Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc, tiện trụ dài L≈10D, tiện cắt rãnh, cắt đứt (Nghề: Điện công nghiệp - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp
lượt xem 4
download
Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc, tiện trụ dài L≈10D, tiện cắt rãnh, cắt đứt được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên giải thích được tầm quan trọng và ý nghĩa của nội qui và những qui định khi thực tập tại xưởng máy công cụ; phân tích được nguyên lý gia công, độ chính xác kinh tế, độ chính xác đạt được của các công nghệ gia công cắt gọt kim loại có phoi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc, tiện trụ dài L≈10D, tiện cắt rãnh, cắt đứt (Nghề: Điện công nghiệp - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: QUA BAN MÁY CÔNG CỤ NGHỀ: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số: 257, ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nghề Đồng Tháp) Đồng Tháp, năm 2017 1
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
- LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình tiện trụ ngắn, trụ bậc, tiện trụ dài L≈10D, tiện cắt rãnh, cắt đứt được xây dựng và biên soạn trên cơ sở chương trình khung đào tạo nghề Cắt gọt kim loại của Trường cao đẳng nghề Đồng Tháp. Giáo trình được biên soạn theo các nguyên tắc: Tính định hướng thị trường lao động; Tính hệ thống và khoa học; Tính ổn định và khoa học; Hướng tới liên thông; Tính hiện đại và sát thực với sản xuất. Tài liệu này cung cấp những phần lý thuyết về tiện cơ bản cũng như các kiến thức cần thiết cho thực hành, khuyến khích người học tự học tập, thực tập để hình thành các kỹ năng cơ bản trong gia công trụ ngoài trên các máy tiện vạn năng. Cuối mỗi bài học có các câu hỏi kiến thức và bài tập thực hành kỹ năng nhằm đánh giá kết quả học tập rèn luyện của người học. Giáo trình do tập thể giảng viên trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp biên soạn. Ban biên soạn xin chân thành cảm ơn các trường bạn và doanh nghiệp, tạo điều kiện giúp đỡ trong việc biên soạn giáo trình. Trong quá trình thực hiện, ban biên soạn đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp thẳng thắn, khoa học và trách nhiệm của nhiều chuyên gia, mặt khác đây là lần đầu tiên biên soạn giáo trình dựa trên năng lực thực hiện, nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để giáo trình được hoàn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu thực tế sản xuất của các doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai. Đồng Tháp, ngày …tháng ….. năm 2017 Tham gia biên soạn Chủ biên: 3
- MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN .................................................................................... 1 LỜI GIỚI THIỆU ................................................................................................... 3 MỤC LỤC ............................................................................................................. 4 GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN ........................................................................................ 5 Bài 1. NỘI QUY VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH KHI ................................................... 7 THỰC TẬP TẠI XƯỞNG MÁY CÔNG CỤ ......................................................... 7 BÀI 2. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CẮT GỌT KIM LOẠI ....................................12 BÀI 3. VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG MÁY TIỆN VẠN NĂNG ......................17 BÀI 4. DAO TIỆN NGOÀI – MÀI DAO TIỆN NGOÀI .......................................39 BÀI 5. TIỆN TRỤ TRƠN NGẮN .........................................................................56 BÀI 6. TIỆN MẶT ĐẦU VÀ KHOAN LỖ TÂM..................................................65 BÀI 7. TIỆN TRỤ BẬC NGẮN ............................................................................75 BÀI 8. TIỆN TRỤ DÀI L ≈10D ............................................................................83 BÀI 9. DAO TIỆN RÃNH, DAO CẮT ĐỨT – MÀI DAO TIỆN RÃNH, DAO CẮT ĐỨT .............................................................................................................97 BÀI 10. TIỆN RÃNH ..........................................................................................100 BÀI 11. TIỆN CẮT ĐỨT ....................................................................................104 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................110 4
- GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: TIỆN TRỤ NGẮN, TRỤ BẬC, TRỤ DÀI L ≈ 10D, TIỆN CẮT RÃNH, CẮT ĐỨT I. Vị trí tính chất của mô đun: - Vị trí: + Trước khi học mô đun này sinh viên phải hoàn thành: MH07; MH08; MH09; MH10; MH11; MH12; MH15. - Tính chất: + Đây là mô đun đầu tiên sinh viên hình thành kỹ năng nghề. + Là mô-đun chuyên môn nghề thuộc mô đun đào tạo nghề bắt buộc. II. Mục tiêu của mô đun: - Kiến Thức: - Giải thích được tầm quan trọng và ý nghĩa của nội qui và những qui định khi thực tập tại xưởng máy công cụ. - Phân tích được nguyên lý gia công, độ chính xác kinh tế, độ chính xác đạt được của các công nghệ gia công cắt gọt kim loại có phoi. - Giải thích được các yếu tố cắt gọt của mỗi công nghệ gia công cơ. - Trình bày được các các thông số hình học của dao tiện. - Phân tích được yêu cầu của vật liệu làm phần cắt gọt. - Nhận dạng được các bề mặt, lưỡi cắt, thông số hình học của dao tiện phá thẳng, dao tiện bậc, dao cắt rãnh, cắt đứt. - Kỹ năng: - Mài được dao tiện ngoài (thép gió) đạt độ nhám Ra1.25, lưỡi cắt thẳng, đúng góc độ, đúng yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và máy. - Phân tích được quy trình bảo dưỡng máy tiện. - Trình bày được yêu cầu kỹ thuật khi tiện trụ ngoài - Trình bày được yêu cầu kỹ thuật khi tiện cắt rãnh cắt đứt - Vận hành thành thạo máy tiện để tiện trụ trơn ngắn, trụ bậc, tiện mặt đầu, khoan lỗ tâm, tiện trụ dài l 10d , tiện cắt rãnh, cắt đứt đúng qui trình qui phạm, đạt cấp chính xác 8-10, độ nhám cấp 4-5, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn cho người và máy. - Giải thích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục. 5
- - Năng lưc tự chủ và trách nhiệm: - Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. - Nâng cao ý thức tác phong công nghiệp - Phương pháp đánh giá: + Đối với giáo viên, giảng viên: - Trước khi giảng dạy, giáo viên cần căn cứ vào nội dung của từng bài học để chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy. - Nên áp dụng phương pháp đàm thoại để sinh viên ghi nhớ kỹ hơn. - Khi hướng dẫn các bài thực hành... Giáo viên hướng dẫn, thao tác mẫu và sửa sai tại chổ cho sinh viên. + Đối với người học: - Xem trước nội dung kiến thức để tiếp thu tốt hơn - Thực hiện đàm thoại với giáo viên để tăng khả năng tiếp thu và nhớ bài - Thường xuyên luyện tập các nội dung ở xưởng trong giờ thực hành 6
- Bài 1. NỘI QUY VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH KHI THỰC TẬP TẠI XƯỞNG MÁY CÔNG CỤ Mã bài MĐ 22-01 A. MỤC TIÊU: + Phân tích được quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên khi thực tập tại xưởng máy công cụ. + Giải thích được tầm quan trọng và ý nghĩa của nội qui và những qui định khi thực tập tại xưởng máy công cụ. + Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. B. NỘI DUNG: 1. Nguyên nhân gây mất an toàn lao động 7
- Trong quá trình tham gia lao động luôn tiềm ẩn những nguy cơ tai nạn với rất nhiều hậu quả nặng nề. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra mất an toàn lao động như thiết bị, máy móc gặp trục trặc; chủ quan của người lao động; sự vô ý của chủ doanh nghiệp… Việc định hình các nguyên nhân gây tai nạn có thể giúp người lao động chủ động trong việc phòng tránh các tai nạn lao động. - Nguyên nhân kỹ thuật Nguyên nhân kỹ thuật là những yếu tố liên quan đến sự thiếu sót về mặt kỹ thuật và có thể được chia ra thành những nhóm như sau: Phương tiện, dụng cụ máy móc sử dụng không hoàn chỉnh: thiếu các thiết bị an toàn, phòng ngừa như thiết bị khống chế quá tải, thiết bị khống chế góc nâng trục , cầu chì rơ le…; xuất hiện các hỏng hóc gây ra sự cố (đứt cáp, tuột phanh, gãy thang, gãy cột chống…). Vi phạm quy phạm, quy trình an toàn: Sử dụng các thiết bị điện không đúng điện áp, làm việc trong môi trường nguy hiểm về điện, vi phạm trình tự tháo cột chống… có thể gây ra tai nạn cho người lao động. - Nguyên nhân tổ chức Đây là những nguyên nhân đến từ sự sai sót trong tổ chức thực hiện sản xuất, lao động. Việc bố trí không gian sản xuất không hợp lý; diện tích làm việc chật hẹp; máy móc, dụng cụ, thiết bị, nguyên vật liệu để sai chỗ sẽ gây ra cản trở cho thao tác của người lao động, dễ dẫn đến tai nạn. Sự thiếu nghiêm chỉnh trong các chế độ về bảo hộ lao động (chế độ giờ làm việc, nghỉ ngơi, chế độ bồi dưỡng độc hại…) cũng gây ra nguy cơ tai nạn trong quá trình sản xuất. Ngoài ra, nguyên nhân gây ra mất an toàn lao động còn đến từ sự lơ là, thiếu kiểm tra giám sát, quản lý lỏng lẻo của tổ chức, doanh nghiệp. - Nguyên nhân vệ sinh môi trường Tai nạn lao động có thể xảy ra do điều kiện thời tiết, môi trường xung quanh quá khắc nghiệt, ô nhiễm hoặc các yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép… - Nguyên nhân con người Khi bản thân người lao động không đảm bảo đủ sức khỏe, thể trạng, tâm lý thì rất dễ xảy ra tai nạn lao động. Đặc biệt, việc người lao động chủ quan, tự ý vi phạm kỷ luật lao động, không mang trang bị bảo hộ lao động là một trong những nguyên nhân chính yếu gây ra mất an toàn và để lại nhiều hậu quả nặng nề. 2. Tại sao lại phải tuân thủ nội quy và thực hành an toàn tại xưởng sản suất? Việc tuân thủ các nội quy an toàn xưởng sản xuất không chỉ giúp cho người vận hành máy móc được an toàn mà còn giúp cho người chủ sở hữu máy móc thiết bị cơ khí giảm thiểu các thiệt hại về vật chất. Xin nhấn mạnh rằng việc để xảy ra 8
- các tai nạn lao động là do ý thức chủ quan của con người là chủ yếu chứ đừng nên đổ lỗi cho máy móc, vì thế ngoài việc phổ biến các nội quy an toàn chúng ta cần phải tiến hành tham gia khóa học an toàn lao động định kỳ hàng năm từ cán bộ quản lý cho đến công nhân vận hành. 3. Nội quy an toàn tại xưởng cơ khí: Nội quy an toàn xưởng cơ khí là điều không thể thiếu trong các phân xưởng hay công ty cơ khí vì nó làm giảm đáng kể các tai nạn lao động trong quá trình làm việc cho các công nhân vận hành cũng như các cấp quản lý. Hàng năm việc các tai nạn lao động xảy ra làm tốn thất khá nhiều về con người cũng vật chất, dù rằng các thiết bị cơ khí ngày nay được trang bị các thiết bị an toàn khá là hiện đại, nhưng vấn đề chính vẫn là con người vận hành nó như thế nào. Vì thế việc đề ra các nội quy an toàn sát với xưởng cơ khí của chúng ta sẽ làm giảm thiểu đáng kể các tai nạn lao động xảy ra. Nội quy an toàn trong xưởng cơ khí: 1. Ăn mặc quần áo và trang thiết bị an toàn một cách gọn gàng và đầy đủ phù hợp với công việc được giao. 2. Có tinh thần trách nhiệm về an toàn bản thân và an toàn cho các đồng nghiệp. 3. Suy nghĩ cẩn thận và làm việc an toàn mọi lúc mọi nơi. 4. Luôn luôn mang kính an toàn trong phân xưởng. 5. Không được mặc quần áo rộng khi vận hành máy. 6. Tay áo phải được gài nút gọn gàng. 7. Quần áo phải được may từ loại vải thích hợp, khớp với khổ người. 8. Chú ý loại bỏ các sợi chỉ may bị dư hoặc bị hòng. 9. Khi mang tạp dề (bằng vải, da, hoặc da giả), phải cột chặt ở sau lưng để tránh các dây này vướng vào máy đang hoạt động. 10. Khi làm việc bạn không nên đeo nhẫn, dây chuyền, bông tai, vòng tay, đồng hồ,. . . 11. Không mang găng tay khi vận hành máy. 12. Tóc dài phải bảo vệ bằng lưới bọc tóc hoặc nón bảo hộ thích hợp. Một trong các tai nạn thường xảy ra là tóc dài bị quấn vào các bộ phận quay của máy khoan, máy tiện,. . . 13. Không sử dụng giày vải, dép, guốc trong xưởng máy, do chúng không bảo vệ được chân đối với các phoi hoặc các mảnh sắc nhọn hoặc các đồ vật rơi từ trên xuống. 14. Luôn luôn dừng máy trước khi làm vệ sinh, tra dầu mỡ cho máy. 15. Luôn luôn giữ sạch máy và dụng cụ cầm tay. Các bề mặt dính dầu mỡ có thể gây nguy hiểm. Các phoi kim loại dinh trên bề mặt bàn máy có thể gây nguy hiểm cho bạn. 16. Luôn luôn sử dụng bàn chải, không dùng vải để loại bỏ các phoi vụn. Các phoi này có thể dính vào vải (giẻ lau) và gây đứt tay khi bạn sử dụng lại để lau chùi máy. 9
- 17. Các bề mặt dính dầu mỡ phải được lau sạch bằng vải (giẻ lau). 18. Không nên đặt các dụng cụ và vật liệu trên bàn máy, nên đặt trên bàn kê gần máy. 19. Giữ sàn xưởng sạch, không dính nước, dầu mỡ. 20. Thường xuyên quét sạch sàn xưởng. Các phoi vụn trên sàn có thể dính vào đế giày và gây trơn trượt khi bạn đi trên sàn lát đá hoặc bê tông. Sử dụng thảm chùi chân ở gần cửa ra vào, để loại bỏ các phoi này trước khi rời khỏi xưởng. 21. Không để các dụng cụ hoặc vật liệu trên sàn xưởng gần nơi để máy, do các dụng cụ đó có thể cản trở công nhân vận hành máy. 22. Trả vật liệu dư trở lại kho sau khi cắt đúng kích thước để gia công. 23. Không dùng khí nén để thổi các phôi vụn khỏi máy, điều này không chỉ gây nguy hiểm do các phoi vụn bay lung tung, các phoi vụn và bụi có thể bám vào các bộ phận máy và có thể làm cho các bộ phận đó mau bị mòn. 24. Không được vận hành máy khi chưa hiểu rõ cơ chế hoạt động của máy và chưa biết cách dừng máy nhanh chóng. Biết cách dừng máy một cách nhanh chóng có thể tránh được các tai nạn nguy hiểm. 25. Trước khi vận hành máy phải dược trang bị đầy đủ quần áo bảo hộ và các thiết bị an toàn. Bạn cần nhớ, các thiết bị an toàn là để bảo vệ người vận hành máy do đó không được loại bỏ chúng. 26. Luôn luôn tắt máy và cắt nguồn điện vào máy ở tủ điện khi thực hiện sửa chữa máy. Đặt dấu hiệu cho biết máy ngừng hoạt động và đang được sửa chữa. 27. Bảo đảm lắp chuẩn xác dụng cụ cắt và chi tiết gia công trước khi khởi động máy. 28. Để tay cách xa các bộ phận chuyển động. Sẽ rất nguy hiểm khi bạn kiểm tra bể mặt chi tiết đang quay bằng tay. 29. Luôn luôn dừng máy trước khi đo, làm vệ sinh hoặc thực hiện các điểu chỉnh. Sẽ rất nguy hiểm khi thực hiện những việc đó đối với máy đang hoạt động. 30. Không để giẻ hoặc vải vụn ở gần các bộ phận máy chuyển động. Giẻ có thể bị quấn vào máy và gây ra tai nạn. 31. Khi vận hành máy không nên có hơn một người ở bên máy. Sự không biết có người khác bên cạnh có thể gây ra tai nạn. 32. Sơ cứu ngay sau khi bị chấn thương dù chỉ là vết thương nhỏ. Báo cáo ngay về chấn thương, vết đứt tay nhỏ cũng phải được xử lý để tránh bị nhiễm trùng. 33. Trước khi gia công chi tiết, cần loại bỏ các ba vía và các mép sắc bằng giũa nhẹ. 34. Không nên gắng sức một mình nâng các vật nặng hoặc các vật cồng kềnh. 35. Đối với các vật nặng, bạn cần phải nâng chúng một cách an toàn. 36. Chọn vị trí ngồi xổm (không được cúi xuống) đầu gối hơi cong và giữ thẳng lưng. 37. Ràng buộc vật nặng một cách chắc chắn. 38. Nâng vật nặng bằng cách đứng dần lên nhưng vẫn giữ lưng thẳng, chỉ sử dụng các cơ chân, tránh tổn thương cột sống. 39. Bảo đảm chi tiết gia công được định vị chắc chắn trên bàn máy. 40. Khi định vị chi tiết gia công, các bu lông siết phải ở gần chi tiết hơn là khối định vị. 10
- 41. Không được khởi động máy khi chưa bảo đảm dụng cụ cắt ở đúng vị trí. 42. Sử dụng các dụng cụ thích hợp cho công việc, thay các đai ốc bị mòn. 43. Luôn luôn bỏ các giẻ lau có dính dấu mỡ vào hộp kim loại thích hợp. 44. Bảo đảm chắc chẳn đúng quy trình trước khi bật lửa cho lò ga 45. Biết rõ vị trí và cách sử dụng các bình chữa cháy, các trang thiết bị chữa cháy trong phân xưởng. 46. Biết cửa thoát hiểm gẩn nhất khi hỏa hoạn. 47. Biết vị trí bộ phận báo cháy gần nhất, biết cách sử dụng bộ phận đó một cách thành thạo. 48. Khi sử dụng mỏ hàn hoặc cắt kim loại, phải bảo đảm hướng ngọn lửa ra xa nơi có vật liệu dễ cháy. 49. Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về phòng cháy và chữa cháy (báo cháy, cắt cầu dao điện, gọi điện thoại cho cơ quan cứu hỏa, sử dụng các phương tiện cứu hỏa sẵn có,..) C. YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI 1 -Về kiến thức: + Trình bày được các quy định tai phân xưởng cơ khí và các nội quy an toàn lao động. -Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nghiêm túc, tích cực trong học tập Phương pháp đánh giá: - Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trắc nghiệm. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Đánh giá qua tác phong, thái độ học tập 11
- BÀI 2. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CẮT GỌT KIM LOẠI Mã bài MĐ 22-02 A. MỤC TIÊU: + Trình bày được lịch sử phát triển của nghề cắt gọt kim loại + Phân tích được nguyên lý gia công, độ chính xác kinh tế, độ chính xác đạt được của các công nghệ gia công cắt gọt kim loại có phoi. + Giải thích được các yếu tố cắt gọt của mỗi công nghệ gia công cơ. + Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. B. NỘI DUNG: 1. Khái quát lịch sử phát triển ngành cắt gọt kim loại 1.1. Lịch sử phát triển: - Lịch sử máy công cụ bắt đầu từ thời kỳ đồ đá (hơn 50000 năm trước), khi đó loài người chỉ có các công cụ cầm tay được làm từ gỗ, đá, xương động vật - Đến khoảng năm 4500 - 4000 năm trước công nguyên, số lượng đồ đá đã giảm dần và được thay thế bằng các công cụ được chế tạo bằng đồng và hợp kim của đồng. Trong thời kỳ này loài người bắt đầu sử dụng các công cụ được vận hành từ sức động vật, đòn bẩy, sức nước..v v thay cho cơ bắp của người - Vào khoảng 1000 năm trước công nguyên, thời kỳ đồ sắt bắt đầu xuất hiện, hầu hết các công cụ bằng đồng được thay thế bằng các công cụ bằng sắt nên bền hơn và hiệu quả cao hơn. Công cụ và vũ khí được cải tiến rõ rệt, sức động vật ngày càng thay thế cho sức người, hầu hết các sản phẩm bằng sắt được sử dụng trong xây dựng, đóng thuyền, xe kéo .. đều được các thợ thủ công lành nghề chế tạo - Khoảng 300 năm trước, thời kỳ đồ sắt bước sang thời kỳ bằng máy móc, đã xuất hiện các lọai máy mới, năng suất lao động tăng lên, có nhiều sản phẩm mới trở nên thông dụng - Thời kỳ này đã có những máy tiện đơn giản để tiện gỗ bằng cách dùng dây thừng kéo cho vật quay trên giá bằng gỗ, dụng cụ cắt do người khác cầm giữ để tiện. Đến năm 1710 -1712 một người thợ cơ khí Nga đã phát minh ra loại máy tiện có chuyển động cơ giới và có bàn dao. Đến cuối thế kỷ 18 đã chế tạo ra máy tiện ren vít.. - Sau đó người ta đã chế tạo ra các máy tiện có hộp tốc độ bàn dao, hộp điều khiển bàn dao, vít me, trục trơn và máy phay, bào, khoan mài, doa... 12
- - Hiện nay các máy móc liên tục được cải tiến, các máy cắt gọt kim loại hiện đại ngày càng có hiệu quả và đạt độ chính xác cao. Năng suất và độ chính xác gia công liên tục được nâng cao nhờ sự áp dụng rộng rãi công nghệ mới như thuỷ lực, khí nén và các thiết bị điện tử cho các máy tiêu chuẩn.. 1.2. Khái niệm về máy cắt kim loại: - Các máy cắt kim loại là các máy gia công tạo hình để tạo hình sản phẳm kim loại bằng cắt gọt loại bỏ phần lượng thừa còn gọi là phoi. Máy cắt gọt kim loại có khả năng:: + Giữ và kẹp chặt chi tiết gia công + Giữ và định vị dụng cụ cắt + Truyền chuyển động quay cho chi tiết hoặc chuyển động tịnh tiến cho dụng cụ cắt(dao cắt) + Có khả năng dịch chuyển dụng cụ cắt hoặc chi tiết để tạo ra tác động cắt và đạt được độ chính xác theo mong muốn - Máy cắt gọt kim loại được chia thành ba nhóm: Nhóm 1: Các máy gia công có phoi, dùng để gia công kim loại đến kích thước và hình dáng bằng cách cắt bỏ phần thừa không cần thiết, các máy này thường gia công tạo hình cho các sản phẩm kim loại sau khi được chế tạo bằng phương pháp đúc, rèn dập, cán.. Nhóm 2: Các máy gia công không có phoi, dùng để gia công kim loại đến kích thước và hình dáng bằng cách nén ép, kéo, đột dập.. các máy này thường gia công tạo hình cho các sản phẩm kim loại tấm hoặc nén ép các vật liệu kim loại bột Nhóm 3: Các máy thế hệ mới được phát triển để thực hiện các công việc khó gia công, hoặc không thể gia công được trên các máy gia công có phoi hoặc không có phoi, như các máy tia lửa điện, điện hoá, laser.. sử dụng điện năng hoặc năng lượng hoá học để tạo hình kim loại theo kích thước và hình dáng yêu cầu. 1.3. Các loại máy cắt gọt kim loại: gồm có 1. 3.1. Máy khoan: Là thiết bị cơ học đầu tiên xuất hiện từ thời tiền sử, được dùng chủ yếu để tạo ra các lỗ tròn. Máy khoan có chức năng kẹp chặt và làm quay dụng cụ cắt để tạo lỗ tròn có đường kính khác nhau trên kim loại hoặc các vật liệu khác. 1. 3.2. Máy tiện: được dùng để gia công chi tiết hình trụ tròn xoay, chi tiết gia công được giữ bằng bộ phận kẹp chặt lắp trên trục chính của máy, thực hiện chuyển 13
- động quay tròn kết hợp với chuyển động tịnh tiến của dụng cụ cắt để tạo ra chi tiết hình trụ bên ngoài hay bên trong chi tiết. Trên máy tiện có thể thực hiện được các công việc tiện trụ, tiện côn, tiện mặt đầu, tiện ren, khoan, ta rô, cắt ren ... 1. 3.3. Máy phay: Dùng để gia công các bề mặt phẳng, phay rãnh, phay góc, cắt răng thẳng, răng xoắn, khoan, chuốt, doa...Chi tiết gia công được giữ chặt trên bàn máy, dao cắt thực hiện chuyển động quay 1. 3.4. Máy bào xọc: Dùng để gia công bánh răng, xọc rãnh ..Chi tiết gia công được định vị và kẹp chặt trên bàn máy, dao được lắp trên đầu bào, xọc chuyển động đi lại theo chiều ngang hoặc thẳng đứng 1. 3.5. Máy mài: Các máy mài sử dụng dao cắt mài mòn để gia công chi tiết đến kích thước và tạo ra độ nhẵn bóng bề mặt cao. Khi mài bề mặt chi tiết tiếp xúc với đá mài quay - Máy mài bề mặt dùng để mài mặt phẳng, các góc, biên dạng trên chi tiết gia công - Máy mài tròn được dùng để mài đường kính hình trụ, hình côn, biên dạng - Máy mài dụng cụ cắt dùng để mài dao cắt 1. 3.6. Các máy cắt gọt đặc biệt: Được thiết kế để tạo ra sản phẩm trên các máy chuyên dùng như máy gia công bánh răng, máy mài ren, mài vô tâm, máy cắt ren tự động, máy Rơvônve.... 1. 3.7. Máy điều khiển số bằng máy tính (CNC): - Công nghệ điều khiển số bằng máy tính (CNC) đã đem lại những thay đổi có tính đột biến trong công nghiệp máy cắt gọt kim loại. - Các máy cắt gọt kim loại mới được điều khiển bằng máy tính đã cho phép công nghiệp tạo ra các chi tiết máy rất nhanh chóng với độ chính xác rất cao mà trước đây chỉ là mơ ước của ngành chế tạo máy - Cùng một chi tiết có thể chế tạo số lượng lớn không hạn chế với độ chính xác cao như nhau, nếu chương trình gia công được lập một cách chuẩn xác. Các lệnh điều hành điều khiển máy được thực hiện với tốc độ, độ chính xác, hiệu suất và độ tin cậy rất cao - Với việc sử dụng máy cắt gọt kim loại mới , năng suất và chất lượng đã tăng rất mạnh so với phương pháp gia công tiêu chuẩn cũ, nhiều sản phẩm được sản xuất tự động trên dây chuyền liên tục, tạo ra nhiều sản phẩm hiện đại Các máy cắt gọt kim loại mới đóng vai trò to lớn trong sản xuất hàng loạt và tự động hoá, góp phần giảm rõ rệt chi phí sản xuất, phục vụ cho cuộc sống con người. 14
- 1.4. Triển vọng của máy cắt kim loại hiện nay: - Trước thế kỷ 20, các phương pháp sản xuất trong gia công cơ khí nói chung và trong gia công cắt gọt kim loại nói riêng thay đổi rất chậm. Dạng sản xuất hàng loạt hình thành và phát triển từ đầu thế kỷ 20, cho đến năm 1930 các phát minh mới và nổi bật trong sản xuất bắt đầu tác động mạnh đến quy trình sản xuất - Từ đó, sự phát triển trở nên nhanh chóng đã có nhiều phát minh và những thành tựu mới, sự phát triển vượt bậc này được coi là cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật thứ hai - Quá trình sản xuất trước năm 1932 được thực hiện trên các máy cắt kim loại vạn năng, rất ít hoặc không được tự động hoá. ậ thời kỳ này chủ yếu dùng các máy tiện vạn năng, máy phay ngang, máy bào, máy khoan, máy Rơvônve - Hầu hết các dụng cụ cắt được ché tạo từ thép cacbon hoặc thép gió chất lượng thấp, không đáp ứng được với các tiêu chuẩn ngày nay, năng suất thấp, có nhiều công việc phải làm thủ công bằng tay nên chí phí sản xuất cao - Từ đây các nhà chế tạo máy công cụ bắt đầu nâng cấp máy móc bằng cách cải tiến linh hoạt các bộ phân điều khiển, xu hướng đưa đến các máy hiện đại cho đến ngày nay. - Hầu như mọi sản phẩm được sử dụng trong xã hội, từ công, nông nghiệp, khai thác mỏ, xây dựng, giao thông vận tải, truyền thông .. cho đến các vật dụng hàng ngày đều có liên quan đến các máy công cụ trong một hoặc nhiều công đoạn sản xuất - Sự cải tiến liên tục và sử dụng hiệu quả các máy công cụ có ảnh hưởng lớn đến mức sống và trình độ phát triển công nghiệp của đất nước - Thông qua sự cải tiến liên tục, các máy công cụ hiện đại ngày càng chính xác và hiệu quả cao hơn, năng suất lao động, độ chính xác gia công ngày càng tăng là nhờ sự ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới trong lĩnh vực máy công cụ như: Thuỷ lực, khí nén, các thiết bị điện tử, điều khiển số NC, điều khiển số bằng máy tính CNC, laser,.....(sẽ được học trong các môđun sau của chương trình). C. YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI 2 1. Nội dung: -Về kiến thức: + Trình bày được lịch sử phát triển của nghề cắt gọt kim loại + Phân tích được nguyên lý gia công, độ chính xác kinh tế, độ chính xác đạt được của các công nghệ gia công cắt gọt kim loại có phoi. + Giải thích được các yếu tố cắt gọt của mỗi công nghệ gia công cơ. -Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nghiêm túc, tích cực trong học tập 15
