 600C làm cho phân chóng hoai diệt được mầm mống cỏ dại, sâu bệnh nhưng dễ bị mất đạm nhiều (30 – 35 %). - Ủ nguội: Đổ phân chuồng thành đông to, cao 1,5 – 2 m rồi nén chặt phủ rơm rạ rồi chát bùn kín đống phân chừa một lỗ ở đỉnh đống phân để tưới nước thường xuyên. Phương pháp này hạn chế được sự mất đạm nhưng thời gian ủ lâu do nhiệt độ thấp (30 – 40 0c). - Ủ hỗn hợp: (Nóng trước, nguội sau): Phân chuồng được xếp thành lớp tơi không nén chặt cao 1 –1,5 m sau 4 – 5 ngày nén chặt lại, sau đó lại tiếp tục đổ chồng lớp phân chuồng khác lên đến khi đống phân cao 2 –3 m thì nén chặt lại phủ rơm rạ lên trên rồi chát bùn lại. b. Phân xanh - Kỹ thuật ủ phân xanh: + Cắt phân xanh: nên cắt vào trước lúc ra hoa thời kỳ phân nhiều chất xanh nhất. Nếu cắt sớm khi bón phân chưa hoai mục nhưng lượng chất xanh thấp, chất dinh dưỡng ít. Khi cây ra hoa, quả thì chất lượng chất xanh thấp. Nên cắt phân xanh vào thời kỳ phân mới ra hoa. + Cách ủ: sau khi thu hái, tuỳ theo loài cây to hay nhỏ, thân đứng hay thân bò sau khi cắt về băm thành từng đoạn dài từ 8 – 15 cm nên phơi qua để làm giảm lượng nước, tăng lượng không khí để cho phân mau hoai mục. Tuỳ theo cánh sử dụng mà có thể: * Bón lót trực tiếp cho cây * Ngâm phân trong bể để lấy nước * Ủ với phân chuồng hoặc vôi: Xếp nguyên liệu làm phân xanh vào hố dầy khoảng 20 cm, sau đó rắc một lượt phân chuồng, phân bắc cho đến khi đống phân cao khoảng 50 cm thì tưới đẫm nước, dùng rơm rạ cỏ phủ một lượt rồi lấy bùn trát kín đống phân lại. Khoảng 15 ngày sau đảo lại đống phân (chuyển lớp phân ở trên xuống dưới và ngược lại) sau đó lại trát kín. Khoảng 10 ngày tưới nước một lần tới khi phân hoai. 2.5.3. Phân vi sinh Ngày nay người ta sản xuất một số loại vi sinh vật với mục đích bón chúng vào đất để chúng sinh sống và phát triển mạnh trong đất, chuyển hóa những chất khó tiêu thành những chất dễ tiêu cho cây. a. Đặc tính 16
- - Là loại phân có chứa vi sinh vật mà chủ yếu là vi sinh vật cố định đạm, với mục đích bón vào đất để chúng sinh sống và phát triển, chuyển hóa chất khó tiêu thành chất dễ tiêu cho cây trồng. Đảm bảo cân bằng sinh thái trong đất và không gây ô nhiễm môi trường. - Có thể sử dụng để bón lót cho cây hoặc trộn với rơm rạ để độn chuồng, ủ hoai rồi bón lót cho cây. b. Một số loại phân vi sinh thường dùng Nitragin: Là loại phân có chứa vi sinh vật nốt sần cho cây họ đậu. Mỗi loài cây họ đậu thường có một chủng nốt sần riêng. Phân thường đóng thành chai, mỗi chai khoảng 500 gam bón cho 1 ha, phải giữ phân ở nhiệt độ 0-100C. Thường trộn một chai 500 gram với 4 -5 tạ đất để bón cho 1 ha. Có thể bón một lần khi gieo hoặc xử lý hạt giống. Azoto bacterin: Là loại phân chứa vi khuẩn cố định đạm từ không khí, loại phân này có khả năng tăng cường việc hút đạm trong thiên nhiên làm giầu cho đất. Điều kiện để phân có hiệu lực là đất không chua, có đủ lân dễ tiêu và có chứa nhiều chất hữu cơ. Loại phân này thường đóng chai. Bón 2-3 chai cho 1 ha, thường bón bằng cách ngâm hạt giống hoặc chấm rễ cho cây non khi đem cấy. Phôtpho bacterin: Là loại phân chuyển hóa lân ở dạng hữu cơ sang dạng khoáng. Trên thị trường loại phân này thường đóng thành chai. Một ha bón 50-100 ml hòa loãng với nước tưới, hoặc hoà vào nước để ngâm hạt giống. Để phân có hiệu lực thì đất phải có nhiều chất hữu cơ. 2.6. Bón qu lá - Mục đích: Cung cấp kịp thời chất dinh dưỡng cho cây trồng trong những giai đoạn cấy thiếu chất dinh dưỡng nghiêm trọng.Thường sử dụng phân vi lượng và phân bón qua lá. - Cách bón: Hoà tan phân trong nước, dùng bình bơm phun trực tiếp lên lá