intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giới thiệu các loại khoáng sản tại Việt Nam

Chia sẻ: Đá Mỹ Nghệ Huy Hùng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:8

76
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu trình bày nhóm khoáng sản năng lượng; nhóm khoáng sản kim loại; giới thiệu các loại quặng kim loại tại Việt Nam; đá quý tại Việt Nam; nhóm khoáng chất công nghiệp; nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giới thiệu các loại khoáng sản tại Việt Nam

  1. GIỚI THIỆU CÁC LOẠI KHOÁNG SẢN TẠI VIỆT NAM Việt Nam là nơi có vị  trí địa chất và địa lý độc đáo cùng với đường bờ  biển nối dài.   Đây là nơi giao cắt của hai vành đai sinh khoáng lớn Thái Bình Dương và Địa Trung   Hải. Khí hậu nhiệt đới gió mùa phát triển mạnh các quá trình phong hóa, thuận lợi   cho sự hình thành khoáng sản. Đến nay, chúng ta đã phát hiện hàng nghìn điểm mỏ và   tụ khoáng của hơn 60 loại khoáng sản. NHÓM KHOÁNG SẢN NĂNG LƯỢNG DẦU KHÍ Việt Nam là nước đứng thứ 3 ở Đông Nam Á sau Indonesia và Malaysia về sản lượng   khai   thác   dầu   khí.   Điều   này   chứng   minh   rằng   Việt   Nam   có   tiềm   năng   về  lượng khoáng sản dầu khí đáng kể. Tiềm năng và trữ lượng dầu khí có khả năng thu   hồi của các bể trầm tích Đệ tam khoảng 4,300 tỷ tấn dầu quy đổi. Trong đó trữ lượng  phát hiện là 1,208 tỷ tấn. Trữ lượng dầu khí có khả năng thương mại là 814,7 triệu tấn  dầu quy đổi. Đến ngày 02/09/2009 tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam đã đạt mốc  khai thác 300 triệu tấn dầu quy đổi. THAN KHOÁNG Tiềm năng về than khoáng các loại ở Việt Nam rất cao. Than biến chất thấp (lignit – á   bitum)  ở  phần lục địa trong bể  than sông Hồng. Nếu tính đến chiều sâu 1700m, bể  than có tài nguyên trữ lượng đạt 36,960 tỷ tấn. Còn nếu tính đến độ sâu 3500m thì theo  dự báo tổng tài nguyên than đạt đến 210 tỷ tấn. Than khoáng tại Việt Nam có hai loại  là than biến chất trung bình và than biến chất cao. Than biến chất trung bình (bitum) là một loại than tương đối mềm. Loại than này có   chất lượng cao hơn than nâu nhưng thấp hơn than biến chất cao. Chúng có thể có màu  đen hoặc nâu đen. Than bitum được phát hiện  ở  Thái Nguyên, vùng sông Đà và vùng  Nghệ Tĩnh. Tuy nhiên, trữ lượng tài nguyên này không lớn, chỉ đạt tổng tài nguyên gần  80 triệu tấn.
  2. Tiềm năng về than khoáng các loại ở Việt Nam rất cao. Than biến chất cao (anthracit) có tính chất cứng, ánh bán kim loại. Anthracit có hàm  lượng cacbon cao nhất, có ít tạp chất nhất. Năng lượng của loại than này cao nhất  trong tất cả các loại than. Antharacit chủ yếu được dùng trong phát điện nếu đó là loại   than cấp chuẩn. Loại cao cấp và siêu cấp được dùng trong lĩnh vực luyện kim. Được  phân bố chủ yếu  ở các bể  than Quảng Ninh, Thái Nguyên, sông Đà, Nông Sơn. Tổng   tài nguyên đạt trên 18 tỷ tấn. Trong đó, bể than Quảng Ninh là lớn nhất với trữ lượng   đạt trên 3 tỷ tấn. URANI Martin Heinrich Klaproth là người đã phát hiện ra urani năm 1789. Sau đó, Eugène­ Melchior Péligot là người đầu tiên tách kim loại này. Và các tính chất phóng xạ của nó  đã được Antoine Becquerel phát hiện năm 1896. Urani nghèo được dùng trong các đầu đạn đâm xuyên và vỏ  xe bọc thép. Trong lĩnh  vực dân dụng, urani chủ yếu được dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy điện hạt nhân.  Ngoài ra, chúng còn được dùng làm thuốc nhuộm màu cho thủy tinh urani và trong   phim   ảnh. Ở  Việt Nam, urani phân bố  nhiều  ở  Đông Bắc Bộ, Trung Trung Bộ  và Tây Nguyên.  