- 2. Phương pháp đánh giá: - Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trắc nghiệm. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Đánh giá qua tác phong, thái độ học tập CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 2 Câu 1. Trình bày sơ lược về lịch sử phát triển của ngành cắt gọt kim loại? Câu 2. Đặc điểm của cắt gọt kim loại là gì? Câu 3. Nêu một số loại máy cắt gọt thông dụng? 16
- BÀI 3. VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG MÁY TIỆN VẠN NĂNG Mã bài MĐ 22-03 A. MỤC TIÊU: + Trình bày được tính năng, cấu tạo của máy tiện, các bộ phận máy và các phụ tùng kèm theo máy + Trình bày được quy trình thao tác vận hành máy tiện. + Phân tích được quy trình bảo dưỡng máy tiện + Vận hành thành thạo máy tiện đúng quy trình, quy phạm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và máy. + Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. B. NỘI DUNG: 1. Các bộ phận cơ bản của máy tiện vạn năng Máy tiện gồm có nhiều loại, mỗi loại đều có kích thước và kết cấu có khác nhau, nhưng về tên gọi, tác dụng cơ bản và nguyên lý làm việc đều giống nhau. Để nghiên cứu đầy đủ về cấu tạo và cách sử dụng, các bộ phận của 1 máy tiện vạn năng điển hình trên hình 3.1: Hình 3.1. Các bộ phận của máy tiện vạn năng 17
- 1.1. Thân máy: Thân máy được đúc bằng gang dùng để đỡ ụ trước, ụ sau, bàn xe dao. Mặt trên của thân máy là 2 băng trượt phẳng và 2 băng trượt hình tam giác dùng để dẫn hướng cho bàn xe dao (1) và ụ sau trượt trên nó (2) trên hình 3.2 Thân máy được đặt trên hai bệ máy, các đường trượt của băng máy được gia công rất chính xác để bàn xe dao và ụ sau di chuyển không bị xê dịch ngang, phía dưới có khay để đựng phoi và hứng nước cho rút xuống ngăn đựng nước. Hình 3.2. Thân máy tiện 1.2.Ụ Trước (1): Còn gọi là đầu máy, dùng để gá vật gia công, truyền chuyển động quay cho vật gia công và chuyển động tịnh tiến cho bàn xe dao. Cấu tạo ụ trước là một hộp được đúc bằng gang, bên trong có lắp các bộ phận làm việc chủ yếu của máy như trục chính và hộp tốc độ. Trục chính là một trục rỗng được chế tạo bằng thép, đầu bên phải lắp đồ gá kẹp phôi, trục chính nhận truyền động từ động cơ chính thông qua đai truyền, hệ thống 18
- bánh răng, khớp nối ly hợp... Nhờ đó mà ta thay đổi được tốc độ quay của trục chính. Vì vậy ta gọi ụ trước là hộp tốc độ. Phuơng pháp thay đổi tốc độ quay trục chính: Căn cứ vào trị số tốc độ quay của trục chính đã cho mà ta điều chỉnh các cần gạt về vị trí theo bảng chỉ dẫn đươc gắn trên mỗi máy. 1.3. Bàn xe dao (4): Dùng để gá kẹp dao và đảm bảo cho dao chuyển động theo các chiều khác nhau. Chuyển động tiến của dao có thể thực hiện bằng tay hoặc tự động cơ khí, chuyển động cơ khí của xe dao nhờ có trục trơn và trục vít me. Cấu tạo xe dao gồm có: - Bàn trượt dọc (4) di chuyển trên sống dẫn hướng của băng máy theo chiều dọc, thực hiện chạy dao tự động nhờ có hộp xe dao hoặc chạy dao bằng tay khi quay tay quay xe dao. - Bàn trượt ngang (5) di trượt trên sống trượt đuôi én của bàn trượt dọc theo phương ngang, có thể thực hiện chạy dao tự động hoặc bằng tay. - Bàn trượt dọc trên (7) có thể quay xung quanh đế của nó khi nới 2 đai ốc hãm 2 bên và có thể trượt dọc trên sống trượt đuôi én của đê bàn dọc trên. - Ổ gá dao (6) được gá trên bàn trượt dọc trên, dùng để kẹp chặt dao tiện khi gia công và có thể quay xung quanh trục ổ dao để định vị dao. Ổ dao trên máy tiện thường là ổ dao vuông, có thể lắp được 4 dao tiện trên 4 cạnh của ổ dao, khi cần đến dao cắt nào thì xoay tay xiết ổ dao ngược chiều kim đồng hồ rồi xoay dao cắt đó đến vị trí cần thiết, rồi xiết chặt lại. 1.4. Hộp xe dao (25) (Hộp điều khiển bàn dao): Được lắp phía dưới bàn xe dao dùng để điều khiển cho dao ăn tự động bằng cơ khí theo chiều dọc và ngang bằng trục trơn và trục vít me. Cấu tạo: Trong hộp có bố trí cơ cấu biến chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến của dao, gồm có 5 chuyển động: - Di động dọc bằng tay. - Di động ngang bằng tay. - Di động dọc tự động bằng trục trơn. - Di động ngang tự động bằng trục trơn. - Di động dọc tự động bằng trục vít me. 1.5. Hộp bước tiến (21) (hộp tốc độ bàn dao): Phuơng pháp thay đổi tốc độ bàn dao: Theo sơ đồ vị trí các cần gạt được gắn trên máy tiện. Căn cứ vào trị số bước tiến của bàn dao đã cho, ta điều chỉnh vị trí các cần gạt về vị trí theo bảng chỉ dẫn. 19