cây, có thể dùng phân vô cơ nồng độ 0,5 - 1% (5 - 10 gam/ hoà tan trong 1 lít nước). Hiệu suất sử dụng phân bón cao, tránh được hiện tượng đất giữ chất dinh dưỡng cây không hút được. 2.7. Nguyên tắc ón phân Muốn bón phân hợp lý phải tuân theo một số nguyên tắc cơ bản sau: * Phải xác định đúng từng loại phân bón, liều lượng phân bón, thời gian bón cho từng loài cây trồng trong từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhất định. Để thực hiện được yêu cầu đó cần căn cứ vào các yếu tố sau: - Yêu cầu về dinh dưỡng đối với từng loài cây trồng: Mỗi loài cây khác nhau có yêu cầu khác nhau về dinh dưỡng, song có một loài phân đặc biệt là phân hữu cơ có tác dụng thích ứng rộng đối với nhiều loài cây. Tuy nhiên cũng có một số loại phân chỉ phù hợp với loài cây này mà không phù hợp với loài cây khác, có khi còn có tác hại. - Mỗi giai đoạn sinh trưởng của cây đòi hỏi các chất dinh dưỡng khác nhau và liều lượng các chất dinh dưỡng cũng khác nhau. Vì vậy tuỳ theo từng giai đoạn của cây mà chọn loại phân bón cho thích hợp. - Phải xác định phương thức bón hợp lý: Tuỳ theo từng loài cây, cây lâu năm hay cây ngắn ngày mà xác định cách bón phân cho phù hợp. Tỷ lệ các loại phân bón cho từng phương thức cũng cần phải tính toán theo loài cây, theo điều kiện ngoại cảnh và các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây. - Phải tính toán hiệu quả kinh tế của việc bón phân. 17
- 2.8. Xác định thời kỳ ón phân 2.8.1. Các thời kỳ ón phân theo định kỳ - Ở thời kỳ kiến thiết cơ bản: Sau trồng khoảng 1 tháng (khi cây đã bén rễ, hồi xanh), tiến hành bón thúc lần thứ nhất. Cứ sau mỗi đợt lộc thành thục, lá chuyển màu xanh thì lại tiếp tục bón thúc cho cây. Bón thúc làm nhiều lần vào các đợt chuẩn bị ra cành để nhanh tạo bộ khung tán. Tối thiểu phải bón làm 3 lần : + Lần 1: Thúc cành xuân vào tháng 1-2. + Lần 2: Thúc cành hè vào tháng 5-6. + Lần 3: Thúc cành thu vào tháng 8-9. - Ở thời kỳ kinh doanh: Thường bón làm 3 lần/năm. + Lần 1: Bón thúc hoa, thúc quả vào tháng 2-3. + Lần 2: Bón thúc cành thu và tăng trọng lượng quả, vào tháng 6-7. + Lần 3: Bón lót cơ bản vào tháng 10-11. 2.8.2. Bón phân khi cây có iểu hiện thiếu phân: Cần thường xuyên theo dõi tốc độ sinh trưởng của vườn mãng cầu ta. Nếu thấy có biểu hiện thiếu phân thì phải bón cho kịp thời. 2.9. Xác định loại phân ón - Cây mãng cầu ta cần được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và khoáng để sinh trưởng, phát triển và cho năng suất. Các nguyên tố dinh dưỡng cây mãng cầu ta cần gồm có đạm, lân, kali, canxi và các nguyên tố khác như Mg, Molipden.... Loại phân thường bón cho cây gồm có: + Vôi; + Phân hữu cơ (phân chuồng, phân xanh, phân bắc); + Phân vô cơ (đạm, lân, kali); + Phân vi lượng (canxi, magie, kẽm, đồng, mangan). - Mỗi thời kỳ khác nhau cần bổ sung cho cây các chất dinh dưỡng khác nhau để nhằm mục đích khác nhau. + Ở thời kỳ kiến thiết cơ bản: Thúc cành xuân: Bón phân hữu cơ, lân và kali. Thúc cành hè: Bón phân lân, đạm và kali. Thúc cành thu: Bón đạm và lân + Ở thời kỳ kinh doanh: Thúc hoa, quả, tăng trọng lượng quả và thúc cành thu: Bón đạm và kali. Bón lót cơ bản: Bón phân hữu cơ, lân và vôi. 2.10. Xác định lượng phân ón 2.10.1. Cơ sở xác định lượng phân ón Để xác định lượng phân bón, người trồng phải căn cứ vào các yếu tố sau đây: 18
