intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Sản xuất muối phơi cát - MĐ01: Sản xuất muối biển

Chia sẻ: Minh Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:182

164
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Sản xuất muối phơi cát - MĐ01: Sản xuất muối biển giúp người học trình bày được quá trình muối tích tụ trong cát phơi, giải thích được quá trình lọc cát mặn thu nước chạt, mô tả được quá trình phát sinh và trưởng thành của tinh thể muối,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Sản xuất muối phơi cát - MĐ01: Sản xuất muối biển

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN SẢN XUẤT MUỐI PHƠI CÁT MÃ SỐ: MĐ01 NGHỀ: SẢN XUẤT MUỐI BIỂN Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình. Cho nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác có ý đồ lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 01
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Qua khảo sát nhu cầu đào tạo thực tế tại các vùng ven biển phía Bắc có sản xuất muối phơi cát, chúng tôi có một số kết luận nhƣ sau: Công việc sản xuất muối phơi cát của ngƣời sản xuất muối chủ yếu dựa vào kinh nghiệm tập quán từ xa xƣa để lại. Vì vậy, sản phẩm muối phơi cát chỉ để phục vụ sinh hoạt trực tiếp của đời sống xã hội, nhiều vấn đề vƣớng mắc trong sản xuất không tự giải quyết đƣợc do thiếu kiến thức và kỹ thuật. Hiện nay, nhu cầu học tập một khóa đào tạo ngắn hạn về sản xuất muối cho ngƣời sản xuất muối ở các vùng ven biển có sản xuất muối là rất thực tế và thiết thực với điều kiện thời gian đào tạo ngắn, chi phí thấp và thời điểm học linh hoạt. Việc viết tài liệu, giáo trình áp dụng cho các khoá đào tạo nghề trình độ sơ cấp và da ̣y nghề dƣới 3 tháng, trƣớc hết là các khoá đào tạo nghề phục vụ cho Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 đang là vấn đề cấp bách đƣợc Nhà nƣớc ƣu tiên. Nhận thức rõ vấn đề trên, trƣờng TH nghiệp vụ quản lý LTTP quyết định tổ chức xây dựng chƣơng trình đào tạo nghề ‟Sản xuất muối biển‟ nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế tại cơ sở sản xuất muối và nhu cầu của ngƣời sản xuất muối tại các vùng ven biển. Chƣong trình đào tạo nghề „Sản xuất muối biển‟ đƣợc xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tƣ 31/2010/TT-BLĐTBXH. Để xây dựng theo đúng mẫu quy định chúng tôi đã mời chuyên gia về tham gia hội thảo phân tích nghề/việc làm (Hội thảo DACUM). Chƣơng trình đã đƣợc sự góp ý của các chuyên gia về lĩnh vực chế chạt-kết tinh muối trong và ngoài trƣờng. Chƣong trình đào tạo nghề „Sản xuất muối biển‟ bao gồm môn học Kiến thức chung về sản xuất muối biển, mô đun Sản xuất muối phơi nƣớc và mô đun Sản xuất muối phơi cát. Trong đó, mô đun Sản xuất muối phơi cát trang bị kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ sơ cấp nghề cho ngƣời học. Để hoàn thành đƣợc nhiệm vụ đó, mô đun Sản xuất muối phơi cát bao gồm 3 bài: Bài 1: Chế chạt muối phơi cát Bài 2: Kết tinh muối phơi cát Bài 3: Thu hoạch và bảo quản muối phơi cát Ban biên soạn xin chân thành cảm ơn các chuyên gia, cán bộ quản lý, công nhân lành nghề đã đóng góp những ý kiến thẳng thắn, khoa học và trách nhiệm để giáo trình mô đun Sản xuất muối phơi cát thực sự có ích cho cho ngƣời học và bạn đọc. Tham gia biên soạn, chủ biên: Vũ Văn Phát
  4. 3 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU ................................................................................................ 2 MỤC LỤC ........................................................................................................... 3 Giới thiệu mô đun: ............................................................................................... 7 Bài 1: Chế chạt muối phơi cát ............................................................................. 8 1. Lấy nƣớc triều vào sản xuất............................................................................. 8 2. Kiểm tra, tu sửa thiết bị ................................................................................. 11 2.1. Tu sửa ruộng (sân) phơi cát ........................................................................ 15 2.1.1. Tu sửa ruộng phơi cát bị khỏ (chai) ........................................................ 17 2.1.2. Tu sửa ruộng phơi cát bị thẩm lạnh ......................................................... 18 2.1.3. Tu sửa ruộng phơi cát không đồng nhất .................................................. 19 2.1.4. Tu sửa ruộng phơi cát bị cỏ mọc, mất vệ sinh......................................... 20 2.2. Tu sửa chạt lọc cát mặn .............................................................................. 21 2.2.1. Tu sửa chạt lọc cát mặn bị hỏng nan chạt ............................................... 23 2.2.2. Tu sửa chạt lọc cát mặn bị rò rỉ ............................................................... 24 2.2.3. Tu sửa loại chạt lọc chƣa phù hợp với điều kiện sản xuất ...................... 25 2.3. Tu sửa mƣơng dẫn bao ruộng cát ............................................................... 27 2.4. Tu sửa bể chứa nƣớc chạt ........................................................................... 30 3. Lựa chọn cát phơi ......................................................................................... 32 3.1. Lựa chọn cỡ hạt cát phơi ............................................................................ 33 3.2. Lựa chọn màu sắc cát phơi ......................................................................... 33 4. Phơi cát .......................................................................................................... 34 4.1. Ra cát .......................................................................................................... 35 4.2. Văng cát ...................................................................................................... 36 4.3. Thu cát ........................................................................................................ 49 4.3.1. Trang cát .................................................................................................. 50 4.3.2. Vận chuyển cát ........................................................................................ 54 4.3.3. Đúc cát dậm chạt ..................................................................................... 57 5. Lọc chạt ......................................................................................................... 58 5.1. Thu nƣớc chạt, bảo quản và xử lý nƣớc chạt.............................................. 60 5.1.1. Thu nƣớc chạt .......................................................................................... 60 5.1.2. Bảo quản và xử lý nƣớc chạt ................................................................... 66 5.2. Xử lý cát đã lọc (cát bã).............................................................................. 69 5.2.1. Rửa cát ..................................................................................................... 71 5.2.2. Bổ sung cát phơi ...................................................................................... 71 Bài đọc thêm ...................................................................................................... 72
  5. 4 Bài 2: Kết tinh muối phơi cát .......................................................................... 101 1. Chuẩn bị ô kết tinh....................................................................................... 102 1.1. Làm lại ô kết tinh ...................................................................................... 103 1.2. Tu sửa ô kết tinh ....................................................................................... 104 1.2.1. Tu sửa ô kết tinh bị phồng rộp............................................................... 104 1.2.2. Tu sửa ô kết tinh bị rò rỉ ........................................................................ 105 1.2.3. Tu sửa ô kết tinh bị thối cục bộ ............................................................. 106 1.2.4. Tu sửa ô kết tinh bị thiếu tính năng kỹ thuật ......................................... 107 1.3. Rửa sạch mặt ô kết tinh ............................................................................ 108 2. Nƣớc chạt và quá trình muối kết tinh .......................................................... 108 2.1. Nƣớc chạt sử dụng cho quá trình kết tinh muối ....................................... 109 2.2. Quá trình muối kết tinh............................................................................. 114 2.2.1. Các yếu tố có ảnh hƣởng lớn đến quá trình kết tinh muối biển phơi cát ........ 114 2.2.2. Giai đoạn phát sinh hạt nhân và trƣởng thành của tinh thể NaCl trong dung dịch nƣớc chạt bão hoà ........................................................................... 118 2.2.3. Đặc điểm của kết tinh muối phơi cát với chu kỳ 1 ngày trên nền ô cứng ..... 120 2.2.4. Quy trình kết tinh muối phơi cát ........................................................... 121 2.2.5. Quan hệ giữa thành phần của nƣớc chạt với chất lƣợng và sản lƣợng muối biển khi cô đặc nƣớc chạt ....................................................................... 123 3. Xử lý kỹ thuật trong quá trình kết tinh muối ............................................... 123 3.1. Tạo tâm kết tinh ........................................................................................ 124 3.2. Phá váng muối .......................................................................................... 125 3.3. Chêm chạt ................................................................................................. 126 4. Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến chất lƣợng muối biển sản xuất bằng phƣơng pháp phơi cát thấp .............................................................................. 128 4.1. Sản phẩm của quá trình lọc chạt (nƣớc chạt) đã là một dung dịch chứa nhiều tạp chất ................................................................................................... 128 4.2. Sử dụng nƣớc chạt có nồng độ thấp cho quá trình kết tinh ...................... 128 4.3. Hiệu suất tách NaCl quá lớn ..................................................................... 131 4.4. Chu kỳ kết tinh quá ngắn, tốc độ kết tinh quá cao ................................... 131 Bài đọc thêm .................................................................................................... 132 Bài 3: Thu hoạch và bảo quản muối phơi cát .................................................. 144 1. Thu hoạch muối phơi cát ............................................................................. 144 1.1. Nạo muối, vun thành đống nhỏ ................................................................ 144 1.1.1. Nạo muối ............................................................................................... 145 1.1.2. Vun muối đã nạo thành đống nhỏ.......................................................... 149 1.2. Vận chuyển muối ra khỏi ô kết tinh ......................................................... 151 1.2.1. Xúc muối vào thiết bị, để muối róc nƣớc cái ........................................ 151
  6. 5 1.2.2. Vận chuyển muối ra khỏi ô kết tinh ...................................................... 156 1.3. Thu hồi nƣớc ót......................................................................................... 157 1.4. Rửa ô kết tinh............................................................................................ 159 2. Bảo quản muối phơi cát ............................................................................... 159 2.1. Tu sửa kho tạm ......................................................................................... 159 2.1.1. Tu sửa phần mái che của kho tạm ......................................................... 160 2.1.2. Tu sửa tƣờng, nền và cửa kho tạm ........................................................ 160 2.1.3. Nạo vét rãnh thoát nƣớc ót .................................................................... 161 2.2. Vận chuyển muối ƣớt về kho tạm (vận chuyển muối trên đƣờng)........... 161 2.3. Chuyển muối vào kho tạm ........................................................................ 166 2.3.1. Chuyển muối vào kho tạm chứa muối rời ............................................. 166 2.3.2. Chuyển muối vào kho tạm chứa muối đã đóng bao .............................. 167 2.4. Che phủ muối trong kho tạm .................................................................... 168 2.5. Vệ sinh kho khi xuất hết muối .................................................................. 170 3. Những yêu cầu chính về chất luợng muối ................................................... 171 3.1. Muối ăn dùng trong sinh hoạt gia đình..................................................... 173 3.2. Muối sử dụng cho công nghiệp thƣc phẩm .............................................. 174 3.3. Muối dùng cho chế biến hải sản ............................................................... 174 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN ........................................................ 175 Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 180 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM ................................................................. 181 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU ................................................... 181
  7. 6 ́ ́ CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHƢ̃ VIÊT TĂT STT Đã viết Đƣợc hiểu là o 1. Bé Độ Bô mê 2. Nƣớc chạt Đƣợc cô đặc từ nƣớc biển, hàm lƣợng NaCl trên 50% tổng muối 3. Chế chạt Cô đặc nƣớc biển, nƣớc chạt lên một nồng độ nào đó 4. Nƣớc ót Dịch lỏng còn lại sau khi thu muối 5. Muối tạp Các loại muối có trong nƣớc biển, nƣớc chạt, nƣớc ót mà chất không phải là NaCl 6. Hàm ẩm Thành phần nƣớc (H2O) 7. Chạt lọc Danh từ, thiết bị dùng để lọc cát mặn thu nƣớc chạt 8. Lọc chạt Động từ, lọc cát mặn thu nƣớc chạt 9. Ô nề Khu vực kết tinh muối 10. Ruộng muối Khu vực phơi cát 11. Nƣớc con Nƣớc chạt có độ mặn dƣới 10 độ Bô mê 12. Nƣớc cái Nƣớc chạt có độ mặn trên 10 độ Bô mê 13. Thống con Thiết bị hứng nƣớc chảy ra từ chạt lọc, thƣờng lƣu trữ nƣớc con 14. Thống cái Thiết bị lƣu trữ nƣớc cái (chuyển từ thống con về) 15. Bảy chạt Xúc cát đã lọc ra khỏi chạt lọc 16. Bầu Thiết bị múc nƣớc có cán dài 17. Sêu Thiết bị văng cát, bảy chạt, xúc muối (gần giống cái xẻng) 18. Cái tạt nƣớc Danh từ, thiết bị cầm tay dùng để dồn (tạt) nƣớc 19. Tạt nƣớc Động từ, chỉ việc dồn (tạt) nƣớc 20. Cái trang cát Danh từ, thiết bị cầm tay dùng để dồn (trang) cát 21. Trang cát Động từ, chỉ việc dồn (trang) cát
  8. 7 MÔ ĐUN: SẢN XUẤT MUỐI PHƠI CÁT Mã mô đun: MĐ 01 Giới thiệu mô đun: - Khi học xong mô đun Sản xuất muối phơi cát, ngƣời học sẽ: + Trình bày đƣợc quá trình muối tích tụ trong cát phơi; + Giải thích đƣợc quá trình lọc cát mặn thu nƣớc chạt; + Mô tả đƣợc quá trình phát sinh và trƣởng thành của tinh thể muối; + Liệt kê đƣợc công việc cần thực hiện trong thu hoạch và bảo quản muối phơi cát; + Thực hiện đƣợc các công việc cần thiết khi phơi cát; + Thực hiện đƣợc các công việc cần thiết khi lọc cát mặn thu nƣớc chạt; + Thực hiện đƣợc các công việc cần thiết trong quá trình kết tinh muối; + Thực hiện đƣợc các công việc cần thiết trong quá trình thu hoạch và bảo quản muối; + Tuân thủ quy trình kỹ thuật; - Mô đun Sản xuất muối phơi cát bao gồm 3 bài: Bài 1: Chế chạt muối phơi cát Bài 2: Kết tinh muối phơi cát Bài 3: Thu hoạch và bảo quản muối phơi cát Trong mỗi bài ngƣời học cần ghi nhớ yêu cầu kỹ thuật đối với kỹ năng nghề nghiệp cụ thể, tự giác rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Khi trả bài, phần chỉ tiêu kỹ thuật đối với kỹ năng nghề nghiệp cụ thể đƣợc đánh giá quan trọng hơn cả.
  9. 8 Bài 1: Chế chạt muối phơi cát Mục tiêu: Học xong bài này học viên có khả năng: - Liệt kê đƣợc các chất có mặt trong nƣớc biển; - Mô tả đƣợc các công việc cần thực hiện trong quá trình phơi cát-Chế chạt; - Thực hiện đƣợc các công việc trong quá trình phơi cát-chế chạt; - Tuân thủ quy trình kỹ thuật phơi cát-chế chạt. A. Nội dung: Tuy sử dụng ít nhƣng muối ăn (muối) là loại thực phẩm không thể thiếu của đời sống con ngƣời. Sản xuất muối phơi cát mang tính thời vụ (chỉ sản xuất đƣợc khi cƣờng độ chiếu nắng đủ lớn), thiết bị sử dụng để sản xuất muối phơi cát đƣợc tu sửa vào cuối năm. Trong quá trình sản xuất muối phơi cát có tạo ra một chất thải (nƣớc ót), chất thải này có hại cho hệ sinh thái nếu thải trực tiếp ra môi trƣờng. Nhƣng chất thải này nếu đƣợc gom lại với số lƣợng đáng kể lại là nguyên liệu quý cho công nghệ hoá học trình độ cao. Nhiều tài liệu đã chứng minh muối ăn sản xuất bằng phƣơng pháp phơi cát tuy hàm lƣợng NaCl không cao nhƣng chứa nhiều nguyên tố vi lƣợng rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của cơ thể con ngƣời. Ở nƣớc ta, sản lƣợng muối bằng phƣơng pháp phơi cát sản xuất hàng năm vào khoảng 250 ngàn tấn, đủ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Với điều kiện thời tiết, khí hậu của miền Bắc nƣớc ta sản xuất muối bằng phƣơng pháp phơi cát vẫn là phƣơng pháp duy nhất phù hợp. Kỹ thuật sản xuất muối theo phƣơng pháp phơi cát tồn tại qua nhiều thế kỷ, kinh nghiệm sản xuất của diêm dân rất phong phú, mỗi vùng, mỗi địa phƣơng đều tích lũy những kinh nghiệm khác nhau. 1. Lấy nƣớc triều vào sản xuất Hầu hết các đồng muối phơi cát đều lấy nƣớc tự lƣu theo thủy triều vào các kỳ nƣớc cƣờng hàng tháng, vào thời gian này lấy đƣợc nhiều nƣớc, nhanh và độ mặn cũng cao hơn thời gian khác.
  10. 9 Hình 1.1: Cống lấy nước triều nhiều cửa
  11. 10 Hình 1.2: Cống lấy nước triều một cửa Tùy theo địa hình địa vật, thời tiết, quy trình lấy nƣớc cũng phải phù hợp để lấy đƣợc đủ và có độ mặn cao. Nếu cống cấp nƣớc biển nằm trên đê biển mà ngoài đê có bãi cát rộng thì trong những ngày thời tiết tốt, độ mặn nƣớc biển đƣợc nâng cao nên tranh thủ lấy nƣớc biển vào lúc thủy triều mới dâng và lấy ở lớp mặt. Nếu gặp trời mƣa, thì tùy theo lƣợng mƣa lớn nhỏ mà quyết định giữ nƣớc cũ hay thay nƣớc mới hoặc tháo bớt lớp nƣớc nhạt phía trên mặt để có lợi cho sản xuất. Cần phải kiểm tra độ mặn nƣớc biển trong và ngoài đồng muối, độ mặn nƣớc mặt và độ mặn nƣớc phía dƣới sâu (kiểm tra bằng Bô mê kế loại 0÷5oBé - loại đo nồng độ nƣớc biển). - Hồ chứa nƣớc biển (hồ chƣng phát): Ở những nơi có điều kiện nên thiết kế hồ chứa, nƣớc biển đƣợc lƣu trữ ở đây trƣớc khi đƣa vào ruộng muối. Hồ chứa có 2 tác dụng: thứ nhất là dự trữ và điều tiết mực nƣớc biển so với bề mặt của sân phơi cát (nhất là những đồng muối lấy nƣớc biển không thuận lợi), mặt khác tận dụng mặt thoáng của hồ để nâng cao độ mặn của nguyên liệu. Một vấn đề cần lƣu ý là hồ chứa không đƣợc quá rộng hoặc quá sâu, nếu không độ mặn nƣớc biển không tăng đƣợc bao nhiêu và khi mƣa lớn không tháo đƣợc cạn nƣớc, làm ảnh hƣởng đến độ mặn nguyên liệu (nƣớc biển) hoặc làm chậm thời gian đƣa đồng muối vào sản xuất.
  12. 11 - Công tác quản lý việc cung cấp nƣớc biển: Để cung cấp nƣớc biển phục vụ sản xuất cần quan tâm cả số lƣợng và chất lƣợng nƣớc biển, nghĩa là không nên chỉ chú trọng số lƣợng nƣớc biển cần cấp cho sản xuất mà còn phải chú ý đến độ mặn nƣớc biển cần cấp. + Ở những nơi có điều kiện thuận lợi lấy nƣớc biển phục vụ sản xuất thì nên lấy với mức vừa phải để nƣớc biển dễ bay hơi nâng cao độ mặn của nguyên liệu, nhằm nâng cao nồng độ nƣớc biển khi đang chứa trong hồ chứa hoặc các mƣơng dẫn, ở những nơi không có điều kiện thuận lợi lấy nƣớc biển thì tận dụng hồ chứa, mƣơng dẫn để trong những ngày nƣớc cƣờng có thể lấy nhiều nƣớc biển có nồng độ cao dự trữ cho sản xuất. + Nếu xảy ra hiện tƣợng sắp mƣa to nên lấy nhiều nƣớc biển vào đồng muối để hạn chế tác dụng "rửa mặn" sân phơi cát do nƣớc mƣa gây nên. + Sau khi mƣa cần kiểm tra nồng độ nƣớc biển trong các mƣơng dẫn, hồ chứa. Nếu nồng độ thấp hơn bên ngoài biển thì cần có kế hoạch thay nƣớc trong đồng muối. Nếu thấy nồng độ nƣớc biển trong nội đồng có thể thay đổi do quá trình bay hơi trong khoảng thời gian thay nƣớc sẽ xấp xỉ bằng nồng độ nƣớc biển thì không nên thay nƣớc nữa mà chỉ cần tháo bớt lớp nƣớc nhạt ở trên mặt hồ chứa. + Nên đặt thƣớc đo mực nƣớc ở thƣợng lƣu và hạ lƣu cống lấy nƣớc biển để dễ dàng xác định lƣợng nƣớc biển lấy thêm vào đồng muối và chênh lệch mực nƣớc biển ở ngoài biển vào trong đồng muối. + Cung cấp nƣớc biển là phần việc quan trọng trong quá trình sản xuất muối ăn. Vì vậy, cần phải tổ chức bộ phận cung cấp nƣớc biển chuyên trách ở đồng muối. Ngƣời làm công tác này ngoài việc theo dõi tình hình thủy triều, nồng độ nƣớc biển, phải có kế hoạch và thực hiện việc lấy nƣớc biển vào đồng, gạn nƣớc nhạt, thay nƣớc nhạt trong đồng muối khi cần, có trách nhiệm bảo vệ cống, các hệ thống kênh mƣơng và là ngƣời càng có nhiều năm kinh nghiệm „quản cống‟ càng tốt. + Tất cả các số liệu theo dõi về nƣớc biển ở trong đồng muối và ngoài biển đều phải ghi chép, lƣu trữ cẩn thận để có số liệu về quy luật thủy triều, quy luật thay đổi nồng độ nƣớc biển ở vùng có đồng muối. Từ đó, tìm ra những biện pháp cung cấp nƣớc biển có lợi nhất cho sản xuất. 2. Kiểm tra, tu sửa thiết bị Từ xƣa ngƣời ta đã biết làm ra muối từ nƣớc biển, mới đầu rất thủ công và đơn giản, sản xuất theo tính chất gia đình. Sau này, dần dần nghề sản xuất muối đã phát triển mạnh. Sử cũ đã ghi rằng năm 1479 tại Đông Triều tỉnh Quảng Ninh đã có nghề nấu muối: ngƣời ta đã lấy nƣớc biển về để nấu thành muối, sau đó ngƣời ta đã biết lấy cát nơi thuỷ triều lên xuống đã đƣợc phơi nắng hòa với nƣớc biển, để lắng lấy nƣớc trong đem nấu thành muối và thấy sản lƣợng tăng so với nấu trực tiếp từ nƣớc biển.
  13. 12 Do lƣợng nƣớc chạt sản ra ngày càng nhiều, ngƣời ta không có đủ nhiên liệu và công để nấu nên đã đem nƣớc chạt phơi dƣới ánh nắng mặt trời để thu lấy muối. Đây là thời kỳ mà cơ sở của phƣơng pháp bay hơi mặt bằng đƣợc hình thành, các bãi biển thuận tiện cho việc sản xuất muối đều đƣợc tƣ hữu hóa. Tuy nhiên ban đầu các cơ sở sản xuất muối tƣ nhân tự phát này còn rất sơ sài: không có đê, cống, mƣơng, máng, sân, nƣớc chạt nhƣ ngày nay và hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên. Dần dần ngƣời ta tích luỹ đƣợc kinh nghiệm trong sản xuất, trang thiết bị cũng đƣợc sáng tạo, cải tiến, ngƣời dân làm muối ở Nam Định đã biết văng cát phơi nắng để tạo cát mặn, lọc lấy nƣớc chạt có độ mặn cao để phơi lấy nhiều muối hơn. Qua quá trình lao động-sản xuất nhân dân ở các vùng ven biển miền Bắc Việt Nam hình thành phƣơng pháp sản xuất muối theo kiểu phơi cát-lọc chạt. Theo phƣơng pháp sản xuất này diêm dân phải có một khu vực gọi là sân phơi cát (gọi tắt là sân cát), bằng cách nào đó ngƣời ta có nƣớc biển ở trong lòng sân cát (có thể đào mƣơng dẫn nƣớc biển vào xung quanh sân cát hoặc vận chuyển nƣớc biển vào sân cát bằng các loại phƣơng tiện), sân cát có nhiệm vụ cung cấp nƣớc biển cho lớp cát phơi, buổi sáng ngƣời ta văng vãi cát thành lớp mỏng trên sân cát để phơi, trong quá trình phơi lớp cát phơi làm bay hơi nƣớc ngọt trong nƣớc biển làm cho độ mặn tăng dần lên, đến khi đạt trạng thái quá bão hoà mà vẫn tiếp tục bay hơi nƣớc ngọt thì muối đƣợc tách ra ở dạng rắn bám vào các hạt cát, quá trình đó diễn ra liên tục trong thời gian cƣờng độ chiếu nắng của mặt trời đủ lớn. Khi cƣờng độ chiếu nắng của mặt trời giảm ngƣời ta thu lấy cát đó và cát đó đƣợc gọi là cát mặn. Để lấy đƣợc lƣợng muối bám vào các hạt cát đó ngƣời ta sử dụng một thiết bị gọi là nƣớc chạt lọc. Ngƣời ta đƣa cát mặn vào trong nƣớc chạt lọc, khoả bằng và dậm chạt, tiếp theo ngƣời ta tƣới nƣớc biển hoặc nƣớc có độ mặn cao hơn nƣớc biển (nƣớc con) lên lớp cát mặn, nƣớc đó sẽ chảy qua lớp cát mặn, muối ở trong lớp cát mặn sẽ bị tan vào nƣớc cho nên độ mặn trong nƣớc đã chảy qua lớp cát mặn tăng lên. Nếu là nƣớc lọc lần đầu thì độ mặn của nó thƣờng đạt trên 10oBé (độ Bô mê) và gọi là nƣớc cái, nếu là nƣớc lọc lần sau (lọc để tận thu lƣợng muối còn lại sau lọc lần đầu) thì độ mặn của nó thƣờng đạt (5÷7) oBé và gọi là nƣớc con. Ngoài khu vực gọi là sân phơi cát, phƣơng pháp sản xuất muối theo kiểu phơi cát-lọc chạt còn yêu cầu có một khu vực gọi là khu vực ô nề, khu vực ô nề có nhiệm vụ cô đặc nƣớc cái bằng năng lƣợng của tự nhiên (năng lƣợng của bức xạ mặt trời) để kết tinh muối. Tên ô nề là do: Để chống thấm, tăng khả năng bay hơi, bảo vệ độ sạch của sản phẩm muối, v.v... Ngƣời ta sử dụng vôi tôi trộn với cát và các phụ gia theo kinh nghiệm để tạo bề mặt và bờ các ô phơi nƣớc cái kết tinh muối, việc thi công các ô phơi nƣớc cái kết tinh muối kiểu này gần giống với việc thi công các công trình nhà ở lúc bấy giờ. Mặt khác, việc tạo độ nhẵn và lấy thăng bằng để khi phơi nƣớc cái thì độ sâu mực nƣớc trên khắp mặt sân tƣơng đối đồng đều thƣờng diêm dân không tự làm đƣợc mà phải sử dụng những ngƣời thi công các công trình nhà ở (thợ nề) cho nên khu vực này đƣợc gọi là khu vực ô nề.
  14. 13 Phƣơng pháp sản xuất muối theo kiểu phơi cát-lọc nƣớc chạt (ở Miền Bắc Việt Nam) ngoài sân phơi cát, khu vực ô nề còn có hệ thống mƣơng máng dẫn nƣớc biển, thoát nƣớc mƣa và hệ thống bể chứa (có thể còn gọi là thống cái và thống con) nƣớc chạt (nƣớc cái và nƣớc con). Phƣơng pháp sản xuất muối phơi cát đƣợc áp dụng ở những nơi có điều kiện sau: - Thời tiết thuận lợi cho bay hơi. Đó là vùng có nhiệt độ cao, lƣợng bay hơi trong thời gian sản xuất lớn, nhƣng số ngày nắng trực tiếp không dài, mƣa xen kẽ trong vụ sản xuất không thuận lợi cho sản xuất muối phơi nƣớc. - Nồng độ nƣớc biển càng cao càng tốt. Nhƣng phạm vi nồng độ nƣớc biển có thể thay đổi lớn, không ổn định và có thể thấp hơn nhiều so với sản xuất muối phơi nƣớc. - Gần vùng có nhiều cát, thuận lợi cho việc lấy cát để xây dựng nền ruộng phơi và dùng làm cát phơi. - Diện tích để xây dựng đồng muối có thể giao động rất lớn từ hàng chục đến hàng trăm hecta. *Quy trình sản xuất muối phơi cát Nƣớc biển đƣợc đƣa vào sân phơi qua hệ thống cống mƣơng bằng thủy triều. Trên bề mặt sân phơi đă rải một lớp cát mỏng làm trung gian để nhận nhiệt bức xạ mặt trời và muối từ nƣớc biển. Nƣớc biển ngấm từ dƣới lên vào trong lớp cát sẽ đƣợc bay hơi tạo ra cát mặn. Cát mặn đƣợc thu lại, dùng nƣớc chạt có nồng độ thấp hoặc nƣớc biển hòa tan muối để lấy đƣợc nƣớc chạt có nồng độ cao hơn trong một thiết bị gọi là chạt lọc. Nƣớc chạt thu đƣợc chảy vào chỗ chứa gọi là thống con, thống cái. Sau đó nƣớc chạt nồng độ cao đƣợc đƣa lên ô kết tinh để phơi tạo thành muối. Muối kết tinh ra đƣợc cào, gom và thu lại chuyển vào kho chứa bằng xe cút kít hoặc bằng cách vận chuyển hoàn toàn thủ công.
  15. 14 ĐƠN VỊ SẢN XUẤT MUỐI BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHƠI CÁT SÂN SÂN SÂN SÂN SÂN KẾT KẾT KẾT KẾT KẾT TINH TINH TINH TINH TINH SÂN SÂN SÂN SÂN SÂN KẾT KẾT KẾT KẾT KẾT TINH TINH TINH TINH TINH BỂ BỂ CHỨA XỬ LÝ Cát dự trữ CHẠT CHẠT Rãnh tập trung nƣớc chạt RUỘNG PHƠI CÁT Chạt lọc cát mặn. Cát luân phiên Hình 1.3: Đơn vị sản xuất muối phơi cát
  16. 15 2.1. Tu sửa ruộng (sân) phơi cát Sản xuất muối phơi cát mang tính thời vụ cho nên trƣớc khi vào mùa vụ sản xuất thu sản phẩm (sau một thời gian dài nghỉ sản xuất) phải tiến hành tu sửa các loại thiết bị, việc tu sửa các loại thiết bị nhằm mục đích phục hồi chức năng kỹ thuật của từng loại thiết bị. Ruộng phơi cát là thiết bị quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống thiết bị của phƣơng pháp sản xuất muối phơi cát. Hiệu quả lao động, năng suất của phƣơng pháp sản xuất muối phơi cát chủ yếu phụ thuộc vào chất lƣợng của ruộng phơi cát. Nhìn toàn cảnh từ trên xuống ruộng phơi cát của một đơn vị sản xuất muối phơi cát có dạng nhƣ hình 2.1, với cách nhìn này ta mới chỉ thấy bề mặt của ruộng phơi cát. Trƣớc mùa sản xuất phải tiến hành việc tu sửa ruộng phơi cát. Đối với nền ruộng phơi cát có thể xảy ra hai trƣờng hợp trái ngƣợc nhau: Rãnh tập trung nƣớc Sân phơi cát Chạt lọc cát mặn Hình 1.4: Ruộng phơi cát Nền ruộng bị khô khó có thể mao dẫn nƣớc từ dƣới nền ruộng lên cát phơi và hiện tƣợng nền ruộng bị thẩm lạnh do lƣợng nƣớc mao dẫn lên mặt ruộng phơi cát quá lớn. Nền ruộng khô do sản xuất lâu ngày tạo nên lớp chai cứng là kết quả của việc không lấy hết cát phơi hay muối kết tinh trên lớp đất bùn lỏng bị khô. Trong trƣờng hợp đó cần phải phá bỏ lớp đất chai và thay bằng lớp cát phơi mới. Nếu việc dẫn mao nƣớc khó khăn do cấu tạo của nền ruộng phơi gây nên thì cần phải chêm cát vào ruộng bằng phƣơng pháp kênh mai - chêm cát (có nơi gọi là lách mai - chêm cát). Trƣờng hợp nghiêm trọng quá cần phải tiến hành cải tạo toàn bộ phần đó nhƣ thi công mới nền ruộng (ruộng phơi cát).
  17. 16 Đối với ruộng thẩm lạnh cần phải thêm đất chứa nhiều sét vào và có thể khống chế hạ thấp mức nƣớc ở các kênh xung quanh ruộng cát. Ruộng phơi cát gồm nền ruộng và mặt ruộng, nền ruộng có nhiệm vụ vận chuyển nƣớc ở mƣơng bao quanh ruộng phơi cát vào khắp nền ruộng và mao dẫn nƣớc lên lớp mặt ruộng. Lớp mặt ruộng có nhiệm vụ vận chuyển nƣớc (mao dẫn) và phân phối đều nƣớc cho lớp cát phơi. Để có thể thực hiện đƣợc các nhiệm vụ đó, nền ruộng và mặt ruộng đều đƣợc thi công bằng đất và cát. Để tiết kiệm chi phí thi công nền ruộng ngƣời ta tạo những rãnh cát làm nhiệm vụ dẫn nƣớc và mao dẫn tại những diện tích mặt đất đƣợc chọn làm ruộng phơi cát. Mặt ruộng cũng đƣợc thi công bằng đất và cát nhƣng đất và cát đƣợc trộn đều để mặt ruộng có thể cấp nƣớc cho lớp cát phơi một cách đồng đều trên toàn bộ mặt ruộng. Cấu tạo của nền ruộng phơi cát thƣờng đƣợc thiết kế nhƣ sau (hình 1.4): Mƣơng số 3 Cát phơi Mặt ruộng Nền ruộng Nền đất tự nhiên Hình 1.5: Trích mặt cắt ruộng phơi cát Để thuận tiện cho việc thoát nƣớc mƣa và khắc phục nhanh sau khi mƣa, ngƣời ta chủ động tạo độ dốc cho mặt ruộng phơi cát (hình 1.5). Ô nề 35cm Đƣờng thăng bằng Mƣơng số 3 35m Hình 1.6: Độ dốc mặt ruộng phơi cát
  18. 17 Yêu cầu kỹ thuật đối với ruộng phơi cát: Tỷ lệ giữa diện tích ruộng phơi cát với diện tích cả khu vực sản xuất phải phù hợp (xấp xỉ 3⁄4 tuỳ thuộc vào nồng độ của nƣớc mặn bao quanh ruộng). Ruộng phơi cát phải có độ mao dẫn (khả năng tự động cung cấp nƣớc biển cho cát phơi) tƣơng đồng với các điều kiện cụ thể về nền ruộng, mặt ruộng và mực nƣớc trong mƣơng bao quanh ruộng cát. Ruộng phơi cát phải có khả năng thoát nƣớc mƣa nhanh. Ruộng phơi cát phải có cƣờng độ chịu lực đủ lớn để có thể đi lại thực hiện các thao tác sản xuất mà không làm thay đổi đáng kể các chức năng khác của ruộng. 2.1.1. Tu sửa ruộng phơi cát bị khỏ (chai) Ruộng phơi cát bị khỏ (chai) là ruộng phơi cát đã bị giảm chức năng dẫn nƣớc và mao dẫn nƣớc mặn lên mặt ruộng. Biểu hiện: Mặt ruộng luôn có độ sáng màu (kể cả khi cƣờng độ chiếu nắng nhỏ). Nguyên nhân: Ruộng phơi cát đã sử dụng quá lâu hoặc ruộng đã phải chịu tải trọng quá mức cho phép, khi đó các mao quản bị tắc hoặc thay đổi kích thƣớc (nhỏ lại). Ảnh hƣởng: Làm giảm lƣợng muối có khả năng kết tinh trong cát phơi. Biện pháp kỹ thuật sửa chữa là bổ sung cát vào nền ruộng và mặt ruộng. Đối với nền ruộng, ngƣời sửa chữa sử dụng kỹ thuật lách mai chêm cát: Cắm mai xuống nền ruộng, kéo cán mai rồi đẩy cán mai đồng thời tăng dần độ sâu của lƣỡi mai trong nền ruộng. Cứ làm nhƣ thế trên một đƣờng thẳng tại vùng ruộng bị chai, kết quả tạo đƣợc một rãnh hình chữ V (hình 1.6). Tuỳ theo mức độ bị chai của ruộng mà bố trí số lƣợng rãnh hình chữ V. Nếu mức độ bị chai của ruộng là lớn thì có thể phải bố trí số lƣợng rãnh hình chữ V mau và cả chiều ngang lẫn chiều dọc (ngang, dọc chỉ là khái niệm tƣơng đối, rãnh này đã gọi là rãnh ngang thì rãnh vuông góc với rãnh đó là rãnh dọc).
  19. 18 Mặt ruộng phơi cát khi chưa tu sửa Mặt cắt ruộng phơi cát sau khi lách mai Mặt cắt ruộng phơi cát sau khi lách mai chêm cát Hình 1.7: Trích mặt cắt ruộng phơi cát khi chêm cát Đối với mặt ruộng, sau khi chêm cát đầy và nén chặt (sử dụng nƣớc để lắng cát) vào các rãnh đã tạo, tiếp tục bổ sung cát vào phần vật liệu thi công mặt ruộng, sao cho cát phân bố đều, tạo độ ẩm và tiến hành ép chặt với nền ruộng (ngƣời làm muối phơi cát thƣờng sử dụng một loại dụng cụ chuyên dùng vừa có tác dụng đầm vừa có tác dụng lấy độ phẳng). 2.1.2. Tu sửa ruộng phơi cát bị thẩm lạnh Ruộng phơi cát bị thẩm lạnh là ruộng phơi cát có khả năng dẫn nƣớc và mao dẫn nƣớc mặn lên mặt ruộng quá lớn. Biểu hiện: Mặt ruộng luôn có độ tối màu (kể cả khi cƣờng độ chiếu nắng lớn). Nguyên nhân: Hàm lƣợng cát trong nền ruộng và mặt ruộng quá lớn dẫn đến lƣợng nƣớc mao dẫn lớn hơn lƣợng nƣớc cần thiết nhiều. Ảnh hƣởng: Hạn chế khả năng cô đặc nƣớc mặn để kết tinh muối trong cát phơi. Biện pháp kỹ thuật sửa chữa là bổ sung đất vào nền ruộng và mặt ruộng. Ngƣời sửa chữa sử dụng kỹ thuật lách mai chêm đất rồi làm lại mặt ruộng, kỹ thuật sửa chữa tƣơng tự lách mai chêm cát, điểm khác biệt vật liệu bổ sung
  20. 19 là đất (hình 1.7). Đối với ruộng thẩm lạnh cần phải thêm đất chứa nhiều sét vào (giảm số lƣợng mao quản) và có thể khống chế hạ thấp mức nƣớc (giảm chiều cao mực nƣớc mà các mao quản đƣợc nhận) các kênh dẫn nƣớc bao quanh ruộng. Mặt ruộng phơi cát khi chưa tu sửa Mặt cắt ruộng phơi cát sau khi lách mai Mặt cắt ruộng phơi cát sau khi lách mai chêm đất Hình 1.8: Trích mặt cắt ruộng phơi cát khi chêm đất 2.1.3. Tu sửa ruộng phơi cát không đồng nhất Ruộng phơi cát không đồng nhất là ruộng phơi cát không hội tụ đủ các yêu cầu kỹ thuật của một ruộng phơi cát. Biểu hiện: Màu ruộng không đồng đều ở mọi vị trí
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2