Giáo trình kinh tế chính trị học
lượt xem 66
download
Đời sống nhân loại bao gồm nhiều hoạt động sản xuất, VHVN, TDTT, CT… xã hội càng phát triển thì các hoạt động càng phong phú, đa dạng và phát triển ở trình độ cao hơn. Không thể có các hoạt động đó nếu con người không tồn tại. Để tồn tại thì con người phải ăn ở, mặc…
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình kinh tế chính trị học
- KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC Giới thiệu chung : Chương trình KTCT gồm 3 phần: - Lý luận kinh tế nói chung - Kinh tế chính trị tư bản chủ nghĩa - Kinh tế chính trị thời kỳ quá độ Chương 1: Giới thiệu CHƯƠNG 1 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP, CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN I. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA KTCT MÁC - LÊNIN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN IV. NỘI DUNG TỰ HỌC V. NỘI DUNG CÂU HỎI Phần mở đầu PHẦN MỞ ĐẦU: NHẬP MÔN KINH TẾ CHIÍNH TRỊ Chương 1: Đối tượng, phương pháp, chức năng của KTCT Mac - Lê Nin. 1. Nền sản xuất xã hội và các yêu tố của nó 2. Đối tượng, phương pháp của KTCT 3. Chức năng của KTCT I. Nền sản xuất xã hội: I.1 Sản xuất của cải vật chất và vai trò của nó - Đời sống nhân loại bao gồm nhiều hoạt động sản xuất, VHVN, TDTT, CT… xã hội càng phát triển thì các hoạt động càng phong phú, đa dạng và phát triển ở trình độ cao hơn. Không thể có các hoạt động đó nếu con người không tồn tại. Để tồn tại thì con người phải ăn ở, mặc…. Muốn có những cái đó thì con người phải sản xuất và không ngừng sản xuất với quy mô ngày càng mở rộng hơn. Do đó, sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản nhất trong tất cả các hoạt động của con người. Sản xuất vật chất là quá trình con người tác động vào tự nhiên, biến đổi các vật thể tự nhiên để tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Sản xuất vật chất là nấc thang đánh giá sự phát triển của nhân loại .(Đây là quan điểm duy vật và khoa học nhất). “ Phi công bất phú, phi nông bất ổn, phi trí bất hưng”. Quá trình sản xuất vật chất bao gồm: các yếu tốsức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. I.2 Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất *. Sức lao động và lao động - Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của con người được sử dụng trong quá trình lao động. Nó là khả năng lao động của con người, là yếu tố vật chất, là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất. Mác nói “ Sức lao động là lực lượng sáng tạo chủ yếu của thế giới”.
- - Tiêu dùng sức lao động là lao động. Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con người. Adam Smith “ Lao động không chỉ là nguồn gốc của mọi của cải vật chất mà nó còn là nguồn gốc của tinh thần, những ai không lao động hoặc lười lao động là đang tự hủy diệt bản thân mình”. Hoạt động lao động không những làm biến đổi tự nhiên, mà còn hoàn thiện, phát triển ngay cả bản thân con người. Trong quá trình lao động con người tích lũy được kinh nghiệm sản xuất, làm giàu tri thức của mình, hoàn thiện cả thế lực, trí lực. Như vậy lao động là yếu tố chủ quan, yếu tố quyết định của quá trình sản xuất. Ngày nay cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại vừa tạo điều kiện, vừa đặt ra những yêu cầu mới đối với sức sáng tạo của lao động. Mặt khác nó đòi hỏi phải nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ của người lao động một cách tương xứng, theo hướng ngày càng tăng cường vai trò của lao động trí tuệ. Bởi vậy, phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ và văn hóa là quốc sách hàng đầu. - Đối tượng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con người tác động vào làm thay đổi hình thái của nó cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người. Đây là yếu tố vật chất của quá trình sản xuất Đối tượng lao động bao gồm hai loại: dạng có sẳn trong tự nhiên như gỗ trong rừng, quặng trong lòng đất, tôm cá dưới biển( sẽ bị cạn kiệt); dạng qua chế biến ít nhiều như bông để kéo sợi, vải để may mặc, sắt thép để chế tạo máy ( vô tận, do tác động của cuộc cách mạng KHCN). Dạng thứ nhất đang có xu hướng cạn kiết, do đó, đòi hỏi con người phải sử dụng tiết kiệm nguồn vốn, vật liệu, năng lượng. Con đường tiết kiệm tốt nhất là ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất. - Tư liệu lao động: là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động nhằm biến đối tượng lao động thành sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của con người. Tư liệu lao động bao gồm: công cụ lao động, tư liệu lao động dùng để bảo quản, tư liệu lao động với tư cách là kết cấu hạ tầng. Trong đó công cụ lao động là hệ thống xương cốt và bắt thịt của sản xuất. Là tiêu thức phân biệt các thời đại kinh tế với nhau. Chú ý: ranh giới giữa ĐTLĐ và TLLĐ chỉ là tương đối. Nó tùy thuộc vào mục đích sử dụng và gắn với chức năng nó đảm nhận. TLLĐ VÀ ĐTLĐ hợp thành tư liệu sản xuất, với tư cách là khách thể của quá trình sản xuất. Còn sức lao động là chủ thể là yếu tố chủ thể của quá trình sản xuất. Do đó lao động sản xuất của con người giữ yếu tố quyết định và mang tính sáng tạo. I.3 Hai mặt của nền sản xuất Hai mặt của nền sản xuất xã hội - Lực lượng sản xuất: Cả ba yếu tố SLĐ , ĐTLĐ, TLLĐ chỉ mới nói lên khả năng diễn ra quá trình lao động. Muốn khả năng thành hiện thực thì phải kết hợp ba yếu tố kể trên với nhau. SLĐ + TLSX > LLSX LLSX là toàn bộ năng lực sản của một xã hội nhất định, ở một thời kỳ nhất định. LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, biểu hiện trình độ sản xuất của con người.
- Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động với tri thức và phương pháp sản xuất, kỷ năng, kỷ xảo và thói quên lao động của nó. Ngày nay dưới tác động của khoa học và công nghệ, con người đang dần dần bước vào nền kinh tế tri thức, khoa học đã trực tiếp trở thành một bộ phận quan trọng hàng đầu của LLSX. Tất nhiên những thành tựu khoa học kỹ thuật hoặc được vật hóa trong tư liệu sản xuất, hoặc thông qua người lao động với những kỹ năng lao động mới trong tổ chức lao động có hiệu quả cao do KHCN mang lại.( Nhấn mạnh yếu tố con người). - Quan hệ sản xuất Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, phản ánh mặt kỹ thuật của sản xuất. Thì quan hệ sản xuất biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa người và người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng hàng hóa, nó phản ánh mặt xã hội của quá trình sản xuất. Quan hệ sản xuất biểu hiện quan hệ giữa người và người trên ba mặt: + Quan hệ giữa người và người trong việc chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. ( quan hệ sở hữu). + Quan hệ giữa người và người trong việc tổ chức quản lý sản xuất xã hội, biểu hiện ở địa vị khác nhau của các tập đoàn người, của các giai cấp, gọi tắt là quan hệ quản lý. + Quan hệ giữa người và người trong lĩnh vực phân phối sản phẩm, gọi tắt là quan hệ phân phối. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất kết hợp với nhau tạo thành phuơng thức sản xuất. LLSX và QHSX có quan hệ mật thiết với nhau và tác động lẫn nhau….. II. Đối tượng nghiên cứu của CNKT Mac-Lenin II.1 Đối tượng của CNKT 2. Đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác - Lênin KTCT nghiên cứu quan hệ sản xuất thể hiện trên ba mặt: quan hệ sở hữu (hạt nhân trung tâm của QHSX); quan hệ tổ chức quản lý; quan hệ phân phối. - Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị là quan hệ sản xuất, nhưng nó phải nằm trong một phương thức sản xuất nhất định, nghĩa là quan hệ sản xuất được nghiên cứu gắn với tính chất và trình độ của LLSX nhất định, trong sự tác động qua lại với LLSX. Vì vậy, KTCT nghiên cứu LLSX trong một giới hạn nhất định để làm rõ QHSX tác động trở lại LLSX và để hiểu rõ hơn sự vận động của QHSX - KTCT nghiên cứu quan hệ sản xuất, tức là nghiên cứu cơ sở hạ tầng xã hội nên cũng đề cập trong chừng mực nhất định đến mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất với kiến trúc thượng tầng, nhất là quan hệ chính trị, pháp lý có vai trò tác động quan trọng trở lại đối với quan hệ sản xuất, đối với phát triển kinh tế, biểu hiện rõ nhất là vai trò của nhà nước trong xã hội hiện đại. Như vậy, đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - lênin là quan hệ sản xuất trong mối liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại với LLSX và kiến trúc thượng tầng. KTCT đi sâu vạch rõ bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế để rút ra các quy luật chi phối sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng , tức rút ra các quy luật kinh tế của sự vận động xã hội. Theo nghĩa hẹp, kinh tế chính trị nghiên cứu một phương thức sản xuất cụ thể để tìm ra quy luật vận động kinh tế của nó. Còn theo nghĩa rộng, kinh tế chính trị nghiên cứu
- các phương thức sản xuất, tìm ra các quy luật chi phối sự vận động của các chế độ xã hội. Nhìn bề ngoài các hiện tượng kinh tế trong đời sống kinh tế xã hội dường như phức tạp, hỗn loạn và ngẫu nhiên. Nhưng thật ra chúng bị chi phối bỡi những lực lượng khách quan, đó là những quy luật kinh tế….. Quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất yếu, quan hệ nhân quả , của các hiện tượng kinh tế và các quá trình kinh tế. Quy luật kinh tế có các đặc trưng sau: Thứ nhất, quy luật kinh tế là khách quan, chúng nảy sinh trong điều kiện kinh tế nhất định và tồn tại ngoài ý chí con người Thứ hai, quy luật kinh tế là quy luật xã hội, nghĩa là sự tác động của các quy luật phải thông qua các hoạt động kinh tế của con người.Điều này khác với quy luật tự nhiên. Thứ ba, hầu hết các quy luật kinh tế đều xuất hiện, tồn tại họat động trong các điều kiện kinh tế nhất định; khi những điều kiện đó thay đổi thì sự họat động của chúng cũng thay đổi. Thứ tư, các quy luật kinh tế chỉ phát huy tác dụng khi nó nằm trong một hệ thống. Hệ thống các quy luậtt kinh tế gồm có ba nhóm. Thứ nhất là nhóm các quy luật kinh tế chung, quy luật kinh tế chung, tồn tại trong nhiều PTSX như quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất…., quy luật tiết kiệm thời gian, quy luật nâng cao nhu cầu….; thứ hai là nhóm các quy luật kinh tế chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ …; thứ ba là nhóm các quy luật kinh tế đặc thù của một phương thức sản xuất nhất định. Các quy luật kinh tế đặc thù chi phối các nhóm quy luật kinh tế khác; Cần phân biệt quy luật kinh tế với chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là tổng thể các biện pháp kinh tế của nhà nước trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật nói chung mà trước hết là các quy luật kinh tế, nhằm tác động vào các họat động kinh tế theo những mục tiêu nhất định. Nó thuộc hoạt động chủ quan của con người. Do đó có thể nhận thức vận dụng đúng, cũng có thể nhận thức vận dụng sai.Tình hình kinh tế thay đổi thì chính sách kinh tế cũng thay đổi. Nghiên cứu kinh tế chính trị chưa phải nghiên cứu chính sách kinh tế, nhưng việc nghiên cứu các chính sách kinh tế đòi hỏi phải nghiên cứu kinh tế chính trị, dựa trên cơ sở khoa học của kinh tế chính trị. “Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN”. Nhấn mạnh tiêu chuẩn căn bản để đánh giá quan hệ sản xuất nhất định có phù hợp với trình độ LLSX, có đúng định hướng xã hội chủ nghĩa hay không là ở chổ có thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển hay không, và cải thiện đời sống nhân dân, tạo diều kiện công bằng xã hội tốt hơn hay không. II.2 Phương pháp nghiên cứu 2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp cơ bản của KTCT là phương pháp duy vật biện chứng. Phương pháp này đòi hỏi khi xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải đặt trong mối quan hệ chung và sự tác động lẫn nhau trong trạnh thái phát triển không ngừng, sự tích lũy những biến đổi về lượng sẽ dẫn đến những biến đổi về chất. Phép biện chứng duy vật coi nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
- - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Khi nghiên cứu Kinh tế chính trị, không thể có những phònh thí nghiệm như nhiều môn khoa học khác. Sức mạnh của nó chính là sự trừu tượng hóa khoa học, là sức mạnh của tư duy, của lý luận. Đó là PP gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong những quá trình và những hiện tượng nghiên cứu, tách ra những cái điển hình, bền vững, ổn định trong những hiện tượng và quá trình đó, trên cơ sở ấy nắm được bản chất của các hiện tượng, từ bản chất cấp một đến bản chất cao hơn, ở trình độ sâu hơn, hình thành những phạm trù, những quy luật phản ánh những bản chất đó. Trong phương pháp này, điểm xuất phát là quan trọng nhất. - Phương pháp lịch sử và logic: Bởi lẽ, lịch sử bắt đầu từ đâu thì quá trình tư duy logic cũng phải bắt đầu từ đó. PP lịch sử đòi hỏi phải nghiên cứu các hiện tượng và các quá trình kinh tế qua các giai đoạn phát sinh, phát triển và tiêu vong của chúng. PP logic đòi hỏi phải tìm ra cái chung chi phối sự phát triển đó. Ngòai ra còn có các phương pháp khác như: PP toán học: mô hình hóa, thống kê, phân tích…. III. Chức năng và ý nghĩa của việc nghiên cứu KTCT Mac-Lenin : 1. Chức năng của KTCT a. Chức năng nhận thức: thông qua qúa trình nhận thức mà phát hiện ra tính quy luậtcủa các hiện tượng qúa trình kinh tế; đồng thời nó cung cấp những tri thức là cơ sở khoa học để đề ra đường lối, chính sách kinh tế tác động vào các hoạt động kinh tế, định hướng cho sự phát triển kinh tế và cũng là cơ sở để nhận thức sâu sắc đường lối chính sách kinh tế. b. Chức năng tư tưởng: góp phần xây dựng thế giới quan cách mạng và niềm tin sâu sắc của người học vào cuộc đấu tranh giai cấp, là vũ khí tư tưởng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới trong cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột và công cuộc xây dựng CNXH. c. Chức năng thực tiễn: trên cơ sở của chức năng nhận thức, thông qua các hiện tượng qúa trình kinh tế, nó phát hiện ra bản chất của chúng, vạch ra cơ chế họat động của các quy luật kinh tế, những xu hướng phát triển kinh tế nói chung, cung cấp những tri thức mà nếu thiếu chúng sẽ không giải quyết tốt các vấn đề cụ thể. Mặt khác, thông qua thực tiễn phát triển kinh tế xã hội để bổ sung cho những nguyên lý, lí luận ngày càng hoàn thiện hơn, có tính cách mạng hơn. Không thể coi lí luận kinh tế chính trị Mác lênin là nhất thành bất biến….. d. Chức năng phương pháp luận: là nền tảng lý luận cho các ngành kinh tế cụ thể…. 2. Sự cần thiết phải nghiên cứu kinh tế chính trị Mác - Lênin. - Kinh tế chính trị là một trong ba bộ phận cấu thành CN Mác - Lênin. Học tập nghiên cứu Kinh tế chính trị Mác - Lênin, góp phần nắm vững và hiểu biết thêm Chủ nghĩa Mác - Lênin. - Nhận thức được những bản chất của các hiện tượng, qúa trình kinh tế; các quy luật kinh tế cũng như cơ chế họat động của chúng; vận dụng chúng trong việc đề ra các chủ trương, chính sách kinh tế; từ đó tránh được bệnh chủ quan, giáo điều, duy ý chí. - Nhận thức được những quy luật kinh tế, những phạm trù kinh tế khách quan đã và đang chi phối đến đời sống kinh tế xã hôi. - Phân biệt bản chất kinh tế, chính trị, xã hội giữa các xã hội khác nhau, để từ đó chủ động hội nhập hợp tác với nhau.
- - Giúp sinh viên hiểu được cơ sở khoa học của việc lựa chọn con đường XHCN của cách mạng nước ta, nhằm đạt mục tiêu dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh; nắm được những quan điểm cơ bản của Đảng và nhà nước ta về đường lối, chính sách kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, tạo sự nhất trí và củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng. - Cung cấp phương pháp luận và tư duy kinh tế, vận dụng các kiến thức kinh tế chính trị vào việc phân tích các vấn đề kinh tế, xã hội và thực tiễn đất nước đang đặt ra… Câu hỏi ôn tập : 1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của môn Kinh tế Chính trị. 2. Phân tíchvai trò của sản xuất của cải vật chất và các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Tại sao nói sức lao động là yếu tố quan trọnh và quyết định nhất? 3. Phân tích đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác Lênin.Trình bày nội dung và ý nghĩa của phương pháp trừu tượng hóakhoa học trong nghiên cứu kinh tế chính trị. Phân biệt quy luật kinh tế với chính sách kinh tế? 4. Phân tích các chức năng của kinh tế chính trị Mác Lênin và sự cần thiết phải học môn này? Chương 2 : Đối tượng, phương pháp, chức năng của KTCT Mac - Lê Nin. Giới thiệu : I. Tái sản xuất xã hội : 1. Các khái niệm cơ bản về tái sản xuất xã hội Xã hội không thể ngừng tiêu dùng nên cũng không thể ngừng sản xuất. Bởi vậy, mọi quá trình sản xuất của xã hội, nếu xét theo tiến trình đổi mới không ngừng, thì đồng thời là quá trình tái sản xuất. Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại thường xuyên và phục hồi không ngừng. Có thể phân loại tái sản xuất theo những tiêu thức khác nhau: Nếu căn cứ theo phạm vi người ta chia thành tái sản xuất cá biệt và tái sản xuất xã hội. Nếu căn cứ vào quy mô, người ta chia tái sản xuất thành tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất được lặp lại và đổi mới với quyt mô như cũ. Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước. Tái sản xuất mở rộng bao gồm hai hình thức là tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu. Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng là sự mở rộng quy mô sản xuất, tăng thêm sản phẩm làm ra nhờ sử dụng nhiều hơn các yếu tố đầu vào, các nguồn lực sản xuất, trong khi năng suất và hiệu quả các yếu tố sản xuất đó không đổi. Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu là sự tăng lên của sản phẩm chủ yếu do tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực. 2. Các khâu của tái sản xuất: Xét theo tiến trình vận động không ngừng của sản phẩm, tái sản xuất xã hội bao gồm các khâu: sản xuất - phân phối- trao đổi - tiêu dùng. a. Sản xuất, là gốc rể, là khâu mở đầu, trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội, phục vụ cho tiêu dùng. Sản xuất giữ vai trò quyết định đối với tiêu dùng.
- b. Phân phối: là khâu trung gian nối sản xuất và tiêu dùng. Phân phối bao gồm phân phối các yếu tố sản xuất và phân phối sản phẩm, phân phối cho sản xuất và phân phối cho tiêu dùng cá nhân. Sản xuất quyết định phân phối, song phân phối cũng tác động trở lại sản xuất. Một hình thức phân phối phù hợp sẽ là động lực cho sản xuất và ngược lại. c. Trao đổi: là một khâu trong gian giữa một bên là sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Sự trao đổi này là sự kế tiếp của phân phối, là sự phân phối lại cái được phân phối để đem lại cho những cá nhân những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Sự trao đổi này do sản xuất quyết định, song nó cũng tác động trở lại theo hai hướng. d. Tiêu dùng: là khâu cuối cùng kết thúc một quá trình tái sản xuất hay một chu kỳ sản xuất. Có hai loại tiêu dùng là tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho cá nhân. Chỉ khi đi vào tiêu dùng, được tiêu dùng thì sản phẩm mới hoàn thành chức năng của sản phẩm. Tiêu dùng tạo ra nhu cầu và là mục đích của sản xuất. Tóm lại: SX - PP -TĐ -TD hợp thành một thể thống nhất của tái sản xuất. Chúng có quan hệ biện chứng với nhau, trong đó sản xuất là gốc, là cơ sở, là tiền đề, đóng vai trò quyết định; tiêu dùng là động lực, là mục đích của sản xuất; phân phối và trao đổi là những khâu trung gian tác động mạnh mẽ, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng phát triển. 3. Những nội dung chủ yếu của tái sản xuất xã hội Bất kỳ xã hội nào thì tái sản xã hội cũng bao gồm những nội dung chủ yếu sau: tái sản xuất của cải vật chất cho xã hội, tái sản xuất sức lao động, tái sản xuất quan hệ sản xuất, tái sản xuất môi trường. a. Tái sản xuất của cải vật chất Của cải vật chất bị tiêu dùng trong quá trình sản xuất và sinh hoạt xã hội bao gồm cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, do vậy tái sản xuất của cải vật chất cũng có nghĩa là tái sản xuất tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Tái sản xuất mở rộng là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trong tái sản xuất của cải vật chất, việc tái sản xuất ra tư liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tái sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, việc tái sản xuất ra tư liệu tiêu dùng lại có ý nghĩa quyết định đối với tái sản xuất sức lao động. Vd:… b. Tái sản xuất sức lao động Cùng với việc tái sản xuất ra của cải vật chất, sức lao động cũng được tái tạo không ngừng. Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau, ở từng thời kỳ khác nhau, việc tái sản xuất sức lao động có khác nhau. Sự khác nhau này do trình độ phát triển khác nhau của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong đó cái có ý nghĩa quyết định là bản chất của quan hệ sản xuất thống trị. VD:…. c. Tái sản xuất quan hệ sản xuất: Quá trình tái sản xuất không chỉ gắn với việc đổi mới quan hệ giữa người với tự nhiên mà còn gắn với quá trình tái sản xuất mối quan hệ giữa con người với con người, tức là tái sản xuất quan hệ sản xuất. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, quan hệ sản xuất không chỉ tái hiện mà còn được củng cố, phát triển và hoàn thiện trên cả ba mặt: quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối, quan hệ quản lý, làm cho nền sản xuất được ổn định và phát triển. d. Tái sản xuất mội trường sinh thái Sản xuất và tái sản xuất bao giờ cũng diễn ra trong một môi trường sinh thái nhất định. Do vậy, môi trường sinh thái trở thành một yếu tố có ý nghĩa
- quan trọng và ngày càng có ý nghĩa quyết định đối với tái sản xuất xã hội và đời sống dân cư. Năm 1961 con người đã sử dụng hết 70 % khả năng cung cấp tài nguyên trên trái đất, năm 1999 đã vét kiệt đến 120% khả năng tái tạo lại nguồn tài nguyên. Tóm lại: các nội dung chủ yếu nêu trên của quá trình tái sản xuất có quan hệ mật thiết và thường xuyên tác động lẫn nhau, đòi hỏi trong quá trình vận động không xem nhẹ nội dung nào. 4. Xã hội hóa sản xuất a. Khái niệm xã hội hóa sản xuất: Xã hội hóa sản xuất là sự liên kết nhiều quá trình kinh tế riêng biệt nhỏ lẻ thành quá trình kinh tế - xã hội, tồn tại, hoạt động và phát triển một cách liên tục như một hệ thống hữu cơ. Đó là quá trình kinh tế khách quan phù hợp với trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất, phản ánh xu thế phát triển tất yếu mang tính xã hội của sản xuất. ( Chú ý phân biệt tính xã hội của sản xuất với tính xã hội hóa của sản xuất) Việc tạo nên những tổ chức kinh tế, những quan hệ kinh tế mới đáp ứng những yêu cầu và phản ánh những quá trình kinh tế khách quan kể trên là sự xã hội hóa trên thực tế. Trong trường hợp ngược lại, việc tạo nên những tổ chức và quan hệ kinh tế mới khi những quan hệ hiện thực chưa còn tồn tại hoặc mới manh nha là sự xã hội hóa một cách hình thức, gây tổn hại cho quá trình phát triển kinh tế. b. Xã hội hóa sản xuất là quá trình phát triển kinh tế khách quan của sự phát triển tính xã hội của sản xuất. Xã hội hóa sản xuất là xu hướng khách quan của sự phát triển tính xã hội của sản xuất, chịu sự chi phối của trình độ phát triển và tính chất của LLSX, của quan hệ sản xuất và mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Khi nền kinh tế còn mang tính tự cung, tự cấp thì trình độ xã hội hóa nền kinh tế rất thấp. Khi xuất hiện sản xuất hàng hóa thì trình độ xã hội hóa sản xuất của nền sản xuất xã hội tăng lên. Cho đến khi sản xuất hàng hóa trở thành tổ chức sản xuất thống trị trong nền kinh tế cũng là lúc hình thành kinh tế thị trường thì trình độ xã hội hóa sản xuất mới đạt trình độ cao, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Xã hội hóa về mặt nội dung bao gồm ba mặt sau: Xã hội hóa sản xuất về mặt kinh tế - kỹ thuật. Nội dung này có quan hệ đến việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật gắn liền với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa mà các nuớc phải trải qua. Xã hội hóa sản xuất về mặt kinh tế - tổ chức, mà thực chất là việc tổ chức sản xuất xã hội với hiệu suất và năng suất cao, tương ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong từng thời kỳ và từng quốc gia nhất định. Xã hội hóa về mặt kinh tế - xã hội, mà thực chất gắn liền với việc xã hội hóa về quan hệ sản xuất xã hội, trong đó quan trọng nhất là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Ba mặt nói trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, tạo nên tính toàn diện của xã hội hóa sản xuất mà trong nhận thức và vận dụng chúng ta không thể xem nhẹ mặt nào. Mọi việc phiếm diện sẽ làm cho xã hội hóa mang tính hình thức. II. Tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội : 1. Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế a. Tăng trưởng kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc dân trong một thời kỳ nhất định. Trong xã hội CHNL và phong kiến cũng có tăng trưởng kinh tế nhưng mức độ gia tăng của cải rất chậm. Trong CNTB, do dựa trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, sản xuất ra nhiều m và lợi nhuận là mục đích của nền kinh tế nên tăng trưởng kinh tế trở thành đặc trưng của nền sản xuất xã hội. Do của cải được biểu hiện chủ yếu dưới hình thái giá trị nên tăng trưởng được đo bằng mức tăng về tổng giá trị mà xã hội tạo ra. Hiện nay người ta tính tổng của cải xã hội tao ra trong một thời kỳ nhất định bằng đại lượng tổng sản phẩm quốc dân hay tổng sản phẩm quốc nội. - GDP ( Gross Domestic Product ) tổng sản phẩm quốc nội là tổng giá trị tính bằng tiền của những hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ nước đó.(dù thuộc về ai, thuộc người trong nước hay ngoài nước). - VN: 2000: 31.335 tỷ USD, 403USD/Người; 2003: 38,9 tỷ USD, 483 USD/Người. - GNP ( Gross National Product ) tổng sản phẩm quốc dân là tổng giá trị tính bằng tiền của những hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà một nước sản xuất ra từ các yếu tố sản xuất của mình ( dù sản xuất trong nước hay ngoài nước). GNP = GDP + Thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài. Thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài = thu nhập chuyển về nước của công dân nước đó làm việc ở nước ngoài - thu nhập chuyển ra khỏi nước của người nước ngoài làm việc tại nước đó. Năm 1997: Theo phương pháp PPP ( Purchasing Power Parity) thì Nhật Bản 23.400 USD, Mỹ 28.740, Hồng Công 24.540, Hàn quốc 13.500, Indônêxia 3450, Malaixia 10.920, Thái lan 6.590, Trung quốc 3570, Việt Nam 1.679 Usd/người. Tính thep PPP thì GDP của Việt Nam hiện nay là 1860 USD/người, đứng thứ 119/162 nuớc trên thế giới, 404USD/ người. * Tăng trưởng kinh tế là mức tăng GDP hay GNP năm sau đó so với năm trước: = (GDP1 - GDP 0)/ GDP0 X 100% VÍ DU:…… Để tính đến yếu tố lạm phát người ta phân định thành GDP và GNP danh nghĩa và thực tế. GDP danh nghĩa là GDP tính theo giá hiện hành của năm tính, còn GDP thực tế là GDP được tính theo giá cố định của một năm được tính làm gốc GDP thực tế loại trừ được biến động của giá cả do lạm phát. b. Vai trò của tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế chưa phải là điều kiện cần trước tiên để khắc phục tình trạng đói nghèo của quốc gia, khắc phục sự lạc hậu. Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp, nâng cao mức sống của nhân dân….Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất cho việc củng cố an ninh, quốc phòng, củng cố chính trị, tăng uy tín của nhà nước. Kinh nghiệm cho thấy, chưa bao giờ chính quyền nhà nước sụp đổ và rối loạn khi nền kinh tế đạt mức tăng trưởng ổn định khoảng 6%/năm. Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao và ổn định trong thời gian tương đối dài thường là 20 - 30 năm, ngày nay tăng trưỏng kinh tế bề vững còn bao hàm ý nghĩa bảo vệ môi trường và tiến bộ xã hội. Phân tích thêm “ tăng trưởng kinh tế quá nóng”.
- c. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế: - Vốn : là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra được tích lũy lại và những của cải tự nhiên ban cho như: đất đai, khoáng sản….. Vốn biểu hiện dưới hình thức hiện vật và hình thức tài chính (tiền tệ, chứng khoán). Vốn là yếu tố đầu vào của sản xuất. Các nhà khoa học đã tìm ra được mối quan hệ giữa gia tăng GDP với gia tăng đầu tư, ICOR (Incremental Capital Output Ration) hiệu suất sử dụng vốn sản phẩm gia tăng . Đây là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho tỷ lệ tăng GDP. Nghĩa là muốn tăng 1% GDP thì phải tăng đầu tư bao nhiêu %. VD:……Về vốn chúng ta không chỉ quan tâm đến mức vốn mà phải quan tâm hiện quả sử dụng vốn, quản lý vốn và tiết kiệm vốn. - Con người: con người là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền vững. Đó là con người có sức khỏe, có trí tuệ, có động lực và nhiệt tình lao động, có tay nghề cao, được tổ chức chặt chẽ. Nếu tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào việc khai thác tài nguyên thì việc tăng trưởng đó sẽ không bền vững, do tính hữu hạn của tài nguyên, trái lại muốn tăng trưởng kinh tế bền vững thì phải dựa vào nhân tố con người, vì tài năng trí tuệ của con người là vô tận và bền vững. Liên hệ đến nền kinh tế tri thức…. Muốn phát huy nhân tố con ngườiphải có hệ thống giáo dục, y tế tốt……. - Khoa học và công nghệ: khoa học tiên tiến và công nghệ hiện đại luôn là động lực quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Đây là nhân tố quyết định chất lượng của sự tăng trưởng kinh tế, tạo năng suất lao động cao, lao động thặng dư ngày càng lớn, cho phép tích lũy đầu tư lớn để có sụ tăng truởng kinh tế nhanh và bền vững. Khoa học và công nghệ cho phép tăng trưởng kinh tế và tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu, làm xuất hiện các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao: CN TT, Sinh học, Điện tử…… - Cơ cấu kinh tế: hợp lý hiện đại cho phép các yếu tố sản xuất, các thành phần kinh tế, các ngành, các lĩnh vực liên kếtt hành một tổ chức chặt chẽ, nhờ đó phát huy lợi thế so sánh ở mỗi vùng và sức mạnh tổng hợp để tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững….. - Thể chế chính trị và quản lý nhà nước: thể chế chính trị ổn định tạo điều kiện cho sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Thể chế chính trị tiến bộ có khả năng hướng sự tăng trưởng kinh tế vào đúng con đường, tránh những khuyết tật của những con đuờng trước đây như tăng trưởng đi đôi với ô nhiễm môi trường, phân hóa giàu nghèo…. 2. Phát triển kinh tế a.Phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển kinh tế: Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế đi kèm với sự hoàn chỉnh cơ cấu, thể chế kinh tế và chất lượng cuộc sống. Muốn phát triển kinh tế phải có sự tăng trưởng kinh tế. Nhưng không phải sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế. Muốn phát triển kinh tế đòi hòi phải thực hiện ba nội dung sau: - Sự tăng lên của GDP và GNP và tổng sản phẩm quốc dân theo đầu người. (Phản ánh mức độ của tăng trưởng) - Sự biến đổi cơ cấu kinh tế, trong đó quan trọng là tỷ trọng của ngành dịch vụ và công nghiệp trong GDP tăng lên, còn tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống. Nội dung này phản ánhchất lượng của tăng trưởng kinh tế, trình độ kỹ thuật của nền sản xuất.
- - Sự tăng lên của thu nhập thực tế của đại bộ phận dân cư nhờ phân phối hợp lý kết quả tăng trưởng kinh tế. Phản an1h công bằng xã hội của tăng trưởng b. Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế - Các yếu tố thuộc về LLSX: khi xét đến các yếu tố thuộc LLSX ảnh hưởng đến phát triển kinh tế ngoài những yếu tố như điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, còn có các yếu tố con người và công nghệ ngày càng được nhấn mạnh, trong đó khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. - Những yếu tố thuộc về quan hệ sản xuất: Khi quan hệ sản xuất phù hợpvới trình độ phát triển của LLSX thỉ thúc đẩy LLSX phát triển => thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại…… - Các nhân tố thuộc về kiến trúc thượng tầng: bao gồm các quan hệ chính trị, pháp lý, đạo đức - tinh thần và các quan hệ khác thích ứng với các thể chế như Đảng, nhà nước, pháp quyền và đạo đức… Tuy là quan hệ phát sinh, nhưng kiến trúc thượng tầng lại tác động trở lại đối với sự phát triển kinh tế. Trong sự tác động đó, chính trị có ảnh hưởng sâu sắc và ngày càng tăng lên đối với sự phát triển kinh tế. Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế. Chính trị có tác động thúc đẩy kinh tế phát triển mạnh mẽ và cũng có thể kìm hãm sự phát triển của kinh tế. 3. Tiến bộ xã hội - Tiến bộ xã hội là sự phát triển con người một cách toàn diện, phát triển các quan hệ xã hội công bằng và dân chủ. Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế là cơ sở vật chất cho tiến bộ xã hội, ngược lại, tiến bộ xã hội thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tiến bộ xã hội thể hiện ở các mặt: Một là, sự tiến bộ về kinh tế, sự phát triển kinh tế bền vững. Hai là, sự phân phối thành quả của tiến bộ kinh tế một cách công bằng, dân chủ. Ba là, đời sống văn hóa, tinh thần không ngừng tăng lên. Ngày nay, Liên hiệp quốc đưa ra khái niệm chỉ số về phát triển con người (HDI Human Developing Issue) làm tiêu chí để đánh giá sự phát triển, sự tiến bộ của quốc gia. HDI mở ra cách nhìn mới, đo lường sự tiến bộ kinh tế kết hợp với tiến bộ xã hội. HDI được xây dựng trên ba chỉ tiêu cơ bản nhất, thể hiện sự phát triển là : + Tuổi thọ bình quân + Thành tựu giáo dục (trình độ học vấn của người dânvà số năm được giáo dục bình quân ) + Mức thu nhập bình quân đầu người. VN HDI= 0,688 đứng hạng 109/174 nước Học thuyết Mác cho rằng, tiến bộ xã hội là quy luật phát triển khách quan của lịch sử xã hội, là lịch sử phát triển từ thấp đến cao, là sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội, hình thái sau cao hơn hình thái trước. Sự phát triển theo hướng tiến bộ đó tuân theo những quy luật khách quan về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lục lượng sản xuất, của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng. Học thuyết Mác về tiến bộ xã hội có ý nghĩa khoa học và cách mạng sâu sắc, là cơ sở cho nhận thức và cải tạo xã hội theo hướng ngày càng tiến bộ. b. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội Tiến bộ xã hội là kết quả của sự phát triển kinh tế và mọi sự phát triển kinh tế được coi là tiến bộ trước hết phải là sự phát triển thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
- Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội về thực chất là mối quan hệ giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất với sự phát triển của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng, tức sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội.. Nên nhớ ở đây có sự tác động lẫn nhau có mối quan hệ biện chứng. Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày những khái niệm và phân tích nội dung chủ yếu của tái sản xuất xã hội. 2. Thế nào là xã hội hóa sản xuất. Nội dung của xã hội hóa sản xuất. Vì sao xã hội hóa sản xuất là một quá trình kinh tế khách quan? 3. Thế naò là tăng trưởng kinh tế? Phân tích vai trò và các yếu tố tăng trưởng kinh tế? 4. Thế nào là phát triển kinh tế? Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế? 5. Thế nào là tiến bộ xã hội? Phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội? Chương 03 Giới Thiệu SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA I. Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế, đó là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự túc tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động tạo ra nhằm để thoả mãn nhu cầu trực tiếp nhu cầu của người sản xuất hàng hóa. Theo Các Mác sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế sản xuất ra sản phẩm để bán. Trong lịch sử xã hội, không phải ngay từ đầu khi loài người xuất hiện đã có sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hóa chỉ tồn tại trong một số phương thức sản xuất xã hội, gắn liền với một số điều kiện lịch sử nhất định. 1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa: ạ Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao đông xã hội ra thành các ngành,nghề khác nhau của nền sản xuất xã hộị Phân công lao động xã hội tạo nên sự chuyên môn hóa lao động và theo đó là chuyên môn hóa sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Do phân công lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất ra một thứ hoặc vài thứ sản phẩm. Song, nhu cầu của họ lại bao hàm nhiều thứ khác nhau, để thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi cần có sự trao đổi sản phẩm giữa họ với nhaụ Tuy nhiên, khi nghiên cứu Các Mác thấy rằng trong công xã thị tộc Ấn Độ thời cổ, lao động đã có sự phân công xã hội, nhưng các sản phẩm lao động chưa trở thành hàng hóa …. Chỉ có những sản phẩm của những tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như những hàng hóa. Vậy muốn sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại cần phải có một điều kiện thứ hai nữạ b. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất hàng hóạ Do Tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thủy là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, dẫn đến. Mỗi chủ thể sở hữu trở thành một chủ thể độc lập và có quyền quyết định sản xuất ra
- cái gì, như thế nào ?, cho aỉ. Mỗi chủ thể sở hữu trở thành một chủ thể độc lập tương đối trong sản xuất, nhưng sản phẩm của chủ thể này lại cần thiết cho chủ thể khác. Từ đây xuất hiện mâu thuẫn : với phân công lao động xã hội, lao động của họ mang tính chất lao động xã hội, song do sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu khác nhau, lao động của họ lại mang tính chất tư nhân, cá biệt. Hay nói cách khác, phân công lao động xã hội đòi hỏi những người sản xuất cần phải có mối quan hệ, hợp tác với nhaụ Nhưng do sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau dẫn đến những người lao động độc lập với nhau. Mâu thuẫn này được giải quyết khi sản phẩm được trao đổi dưới hình thức hàng hóạ Khi trao đổi trở thành tập quán và là mục đích của sản xuất thì sản xuất hàng hóa ra đờị * Kết luận : Sản xuất hàng hóa chỉ tồn tại và phát triển khi nào hội đủ hai điều kiện nàỵ Nếu một trong hai điều kiện trên bị vi phạm thì sản xuất hàng hóa sẽ phát triển một cách méo mó. Nếu một trong hai điều kiện này biến mất thì sản xuất hàng hóa cũng biến mất. Việt Nam muốn phát triển sản xuất hàng hóa thì cần phải làm gì? 2. Những đặc trưng, ưu thế và khuyết tật của sản xuất hàng hóa: Những đặc trưng, ưu thế và khuyết tật của sản xuất hàng hóa: So với sản xuất tự cấp tự túc, sản xuất hàng hóa có ưu thế hơn hẳn: Sản xuất hàng hóa đã phá hủy thành trì phong kiến ngàn năm, giải phóng LLSX, và sức sản xuất của con người khỏi sự kiềm kẹp của lãnh chúa phong kiến, đặc biệt là ở châu Á với phương thức sản xuất rất trì trệ. So với sản xuất tự cấp, tự túc, sản xuất hàng hóa có những đặc trưng và ưu thế sau: Thứ nhất, sản xuất tự cấp , tự túc là nền sản xuất khép kín, hướng vào nhu cầu của bản thân đơn vị sản xuất, do đó nhu cầu chật hẹp, thấp kém. Sự hạn chế của nhu cầu dẫn đến hạn chế sản xuất phát triển. Trái lại, sản xuất hàng hóa là sản xuất để bán, không phải để mình dùng. Nhu cầu lớn và không ngừng tăng lên là một động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của sản xuất hàng hóa, người tiêu dùng có khả năng lựa chọn hàng hóa phù hợp với khả năng thanh toán và thị hiếu của mình. Ví dụ: Mỹ phẩm, thuốc lá…. Thứ hai, sản xuất tự cấp, tự túc đã cản trở phát triển của phân công lao động. Còn sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công lao động và lại thúc đẩy sự phân công lao động, phát triển chuyên môn hóa, tạo điều kiện phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng, mỗi đơn vị sản xuất, tạo điều kiện cải tiến công cụ, nâng cao trình độ kỹ thuật, mở rộng phạm vi sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển. Ví dụ : Các vùng chuyên canh… KTS: chuyên thiết kế chung cư, hoặc thiết kế nhà cao tầng. Thứ ba, sản xuất tự cấp, tự túc trong môi trường không có cạnh tranh, quy mô nhỏ, nhu cầu thấp, chủ yếu dựa vào nguồn lực tự nhiên, nên không có động lực mạnh cho việc đổi mới, cải tiến kỹ thuật để phát triển sản xuất và sử dụng tiết kiệm các nguồn lực tự nhiên. Trái lại sản xuất hàng hóa trong trong môi trường cạnh tranh gay gắt, trong điều kiện quy mô sản xuất lớn, các nguồn lực tự nhiên ngày càng khan hiếm, buộc người sản xuất phải không ngừng cải tiến, đổi mới sản xuất, đổi mới kỹ thuật công nghệ, nâng