- - Tuổi cây: Cây càng nhiều tuổi, lượng phân bón càng phải tăng lên. - Sản lượng quả của năm trước: Nếu năm trước sai quả, lượng dinh dưỡng cây sử dụng để nuôi quả nhiều thì năm sau phải bón lượng phân tăng lên, khắc phục hiện tượng ra quả cách năm. - Độ phì của đất: Đất tốt bón ít hơn đất xấu. Ví dụ như đất phù sa bón ít phân hơn đất cát. 2.10.2. Xác định lượng phân ón Tùy thuộc vào tuổi cây, sản lượng quả thu hoạch của năm trước, độ phì của đất mà lượng phân bón khác nhau: a. Thời kỳ kiến thiết cơ bản (1-3 tuổi) - 15-20 kg phân chuồng cùng với 0,2 - 0,4 kg phân lân nung chảy bón 1 lần/năm vào cuối mùa sinh trưởng (từ tháng 11 - 1); - 0,4-0,7kg urê và 0,2-0,3k g sunfat kali bón làm 3 lần vào các tháng 1-2; tháng 4-5 và tháng 8-9. + Lần 1: 30% phân đạm + Lần 2: 40% đạm + phân kali + Lần 3: 30% đạm còn lại và toàn bộ phân chuồng. b. Thời kỳ kinh doanh (từ 4 tuổi trở lên) - Với cây 4 năm tuổi: 15-20 kg phân chuồng + 0,6-0,8 kg đạm urê + 0,3-0,4 kg supe lân +0,2-0,3 kg kaliclorua + 0,2-0,3 kg vôi - Với cây từ 5 - 8 tuổi: 10-25 kg phân hữu cơ + 1,0-1,5 kg đạm urê + 0,5-0,8 kg supe lân + 0,5-0,7 kg clorua kali + 0,3-0,4 kg vôi. - Với cây trên 8 tuồi: 30-40 kg phân hữu cơ + 1,5-2,0 kg đạm ure + 0,7-1,0 kg lâ supe + 0,7-1,0 kg kaliclorua + 0,5-0,6 kg vôi bột. Thời vụ bón: Lượng ón mỗi lần (% so với cả năm) Lần Tháng Mục đích Đạm Kali ón Hữu cơ Vôi Lân supe ure clorua 1 11-12 Bón lót, vun gốc 100 100 100 20 2 2-3 Đón lộc, hoa 0 0 0 40 30 3 6-7 Nuôi quả, cành 0 0 0 40 40 Bón phục hồi sau thu 4 9-10 Phân bón NPK và phân trung vi lượng hoạch Các nguyên tố vi lượng nếu thấy cần thì phun lên lá. - Magiê: dùng Nitrat Magiê 1 kg trong 100 lít nước để phun đến ướt lá. - Kẽm: 100 g sunfat kẽm pha trong 100 lít nước phun vào thời kỳ ra lá vụ xuân. - Giải quyết hiện tượng thiếu đồng bằng cách phun dung dịch booc đô. Trong trường hợp thiếu nghiêm trọng thì phun ôxit clorua đồng 400 g pha trong 100 lít nước. - Nếu cây có hiện tượng thiếu Bo có thể phun dung dịch Borat nồng độ 300g/100 lít 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Chăm sóc cây tiêu - MĐ05: Trồng hồ tiêu
64 p | 516 | 190
-
Giáo trình Chuẩn bị cây giống - MĐ02: Trồng sầu riêng, măng cụt
83 p | 179 | 69
-
Giáo trình Chăm sóc nho - MĐ03: Trồng nho
109 p | 141 | 40
-
Kỹ Thuật Trồng Và Chăm Sóc Cây Mãng Cầu (p3)
3 p | 106 | 8
-
Giáo trình phân tích quy trình nghiên cứu phần mềm ứng dụng lập trình chăm sóc cây trồng p7
11 p | 69 | 8
-
Giáo trình phân tích quy trình nghiên cứu phần mềm ứng dụng lập trình chăm sóc cây trồng p10
9 p | 75 | 8
-
Giáo trình phân tích quy trình nghiên cứu phần mềm ứng dụng lập trình chăm sóc cây trồng p9
11 p | 66 | 7
-
Giáo trình phân tích quy trình nghiên cứu phần mềm ứng dụng lập trình chăm sóc cây trồng p8
11 p | 75 | 7
-
Giáo trình phân tích quy trình nghiên cứu phần mềm ứng dụng lập trình chăm sóc cây trồng p4
11 p | 76 | 7
-
Giáo trình phân tích quy trình nghiên cứu phần mềm ứng dụng lập trình chăm sóc cây trồng p3
11 p | 92 | 7
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng nguyên lý lập trình chăm sóc cây trồng p9
11 p | 48 | 6
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng nguyên lý lập trình chăm sóc cây trồng p8
11 p | 75 | 6
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng nguyên lý lập trình chăm sóc cây trồng p7
11 p | 75 | 6
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng nguyên lý lập trình chăm sóc cây trồng p2
11 p | 68 | 6
-
Giáo trình phân tích quy trình nghiên cứu phần mềm ứng dụng lập trình chăm sóc cây trồng p2
11 p | 88 | 6
-
Giáo trình phân tích quy trình nghiên cứu phần mềm ứng dụng lập trình chăm sóc cây trồng p6
11 p | 68 | 6
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng nguyên lý lập trình chăm sóc cây trồng p1
10 p | 65 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn