intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giống lúa lai TH3-4

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

183
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nguồn gốc: TH3-4 là giống lúa lai hai dòng được lai giữa dòng mẹ bất dục đực di truyền nhân cảm ứng nhiệt độ T1S-96 và dòng bố R4 do PGS. TS. Nguyễn Thị Trâm và các cộng tác viên Viện Sinh học Nông nghiệp lai tạo, chọn lọc. Giống TH3-4 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận cho phép sản xuất thử tại quyết định số 3713/QĐ-BNN-KHCN ngày 30/2/2005. 2. Một số đặc điểm của giống: Giống TH3-4 có thời gian sinh trưởng: Vụ xuân muộn: 120-125 ngày; Vụ hè thu, vụ Mùa: 105-110 ngày. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giống lúa lai TH3-4

  1. Giống lúa lai TH3-4
  2. 1. Nguồn gốc: TH3-4 là giống lúa lai hai dòng được lai giữa dòng mẹ bất dục đực di truyền nhân cảm ứng nhiệt độ T1S-96 và dòng bố R4 do PGS. TS. Nguyễn Thị Trâm và các cộng tác viên Viện Sinh học Nông nghiệp lai tạo, chọn lọc. Giống TH3-4 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận cho phép sản xuất thử tại quyết định số 3713/QĐ-BNN-KHCN ngày 30/2/2005. 2. Một số đặc điểm của giống: Giống TH3-4 có thời gian sinh trưởng: Vụ xuân muộn: 120-125 ngày; Vụ hè thu, vụ Mùa: 105-110 ngày. Chiều cao cây: 90-100 cm, đẻ nhánh trung bình, bản lá rộng, xanh đậm. Năng suất: 6-8tấn/ha/vụ, bông to dài, hạt nhỏ dài xếp sít, khối lượng 1.000 hạt 23-24 gam. Chất lượng xay xát tốt: tỷ lệ gaọ xát 68-70%, gạo nguyên 60-70%, hạt gạo dài 6,7mm, hàm lượng amyloza 22-23%, prôtêin 7,8%, cơm trắng, ngon, xốp đậm. TH3-4 chịu lạnh khá, chống đổ tốt, ít rụng hạt, kháng đạo ôn, nhiễm nhẹ khô vằn, bạc lá, chịu hạn, chịu chua phèn, chịu thâm canh. Giống TH3-4 phù hợp với chân đất vàn, vàn cao, vùng trồng lúa thâm canh cao. 3. Quy trình kỹ thuật gieo cấy:
  3. - Thời vụ gieo mạ: Vụ Xuân gieo trà Xuân muộn gieo từ 1-20/2; Vụ mùa gieo trà mùa sớm: 25/5 -10/6 hoặc mùa trung: 15/6-5/7. - Ngâm ủ: thóc giống khô đem xử lý trừ nấm bệnh bằng nước nóng 540C, họăc bằng các hóa chất trừ nấm, bệnh trên hạt (farizan, nước vôi trong...) Sau khi xử lý, ngâm bằng nước sạch, cứ 6 giờ thay nước ngâm 1 lần để tránh chua. Lượng hạt giống cần cho 1 sào Bắc bộ : 1kg. - Tuổi mạ: đối với mạ được cấy khi mạ có 5-5,5 lá, đối với mạ dầy xúc, mạ sân, cấy khi mạ có 3-4lá. - Mật độ cấy: vụ mùa 40 khóm/m2, 3 dảnh/khóm; vụ xuân 45 khóm/m2, 3 dảnh/khóm. - Lượng phân và loại phân bón: 5-10 tấn phân chuồng hoặc phân rác hữu cơ + phân vô cơ bón theo tỷ lệ N:P:K= 1:1:1; 1:0,7:1 lượng bón vụ mùa 90-120kgN/ha, vụ xuân 120-150kgN/ha, nên dùng các loại phân NPK hỗn hợp, hoặc phân vi sinh. - Phương pháp bón: Bón lót: 100% phân chuồng + 100% phân lân + 40-50% đạm+50% kali + Vôi (nếu đất chua). Bón thúc lần 1 (thúc đẻ nhanh): sau cấy 5-7 ngày (vụ mùa), sau cấy 12-15 ngày (vụ xuân), lượng bón 40% đạm. Bón thúc lần 2 (nuôi đòng): khi lúa phân hóa đòng bước 3
  4. (trước khi trỗ 18-20 ngày), lượng bón: 10% đạm +50%kali. Có thể phun phân qua lá sau khi trỗ bông xong làm tăng độ mảy hạt. - Chế độ nước: khi cấy để nước nông giúp cho thao tác cấy thuận tiện, cấy nông đều. Cấy xong giữ lớp nước mặt ruộng 5-7cm cho lúa không bị héo và nhanh hồi xanh. Thời kỳ lúa đẻ nhánh rút cạn nhẹ (còn 2-3cm nước mặt ruộng) để cho lúa đẻ mạnh. Khi đẻ đủ nhánh hữu hiệu thì rút cạn kiệt đến nẻ chân chim trong 7-10 ngày, sau đó tưới ngập 10-15cm để lúa phân hóa đòng và trỗ bông. - Các loại sâu bệnh cần phòng trừ: Bọ trĩ hay gây hại thời kỳ mạ và lúa non. Sâu cuốn lá, đục thân vào thời kỳ lúa con gái, đứng cái và bắt đầu trỗ. Bệnh bạc lá, khô vằn, đốm sọc vi khuẩn xuất hiện vào thời kỳ đứng cái, trỗ bông và tích lũy vật chất về hạt. Cần theo dõi thường xuyên để phòng trừ kịp thời./.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2