intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình luật xây dựng - Chương 6

Chia sẻ: Nguyen Ngoc Tuong Duy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

499
lượt xem
208
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mọi công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế độ giám sát. 2. Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải được thực hiện để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình. 3. Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình luật xây dựng - Chương 6

  1. CHƯƠNG 6 THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH V/GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1 . Giám sát thi công xây dựng công trình ( điều 87 – L.XD) 1. Mọi công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế độ giám sát. 2. Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải được thực hiện để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi tr ường trong thi công xây dựng công trình. 3. Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc, loại, cấp công trình. 4. Khuyến khích việc thực hiện chế độ giám sát đối với nhà ở riêng lẻ. 2. Yêu cầu của việc giám sát thi công xây dựng công trình ( điều 88 – L.XD) Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: 1. Thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công trình; 2. Thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công xây dựng; 3. Căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; 4. Trung thực, khách quan, không vụ lợi. 3. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong vi ệc giám sát thi công xây dựng công trình ( điều 89 – L.XD) 3.1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây: a) Được tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng; b) Đàm phán, ký kết hợp đồng, theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng; c) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong tr ường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định; d) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật; đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. -1-
  2. 3.2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây: a) Thuê tư vấn giám sát trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng để tự thực hiện; b) Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát; c) Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát; d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng; đ) Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám sát; e) Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng; g) Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra; h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 4. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây d ựng công trình ( đi ều 90 – L.XD) 1. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây: a) Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng; b) Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng; c) Bảo lưu các ý kiến của mình đối với công việc giám sát do mình đảm nhận; d) Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan; đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 2. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây: a) Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết; b) Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế công trình; c) Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng; d) Đề xuất với chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế đ ể kịp thời sửa đổi; đ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp; e) Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát; g) Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối l ượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc người có thẩm quyền xử lý, các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra; h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. VI/ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ -2-
  3. 1 . Công trình xây dựng đặc thù ( điều 91 – L.XD) Các công trình xây dựng đặc thù bao gồm: 1.1. Công trình bí mật nhà nước; 1.2. Công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp; 1.3. Công trình tạm. 2. Xây dựng công trình bí mật nhà nước ( điều 92 – L.XD) 2.1. Công trình bí mật nhà nước được xây dựng theo yêu cầu phải bảo đ ảm bí mật trong các hoạt động xây dựng, thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học, công ngh ệ và các lĩnh vực khác. 2.2. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện và tổ chức thực hiện xây dựng các công trình từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng công trình đến giai đoạn nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. 2.3. Chính phủ quyết định việc xây dựng từng công trình bí mật nhà nước khi có yêu c ầu xây dựng. 3. Xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp ( điều 93 – L.XD) 3.1. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xây dựng nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu khẩn cấp về phòng, chống thiên tai, địch họa và các yêu cầu khẩn cấp khác theo quy đ ịnh của Chính phủ. 3.2. Người được giao quản lý thực hiện xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp đ ược t ự quyết định trình tự khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với yêu c ầu về tình tr ạng khẩn cấp, chịu trách nhiệm về việc thực hiện và tổ chức thực hiện xây dựng công trình này, bảo đảm đáp ứng kịp thời nhằm hạn chế tối đa thiệt hại về người và tài sản có thể xảy ra. 4. Xây dựng công trình tạm ( điều 94 – L.XD) 4.1. Công trình tạm được xây dựng và chỉ được phép tồn tại trong một khoảng thời gian xác định. 4.2. Công trình tạm bao gồm: a) Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính; b) Công trình, nhà ở riêng lẻ được phép xây dựng có thời hạn nằm trong quy hoạch nhưng chưa giải phóng mặt bằng xây dựng. 4.3. Đối với công trình xây dựng tạm phục vụ công trình xây dựng chính, chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày công trình xây dựng chính được đưa vào sử dụng, chủ công trình xây dựng tạm phải tự phá dỡ, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phục vụ công trình xây dựng chính là công trình, khu dân cư có quy mô lớn phù hợp với quy hoạch xây d ựng đ ược duyệt. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được phép xây dựng có thời hạn khi hết thời hạn theo quy định của giấy phép xây dựng tạm thì chủ công trình xây dựng phải tự phá d ỡ; n ếu không -3-
  4. tự giác dỡ bỏ thì bị cưỡng chế, chủ công trình xây dựng chịu mọi chi phí cho việc c ưỡng chế và không được đền bù. B/QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH KHÁI NIỆM I. 1. ĐỊNH NGHĨA : Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp những hoạt động của cơ quan có chức năng quản lý chung thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm tra chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng sản phẩm xây dựng. * NĐ209/2004 QUY ĐỊNH THÊM Điều 18. Tổ chức quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình 1. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả c ủa nhà thầu thiết kế xây dựng công trình. 2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có hệ thống quản lý chất lượng để thực hiện nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình được quy định tại Điều 19, Điều 20 của Nghị định này. 3. Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định tại Điều 21 của Nghị định này. Trường hợp chủ đầu tư không có tổ chức tư vấn giám sát đủ điều kiện năng lực thì phải thuê tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thực hiện. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. 4. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình thực hiện giám sát tác giả theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này. 2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH : ( theo tài liệu của LS Lương như Hùng ) Quản lý chất lượng công trình bao gồm các công tác sau đây: a/ Lập kế hoạch chất lượng công trình xây dựng: Là việc thiết lập mục tiêu chất lượng của dự án, các biện pháp tổ chức và tiến độ thực hiện quản lý chất lượng. b/ Thẩm định thiết kế: Là công việc cua cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tư cách pháp lý của hồ sơ thiết kế, kiểm tra sự phù hợp giữa các nội dung của hồ sơ thiết kế với nội dung đã được phê duyệt trong quyết định đầu tư, sự hợp lý của giải pháp thiết kế và tổng dự toán để làm cơ sở cho cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng hợp dự toán. -4-
  5. c/ Giám sát tác giả: Là công việc của đơn vị thiết kế tại hiện trường nhằm kiểm tra, bảo vệ quyền tác giả thiết kế, giải thích hoặc xử lý những vấn đề phát sinh tại hiện trường mà thiết kế chưa lường hết để bảo đảm chất lượng thiết kế. d/ Giám sát thi công: Là hoạt động thường xuyên và liên tục tại hiện trường của chủ đầu tư để quản lý khối lượng và chất lượng các công tác xây lắp của nhà thầu theo hợp đồng kinh tế , thiết kế được duyệt, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành của ngành, Nhà nước. đ/ Kiểm định chất lượng xây lắp: Là những hoạt động của đơn vị tư vấn xây dựng, sử dụng phương tiện kỹ thuật để kiểm tra, thử nghiệm, định lượng một hay nhiều tính chất của sản phẩm hoặc công trình xây dựng và so sánh kết quả với yêu cầu của thiết kế, với các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. e/ Giám định chất lượng công trình: là nhũng hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật và bản quy phạm pháp luật và kết quả kiểm định chất lượng để đánh giá, kết luận về chất lượng của sản phẩm, công trình xây dựng. g/ Ngoài ra, quản lý chất lượng còn có những công tác khác như nghiệm thu, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng … được trình bày trong nội dung chương này. II- NGUYÊN TẮC CHUNG Khi xây dựng công trình (xây dựng mới, mở rộng, cải tạo…) các tổ chức có liên quan đến công trình xây dựng như: chủ đầu tư, đơn vị xây dựng, tổ chức thiết kế… đều phải thực hiện các chế độ quản lý chất lượng mà Nhà nước đã ban hành. - Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc bảo đảm chất lượng công trình xây dựng của mình đầu tư ở cả 3 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác, sử dụng. - Doanh nghiệp xây dựng phải có tư cách pháp nhân, có chứng chỉ hành nghề xây dựng mới được hành nghề và phải chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây lắp công trình. - Các tổ chức tư vấn xây dựng khi lập dự án đầu tư, khảo sát và thiết kế công trình phải tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn, kỹ thuật xây dựng, các văn bản pháp luật của Nhà nước và hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tổ chức tư vấn xây dựng phải có hệ thống bảo đảm chất lượng của mình, thực hiện kiểm tra chất lượng chặt chẽ trong quá trình thực hiện hợp đồng và phải chịu trách nhiệm về chất lượng đối với sản phẩm của mình. III- QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH 1- Nội dung chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình Nội dung công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình bao gồm: - Ban hành các văn bản pháp quy và những tài liệu hướng dẫn về nghiệp vụ về quản lý chất lượng, thực hiện các biện pháp bảo đảm chất lượng công trình, hướng dẫn theo dõi việc thực hiện các văn bản này. - Giám định chất lượng công trình xây dựng và sự cố công trình. -5-
  6. - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý chất lượng, các tiêu chuẩn xây dựng, các biện pháp bảo đảm chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư, đơn vị xây dựng và tổ chức tư vấn xây dựng. 2- Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng a/ Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm: - Ban hành các quy định, tài liệu hướng dẫn về bảo đảm chất lượng công trình xây dựng; - Hướng dẫn việc kiểm tra áp dụng các quy trình quản lý chất lượng xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng theo tiêu chuẩn của Nhà nước. - Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất chất lượng các công trình xây dựng trong cả nước, đặc biệt về chất lượng các dự án nhóm A, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh công tác quản lý chất lượng của các dự án. Định kỳ sáu tháng, Bộ Xây dựng phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình chất lượng các công trình xây dựng, các công trình đang xây dựng để có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo an toàn cho sản xuất và người sử dụng và hiệu quả đầu tư; - Giám định sự cố công trình theo phân cấp. Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc Bộ Xây dựng giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ nêu trên. Các bộ có xây dựng chuyên ngành (như Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Nghiệp, Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển nông thôn, Tổng Cục bưu đi65n, Bộ Quốc phòng…) thực hiện chức năng quản lý xây dựng chuyên ngành của bộ mình. b/ Sở Xây dựng là cơ quan của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên đại bàn tỉnh, thành phố và chịu trách nhiệm về chất lượng các công trình xây dựng thuộc các dự án nhóm B,C trên địa bàn. Các sở có xây dựng chuyên ngành được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành. IV/ NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH CỦA CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN 1- Quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư a/ Nguyên tắc chung: - Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của từng dự án, chủ đầu tư phải lựa chọn tở chức tư vấn xây dựng, xây lắp có đủ giấy phép hành nghề, năng lực phù hợp để giao thầu thiết kế, tư vấn xây dựng, xây lắp để bảo đảm chất lượng công trình. - Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải thực hiện đầy đủ các thủ tục thẩm định, xét duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật đúng theo quy định của pháp luật. - Trong quá trình xây lắp, phải bố trí cán bộ kỹ thuật hoặc thuê tổ chức tư vấn để thực hiện chế độ giám sát kỹ thuật đúng với thiết kế được duyệt, tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhà nước. - Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng và thiết bị công nghiệp do mình cung ứng. -6-
  7. b/ Chế độ giám sát kỹ thuật của chủ đầu tư: Chế độ giám sát kỹ thuật của chủ đầu tư được ban hành bởi Quyết định số 224- BXD ngày 24/12/1990 của Bộ Xây dựng, bao gồm một số nội dung chủ yếu sau đây: b.1- Trách nhiệm của cán bộ giám sát kỹ thuật: Cán bộ giám sát kỹ thuật là đại diện của chủ đầu tư trên hiện trường, có trách nhiệm giám sát thường xuyên hay kiểm tra định kỳ và kiểm tra toàn bộ phận hạng mục công trình theo yêu cầu kiểm tra. b.2- Các giai đoạn giám sát kỹ thuật: Việc thực hiện nhiệm vụ giám sát kỹ thuật được tiến hành qua các giai đoạn: + Trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng: Đối chiếu đồ án thiết kế với các tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật và thực tế hiện trường, phát hiện các sai sót bất hợp lý, đề nghị với tổ chức thiết kế sửa đổi. Nghiên cứu bản vẽ thi công, nắm vững chi tiết kết cấu từng bộ phận hạng mục công trình được phân công theo dõi. Kiểm tra việc bàn giao mặt bằng xây dựng với tổ chức xây lắp (tim, cốt, các mốc định vị công trình). + Trong giai xây lắp: Theo dõi kế hoạch, tiến độ thi công. Kiểm tra việc xây lắp phù hợp với thiết kế và các yêu cầu về kỹ thuật. Phối hợp với cán bộ kỹ thuật của đơn vị xây lắp để kịp thời phát hiện những sai sót, ngăn ngừa việc làm không đúng với thiết kế và các điều kiện kỹ thuật thi công. + Thực hiện việc kiểm tra định kỳ: thông thuờng từng 10 ngày và theo từng giai đoạn để đánh giá chất lượng, khối lượng hoàn thành làm căn cứ để nghiệm thu. b.3- Tổ chức thực hiện: - Mọi sự giám sát kỹ thuật phải lập biên bản các trường hợp sai phạm và phải ghi vào nhật ký công trình, nêu các yêu cầu cụ thể về biện pháp khắc phục. - Cán bộ giám sát kỹ thuật có trách nhiệm tham gia vào Hội đồng nghiệm thu để nghiệm thu theo bộ phận hạng mục công trình và toàn bộ công trình. - Cán bộ giám sát kỹ thuật có quyền yêu cầu tổ chức xây lắp thực hiện đúng thiết kế được duyệt, trường hợp có sự sai sót trong thiết kế thì có thể yêu cầu tổ chức thiết kế điều chỉnh. Nhưng phải báo cáo với chủ đầu tư. - Cán bộ giám sát kỹ thuật có quyền không nghiệm thu và đề nghị không thanh toán nếu các khối lượng không đúng thiết kế, không bảo đảm chất lượng hoặc phát hiện các biến dạng đáng ngờ có thể xảy ra sự cố công trình. - Cán bộ giám sát kỹ thuật phải chịu mọi trách nhiệm về việc giám sát, xác định không đúng và các quyết định của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ. - Cán bộ giám sát chất lượng không được kiêm nhiệm công tác xây lắp, thiết kế công trình mà mình phụ trách giám sát. Không được quyết định thay đổi thiết kế và dự toán được duyệt. c/ Chế độ giám sát thi công theo Quy định Quản lý chất lượng công trình xây dựng Theo Quy định Quản lý chất lượng công trình xây dựng được ban hành kèm theo Quyết định số 35/199/QĐ-BXD ngày 12-11-1999 thì công tác giám sát thi công trong quá trình xây lắp công trình phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, có hệ thống để ngăn ngừa các sai phạm về kỹ thuật, đảm bảo việc nghiệm thu -7-
  8. khối lượng và chất lượng công tác xây lắp của nhà thầu thi công theo thiết kế được duyệt, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng, các quy định về an toàn lao động và phù hợp với hợp đồng giao nhận thầu. Trách nhiệm về giám sát thi công của chủ đầu tư được quy định theo các giai đoạn trong quá trình thi công. (1) Giai đoạn chuẩn bị thi công: kiểm tra vật liệu ở hiện trường, không cho phép đưa vật liệu không phù hợp tiêu chuẩn về chất lượng và quy cách vào sử dụng tại công trình, kiểm tra thiết bị, không cho phép sử dụng thiết bị không phù hợp với công nghệ và chưa qua kiểm định. Trường hợp cần thiết phải lấy mẫu thí nghiệm các tính chất của vật liệu, cấu kiện, chế phẩm xây dựng. (2) Giai đoạn thực hiện xây, lắp: - Theo dõi, giám sát thường xuyên công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị. kiểm tra hệ thống đảm bảo chất lượng, kế hoạch chất lượng của nhà thầu xây dựng nhằm bảo đảm việc thi công xây lắp theo hồ sơ thiết kế được duyệt. kiểm tra biện pháp thi công, tiến độ, biện pháp an toàn lao động mà nhà thầu xây dựng đề xuất; - Kiểm tra xác nhận về khối lượng, chất lượng; tiến độ các công việc; - Lập báo cáo tình hình chất lượng và tiến độ phục vụ giao ban thường kỳ của chủ đầu tư. - Phối hợp với các bên liên quan giải quyết những phát sinh trong thi công; - Thực hiện nghiệm thu các công tác xây lắp; - Đối với những bộ phận, hạng mục công trình hoặc công trình trong quá trình thi công xây lắp có các hiện tượng giảm chất lượng, có độ lún vượt quá dự báo của thiết kế hoặc các quy định của các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng hiện hành, trước khi nghiệm thu phải có văn bản đánh giá sự tác động xấu do lún đến công trình của đơn vị thiết kế, cơ quan chuyên môn có thẩm quyền. (3) Giai đoạn hoàn thành xây dựng công trình: - Tổ chức giám sát của chủ đầu tư phải kiểm tra, tập hợp toàn bộ hồ sơ pháp lý và tài liệu về quản lý chất lượng. Lập danh mục hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình xây dựng theo quy định. - Sau khi kiểm tra, nếu các hạng mục công trình đã hoàn thành có chất lượng đạt yêu cầu cần thiết kế được duyệt, phù hợp với tiêu chuẩn về nghiệm thu công trình, chủ đầu tư tổ chức tổng nghiệm thu lập thành biên bản nghiệm thu hoàn thành xây dựng. Biên bản nghiệm thu hoàn thành xây dựng hạng mục hoặc công trình là căn cứ pháp lý để chủ đầu tư làm thủ tục bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, là cơ sở để quyết toán công trình. * NĐ209/2004 QUY ĐỊNH THÊM Điều 21. Giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư 1. Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư: a) Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng; -8-
  9. b) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: - Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công trường; - Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình; - Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ thi công xây dựng công trình; - Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình. c) Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế, bao gồm: - Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa vào xây dựng công trình; - Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng. d) Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm: - Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình; - Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định; - Xác nhận bản vẽ hoàn công; - Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này; - Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng; - Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh; - Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng; - Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình. 2. Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư đối với hình thức tổng thầu: a) Trường hợp thực hiện hình thức tổng thầu thi công xây dựng và tổng thầu thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình (EPC): -9-
  10. - Thực hiện các công việc quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đối với tổng thầu và với các nhà thầu phụ; - Thực hiện kiểm tra và giám sát theo điểm d khoản 1 Điều này đối với tổng thầu xây dựng; - Tham gia cùng tổng thầu kiểm tra và giám sát thi công xây d ựng của các nhà thầu phụ. b) Trường hợp thực hiện hình thức tổng thầu chìa khóa trao tay: - Chủ đầu tư phê duyệt tiến độ thi công xây dựng công trình và thời điểm nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; - Trước khi nghiệm thu hoàn thành công trình, ch ủ đầu tư tiếp nhận tài liệu và kiểm định chất lượng công trình xây dựng nếu thấy cần thiết làm căn cứ để nghiệm thu. 3. Chủ đầu tư phải thông báo quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát thi công xây dựng công trình cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu thiết kế xây dựng công trình biết để phối hợp thực hiện. 4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình; chịu trách nhiệm trước pháp luật khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác. Khi phát hiện các sai phạm về chất lượng công trình xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình thì phải buộc nhà thầu dừng thi công và yêu cầu khắc phục hậu quả. 5. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng, sai thiết kế và các hành vi khác gây ra thiệt hại. ---------------------- 2- Quản lý chất lượng công trình xây dựng của doanh nghiệp xây dựng a/ Nguyên tắc chung: - Doanh nghiệp xây dựng (tổng thầu, thầu chính, thầu phụ) phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về chất lượng xây dựng toàn bộ công trình. - Doanh nghiệp xây dựng chỉ được nhận thầu thi công xây lắp những công trình tương ứng với điều kiện và năng lực được xác nhận trong chứng chỉ hành nghề xay dựng. Phải thi công đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. - Doanh nghiệp xây dựng khi tiến hành xây lắp phải chịu sự giám sát, kiểm tra chất lượng của chủ đầu tư, tổ chức thiết kế và cơ quan giám định Nhà nước về chất lượng công trình. b/ Yêu cầu đối với công tác quản lý chất lượng của doanh nghiệp xây dựng: (1) Yêu đối với công tác tự kiểm tra chất lượng: chấp hành đúng yêu cầu của thiết kế và cam kết trong hợp đồng giao nhận thầu. Thực hiện đúng trình tự nghiệm thu tại quy định này và Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành. (2) Nhà thầu xây dựng phải báo cáo đầy đủ quy trình, phương án tự kiểm tra chất lượng sản phẩm với chủ đầu tư để chủ đầu tư kiểm tra và giám sát thực hiện. - 10 -
  11. (3) Nhà thầu xây dựng chỉ đề nghị chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu các công tác xây lắp đã hoàn thành sau khi bộ phận chuyên trách kiểm tra chất lượng của nhà thầu đã kiểm tra và xác nhận. c/ Tổ chức quản lý chất lượng của doanh nghiệp xây dựng: Doanh nghiệp xây dựng phải tổ chức hệ thống bảo đảm chất lượng công trình để quản lý chất lượng trong suốt quá trình thi công. (1) Tất cả những nhân viên chuyên môn của doanh nghiệp xây dựng, như người làm công tác kiểm nghiệm, hiệu chỉnh và công nhân phụ trách công việc đặc biệt phải được đào tạo nghiệp vụ và có chứng chỉ chuyên môn. (2) Các thiết bị dùng trong kiểm tra chất lượng như đo lường, kiểm định khối lượng, chất lượng của doanh nghiệp phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật theo công tác kiểm định và phải thực hiện đăng kiểm theo quy định của pháp luật. (3) Vật liệu, cấu kiện xây dựng do doanh nghiệp sử dụng phải có chứng chỉ xuất xưởng, trước khi sử dụng phải có kiểm nghiệm để xác định chất lượng theo đúng tiêu chuẩn do Nhà nước quy định. (4) Trong quá trình xây dựng phải thực hiện đầy đủ công tác thí nghiệm đối với sản phẩm xây dựng và phải lập đầy đủ hồ sơ, tài liệu về việc thí nghiệm này. (5) Trường hợp doanh nghiệp xây dựng sử dụng vật liệu hay cấu kiện xây dựng do mình tự sản xuất thì doanh nghiệp phải bảo đảm chất lượng của loại vật liệu đ1o đúng với tiêu chuẩn của Nhà nước và khi sử dụng vào công trình cũng phải tiến hành thí nghiệm để kiểm tra chất lượng. * NĐ209/2004 QUY ĐỊNH THÊM Điều 19. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu 1. Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu: a) Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình xây dựng, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi công xây dựng công trình trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng; b) Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu chuẩn và yêu cầu thiết kế; c) Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công; d) Lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định; đ) Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trường; e) Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành; g) Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư; h) Chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu theo quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này và lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu. 2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công - 11 -
  12. không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi khác gây ra thiệt hại. Điều 20. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của tổng thầu 1. Tổng thầu thực hiện việc quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này. 2. Tổng thầu thực hiện việc giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này đối với nhà thầu phụ. 3. Tổng thầu phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu phụ thực hiện; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại. 4. Nhà thầu phụ phải chịu trách nhiệm trước tổng thầu về chất lượng phần công việc do mình đảm nhận. ----------------------------------------- 3- Quản lý chất lượng của tổ chức thiết kế a/ Nguyên tắc * Tổ chức thiết kế khi lập thiết kế công trình phải tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, và các văn bản pháp quy của Nhà nước và các ngành. * Tổ chức thiết kế phải có hệ thống bảo đảm chất lượng của mình, thực hiện kiểm tra chặt chẽ chất lượng trong quá trình thi công, và phải chịu trách nhiệm về các tài liệu thiết kế của mình, cùng với chủ đầu tư bảo vệ thiết kế công trình trướ cơ quan thẩm định và xét duyệt. * Tổ chức thiết kế phải thực hiện công tác giám sát tác giả trong suốt quá trình thi công, hoàn thiện và nghiệm thu công trình đưa vào khai thác sử dụng. b/ Căn cứ để giám sát Căn cứ để giám sát của tác giả thiết kế dựa trên: 1/ Hồ sơ thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; 2/ Tiến độ thi công tổng thể và thông báo của chủ đầu tư về lịch yêu cầu giám sát tác giả đã được các bên thống nhất; 3/ Biện pháp và thiết minh thi công tổng thể, biện pháp thi công chi tiết của các hạng mục công trình đặc biệt quan trọng. c/ Chế độ giám sát của tác giả thiết kế (1) Mục đích của chế độ giám sát của tác giả thiết kế: việc giám sát của tác giả thiết kế là quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức thiết kế lập đồ án thiết kế công trình nhằm mục đích: + Giám sát việc xây dựng theo đúng thiết kế được duyệt. + Bảo đảm năng lực thiết kế, chất lượng, tiến độ xây dựng và giá thành công trình xây dựng. - 12 -
  13. (2) Thời gian thực hiện: Công tác giám sát của tác giả thiết kế dược xây dựng trong suốt quá trình xây dựng công trình, kể từ khi khởi công cho đến khi bàn giao chính thức toàn bộ công trình. (3) Tính chất: công tác giám sát của tác giả thiết kế không thay thế cho công tác giám sát chất lượng thi công của chủ đầu tư và tổ chức nhận thầu xây lắp. Việc thi công đúng bản vẽ thiết kế là trách nhiệm của tổ chức thầu xây lắp. Mọi hậu quả xấu về chất lượng, tiến độ giá thành công trình, việc thi công không đúng đồ án thiết kế hoặc thiết kế kỹ thuật thi công gây ra thì tổ chức nhận thầu xây dựng hoàn toàn chịu trách nhiệm. (4) Nội dung công tác giám sát của tác giả thiết kế: Nội dung giám sát của tác giả thiết kế bao gồm: * Giám sát sự phù hợp của việc thi công công trình với các giải pháp kỹ thuật, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được duyệt trong thiết kế kỹ thuật, và kết cấu công trình được thể hiện trong bản vẽ thi công. * Giám sát sự phù hợp của việc thi công với các tiêu chuẩn kỹ thuật quy trình quy phạm, định mức kinh tế theo pháp luật quy định và các chỉ dẫn theo bản vẽ thi công. * Theo dõi và xử lý kịp thởi các sai phạm của thi công so với thiết kế được duyệt. * Giám sát chất lượng thi công, nhất là các công trình có kết cấu phức tạp, việc lắp đặt các thiết bị công nghệ chủ yếu, các phần công trình quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng công trình như nền, móng, kết cấu chịu lực chính, hoàn thiện bên trong và ngoài công trình. * Xử lý, bổ xung, sửa đổi bản vẽ thi công và dự toán, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công có liên đến công tác thiết kế. * Trình bày, giải thích các vấn đề liên quan đến đồ án thiết theo yêu cầu của tổ chức thi công và chủ đầu tư. (5) Phương thức thực hiện chế độ giám sát của tác giả thiết kế: Việc giám sát của tác giả thiết kế phải được thực hiện ở hiện trường. Tổ chức thiết kế có thể thành lập tổ giám sát, tổ này và chủ nhiệm đồ án thiết kế phải thường xuyên hoặc định kỳ có mặt tại công trình trong suốt quá trình thi công để kịp thời giải quyết, xử lý các vấn đề có liên quan đến đồ án thiết kế. Chủ nhiệm đồ án thiết kế trực tiếp chịu trách nhiệm trước tổ chức thiết kế về việc giám sát tổng hợp công trình. Trong trường hợp cần đề xuất sửa chữa nhỏ trong thiết kế, tổ chức giám sát có thể nghiên cứu quyết định. Đối với sửa chữa lớn hơn phải có sự đồng ý của chủ đầu tư. Trường hợp cần vẽ lại bản vẽ thi công thì cần có đủ chữ ký và con dấu của bản vẽ chính. Các nhận xét, chỉ dẫn, thỏa thuận, kiến nghị của tổ giám sát đều phải ghi vào sổ nhật ký giám sát tác giả thiết kế. Tổ trưởng tổ giám sát là thành viên của hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở của công trình. Khi nghiệm thu các công trình lớn, quan trọng thì chủ nhiệm đồ án thiết kế là thành viên hợp đồng nghiệm thu cao. * NĐ209/2004 QUY ĐỊNH THÊM Điều 22. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình 1. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình cử người đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả theo quy định trong quá trình thi công xây dựng. - 13 -
  14. 2. Khi phát hiện thi công sai với thiết kế, người giám sát tác giả phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư yêu cầu thực hiện đúng thiết kế. Trong trường hợp không khắc phục, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải có văn bản thông báo cho chủ đầu tư. Việc thay đổi thiết kế trong quá trình thi công phải tuân thủ quy định tại Điều 17 của Nghị định này. 3. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Qua giám sát, nếu phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu thì nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải có văn bản gửi chủ đầu tư nêu rõ lý do từ chối nghiệm thu. - 14 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2