intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Cung cấp điện 2 (Ngành: Điện công nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Cung cấp điện 2 (Ngành: Điện công nghiệp - Trình độ Cao đẳng) gồm có 4 chương với những nội dung chính sau: Chương 1: Trạm biến áp; Chương 2: Lựa chọn các thiết bị trong lưới cung cấp điện; Chương 3: Chiếu sáng; Chương 4: Nâng cao hệ số công suất. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Cung cấp điện 2 (Ngành: Điện công nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc

  1. TÒA GIÁM MỤC XUÂN LỘC TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÒA BÌNH XUÂN LỘC GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: CUNG CẤP ĐIỆN 2 NGÀNH: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số…./202../ QĐ-CĐHBXL ngày….tháng….năm….. của Q.Hiệu trưởng trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc) Đồng Nai, năm 2021 (Lưu hành nội bộ) 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Trong một thời buổi kinh tế hội nhập môn học “Cung cấp điện 2” đã được đưa vào chương trình đào tạo dành cho người học trình độ Cao đẳng thuộc chuyên ngành Điên công nghiệp tại Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc. Bên cạnh đó, hiện nay trên thị trường có rất ít tài liệu trình bày đầy đủ về nội dung “Cung cấp điện 2” dành cho người học trình độ Cao đẳng mà phần lớn tài liệu nghiêng về nội dung “Cung cấp điện 2” . Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu môn học “Cung cấp điện 2”, người học được hướng dẫn tham khảo nhiều tài liệu khác nhau tương ứng với mỗi bài học riêng biệt; có sự khác nhau về việc sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành cũng như một số nội dung nhất định. Đồng thời ở các tài liệu tham khảo khác còn mang tính khái quát. Do đó, người học có thể gặp nhiều khó khăn để hiểu hết ý nghĩa của từng nội dung và có thể chưa biết cách vận dụng vấn đề đó vào trong một số trường hợp thực tiễn. Nhằm tạo điều kiện cho người học có một bộ tài liệu tham khảo mang tính tổng hợp, thống nhất và mang tính thực tiễn sâu hơn. Nhóm người dạy chúng tôi đề xuất và biên soạn Giáo trình Cung cấp điện 2 dành riêng cho người học trình độ Cao đẳng. Nội dung của giáo trình bao gồm các chương sau: Chương 1: Trạm biến áp Chương 2: Lựa chọn các thiết bị trong lưới cung cấp điện Chương 3: Chiếu sáng Chương 4: Nâng cao hệ số công suất Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo và trích dẫn từ nhiều tài liệu được liệt kê tại mục Danh mục tài liệu tham khảo. Chúng tôi chân thành cảm ơn các tác giả của các tài liệu mà chúng tôi đã tham khảo. Bên cạnh đó, giáo trình cũng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Nhóm tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phản hồi từ quý đồng nghiệp, các bạn người học và bạn đọc. Trân trọng cảm ơn./. 2
  4. Đồng Nai, ngày tháng năm 2021 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên Ks . Nguyễn Đình Khiêm 2. Ks . Trần Quang Minh 3. Ths . Nguyễn Thành Hưng 4. Ths . Nguyễn Văn Sang 5. Ths . Đinh Công Sang 3
  5. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 2 MỤC LỤC....................................................................................................................... 4 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC ............................................................................................ 5 CHƯƠNG 1. TRẠM BIẾN ÁP .................................................................................. 11 CHƯƠNG 2. LỰA CHỌN CÁC THIẾT BỊ TRONG LƯỚI CUNG CẤP ĐIỆN . 25 CHƯƠNG 3. CHIẾU SÁNG ....................................................................................... 45 CHƯƠNG 4. NÂNG CAO HỆ SỐ CÔNG SUẤT ..................................................... 63 4