  3. Tổng tài nguyên urani được dự  báo trên 218000 tấn U8. Đấy có thể  là nguồn nguyên   liệu khoáng cho các nhà máy điện hạt nhân trong tương lai. ĐỊA NHIỆT Tại Việt Nam, nơi đây có rất nhiều nguồn nước nóng. Ở phần đất liền có 264 nguồn   có nhiệt từ 300 độ C trở lên. Các nguồn nước nóng phân bố chủ yếu ở Tây Bắc, Nam   Trung Bộ  và Tây Nguyên. Ngoài ra nhờ  khoan thăm dò, khai thác dầu khí, chúng ta   cũng phát hiện được nhiều nguồn nước nóng  ở  dưới sâu. Vị  trí của chúng thuộc Bể  Sông Hồng và Bể Cửu Long. NHÓM KHOÁNG SẢN KIM LOẠI TỔNG QUAN Khoáng sản kim loại tại Việt Nam có nhiều loại như  sắt, mangan, crom, titan, đồng,  chì, kẽm, vàng, bạc, platin,… Trong đó, nơi đây sở hữu rất nhiều loại tài nguyên mang   trữ  lượng lớn tầm cỡ  thế  giới. Như  quặng nhôm (bauxit), đất hiếm, titan, wolfram,   crom,… Quặng Bauxit là một loại quặng nhôm nguồn gốc đá núi lửa. Bauxit phân bố chủ yếu  trong vành đai xung quanh xích đạo trong môi trường nhiệt đới. Vì vậy, loại quặng này  có mặt khắp nơi trên Việt Nam. Bauxit được chia làm 2 loại chủ  yếu là diaspor và   gibsit. Diaspor phân bố   ở  Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hải Dương và Nghệ  An. Nhưng   tài nguyên trữ lượng không lớn, chỉ đạt gần 200 triệu tấn. Gibsit có nguồn gốc phong hóa từ đá bazan. Trữ lượng gibsit đạt gần 2,1 tỷ tấn tại các   mỏ quặng Tây Nguyên. Điều này giúp Việt Nam đứng thứ 3 thế giới sau Guinea 7,4 tỷ  tấn và Úc 6,2 tỷ tấn. Đất hiếm tập trung chủ yếu  ở Tây Bắc Bộ  với tổng tài nguyên trự  lượng đạt gần 10  triệu tấn. Đứng thứ 3 trên thế giới sau Trung Quốc (36 triệu tấn) và Mỹ (13 triệu tấn).  Tuy nhiên, quặng đất hiếm ở Việt Nam chưa được khai thác sử dụng. GIỚI THIỆU CÁC LOẠI QUẶNG KIM LOẠI TẠI VIỆT NAM Quặng titan (Ilmenit) tại Việt Nam có 3 loại. Đó là quặng gốc trong đá xâm nhập  mafic, quặng trong vỏ phong hoá và quặng sa khoáng ven biển. Titan gốc trong đá xâm  nhập mafic có trữ lượng 4,83 triệu tấn ilmenit. Tài nguyên đạt được 15 triệu tấn đang  được khai thác. Ilmenit trong vỏ  phong hóa và sa khoáng  ở  các huyện Phú Lương và  Đại Từ  Thái Nguyên. Với tài nguyên được dự  báo đạt 2,5 triệu tấn. Titan sa khoáng  
  4. phân bố  rải rác ven biển từ  Móng Cái đến Vũng Tàu. Trong đó, Ninh Thuận, Bình  Thuận và Bà Rịa – Vũng Tàu chứa tài nguyên được dự báo đạt hàng trăm triệu tấn. Mỏ quặng wolfram tập trung và phân bố chủ yếu  ở tụ khoáng Đá Liền, Đại Từ, Thái  Nguyên. Đây là vùng quặng rất đáng được quan tâm và chú ý vì có tài nguyên dự báo   đáng kể. Còn quặng crom sa khoáng có giá trị kinh tế kỹ thuật được tìm thấy ở Cổ Định, Nông  Cống Thanh Hoá. Trữ lượng 22 triệu tấn hiện đang được khai thác. Đi kèm crom còn  có trữ lượng đáng kể của nickel và cobal,… cần được nghiên cứu sử dụng. ĐÁ QUÝ TẠI VIỆT NAM Ngoài các loại khoáng sản kể  trên, từ  năm 1987 Việt Nam đã phát hiện nhóm đá quý  ruby, sapphire, peridot,… Nhưng trữ lượng lại không quá lớn. Riêng ruby ở Yên Bái và  Nghệ An có chất lượng cao. Được thế  giới đánh giá đạt chất lượng quốc tế. Tương  đương với ruby nổi tiếng của Myanmar. Vì vậy, các xưởng đá mỹ nghệ Yên Bái hay  Nghệ An tập trung khai thác và chế tác các sản phẩm từ ruby.
  5. Đá quý ruby ở mỏ Yên Bái và Nghệ An được đánh giá là có chất lượng cao. Việt Nam chưa phát hiện được kim cương – loại khoáng sản quý có giá trị kinh tế cao.   Các nhà địa chất đã phát hiện  ở  Việt Nam có ruby chất lượng cao. Các loại đá quý   khác cũng chưa được phát hiện nhiều. Trên thực tế  nhóm đá quý được phát hiện  ở  Việt Nam chưa đóng góp gì đáng kể cho việc phát triển kinh tế đất nước. NHÓM KHOÁNG CHẤT CÔNG NGHIỆP Khoáng chất công nghiệp tại Việt Nam có nhiều loại như  apatit, phosphorit, baryt,  graphit, dolomoit,… Ngoài ra còn các loại khác như  là than bùn, sét gốm sứ, sét dẻo  chịu lửa, cát thủy tinh, thạch anh tinh thể,… Apatit phân bố dọc bờ phải sông Hồng, từ biên giới Việt Trung ở phía Bắc đến vùng  Văn Bàn. Cho đến nay đã xác nhận được 17 mỏ  quặng apatit. Được đánh giá có tài  
  6. nguyên đến độ sâu 100m là 2,5 tỷ tấn. Trữ lượng đã được thăm dò đạt đến 900 triệu  tấn. Baryt thường đi kèm với quặng Pb­Zn và đất hiếm. Phân bố chủ yếu ở miền Bắc Việt   Nam. Tổng tài nguyên dự báo đạt 25 triệu tấn. Graphite chủ  yếu có  ở  Lào Cai, Yên Bái và Quảng Ngãi. Với tổng tài nguyên và trữ  lượng đạt gần 20 triệu tấn. NHÓM KHOÁNG SẢN VẬT LIỆU XÂY DỰNG Đất nước ta có nhiều mỏ vật liệu xây dựng như sét gạch ngói, sét xi măng, puzzolan,  cát sỏi. Và các loại đá mỹ  nghệ: đá vôi, đá hoa trắng, đá  ốp lát, đá ong. Các loại   khoáng chất công nghiệp và vật liệu xây dựng này được ứng dụng rất nhiều ở nước   ta. Chúng còn giúp phát triển kinh tế của đất nước và có thể đem đi xuất khẩu. Đá vôi chất lượng cao đáp ứng yêu cầu sản xuất xi măng, vôi công nghiệp. Chúng có  mặt trên địa bàn 29 tỉnh cả nước nhưng phân bố không đồng đều. Tập trung chủ yếu ở  khu vực miền Bắc và Bắc Trung Bộ. Đến nay, đã có trên 80 mỏ  được điều tra, đánh  giá và thăm dò ở các mức độ khác nhau. Ước tính tổng trữ lượng đạt khoảng 8 tỷ tấn. Đá hoa trắng phân bố đồng đều ở 11 tỉnh miền Bắc. Đá hoa trắng phân bố  đồng đều  ở  11 tỉnh miền Bắc. Các mỏ  đá hoa trắng tập trung  chủ  yếu  ở  tỉnh Nghệ  An và Yên Bái. Đến nay đã có trên 70 mỏ  đá đang thăm dò và  
  7. khai thác. Có khoảng 200 triệu m3 đá hoa trắng đủ điều kiện sản xuất thành đá ốp lát.  Và 1,2 tỷ  tấn đủ  chất lượng sản xuất bột carbonat canxi. Ngoài ra, chúng còn được  dùng để chế tác nên các mẫu tượng đá mỹ nghệ. Đặc biệt, theo các kết quả  phân tích phổ  bán định lượng, phân tích khoáng vật, lát  mỏng và phân tích hóa. Thì đây là mỏ  đá hoa không chứa các nguyên tố  độc hại và   nhân tố phóng xạ. Vì vậy, chúng không ảnh hưởng đến sức khỏe con người. KẾT LUẬN VỀ NGÀNH KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI VIỆT NAM Về khoáng sản năng lượng, Việt Nam ta không có tiềm năng lớn về  loại khoáng sản  này. Bởi dầu khí chỉ đảm bảo khai thác được khoảng 30 năm nữa. Giải pháp được đưa   ra là tăng cường tìm kiếm, thăm dò để tàng trữ lượng khoáng sản này. Nhằm cung cấp   và phục vụ lâu dài hơn trong tương lai. Than biến chất cao cần phải khai thác sâu hàng trăm mét và hơn nữa. Như  vậy mới   đảm bảo cho nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Than biến chất thấp được đánh   giá là có trữ  lượng lớn. Tuy nhiên, điều kiện khai thác cực kỳ  khó khăn và phức tạp  bởi chúng ở độ sâu hàng ngàn mét. Tiềm năng urani và địa nhiệt không đáng kể đến và  chưa được thăm dò đánh giá trữ lượng. Nhìn chung, than đá là loại khoáng sản có tiềm năng nhất tại Việt Nam.
  8. Trữ lượng về khoáng sản kim loại cũng không nhiều. Trong khi nhu cầu của thế giới   rất cần các loại khoáng sản kim loại như vàng, bạc, đồng, chì,… Nhưng chúng ta chỉ  có thể khai thác mấy chục năm nữa thì nguồn khoáng sản này cũng cạn kiệt. Khoáng chất công nghiệp và vật liệu xây dựng phục vụ tốt cho phát triển kinh tế của   đất nước và có thể  xuất khẩu. Chúng là loại khoáng sản có tiềm năng nhất tại Việt   Nam. Tuy nhiên, chúng không thuộc loại khoáng sản có giá trị  kinh tế  cao. Hơn hết,  trên thế giới cũng có mỏ khoáng sản này và đủ dùng trong nhiều năm nữa. Xem   thêm:  https://damynghehuyhungnt.com/tin­tuc/tong­quan­ve­nhung­loai­khoang­ san­tai­viet­nam.html
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2