intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Thiết bị điện gia dụng (Nghề: Điện công nghiệp - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

20
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Thiết bị điện gia dụng (Nghề: Điện công nghiệp - CĐ/TC) được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các thiết bị điện gia dụng: Thiết bị cấp nhiệt: Nồi cơm điện, bàn là điện, máy nước nóng, lò nướng; Tủ lạnh, máy điều hòa nhiệt độ; Quạt điện, máy bơm nước, máy hút bụi... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Thiết bị điện gia dụng (Nghề: Điện công nghiệp - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG NGHỀ: ĐIỆN CÔNG NGIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày….tháng….năm 2021 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình Ninh Bình - Năm 2021 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đuợc phép dùng nguyên bản hoặc trích đúng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. . 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Trên cơ sở chương trình khung đào tạo, trường Cao đẳng Cơ Giới Ninh Bình, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm thực hiện biên soạn giáo trình Thiết bị điện gia dụng phục vụ cho công tác dạy nghề Giáo trình này được thiết kế theo mô đun thuộc hệ thống mô đun/ môn học của chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở cấp trình độ Cao đẳng và được dùng làm giáo trình cho học viên trong các khóa đào tạo Mô đun này được thiết kế gồm 3 bài : Bài 1. Thiết bị cấp nhiệt Bài 2. Động cơ điện gia dụng Bài 3. Thiết bị điện lạnh Mặc dù đã hết sức cố gắng, song sai sót là khó tránh. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến phê bình, nhận xét của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn. Ninh Bình, ngày 30 tháng 4 năm 2021 Nhóm biên soạn 3
  4. MỤC LỤC TRANG 1. Lời giới thiệu 3 2. Mục lục. 4 3. Giới thiệu về mô đun 5 4. Bài 1. Thiết bị cấp nhiệt 6 5. 1.Bàn là điện 6 6. 2.Nồi cơm điện 11 7. 3.Một số thiết bị cấp nhiệt khác 14 8. Bài 3. Động cơ điện gia dụng 50 9. 1.Động cơ không đồng bộ một pha roto lồng sóc 520 10. 2. Động cơ không đồng bộ một pha roto dây quấn 67 13. Bài 4. Thiết bị điện lạnh 81 20. 1.Khái niêm chung 81 21. 2.Tủ Lạnh 83 30. Tài liệu tham khảo 108 4
  5. MÔ ĐUN: THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG Mã mô đun: MĐ 21 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun - Vị trí của mô đun : Mô đun Thiết bị điện gia dụng được học sau các môn học, mô đun : An toàn lao động; Mạch điện; Vật liệu điện; Khí cụ điện. - Tính chất của mô đun : Là mô đun chuyên môn nghề. - Ý nghĩa và vai trò mô đun: Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh mẽ. Đi cùng với nó là các thiết bị điện gia dung phục vụ cho đời sống xã hội ngày càng nhiều và hiện đại Các Thiết bị điện gia dụng ngày càng phức tạp hơn và có nhiều thiết bị điện rất quan trọng đòi hỏi người lắp đặt cũng như vận hành các thiết bị điện phải có trình độ tay nghề cao, nắm vững các kiến thức và kỹ năng lắp đặt, vận hành mới có hiệu quả Nội dung mô đun này nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản và cần thiết về Thiết điện gia dụng . Mục tiêu của mô đun: - Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các thiết bị điện gia dụng: + Thiết bị cấp nhiệt: Nồi cơm điện,bàn là điện, máy nước nóng,lò nướng... + Tủ lạnh, máy điều hòa nhiệt độ .. + Quạt điện, máy bơm nước, máy hút bụi ... - Sử dụng và tháo lắp thành thạo các thiết bị điện gia dụng nói trên. - Xác định được nguyên nhân, sửa chữa được hư hỏng theo yêu cầu kỹ thuật. - Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, tư duy khoa học và sáng tạo. Nội dung của mô đun: Thời gian (giờ) Số Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Thực Kiểm TT số thuyết hành tra* 1 Thiết bị cấp nhiệt 20 6 13 1 2 Động cơ điện gia dụng 20 4 15 1 3 Thiết bị điện lạnh 20 6 13 1 Cộng : 60 16 41 3 5
  6. Bài 1. THIẾT BỊ CẤP NHIỆT Mã bài: 21-01 Giới thiệu: Những thiết bị cấp nhiệt được ứng dụng phổ biến trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. Các thiết bị đó nguyên lý biến đổi điện năng thành nhiệt năng để sử dụng trong từng công việc cụ thể như: Là , sấy, sưởi ấm ... Vì vậy người thợ điện phải biết rõ về cấu tạo, nguyên lý hoạt động, nắm được các hiện tượng nguyên nhân gây hư hỏng và cách sửa chữa chúng Nội dung bài học này cung cấp cho học viên những kiến thức, kỹ năng cơ bản để sử dụng và sửa chữa các thiết bị cấp nhiệt Mục tiêu: - Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bàn là điện.nồi cơm điện,ấm điện,máy sấy tóc - Sử dụng thành thạo các loại bàn là điện, nồi cơm điện, ấm điện, máy sấy tóc đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn. - Tháo lắp đúng quy trình, xác định các nguyên nhân và sửa chữa hư hỏng các loại bàn là điện, nồi cơm điện, ấm điện, máy sấy tóc đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. - Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, tư duy khoa học và sáng tạo. 1. Bàn là điện 1.1 Bàn là không điều chỉnh nhiệt độ a) Cấu tạo Dây nguồn : Là loại dây mềm lõi có nhiều sợi làm bằng đồng, một đầu có gắn phích cắm để nối với nguồn điện, đầu còn lại nối với dây điện trở gia nhiệt, phần nối với dây điện trở gia nhiệt được bọc cách điện bằng băng cách điện, vải cách điện hoặc mica cách điện. Dây điện trở gia nhiệt : thường được chế tạo bằng vật liệu có điện trở suất lớn và chịu được nhiệt độ cao như niken; crôm; constantan, thực hiện chức năng biến đổi điên năng thành nhiệt năng, được đặt trong rãnh của đế và cách điện với đế, tấm nặng nhờ chuỗi sứ hạt cườm hoặc mica cách điện lồng ngoài dây điện trở. Tấm nặng : thực hiện chức năng giữ nhiệt cho bàn là trong quá trình làm việc và quá trình chờ, thường được đúc bằng gang xám. Đế : thực hiện chức năng tạo bề mặt phẳng cho đồ vật cần là, thường được mạ crôm hoặc niken chống rỉ. b) Nguyên lý hoạt động 6
  7. điện nhiệt năng năng Dây Nguồn Dây Điện Trở Đế Gia Nhiệt giữ nhiệt nhiệt năng Tấm Nặng Hình 1-1. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của bàn là không điều chỉnh nhiệt độ 1.2 Bàn là điều chỉnh nhiệt độ a) Cấu tạo Dây nguồn : là loại dây mềm lõi có nhiều sợi làm bằng đồng, một đầu có gắn phích cắm để nối với nguồn điện, đầu còn lại nối với dây điện trở gia nhiệt, phần nối với dây điện trở gia nhiệt được bọc cách điện bằng băng cách điện, vải cách điện hoặc mica cách điện. Dây điện trở gia nhiệt : thường được chế tạo bằng vật liệu có điện trở suất lớn và chịu được nhiệt độ cao như niken, crôm, constantan, thực hiện chức năng biến đổi điên năng thành nhiệt năng, được đặt trong rãnh của đế và cách điện với đế, tấm nặng nhờ chuỗi sứ hạt cườm hoặc mica cách điện lồng ngoài dây điện trở. Tấm nặng : thực hiện chức năng giữ nhiệt cho bàn là trong quá trình làm việc và quá trình chờ, thường được đúc bằng gang xám. Đế : thực hiện chức năng tạo bề mặt phẳng cho đồ vật cần là, thường được mạ crôm hoặc niken chống rỉ. Bộ khống chế nhiệt độ : Bảng lưỡng kim, cặp tiếp điểm.( hình 1-2) 7
  8. a Bảng lưỡng kim Cặp tiếp điểm b Hình 1-2 . Bảng lưỡng kim và cặp tiếp điểm trong bộ khống chế nhiệt độ b) Nguyên lý hoạt động.( hình 1-3) 6 2 1 3 4 5 Hình 1-3. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của bàn là điều chỉnh nhiệt độ 1 - Điện trở gia nhiệt 2 - Bảng lưỡng kim 3 - Cặp tiếp điểm 4 - Điện trở phụ 5 - Đèn báo 6 - Vít điều chỉnh Khi cấp điện cho bàn là và vặn vít điều chỉnh về vị trí ban đầu. Mạch kín được hình thành : Nguồn → Cặp tiếp điểm (3) → Bảng lưỡng kim (2) → Dây điện trở gia nhiệt (1) → (Điện trở phụ (4) + Đèn báo (5)) → Nguồn → Bàn là bắt đầu tăng nhiệt độ. Khi nhiệt độ đạt đến mức nhiệt độ đặt, bảng lưỡng kim (2) biến dạng cong lên làm mở cặp tiếp điểm (3). Mạch bị hở → Bàn là ngừng tăng nhiệt độ. Sau một thời gian làm việc, nhiệt độ giảm dần bảng lưỡng kim (2) có xu hướng trở về trạng thái ban đầu làm đóng cặp tiếp điểm (3). Mạch khép kín → Bàn là bắt đầu quá trình tăng nhiệt trở lại. 8
  9. 1.3 Những hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách sửa chữa STT Hiện tượng Nguyên nhân Cách sửa chữa Chạm tay vào - Dây điện trở gia nhiệt bị - Bọc lại cách điện vỏ bị điện giật bong, nứt vỡ lớp cách điện hoặc thay thế dây mới hoặc do lớp cách điện bị già hóa 1 - Phần nối giữa dây điện trở - Bọc lại cách điện gia nhiệt và dây nguồn bị cho phần nối hỏng lớp cách điện - Kiểm tra để tìm ra - Mạch đèn báo bị chạm vỏ điểm chạm vỏ và xử lý Khi cấp nguồn - Dây nguồn bị đứt ngầm - Kiểm tra tìm ra điểm cho bàn là, bàn bị đứt và nối lại hoặc là không nóng, - Dây điện trở gia nhiệt bị thay thế dây nguồn đèn báo không hỏng mới sáng - Phần nối giữa dây nguồn và - Thay thế dây mới dây điện trở gia nhiệt bị đứt - Đèn báo bị cháy hoặc điện - Nối lại phần nối trở phụ bị hỏng giữa dây nguồn và -Bảng lưỡng kim trong bộ dây điện trở gia nhiệt khống chế nhiệt độ bị già hóa 2 - Cặp tiếp điểm trong bộ - Thay thế đèn báo khống chế nhiệt độ không hoặc điện trở phụ có tiếp xúc do bị lệch, bị biến thông số phù hợp dạng hoặc không dẫn điện do - Thay thế bảng lưỡng bề mặt của tiếp điểm bị oxi kim mới hóa - Điều chỉnh, uốn nắn, thay thế tiếp điểm để các tiếp điểm tiếp xúc tốt nhất hoặc vệ sinh bề mặt tiếp điểm cho sạch sẽ Khi cấp điện - Ngắn mạch tại dây nguồn - Kiểm tra và bọc lại cho bàn là, cầu - Ngắn mạch tại phần nối cách điện 3 chì bảo vệ nổ giữa dây nguồn và dây điện - Kiểm tra và bọc lại ngay lập tức trở gia nhiệt cách điện 9
  10. - Ngắn mạch do lắp sai sơ đồ - Kiểm tra và đấu lại mạch cho đúng sơ đồ Khi cấp điện - Quá tải - Kiểm tra và giảm cho bàn là, cầu bớt tải hoặc thay dây 4 chì bảo vệ nổ dẫn mới đồng thời sau một thời thay dây chảy phù gian hợp Bàn là mất khả - Vít điều chỉnh nhiệt độ bị - Điều chỉnh và cố năng điều tuột đinh lại vị trí cho vít chỉnh nhiêt độ điều chỉnh 5 - Bảng lưỡng kim trong bộ - Thay thế bảng lưỡng khống chế nhiệt độ bị già hóa kim mới phù hợp nên không còn khả năng hoạt động chính xác 2. Nồi cơm điện 2.1 Phân loại - Theo hệ thống điều khiển : Nồi cơ , nồi điện tử. - Theo chức năng: Nồi đơn chức năng (nấu cơm), nồi đa chức năng (nấu cơm, nấu cháo, ninh xương, cách thủy.. ). - Theo môi trường làm việc: Nồi gia dụng (4-6 người), nồi công nghiệp (10-20 người). 2.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động nồi cơm điện loại nồi cơ a) Cấu tạo.(hình 1-4) 10
  11. 8 1 2 N 3 4 V 6 110V/220V a AC 7 b 5 Hình 1-4 . Sơ đồ nguyên lý của nồi cơm điện loại nồi cơ 1 – Cần điều khiển 2 – Nam châm 3 – Vít điều chỉnh 4 – Bảng lưỡng kim 5 – Điện trở chính 6 – Điện trở phụ 7 – Điện trở đèn 8 – Mâm tăng nhiệt · Các bộ phận chính : + Điện trở chính (5) – nấu cơm + Điện trở phụ (6) – vần cơm + Bộ khống chế nhiệt độ : nam châm (2), mâm tăng nhiệt (8) · Các bộ phận phụ khác : + Vít điều chỉnh (3) + Bảng lưỡng kim (4) + Cần điều khiển (1) + Điện trở đèn (7) + Dây dẫn và các tiếp điểm 11
  12. b) Nguyên lý hoạt động Khi nhấn cần điều khiển (1) xuống đẩy nam châm (2) tiếp xúc với mâm tăng nhiệt (8) và hút mâm tăng nhiệt này đồng thời làm đóng cặp tiếp điểm (N) → Mạch kín được hình thành : ( Nguồn → Cặp tiếp điểm (N) → Nút a → Nút b → (Điện trở chính (5), Điện trở đèn (7) + đèn báo) → nguồn ) → Nồi cơm bắt đầu quá trình tăng nhiệt độ. Khi nhiệt độ đạt đến 700C, bảng lưỡng kim (4) cong lên đẩy thanh động lên cao làm đóng cặp tiếp điểm (V) → Hiện tượng ngắn mạch xảy ra (Nút a → Điện trở phụ (6) → Cặp tiếp điểm (V) → Nguồn) → Không ảnh hưởng tới quá trình tăng nhiệt độ. Khi nhiệt độ đạt đến 900C, bảng lưỡng kim (4) cong nhiều hơn đẩy thanh động lên cao hơn nữa chạm vào vít điều chỉnh (3) làm cặp tiếp điểm (V) mở → Hiện tượng ngắn mạch mất, nồi cơm tiếp tục tăng nhiệt độ. Khi nhiệt độ đạt đến 1250C, cơm đã cạn gần hết nước, nam châm (2) mất dần từ tính nhả ra khỏi mâm tăng nhiệt (8) và làm mở cặp tiếp điểm (N) → Mạch hở → Nồi cơm kết thúc quá trình tăng nhiệt độ. Khi nhiệt độ giảm xuống 90 0C, bảng lưỡng kim (4) có xu hướng trở về trạng thái ban đầu, hạ thanh động xuống không chạm vào vít điều chỉnh (3). Khi nhiệt độ giảm xuống 700C, bảng lưỡng kim (4) giãn ra nhiều hơn, hạ thanh động xuống thấp hơn nữa → Đóng cặp tiếp điểm (V) → Mạch kín mới được tạo ra : (Nguồn → Cặp tiếp điểm (V) → Điện trở phụ (6) → Nút a → Nút b → (Điện trở đèn (7) + Đèn báo), Điện trở chính (5)) → Nồi vần cơm ở nhiệt độ 700C. 2.3 Cách sử dụng Khi đặt nồi vào vỏ nồi cần lau sạch đáy nồi và mặt trên của mâm tăng nhiệt, dùng hai tay ấn và xoay nhẹ nồi để đáy nồi tiếp xúc tốt nhất với mâm tăng nhiệt. Với nồi cơm có dây nguồn kiểu tách rời, cần gạt cần điều khiển của nồi xuống trước sau đó cắm phích điện dây nồi rồi mới cắm phích cắm nối với nguồn điện để tránh bị chập. Khi sử dụng nồi đơn chức năng để hấp, sấy, rán cần phải lưu ý tới thời gian sử dụng không quá lâu và nhiệt độ sử dụng không quá cao. Không nên đun nấu các thực phẩm có tính axit hay kiềm mạnh để tránh hiện tượng ăn mòn lớp chống dính. Không nên để nồi cơm va đập mạnh đặc biệt là phần giữa nơi đặt bảng điều khiển, nút nhấn hoặc đèn báo. 12
  13. Không nên đun nồi cơm điện bằng bếp gas, bếp than, bếp dầu, bếp điện vì khi nồi bị biến dạng khó chỉnh sửa lại như ban đầu. Không nên cài giữ cần điều khiển khi cơm bị sống vì có thể làm cơm bị cháy, làm hỏng mâm tăng nhiệt, nam châm. 2.4 Những hư hỏng thường gặp,nguyên nhân và cách sửa chữa STT Hiện tượng Nguyên nhân Cách sửa chữa - Khi cấp điện - Do dây dẫn bên trong - Kiểm tra xác định điểm bị cho nồi cơm thì bị chập chập rồi sửa chữa hoặc thay cầu chì bảo vệ thế dây mới 1 bị nổ - Do dây dẫn tại phích - Xiết chặt dây dẫn tại chân cắm bị lỏng dẫn tới phích cắm chập - Rò điện ra vỏ - Các linh kiện hoặc - Cắm điện cho nồi cơm nóng nồi cần điều khiển bị ướt trong 10 phút rồi để chonguội hẳn hiện tượng rò điện sẽ hết - Lớp cách điện của - Bọc lại cách điện hoặc thay 2 dây dẫn bên trong bị thế dây mới già hóa, bị nứt vỡ - Lớp nhựa của cần - Thay thế cần điều khiển mới điều khiển bị đánh thủng hoặc bị nứt vỡ - Nồi cơm - Do vít điều chỉnh bị - Căn chỉnh lại vít điều chỉnh không tự ổn tuột rồi cố định lại vị trí định nhiệt được 3 - Do bảng lưỡng kim bị - Thay thế bảng lưỡng kim già hóa nên không còn mới khả năng hoạt động chính xác như ban đầu - Khi cấp điện - Dây nguồn bị đứt - Kiểm tra tìm ra điểm bị đứt cho nồi cơm, ngầm và nối lại hoặc thay thế dây nồi không nóng, nguồn mới đèn báo không - Dây điện trở chính bị - Thay thế điện trở chính mới sáng hỏng - Thay thế điện trở đèn mới 4 - Đèn báo bị hỏng hoặc hoặc đèn báo mới điện trở đèn bị hỏng - Bảng lưỡng kim trong - Thay thế bảng lưỡng kim bộ khống chế nhiệt độ mới bị già hóa 13
  14. - Cặp tiếp điểm trong - Điều chỉnh, uốn nắn, thay bộ khống chế nhiệt độ thế tiếp điểm để các tiếp điểm không tiếp xúc do bị tiếp xúc tốt nhất hoặc vệ sinh lệch, bị biến dạng hoặc bề mặt tiếp điểm cho sạch sẽ không dẫn điện do bề mặt của tiếp điểm bị oxi hóa 3 Một số thiết bị cấp nhiệt khác 3.1. Ấm điện Là thiết bị truyền nhiệt trực tiếp qua nước nên điện trở có trị số nhỏ và cần phải tản nhiệt nhanh vì dòng điện chạy qua tương đối lớn Khi sử dụng cần lưu ý không nên để cho ấm bị khô để tránh cháy điện trở và thường xuyên kiểm tra cách điện của thiết bị vì có thể gây nguy hiểm đến tính mạng con người. 3.2 Bình nước nóng 3.2.1 Cấu tạo cơ bản của bình nước nóng Cấu tạo bình nóng lạnh Bình nóng lạnh có nhiều kiểu dáng khác nhau: Hình vuông, hình trụ hay hình chữ nhật. Mặc dù khác nhau về kiểu dáng nhưng chúng có cấu tạo giống nhau. a)Vỏ bình nóng lạnh Vỏ của bình nóng lạnh thường được làm bằng chất liệu nhựa cao cấp đối với bình có dung tích nhỏ. Với bình có dung tích lớn thường được làm bằng thép sơn tĩnh điện. b) Lớp xốp cách nhiệt PU tiết kiệm điện tối đa Được trang bị lớp xốp giữ nhiệt chế tạo bằng Polyurethan (PU) được bơm vào khoảng trống giữa vỏ nhựa và lõi bình với mật độ dày giữ nhiệt và giảm tối đa tổn thất nhiệt trong quá trình hoạt động, tiết kiệm điện năng hiệu quả hơn. 14
  15. c) Lõi bình nước nóng Lõi bình thường được chia làm 2 loại: - Lõi bình không tráng men: Được làm từ thép tấm chuyên dụng, thép tấm được dập thành hai nửa rồi được xử lý bề mặt sau đó được hàn lại với nhau chắc chắn. - Lõi bình có tráng men bình nóng lạnh: Được làm bằng tấm thép chuyên dụng, thép tấm này được dập thành hai nửa sau đó tiến hành xử lý tẩy rửa sạch và được hàn lại với nhau, tạo độ nhám bề mặt bên trong lõi bình. Tiếp đến sản phẩm được tráng một lớp men thủy tinh rồi cho vào lò nung ở nhiệt độ 800 đến 900 độ C. Với mức nhiệt độ này men thủy tinh sẽ nóng chảy thẩm thấu tự nhiên vào bề mặt tạo thành lớp kết dính bền vững bảo vệ lõi bình không bị ăn mòn trước mọi điều kiện thời tiết và môi trường sử dụng. d) Thanh gia nhiệt bình nước nóng Thanh gia nhiệt trong bình nóng lạnh được làm từ hợp kim thép hoặc bằng đồng. Thanh gia nhiệt này phải đảm bảo một số điều kiện: cách điện tốt, truyền nhiệt tốt, độ bền cao. 15
  16. e) Thanh khử cặn Magie Thanh khử cặn có nhiệm vụ trung hòa các tạp chất có trong nước để chống lại sự ăn mòn của điện hóa giúp tăng tuổi thọ lõi bình bảo vệ thanh gia nhiệt không bị ăn mòn, rỉ sét. Nên thay thế thanh khử cặn định kỳ 6 tháng 1 lần để đảm bảo an toàn về điện, tăng tuổi thọ cho bình. f) Rơ le nhiệt độ Cấu tạo bình nóng lạnh bắt buộc phải có Rơ le nhiệt độ có nhiệm vụ: + Điều chỉnh nhiệt độ: Khi nhiệt độ đã đạt đến mức độ cài đặt, rơ le sẽ tự động ngắt nguồn điện cấp cho thanh gia nhiệt, khi nhiệt độ giảm xuống Role nhiệt độ sẽ cấp điện lại cho thanh gia nhiệt hoạt động. + Tính năng bảo vệ: Đối với trường hợp rơ le bị hỏng chế độ điều chỉnh nhiệt độ thiết bị sẽ cắt điện toàn bộ hệ thống để đảm bảo an toàn cho người dùng. 16
  17. g) Dây điện nguồn Hiện nay, các loại bình nóng lạnh đều được trang bị dây nguồn dẫn điện tiết diện từ 1,5 mm2 đến 4 mm2 tùy theo dung tích bình và được gắn thêm bộ chống giật ELBC. Trong trường hợp thanh gia nhiệt bị rò điện ra vỏ bình, ngay lập tức bộ chống giật sẽ hoạt động cắt nguồn điện cấp vào đến role nhiệt độ đảm bảo an toàn tuyệt đối khi sử dụng. h) Đèn báo hiển thị Đèn báo hiển thị có chức năng giúp người dùng biết được bình có điện hay không, khi nào bình hoạt động, khi bình đã đạt đến độ nóng ở mức đã cài đặt. Đèn báo thường được lắp đặt kèm theo sau với role. i) Đường ống nước ra - vào Đường ống nước ra - vào được thiết kế với đường ống có ren lớn, dễ dàng đấu nối dây 17
  18. . k) Van an toàn Van an toàn khi gặp sự cố hay di chuyển vị trí bình sẽ xả nước để đảm bảo an toàn cho người dùng và dễ dàng lắp đặt hơn. Đặc biệt, bình chỉ cho nước đi vào mà không cho nước đi theo chiều ngược lại kể cả khi nguồn cấp vào hệ thống bị hết nước nhưng bình vẫn giữ ổn định lượng nước để đảm bảo ngập thanh gia nhiệt tránh tình trạng cháy bình. 18
  19. 3.2.2 Nguyên lý hoạt động Để bình tắm nóng lạnh có thể hoạt động, bạn bắt buộc phải mua thêm vòi gật gù hay còn gọi là vòi chia nóng lạnh. Đầu tiên, Nước từ nguồn nước được đưa vào bình chứa và trữ tại đây, sau đó nước được đun nóng thông qua thanh điện trở. Nhiệt độ đun nóng được định trước bởi người sử dụng, khi đặt tới độ nóng được cài đặt trước, Rơ le sẽ tự động ngắt. Sau đó, nước nóng từ bình chứa sẽ theo đầu ra đi tới vòi chia nóng lạnh. Nước nóng khi được đưa đến vòi chia sẽ pha với nước lạnh cho ra được nước ấm. Lúc này, để thay đổi nhiệt độ nước (muốn nóng nhiều hay lạnh nhiều) thì bạn có thể gạt cần của vòi chia sang trái hoặc phải tương ứng. 19
  20. Khác với máy nước nóng trực tiếp chỉ có 1 đường nước đầu ra, máy nước nóng gián tiếp có thể sử dụng nhiều đường nước đầu ra vô cùng tiện lợi và đa dạng. Bạn có thể đi thêm đường nước dẫn ra bồn rửa mặt, vòi rửa tay, đánh răng, rửa chén, rửa rau,... 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0