- cao năng xuất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất, tiết kiệm các yếu tố sản xuất. Đây là động lực mạnh mẽ cho sự phát triển sản xuất của xã hộị Thứ tư, trong sản xuất tự cấp, tự túc, do sự phát triển thấp của sản xuất, sản phẩm ít, nhu cầu thấp, do sự khép kín và biệt lập của mỗi người sản xuất, mỗi vùng mà đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của mỗi người, của xã hội đều thấp, nghèo nàn. Trong sản xuất hàng hóa, với sự phát triển của sản xuất, với vai trò động lực của nhu cầu, với sự phát triển của giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các vùng, các nước mà đời sống vật chất, tinh thần đều được nâng cao, phong phú và đa dạng, tạo điều kiện cho sự phát triển của tự do, độc lập cá nhân. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, sản xuất hàng hóa còn có những khuyết tật sau: - Do vận động theo hướng cạnh tranh, tự phát, vô chính phủ dễ xảy ra khủng hoảng kinh tế. ( Khủng hoảng thiếu và thừa ). - Do tồn tại cạnh tranh dễ dẫn đến tình trạng phân hóa xã hội, phân cực lớn giữa giàu và nghèo do tình trạng cá lớn nuốt cá bé, gây khủng hoảng về mặt xã hộị - Do chạy theo lợi ích cá nhân của từng cá thể, dẫn đến tàn phá tài nguyên, làm cạn kiệt tài nguyên , ô nhiễm môi trường (800/tấn/ngày TP. HCM). - Sự xâm nhập của văn hóa không lành mạnh làm ảnh hưởng đến những truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của nhân dân… 3. Các giai đoạn phát triển của sản xuất hàng hóa : phim II. Hàng hóa 1. Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa: Hàng hóa là sản phẩm có ích của lao động, và đi vào tiêu dùng thông qua việc trao đổi, mua, bán. Từ định nghĩa trên, ta thấy có 3 đặc trưng: - Hàng hóa nhất thiết phải do lao động của con người tạo ra.. - Sản phẩm do con người tạo ra nhưng phải có ích. - Được đi vào tiệu dùng thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể ( hữu hình ) hoặc ở dạng phi vật thể. Dù ở dạng nào thì hàng hóa nào cũng có hai thuộc tính. a.Giá trị sử dụng: là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người. Ví dụ :… Chính công dụng của vật phẩm làm cho nó trở thành một giá trị sử dụng hay có một giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng của hàng hóa ngày càng được phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học, kỹ thuật và LLXS. Thí dụ, than đá khi xưa chỉ làm chất đốt, về sau được dùng trong một số công nghiệp hóa chất. Giá trị sử dụng của vật phẩm do thuộc tính tự nhiên của nó quyết định và là nội dung vật chất của của cảị Với ý nghĩa đó, giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn. Đã là hàng hóa thì nhất thiết phải có giá trị sử dụng. Nhưng không phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng đều là hàng hóạ Ánh sáng, không khí… rất cần thiết cho cuộc sống của con người nhưng không phải là hàng hóa . Muốn là hàng hóa thì giá trị sử dụng đó phải được sản xuất tạo rạ Giá trị sử dụng là thuộc tính gắn liền với vật thể hàng hóa, nhưng đó không phải là giá trị cho người sản xuất hàng hóa, mà là giá trị sử dụng cho
- người khác, tức giá trị sử dụng cho xã hộị Trong nền sản xuất hàng hóa, giá trị sử dụng đồng thời cũng là vật mang giá trị trao đổị Trong xã hội hiện đại, bên cạnh những hàng hóa vật thể hữu hình còn có những dịnh vụ mà người ta mua bán trên thị trường. Những nhà kinh tế học gọi đó là hàng hóa phi vật thể hay hàng hóa- dịch vụ. Nếu coi là hàng hóa dịnh vụ thì nó có các yêu cầu sau: - Giá trị sử dụng của sản phẩm dịch vụ không có hình thái vật thể ( hữu hình), mà tồn tại dưới hình thái phi vật thể. - Quá trình sản xuất ra hàng hóa dịch vụ hướng vào phục vụ trực tiếp người tiêu dùng với tư cách là những khách hàng ( dạy học, chữa bệnh, cắt tóc,..), quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời - Do không mang hình thái vật thể và do quá trình sản xuất đồng thời cũng là quá trình tiêu dùng, nên hàng hóa dịch vụ không thể tồn tại độc lập được, không thể tích lũy hay dự trữ được. b/ Giá trị Muốn hiểu giá trị phải đi từ giá trị trao đổị Vì giá trị của hàng hóa không tự bộc lộ, nó chỉ biểu hiện khi đem trao đổi, mua bán với một hàng hóa khác, vì thế người ta gọi là giá trị trao đổị. Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, một tỉ lệ trao đổi giữa những giá trị sử dụng khác nhaụ Thí dụ : 1 m vải = 3 đấu thóc Như vậy, cái gì là cơ sở chung cho việc trao đổi hai hàng hóa khác nhaụ Cái chung đó không thể là công dụng của chúng, vì công dụng của chúng hoàn toàn khác nhaụ Sự khác nhau giá trị sử dụng là điều kiện cần thiết để trao đổị Các hàng hóa khác nhau chỉ có một thuộc tính chung làm cho chúng có thể so sánh khi trao đổi với nhau được, đó là các hàng hóa đều là sản phẩm của lao động. Cơ sở cho hai hàng hóa trao đổi với nhau là lao động xã hội hao phí vào việc sản xuất ra hàng hóa đó. Thực chất trao đổi hàng hóa cho nhau là trao đổi lao động ẩn giấu trong các hàng hóạ Thí dụ: 1 người lao động mất 2 giờ để tạo ra 1 m vải, người nông dân sản xuất 3 đấu thóc hết 2 giờ. Trao đổi 1m vải lấy 3 thóc chẳng qua là trao đổi 2 giờ lao đông sản xuất thóc lấy 2 giờ lao động làm vảị Như vậy: Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóạ Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổị Giá trị hàng hóa là biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóạ Nó là một phạm trù lịch sử - có sản xuất hàng hóa và hàng hóa thì mới có giá trị hàng hóạ Như vậy, hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng, nhưng là sự thống nhất của hai mặt đối lập. Người sản xuất làm ra hàng hóa để bán, nên mục đích của họ là giá trị chứ không phải là giá trị sử dụng; trong tay họ có giá trị sử dụng, nhưng cái mà họ quan tâm là giá trị hàng hóạ Họ chú ý đến giá trị sử dụng cũng là để đạt mục đích giá trị. Ngược lại, người mua cần giá trị sử dụng, nhưng muốn có giá trị sử dụng trước hết phải có giá trị cho người sản xuất ra nó, tức là phải thực hiện giá trị của hàng hóa thì mới chi phối được giá trị sử dụng. Như vậy quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng là hai quá trình khác nhau về không gian và thời
- gian. QT thực hiện giá trị diễn ra trước và trên thị trường; quá trình thực hiện giá trị sử dụng diễn ra sau và trong lĩnh vực tiêu dùng. Như vậy, trước khi thực hiện giá trị sử dụng của hàng hóa, phải thực hiện giá trị của nó; nếu không thực hiện giá trị thì sẽ không thực hiện được giá trị sử dụng. 2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng là do tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa quyết định. Các Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa lá lao động cụ thể và lao động trừu tượng. a. Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới những hình thức nghề nghiệp chuyên môn nhất định. TD: lao động cụ thể của người thợ xây, lao động cụ thể của người thợ điện.,.. Mỗi lao động cụ thể có có đối tượng lao động, mục đích lao động, , phương pháp lao động và kết quả sản xuất riêng. Chính cái riêng đó phân biệt các lao động cụ thể với nhaụ Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể càng nhiều loại càng tạo nhiều giá trị sử dụng khác nhaụ Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn, là điều kiện không thể thiếu trong bất cứ hình thái kinh tế - xã hội nàọ Cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, các hình thức cụ thể ngày càng đa dạng, phong phú, nó phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hộị b. Lao động trừu tượng Là lao động của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về cái chung đồng nhất. Đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu phí sức bắp thịt, thần kinh của con ngườị Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóạ Lao động trừu tượng ở đây không phải là là sự tiêu hao sức lao động nói chung mà là sự tiêu hao sức lực của những người sản xuất hàng hóa. Chỉ có lao động sản xuất hàng hóa mới có tính chất lao động trừu tượng. Việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa có ý nghĩa to lớn, đem lại cho lý luận giá trị sức lao động một cơ sở khoa học thực sự. Phát hiện tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa đã giải thích được những hiện tượng phức tạp diễn ra trong thực tế, như sự vận động trái ngược: khối lượng của cải vật chất ngày càng tăng lên, đi liền với khối lượng giá trị của nó giảm xuống hay không đổi; hoặc là tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa có quan hệ với tính chất tư nhân và tính xã hội của lao động. 3. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa ạ Lượng giá trị hàng hóa Chất của giá trị hàng hóa là do lao động trừu tượng của sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóạ Vây, lượng giá trị hàng hóa do lượng lao động tiêu hao để làm ra hàng hóa quyết định. Lượng lao động tiêu hao được tính theo thời gian lao động. Trong thực tế, có nhiều người cùng sản xuất một loại hàng hóa, nhưng điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề, năng suất lao động khác nhau, do đó thời gian lao động để sản xuất ra hàng hóa là không giống nhaụ Nhưng lượng giá trị hàng hóa không phải tính bằng thời gian lao động cá biệt mà tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động để sản xuất ra một hàng hóa nào đó trong điều kiện sản xuất bình thường, với trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình trong xã hộị Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết trùng với thời gian lao động cá biệt của những người cung cấp đại bộ phận hàng hóa nào đó trên thị trường. b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóạ Thời gian lao động cần thiết là một đại lượng không cố định. TGLĐXHCT để sản xuất ra hàng hóa thay đổi thì lượng giá trị hàng hóa sẽ thay đổị Điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, vào năng suất lao động, vào mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động. - Lượng giá trị hàng hóa thay đổi do tác động của năng suất lao động: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, nó được tính bằng số lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian cần thiết để sản xuất ra một dơn vị sản phẩm càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại năng suất lao động xã hội càng giảm thì thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiềụ Như vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Như vậy, muốn giảm giá trị của một đơn vị hàng hàng hóa xuống thì ta phải tăng năng suất lao động. Đến lượt năng suất lao động lại tùy thuộc vào nhiều nhân tố: trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên. Cần phân biệt tăng cường độ lao động, và tăng năng suất lao động có tác dụng khác nhau đối với lượng giá trị hàng hóạ Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, căng thẳng của lao động . Khi cường độ lao động tăng, thì lượng lao động hoa phí trong cùng một đơn vị thời gian tăng và số lượng sản phẩm tạo ra tăng tương ứng còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm không đổị Vì tăng cường độ lao động cũng như kéo dài ngày lao động tương ứng với một trình độ trung bình. Tăng cường độ lao động và tăng năng suất lao động có điểm chung giống nhau ở kết quả là tăng số sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, tăng cường độ lao động thì tổng giá trị hàng hóa tạo ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa không thay đổị - Lao động giản đơn và lao động phức tạp: Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể làm được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được huấn luyện, đào tạọ Làm thế nào để trao đổi ngang bằng những hàng hóa là sản phẩm của lao động phức tạp phải tốn nhiều công đào tạo, học tập và rèn luyện với những sản phẩm của lao động giản đơn, chỉ cần có sức lao động bình thường cũng tạo ra được. Các Mác chỉ ra rằng “ Lao động phức tạp chỉ là lao động giản đơn được nâng lên lũy thừa”. c. Cấu thành lượng giá trị hàng hóa
- Để sản xuất hàng hóacần phải chi phí lao động bao gồm lao động quá khứ tồn tại trong các yếu tố tư liệu sản xuất như máy móc, công cụ, nguyên liệu và lao động sống. Vì vậy, lượng giá trị hàng hóa được cấu thành bởi cả giá trị của những tư liệu sản xuất đã sử dụng để sản xuất hàng hóa, tức giá trị cũ ( c ) và hao phí lao động sống của người sản xuất trong quá trình tạo ra hàng hóa, tức là giá trị mới ( v + m ). Giá trị hàng hóa = giá trị cũ tái hiện + giá trị mớị Ký hiệu W = C + v +m 4. Mâu thuẩn của nền sản xuất hàng hóa : Phim III. Tiền tệ 1. Bản chất và nguồn gốc tiền tệ Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị. Về mặt giá trị sử dụng, tức hình thái tự nhiên của hàng hóa, chúng ta có thể nhận biết trực tiếp bằng các giác quan. Nhưng về mặt giá trị, tức hình thái xã hội của hàng hóa, chúng ta không thể cảm nhận trực tiếp được. Nó chỉ bộc lộ ra trong quá trình trao đổi thông qua các hình thái biểu hiện của nó. Lịch sử phát triển của tiền chính là lịch sử phát triển hình thái giá trị từ thấp đến cao, từ hình thái giản đơn ngẫu nhiên, tới hình thái mở rộng, hình thái chung, hình thái tiền tệ. - Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị Ví dụ: 1 cái rìu = 10 đấu thóc. Hình thái này xuất hiện khi cộng đồng nguyên thủy tan rã, trao đổi hàng hóa mang tính chất ngẫu nhiên và trực tiếp. Đây là hình thái phôi thai của hình thái tiền tệ. Ở đây giá trị của cái rìu được biểu hiện ở thóc. Còn thóc là cái dùng làm phương tiện để biểu hiện giá trị của Rìụ Hàng hóa Rìu mà giá trị của nó biểu hiện ở một hàng hóa khác thì gọi là hình thái giá trị tương đốị Còn hàng hóa (thóc ) mà giá trị sử dụng của nó biểu hiện giá trị của hàng hóa khác (rìu) gọi là hình thaí vật ngang giá. Khi LLSX và phân công lao động phát triển hơn , năng suất lao động tăng sản phẩm thặng dư nhiều hơn, do đó trao đổi diễn ra thường xuyên và đều đặn hơn, xuất hiện hình thái mở rộng hay hình thái đầy đủ. b. Hình thái mở rộng hay hình thái đầy đủ của giá trị 1 X = 3 Y =5 H =17M=… Ở đây, giá trị của một hàng hóa được biểu hiện ở giá trị sử dụng của nhiều hàng hóa khác nhau có tác dụng làm vật ngang giá. Hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa đã được mở rộng. LLSX phát triển và phân công lao động tiếp tục phát triển cao hơn, trao đổi hàng hóa trở nên thuờng xuyên hơn và mở rộng hơn. Hình thức trao đổi trực tiếp hàng A lấy hàng B, C, D, H, .. không còn thích hợp, gây sự trở ngại cho việc trao đổị VD: Người A cần Hàng hóa B, nhưng người B không cần hàng hóa A mà cần hàng hóa khác. Khắc phục tình trạng đó, quá trình trao đổi hàng hóa đã xuất hiện một hàng hóa được mọi người công nhận là đại biểu cho giá trị, có thể dùng trao đổi để lấy mọi hàng hóa khác. Hình thái chung của giá trị được ra đờị c. Hình thái chung của giá trị 3 A hoặc 4 D hoặc 1 F hoặc 10 M = 1 hàng hóa X Ở đây, các hàng hóa đều biểu hiện giá trị của mình ở giá trị sử dụng của một thứ hàng hóa đặt biệt đóng vai trò vật ngang giá chung. Các hàng hóa A,D, E, M …đều đem đổi lấy hàng hóa X, rồi dùng X đổi lấy hàng hóa cần dùng. Lúc đầu, vật ngang giá chung chưa ổn định ở hàng hóa nào, có nơi dùng súc vật, có nơi dùng da, lông thú, có nơi dùng con sò..
- Khi LLSX và PCLĐXH phát triển cao hơn nữa, sản xuất hàng hóa và thị trường càng mở rộng, thì tình trạng có nhiều vật ngang giá chung làm cho việc trao đổi hàng hóa khó khăn, do đó cần thiết phải hình thành vật ngang giá chung thống nhất.. Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một hàng hóa độc tôn và phổ biến thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện. d. Hình thái tiền tệ của giá trị Lúc đầu có nhiều loại hàng hóa đóng vai trò tiền tệ, nhưng về sau được cố định ở kim loại quý là bạc, vàng và cuối cùng là vàng. Đặc điểm của vàng là thích hợp nhất với vai trò tiền tệ, như thuần nhất, dễ chia nhỏ, không hư hỏng, dễ bảo quản và một lượng nhỏ nhưng có giá trị caọ Khi tiền xuất hiện thì mâu thuẩn trao đổi hàng hóa được giải quyết và thế giới hàng hóa chia thành hai cực: Một cực là những hàng hóa thông thường đại biểu cho giá trị sử dụng; cực khác là hàng hóa đóng vai trò tiền tệ, đại biểu cho giá trị. Kết luận chung: Tiền là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóạ Đó là bản chất của tiền tệ. 2. Chức năng của tiền tệ: Bản chất của tiền tệ được biểu hiện ở các chức năng của nó. Trong điều kiện kinh tế hàng hóa phát triển, tiền tệ có 5 chức năng. ạ Thước đo giá trị: Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóạ Tiền cũng có giá trị nên làm chức năng thước đo giá trị. Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa, nên giá cả hàng hóa là hình thúc biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóạ Giá cả hàng hóa do các yếu tố sau quyết định: + Giá trị hàng hóa + Giá trị tiền tệ. + Quan hệ cung - cầu hàng hóạ Giá cả hàng hóa tỷ lệ thuận với giá trị hàng hóa, tỷ lệ nghịch với giá trị tiền tệ. b. Phương tiện lưu thông: H - T - H/ , tiền làm môi giới trong việc trao đổi hàng hóạ Thức hiện chúc năng này, lúc đầu tiền xuất hiện trực tiếp dưới hình thức vàng thoi, bạc nén. Trong quá trình trao đổi, xảy ra khó khăn khi phải chia nhỏ, phải xác định số lượng và độ nguyên chất….. Dần dần người ta thay thế bằng tiền đúc…… tiền đúc hao mòn trong quá trình lưu thông, không đủ giá trị ban đầu nhưng trong lưu thông vẫn được chấp nhận, giá trị thực tách rời giá trị danh nghĩạ Thực tiễn dẫn đến sự ra đời của tiền giấỵ Bản thân tiền giấy không có giá trị, mà chỉ là ký hiệu của giá trị. Nếu tiền giấy có giá trị , thì giá trị đó chỉ là giá trị của việc làm ra giấy và giá trị của việc in ấn mà thôị Nhà nước phát hành tiền giấy và buộc xã hội phải công nhận. CT lưu thông tiền tệ : M . V = P . Q Nêu mặt tích cực và hạn chế của tiền giấỵ c. Phương tiện cất trữ : làm phương tiện cất trữ, tiền rút ra khỏi lưu thông và được cất trữ. Cất trữ tiền là hình thức cất trữ của cải, cất trữ giá trị. Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, tiền đủ giá trị mới làm chức năng cất trữ. Cất trữ tiền tệ là dự trữ cho lưu thông tiền tệ. d. phương tiện thanh toán: Khi kinh tế hàng hóa phát triển đến một giai đoạn nào đó, tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán chịu, và do đó tiền có
- chức năng phương tiện thanh toán. TD: tiền trả mua hàng chịu, trả nợ, nộp thuế.. Trong quá trình thực hiện chức năng thanh toán xuất hiện một loại tiền mới - tiền tín dụng, dưới hình thúc như giấy bạc của ngân hàng, tiền ghi sổ, tiền điện tử, thẻ thanh toán. Khi tiền làm chức năng thanh toán thì khối lượng cần thiết trong lưu thông sẽ là: M={ 1 - (2 +3) +4}/ 5 Trong đó : 1: là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ đem lưu thông; 2 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu; 3 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu cho nhau; 4 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán; 5 là số vòng chu chuyển trung bình của đồng tiền. Đây là quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật này có ý nghĩa chung cho mọi hình thái kinh tế xã hội có sản xuất và lưu thông hàng hóạ e. Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia và hình thành quan hệ buôn bán giữa các nước thì tiền tệ làm chức năng tiền tệ thế giớịChức năng tiền tệ thế giới là dùng tiền làm công cụ mua, bán và thanh toán quốc tế, công cụ tín dụng, di chuyển của cải từ nước này sang nước khác. Làm chức năng tiền tệ thế giới thì phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế. Tóm lại: Tiền tệ có 5 chức năng, những chức năng này ra đời với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. 3. Vấn đề lạm phát: Lạm phát là một hiện tượng phổ biến ở nhiều nước trên thế giớị Có rất nhiều quan niệm khác nhau về lạm phát, nhung chúng ta có thể khái quát một cách chung nhất lạm phát như sau: “ Lạm phát là hiện tượng chỉ số chung ( mức giá chung ) trong nền kinh tế tăng lên trong một thời gian nhất định”. Nguyên nhân: do cầu kéo, do chi phí đẩy, do nhà nước phát hành chi tiêu bù đắp thiếu hụt ngân sách, do hiện tượng đầu tư vào những công trình lớn, đòi hỏi vốn lớn, thời gian đầu tư lâu dàị(VN Năm 1987 lạm phát 747% , buri…) Hậu quả: Phân phối lại của cải trong xã hội theo hướng có lợi cho những người nắm hàng hóa, có hại cho những người làm công ăn lương, những người nắm tài sản bằng tiền. Lạm phát làm cho giá cả hàng hóa tăng lên, nhưng giá cả hàng hóa lại không tăng theo tỷ lệ, điều đó phá hủy các quan hệ hạch toán kinh tế, người sản xuất khó bảo toàn vốn kinh doanh, họ không muốn bỏ vốn đầu tư, ngoài ra lạm phát còn gây hoang mang trong xã hội, nạn tích trữ , đầu cơ có cơ hội ngóc đầu dậỵ IV. Quy luật giá trị Trong nền kinh tế hàng hóa, hàng hóa và dịch vụ do nhiều chủ thể sản xuất rạ Những chủ thể này cạnh tranh với nhau, tìm cách giữ vững và mở rộng thêm vị thế của mình trên thị trường. Nhìn bề ngoài, thì có vẻ các chủ thể này độc lập với nhaụ Nhưng trong thực tế thì những quyết định của người sản xuất- kinh doanh chịu sự chi phối của thị trường. Sản xuất hàng hóa càng phát triển thì quyền lực của thị trường đối với sản xuất hàng hóa càng mạnh. Quyền lực này tồn tại như một lực lượng khách quan chi phối hoạt động và độc lập đối với ý chí của họ; lực lượng khách quan đó chính là những quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa, mà trước hết là quy luật giá trị. 1. Nội dung của quy luật giá trị
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Kinh tế chính trị - GS.TS. Phạm Quang Phan (chủ biên)
209 p | 1162 | 497
-
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin (Dùng cho các khối kinh tế) phần 1
25 p | 1232 | 468
-
GIÁO TRÌNH KIINH TẾ CHÍNH TRỊ
433 p | 1017 | 457
-
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin - GS.TS. Chu Văn Cập, GS.TS. Phạm Quang Phan, PGS.TS. Trân Bình Trọng
257 p | 355 | 78
-
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin (Dùng cho cáckhối kỹ thuật) phần 1
19 p | 302 | 65
-
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin: Phần 1
50 p | 137 | 34
-
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin Phần 2 - GS,TS. Trần Trung Hậu
73 p | 239 | 27
-
Giáo trình kinh tế chính trị_1
21 p | 166 | 25
-
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin (Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị): Phần 2 (năm 2021)
170 p | 44 | 24
-
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin (Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị): Phần 1
167 p | 59 | 23
-
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin (Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị): Phần 1 (năm 2021)
123 p | 52 | 22
-
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin (Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị): Phần 2
125 p | 39 | 22
-
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin (Dành cho bậc đại học hệ chuyên lý luận chính trị): Phần 1
240 p | 28 | 17
-
Giáo trình kinh tế chính trị_2
21 p | 195 | 15
-
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin: Phần 2 (Dùng cho bậc đại học, không chuyên lý luận chính trị)
103 p | 57 | 14
-
Giáo trình kinh tế chính trị_3
21 p | 103 | 11
-
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin: Phần 1 (Dùng cho bậc đại học, không chuyên lý luận chính trị)
77 p | 50 | 9
-
Một số đề xuất hoàn thiện giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin hệ không chuyên Lý luận chính trị theo chương trình mới
5 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn