intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giống nhãn chín muộn PH-M99-1.1

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

174
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nguồn gốc: Do Viện Nghiên cứu rau quả phát hiện tại xã Hàm Tử (Châu Giang, Hưng Yên); Thực hiện khảo nghiệm ở một số tỉnh miền núi phía Bắc từ năm 2000. Bộ Nông nghiệp &PTNT đã công nhận tạm thời (cho sản xuất thử) giống nhãn chín muộn PH-M99-1.1 (Quyết định 1147 QĐ/BNN-TT ngày 19/4/2006) 2. Đặc điểm của giống Lá: số lá chét khoảng 9,5 lá, lá chét dài 17,5 cm, chiều rộng lá chét 3,8-4 cm, phiến lá to màu xanh nhạt hơi mỏng, ít bóng và phẳng. Thời gian ra hoa đậu quả: hoa...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giống nhãn chín muộn PH-M99-1.1

  1. Giống nhãn chín muộn PH-M99-1.1
  2. 1. Nguồn gốc: Do Viện Nghiên cứu rau quả phát hiện tại xã Hàm Tử (Châu Giang, Hưng Yên); Thực hiện khảo nghiệm ở một số tỉnh miền núi phía Bắc từ năm 2000. Bộ Nông nghiệp &PTNT đã công nhận tạm thời (cho sản xuất thử) giống nhãn chín muộn PH-M99-1.1 (Quyết định 1147 QĐ/BNN-TT ngày 19/4/2006) 2. Đặc điểm của giống Lá: số lá chét khoảng 9,5 lá, lá chét dài 17,5 cm, chiều rộng lá chét 3,8-4 cm, phiến lá to màu xanh nhạt hơi mỏng, ít bóng và phẳng. Thời gian ra hoa đậu quả: hoa nở từ 1/3-5/4, thời gian thu hoạch tập trung từ 25/8-1/9, thuộc vào nhóm chín muộn. Quả: là giống quả to, khối lượng quả 11,5-11,8 gr/quả, tỷ lệ cùi/quả cao đạt trên 70%. Cây trồng khảo nghiệm năm thứ 4 đạt năng suất 8- 10 kg quả/cây, cao hơn 60-100% so với giống địa phương. Chất lượng quả: đường tổng số 15-18%, Brix 18-20%, phụ thuộc vào chế độ chăm sóc, phân bón, nước tưới cũng có ảnh hưởng đến chất lượng quả.
  3. Sơ bộ tính toán cho thấy hiệu quả kinh tế của nhãn PH-M99- 1.1 ở tuổi 4, mật độ 500 cây/ha cho năng suất 4,5 tấn quả/ha, thu 36 triệu đ/ha và lãi 18 triệu đ/ha (giống đại trà năng suất 2,5 tấn/ha, tổng thu 12,5 triệu và lỗ 5,5 triệu đ/ha)
  4. GIỐNG HOA CÚC CN – 01 1. Tác giả và cơ quan tác giả: Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Xuân Linh và CTC: Đặng Ngọc Chi, Trần Hoài Hương, Viện Di truyền Nông nghiệp. 2. Nguồn gốc và phương pháp: Là giống hoa cúc đơn nhập nội từ Nhật Bản. Được công nhận giống tạm thời năm 2004 theo Quyết định số 2182 QĐ/BNN – KHCN ngày 29/7/2004. 3. Đặc tính chủ yếu: Giống có TGST 90-96 ngày. Chiều cao cây đạt 69-72 ngày, thân cứng, mập, thẳng đứng. Bộ lá gọn, dày, màu xanh đậm, có từ 32-34 lá. Hoa kép to màu vàng cam, đường kính hoa đạt 10-11 cm. Độ bền hoa cắt 10-13 ngày. Giống có khả năng chịu nóng, cho năng suất chất lượng hoa cao được các vùng trồng hoa ưa chuộng. 4. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật:
  5. Giống được trồng hầu hết ở các tỉnh phía Bắc, thời vụ trồng thích hợp là vụ Xuân hè và Hè thu. Mật độ: 18.000-20.000 cây /ha. + Phân bón: 30-35 tấn phân chuồng, 300 kg ure, 500-600 lân supe và 200 kg kali sulphát. + Cách bón: Bón lót toàn bộ phân chuồng + 2/3 lân + 2/3 kali. - Bón thúc lần 1: Sau trồng 2-3 tuần 1/3 lượng đạm. - - Bón thúc lần 2: - Khi cây phân hoá mầm hoa: 1/3 lượng đạm + kali và lân - còn lại. Bón thúc lần 3: Khi cây ra nụ: toàn bộ số đạm còn lại. - + Bấm ngọn tỉa cành: Cần tỉa bỏ kịp thời các mầm nhánh bên và các nụ con, chỉ để lại 1 nụ to trên thân chính. + Thu hoạch:
  6. +Trước khi cắt 1-2 ngày nên tươí đẫm cho cây, cắt vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Chỉ cắt khi hoa đã nở từ 1/3-1/2 số cánh. Sau khi cắt nên cắm ngay vào chậu nư
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2