intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Thực hành hàn cơ bản (Ngành: Công nghệ ô tô - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Thực hành hàn cơ bản (Ngành: Công nghệ ô tô - Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Hàn được các chi tiết ở vị trí cơ bàn bằng phương pháp hàn hồ quang và hàn khí; điều chỉnh được chế độ hàn phù hợp với từng vị trí hàn; sử dụng được que hàn 1 chiều. Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Thực hành hàn cơ bản (Ngành: Công nghệ ô tô - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NINH THUẬN ----------------------------------------- GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN : THỰC HÀNH HÀN CƠ BẢN NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày ..... tháng.... năm 2019 của Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận) Ninh Thuận, năm 2019 (Lưu hành nội bộ)
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm gần đây, với nhu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá dạy nghề đó có những bước tiến nhằm thay đổi chất lượng dạy và học, để thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnh vực cơ khí chế tạo nói chung và ngành Hàn ở Việt Nam nói riêng đó có những bước phát triển đáng kể. Để đáp ứng nhu cầu về tài liệu học tập cho học sinh - sinh viên và tài liệu cho giáo viên khi giảng dạy. Khoa Cơ khí - Xây dựng Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận đã biên soạn bộ giáo trình “Thực hành hàn cơ bản”. Đây là môn học kỹ thuật qua ban trong chương trình đào tạo của nghề Công Nghệ Ô Tô Mô đun Thực hành hàn cơ bản là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức kết hợp kiến thức dẫn nhập và thực hành. Trong quá trình thực hiện, nhóm biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu công nghệ hàn trong và ngoài nước, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế sản xuất. Nhóm biên soạn đã có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Ninh Thuận, ngày….. tháng.... năm 2019 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Lê Anh Hùng 2. Thành viên: Nguyễn Thanh Bích
  4. MỤC LỤC Bài 1 : Vận hành, sử dụng thiết bị hàn hồ quang Bài 2 : Hàn đường thẳng trên mặt phẳng...................................................................5 Bài 3 : Hàn giáp mối 1 G...........................................................................................6 Bài 4 : Hàn gốc 1F ..................................................................................................12 Bài 5 : Vận hành, sử dụng thiết bị hàn khí..............................................................12 Bài 6 : Hàn giáp mối thép tấm mỏng.........................................................................2 Bài 7 : Hàn gốc thép tấm mỏng.................................................................................7 Tài kiệu tham khảo:.................................................................................................22 5
  5. MÔ ĐUN: THỰC HÀNH HÀN CƠ BẢN Mã số mô đun: MĐ 17 I. VỊ TRÍ, Ý NGHĨA, VAI TRÒ CỦA MÔ ĐUN: - Vị trí: Là môn đun được bố trí cho sinh viên sau khi đã học xong các môn học chung theo quy định của Bộ LĐTB-XH. - Tính chất: Là mô đun qua ban trong chương trình đào tạo nghề Công Nghệ ô tô - Ý nghĩa, vai trò mô đun: Là mô đun phụ trong chương trình đào tạo nghề Công nghệ ô tô, người học được trang bị những kiến thức, kỹ năng hàn hồ quang điện, hàn khí.. II. MỤC TIÊU CỦA MÔ ĐUN: - Hàn được các chi tiết ở vị trí cơ bàn bằng phương pahps hàn hồ quang và hàn khí. - Điều chỉnh được chế độ hàn phù hợp với từng vị trí hàn - Sử dụng được que hàn 1 chiều. Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng. - Tuân thủ quy định, quy phạm trong quy trình hàn hồ quang và hàn khí - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác trung thực của sinh viên. III. NỘI DUNG MÔ ĐUN: Thời gian Số Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Thực Kiểm tra TT số thuyết hành 1 Vận hành, sử dụng thiết bị hàn hồ quang 1 1 2 Hàn đường thẳng trên mặt phẳng 12 8 3 Hàn giáp mối vị trí hàn 1G 12 11 1 4 Hàn gốc 1F 5 5 5 Vận hành, sử dụng thiết bị hàn khí 1 1 6 Hàn giáp mối thép tấm mỏng 15 12 7 Hàn gốc thép tấm mỏng 14 11 1 Cộng 60 58 2 6
  6. BÀI 1: Vận hành, sử dụng thiết bị hàn hồ quang Mã số: MĐ17_01 II. MỤC TIÊU -Giải thích đầy đủ các khái niệm cơ bản về hàn hồ quang tay. -Nhận biết các loại vật liệu dùng để hàn hồ quang tay. -Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của các loại máy hàn hồ quang tay. -Tính toán chế độ hàn hồ quang tay phù hợp chiều dày, tính chất của vật liệu và kiểu liên kết hàn. - Hàn được các mối hàn cơ bản trên các kết cấu hàn thông dụng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp. NỘI DUNG 1.Phạm vi ứng dụng của hàn hàn hồ quang: - Phương pháp hàn hồ quang có thể dùng để hàn nhiều loại kim như : sắt, thép, gang, thép không rỉ, … - Cho đến nay hàn hồ quang tay vẫn được sử dụng rất phổ biến ở tất cả các nước kể cả những nước có nền công nghiệp phát triển bởi tính linh động, tiện lợi và đa năng của nó. Phương pháp này cho phép thực hiện các mối hàn ở mọi vị trí trong không gian. Thiết bị hàn hồ quang tay dễ vận hành, sữa chữa, bảo dưỡng và mức độ đầu tư thấp. Tuy nhiên, do mọi chuyển động cơ bản đều thực hiện bằng tay, nên chất lượng và năng suất hàn hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ tay nghề và kinh nghiệm của người thợ hàn. Nếu trong quá trình thao tác người thợ thực hiện các chuyển động không hợp lý, góc nghiêng que hàn và chiều dài hồ quang thay đổi… thì thành phần hoá hoạc, kích thước và hình dạng mối hàn sẽ không đồng đều, khả năng xuất hiện các khuyết tật hàn tăng lên làm giảm chất lượng của sản phẩm. Bên cạnh đó, năng suất hàn hồ quang tay tương đối thấp (do phải sử dụng dòng hàn hạn chế) và điều kiện làm việc của thợ hàn không tốt (chịu tác động trực tiếp của môi trường khói, ánh sáng và nhiệt của hồ quang). 2. Khái niệm hàn hồ quang: - Hàn hồ quang là quá trình hàn nóng chảy, nhiệt lượng do hồ quang điện sinh ra làm nóng chảy mép hàn và kim loại phụ tạo thành bể hàn ở trạng thái lỏng, sau khi kết tinh lại tạo thành bể hàn. - Thực chất. Hàn hồ quang tay là một trong những biện pháp hàn nóng chảy dùng năng lượng của hồ quang điện dùng nung nóng kim loại chỗ cần hàn đến trạng thái nóng chảy, sau khi kết tinh sẽ tạo thành mối hàn nối các chi tiết thành một liên kết bền vững. Sơ đồ nguyên lý của quá trình hàn hồ quang tay được giới thiệu trên hình 7
  7. - Trong qua trình hàn, mọi thao tác như: gây hồ quang, dịch chuyển que hàn để duy trì chiều dài hồ quang, dao động để tạo chiều rộng cần thiết cho người thợ hàn thực hiện bằng tay. Chính vì vậy, nó có tên gọi rất giản dị: hàn hồ quang tay. 1. Nguồn điện hàn; 2. Cáp hàn; 3. Kìm hàn; 4. Que hàn; 5. Chi tiết hàn; 6. Hồ quang hàn; 7. Môi trường khí; 8. Vũng hàn; 9. Giọt kim loại lỏng 3. Hướng dẩn sử dụng máy hàn hồ quang điện. Khi mồi hồ quang, trước tiên là cho que hàn tiếp xúc với mặt vật hàn, để tạo thành hiện tượng chập mạch tiếp đó, nhắc ngay que hàn lên để mồi hồ quang, trong quá trình mồi. Như vậy điện trở chập mạch bằng 0, khi hồ quang đốt cháy thì điện trở có một trị số nhất định. Trong quá trình đốt cháy hồ quang vì ta thao tác bằng tay cho nên chiều dài của hồ quang luôn bị thay đổi như vậy hồ quang dài thì điện trở lớn, ngược lại khi hồ quang ngắn thì điện trở nhỏ. Do đó muốn cho hồ quang hơi dài đốt cháy một cách ổn định thì đòi hỏi phải có một điện thế hơi cao ngược lại nếu hồ quang hơi ngắn thì đòi hỏi điện thế cũng phải hơi thấp. Ngoài ra còn do que hàn nóng chảy nhỏ giọt vào bể hàn. Trong mỗi giây que hàn nóng chảy nhỏ giọt trên 20 giọt, khi những giọt to rơi xuống sẽ tạo thành hiện tượng chập mạch làm hồ quang bị tắt sau đó để mồi lại hồ quang đòi hỏi phải có một điện thế tương đối cao ngay lúc đó . Do những đặc điểm trên nếu dùng máy điện phát hay máy biến thế thông thường để cung cấp điện cho hồ quang thì sẽ không thể nào duy trì một cách ổn định quá trình đốt cháy hồ quang thậm chí không mồi được hồ quang đôi khi còn có thể cháy máy phát điện hoặc máy biến thế. Để đáp ứng những nhu cầu trong khi hàn máy hàn điện phải đạt những yêu cầu sau đây: 8
  8. * Điện thế không tải của máy hơi cao hơn điện thế khi hàn, đồng thời không gây nguy hiển khi sử dụng U0 < 80 (V) - Nguồn điện xoay chiều U 0 = 55 ÷ 80 (V), điện thế làm việc của nguồn xoay chiều là Uh = 25 ÷ 45 (V) - Nguồn điện một chiều U0 = 30 ÷ 55 (V), Điện thế làm việc của dòng điện một chiều là Uh = 16 ÷ 35 (V) * Khi hàn thường xảy ra hiện tượng ngắn mạch, lúc này cường độ dòng điện rất lớn dòng điện lớn không những làm nóng chảy thanh que hàn và vật hàn mà còn phá hỏng máy do đó trong quá trình hàn không cho phép dòng điện ngắn mạch Iđ = (1,3 ÷ 1,4).Ih . - Nguyên lý làm việc của máy hàn : Máy chạy không tải điện thế U1 trong cuộn dây sơ cấp W1, bằng điện thế của mạng điện, trong cuộn dây sơ cấp này có dòng điện sơ cấp I1, chạy qua và tạo ra từ thông Ф0 chạy trong lõi của máy, từ thông Ф0 gây ra trên cuộn dây thứ cấp W2. Lúc chưa làm việc: Ih = 0 ; Ih – Dòng điện hàn (Ampe). Ukt = U2 ; Ukt - Điện thế không tải (V); U2 - Điện điện thế trên hai đầu dây của cuộn thứ cấp (V). a. Máy hàn chỉnh lưu 1 pha * Sơ đồ mạch điện: (Hình 15.1.6) Cấu tạo của máy gồm hai bộ phận chính: phần biến thế (có cơ cấu điều chỉnh) và phần chỉnh lưu dòng điện. Phần biến thế hoàn toàn giống như biến thế của máy hàn điện xoay chiều. Phần chỉnh lưu bố trí trên mạch thứ cấp của máy biến thế và thường dùng là các đi- ốt chỉnh lưu loại sêlen hoặc silíc. 9
  9. Hình 15.1.6. Sơ đồ mạch điện máy hàn chỉnh lưu một pha * Nguyên lý làm việc: Giả sử ở nửa dầu của chu kỳ, đầu A mang điện dương, dòng điện đi qua biến trở đến nút (a), qua đèn 1 đến nút (b), qua mạch hàn (gồm cáp hàn, que hàn, vật hàn) đến nút (d). Do điện thế ở (a) cao hơn ở (d) nên dòng điện không đi qua đèn 4 mà qua đèn 3 đến nút (c). Do điện thế ở (b) cao hơn ở (c) nên dòng điện không đi qua đèn 2 mà trở về đầu B. Ở nửa sau của chu kỳ đầu B mang điện dương, dòng điện đến nút (c) qua đèn 2 đến nút (b), qua mạch hàn đến nút (d). Do điện thế ở nút (c) cao hơn ở (d) nên dòng điện không qua đèn 3 mà qua đèn 4 đến nút (a). Do điện thế ở (b) cao hơn ở (a) nên dòng điện không qua đèn 1 mà qua biến trở về đầu A. Như vậy kết thúc một chu kỳ dòng điện luôn đi theo một chiều nhất định. b. Máy hàn chỉnh lưu 3 pha. * Sơ đồ mạch điện: (Hình 15.1.7) Máy cũng gồm hai bộ phận chính: phần biến thế có bộ phận điều chỉnh dòng điện thứ cấp của máy và phần chỉnh lưu dòng điện. Phần biến thế hàn là loại biến thế hàn 3 pha đấu Y hoặc . Ở mỗi mạch của thứ cấp có bố trí một biến trở đặc biệt dùng để điều chỉnh dòng điện thứ cấp ở mỗi pha trước khi đưa qua chỉnh lưu. Phần chỉnh lưu được bố trí trên mạch thứ cấp của máy bằng bộ chỉnh lưu cầu gồm 6 đèn bán dẫn. 10
  10. Hình 15.1.7. Sơ đồ mạch điện máy hàn chỉnh lưu ba pha * Nguyên lý làm việc: Khi nối các pha của cuộn dây sơ cấp của máy vào lưới điện xoay chiều ba pha thì ở các cuộn dây thứ cấp của máy sẽ xuất hiện dòng điện cảm ứng. Do trong mạch chỉnh lưu cầu có bố trí 6 đèn bán dẫn nên trong mỗi một phần sáu của chu kỳ có một cặp chỉnh lưu làm việc theo trình tự: 1 - 5; 2 - 4; 3 - 6. Kết quả là trong toàn bộ chu kỳ, dòng điện được chỉnh lưu liên tục và đường cong dòng điện gần như là đường thẳng. Như vậy dòng điện xoay chiều ba pha sau khi đi qua chỉnh lưu chỉ đi theo một hướng và có độ nhấp nhô rất nhỏ vì vậy dòng điện hàn rất ổn định, hiệu suất sử dụng lưới điện cao. Đó chính là lý do hiện nay chủ yếu sử dụng loại máy hàn chỉnh lưu loại ba pha. Nhận xét: máy hàn bằng dòng điện chỉnh lưu không có phần quay nên kết cấu đơn giản và tốt hơn máy hàn một chiều kiểu động cơ máy phát. Ngoài ra nó còn có hệ số công suất hữu ích cao, công suất lúc không tải nhỏ hơn 5 - 6 lần so với máy phát dòng điện hàn một chiều. So với máy hàn xoay chiều thì quá trình hàn ổn định hơn, thuận lợi cho việc hàn các loại vật liệu khác nhau.Vì vậy máy hàn bằng dòng điện chỉnh lưu ngày càng được sử dụng rộng rãi. c. Máy biến áp 3 pha MHD - 1000 (6 mỏ): - Thông số kỹ thuật: + Công suất biểu kiến S = 100 KVA + Điện áp thứ cấp không tải: 62 ÷ 75V + Dòng điện thứ cấp I2max = 1500A + Điện áp sơ cấp: 380V (3 pha) 11
  11. + Tần số: 50HZ + Dòng điện sơ cấp I1max = 160A - Kết cấu của máy: Biến áp hàn MHD - 1000 là loại biến áp khô được đặt trong khung có vỏ bảo vệ, hai đầu có cửa thoáng nhiệt. Máy được đạt ở vị trí cố định tránh di chuyển khi máy hàn làm việc. Ruột máy có quạt thông gió 3 pha dùng để làm mái Điốt (bộ phận chỉnh lưu) và ruột máy khi vận hành. + Nguồn vào bố trí áp tô mát 250A dùng để đóng cắt bảo vệ khi máy làm việc qua tải hay bị ngắn mạch. + Vỏ máy được lắp đặt đồng hồ (A) và (V) theo dõi khi vận hành. - Những điều lưu ý khi sử dụng máy hàn MHD - 1000 (6mỏ): + Khi sử dụng cần