- 1.6. Bộ bánh răng thay thế (35): Dùng để điều chỉnh bước tiến của xe dao theo yêu cầu khi tiện trơn và điều chỉnh bước ren cần thiết bằng cách lựa chọn bộ bánh răng thay thế cho phù hợp. 1.7. U động (9): Được đặt trên sống trượt dẫn hướng của băng máy v có thể di trượt dọc theo băng máy đến vị trí bất kỳ bằng tay. Ụ động dùng để đỡ các chi tiết khi gia công, dùng để lắp và tịnh tiến mũi khoan, mũi doa, ta rô, bàn ren… Các bộ phận chính của ụ động như hình 3.3a, 3.3b. Khi lắp mũi tâm, dụng cụ cắt... ta nới tay hãm 8 và quay tay quay 7 để nòng ụ động 3 tiến ra hoặc lùi vào đến vị trí cần thiết rồi khoá chặt tay hãm 8 khi đỡ vật gia công, khi khoan hoặc ta rô thì không xiết chặt tay hãm 8. Khi muốn tháo mũi tâm, dụng cụ cắt... ta quay tay quay 7 để nòng ụ động lùi vào thân cho đến khi trục vít 4 đẩy mũi tâm hoặc dụng cụ cắt ra. Hình 3.3. Các bộ phận của ụ động 1.8. Thiết bị điện: Được bố trí trong tủ điện dùng để đóng v ngắt động cơ điện, tắt v mở máy, điều chỉnh hộp tốc độ hộp bước tiến, hộp xe dao... bằng các cơ cấu điều khiển như: tay gạt, nút bấm, vô lăng... 1.9. Du xích: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc, trụ dài L ~ 10d (Nghề: Công nghệ kỹ thuật cơ khí) - CĐ Công nghiệp và Thương mại
170 p | 49 | 9
-
Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc, trụ dài L≈10D (Nghề: Cắt gọt kim loại) - Trường Cao đẳng Hàng hải II
122 p | 14 | 6
-
Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc, trụ dài L = 10D - CĐ Nghề Công Nghiệp Hà Nội
104 p | 44 | 5
-
Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc (Nghề: Cắt gọt kim loại - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
89 p | 10 | 5
-
Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc, tiện trụ dài (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trung cấp) - Trường TCN Kỹ thuật công nghệ Hùng Vương
132 p | 34 | 5
-
Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc, tiện trụ dài l = 10d (Nghề: Tiện vạn năng - Sơ cấp): Phần 1 - Trường CĐ nghề Kỹ thuật Công nghệ
66 p | 58 | 5
-
Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc, trụ dài l=10d (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
126 p | 28 | 4
-
Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc, trụ dài L~10D - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
122 p | 38 | 4
-
Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc, tiện trụ dài L≈10D (Nghề: Cắt gọt kim loại - CĐ/TC): Phần 2 - Trường Cao đẳng Nghề Đồng Tháp
55 p | 18 | 4
-
Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc, trụ dài L ≈ 10d (Nghề: Cắt gọt kim loại - Cao đẳng nghề): Phần 2 - Tổng cục Dạy nghề
61 p | 20 | 4
-
Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc, trụ dài L ≈ 10d (Nghề: Cắt gọt kim loại - Cao đẳng nghề): Phần 1 - Tổng cục Dạy nghề
53 p | 21 | 4
-
Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc, tiện trụ dài L~10D (Nghề: Cắt gọt kim loại - Cao đẳng): Phần 1 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
72 p | 34 | 4
-
Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc (Nghề: Cắt gọt kim loại) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
100 p | 47 | 4
-
Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc, tiện trụ dài L~10D (Nghề: Cắt gọt kim loại) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
112 p | 34 | 4
-
Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc, tiện trụ dài L≈10D (Nghề: Cắt gọt kim loại - CĐ/TC): Phần 1 - Trường Cao đẳng Nghề Đồng Tháp
55 p | 28 | 3
-
Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc, tiện trụ dài L~10D (Nghề: Cắt gọt kim loại - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
56 p | 26 | 2
-
Giáo trình Tiện trụ ngắn, trụ bậc, tiện trụ dài l = 10d (Nghề: Tiện vạn năng - Sơ cấp): Phần 2 - Trường CĐ nghề Kỹ thuật Công nghệ
80 p | 37 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn