intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kế hoạch thủ tiêu sự cố - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh

Chia sẻ: Dương Hàn Thiên Băng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Kế hoạch thủ tiêu sự cố" cung cấp cho học viên những nội dung về: cơ sở thành lập kế hoạch thủ tiêu sự cố; lập kế hoạch thủ tiêu sự cố; tìm kiếm cứu nạn; đội cấp cứu mỏ; công tác tổ chức tìm kiếm cứu nạn;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kế hoạch thủ tiêu sự cố - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH ------------- *****------------- KHƯƠNG PHÚC LỢI, HOÀNG VĂN NGHỊ GIÁO TRÌNH KẾ HOẠCH THỦ TIÊU SỰ CỐ (LƯU HÀNH NỘI BỘ) QUẢNG NINH - 2015 1
  2. Phần I. KẾ HOẠCH THỦ TIÊU SỰ CỐ CHƯƠNG 1. CƠ SỞ THÀNH LẬP KẾ HOẠCH THỦ TIÊU SỰ CỐ 1.1. Khái niệm chung về sự cố mỏ Khai thác mỏ hầm lò luôn chịu sự tác động của điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, có nguy cơ cao về sự cố. Những sự cố mỏ tạo nên những tai nạn kỹ thuật và tính chất của nó cũng rất khác nhau việc ngăn ngừa và xử lý chúng đòi hỏi những phương pháp đặc biệt. 1.2. Cơ sở pháp lý về kế hoạch thủ tiêu sự cố * Điều 02 của Quy chuẩn quốc gia về an toàn trong khai thác than hầm lò (QCVN 01: 2011/BCT) quy định về hồ sơ mỏ hầm lò bao gồm: a) Mỗi mỏ hầm lò phải có hồ sơ theo quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý đầu tư và xây dựng, các tài liệu trắc địa, địa chất, kế hoạch phát triển mỏ được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt. b) Định kỳ theo quy định, mỏ hầm lò phải thực hiện chế độ cập nhật kịp thời các hồ sơ sau đây: - Bản đồ địa chất thuỷ văn; - Sơ đồ bố trí các đường lò trong mỏ; - Sơ đồ cập nhật các gương lò chuẩn bị, gương lò khai thác; - Sơ đồ hệ thống thông gió trong hầm lò; - Sơ đồ hệ thống vận tải trong hầm lò và ngoài mặt bằng mỏ; - Sơ đồ bố trí thiết bị trạm kiểm soát khí tự động; - Sơ đồ hệ thống thoát nước; - Sơ đồ hệ thống thông tin liên lạc trong hầm lò và ngoài mặt bằng mỏ; - Sơ đồ hệ thống cung cấp điện, thuỷ lực, khí nén ngoài mặt bằng mỏ và trong hầm lò; - Kế hoạch Ứng cứu sự cố - Tìm kiếm cứu nạn (ƯCSC-TKCN), phương án phòng chống cháy nổ; - Số liệu quan trắc môi trường. * Phụ lục số VI Hướng dẫn về lập phương án ứng cứu sự cố - Tìm kiếm cứu nạn (ƯCSC – TKCN) với các vấn đề chung như sau: 2
  3. 1. Hàng quý, mỏ hầm lò phải lập kế hoạch ƯCSC - TKCN có sự thoả thuận của đơn vị CH - CN chuyên trách và phải được Giám đốc điều hành mỏ phê duyệt trước 15 ngày quý đó. 2. Kế hoạch ƯCSC - TKCN phải dự kiến những biện pháp sẽ được thực hiện ngay khi phát hiện ra sự cố và phải đảm bảo: a) Các biện pháp cứu hộ - cứu nạn; b) Xử lý, ngăn chặn kịp thời và phòng ngừa sự phát triển của sự cố. 3. Trước khi lập kế hoạch ƯCSC - TKCN phải kiểm tra: a) Sự đảm bảo về các phương tiện phòng chống cháy và tình trạng của chúng; b) Tình trạng của các thiết bị thông gió, đặc biệt bộ phận đảo chiều của thiết bị thông gió chính phải làm việc tốt, khả năng thực hiện các chế độ thông gió được dự kiến theo kế hoạch; c) Sự ổn định của các luồng gió trong hầm lò khi có hiện tượng giảm áp do nhiệt từ đám cháy, các biện pháp ngăn chặn các luồng gió tự đảo chiều và bảo đảm chế độ thông gió an toàn ổn định; d) Các lối thoát hiểm; e) Thời gian người di chuyển trong hầm lò tại các điểm xảy ra sự cố phù hợp với thời gian tác dụng bảo vệ của bình tự cứu hiện đang được sử dụng tại mỏ; g) Số lượng, tình trạng và việc trang bị các bình tự cứu cho người lao động (nơi bảo quản các thiết bị cấp cứu, điểm bố trí các thiết bị tự cứu dự phòng, …); h) Phân công phạm vi trách nhiệm đối với các thành viên lực lượng CH - CN và các điểm liên lạc của họ trong mỏ; i) Số lượng, tình trạng của các thiết bị thông tin trong kế hoạch ƯCSC – TKCN. 4. Ngoài các nội dung tại khoản 3 nêu trên, phải: a) Dự báo về tình trạng khí độc tại các khu vực hầm lò khi dừng quạt gió hoặc hệ thống thông gió bị vi phạm; b) Thời gian khí tích tụ đến giới hạn cho phép trong các gương lò cụt khi dừng quạt gió. Dự báo các vùng có khả năng đảo chiều luồng gió khi xuất hiện đám cháy để có kế hoạch thích hợp cứu người và loại trừ sự cố . Xác định các vùng nguy hiểm về phụt khí bất ngờ, bục nước, bùn, sét. 3
  4. Các nội dung kiểm tra trên đây phải được ghi thành văn bản, Giám đốc điều hành mỏ duyệt và phổ biến cho tất cả những người liên quan có trách nhiệm thực hiện. 5. Phương án ƯCSC - TKCN được lập phải phù hợp với tình trạng của khu khai thác trong thời điểm tương ứng. Các phương tiện kỹ thuật và vật chất được dự kiến trong phương án để thực hiện các biện pháp cứu người và xử lý sự cố phải ở trong tình trạng tốt và đủ về số lượng. Những người có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phải biết cách sử dụng chúng một cách thành thạo. Các đơn vị trong cùng một hệ thống thông gió mỏ (các đơn vị khai thác, xây dựng mỏ và cải tạo mỏ) phải lập chung một kế hoạch ƯCSC - TKCN thống nhất. Giám đốc điều hành mỏ và Giám đốc đơn vị CH - CN chuyên trách chịu trách nhiệm về việc xây dựng phương án ƯCSC - TKCN và phương đó phải phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất của mỏ. 6. Khi đưa vào khai thác các khu vực hầm lò mới hoặc loại bỏ các khu vực hầm lò cũ, nếu làm thay đổi hệ thống thông gió, trong vòng một ngày - đêm Giám đốc điều hành mỏ phải đưa vào phương án ƯCSC - TKCN những sửa đổi và bổ sung, đồng thời thông báo, thống nhất với đơn vị CH - CN chuyên trách. Trường hợp những thay đổi cần thiết chưa được đưa vào phương án hoặc phát hiện ra những vấn đề của phương án không phù hợp với thực trạng của mỏ, Giám đốc đơn vị CH - CN chuyên trách có quyền không đồng ý với phương án đó và kiến nghị sửa đổi; Trường hợp không thống nhất, đơn vị CH - CN chuyên trách có quyền báo cáo lên cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền về những ý kiến không thống nhất của mình. 7. Phương án ƯCSC - TKCN phải bao gồm: a) Phần hành động, được lập theo Mẫu sổ 01 Phụ lục này; b) Danh sách các cá nhân và cơ quan phải được thông báo ngay về sự cố theo Mẫu sổ 03 Phụ lục này; c) Các hoạt động của người lao động trong hầm lò khi xảy ra sự cố theo Mẫu sổ 04 Phụ lục này; d) Các khuyến nghị về việc khắc phục hậu quả sự cố chưa có trong kế hoạch (đứt cáp thùng cũi, cháy do điện…) theo Mẫu sổ 05 Phụ lục này; 8. Phần hành động của phương án ƯCSC - TKCN bao gồm các nội dung sau: a) Sơ đồ thông gió mỏ được lập theo những yêu cầu của “Quy định về lập kế hoạch thông gió”. Trên sơ đồ thông gió ghi thêm thời gian tích tụ khí trong 4
  5. các gương lò cụt đến giới hạn hàm lượng cho phép, các điểm liên lạc, sơ đồ các ống dẫn tháo khí có chỉ dẫn nơi đặt van và các thiết bị đo kiểm tra (nếu ở mỏ có hệ thống tháo khí); b) Sơ đồ các khu khai thác có ghi các phương tiện chữa cháy, các phương tiện thông tin về sự cố (bình chữa cháy, họng nước, điện thoại, bộ đàm); Các phương tiện cấp cứu người khi có sự cố, sơ đồ cấp nước từ hệ thống nước cấp nước chung, các bể chứa và các nguồn khác; c) Bản sơ đồ thu nhỏ hầm lò (chỉ dùng bản lưu trữ ở đơn vị CH - CN chuyên trách) có đánh dấu hướng chuyển động của không khí, nơi đặt điện thoại và các số điện thoại của Bộ phận điều hành và chỉ huy sản xuất mỏ; độ dài và góc nghiêng của các đường lò chính; c) Biên bản kết quả kiểm tra mức độ chuẩn bị của mỏ để xử lý sự cố, thực hiện theo khoản 4 mục A của Phụ lục này. 9. Để thuận tiện cho việc sử dụng phương án ƯCSC - TKCN , mỗi hầm lò (mỗi nhóm hầm lò, mỗi công trình ngoài mặt bằng mỏ) mang một số hiệu xác định (vị trí) được ghi trên sơ đồ thông gió (sơ đồ các đường lò). Các vị trí được đánh số theo hướng chuyển động của luồng gió, bắt đầu từ ngoài mặt bằng mỏ. Các hầm lò trong cùng một vị trí được đánh dấu cùng một màu theo sơ đồ thông gió. Trong phần hành động của phương án ƯCSC - TKCN, các vị trí được sắp xếp theo theo thứ tự tăng dần. Số của mỗi vị trí phải trùng với số trong các trang của phần hành động. Phương án ƯCSC - TKCN phải có tờ bìa có các chữ ký của người lập, Giám đốc điều hành mỏ, Giám đốc đơn vị CH - CN chuyên trách và xác nhận của cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền. 10. Phương án ƯCSC - TKCN cùng với các Phụ lục tương ứng phải được lưu giữ tại Bộ phận điều hành và chỉ huy sản xuất mỏ, đơn vị CH - CN chuyên trách và Phụ trách thông gió mỏ. Quản đốc các phân xưởng phải có bản quy tắc hành động của người lao động khi xảy ra sự cố. Trong bản phương án ƯCSC - TKCN lưu giữ tại Bộ phận điều hành và chỉ huy sản xuất mỏ giữ, phải có giấy phép đặc biệt cho phép người vào mỏ trong thời gian xảy ra sự cố. Tại trạm điện thoại của mỏ, phải có danh sách những người và cơ quan cần thông báo khi sự cố xảy ra. 11. Giám đốc điều hành mỏ phải tổ chức nghiên cứu và phổ biến kế hoạch ƯCSC - TKCN cho những người có liên quan trước khi phương án có hiệu lực. Các nhân viên kỹ thuật cũng phải tìm hiểu về “Trách nhiệm của những 5
  6. người có nhiệm vụ liên quan tham gia vào công tác ƯCSC - TKCN ”. Mỗi quý một lần hoặc khi có sự điều chỉnh phần hành động của phương án ƯCSC - TKCN liên quan đến khu vực đó, Quản đốc phân xưởng phải phổ biến cho người lao động về các quy tắc hành động khi xảy ra sự cố và các lối thoát hiểm khi người lao động vào hầm lò làm việc. Sau khi đã được giới thiệu về các quy tắc hành động khi xảy ra sự cố và các lối thoát hiểm, người lao động ký xác nhận vào “Sổ chỉ dẫn an toàn lao động 1.3. Cơ sở lập kế hoạch thủ tiêu sự cố 1.3.1. Điều kiện địa chất của khu mỏ - Báo cáo địa chất khu mỏ - Bản đồ địa hình địa chất của mỏ tỷ lệ 1: 1000 hoặc 1:2000 - Bình đồ tính trữ lượng của các vỉa cùng tỷ lệ trên - Bình đồ đẳng trụ của các vỉa than và bản đồ đẳng vách - Các mặt cắt địa chất 1.3.2. Hiện trạng sơ đồ mở vỉa và khai thác của khu mỏ. 1. Khái niệm sơ đồ mỏ vỉa khu mỏ và phân loại hệ thống mở vỉa. a. Khái niệm. Mở vỉa là việc đào một hệ thống các đường lò từ mặt đất vào gặp các vỉa than và các công trình phục vụ cho nó, vị trí của các đường lò có thể bố trí trong than, trong đá. Người ta phân các đường lò mở vỉa thành hai nhóm: - Nhóm đường lò chính: là các đường lò được đào từ mặt đất như giếng đứng, giếng nghiêng và các đường lò bằng. - Nhóm đường lò phụ: là những đường lò không có lối thông trực tiếp với mặt đất mà chúng nối giữa những đường lò chính với vỉa than, ví dụ: lò xuyên giữa các vỉa, giếng mù... b. Phân loại các hệ thống mở vỉa b1. Phân theo đường lò mở vỉa chính: - Mở vỉa bằng lò bằng (dọc vỉa, xuyên vỉa) loại này có đặc điểm là vận tải chủ yếu theo lò bằng. - Mở vỉa bằng giếng nghiêng: độ dốc phụ thuộc vào độ dốc của vỉa và phụ thuộc vào phương tiện vận tải. - Mở vỉa bằng giếng đứng. - Mở vỉa bằng phương pháp kết hợp. *b2 Phân loại theo công tác vận tải: - Hệ thống mở vỉa vận tải một mức. 6
  7. - Hệ thống mở vỉa vận tải nhiều mức. 2. Khái niệm hệ thống khai thác và phân loại hệ thống khai thác. a. Khái niệm HTKT. Hệ thống khai thác là một thuật ngữ kỹ thuật, nó phản ánh mối liên hệ giữa gương lò khai thác (lò chợ) với các gương lò chuẩn bị trong tầng theo không gian và thời gian. a1. Lò chợ (lò khai thác): là nơi trực tiếp lấy khoáng sản có ích của mỏ tuỳ theo không gian lò chợ có thể phân ra - Lò chợ ngắn: là không gian khai thác phát triển theo một khu vực nào đó giữa các khu vực khai thác được để lại trụ than bảo vệ để giảm bớt khối lượng chống giữ lò chợ. - Lò chợ dài: không gian khai thác chạy dài theo một tuyến nào đó. a2. Gương lò chợ: Là mặt tiếp giáp vỉa than với khoảng trống của lò chợ, là nơi trực tiếp khấu than. a3. Khấu than: là tập hợp tất cả các biện pháp, các dụng cụ sản xuất để tách than ra khỏi vỉa, hướng khấu có thể khấu theo phương, theo hướng dốc, (khấu trên xuống hoặc dưới lên ...) a4. Luồng khai thác (luồng sát gương): là khoảng trống tiếp giáp với gương lò chợ, dùng để công nhân làm việc, đi lại, đặt thiết bị vận tải và thực hiện các quy trình khai thác. a5. Luồng bảo vệ: là khoảng không gian phía sau luồng khai thác, ở luồng này thường được chống giữ bằng các hàng chống đặc biệt để đảm bảo cho đất đá không sập đổ và tràn vào không gian luồng khai thác. a6. Điều khiển áp lực mỏ: là tập hợp tất cả các biện pháp nhằm khống chế áp lực mỏ tác dụng lên cột chống lò chợ. a7. Vách trực tiếp: là lớp đất đá nằm trực tiếp phía trên vỉa than hoặc trên lớp vách giả, vách trực tiếp tương đối dễ sập đổ, thường là cát kết hoặc bột kết (acrgnit, Alêvronit). a8. Vách cơ bản: là lớp đất đá nằm phía trên vách trực tiếp, thường là bột kết hoặc cát kết. Bước sập đổ tương đối lớn thường bằng 3 - 4 lần bước sập đổ của vách trực tiếp, vì vậy trong quá trình thiết kế cần phân định vách trực tiếp và vách cơ bản. a9. Công nghệ khai thác (quy trình công nghệ trong lò chợ): là thuật ngữ mô tả mối quan hệ giữa thiết bị với kỹ thuật và công tác tổ chức sản xuất trong lò chợ theo không gian và thời gian. b. Phân loại hệ thống khai thác 7
  8. Tùy thuộc vào điều kiện địa chất mỏ và các phương tiện khấu than khác nhau nên có nhiều hệ thống khai thác khác nhau. Nhiều nhà khoa học như B.I.Boki, A.M Chêpigoorrev, L.D.Sêviacov đã có các cách phân loại hệ thống khai thác, cách phân loại để dựa trên cơ sở - Theo chiều dày của vỉa than: Vỉa than dày thì được chia lớp, vỉa mỏng không chia lớp - Theo chiều dài lò chợ: Lò chợ dài và lò chợ ngắn (như buồng, cột ngắn...) - Theo trình tự đào lò chuẩn bị trong khu khai thác và hướng tiến lò chợ, theo cách này phân ra hệ thống khai thác liền gương, hệ thống khai thác chia cột và hệ thống khai thác hỗn hợp - Theo hướng tiến lò chợ đối với thế nằm của vỉa phân ra khấu than theo phương hay khấu than theo độ dốc của vỉa Căn cứ vào các quan điểm trên có bảng phân loại các hệ thống khai thác như bảng 1 Bảng 1 Hệ thống khai thác Dấu hiệu phân loại Chia lớp Chiều dài Trình tự đào lò trong Hướng tiến lò chợ trong khu chiều dày lò chợ khu khai thác và lò chợ khai thác đối với thế nằm của vỉa Không chia Theo phương lớp Liền gương Theo chiều dốc xuống Theo chiều dốc lên Theo chéo góc Theo phương Theo chiều dốc xuống Lò chợ dài Chia cột Theo chiều dốc lên Theo chéo góc Theo phương Phối hợp( cả 2 cách Theo chiều dốc xuống trên) Theo chiều dốc lên Theo chéo góc Lò chợ Buồng Theo phương ngắn Theo chiều dốc xuống Theo chiều dốc lên Theo chéo góc 8
  9. Theo phương Theo chiều dốc xuống Cột ngắn Theo chiều dốc lên Theo chéo góc Theo phương Theo chiều dốc xuống Buồng - cột Theo chiều dốc lên Theo chéo góc Theo phương Chia lớp Theo chiều dốc xuống Lò chợ dài nghiêng Theo chiều dốc lên Theo chéo góc Chia cột Lò chợ Theo phương ngắn Chia lớp bằng Lò chợ Theo phương ngắn Việc phân loại hệ thống khai thác được căn cứ vào các yếu tố: sản trạng của vỉa, chiều dày, góc dốc và các công nghệ khấu than trong lò chợ. Căn cứ vào các mối quan hệ, thời gian và không gian của gương lò chợ với lò chuẩn bị và được phân ra thành các nhóm và có các cách phân loại sau đây: b1. Phân loại theo kích thước lò chợ - Hệ thống khai thác lò chợ dài (lò chợ thẳng, xiên chéo). - Hệ thống khai thác lò chợ ngắn (lò chợ buồng, lò chợ cột). b2. Phân loại theo chiều dầy, góc dốc vỉa (theo yếu tố sản lượng của vỉa) - Hệ thống khai thác áp dụng cho vỉa mỏng, trung bình dốc thoải, dốc nghiêng. - Hệ thống khai thác áp dụng cho vỉa mỏng, vỉa dày trung bình dốc đứng. - Hệ thống khai thác vỉa dày: + Nhóm chia lớp. + Nhóm không chia lớp. b3. Phân loại theo vị trí tương quan giữa gương lò chợ với lò chuẩn bị. - Hệ thống khai thác liền gương. - Hệ thống khai thác chia cột. Ngoài ra còn phân loại theo hướng tiến của lò chợ, theo ph¬ng, theo híng dèc... 9
  10. 1.3.3. Kế hoạch sản xuất Kế hoạch sản xuất ở mỏ là kế hoạch trung tâm , mang tính quyết định, là cơ sở để xây dựng các kế hoạch bộ phận. Kế hoạch sản xuất ở mỏ hầm lò không chỉ là các chỉ tiêu về số lượng sản phẩm được làm ra trong kỳ kế hoạch , mà nó còn xác định không gian khai trường mỏ hoạt động trong kỳ kế hoạch ( vị trí các gương lò chợ và gương lò chuẩn bị) , xác định mối quan hệ về không gian và thời gian của các gương lò này. Do đó nó bao gồm các tài liệu sau: - Bản đồ kế hoạch sản xuất : Nó là bản đồ khai trường mỏ nhưng đã được xác định không gian mà các gương lò khai thác và các gương lò chuẩn bị cần tiến trong kỳ kế hoạch , nó được tô màu để dễ phân biệt các kỳ kế hoạch trong năm . - Lịch sản xuất là biểu đồ tiến độ thực hiện các công việc theo thời gian trong kỳ kế hoạch và việc phân bổ các đơn vị sản xuất thực hiện các công việc đó. - Các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng sản phẩm được sản xuất trong kỳ kế hoạch và việc phân bổ các chỉ tiêu đó cho các đơn vị thực hiện trong kỳ kế hoạch. Nếu các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng sản phẩm là các mục tiêu của kế hoạch sản xuất thì bản đồ kế hoạch sản xuất và lịch sản xuất là những giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu đó . Các giải pháp này đòi hỏi tính hợp lý giúp cho các công đoạn kỹ thuật phụ trợ thuận lợi nhất là công tác thông gió . 1. Các căn cứ và nguyên tắc lập KH a. Những căn cứ chủ yếu để lập kế hoạch sản xuất - Kết quả nghiên cứu nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của DN trong năm kế hoạch Có thể ước lượng từ tổng lượng của thị trường mà DN đang chiếm giữ, có thể thông qua các hợp đồng đã ký, đơn đặt hàng, có thể điều tra dự báo. - Sự phân bổ nhiệm vụ, chỉ tiêu của cấp trên Có thể là công ty, tổng công ty, bộ chủ quản, ... giao nhiệm vụ. - Năng lực sản sản xuất của DN hay dây chuyền công nghệ được huy động trong năm kế hoạch. Năng lực sản sản xuất của DN là khả năng sản xuât sản phẩm lớn nhất của DN trong điều kiện sử dụng hợp lý dây chuyền công nghệ, thiết bị sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất tiên tiến ứng với một chế độ công tác nhất định (3 ca tuần làm việc liên tục, 3 ca tuần làm việc gián đoạn, ... ) - Các nguồn lực mà DN có thể huy động trong năm kế hoạch. 10
  11. Bao gồm : Vốn kinh doanh, nguồn tài nguyên sẵn sàng, nguồn lao động, trang thiết bị, trình độ công nghệ, ... - Kết quả phân tích hoạt động SXKD những năm trước cùng với những kết luận rút ra khi phân tích. b. Nguyên tắc lập kế hoạch sản xuất - Phù hợp và phục vụ cho việc đạt tới mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp - Đảm bảo cân đối giữa kế hoạch sản xuất với năng lực sản xuất , cân đối giữa năng lực khai thác của lò chợ với năng lực đào lò chuẩn bị và các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể sử dụng được trong kỳ kế hoạch. - Đảm bảo cân đối giữa kế hoạch sản xuất với kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong năm kế hoạch. 2. Phương pháp lập kế hoạch sản xuất a. Phương pháp phân tích Phân tích báo cáo năm trước, thời kỳ trước rút ra kinh nghiệm, phát hiện những tiềm năng dự trữ, đề ra biện pháp sử dụng tiềm năng đó. b. Phương pháp cân đối tổng hợp Cân đối giữa nhu cầu của thị trường và khả năng sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ KH. Cân đối giữa sản lượng sản xuất với năng lực sản xuất và các nguồn lực mà DN có thể huy động trong kỳ KH. Cân đối giữa sản lượng sản xuất với sản lượng hoà vốn của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch . c. Phương pháp phân bổ Phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ và sản xuất theo thời gian và theo từng bộ phận thực hiện của DN. d. Phương pháp toán kinh tế Sử dụng hàm mục tiêu và hệ ràng buộc. - Nội dung chủ yếu của kế hoạch tiêu thụ và sản xuất sản phẩm : + KH sản lượng (chỉ tiêu hiện vật) + KH chủng loại và chất lượng sản phẩm + KH Tổng giá trị sản xuất và giá trị gia tăng (chỉ tiêu giá trị) + KH Tổng giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện (KH doanh thu) + KH công tác sản xuất (tiến độ sản xuất theo thời gian, theo bộ phận thực hiện) + KH tiêu thụ sản phẩm (theo thời gian, theo khách hàng, theo chủng loại sản phẩm, theo thị phần, ...) 1.3.4. Kế hoạch thông gió 11
  12. Khai thác than bằng phương pháp hầm lò, công tác thông gió đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Ngoài việc cung cấp đủ lượng không khí cần thiết cho công nhân cải thiện điều kiện làm việc như là: giảm hàm lượng bụi, giảm nhiệt độ, cải thiện điều kiện vi khí hậu…. Thông gió còn là giải pháp hữu hiệu để hoà loãng khí mêtan, bụi than cũng như các loại khí độc khác xuống dưới giới hạn an toàn cho phép trong quá trình khai thác. Ngoài ra còn ngăn ngừa các sự cố như cháy nổ khí, bụi than. Thực hiện thông gió tốt góp phần đảm bảo an toàn trong khai thác hầm lò. Nhiệm vụ của thông gió đối với mỏ hầm lò. - Cung cấp lượng không khí sạch cần thiết để cho con người và thiết bị làm việc - Hoà loãng các loại khí độc, khí cháy nổ xuống giới hạn an toàn cho phép và đưa chúng ra khỏi mỏ. - Hoà loãng nồng độ bụi trong không khí được phát sinh từ các khâu công tác xuống mức tối đa cho phép và đưa ra khỏi mỏ - Nhằm góp phần cải thiện điều kiện vi khí hậu mỏ phù hợp với người lao động ở các vị trí làm việc - Đảm bảo điều kiện Kinh tế - Kỹ thuật của các thiết bị và công trình thông gió. Công tác thông gió cho mỏ hầm lò theo qui phạm Việt Nam và các nước trên thế giới ngày nay người ta cấm thông gió mỏ nhờ sức hút tự nhiên mà phải được tiến hành nhờ quạt. Để đạt được hiệu quả thông gió một cách tối ưu thì việc ngoài việc lựa chọn sơ đồ thông gió hợp lý còn phải xác định vị trí đặt quạt cho phù hợp. Kế hoạch thông gió mỏ phải được lập đồng thời với kế hoạch sản xuất và phải thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi của mỏ. Kế hoạch thông gió mỏ bao gồm: Sơ đồ thông gió, bảng giải thích, sơ đồ tính toán mạng thông gió và biện pháp đảm bảo an toàn thông gió mỏ. Sơ đồ thông gió phải được lập chung cho cả mỏ; Sơ đồ thông gió khu vực được tách ra từ sơ đồ thông gió chung. Trên sơ đồ thông gió phải thể hiện bằng các ký hiệu được quy định trong Bảng 6.2 (Bảng một số ký hiệu trong thông gió mỏ hầm lò) mục 6.2 Trên sơ đồ thông gió phải ghi rõ: - Lưu lượng gió thực tế vào mỏ, các mức, khu vực khai thác và các gương khấu, gương lò cụt, buồng hầm cũng như các vị trí đặt quạt cục bộ, tốc độ gió thực tế trong các gương khấu và lò cụt; 12
  13. - Lưu lượng gió thực tế thải ra từ mỏ, các mức, khu vực khai thác và các gương khấu - Lưu lượng gió thực tế ở đầu và cuối của các lò dọc vỉa và lò ngầm để xác định rò gió. - Lưu lượng gió theo tính toán cho các gương khấu và gương lò cụt, khu vực khai thác, các buồng hầm, vị trí đặt quạt cục bộ. Lưu lượng gió theo tính toán được ghi bằng màu đỏ còn lưu lượng gió thực tế đo đạc được ghi bằng màu đen. Trên sơ đồ thông gió phải thể hiện: - Mỏ được xếp loại theo khí Mêtan - Mức độ nguy hiểm về bụi nổ - Độ thoát khí tương đối trong quá trình khai thác , m3/T.ngày- đêm - Độ chứa khí tự nhiên của vỉa than, m3/T.khối cháy - Lưu lượng gió chung đi vào mỏ theo tính toán và đo đạc thực tế, m3/phút - Rò gió: Bên ngoài lò tính bằng % so với công suất của quạt và bên trong lò tính bằng % so với lưu lượng gió đưa vào mỏ. Phần thuyết minh kế hoạch thông gió phải thể hiện: - Liệt kê các vỉa than có tính tự cháy, bụi nổ, nguy hiểm về cú đấm mỏ, xì khí phụt than, đất đá và khí bất ngờ - Phương pháp và sơ đồ thông gió mỏ - Các loại quạt làm việc và dự phòng, lưu lượng và hạ áp thực tế, lưu lượng gió tối đa cấp cho mạng thông gió, tốc độ vòng quay của cánh quạt, góc lắp cánh (đối với quạt hướng trục), tình trạng kỹ thuật và khả năng đảo chiều của quạt gió. - Các thiết bị tháo khí hiện có, kiểu bơm chân không, số lượng và lưu lượng bơm, lượng khí Mêtan được hút ra; - Số lượng các gương khấu được thông gió nối tiếp (chỉ cần tính toán thông gió cho lò chợ thứ hai) - Sơ đồ tích tụ khí trong năm ở các gương khấu và các đường lò cụt, phân tích nguyên nhân tích tụ khí và hiệu quả của các biện pháp làm giảm khí; - Bảng kê các máy đo hiện có và yêu cầu khi sử dụng. Hằng năm, khi lập kế hoạch thông gió phải phân bổ theo từng quý, phù hợp với kế hoạch phát triển của mỏ. 13
  14. Việc tính toán lưu lượng gió tiêu thụ phải được thực hiện ít nhất một lần trong năm, vào thời điểm đầu năm và phải được điều chỉnh khi điều kiện địa chất và kỹ thuật mỏ thay đổi. Khi lập kế hoạch 5 năm khai thác mỏ, kế hoạch thông gió mỏ phải được tính toán vào thời kỳ thông gió khó khăn nhất. Trong các trường hợp đặc biệt, kế hoạch thông gió phải ưu tiên các vấn đề sau: - Phân chia luồng gió sạch chính thành các luồng gió song song để thông gió riêng cho các gương khấu và gương lò cụt; - Rút ngắn khoảng cách các đường lò thông gió bằng cách đào các giếng, các lỗ khoan thông gió hoặc sử dụng sơ đồ thông gió sườn....; - Làm giảm sự rò gió; - Làm giảm sức cản khí động học của các đường lò; - Thay thế quạt gió công suất nhỏ bằng quạt có công suất lớn - Sử dụng sơ đồ thông gió hiệu quả cho các khu vực khai thác. 1.4. Các nguy cơ xảy ra sự cố Khai thác than bằng phương pháp hầm lò chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nguy hiểm, thường xảy ra sự cố tai nạn làm chết từ một đến rất nhiều người. Tuy nhiên trong bất kỳ điều kiện mỏ địa chất nào từ đơn giản đến phức tạp đều có công nghệ và kỹ thuật an toàn tương ứng khi tiến hành khai thác với mục tiêu đảm bảo tối đa tính mạng cho người lao động và an toàn cho máy móc thiết bị. Tuy nhiên có rất nhiều nguyên nhân kể cả khách quan và chủ quan, có trường hợp bất khả kháng, sự cô và tai nạn vẫn xảy ra, nhiều trường hợp cực kỳ nguy hiểm làm chết nhiều ngưoif và thiệt hại kinh tế là vô cùng to lớn. Các nguy cơ sự cố đó về cơ bản là những vấn đề: + Sập đổ lò (lò giếng, lò bằng, lò chợ) + Bục nước, xì khí, bục cát, bùn sét + Các sự cố do vận tải (Tàu điện, băng chuyền, máng cào, tời trục..) + Các loại sự cố do điện giật, vận hành thiết bị + Cháy nổ khí, nổ bụi, nổ mìn + Sự cố cháy mỏ. 14
  15. CHƯƠNG 2. LẬP KẾ HOẠCH THỦ TIÊU SỰ CỐ 2.1. Khái quát chung 2.1.1. Nội dung của kế hoạch thủ tiêu sự cố. Để phòng tránh những sự cố cũng như thủ tiêu sự cố, khi xảy ra ở mỏ cần xây dựng một kế hoạch phòng ngừa và thủ tiêu. Kế hoạch này được xây dựng hàng năm và thực hiện hàng quý.. Kế hoạch này gồm 3 phần cơ bản: - Phần thứ 1. Những sự cố có thể xảy ra ở tất cả những vị trí lao động bao gồm ở trên mặt đất cũng như trong mỏ có thể xuất hiện như: Sự cố cháy mỏ (hỏa hoạn), sự cố nổ khí mêtan và bụi than, sự cố phụt khí và than, sự cố bục nước - lụt mỏ, sự cố động mỏ, sự cố sập đổ lò...Đối với những sự cố trên cần phải phân tích nguyên nhân một cách cặn kẽ cũng như các biện pháp phòng ngừa. - Phần thứ 2. Bao gồm những biện pháp sử dụng để xử lý những sự cố được dự báo ở phần một - Phần thứ 3: Bao gồm việc tổ chức huấn luyện cho cán bộ và công nhân làm việc với kế hoạch thủ tiêu sự cố và công tác tìm kiếm cứu nạn. 2.1.2. Trình tự lập và duyệt kế hoạch thủ tiêu sự cố Là bản đồ mạng đường lò hiện trạng và bản đồ mạng đường lò kế hoạch được ghép lại với nhau trên đó chúng ta dự kiến các loại sự cố khác nhau xảy ra ở những vị trí nhất định. Đồng thời đánh dấu nơi đặt hệ thống báo động. Vị trí các trang thiết bị cứu chữa sự cố, thể hiện hướng rút của công nhân, hướng tiến của đội cấp cứu, các điểm trú ẩn tạm thời. * Trình tự lập. - Phải can bản đồ. - Dự kiến sự cố và vị trí xảy ra sự cố (đây là công việc còn nhiều yếu kém nhất hiện nay). - Xác định vị trí đặt các thiết bị cứu chữa, dập tắt sự cố và vị trí thiết bị báo động. - Xác định hướng rút của người công nhân, trạm trú ẩn tạm thời. - Hướng tiến của đội cấp cứu và trạm cấp cứu dưới lò. - Phải duyệt Giám đốc. - Phối hợp với trung tâm cấp cứu mỏ để họ đồng ý và bàn giao sơ đồ để họ chủ động xử lý sự cố khi xảy ra. 15
  16. - Hướng dẫn và phổ biến cho công nhân về sơ đồ thủ tiêu để mọi người nắm vững. 2.2. Lập sơ đồ thủ tiêu sự cố bục nước, bục khí 2.2.1. Phân tích dự báo 1. Sự cố bục nước - Do chưa dự báo được các nguy cơ dẫn đến bục nước như các điều kiện địa chất thủy văn trong vỉa than, công tác kiểm soát các khu vực khai thác cũ, bãi thải - Do chưa thực hiện các biện pháp khoan thăm dò chống bục nước - Do đào các đường lò qua các phay phá, túi nước hoặc vào khu vực lò đã khai thác chưa có biện pháp kiểm soát, biện pháp an toàn phù hợp - Do nước thẩm thấu hoặc chảy vào mỏ qua các hệ thống khe nứt, phay phá - Do khai thác trên các vùng sông, hồ, biển đây là những nguồn nước mặt lớn đều có khả năng gây ra bục. 2. Sự cố bục khí - Có đới chứa khí hoặc túi chứa khí nằm trong khu vực có hoạt động khai thác mỏ - Có sự chênh lệch áp suất trong và ngoài đới chứa khí, túi khí - Do khí tích tụ trong khu vực đường lò cũ, phay phá hoặc đới chứa khí, túi khí - Do không có biện pháp kiểm soát trước khi thi công đường lò, khí sẽ bục ra với thể tích lớn trong khoảng thời gian ngắn 2.2.2. Xây dựng và lựa chọn phướng án xử lý hợp lý 1. Sự cố bục nước - Tổ chức nghiên cứu kỹ điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa hình, sông suối, các khu vực bãi thải, các khu vực đã khai thác để dự báo các khu vực có nguy cơ - Dự báo các khu vực có túi nước bằng các phương pháp đo đạc, thống kê - Cập nhật kịp thời hệ thống đường lò cũ, phay phá - Kiểm soát nước trong mỏ - Khoan thăm dò nước trước gương cả trong quá trình đào lò và khai thác; ngoài ra, cần khoan các lỗ khoan dài lớn hơn 15m với mục đích dự báo, phòng ngừa bục nước - Lập biện pháp khoan thăm dò tháo nước ở những nơi có gương lò; - Xử lý các vết nứt trên bề mặt địa hình, tránh để lại các hố sụt lún, moong chứa nước trên bề mặt địa hình; 16
  17. - Huấn luyện kỹ năng phòng chống tai nạn, sự cố và giải pháp khắc phục các sự cố thường gặp. 2. Sụ cố bục khí - Dự báo các khu vực có túi khí bằng phương pháp thống kê; - Cặp nhật kịp thời hệ thống đường lò cũ, phay phá; - Phải thực hiện khoan thăm dò tiến trước gương cả trong quá trình đào lò và khai thác; ngoài ra, cần khoan các lỗ khoan dài lớn hơn 15m với mục đích dự báo, phòng ngừa phụt khí; - Khi phát hiện khu vực có túi khí, khu vực lò cũ hoặc khu vực có phay phá cần có các biện pháp kỹ thuật phù hợp để hòa loãng toàn bộ lượng khí thoát ra; - Huấn luyện kỹ năng phòng chống tai nạn, sự cố và giải pháp khắc phục các sự cố thường gặp. 2.2.3. Xây dựng sơ đồ thủ tiêu sự cố 1. Xây dựng sơ đồ Căn cứ sơ đồ mở vỉa hiện trạng và sơ đồ mở vỉa kế hoạch tiến hành dự kiến sự cố bục nước và bục khí bất ngờ. - Xác định hướng rút của người công nhân, trạm trú ẩn tạm thời. - Hướng tiến của đội cấp cứu và trạm cấp cứu dưới lò. 2. Quy tắc hành động của người tham gia ứng cứu sự cố và tìm kiếm cứu nạn 17
  18. Khi xảy ra sự cố, các đơn vị và các cá nhân phải nắm rõ trách nhiệm của mình để hành động cho phù hợp. Công tác báo cáo, chỉ đạo, điều hành khi có sự cố xảy ra được tuân thủ theo sơ đồ hình 1. Quy tắc hành động của từng đơn vị, cá nhân theo chức năng nhiệm vụ. 3. Quy tắc hành động của công nhân khi có sự cố + Nhanh chóng đeo bình tự cứu cá nhân, thoát ra khỏi khu vực sự cố theo hướng đường gió sạch và khu vực cao ráo và đi ra khỏi lò. Trên đường đi gặp người đi ngược hướng thì thông tin ngay cho người đó. + Cắt điện vào các thiết bị vùng sự cố. 18
  19. + Báo cáo phó quản đốc trực ca, quản đốc, trung tâm điều hành sản xuất sự cố xảy ra bằng hệ thống thông tin liên lạc trong mỏ. + Khi ra khỏi mỏ phải báo cáo sự có mặt của mình với người chỉ huy đơn vị và báo cáo các thông tin biết được về sự cố theo yêu cầu của người chỉ huy. + Thực hiện các yêu cầu khác của người chỉ huy ứng cứu sự cố. 2.2.4. Các sơ đồ xử lý điển hình s¬ ®å t h« ng giã - h­ í ng ng­ êi r ót - sè hiÖu vÞt r Ýk hu vùc k hai t h¸ c sè 2 Gi¶ ®Þnh bôc n­ í c t ¹ i l ß c hî vØa 9 § « ng t Çng -150/-80 (ph©n x ­ ëng k hai t h¸ c 2- Má THAN M¹ O KH£) DV§ V9§ -150 DV§ V9T -150 V9§ -150/-80 (KT2) 2 DV§ V9T -80 DV§ V9§ -80 VÞtrÝgi¶ ®Þnh DV§ V8§ -150 1.5 HL1.1 bôc n­ í c Ghi c hó: - Luång giã s¹ch: - Luång giã th¶i: - Gu¬ng lß chuÈn bÞ: - G­ ¬ng lß chî : - § iÓm tËp kÕt vËt liÖu ¦ CSC:  - Cöa giã:  - VÞtrÝgi¶ ®Þnh bôc n­ í c: - H­ í ng ng­ êi rót: - H­ í ng tiÕn qu© n cña ®éi CH-CN: 19
  20. s¬ ®å t h« ng giã - h­ í ng ng­ ê i r ót - sè hiÖu vÞt r Ýk hu vùc k hai t h¸ c sè 4.3 Gi¶ ®Þnh bôc n­ í c t r ª n l ß DV§ vØa 3 T©y møc +30 (ph©n x ­ ë ng ®µo l ß 4 - má t han m¹ o k hª ) VÞtrÝgi¶ ®Þnh bôc n­ í c +30 y møc V 3 T© DV § Ghi c hó: - Luång giã s¹ch: - Luång giã th¶i: - Gu¬ng lß chuÈn bÞ: - G­ ¬ng lß chî : - § iÓm tËp kÕt vËt liÖu ¦ CSC:  - Cöa giã: - VÞtrÝgi¶ ® Þnh bôc n­ í c: - H­ í ng ng­ êi rót: - H­ í ng tiÕn qu© n cña ®éi CH-CN: CL XV Trµng Khª +30 t× nh huèng gi¶ ®Þnh sù c è 4: BôC N¦ í C khi THI C¤ NG ®µo l ß t h­ î ng t h« ng giã -25/-5 vØ a 7 KHU ii khu má t ©y nam khe t am - B× nh ch÷a ch¸y MFZ4: 04 B×nh CN - BÓ c¸t: 01 bÓ - BÓ n­ í c: 01 bÓ M1 YBT 11KW 3 Q 145 - 255 m/phót 2 H 80 - 240Kg/m 1 k ý hiÖu TLÐ Luång giã s¹ch Luång giã th¶i Th«ng giã ® Èycôc bé YBT 5,5KW Q 3 90 - 180 m/phót Cöa giã thõ¬ng ® ãng 2 50 - 170 Kg/m H M Cöa giã cã cöa sæ® iÒu chØ nh Tõ¬ng ch¾ n kÝn M Qu¹t côc bé M M Tr¹mqu¹t hót YBT 11KW Q 3 145 - 255 m/phót Têi trôc 2 H 80 - 240Kg/m B¬mn­ í c § iÓmlÊymÉuthan, khÝ CAT M2;M9 Lßchî hoÆ c g­ ¬ng lß ® angho¹t ® éng Tr¹m® o giã cè ® Þnh H¦ í ng rót cña c«ngnh© n khi cã sù cè H¦ í ng ® i cña ® éi cÊp cøumá K §­ êng èng khÝnÐn §­ êng èng cÊp n­ í c Van n­ í c cøu ho¶ § iÖn tho¹i § iÓmgi¶® Þnhx¶y ra sù cè M Nhµ, kho x­ ëng 2.3. Lập sơ đồ thủ tiêu sự cố lụt mỏ và phòng chống mưa bão 2.3.1. Phân tích dự báo Lụt mỏ là hiện tượng nước lũ trên bề mặt vượt qua cốt cao của sơ đồ mở vỉa đặt biệt là giếng đứng, giếng nghiêng và tràn ngập vào các đường lò. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2