
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT LƯU HOÀNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
GỢI HỨNG THÚ CẢM THỤ THƠ CHO HỌC SINH
LỚP 11
Lĩnh vực / Môn: Ngữ văn
Cấp học: THPT
Tên tác giả: Nguyễn Văn Huyên
Đơn vị công tác: TRƯỜNG THPT LƯU HOÀNG
Chức vụ:
NĂM HỌC 2019 – 2020

Nguyễn Văn Huyên – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
MỤC LỤC
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................................................ 1
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. ...................................................................................................................................................... 1
a. Khảo sát thực trạng. .............................................................................................................................................................. 1
b. Đi tìm nguyên nhân............................................................................................................................................................... 2
2.THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU. ................................................................................. 2
3. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH. .................................................................................................................................... 3
PHẦN HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .............................................................................................................................. 3
I.KHÁI NIỆM “HỨNG THÚ”, HỨNG THÚ HỌC TẬP. ............................................................................... 3
II. VAI TRÒ CỦA VIỆC KHƠI GỢI HỨNG CẢM THỤ THƠ CHO HỌC SINH: ..................... 4
III. MỘT SỐ VƯỚNG MẮC TRONG QUÁ TRÌNH HỌC THƠ CỦA HỌC SINH: ...................... 4
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHƠI GỢI HỨNG THÚ CHO HỌC SINH CẢM THỤ THƠ. ......... 5
1.BƯỚC 1: CHUẨN BỊ, THIẾT KẾ GIÁO ÁN:............................................................................................. 5
a. Xác định mức độ kiến thức phải đạt chuẩn kiến thức kĩ năng. ............................................................ 5
2. BƯỚC 2: HOẠT ĐỘNG LÊN LỚP: ............................................................................................................... 9
a. Lồng ghép những mẩu chuyện ngắn liên quan đến tác giả hoặc tác phẩm để dẫn dắt vào nội
dung bài học......................................................................................................................................................................... 9
b. Gợi hứng thú từ bản chất môn Ngữ văn........................................................................................................ 10
c.Tổ chức trò chơi, hoạt động nhóm trong tiết học. ....................................................................................... 11
d.Tổ chức những cuộc thi dịch những bài thơ chữ Hán trong sách giáo khoa. .............................. 12
e.Giảng bài theo cách hài hước. .............................................................................................................................. 13
f. Dạy học tích hợp (liên môn, tích hợp dọc, tích hợp ngang). ................................................................. 13
g.Hoạt độn củng cố mỗi phần, củng cố bài học bằng sơ đồ tư duy. ....................................................... 13
PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................ 14
1.KẾT LUẬN........................................................................................................................................................................ 14
a.Kết quả khảo sát sau khi thực hiện đề tài. ...................................................................................................... 14
b.So sánh kết quả trước và sau khi áp dụng đề tài ta thấy: ........................................................................ 14
2.KHUYẾN NGHỊ: ........................................................................................................................................................... 15

Nguyễn Văn Huyên – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
Trang 1/15
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
a. Khảo sát thực trạng.
- Trước khi thực hiện đề tài chúng tôi tiến hành khảo sát học sinh 2 lớp 11:
11A1, 11A5 (xin xem mẫu phiếu ở phần phụ lục) với các câu hỏi như
sau:
Phiếu số 1:
1.Em có hứng thú học môn Ngữ văn không? Lí do?
2.Trong bộ môn Ngữ văn em thích học phần nào hơn các phần còn lại?
a) Thơ ca. b) Tiểu thuyết, truyện ngắn. c) Tiếng Việt. d) Ý kiến khác.
Phiếu số 2:
Cho ngữ liệu sau .
“Vẳng nghe tiếng ếch bên tai
Giật mình lại tưởng tiếng ai gọi đò”
(Trần Tế Xương- Sông Lấp)
a.Biện pháp nghệ thuật nổi bật nhất là gì?
b. Từ, cụm nào quan trọng nhất để xác định được biện pháp đó?
Kết quả: về số liệu phiếu số 1.
KẾT QUẢ CÂU SỐ 1
KẾT QUẢ CÂU SỐ 2
Có hứng
thú
không
hứng thú
Bình
thường
Thơ ca
Tiểu
thuyết,TN
ý kiến khác
11A1
15/39 hs
8/39 hs
16/39 hs
15/39 hs
5/39hs
19/39hs
11A5
5/32 hs
24/32 hs
3/32 hs
5/32 hs
10/32hs
17/32hs
Câu số 1: Lí do: Trong 32 em không hứng thú có đến 20 nêu lí do là học Văn
khó chọn trường thi Đại học, sau này khó kiếm việc làm. 11 em trả lời: vì em
thích học môn Toán hơn. 01 em trả lời không hứng thú vì học không hiểu bài.
Câu số 2-Lí do: Trong 36 em ý kiến khác đa số đều nêu rằng mình thích học các
tiết như: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, Luyện tập phỏng vấn và Trả lời PV và
các tiết học mang tính hoạt động cao, lượng kiến thức ít.
+ Trong 15 hs thích tiểu thuyết, truyện ngắn thì 7 em nêu lí do đại ý cho
rằng thơ ca “sến”, “ủy mị”. Một số còn lại cho rằng thơ khó hiểu, khó
học. Nhất là thơ chữ Hán.

Nguyễn Văn Huyên – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
Trang 2/15
Kết quả khảo sát phiếu số 2 được tổng hợp như sau:
Lớp
Kết quả
11A1 (39 HS)
Thực nghiệm
11A5 (32 HS)
Đối chứng
Nêu đúng biện pháp nghệ thuật
15
7
Nêu đúng từ, cụm từ
5
7
Đúng biện pháp NT nhưng sai từ
4
6
Nêu từ, cụm từ đúng nhưng sai BPNT.
14
11
Không nêu được gì
1
1
KẾT LUẬN: Qua khảo sát cho thấy rất nhiều học sinh không mặn mà, hứng thú
với việc học tập bộ môn Ngữ văn nói chung và thơ ca nói riêng. Khả năng cảm
thụ từ ngữ chưa tốt, chưa nắm vững các biện pháp nghệ thuật.
b. Đi tìm nguyên nhân.
Nguyên nhân nào đã dẫn đến tình trạng trên. Theo tôi thì có một số
nguyên nhân, nhưng ở đây chỉ xin đề cập đến mấy nguyên nhân mà theo tôi là
chủ yếu:
+ Thứ nhất: Đa phần các em chưa hiểu đúng bản chất của môn Ngữ văn.
Các em mới chỉ nhìn môn Văn dưới góc độ xã hội, kinh tế như học môn gì để
có cơ hội tìm việc làm. Điều này đúng, nhưng thế là chưa nhận thức đầy đủ. Vì
muốn làm gì thì làm, trước hết các em phải LÀM NGƯỜI đã. Đó là mong muốn
lớn nhất của bố mẹ và của xã hội. Mà đặc điểm lớn nhất để phân biệt con người
với muôn loài là TÂM HỒN, TÌNH CẢM và những RUNG ĐỘNG THẨM MỸ.
Đây chính là mục đích bồi dưỡng của môn Ngữ văn.
+Thứ hai: có cả nguyên nhân từ phía giáo viên truyền thụ kiến thức, một
số giáo viên vẫn còn thói quen dạy học truyền thụ kiến thức một chiều, chưa chú
trọng đến việc tiếp thu, vận dụng kiến thức của học sinh.
Với những giờ học như thế, yếu tố hứng thú của học sinh chưa được kích thích
để trỗi dậy. Giờ học tác phẩm văn chương vì thế vẫn chưa thu hút được sự chú ý
của người học…
+Thứ ba: Thói quen học tập thụ động của học sinh. Hoặc bắt nguồn từ
nhiều vấn đề xã hội khác như nhịp sống thời hiện đại thời 4.0 với nhiều cám dỗ
tuổi trẻ như game, facebook….thu hút sự chú ý của các em.
Đó là những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên.
2.THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
a. Thời gian.
- Thời gian nghiên cứu lý thuyết, sưu tầm tài liệu từ tháng 9/2018-2/2020.
- Thời gian thực nghiệm đối chứng: 8/2019-2/2020.

Nguyễn Văn Huyên – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa – Hà Nội
Trang 3/15
b. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh các lớp 11A1, 11A5 trường tôi công tác.
c. Phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài này chỉ giới hạn trong phạm vi giảng dạy, hướng dẫn học sinh cảm
thụ các tác phẩm thơ ca lớp 11. Chứ không bàn sang các lĩnh văn xuôi,
tiểu thuyết, truyện ngắn….
3. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.
Chúng tôi thực hiện các phương pháp sau:
+ Phương pháp thức nghiệm, đối chứng.
+ Phân tích văn bản, so sánh văn bản, nghiên cứu lý thuyết.
PHẦN HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.KHÁI NIỆM “HỨNG THÚ”, HỨNG THÚ HỌC TẬP.
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn thì: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá
nhân với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa với cuộc sống, vừa có khả năng đem
lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động” [ Dẫn theo Nguyễn
Quang Uẩn- Giáo trình tâm lý học đại cương, NXB ĐHSP 2007 tr 204). Nói
như vậy có nghĩa là:
❖ Về bản chất tâm lí thì hứng thú là khả năng đem lại khoái cảm cho con
người, thể hiện ở sự chú ý tới đối tượng, khao khát đi sâu nhận thức đối
tượng, sự thích thú được thỏa mãn với đối tượng.
❖ Về bản chất xã hội thì hứng thú gắn với hoạt động của cá nhân. Điều này
có nghĩa là hứng thú phải gắn với hoạt động học tập của cá nhân từng học
sinh, tức là không phải sự thụ động mà có thể có hứng thú được. Bản chất
của vấn đề là phải tổ chức hoạt động học tập và lôi cuốn các em vào
những hoạt động đó.
NHƯ VẬY: Trên cơ sở khái niệm “hứng thú” của tác giả Nguyễn Quang Uẩn
(Giáo trình Tâm lý học đại cương- đã dẫn ở trên) thì “hứng thú cảm thụ tác
phẩm thơ” được hiểu như sau: Hứng thú cảm thụ tác phẩm thơ là thái độ đặc
biệt của cá nhân đối với tác phẩm thơ ca, nó có khả năng đem lại khoái cảm cho
cá nhân trong quá trình khám phá vẻ đẹp thẩm mỹ, giá trị nhân văn…. của bài
thơ hoặc đoạn thơ. Theo quan niệm này, khi con người có hứng thú với hoạt
động cảm thụ tác phẩm thơ thì họ sẽ có cảm giác thoải mái, say mê khi tiến
hành khám phá đối tượng nghiên cứu, làm cho đối tượng sớm bộc lộ bản chất,
đem lại kết quả cao trong học tập. Ngược lại, nếu không có hứng thú sẽ làm mất
đi động cơ học tập, kết quả học tập sẽ không cao, thậm chí xuất hiện cảm xúc
tiêu cực.