intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Giáo dục học (Tập 2): Phần 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Giáo dục học (Tập 2): Phần 1 cung cấp cho người học những kiến thức như một số vấn đề cơ bản về quản lí nhà trường; lao động sƣ phạm của giáo viên và hoạt động của hội đồng giáo dục; công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Giáo dục học (Tập 2): Phần 2

  1. 3. Lựa chọn một tình huống trong cuốn "Giải pháp tình huống trong giáo dục gia đình", hãy bàn luận theo suy nghĩ của mình và đặt câu hỏi. Phần 4: QUẢN LÍ GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƢỜNG Chƣơng 17: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÍ NHÀ TRƢỜNG I. QUẢN LÍ NHÀ TRƯỜNG 1. Khái niệm Theo nghĩa chung nhất: Quản lí là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản lí lên đối tƣợng quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm lực, các cơ hội của hệ thống để đạt đƣợc mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện biến đổi của môi trƣờng. Quản lí trƣờng học là hoạt động của các cơ quan quản lí giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục khác huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng. Từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu: - Quản lí là một hoạt động có mục tiêu, trong đó mục tiêu chất lƣợng. Nhà quản lí biết chính xác mục tiêu phải đạt đƣợc và tổ chức cho các cá nhân và tập thể dƣới quyền thực hiện công việc đó một cách có chất lƣợng và hiệu quả. Ban Giám hiệu nắm vững mục tiêu năm học, huy động mọi tập thể và cá nhân thực hiện tốt mục tiêu đó. - Quản lí là tạo ra một môi trƣờng thuận lợi để mọi cá nhân và tập thể hợp tác với nhau hoàn thành mục tiêu chung. Ban Giám hiệu tổ chức tốt các hoạt động của Hội đồng giáo dục, các tổ chuyên môn tạo thành một phong trào thi đua hoàn thành kế hoạch của năm học. 105
  2. - Quản lí là tận dụng mọi nguồn lực, mọi cơ hội để đạt đƣợc mục tiêu chất lƣợng. Ban Giám hiệu biết tận dụng các lực lƣợng giáo dục gia đình, nhà trƣờng, xã hội, khai thác các nguồn lực: cơ sở vật chất, nguồn tài chính, lực lƣợng giáo viên... tập trung phấn đấu cho chất lƣợng giáo dục. 2. Mục đích của quản lí nhà trƣờng Mục đích của quản lí nhà trƣờng là nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo, đƣa nhà trƣờng từ trạng thái hiện có tiến lên một trạng thái mới có chất lƣợng hơn. Mục đích cuối cùng của quản lí giáo dục là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo một lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội. Mục đích quản lí giáo dục còn là xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục, hƣớng các nguồn lực đó phục vụ cho việc tăng cƣờng hệ thống giáo dục và chất lƣợng giáo dục. 3. Nguyên tắc quản lí trƣờng học Để đảm bảo sự thành công trong mọi hoạt động của nhà trƣờng, công tác quản lí phải thực hiện các nguyên tắc sau đây: 1. Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng đối với toàn bộ công tác giáo dục trong nhà trƣờng về: chuyên môn, tƣ tƣởng, chính trị, đạo đức, văn thể, lao động hƣớng nghiệp và giáo dục quốc phòng... 2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo các công việc của nhà trƣờng. Động viên và phối hợp với các tổ chức đoàn thể, các tập thể giáo viên, cán bộ công nhân viên cùng tham gia vào công tác quản lí nhà trƣờng. Phát huy vai trò chủ động tích cực của các lực lƣợng giáo dục đối với sự nghiệp giáo dục. Đảm bảo sự đoàn kết nhất trí trong tập thể sƣ phạm. 3. Nguyên tắc quản lí quan trọng nhất là quản lí theo chất lƣợng. Mỗi trƣờng học phải có sứ mệnh, mục tiêu và chính sách chất lƣợng, công bố các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lƣợng, phải phấn đấu để đạt danh hiệu trƣờng chuẩn quốc gia. 106
  3. 4. Đảm bảo nguyên tắc tính khoa học trong hoạt động quản lí, đó là áp dụng kĩ thuật quản lí gồm bốn khâu: kế hoạch hoá, thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh. Mỗi công việc cần có mục tiêu cụ thể, đƣợc tổ chức thực hiện chu đáo, có kiểm tra uốn nắn, điều chỉnh kịp thời. 4. Các cấp quản lí nhà trƣờng - Cấp quản lí nhà nƣớc cao nhất đối với mọi nhà trƣờng là Bộ Giáo dục và Đào tạo, bằng hệ thống các văn bản, các quy chế, chế tài tổ chức cho cả hệ thống giáo dục hoạt động có nền nếp và chất lƣợng. - Có hai cấp trung gian quản lí trƣờng học là các sở giáo dục và đào tạo ở tỉnh và các phòng giáo dục và đào tạo ở các huyện. Các cấp quản lí này theo dõi các trƣờng học theo kế hoạch năm học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các nhà trƣờng hoạt động. - Cấp quản lí trực tiếp của hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng là Ban giám hiệu mà ngƣời đại diện trực tiếp là hiệu trƣởng. 5. Các nguồn lực giáo dục Để thực hiện các hoạt động giáo dục nhà trƣờng phải có đủ các nguồn lực và các nguồn lực đƣợc phát huy tác dụng ở mức tối đa. Nhân lực giáo dục: Là đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí và nhân viên phục vụ của trƣờng học. Đội ngũ này cần đủ về số lƣợng, mạnh mẽ về chất lƣợng, đồng bộ về cơ cấu sẽ tạo nên chất lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng. + Bộ phận quan trọng nhất của nhân lực giáo dục chính là đội ngũ giáo viên, họ cần đạt chuẩn về đào tạo, có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sƣ phạm, có phẩm chất tƣ cách đạo đức và một yêu cầu không kém phần quan trọng là đủ thành phần cơ cấu theo môn học. + Bộ phận thứ hai của nhân lực giáo dục là các nhân viên kĩ thuật phục vụ trong các phòng thí nghiệm, trung tâm công nghệ dạy học và công nghệ thông tin, tài chính, giáo vụ phục vụ cho hoạt động giảng dạy và học tập trong trƣờng. 107
  4. + Bộ phận thứ ba là đội ngũ cán bộ quản lí nhà trƣờng, là những ngƣời chịu trách nhiệm chính về tổ chức các hoạt động giáo dục và đảm bảo chất lƣợng giáo dục. Cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học là điều kiện thiết yếu để tổ chức dạy và học. Phòng học đúng quy cách, môi trƣờng phong quang, sạch sẽ, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc học lí thuyết và thực hành tất cả các bộ môn, thƣ viện có đủ sách giáo khoa, báo chí và các tài liệu tham khảo... Cơ sở vật chất đầy đủ là một trƣờng học lí tƣởng. Ngân sách giáo dục là toàn bộ các nguồn thu, chi thoả mãn nhu cầu hoạt động thƣờng xuyên của quá trình giáo dục và dạy học trong nhà trƣờng. Ngân sách đầy đủ là một điều kiện thiết yếu cho giáo dục và đào tạo. Ngân sách giáo dục ở các trƣờng công lập chủ yếu từ nguồn tài chính từ do Nhà nƣớc cấp và một phần đóng góp của nhân dân. Ngân sách của các trƣờng ngoài công lập chủ yếu là sự đóng góp của nhân dân theo các dịch vụ giáo dục. Các lực lƣợng giáo dục xã hội quan tâm đến sự nghiệp giáo dục có biện pháp chủ động phối hợp với nhà trƣờng trong công tác giáo dục và dạy học, điều này mang một ý nghĩa quan trọng. Lực lƣợng giáo dục của xã hội thông nhất với nhà trƣờng về mục tiêu nội dung và phƣơng thức giáo dục, đó là điều kiện tối ƣu để dạy tốt và học tốt. II. BỘ MÁY QUẢN LÍ TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1. Ban Giám hiệu Ban Giám hiệu gồm từ một đến ba ngƣời. Hiệu trƣởng là ngƣời phụ trách cao nhất của trƣờng, chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc, trƣớc nhân dân và trƣớc cấp trên trực tiếp về mọi hoạt động giáo dục của trƣờng. 108
  5. Các Phó hiệu trƣởng chịu trách nhiệm về phần công tác đƣợc phân công, đồng thời liên đới chịu trách nhiệm chung về các mặt công tác của trƣờng 2. Các bộ phận chức năng Tổ chuyên môn: ở các trƣờng phổ thông Trung học thƣờng có các tổ chuyên môn: tổ Tự nhiên, tổ Xã hội, tổ Văn - Thể - Mĩ và Giáo dục chính tả... Trong các trƣờng lớn, mỗi môn học có một tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn là lực lƣợng lao động quan trọng nhất ở trƣờng học, chịu trách nhiệm bảo đảm chất lƣợng bộ môn mình. Các bộ phận giúp việc cho công tác quản lí của Ban Giám hiệu: - Tổ giáo vụ, hành chính, quản trị, tài vụ. - Tổ giáo dục chính trị, văn thể. - Tổ giáo dục lao động và hƣớng nghiệp. - Tổ giáo viên chủ nhiệm lớp. Các hội đồng tƣ vấn: - Hội đồng sƣ phạm. - Hội đồng thi đua, khen thƣởng, kỉ luật. - Hội cha mẹ học sinh. 3. Các đoàn thể Các đoàn thể trong trƣờng phổ thông gồm: Chi bộ Đảng. Đoàn thanh niên Cộng sản và Công đoàn cơ sở, ban nữ công. + Chi bộ Đảng là tổ chức lãnh đạo toàn diện các công tác trong nhà trƣờng. Bí thƣ chi bộ thƣờng là một trong ba ngƣời trong Ban Giám hiệu. + Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với lực lƣợng là giáo viên và học sinh là tổ chức trợ thủ đắc lực của Đảng và Ban Giám hiệu, là lực lƣợng chủ yếu trong các phong trào hoạt động của nhà trƣờng. 109
  6. + Công đoàn cơ sở tập hợp giáo viên thành một tổ chức để thực hiện chức năng bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động. Chi bộ Đảng, Đoàn Thanh niên, Công đoàn cơ sở và Ban Giám hiệu tạo thành bộ tứ lãnh đạo, tham gia lãnh đạo nhà trƣờng. III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC QUẢN LÍ NHÀ TRƯỜNG 1. Nội dung công tác quản tí trong nhà trƣờng Công tác quản lí trong nhà trƣờng bao gồm các nội dung sau đây: - Quản lí toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trƣờng nhằm phục vụ tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh. Quản lí tốt cơ sở vật chất nhà trƣờng không đơn thuần chỉ là bảo quản tốt, mà phải phát huy tốt giá trị của chúng cho dạy học và giáo dục. Quản lí tốt còn làm sao để có thể thƣờng xuyên bổ sung thêm những thiết bị mới, có giá trị sử dụng cao. - Quản lí tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trƣờng theo đúng nguyên tắc quản lí tài chính của Nhà nƣớc và của ngành Giáo dục. Đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy học. - Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể học sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chƣơng trình công tác của nhà trƣờng. Động viên, giáo dục tập thể sƣ phạm thành một tập thể đoàn kết nhất trí, gƣơng mẫu và hợp tác, tƣơng trợ nhau trong mọi việc. Giáo dục học sinh phấn đấu học tập và tu dƣỡng trở thành những công dân ƣu tú. Quản lí con ngƣời là việc làm phức tạp, bao gồm các nội dung về nhân sự, tƣ tƣởng tinh thần, chuyên môn, đào tạo bồi dƣỡng, khen thƣởng và đề bạt... Quản lí con ngƣời là một khoa học và một nghệ thuật. Chính đội ngũ giáo viên có chất lƣợng sẽ làm nên mọi thành quả của giáo dục. - Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chƣơng trình giáo dục của Bộ, của các cấp chỉ đạo. Thực hiện nghiêm túc chƣơng trình năm học, phƣơng pháp giáo dục luôn đƣợc cải tiến, từ đó chất lƣợng dạy học sẽ đƣợc 110
  7. nâng cao. Biện pháp quản lí chuyên môn là theo dõi sát sao mọi công việc, kiểm tra kịp thời để điều chỉnh, uốn nắn... Tổ chức tốt việc tự kiểm tra, giám sát của các bộ phận, các tổ chuyên môn là biện pháp quản lí tốt và có hiệu quả nhất. - Quản lí nhà trƣờng là chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể nhà giáo và công nhân viên. Chỉ khi nào cuộc sống vật chất của giáo viên đƣợc đảm bảo, tinh thần phấn khởi vƣơn lên lúc đó mới có thể nói là quản lí tốt. Cần tạo thành một phong trào thi đua phấn đấu liên tục trong nhà trƣờng thầy dạy tốt, trò học tốt, cả trƣờng hƣớng tới một chất lƣợng giáo dục tốt. - Quản lí tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quản lí học sinh bao gồm cả quản lí thời gian và chất lƣợng học tập, quản lí tinh thần, thái độ và phƣơng pháp học tập. Quản lí tốt việc học tập của học sinh là nội dung quản lí quan trọng. 2. Phƣơng thức quản lí trƣờng học Quản lí giáo dục là hoạt động mang tính khoa học, đối với mỗi nhà trƣờng cần phải tìm ra một phƣơng thức phù hợp. Quản lí nhà trƣờng đƣợc thực hiện bằng các phƣơng thức sau đây: a. Kế hoạch hoá hoạt động của nhà trường Kế hoạch hoá trong quản lí giáo dục về bản chất là xây dựng chƣơng trình hành động của nhà trƣờng theo năm học, nhằm đảm bảo thực hiện chất lƣợng giáo dục. Chƣơng trình hành động này bao gồm các chi tiết: mục tiêu chất lƣợng, nội dung công tác, thời gian, biện pháp thực hiện và phân công ngƣời chịu trách nhiệm và dự kiến sản phẩm. Việc soạn thảo chƣơng trình, kế hoạch hành động dựa vào tiềm lực của nhà trƣờng và sự ủng hộ của địa phƣơng nơi trƣờng đóng. Xây dưng kế hoạch nhà trường thực chất là: - Dự báo mục tiêu chất lƣợng cần đạt tới. 111
  8. - Mô hình hoá nội dung công việc. - Lựa chọn các giải pháp tối ƣu. - Phân công ngƣời thực hiện và thời gian hoàn thành. Nội dung của chƣơng trình hành động của nhà trƣờng gồm có: - Tổ chức lực lƣợng giáo dục, tăng cƣờng chất lƣợng chuyên môn trong đội ngũ giáo viên và các bộ phận chức năng khác. Xây dựng khối đoàn kết nhất trí cao, tạo môi trƣờng giáo dục thuận lợi cho việc dạy và học. - Xây dựng chƣơng trình công tác giảng dạy và giáo dục học sinh với nội dung toàn diện: giáo dục đạo đức, giáo dục lao động và hƣớng nghiệp, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao... Quan trọng nhất là chƣơng trình chuyên môn của các tổ chuyên môn và các bộ phận công tác khác. Lƣu tâm thích đáng đến hoạt động học tập của học sinh. Đây chính là trọng điểm của công tác tổ chức quản lí giáo dục trong nhà trƣờng. Nhà trƣờng cần có kế hoạch hoạt động cho học sinh một cách cụ thể theo từng thời điểm trong năm, đồng thời động viên tập thể học sinh