lắp dây liên tiếp đất tốt cho máy để đảm bảo an toàn. + Dây dẫn điện cho máy dùng loại dây lõi đồng 3 pha, 4 dây tiết diện 35 ÷ 50mm , dây nối ra kìm hàn (cáp hàn) tiết diện 50 ÷ 70mm 2, ép chặt đầu cốt bắt 2 chặt vào đầu ra của máy. + Cần bố trí che chắn các bảng đấu dây vào máy và đầu dây ra tránh người hoặc các vật khác chạm phải để đảm bảo an toàn cho người và máy. + Khi ngừng máy nên cắt áp tô mát. + Không nên nối đầu âm ra của máy với sàn kim loại. + Ngoài ra có đèn báo hiệu xanh, đỏ để phân biệt máy có điện hay đang ở chế độ vận hành: - Khi đèn đỏ sáng máy đang có điện. - Khi đèn đỏ tắt, đèn xanh sáng báo hiệu máy đang ở chế độ vận hành. + Hệ thống nút xanh, đỏ dùng để điều khiển máy hoạt động hay ngừng: + Các loại máy biến áp đều thiết kế có móc cẩu để đảm bảo khả năng di chuyển và thay đổi vị trí. Do vậy khi cần vận chuyển xa phải đặt trên các phương tịên chuyên dùng như ô tô và xe kéo. + Tuyệt đối không đặt máy ở nơi có độ dốc trên 100 và trước khi đấu điện vào máy cần kiểm tra các thiết bị trong ruột máy tránh trường hợp chạm chập mà vẫn đấu điện. 12
  12. 4.Các biện pháp an toàn khì hàn hồ quang. 4.1 Khí độc: - Khói hàn có chứa nhiều chất độc làm ảnh hưởng tới sức khỏe của thợ hàn và những người xung quanh. Vì vậy phải tránh hít phải khí độc trong khi hàn. - Phải có hệ thống hút khí cục bộ tại vị trí hàn và hệ thống hút khí chung. - Khi hàn phải ngồi xuôi theo chiều gió để tránh hít phải khí độc. - Khi hàn các chi tiết trước đó có tiếp xúc với khí độc phải rửa kỹ trước khi hàn. Khi hàn phải tránh hít phải khói hàn và khí bay lên. 4.2 Điện giật. Điện giật sẽ làm cho nạn nhân tử vong vì vậy khi hàn phải: + Kiểm tra hở điện của các bộ phận trong máy và vỏ ngoài của máy. + Đi giầy, ủng cách điện với nơi ẩm ướt phải kê sàn bằng gỗ hoặc cao su để thao tác. + Thực hiện đúng cảnh báo ghi trên thiết bị. 4.3 Bỏng do hồ quang 13
  13. - Ánh sáng của hồ quang có thể gây bỏng, cháy da hoặc mắt và nguy hiểm hơn nhiều so với ánh sáng mặt trời vì vậy thợ hàn phải bảo vệ mắt và da trước ánh sáng hồ quang bằng cách mặc bảo hộ và dùng mũ hàn đúng quy định, khi cùng làm việc phải có tấm chắn để bảo vệ người xung quanh. 4.4 Cháy nổ: Khi hàn, do nhiệt độ tăng cao làm áp suất tăng có thể làm nổ những vật kín, hoặc bắt lửa các chất dễ cháy vì vậy khi hàn: + Không để các chất dễ cháy nổ gần nơi hàn 5 m. +Trước khi hàn phải loại bỏ những chất dễ cháy nổ trên vật hàn. + Có trang bị chữa cháy tại chỗ hàn. + Kiểm tra cháy nổ sau khi hàn 30 phút. 4.5 Nhiệt độ và tiếng ồn: Tiếng ồn và nhiệt độ cao có ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe của con người, có thể gây nên bệnh thần kinh, điếc và mệt mỏi. Vì vậy khi hàn phải dùng phương tiện để hạn chế tiếng ồn đến tai như dùng nút tai, bao tai. 14
  14. Bài 2 : HÀN ĐƯỜNG THẲNG TRÊN MẶT PHẲNG Mã bài : MĐ 17-02 Mục tiêu: - Chuẩn bị phôi hàn sạch và các loại dụng cụ, thiết bị hàn đầy đủ. - Tính toán chế độ hàn phù hợp với chiều dày vật liệu, với từng lớp hàn. - Trình bày được kỹ thuật hàn đường thẳng trên mặt phẳng. - Hàn được mối hàn thẳng đúng kích thước và yêu cầu kỹ thuật. - Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn. - Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp. Nôi dung : 1- Phương pháp gây hồ quang : a) Phương pháp mồi hồ quang ma sát. Cho que hàn vạch lên mặt vật hàn, là có thể mồi hồ quang cháy. Sau khi đã phát sinh ra hồ quang thì nhân lúc kim loại chưa cháy nhiều, phải giữ cho khoảng cách đầu que hàn với mặt vùng nóng chảy ở độ cao từ 2 mm đến 4 mm (hình 54 b). như vậy, mới bảo đảm cho hồ quang cháy ổn định được. 2 -4 2 -4 a b a: phương pháp mổ thẳng; b: phương pháp ma sát Hình 54: Phương pháp gây hồ quang b) Phương pháp gây hồ quang mổ thẳng: Cho que hàn tiếp xúc thẳng với mặt vật hàn, để đầu que hàn đụng nhẹ vào vật hàn rồi đưa nhanh que hàn lên cách vật hàn một khảng từ 2 đến 4 mm để hồ quang cháy ổn định (Hình 54a) đối với người mới học nghề thì phương pháp ma sát dễ điều khiển hơn, nhưng nếu nắm không vững thì sẽ làm hỏng mặt vật hàn, đặc biệt là trên những mặt công tác tương đối bé thì không tiến hành bằng phương pháp mổ thẳng. Phương 15
  15. pháp mổ thẳng tương đối khó điều khiển, thường dễ sinh ra hiện tượng hồ quang bị tắt hoặc chập mạch. Như vậy làm thế nào để nắm vững được động tác khi mồi hồ quang? Điều chủ yếu la động tác cổ tay cần phải linh hoạt, chính xác. Phương pháp mổ thẳng, đầu tiên phải cho que hàn đối chuẩn với mối hàn, sau đó đưa nhẹ cổ tay xuống cho que hàn đụng nhẹ vào vật hàn, rồi lập tức nâng que hàn lên khoảng hơn 10mm sau khi đã phát hiện ra hồ quang, nhanh chóng đưa cổ tay xuống thật bằng lúc này, khoảng cách giữa que hàn với vật hàn duy trì từ 2 đến 4mm. Sau đó mới bắt đầu hàn. Phương pháp ma sát cũng tiến hành tương tự, chỉ khác là, trước tiên cho cổ tay xoay một ít, que hàn vạch khẽ trên vật hàn, rồi cho cổ tay trở lại bằng. Nếu thấy hiện tượng que hàn dính vào vật hàn, chỉ cần lắc que hàn sang hai bên phải, trái thì có thể tách que hàn khỏi vật hàn. Nếu lúc này que hàn vẫn không tách khỏi vật hàn thì lập tức nhả miệng kìm hàn, để que hàn rơi khỏi kìm hàn, sau đó lấy que hàn ra khỏi vật hàn 2- Hàn đường thẳng trên mặt phẳng. 2.1 Điều chỉnh chế độ hàn : - Chọn đường kính que hàn d = δ/2 +1 (mm) với δ là chiều dày vật liệu - Chọn I = K.d (A) Với K là hệ số từ 40-60 tùy thuộc vào tính chất que hàn Hoặc chọn I = (β + α.d).d (A) 2.2 Các chuyển động chính khi hàn : Trong quá trình hàn thường chuyển động của que hàn bao gồm một số chuyển động cơ bản nhất để hình thành và hoàn thành mối hàn có chất lượng cao. Que hàn chuyển động theo chiều trục của que hàn (1) với tốc độ phù hợp với tốc độ nóng chảy của nó, để tạo ra chiều dài hồ quang không đổi suốt trong quá trình hàn và duy trì tính ổn định của hồ quang. Que hàn chuyển động theo chiều trục mối hàn (2) để hàn hết chiều dài mối hàn. Muốn đảm bảo chất lượng của mối hàn, que hàn phải đặt nghiêng theo hướng hàn một góc từ 75o đến 85o. 16
  16. 1 3 1.Chuyển động theo trục que hàn 2. Chuyển động theo hướng hàn 3. Chuyển động sang trái, phải để đảm bảo chiều rộng mối hàn 2.3 Tiến hành hàn : - Gá phôi và hàn đính -Gây hồ quang tại điểm bắt đầu khi thấy xuất hiện hồ quang thì nhấc nhẹ que hàn lên và bắt đấu dy chuyển que theo hướng đường hàn. - Khi hàn : có thể chuyển động que hàn qua lại vũng hàn để tăng bề rộng của vũng hàn Khi chiều dày vật hàn dưói 6mm thì có thể không vát cạnh. Việc hàn đính trong khi lắp 17
