intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu (Ngành: Quản trị kinh doanh - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu (Ngành: Quản trị kinh doanh - Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Tổng quan về hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu; Các điều kiện thương mại quốc tế trong kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu; Các phương thức thanh toán quốc tế cơ bản; Hợp đồng kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu (Ngành: Quản trị kinh doanh - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: NGHIỆP VỤ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH/NGHỀ: QUẢN TRỊ KINH DOANH TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: 389ĐT /QĐ- CĐXD 1 ngày 30 tháng 09 năm 2021 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Xây dựng số 1 Hà nội, năm 2021 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU Cuốn sách này được giới thiệu tới bạn đọc như là giáo trình lý thuyết và thực hành đối với ngành quản trị doanh nghiệp nói riêng và ngành quản trị kinh doanh nói chung. Đặc biệt giáo trình đã cố gắng tiếp cận các vấn đề của quản lý chất lượng gắn với các yêu cầu của thị trường và khách hàng. Giáo trình được cấu tạo thành 6 chương: Chương 1: Tổng quan về hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu Chương 2: Các điều kiện thương mại quốc tế trong kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu Chương 3: Các phương thức thanh toán quốc tế cơ bản Chương 4: Hợp đồng kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu Chương 5: Tổ chức thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu Chương 6: Thủ tục hải quan Việt Nam Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã cân nhắc và lựa chọn các nội dung phù hợp nhất với mục tiêu đào tạo để đảm bảo tính khoa học, tính hiện đại của giáo trình, song chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc và các thầy, cô giáo. Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn đọc! Hà Nội, ngày tháng năm Người biên soạn 3
  4. Mục lục LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 3 Chương 1............................................................................................................. 6 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU .... 6 1.1. Một số vấn đề cơ bản về kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu ............................. 6 1.1.3 Các vấn đề liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ......................... 7 1.2. Nghiệp vụ xúc tiến mua bán hàng hóa trong kinh doanh XNK ........................ 8 1.3. Các phương thức giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế .................................... 9 Chương 2........................................................................................................... 24 CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRONG KINH DOANH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU (INCOTERMS) ............................................................... 24 2.1. Giới thiệu khái quát về Incoterms ............................................................... 24 2.2. Kết cấu và cách sử dụng Incoterms: (Incoterms 2000 và Incoterms 2010) ...... 26 2.3. Nội dung cơ bản nhóm điều kiện Incoterms (Incoterms 2000, 2010) .............. 33 2.4. Một số điểm cần biết khi sử dụng Incoterms ................................................ 45 CHƯƠNG 3....................................................................................................... 47 CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ CƠ BẢN ............................... 47 3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance):....................................................... 47 3.2. Phương thức nhờ thu (Collection): .............................................................. 49 3.3. Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit) ......................................... 53 3.4. Phương thức giao chứng từ nhận tiền ngay (Cash against document – CAD và Cash on delivery - COD).................................................................................. 61 CHƯƠNG 4 HỢP ĐỒNG KINH DOANH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU .............. 64 4.1. Những vấn đề chung về hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa ........ 64 4.2. Nội dung các điều khoản hợp đồng ............................................................. 70 CHƯƠNG 5....................................................................................................... 85 TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ........... 85 4
  5. 5.1. Các bộ chứng từ trong thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa ..................... 85 5.2. Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa thông thường 93 CHƯƠNG 6:.................................................................................................... 112 THỦ TỤC HẢI QUAN VIỆT NAM .................................................................. 112 6.1 Ðối với hàng hoá điều chỉnh bởi hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu ................. 112 6.2. Ðối với hàng hoá xuất khẩu – nhập khẩu của các doanh nghiệp trong khu chế xuất .............................................................................................................. 123 6.3. Khai báo Hải quan .................................................................................. 125 1. Khai và nộp tờ khai hải quan ................................................................... 131 2. Lấy kết quả phân luồng ........................................................................... 131 3. Nộp thuế ................................................................................................ 133 Địa điểm làm thủ tục ..................................................................................... 133 5
  6. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU 1.1. Một số vấn đề cơ bản về kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản - Ngoại thương là sự trao đổi hàng hóa (HH)- dịch vụ giữa các quốc gia khác nhau. - Thương mại giữa hai hay nhiều nước được gọi là ngoại thương. Hoạt động thương mại này liên quan đến việc trao đổi HH-DV giữa các cư dân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp của hai hay nhiều nước. - Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động trao đổi mua bán hàng hoá giữa các thương nhân của hai nước khác nhau nhằm mục tiêu kinh tế tối đa và các mục tiêu xã hội khác. - Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động, các quan hệ kinh tế gắn và phát sinh với trao đổi hàng hoá và cung ứng dịch vụ nhằm mục tiêu lợi nhuận. - Thương mại trong nước phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế của một quốc gia. - Thương mại quốc tế phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế của các quốc gia khác nhau. - Mậu dịch nhập khẩu (Import trade): + Một sản phẩm được một nước mua từ thị trường toàn cầu gọi là hàng nhập khẩu. + Nhập khẩu: là những giao dịch HH-DV (mua bán, đối ứng, tặng cho) từ cư dân, công ty, chính phủ ở nước ngoài đến cư dân của một nước và HH-DV đó phải di chuyển ra khỏi biên giới của một quốc gia. + Hoạt động XNK được tính vào tài khoản hiện hành trong cán cân thanh toán của một quốc gia - Mậu dịch xuất khẩu (Export trade): + Một sản phẩm, được sản xuất từ một nước, được bán ra thị trường toàn cầu gọi là hàng xuất khẩu. + Xuất khẩu: là những giao dịch HH-DV (mua bán, đối ứng, tặng cho) từ cư dân, công ty, chính phủ ở một nước đến cư dân ở nước ngoài và HH-DV đó phải di chuyển ra khỏi biên giới của một quốc gia - Mậu dịch tập trung XNK (Entrepot trade) 6
  7. + Tạm nhập, tái xuất: Hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ khu vực hải quan riêng trên lãnh thổ VN, có làm thủ tục nhập khẩu vào VN và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi VN. + Tạm xuất, tái nhập: Hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu vực hải quan riêng trên lãnh thổ Việt Nam, có làm thủ XK ra khỏi VN và làm thủ tục NK lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam. + Chuyển khẩu: HH được mua từ một nước để bán sang một nước khác mà không làm thủ tục NK, XK tại Việt Nam. Nước XK -> Chuyển thẳng -> Nước NK Nước XK -> Cửa khẩu VN -> Nước NK Nước XK -> Cửa khẩu VN (khu vực trung chuyển hàng hóa)-> Nước NK 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu + Chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chính là các thương nhân ở các nước khác nhau và/hoặc có quốc tịch khác nhau. + Hàng hoá có sự di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia. + Thanh toán trong kinh doanh xuất nhập khẩu rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. + Luật điều chỉnh phức tạp. 1.1.3 Các vấn đề liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu 1.1.3.1 Chính sách kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của quốc gia - Chính sách ngoại thương: Là hệ thóang những nguyên tắc, biện pháp kinh tế, hành chính và pháp luật nhằm thực hiện mục tiêu được xác định trong ngoại thương của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. - Lợi ích của chính sách ngoại hương: + Bảo vệ sản xuất trong nước, chóang lại sự cạnh tranh to bên ngoài + Tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và mở rộng ra thị trường thế giới. + Hiểu rõ chính sách ngoại thương sẽ tạo điều kiện vận dụng tốt nghiệp vụ trong ngoại thương - Các loại chính sách ngoại thương + Phân loại theo mức độ tham gia của Nhà nước trong điều tiết hoạt động ngoại thương: Chính sách mậu dịch tự do Chính sách bảo hộ mậu dịch Bảo hộ mậu dịch và thuế quan tối ưu 7
  8. Phân theo mức độ tiếp cận của nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới: Chính sách hướng nội (Inward Oriented Trade Policies) Chính sách hướng ngoại (Outward Oriented Trade Policies) 1.1.3.2 Công cụ của chính sách ngoại thương - Thuế quan (Tariff) - Trợ cấp xuất khẩu - Hạn ngạch nhập khẩu (quota) - Hạn chế XK tự nguyện (Voluntary Export Restraints - VERs) - Trợ cấp tín dụng XK - Chống bán phá giá - Quản lý ngoại hóai (tỉ giá) - Các hàng rào hành chính và kỹ thuật (TBT - Sự mua sắm của quốc gia 1.1.3.3 Các nguyên tắc điều chỉnh trong kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu + Nguyên tắc tương hỗ + Nguyên tắc “Tối huệ quốc” (Most Favoured Nation- MFN) + Chế độ tối huệ quốc dành cho các nước đang phát triển (GSP) + Nguyên tắc đối xử trong nước (National Treatment-NT) 1.2. Nghiệp vụ xúc tiến mua bán hàng hóa trong kinh doanh XNK 1.2.1. Nắm bát nhu cầu thị trường, lựa chọn khách hàng tiềm năng 1.2.2. Lựa chọn chủng loại hàng hóa xúc tiến XNK 1.2.3. Thiết lập kênh phân phối 1.2.4. Tiến hành giới thiệu quảng cáo hàng hóa XNK 8
  9. 1.3. Các phương thức giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế 1.3.1 Buôn bán quốc tế thông thường 1.3.1.1. Giao dịch trực tiếp a. Khái niệm: Buôn bán hàng hoá quốc tế thông thường trực tiếp hay còn gọi là xuất nhập khẩu trực tiếp. Đây là hình thức giao dịch, trong đó người bán (người sản xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện thoại, fax) để bàn bạc thoả thuận về hàng hoá, giá cả và các điều kiện giao dịch khác. NGƯỜI XUẤT KHẨU NGƯỜI NHẬP KHẨU b. Các công việc cần thiết để tiến hành buôn bán hàng hoá quốc tế trực tiếp: - Tìm hiểu thị trường xuất nhập khẩu: chủng loại hàng hoá, mức cung cầu, thu nhập người dân, tình hình kinh tế- chính trị – xã hội- văn hoá của quốc gia đó… - Tìm kiếm, tìm hiểu, lựa chọn đối tác (nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu): quy mô, tài chính, khả năng cung ứng hoặc tiêu thụ hàng, uy tín trong kinh doanh,.. - Đánh giá hiệu quả của thương vụ sắp giao dịch: đánh giá về mặt xã hội, ngoại giao, tài chính, thương hiệu… - Tổ chức giao dịch đàm phán hai bên: gặp mặt trực tiếp, thư, điện thoại, internet… - Ký kết hợp đồng mua bán quốc tế/hợp đồng xuất nhập khẩu - Tiến hành tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu đã ký kết. c. Ưu điểm của phương thức buôn bán hàng hoá trực tiếp: - Lợi nhuận không phải chia sẻ. - Nắm bắt tình hình thị trường, biết rõ đối tác là ai để xây dựng các chính sách, chiến lược tiếp cận, tiếp thị phù hợp. d. Nhược điểm của phương thức buôn bán hàng hoá trực tiếp: - Đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn lớn. - Đòi hỏi các doanh nghiệp phải am hiểu và có kinh nghiệm trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Trên đây là hai điểm yếu của đa số các doanh nghiệp Việt Nam vì đại bộ phận các doanh nghiệp nước ta thuộc quy mô vừa và nhỏ. 1.3.1.2. Giao dịch qua trung gian a. Khái niệm: 9
  10. Theo GS. TS Võ Thanh Thu, giao dịch qua trung gian là hình thức mua bán quốc tế được thực hiện nhờ sự giúp đỡ của trung gian thứ ba. Người thứ ba này được hưởng một khoản tiền nhất định [Trang 194, “Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu”, NXB Lao động –Xã hội, 5/2006]. Như vậy, với phương thức giao dịch này thì sẽ xuất hiện một bên thứ ba làm cầu nối cho mối quan hệ giữa người mua và người bán. b. Các hình thức giao dịch trung gian: Theo khoản 11, điều 3, luật Thương mại Việt Nam 2005 “Các hoạt động trung gian thương mại là các hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại”. Các hình thức giao dịch trung gian trong mua bán hàng hoá quốc tế có thể kể tới là: môi giới, uỷ thác và đại lý. b1. Môi giới – Người môi giới (Broker): Theo điều 150, Luật Thương mại “Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.” Môi giới là loại thương nhân trung gian giữa người mua và người bán, được người bán hoặc người mua uỷ thác tiến hành bán hoặc mua hàng hoá hay dịch vụ. Khi tiến hành nghiệp vụ, người môi giới không được đứng tên của chính mình, mà đứng tên của người uỷ thác, không chiếm hữu hàng hoá và không chịu trách nhiệm cá nhân trước người uỷ thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng. Người môi giới không tham gia vào thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp được uỷ quyền. Quan hệ giữa người uỷ thác và người môi giới dựa trên sự uỷ thác từng lần, chứ không dựa vào hợp đồng dài hạn. b2. Uỷ thác mua bán hàng hoá – Bên nhận uỷ thác(Trust) Theo điều 155, Luật Thương mại 2005 “ Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng 10
  11. hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.” Bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với mặt hàng uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác. [điều 156, Luật Thương mại 2005} Đặc điểm - Thực hiện việc mua bán hoá với danh nghĩa của mình. Vì vậy, bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với mặt hàng uỷ thác. - Việc mua bán hàng hoá của bên nhận uỷ thác phải thoả mãn các điều kiện đã thoả thuận trước với bên uỷ thác. - Xuất hiện 02 loại hợp đồng: o 01 hợp đồng uỷ thác mua/bán giữa người nhận uỷ thác với người mua 1/người bán 1, o 01 hợp đồng mua bán giữa người nhận uỷ thác với người bán 2/người mua 2. Như vậy, người thực sự cần hàng và người thực sự có hàng sẽ không biết tới nhau. Lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam Theo nghị định chính phủ số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 “Quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế, và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài thì: - Các doanh nghiệp Viêt Nam được phép uỷ thác hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu các hàng hoá không thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, danh mục cấm nhập khẩu và tạm ngừng nhập khẩu. - Đối với các loại hàng hoá thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thì các bên uỷ thác hoặc bên nhận uỷ thác phải có giấy phép trước khi ký hợp đồng uỷ thác hoặc hợp đồng nhận uỷ thác. - Bên nhận uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên uỷ thác. b3. Đại lý (Agent) – Bên đại lý (Agency) Theo điều 166, Luật Thương mại 2005 “Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.” Bên làm đại lý có thể là một người hoặc một tổ chức. Phân loại đại lý 11
  12. ❖ Căn cứ vào phạn vi quyền hạn được uỷ thác, người ta phân ra ba loại đại lý: - Đại lý toàn quyền (Universal agent): người được phép thay mặt người uỷ thác làm mọi công việc mà người uỷ thác làm. - Tổng đại lý (General agent): người được uỷ quyền làm một phần việc nhất định của người uỷ thác, ví dụ: ký kết những hợp đồng thuộc một nghiệp vụ nhất định, phụ trách một hệ thóang đại lý trực thuộc… - Đại lý đặc biệt (Special agent): người được uỷ thác chỉ làm một việc cụ thể, ví dụ: mua một máy tiện cụ thể với giá xác định. ❖ Căn cứ vào nội dung quan hệ giữa người đại lý và người uỷ thác: - Đạilý thụ uỷ (mandatory): người được chỉ định để hành động thay cho người uỷ thác, với danh nghĩa là chi phí của người uỷ thác. Thù lao của người đại lý này có thể là một khoản tiền hoặc một mức % tính trên kim ngạch của công việc. - Đạilý hoa hồng (commission agent): người được uỷ thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của mình, nhưng với chi phí của người uỷ thác, thù lao của người đại lý hoa hồng là một khoảng tiền hoa hồng do người đại lý và người uỷ thác thoả thuận tuỳ theo khóai lượng và tính chất của công việc được uỷ thác. - Đạilý kinh tiêu (merchant agent): người đại lý hoạt động với danh nghĩa và chi phí của mình, thù lao của người này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua. ❖ Một số các danh hiệu đại lý khác như: - Factor: người đại lý được giao quyền chiếm hữu hàng hoá hoặc chứng từ sở hữu hàng hoá, được phép đứng tên mình bán hay cầm cố hàng hoá với giá cả mà mình cho là có lợi nhất cho người uỷ thác, được trực tiếp nhận tiền hàng từ người mua. - Đại lý gửi bán (consignee hoặc agent carrying stock): người đại lý được uỷ thác bán ra, với danh nghĩa của mình và hci phí do người uỷ thác chịu, những hàng hoá do người uỷ thác giao cho để bán ra từ kho của người đại lý. - Đại lý bảo đảm thanh toán (del credere agent): người đại lý đứng ra bảo đảm sẽ bồi thường cho người uỷ thác, nếu người mua hàng (người thứ ba) ký kết hợp đồng với mình không thanh toán tiền hàng. - Đại lý độc quyền (sole agent): người đại lý duy nhất do một người uỷ thác để thực hiện một hành vi nào đó như bán hàng, mua hàng, thuê tàu… tại một khu vực và trong một thời gian do hợp đồng quy định. c. Ưu điểm khi sử dụng người trung gian - Những người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập quán, địa lý. Do đó, họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người uỷ thác. 12
  13. - Những người trung gian, nhất là các loại đại lý thường có cơ sở vật chất nhất định, do đó, khi sử dụng họ, người uỷ thác đỡ phải đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. - Nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn, phân loại , đóng gói, người uỷ thác có thể giảm bớt chi phí vận tải. d. Nhược điểm khi sử dụng người trung gian - Công ty kinh doanh XNK mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường. Công ty cũng thường phải đáp ứng những yêu sách của đại lý hoặc môi giới . - Lợi nhuận bị chia sẽ. e. Các trường hợp sử dụng trung gian - Lần đầu tiên thâm nhập thị trường - Tung sản phẩm mới ra thị trường - Tập quán thị trường đòi hỏi phải mua bán qua trung gian - Mặt hàng cần có sự chăm sóc đặc biệt của người trung gian. - Việc mua bán khó diễn ra vì lý do chính trị hoặc pháp luật. 1.3.2 Gia công quốc tế 1.3.2.1. Khái niệm Gia công quốc tế là phương thức giao dịch, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị, bán thành phẩm của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao. Toàn bộ thành phẩm làm ra bên nhận gia công sẽ giao lại cho bên đặt gia công. 1.3.2.2. Các hình thức Căn cứ vào quyền sở hữu nguyên liệu: - Giao nguyên liệu nhận thành phẩm: Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong thời gian chế tạo, sản xuất, quyền sở hữu nguyên liệu vẫn thuộc bên đặt gia công. - Mua đứt bán đoạn: bên đặt gia công sẽ bán đứt nguyên liệu cho bên gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ mua lại thành phẩm. Quyền sở hữu nguyên liệu được chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công. - Hình thức kết hợp, trong đó bên đặt gia công chỉ giao những nguyên liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp nguyên vật liệu phụ. ❖ Căn cứ vào số bên tham gia - Gia công đơn giản hoặc gia công hai bên: trong đó chỉ có 01 bên đặt gia công và 01 bên nhận gia công. 13
  14. - Gia công chuyển tiếp hoặc gia công nhiều bên: trong đó sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau. [Theo điều 34, Nghị định của CP số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006, quy định về gia công chuyển tiếp như sau: Thương nhân được quyền gia công chuyển tiếp. Theo đó: + Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này được sử dụng làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công khác tại Việt Nam. + Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao cho thương nhân theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo]. ❖ Căn cứ vào giá cả gia công - Hợp đồng thực chi thực thanh (Cost plus contract): trong đó bên nhận gia công thanh toán với bên gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công. - Hợp đồng khoán: trong đó người ta xác định một giá định mức (target price) cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó. 1.3.2.3. Các phương thức thanh toán Tiền mặt - Chuyển tiền qua ngân hàng. - D/A, D/P. - L/C. 1.3.2.4. Ưu nhược điểm a. Ưu điểm - Vốn đầu tư cho sản xuất thấp. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm đã có sẵn. - Học tập kinh nghiệm sản xuất, mẫu mã bao bì. b. Nhược điểm - Thu nhập mang lại thấp (nhận phí gia công). - Không thể tạo thương hiệu cho doanh nghiệp trên thị trường thế giới, người tiêu dùng không biết đến doanh nghiệp gia công. - Tính bị động cao: phụ thuộc vào nguyên vật liệu bên đặt gia công giao, làm theo yêu cầu tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã của bên đặt gia công… 1.3.3 Buôn bán đối lưu 1.3.3.1.Khái niệm 14
  15. Buôn bán đối lưu là phương thức trao đổi hàng hoá hai chiều trong đó việc xuất khẩu hàng hoá gắn liền với việc nhập khẩu một lượng hàng hoá có giá trị tương đương. Như vậy, trong phương thức giao dịch này, người xuất khẩu cũng đồng thời là người nhập khẩu, giá trị hàng hoá được trao đổi qua lại tương đương nhau và mục đích của người xuất khẩu không phải là thu ngoại tệ mà muốn thu được một khóai lượng hàng hoá có giá trị tương đương. 1.3.3.2. Yêu cầu cân bằng trong buôn bán đối lưu Trong buôn bán đối lưu, người ta luôn luôn chú trọng đến yêu cầu cân bằng. Đó là yêu cầu phải có sự cân đối giữa nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên. Yêu cầu cân bằng được thể hiện ở chỗ: - Cân bằng về mặt hàng, nghĩa là: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn kho, khó bán đối lý mặt hàng tồn kho, khó bán. - Cân bằng về giá cả: so với giá quốc tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất cho đối phương giá hàng xuất cũng phải được tính cao tương ứng; ngược lại nếu giá hàng nhập hạ thì khi xuất khẩu cho đối phương, giá hàng xuất cũng phải tính hạ một cách tương ứng. - Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau: do không có sự di chuyển tiền tệ, hai bên thường quan tâm sao cho tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ giao cho nhau phải tương đối cân bằng. - Cân bằng về điều kiện giao hàng và các điều kiện giao dịch: nếu xuất khẩu CIF thì phải nhập khẩu CIF, nếu xuất khẩu FOB thì nhập khẩu FOB. 1.3.3.3. Các loại hình buôn bán đối lưu Hàng đổi hàng (Barter) a. Khái niệm: Hai bên trao đổi với nhau những hàng hoá có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. b. Các hình thức: - Hàng đổi hàng cổ điển (pure-barter) chỉ có hai bên tham gia và không có sự tham gia của tiền tệ, thuần tuý chỉ là loại hàng này để lấy một loại hàng khác. - Hàng đổi hàng hiện đại (barter – like) có thể có nhiều hơn hai bên tham gia và có sự tham gia của tiền tệ. Trao đổi bù trừ (compensation) a. Khái niệm: 15
  16. Trao đổi bù trừ: hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở ghi trị giá hàng giao và hàng nhận đến cuối kỳ hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, so sánh giữa trị giá hàng giao với trị giá hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng như thế, mà còn số dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ về những khoản chi tiêu của bên chủ nợ tại nước bị nợ. b. Các hình thức bù trừ Căn cứ vào thời hạn giao hàng đối ứng: - Bù trừ theo nghĩa thực: hai bên giao hàng, cuối kỳ mới kết toán phần trị giá chênh lệch. - Bù trừ trước (Pre-compensation): dựa trên tính toán, bên giao hàng có giá trị ít hơn phải thanh toán trước phần chênh lệch. - Bù trừ song hành (parallel-compensation): đồng thời trong quá trình giao nhận hàng, hai bên kết toán luôn phần trị giá chênh lệch. Căn cứ vào sự cân bằng giữa trị giá hàng giao và hàng nhận : - Bù trừ toàn phần (full compensation linked purchase): trị giá hàng đối lưu gần bao trùm hết trị giá hàng giao. Số dư của sổ sách chỉ là một phần rất nhỏ trong quá trình bù trừ. - Bù trừ một phần (partial compensation):một phần trị giá hàng giao được bù lại bằng trị giá hàng đối lưu. Phần còn lại được thanh toán bằng ngoại tệ. - Bù trừ bằng tài khoản bảo chứng (escrow account): trong đó nước mua hàng (thường là nước đang phát triển) phải tích góp đủ số ngoại tệ trong tài khoản bảo chứng thì nước nước bán hàng (thường là nước phát triển) mới giao hàng (thường là thiết bị kỹ thuật cao). Muốn vậy, khi có thu nhập ngoại tệ nhờ xuất khẩu, nước đang phát triển đều phải tập trung vào tài khoản bảo chứng để nhanh chông có đủ vốn cho việc nhận thiết bị kỹ thuật. Mua đối ứng (counter- purchase): Mua đối ứng là hình thức một bên giao thiết bị cho khách hàn của mà và để đổi lại, mua sản phẩm của công nghiệp chế biến, bán thành phẩm, nguyên vật liệu…Hàng giao và hàng nhận có thể cùng trong một ngành hàng, có thể thuộc danh mục kinh doanh của một công ty, nhưng cũng có khi, nghiệp vụ mua đối lưu thu hút nhiều tổ chức tham gia trao đổi với một danh mục đặt hàng rất rộng rãi. Việc trao đổi hàng hoá trong khuôn khổ mua đối lưu được thực hiện trong một thời gian không dài (thường từ 1 đến 5 năm) cón trị giá hàng giao để thanh toán thường không đạt 100% trị giá hàng mua về. Mua lại (Buy-back) Mua lại là nghiệp vụ một bên cung cấp thiết bị toàn bộ hoặc sáng chế, hoặc bí quyết kỹ thuật sản xuất (know-how) cho bên kia và cam kết mua lại sản phẩm do thiết bị hoặc know-how làm ra. Phương thức này thường được áp dụng trong chuyển giao công nghệ, như xây dựng các nhà máy, các công trình. 16
  17. Các loại hình buôn bán đối lưu khác - Nghiệp vụ bồi hoàn (Offset): là giao dịch trong đó bên nhận hàng thanh toán bằng cách cho bên giao hưởng những ưu đãi trong đầu tư hoặc cung ứng hàng hoá. Áp dụng trong buôn bán những kỹ thuật quân sự đắt tiền, mua sắm máy bay. - Nghiệp vụ chuyển nợ (Switch Trading): bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền hàng cho một bên thứ ba để bên thứ 3 này trả tiền. Nghiệp vụ này bảo đảm cho các công ty, khi nhận đối lưu không phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình có thể bán hàng đó đi. Tham khảo: Hình thức hợp đồng trong buôn bán đối lưu và các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng buôn bán đối lưu *Hình thức của hợp đồng mua bán đối lưu - Một hợp đồng với hai danh mục hàng hoá: một danh mục liệt kê các hàng hoá giao đi và một danh mục liệt kê các hàng hoá nhận về. - Hai hợp đồng, mỗi hợp đồng có một danh mục hàng hoá, hai hợp đồng này có những điều khoản ràng buộc lẫn nhau khiến cho bên nào cũng vừa là người bán vừa là người mua. - Một văn bản quy định những nguyên tắc chung của việc trao đổi hàng hoá, gọi là văn bản nguyên tắc, trên cơ sở đó, người ta ký kết những hợp đồng mua bán cụ thể. Văn bản nguyên tắc nói trên đây có thể là một hợp đồng khung (Frame contract), một bản thoả thuận khung (Frrame agreement), hoặc bản ghi nhớ (MOU-Memorandum of understanding). * Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng đối lưu - Quy định rõ trong hợp đồng về khiếu nại và xử lý tranh chấp khi một trong các bên không thực hiện đúng về giao nhận hàng hoá. - Dùng một người thứ ba (thường là một ngân hàng) không chế chứng từ sở hữu hàng hoá, người thứ ba chỉ giao chứng từ đó cho bên nhận hàng nếu bên này đổ lại một chứng từ sở hữu khác có giá trị tương đương. - Dùng tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo dõi việc giao nhận hàng của hai bên, đến cuối một thời kỳ nhất định (như sau 06 tháng, 1 năm…) nếu còn số dư thì bên bị nợ hoặc phải giao nốt hàng, hoặc chuyển số dư sang kỳ giao hàng tiếp, hoặc thanh toán bằng ngoại tệ. - Dùng thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C), nghĩa là thư tín dụng chỉ có hiệu lực trả tiền khi bên đối tác cũng mở một thư tín dụng có số tiền tưởng đương. Ví dụ, trongsố các chứng từ đòi hỏi để thanh toán có cả chứng từ chứng mình rằng một LC có số tiền tương đương đã được mở. Như vậy, bên nào cũng phải mở LC và cũng phải giao hàng. 1.3.4. Giao dịch tái xuất khẩu 1.3.4.1. Khái niệm 17
  18. Tái xuất khẩu là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại những hàng hoá đã nhập trước đó, những hàng hoá này chưa qua chế biến ở nước tái xuất khẩu. 1.3.4.2. Mục đích Mục đích của phương thức giao dịch này là kiếm khoảng chênh lệch giữa giá mua và giá bán – “mua rẻ, bán đắt”. Giao dịch này luôn có 03 nước tham gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy, người ta còn gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác (triangular transaction). 1.3.4.3. Các hình thức tái xuất khẩu Tái xuất theo đúng nghĩa của nó, trong đó hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến nước tài xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận đồng của tiền tệ: nước tái xuất trả tiền nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. Tạm nhập, tái xuất hàng hoá: là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và có làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.[khoản 1, điều 29, luật Thương mại 2005]. Thời gian tạm nhập tái xuất hàng hoá tại Việt Nam không quá 120 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập, được phép gia hạn tối đa 02 lần, thời gian mỗi lần gia hạn tối đa là 30 ngày. Chuyển khẩu hàng hoa: là việc mua hàng hoá từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. [khoản 1, điều 30, luật Thương mại 2005]. Phân biệt chuyển khẩu và quá cảnh hàng hoá: ▪ Quá cảnh là việc vận chuyển hàng hoá thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, lưu kho, chuyển tải, chia tách lô hàng, thay đổi phương tiện vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh. -→ Mượn đường để vận chuyển hàng hoá, không thực hiện quá trình mua bán, sản xuất hàng hoá được vận chuyển quá cảnh, tiền hàng không vào túi của doanh nghiệp VN. Thời gian háng hoá được quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam tối đa 30 ngày, trừ trường hợp hàng hoá phải lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong quá trình quá cảnh. ▪ Chuyển khẩu hàng hoá: kinh doanh mua bán hàng hoá, mua hàng của nước này và bán lại cho nước kia, có thể có hoặc không???? đi qua lãnh thổ Việt Nam nhưng không phải làm thủ tục xuất nhập khẩu, tiền hàng vào túi của doanh nghiệp VN. Các hình thức chuyển khẩu theo Luật thương mại 2005 18
  19. - Hàng hoá được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu không đi qua cửa khẩu của Việt Nam. - Hàng hoá được vận ta chuyển từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu có qua cửa khẩu của Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. - Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu, có qua cửa khẩu của Việt Nam và được đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Phương thức thanh toán trong tái xuất khẩu: L/C giáp lưng (back – to – back L/C), L/C chuyển nhượng (transferable L/C). 1.3.5 Các phương thức giao dịch khác 1.3.5.1.Giao dịch tại hội chợ, triển lãm Khái niệm Hội chợ, triển lãm là một hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán háng hoá, hợp đồng dịch vụ. Mục đích của việc tham gia hội chợ, triển lãm - Giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp đến người tiêu dùng và các doanh nghiệp khác. - Tìm hiểu thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng. Công việc chuẩn bị Nghiên cứu chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với thực hiện triển lãm ở nước ngoài. - Nghiên cứu tình hình kinh tế, chính trị, thương mại của nước đăng cai hội chợ hoặc triển lãm để biết nước đó quan tâm xuất nhập khẩu những gì, điều kiện vận tải, thuế quan, luật pháp và tập quán thương mại ra sao. - Dự trù chi phí thực hiện triển lãm. - Tìm hiểu tính chất của cuộc hội chợ hoặc triển lãm, điều lệ của nó, thành phần và lượng nước tham gia, danh mục và chất lượng hàng sẽ trưng bày và khả năng tiêu thụ sản phẩm tại hội chợ, triển lãm. - Chuẩn bị phiên dịch và nhân sự phục vụ hội chợ. - Chuẩn bị và kịp thời phân phát các tài liệu quảng cáo, các tài liệu thông tin và các sản phẩm khuyến mãi. - Xây dựng những mẫu đơn chào hàng, mẫu hợp đồng có dự tính về giá cả, số lượng, phẩm chất, yêu cầu kỹ thuật, thời hạn giao hàng và điều kiện thanh toán. 19
  20. - Kịp thời phân phát giấy mời đến thăm gian hàng của mình. - Dự trù lịch tiếp khách hàng tại hội chợ. - Chuẩn bị những vật lưu niệm tặng hoặc hàng hoá bán tại chỗ. - Chuẩn bị điều kiện vật chất để tiến hành đàm phán thương mại tại hội chợ. Một số lưu ý khi tham gia hội chợ, triển lãm nước ngoài - Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện, thương nhân muốn đem các hàng hoá, dịch vụ này đi tham gia hội chợ, triễn lãm phải được sự chấp nhận của Thủ tướng Chính phủ. - Thời gian tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm ở nước ngoài là 01 năm kể từ ngày hàng hoá được tạm xuất khẩu, nếu quá thời hạn nói trên thì các hàng hoá, dịch vụ này phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam. 1.3.5.2. Đấu giá quốc tế Khái niệm Đấu giá là phương thức giao dịch theo đó, người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng công khai ở một địa điểm nhất định để chọn người mua trả giá cao nhất. Đặc điểm - Đối tượng đấu giá: háng hoá hữu hình, khó tiêu chuẩn hoá - Thị trường thuộc về ngừơi bán - Việc mua bán diễn ra công khai, tại một địa điểm nhất định và theo một thể lệ đã quy định sẵn. - Là hình thức mua bán hàng hoá dựa trên sự xem hàng trước Các phương thức đấu giá - Phương thức trả giá lên: là phương thức đấu giá theo đó người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng. - Phương thức đặt giá xuống (đấu giá kiểu Hà Lan): là phương thức đấu giá theo đó người chấp nhận ngay giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng. Tham khảo thêm: Các hình thức đấu giá - Đấu giá phi thương nghiệp: hàng hoá có sao bán vậy, người tham dự là người tiêu dùng, áp dụng khi bán háng tồn kho, hoặc thanh lý các công ty phá sản, hàng hoá vô thừa nhận, hàng hoá bị tịch thu. - Đấu giá thương nghiệp: hàng hoá được phân loại, đóng gói để bán buôn, người tham dự đấu thầu hầu hết là những nhà kinh doanh. 1.3.5.3. Đấu thầu quốc tế 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2