tự tổ chức các hoạt động phù hợp với hứng thú của mình. Cần có một chƣơng trình xây dựng và phát triển các cơ sở vật chất thiết bị trƣờng học. Mỗi năm nhà trƣờng cần có kế hoạch xây dựng bổ sung phòng học mới, mua sắm những thiết bị mới phù hợp với kế hoạch phát triển nhà trƣờng. Nhà trƣờng cần có kế hoạch phát triển tổng thể trong nhiều năm. - Cần có một kế hoạch thực hiện xã hội hoá giáo dục bằng nhiều biện pháp nhằm huy động tối đa khả năng của nhân dân, các tổ chức chính quyền và các cơ sở sản xuất ở địa phƣơng chăm lo đóng góp xây dựng nhà trƣờng. Cần xây dựng một kế hoạch tổng thể phát triển nhà trƣờng phục vụ cho nhu cầu văn hoá xã hội của địa phƣơng. b. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục 112
  9. - Phân công rõ ràng từng nội dung công việc đến từng ngƣời thực hiện. Sự phân công phải cụ thể: Nội dung công việc, thời gian hoàn thành, chất lƣợng sản phẩm. - Xác lập cơ cấu phối hợp với các bộ phận chức năng để công việc đƣợc tiến hành đồng bộ, toàn diện, đúng với tiến độ của kế hoạch chung. - Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ chuyên môn bằng cách rút kinh nghiệm thƣờng xuyên nghiên cứu áp dụng các kiến thức mới, bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn... Tiếp nhận các nguồn bổ sung nhân sự, vật chất thiết bị, tài chính và các tài liệu thông tin khoa học mới phục vụ cho công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. - Huy động toàn bộ lực lƣợng trong trƣờng tích cực hoàn thành công việc đúng tiến độ và đảm bảo chất lƣợng. - Giám sát thực hiện công việc và điều chỉnh kịp thời những bất hợp lí, tháo gỡ khó khăn và những trở ngại trong quá trình thực hiện kế hoạch, uốn nắn kịp thời những lệch lạc theo đúng quỹ đạo của chƣơng trình chung. c. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch năm học Chức năng kiểm tra của cơ quan quản lí đƣợc thực hiện trong suốt năm học, theo từng giai đoạn và từng công việc. Kiểm tra giám sát chặt chẽ, sát sao tỉ mỉ về số lƣợng, chất lƣợng và tiến độ công việc để rút kinh nghiệm kịp thời, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo. Vệc kiểm tra thực hiện bao gồm. Kiểm tra đánh giá tình trạng ban đầu. - Kiểm tra đánh giá tiến độ công việc. Quan trọng nhất là kiểm tra đánh giá chất lƣợng các hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh. Đánh giá quản lí cả số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm, nhƣng quan trọng là các phƣơng pháp thực hiện. - Phát hiện sai sót, lệch lạc; tìm nguyên nhân để điều chỉnh, uốn nắn kịp thời. - Tổng kết, rút kinh nghiệm theo học kì và cả năm học để có những bài học bổ ích cho việc kiểm tra ở các năm sau. 113
  10. Chức năng kiểm tra giám sát, thanh tra là những chức năng quan trọng của quản lí giáo dục. IV. NHÀ TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ VAI TRÒ CỦA HIỆU TRƯỜNG TRONG QUẢN LÍ NHÀ TRƯỜNG 1. Đặc điểm nhà trƣờng hiện nay Sự nghiệp giáo dục ở nƣớc ta trong hơn nửa thế kỉ qua đã phát triển và trƣởng thành vƣợt bậc cả về số lƣợng và chất lƣợng, tạo ra một hệ thống giáo dục quốc dân hoàn chỉnh, có đủ tất cả các bậc học, từ bậc mầm non đến đại học và sau đại học. Nhà trƣờng Việt Nam đã đào tạo hàng triệu thanh, thiếu niên trở thành những ngƣời lao động sáng tạo, tham gia vào quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nƣớc ta đang tiến hành quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam cũng phải hiện đại hoá, tiến lên mạnh mẽ hơn nữa nhằm góp phần xây dựng một xã hội học tập, đƣa nƣớc ta tiến vào kỉ nguyên kinh tế từ thức. Nhà trƣờng hiện đại Việt Nam có những đặc điểm sau: l) Nhà trƣờng là một đơn vị giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, đƣợc tổ chức chặt chẽ và thực hiện một chƣơng trình, một kế hoạch giáo dục thống nhất trong cả nƣớc. 2) Mục đích của nhà trƣờng là giáo dục nhân cách toàn diện cho học sinh và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, đặc biệt là sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. 3) Mục tiêu trƣớc mắt của giáo dục nƣớc ta là phổ cập giáo dục Trung học cơ sở và tiến tới phổ cập giáo dục Trung học phổ thông, phát triển nhanh giáo dục nghề nghiệp để nhanh chóng đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực có kĩ thuật của nền kinh tế quốc dân. 114
  11. 4) Tính chất của nhà trƣờng Việt Nam là khoa học, hiện đại, thống nhất, dân tộc và đại chúng. Giáo dục Việt Nam phấn đấu tiến kịp trình độ thế giới, mang bản sắc dân tộc và đáp ứng mọi nhu cầu học tập của nhân dân. 5) Nhà trƣờng là một trung tâm văn hoá, khoa học kĩ thuật ở các địa phƣơng, thu hút tất cả mọi đối tƣợng học sinh, đáp ứng mọi nhu cầu học tập của nhân dân địa phƣơng. Nhà trƣờng phải phát huy tác dụng của mình cho sự nghiệp phát triển văn hoá, khoa học, kĩ thuật ở địa phƣơng. 6) Hệ thống giáo dục Việt Nam đƣợc tổ chức đa dạng với nhiều loại hình và phƣơng thức đào tạo. - Thực hiện chính sách xã hội hoá giáo dục, Nhà nƣớc chủ trƣơng thu hút tất cả các lực lƣợng xã hội tham gia phát triển giáo dục và tạo điều kiện để nhân dân đƣợc học tập (giáo dục cho mọi ngƣời và giáo dục của mọi ngƣời). Trong hệ thống giáo dục hiện nay có các loại hình trƣờng: trƣờng công lập, trƣờng dân lập, trƣờng tƣ thục. Các trƣờng ngoài công lập đƣợc quyền tự chủ quản lí về các phƣơng diện: tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực.... nhằm đảm bảo chất lƣợng giáo dục. Nhà nƣớc chủ trƣơng đa dạng hoá các phƣơng thức đào tạo đặc biệt là ở bậc đại học, có các chế độ học tập khác nhau nhằm tạo điều kiện cho mọi ngƣời dân đƣợc học tập. Hiện nay ta có các hệ đào tạo: chính quy tập trung, chính quy không tập trung, chuyên tu, tại chức, đào tạo từ xa và bổ túc văn hoá... 7) Về phƣơng thức tổ chức giáo dục: Nhà nƣớc chủ trƣơng phân luồng và phân hoá giáo dục phổ thông. Hiện nay đang thí điểm dạy học phân ban ở các trƣờng phổ thông trung học: ban khoa học tự nhiên và ban khoa học xã hội và nhân văn. Mục tiêu phân ban là chuẩn bị tốt về kiến thức và kĩ năng cho học sinh để giúp các em chọn đƣợc một nghề theo năng lực, sở trƣờng và hứng thú, tại các trƣờng đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, hoặc bƣớc vào cuộc sống một cách tự tin. 115
  12. 8) Về nội dung giáo dục: Nhà nƣớc đang tiến hành đổi mới nội dung, chƣơng trình và sách giáo khoa. Thống nhất giữa dạy kiến thức văn hoá với dạy nghề - hƣớng nghiệp. Thống nhất giữa chƣơng trình bắt buộc và chƣơng trình tự chọn. Chuẩn bị cho một số lƣợng lớn học sinh vào các trƣờng dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực cho các vùng công nghiệp địa phƣơng. 9) Nhà nƣớc đang tổ chức các trung tâm giáo dục mạnh ở Trung ƣơng và vùng miền, khu vực và các địa phƣơng trong nƣớc với hệ thống các trƣờng đại học trọng điểm, trƣờng đại học vùng, các trƣờng phổ thông chuyên, các trƣờng năng khiếu, các trƣờng giáo dục đặc biệt. Đầu tƣ tập trung có trọng điểm, đồng bộ về tài chính, phƣơng tiện thiết bị kĩ thuật, đội ngữ giáo viên để đảm bảo đào tạo chất lƣợng cao, làm cơ sở để phát triển các vùng miền, địa phƣơng. 2. Vai trò ngƣời hiệu trƣởng trong quản lí nhà trƣờng Trong nhà trƣờng, hiệu trƣởng là con chim đầu đàn, vai trò của ngƣời hiệu trƣởng vô cùng quan trọng. Ngày nay trong trào lƣu đổi ngôi, cải tiến phƣơng pháp quản lí và dân chủ hoá nhà trƣờng, nhằm phát huy cao độ tính tích cực của đội ngũ giáo viên thì vai trò của ngƣời hiệu trƣởng càng nổi bật lên hơn bao giờ hết. Người hiệu trưởng có các nhiệm vụ sau đây: 1. Tổ chức tất cả các hoạt động của nhà trƣờng theo đúng quan điểm, đƣờng lối chính sách của Đảng. Chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về công tác quản lí nhà trƣờng và chất lƣợng giáo dục học sinh. 2. Đảm bảo cho bộ máy nhà trƣờng hoạt động tích cực với sự sáng tạo cao, hoàn thành các nhiệm vụ của năm học. 3. Đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần để tập thể giáo viên và học sinh hoàn thành các nhiệm vụ của mình với chất lƣợng cao. 4. Giữ vững khối đoàn kết nhất trí trong tập thể học sinh và giáo viên trong trƣờng. Động viên, khen thƣởng kịp thời những ngƣời đạt đƣợc thành tích tốt. 116
  13. 5. Luôn kiểm tra, giám sát, uốn nắn kịp thời những sai sót để điều chỉnh công việc chung. 6. Động viên, phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng vào mục đích giáo dục chung. Phẩm chất cần có của người hiệu trưởng: 1. Hiệu trƣởng phải là giáo viên giỏi, nhà sƣ phạm tiêu biểu, có kinh nghiệm tổ chức, quản lí giáo dục, tốt nhất là đƣợc lựa chọn từ đội ngũ giáo viên trong trƣờng. 2. Hiệu trƣởng phải là nhà hoạt động xã hội, biết động viên, thu hút quần chúng vào sự nghiệp giáo dục. 3. Có khả năng lao động sáng tạo, ham mê nghiên cứu khoa học, luôn tìm tòi, cải tiến phƣơng pháp giáo dục, giảng dạy và quản lí nhà trƣờng. 4. Am hiểu pháp luật và đƣờng lối giáo dục của Nhà nƣớc, có nhãn quan giáo dục để vận dụng đúng đắn vào thực tiễn giáo dục chung. 5. Hiệu trƣởng cần đƣợc bồi dƣỡng về nghiệp vụ quản lí giáo dục. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN, THỰC HÀNH 1. Thế nào là quản lí trƣờng học? Trình bày các nguyên tắc quản lí trƣờng học. 2. Hãy trình bày những nội dung quản lí trong nhà trƣờng. 3. Hãy phân tích các phƣơng thức quản lí trƣờng học. 4. Nêu và phân tích vai trò của tổ bộ môn, của các bộ phận chức năng tham mƣu trong trƣờng. 5. Nhận định, đánh giá và nêu các phƣơng hƣớng hoạt động của các đoàn thể để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng. 6. Nêu vai trò và các phẩm chất cần có của ngƣời hiệu trƣởng và phân tích vai trò của ban giám hiệu. 117
  14. BÀI TẬP 1. Tìm hiểu các phƣơng pháp kiểm tra nội bộ của trƣờng Trung học phổ thông mà anh (chị) đã thực tập. Chƣơng 18: LAO ĐỘNG SƢ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁO DỤC I. LAO ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN TRONG NHÀ TRƯỜNG 1. Nhiệm vụ của giáo viên trong nhà trƣờng Trong Điều 70 của Luật Giáo dục, đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam khoá XI, kì họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 có nêu "l. Nhà giáo là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng, cơ sở giáo dục khác; 2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: Phẩm chất, đạo đức, tƣ tƣởng tốt; đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ; lí lịch bản thân rõ ràng; 3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở đại học gọi là giảng viên." Giáo viên có những nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau: * Giáo dục và giảng dạy - Giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức, xây dựng tập thể học sinh. Nhiệm vụ này đƣợc tiến hành thông qua giảng dạy bộ môn, công tác chủ nhiệm lớp, công tác phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội; - Giảng dạy lí thuyết, chữa bài tập, hƣớng dẫn thực hành; Soạn bài, chấm bài, làm đồ dùng giảng dạy, chuẩn bị thí nghiệm, tổ chức ngoại khoá, bồi dƣỡng và phụ đạo học sinh; Coi thi, chấm thi (học kì, lên lớp, thi tuyển vào lớp đầu cấp thi tốt nghiệp); - Giáo dục lao động cho học sinh và cùng học sinh tham gia lao động sản xuất; 118
  15. - Đánh giá kết quả học tập của học sinh, đánh giá xếp loại học sinh, làm sổ điểm, phê học bạ; - Sinh hoạt chuyên môn: họp hội đồng giáo dục, họp tổ chuyên môn, dự giờ, rút kinh nghiệm giáo dục và giảng dạy học sinh. * Học tập và bồi dưỡng Tham dự các lớp bồi dƣỡng tập trung, bồi dƣỡng trong hè, trong năm học theo chƣơng trình và kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo Cá nhân có kế hoạch tự học, tự bồi dƣỡng nhằm không ngừng nâng cao trình độ để đạt tiêu chuẩn theo quy định. * Tham gia công tác xã hội - Tham gia xây dựng đời sống tập thể của cán bộ, giáo viên trong nhà trƣờng; - Tham gia công tác xã hội, công tác đoàn thể ở trong và ngoài nhà trƣờng; - Tham gia các hoạt động của địa phƣơng theo đúng chức năng của nhà trƣờng; - Tham gia công tác bổ túc văn hoá; * Luyện tập quân sự Thực hiện theo quy định của Nhà nƣớc đối với những ngƣời trong độ tuổi. 2. Đặc điểm lao động sƣ phạm của giáo viên * Mục đích của lao động sư phạm. Nhƣ chúng ta đã biết, mỗi loại hình lao động đều có đặc trƣng riêng, nhờ đó mới có thể phân biệt giữa loại hình lao động này với loại hình lao động khác. Theo Điều 2 của Luật Giáo dục của nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với 119
  16. lí tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Đây chính là định hƣớng của nền giáo dục Việt Nam, vì vậy lao động sƣ phạm của giáo viên phải phục vụ mục tiêu đó. Lao động sƣ phạm của giáo viên là loại hình lao động có ý nghĩa nhƣ là một yếu tố xã hội góp phần "sáng tạo ra con ngƣời", mang tính "khai sáng" cho con ngƣời, từng bƣớc cải biến con ngƣời tự nhiên thành con ngƣời xã hội, tạo dựng nên con ngƣời đáp ứng yêu cầu của thời đại. Sản phẩm của lao động đặc thù này cũng tạo ra những nét khác biệt. Đó là loại lao động sản xuất ra những nhân cách, sản xuất ra giá trị nhân bản với sự tổng hoà của các mối quan hệ xã hội. * Đối tượng của lao động sư phạm. Bất cứ loại hình lao động nào cũng có đối tƣợng tác động. Vậy lao động sƣ phạm của giáo viên có đối tƣợng tác động rất đặc biệt - đó là nhân cách của học sinh, dẫn dắt học sinh linh hội tri thức, phát triển trí tuệ, hình thành phẩm chất đạo đức. Giáo viên dùng trí tuệ và cả nhân cách của mình để tác động tới học sinh (ngƣời học), hay nói cách khác là dùng một nhân cách đã trƣởng thành để tác động tới các nhân cách đang đƣợc rèn luyện từng bƣớc trƣởng thành. Đối tƣợng giáo dục là con ngƣời (ngƣời học) nên họ không thụ động mà trái lại có ý thức, có tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Vì vậy, thành quả lao động sƣ phạm của giáo viên mang lại mà không chỉ phụ thuộc vào đạo đức, trí tuệ, trình độ nghề nghiệp, nghệ thuật sƣ phạm của mình mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhƣ quan hệ thầy trò, khả năng nhận thức hành vi, cách ứng xử, giao tiếp, trạng thái tâm lí, hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh xã hội đặc biệt là nhân cách của học sinh. Theo K.Đ.Usinxki: "Muốn giáo dục con ngƣời về mọi phƣơng diện thì trƣớc hết phải hiểu con ngƣời về mọi phƣơng diện". Nhƣ vậy muốn đạt đƣợc hiệu quả cao trong công tác giảng dạy, giáo viên phải nghiên cứu, nắm chắc các đặc điểm của đối tƣợng (học sinh), lựa chọn những tác động sƣ phạm 120
  17. mềm dẻo, uyển chuyển, thích hợp với từng đối tƣợng, phát huy vai trò chủ thể giáo dục của học sinh, vai trò chủ đạo của mình. * Công cụ lao động sư phạm Công cụ lao động sƣ phạm của giáo viên là hệ thống những tri thức, những kĩ năng, kĩ xảo cần truyền đạt và rèn luyện, những dạng hoạt động và giao lƣu cần tổ chức cho học sinh. Giáo viên có công cụ lao động rất đặc biệt là trí tuệ, là phẩm chất của chính mình, Nhân cách của giáo viên nhƣ một công cụ lao động thật sự, nó sẽ phát huy tác dụng mạnh mẽ khi giáo viên có uy tín cao, tức là phẩm chất năng lực, đức và tài của giáo viên có sức thuyết phục lớn. Muốn nhƣ vậy, bản thân giáo viên phải có năng lực chọn lọc tri thức cơ bản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với mục tiêu của giáo dục, phải không ngừng tự nâng cao trình độ về nhiều mặt, hoàn thiện nhân cách, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, độc lập, sáng tạo, đặc biệt phải luôn tìm tòi các phƣơng pháp giảng dạy hiện đại, sử dụng thành thạo các phƣơng tiện dạy học tiên tiến để truyền tải kiến thức cho học sinh với con đƣờng ngắn nhất và hiệu quả nhất. * Sản phẩm lao động của sư phạm Lao động sƣ phạm của giáo viên tạo ra sản phẩm đặc biệt, đó là nhân cách của học sinh, do đó nhân cách của học sinh (phẩm chất và năng lực) thể hiện chất lƣợng sản phẩm của lao động sƣ phạm. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hoá đòi hỏi giáo viên phải không ngừng bồi dƣỡng, cập nhật tri thức, nâng cao trình độ để nâng cao chất lƣợng dạy học và giáo dục. Giáo viên cần giáo dục và đào tạo học sinh trở thành ngƣời có tri thức, có đạo đức, có năng lực sáng tạo, biết hợp tác, biết ứng xử, hiểu biết pháp luật, thông lệ quốc tế... để góp phần xây dựng đất nƣớc phồn vinh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. * Thời gian và không gian của lao động sư phạm 121
  18. Thời gian lao động sƣ phạm của giáo viên về mặt pháp lí là thời gian quy định trong các văn hạn của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền. Đó chính là thời gian lao động bắt buộc tuỳ theo vào từng bậc học, cấp học. Vấn đề này thƣờng đƣợc hiểu là quy định về số giờ giảng dạy và các công tác khác. Thời gian làm việc ngoài giờ quy định nhƣ: thời gian chuẩn bị bài giảng, chấm bài, tự bồi dƣỡng nghiệp vụ, tham gia các công việc ngoài nhà trƣờng và hoạt động xã hội. Không gian lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên tiến hành ở hai phạm vi là ở trong và ngoài nhà trƣờng. Ở ngoài nhà trƣờng thì rất đa dạng, phong phú nhƣ: Tổ chức thực tế, tham quan, tham gia các hoạt động xã hội hoặc đến thăm gia đình các học sinh. Đây là vấn đề cần đƣợc chú ý nghiên cứu để có chế độ chính sách thích hợp, tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thành nhiệm vụ. 3. Những yêu cầu dối với giáo viên * Thế giới quan của giáo viên Nhƣ chúng ta đã biết, giáo dục có chức năng chính trị, sản phẩm của giáo dục và ngƣời tạo ra sản phẩm giáo dục phải phục vụ đƣờng lối, quan điểm của nhà nƣớc. Đối với nƣớc ta, thể chế chính trị rất rõ ràng: Xây dựng nƣớc Việt Nam thành một nƣớc xã hội chủ nghĩa theo học thuyết Mác - Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Vì vậy, nền giáo dục Việt Nam phải đƣợc định hƣớng phát triển theo chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. Vì vậy, giáo viên phải có phẩm chất chính trị và thế giới quan chủ nghĩa Mác - Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, tạo niềm tin vào định hƣớng giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc. Ngƣời giáo viên phải hiểu biết thực tiễn của đất nƣớc trong đó có giáo dục, nắm bắt đƣợc tình hình thế giới trong đó có cả lĩnh vực giáo dục của các nƣớc để từ đó xây dựng hệ thống các quan điểm chỉ đạo, cách nhìn nhận vấn đề, cách suy nghĩ, cách hành động nhằm xây dựng lí tƣởng nghề nghiệp để gắn bó cuộc đời mình với sự nghiệp giáo dục của đất nƣớc. Đây là yếu tố rất cơ bản để giáo viên trở thành tấm gƣơng cho học sinh noi theo. 122
  19. * Lòng yêu trẻ Đây là một phẩm chất đạo đức cao quý của con ngƣời và là một phẩm chất đặc trƣng trong nhân cách của ngƣời thầy. Cố Tổng bí thƣ Đảng cộng sản Việt Nam - Lê Duẩn đã nói tại một hội nghị giáo dục: “Càng yêu ngƣời bao nhiêu càng yêu nghề bấy nhiêu”. Chính lòng yêu trẻ là một trong những nhân tố hƣớng ngƣời thanh niên nam, nữ vào nghề dạy học và giáo viên thành đạt một phần nhờ vào tình yêu trẻ. Lòng yêu trẻ ở đây đƣợc hiểu đó là lòng thƣơng trẻ, gần gũi, ân cần, chân thật, khoan dung khi trẻ mắc lỗi, nhƣng phải nghiêm nghị, công bằng và có yêu cầu cao với trẻ. Ngày nay, giáo viên phải tôn trọng nhân cách của trẻ, kết hợp với trẻ trong quá trình dạy và học nhằm đạt đƣợc mục tiêu đào tạo lớp trẻ thành con ngƣời có trí tuệ và nhân cách tốt để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Tình cảm trong sáng, cao thƣợng của giáo viên sẽ tạo thêm sức mạnh cho lớp trẻ không ngại khó khăn, quyết tâm vƣơn lên trong mọi thử thách, chính là: “Tất cả vì học sinh thân yêu”. * Lòng yêu nghề nghiệp Trong bất cứ một xã hội nào, ở bất cứ thời đại nào, con ngƣời làm việc mà không có lòng yêu nghề thì không bao giờ có sự thành đạt, nghề dạy học cũng không nằm ngoài quy luật đó. Bởi vậy, mỗi giáo viên muốn thành đạt phải yêu nghề dạy học thực sự, vƣợt qua mọi khó khăn thử thách để thực hiện chức năng ngƣời "kĩ sƣ tâm hồn", không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn thiện nhân cách để cống hiến cho sự nghiệp "trồng ngƣời". Ngoài những yếu tố nêu trên, giáo viên cần phải có một loạt các phẩm chất, năng lực khác nhƣ: năng lực sƣ phạm, năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực giao tiếp, năng lực tổ chức, năng lực quản lí những vấn đề có liên quan đến nghề dạy học. Phải hình thành cho mình một số kĩ năng, kĩ xảo để tiến hành hoạt động sƣ phạm có hiệu quả cao. Đặc biệt, trong thời đại ngày 123
  20. nay, giáo viên phải có ăn thức về ngoại ngữ, tin học... có kĩ năng sử dụng các thiết bị hiện đại phục vụ công tác giảng dạy. Qua khảo sát, nghiên cứu cũng nhƣ thực tiễn giáo dục, ta có thể thấy có rất nhiều kĩ năng giáo viên phải có, nhƣng tập trung vào hai hệ thống: hệ thống kĩ năng cơ bản và hệ thống kê năng chuyên biệt. Hệ thống những kĩ năng cơ bản bao gồm: - Nhóm kĩ năng thiết kế. Những kĩ năng của nhóm này giúp giáo viên nhìn thấy trƣớc và lập các kế hoạch, nội dung, hình thức, phƣơng pháp, phƣơng thức tiến hành các hoạt động của chính mình cũng nhƣ của học sinh; dự kiến các tình huống có thể xảy ra, nhất là những hành vi bột phát và dự liệu giải pháp để xử lí nếu những tình huống đó xảy ra. Làm đƣợc nhƣ vậy, giáo viên luôn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình giáo dục. - Nhóm kĩ năng tổ chức: Khi đã thiết kế, lập đƣợc kế hoạch dạy học - giáo dục, giáo viên phải biết cách tổ chức thực hiện một cách tốt nhất để đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn. - Nhóm kĩ năng giao tiếp: Đây là một tiền đề rất quan trọng để thành công trong dạy học - giáo dục. Do đối tƣợng là học sinh - ở lứa tuổi hiếu động, chƣa nhận thức đầy đủ hành vi của mình, mỗi học sinh lại có nhân cách khác nhau nên khi tiếp xúc phải có nghệ thuật lôi cuốn, lời nói phải dễ hiểu, có sức truyền cảm, phải linh hoạt xử lí các tình huống, không "dập khuôn" vì cùng một sự việc xảy ra, cách giải quyết đối với học sinh này có chút khác biệt đối với học sinh khác... - Nhóm kĩ năng nhận thức: Những kĩ năng này giúp giáo viên biết nghiên cứu hoạt động của mình và hoạt động của học sinh để tìm ra cách thực hiện có hiệu quả nhất. Vì cuộc sống luôn biến đổi nên phải thƣờng xuyên suy nghĩ, tìm tòi để ngày càng hoàn thiện vốn tri thức của mình. Hệ thống các kĩ năng chuyên biệt bao gồm: 124
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2