  17. ghép sẽ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng mối hàn. Nếu hàn đính quá dài hoặc quá cao sẽ làm cho hàn không thấu và lồi lõm không đều. Nếu hàn đính quá nhỏ hoặc khoảng cách quá dài trong quá trình hàn sẽ bị nứt vì ứng suất khi hàn gây nên, khiến cho công việc hàn không tiến hành bình thường được. Do đó khi hàn đính có mấy yêu cầu sau: khoảng cách mối hàn đính bằng khoảng 40 đến 50 lần bề dày vật hàn nhưng lớn nhất không quá 300mm, chiều dài của mỗi vết hàn đính bằng 3 đến 4 lần bề dày vật hàn nhưng lớn nhất không quá 30mm, bề dày của mối hàn đính bằng khoảng 0,5 đến 0,7 lần bề dày vật hàn. Hình 91. Góc độ que hàn khi hàn bằng giáp mối. Cách đưa que hàn kiểu đường thẳng, góc độ giữa mặt ngoài của đầu nối và que hàn có thể xem (Hình 91). Nhưng khi hàn mặt trước thì tốc độ đưa que hàn hơi chậm, để có bề rộng và chiều sâu nóng chảy tương đối lớn. Khi hàn bịt đáy mặt sau thì tốc độ đưa que hàn hơi nhanh, để bề rộng giảm. 3. Kiểm tra mối hàn : - Kiểm bằng phương pháp phá hỏng là dùng búa nén hoặc kéo để kiểm tra độ bền mối hàn - Kiểm tra không phá hỏng : có thể dùng thước do chuyên dùng, dùng dầu hỏa, dùng áp lực hơi, hoặc bằng mắt thường. Bài 3 : HÀN GIÁP MỐI CÓ VÁT MÉP VỊ TRÍ 1 G Mã bài : MĐ 17-03 Mục tiêu của bài: - Chuẩn bị phôi hàn sạch, thẳng, phẳng và các loại dụng cụ, thiết bị hàn đầy đủ. 18
  18. - Tính toán chế độ hàn phù hợp với chiều dày vật liệu và kiểu liên kết hàn. - Trình bày rõ kỹ thuật hàn mối hàn giáp mối có vá mép. - Hàn mối hàn giáp mối đảm bảo độ sâu ngấu, xếp vảy đều, ít rỗ khí, lẫn xỉ, đúng kích thước bản vẽ. - Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn. - Thực hiện công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng. Nội dung : 1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ và phôi hàn: 1.1 Đọc bản vẽ: Yêu cầu kỹ thuật: - Mối hàn đúng kích thước - Mối hàn không bị khuyết tật 1.2. Chuẩn bị thiết bị và dụng cụ: 1.2.1. Thiết bị: - Máy hàn hồ quang tay nguồn 500A AC/DC - Tủ sấy que hàn 50 kg, Max 3500C - Ống sấy que hàn xách tay 5 kg, Max 2400C 1.2.2. Dụng cụ: - Dụng cụ phụ trợ dùng trong nghề hàn: bàn chải sắt, găng tay da, búa gõ xỉ, thước lá, kìm rèn, ke vuông, búa nguội... 19
  19. - Thước đo kiểm mối hàn. 1.2.3. Phôi hàn: - Thép tấm CT3 hoặc tương đương có kích thước (200x100x6) mm x 2 tấm 2. Tính chế độ hàn: 2.1. Đường kính que hàn: Áp dụng công thức: Thay số S = 6 mm ta có d = 4 mm. Vì mối hàn thực hiện ở vị trí bằng nên ta có thể chọn đường kính que hàn lớn để tăng năng suất do đó chung ta chọn d = 4 mm. 2.2. Cường độ dòng điện hàn: Áp dụng công thức : I = ( β + α.d ).d (A) Trong đó: β, α là hệ số thực nghiệm, khi hàn bằng que hàn thép (β =20, α = 6) d là đường kính que hàn (mm) Thay số ta có I = 176 (A). Chọn Ih = 176 (A). 2.3. Điện áp hàn: Áp dụng công thức: Uh = a + b.Lhq Trong đó : a là tổng điện áp rơi trên anôt và catôt, a = (15 ÷ 20) V. b là tổng điện áp rơi trên một đơn vị chiều dài cột hồ quang, b = 15,7 V/cm. Lhq là chiều dài cột hồ quang, Lhq = 0,32 (cm) Thay số ta được : Uh = (20 ÷ 25) V. Khi hàn giáp mối chọn hồ quang trung bình nên ta chọn Uh = 22 V. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2