  6. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC 1. Tên môn học: CUNG CẤP ĐIỆN 2 2. Mã môn học: MH21 3. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: 3.1. Vị trí: Giáo trình dành cho người học trình độ Cao đẳng tại trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc. 3.2. Tính chất: Chuyên ngành 3.3. Ý nghĩa và vai trò của môn học: môn học này dành cho đối tượng là người học thuộc chuyên ngành Điện công nghiệp. Môn học này đã được đưa vào giảng dạy tại trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc từ năm 2021 đến nay. Nội dung chủ yếu của môn học này nhằm nhằm trang bị cho học viên những kiến thức, kỹ năng cơ bản về kỹ thuật Cung cấp điện. Đây là mảng kiến thức cần thiết cho người lao động nói chung và thợ điện nói riêng công tác trong môi trường công nghiệp. 4. Mục tiêu của môn học: 4.1. Về kiến thức: A1. Phân tích được vai trò trạm biến áp trong hệ thống điện. A2. Phân tích được công dụng, vai trò của các thiết bị đóng cắt, bảo vệ trong lưới điện. A3. Phân tích được các yêu cầu của chiếu sáng nhân tạo. A4. Hiểu được ý nghĩa của hệ số công suất và lợi ích việc nâng cao hệ số công suất. 4.2.Về kỹ năng: B1. Chọn được công suất máy biến áp phù hợp theo tiêu chuẩn. B2. Tính chọn được CB, dây dẫn theo qui định kỹ thuật B3. Biết được các thông số của chiếu sáng B4. Tính chọn được tụ bù thích hợp để nâng cao được hệ số công suất. 4.3 .Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: C1. Cẩn thận, học tập nghiêm túc. C2. Sử dụng thiết bị điện an toàn, hợp lý, tiết kiệm. 5. Nội dung của môn học 5.1. Chương trình khung 5
  7. Thời gian học tập (giờ) Trong đó Mã Số Thực hành/ MH/ Tên môn học/mô đun tín Tổng Thực MĐ chỉ số Lý tập/Thí Kiểm thuyết nghiệm/Bài tra tập/Thảo luận I Các môn học chung 21 435 172 240 23 MH01 Giáo dục chính trị 4 75 41 29 5 MH02 Pháp luật 2 30 18 10 2 MH03 Giáo dục thể chất 2 60 5 51 4 Giáo dục Quốc phòng và An MH04 4 75 36 35 4 ninh MH05 Tin học 3 75 15 58 2 MH06 Tiếng Anh 6 120 57 57 6 Các môn học, mô đun II 97 2265 703 1476 86 chuyên môn II.1 Môn học, mô đun cơ sở 15 270 133 122 15 MH07 An toàn lao động 2 30 28 2 MH08 Mạch điện 4 75 45 26 4 MH09 Auto cad 2 30 15 13 2 MH10 Vẽ điện 2 30 15 13 2 6
  8. MĐ11 Điện tử cơ bản 3 60 15 42 3 MĐ12 Qua ban cơ khí 2 45 15 28 2 Môn học, mô đun chuyên II.2 82 1995 570 1354 71 môn MĐ13 Kỹ thuật lắp đặt điện 3 75 15 56 4 MĐ14 Máy điện 1 6 120 60 54 6 MĐ15 Máy điện 2 5 120 30 85 5 MĐ16 Máy điện 3 4 90 30 56 4 MĐ17 Trang bị điện 1 5 120 30 85 5 MĐ18 Trang bị điện 2 5 120 30 85 5 MĐ19 Trang bị điện 3 5 120 30 85 5 MH20 Cung cấp điện 1 3 45 30 12 3 MH21 Cung cấp điện 2 4 90 30 56 4 MĐ22 PLC cơ bản 5 120 30 85 5 MĐ23 Điều khiển Điện - Khí nén 7 150 60 85 5 Phần mềm chuyên nghành MĐ24 4 90 30 56 4 điện MĐ25 Kỹ thuật xung - số 4 90 30 56 4 MĐ26 Điện tử công suất 6 120 60 56 4 MĐ27 Kỹ thuật cảm biến 4 75 45 26 4 MĐ28 PLC nâng cao 4 90 30 56 4 7
  9. MĐ29 Thực tập xí nghiệp 8 360 360 Tổng cộng 118 2700 875 1716 109 6. Điều kiện thực hiện môn học: 6.1. Phòng học Lý thuyết/Thực hành: Đáp ứng phòng học chuẩn 6.2. Trang thiết bị dạy học: Projetor, máy vi tính, bảng, phấn 6.3. Học liệu, dụng cụ, mô hình, phương tiện: Giáo trình, mô hình học tập,… 6.4. Các điều kiện khác: Người học tìm hiểu thực tế về công tác xây dựng phương án khắc phục và phòng ngừa rủi ro tại doanh nghiệp. 7. Nội dung và phương pháp đánh giá: 7.1. Nội dung: - Kiến thức: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức - Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp. + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. 7.2. Phương pháp: Người học được đánh giá tích lũy môn học như sau: 7.2.1. Cách đánh giá - Áp dụng quy chế đào tạo Cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2017/TT-LĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. - Hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo áp dụng tại Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc như sau: Điểm đánh giá Trọng số 8
  10. + Điểm kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1) 40% + Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2) + Điểm thi kết thúc môn học 60% 7.2.2. Phương pháp đánh giá Phương pháp Phương pháp Hình thức Chuẩn đầu ra Số Thời điểm đánh giá tổ chức kiểm tra đánh giá cột kiểm tra Tự luận/ A1, A2, A3, A3 Viết/ Thường xuyên Trắc nghiệm/ B1, B2, B3, 1 Sau … giờ. Thuyết trình Báo cáo C1, C2 Tự luận/ Viết/ Định kỳ Trắc nghiệm/ A4, B4, C2 2 Sau… giờ Thuyết trình Báo cáo A1, A2, A3, A4, Kết thúc môn Tự luận và Viết B1, B2, B3, B4, 1 Sau… giờ học trắc nghiệm C1, C2, 7.2.3. Cách tính điểm - Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc môn học được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. - Điểm môn học là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của môn học nhân với trọng số tương ứng. Điểm môn học theo thang điểm 10 làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được quy đổi sang điểm chữ và điểm số theo thang điểm 4 theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về đào tạo theo niên chế. 8. Hướng dẫn thực hiện môn học 8.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Đối tượng Cao đẳng điện công nghiệp 8.2. Phương pháp giảng dạy, học tập môn học 9
  11. 8.2.1. Đối với người dạy * Lý thuyết: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực bao gồm: thuyết trình ngắn, nêu vấn đề, hướng dẫn đọc tài liệu, bài tập tình huống, câu hỏi thảo luận…. * Bài tập: Phân chia nhóm nhỏ thực hiện bài tập theo nội dung đề ra. * Thảo luận: Phân chia nhóm nhỏ thảo luận theo nội dung đề ra. * Hướng dẫn tự học theo nhóm: Nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm tìm hiểu, nghiên cứu theo yêu cầu nội dung trong bài học, cả nhóm thảo luận, trình bày nội dung, ghi chép và viết báo cáo nhóm. 8.2.2. Đối với người học: Người học phải thực hiện các nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trước khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ được cung cấp nguồn trước khi người học vào học môn học này (trang web, thư viện, tài liệu...) - Tham dự tối thiểu 70% các buổi giảng lý thuyết. Nếu người học vắng >30% số tiết lý thuyết phải học lại môn học mới được tham dự kì thi lần sau. - Tự học và thảo luận nhóm: là một phương pháp học tập kết hợp giữa làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 8-10 người học sẽ được cung cấp chủ đề thảo luận trước khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi người học sẽ chịu trách nhiệm về 1 hoặc một số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã phân công để phát triển và hoàn thiện tốt nhất toàn bộ chủ đề thảo luận của nhóm. - Tham dự đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ. - Tham dự thi kết thúc môn học. - Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học. 9. Tài liệu tham khảo: - Cung cấp điện - TS. Trịnh Văn Hòa - Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Kỹ thuật - năm 2019 - Kỹ thuật cung cấp điện - TS. Phạm Minh Hữu - Nhà xuất bản Xây dựng - năm 2020 - Nguyên lý và ứng dụng của hệ thống cung cấp điện – TS. Lê Minh Khôi - Nhà xuất bản Kỹ thuật - năm 2019 10
  12. CHƯƠNG 1. TRẠM BIẾN ÁP  GIỚI THIỆU CHƯƠNG 1 Máy biến áp (MBA) là một trong những phần tử quan trọng trong hệ thống cung cấp điện. Máy biến áp là một máy điện tĩnh làm việc dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ dùng để biến đổi điện áp từ cấp này sang cấp khác.  MỤC TIÊU CHƯƠNG 1 Sau khi học xong chương này, người học có khả năng:  Về kiến thức: + Phân tích được vai trò trạm biến áp trong hệ thống điện + Chọn được công suất máy biến áp phù hợp theo tiêu chuẩn.  Về kỹ năng: + Sử dụng thiết bị điện an toàn, hợp lý, tiết kiệm.  Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Cẩn thận, học tập nghiêm túc. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP CHƯƠNG 1 - Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học thực hiện câu hỏi thảo luận và bài tập chương 1 (cá nhân hoặc nhóm). - Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (chương 1) trước buổi học; hoàn thành đầy đủ câu hỏi thảo luận và bài tập tình huống chương 1 theo cá nhân hoặc nhóm và nộp lại cho người dạy đúng thời gian quy định.  ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG 1 - Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học chuyên môn hóa - Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác - Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan. - Các điều kiện khác: Không có  KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG 1 11
  13. - Nội dung:  Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức  Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng.  Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. - Phương pháp:  Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (hình thức: hỏi miệng)  Kiểm tra định kỳ : không có  NỘI DUNG CHƯƠNG 1 1.Trạm biến áp 1.1.Khái quát và phân loại a.Khái quát Máy biến áp (MBA) là một trong những phần tử quan trọng trong hệ thống cung cấp điện. Máy biến áp là một máy điện tĩnh làm việc dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ dùng để biến đổi điện áp từ cấp này sang cấp khác. b.Phân loại Có nhiều cách phân loại trạm biến áp: + Phân theo nhiệm vụ (chức năng): có 2 loại - Trạm biến áp trung gian Trạm này nhận điện từ hệ thống điện có điện áp 220kV - 35kV biến đổi thành cấp điện áp 6 ÷15kV, cá biệt có khi xuống 0,4kV. - Trạm biến áp phân phối còn gọi là trạm biến áp khách hàng. Có nhiệm vụ biến đổi điện áp trung áp (tức là nhận điện từ trạm biến áp trung gian) xuống 0,4kV để cấp điện cho các hộ tiêu thụ là những khách hàng của ngành điện. + Phân theo kết cấu 12
  14. - Trạm biến áp treo (trạm treo) Trạm biến áp treo (hình MĐ 1-1) là kiểu trạm mà tất cả các thiết bị điện cao hạ áp và cả máy biến áp đều được đặt trên cột. Máy biến áp thường là loại một pha hoặc tổ ba máy biến áp một pha. Tủ hạ áp được đặt trên cột. Trạm này thường rất tiết kiệm đất nên thường được dùng làm trạm công cộng đô thị cung cấp cho một vùng dân cư. Máy biến áp của trạm treo thường có công suất nhỏ (≤ 3x75 kVA), cấp điện áp (15 ÷22)/0.4kV, phần đo đếm được trang bị phía hạ áp. Hình 2-9: Trạm treo * Ưu điểm: đơn giản, rẻ tiền, xây lắp nhanh, ít tốn đất. * Nhược điểm: kém mỹ quan và không an toàn. Kiểu trạm này được sử dụng ở những nơi quỹ đất hạn hẹp và điều kiện mỹ quan cho phép. Ở thành phố, thị trấn kiểu trạm này đang được dùng phổ biến. Tuy nhiên các đường dây trên không trung và hạ áp cùng với hàng trăm ngàn trạm biến áp phân phối kiểu treo cũng làm mất mỹ quan đô thị, cần phải được dần dần thay thế bằng đường cáp và trạm xây. - Trạm biến áp giàn (trạm giàn) Trạm giàn (hình 1-2) là loại trạm mà toàn bộ các trang thiết bị và máy biến áp đều được đặt trên các giá đỡ bắt giữa hai cột. Trạm được trang bị ba máy biến áp một pha (≤ 3x75 kVA) hay một máy biến áp ba pha (≤400 kVA), cấp điện áp (15 ÷ 22)/0.4kV, phần đo đếm có thể thực hiện phía trung áp hay phía hạ áp. Tủ phân phối hạ áp đặt trên giàn giữa hai cột đường 13
  15. dây đến có thể là đường dây trên không hay đường cáp ngầm. Trạm giàn thường cung cấp điện cho khu dân cư hay các phân xưởng. Hình 1-2. Trạm giàn - Trạm bệt (trạm nền) Với kiểu trạm này (hình 1-3 ) , thiết bị cao áp đặt trên cột. Máy biến áp thường là tổ ba máy biến áp một pha hay một máy biến áp ba pha đặt trên bệ xi măng dưới đất và tủ phân phối hạ áp đặt trong nhà xây mái bằng, xung quanh trạm có tường xây, trạm có cổng sắt bảo vệ. Đường dây đến có thể là cáp ngầm hay đường dây trên không, phần đo đếm có thể thực hiện phía trung áp hay phía hạ áp. Hình 1-3. Trạm bệt 14
  16. Kiểu trạm bệt rất tiện lợi cho điều kiện nông thôn, ở đây quỹ đất đai không hạn hẹp lắm, lại rất an toàn cho người và gia súc, chính vì thế hiện nay các trạm biến áp phân phối nông thôn hầu hết dùng kiểu trạm bệt. - Trạm xây (hoặc trạm kín) Trạm xây (hình 1-4) là kiểu trạm mà toàn bộ các thiết bị điện cao, hạ áp và máy biến áp đều được đặt trong nhà mái bằng. Trạm kín thường được phân làm trạm công cộng và trạm khách hàng. Nhà xây được phân thành nhiều ngăn để tiện thao tác, vận hành cũng như tránh sự cố lan tràn từ phần này sang phần khác. Các ngăn của trạm phải được thông hơi, thoáng khí nhưng phải được đặt lưới mắt cáo, cửa sắt phải kín để phòng chim, chuột, rắn chui qua các lỗ thông hơi, khe cửa gây mất điện. Mái phải đổ dốc (3 ÷ 5)o để tránh nước. Dưới gầm bệ máy biến áp phải xây hố dầu để chứa dầu máy biến áp khi sự cố, chống cháy nổ lan tràn. 1.1. Sơ đồ nối dây của trạm biến áp Sơ đồ nối dây của trạm phải thỏa mãn các điều kiện sau: - Đảm bảo liên tục cung cấp điện theo yêu cầu phụ tải. - Sơ đồ nối dây đơn giản, rõ ràng, thuận tiện trong vận hành và xử lý sự cố. - An toàn lúc vận hành và lúc sửa chữa. - Hợp lý về kinh tế trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật. Trong thực tế khó mà đảm bảo được toàn bộ các yêu cầu trên, nếu có mâu thuẫn ta cần so sánh toàn diện trên quan điểm lợi ích lâu dài và lợi ích chung của cả nền kinh tế. a. Trạm biến áp trung gian Lưới cung cấp điện được cấp điện từ các trạm biến áp trung gian (TBATG), thường là 110/35, 22, 10 (kV) hoặc 35/22, 10 (kV). Tùy theo tính chất quan trọng của lưới cung cấp điện mà các trạm trung gian này có thể đặt một máy hoặc hai máy. Sơ đồ nguyên lý trạm BATG: 15
  17. MCLL 35, 22, 10(kV) 35, 22, 10(kV) 35, 22, 10(kV) a.Trạm 1 biến áp b.Trạm 2 biến áp Hình 1.4. Sơ đồ nguyên lý trạm biến áp trung gian 110/35, 22, 10(kV) a. Trạm biến áp phân phối Trạm biến áp phân phối (TBAPP) còn gọi là trạm biến áp khách hàng, có nhiệm vụ biến đổi điện áp trung áp xuống 0,4kV để cấp điện cho các hộ tiêu thụ là những khách hàng của ngành điện. 16
  18. DCL CSV1 CC BA NĐ CT TPI BI A A A V KWh AT TC-0,4 (kV) A1 A1 A1 CSV2 Hình 1.5. Sơ đồ nguyên lý trạm biến áp phân phối một máy Tùy theo tính chất quan trọng của hộ tiêu thụ, trạm biến áp phân phối có thể đặt một hoặc hai máy biến áp. + Sơ đồ nguyên lý trạm biến áp phân phối một máy như hình MĐ 19-03-14 17
  19. Nếu trạm biến áp được cấp điện bằng đường dây trên không thì phía cao áp đặt dao cách ly, cầu chì và chống sét van. Phía hạ áp đặt áptômát tổng và các áptômát nhánh, nếu một trong các đường dây hạ áp là đường dây trên không thì phải đặt chống sét van hạ áp. Ngoài ra còn phải đặt các đồng hồ đo, đếm. - Dao cách ly trung áp: Làm nhiệm vụ cách ly giữa ĐDK trung áp và trạm biến áp phục vụ cho việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa chống sét van, cầu chì cao áp, máy biến áp và cáp tổng cũng như hệ thống tiếp địa. Dao cách ly không có bộ phận dập hồ quang nên không cho phép đóng cắt mạch điện, tuy nhiên có thể cho phép dao cách ly đóng cắt không tải máy biến áp khi công suất máy không quá lớn (thường dưới 1000kVA). Dao cách ly trung áp có thể dùng loại biến áp pha rời, đóng cắt từng pha (gọi là dao cách ly một lửa) hoặc loại liên động, đóng cắt đồng thời biến áp pha. Với trạm biến áp phân phối ngoàI trời có thể dùng một trong hai loại DCL trên. Với trạm xây kín chỉ dùng loại DCL liên động. - Chống sét van trung áp: Làm nhiệm vụ chống sét đánh từ ngoài đường dây trên không truyền vào trạm. Đấu chống sét van vào mạch như sơ đồ (hình 2-14), khi cần kiểm tra, sửa chữa, thay thế CSV phải cắt điện. Muốn xử lý chống sét van mà không ảnh hưởng đến việc cắt điện của trạm thì phải đặt riêng cho chống sét van một cầu dao nữa, tuy nhiên sẽ làm cho kết cấu trạm cồng kềnh, phức tạp thêm. - Cầu chì cao áp: làm nhiệm vụ bảo vệ ngắn mạch cho biến áp và cáp tổng, thường dùng loại cầu chì ống cát thạch anh. - Cáp tổng: làm nhiệm vụ dẫn điện từ biến áp (BA) vào tủ phân phối hạ áp của trạm biến áp phân phối. Cũng có thể dùng thanh dẫn thay cho cáp tổng. - Áptômát tổng: làm nhiệm vụ bảo vệ quá tải cho biến áp và bảo vệ ngắn mạch cho thanh cái hạ áp. - Thanh cái hạ áp (thanh góp hạ áp): làm nhiệm vụ nhận điện từ biến áp và phân phối cho các tuyến hạ áp qua các áptômát nhánh. - Các áptômát nhánh: làm nhiệm vụ thao tác đóng cắt đường dây, bảo vệ ngắn mạch trên các tuyến dây hạ áp. 18
  20. - Chống sét van hạ áp: làm nhiệm vụ chống sét đánh vào đường dây trên không hạ áp truyền vào trạm. - Máy biến dòng điện: làm nhiệm vụ biến đổi dòng điện tải của trạm xuống 5A, cấp nguồn dòng cho các đồng hồ ampe và công tơ. Tại các trạm biến áp công cộng đặt 3 đồng hồ ampe, 1 đồng hồ vôn và 1 công tơ hữu công. Với các trạm biến áp xí nghiệp còn phải đặt thêm 1 đồng hồ đo cosφ và 1 công tơ vô công. - Hệ thống nối đất: hệ thống nối đất tại các trạm biến áp biến áp làm biến áp chức năng: nối đất làm việc, nối đất an toàn và nối đất chống sét. + Sơ đồ nguyên lý trạm biến áp phân phối hai máy là chắp nối sơ đồ nguyên lý 2 BAPP qua một áptômát liên lạc (ALL), (hình 1.6). Nếu phụ tải hai phân đoạn thanh góp bằng nhau thì nên vận hành ALL ở trạng thái thường mở để làm giảm dòng ngắn mạch hạ áp. Nếu phụ tải hai phân đoạn thanh góp không bằng nhau (lớn bé hơn nhau nhiều) thì 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2