CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: Hội đồng chấm sáng kiến cấp trường-Trường THPT Nguyễn

Huệ.

Hội đồng chấm sáng kiến cấp Tỉnh- Sở Giáo dục & Đào tạo Ninh

Bình

Chúng tôi gồm:

TT Họ và tên Ngày tháng Nơi công tác Chức vụ Trình Tỷ lệ

năm sinh độ (%) đóng

chuyên góp vào

môn việc tạo

ra sáng

kiến

1 Nguyễn Thị 24/7/1979 THPT Nguyễn Huệ TTCM Thạc sĩ 25%

Thu Thoa

2 Phạm Thị 18/9/1986 THPT Nguyễn Huệ Giáo viên Thạc sĩ 25%

Hằng Phương

3 Vũ Thị Gấm 23/9/1984 THPT Nguyễn Huệ Giáo viên Đại học 25%

4 Tống Thị 08/7/1979 THPT Nguyễn Huệ Giáo viên Đại học 25%

Hương Giang

1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng:

Nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Kiểm tra đánh giá tác

phẩm Vội vàng trong chương trình Ngữ văn 11 theo hướng phát triển năng

lực.

1

Lĩnh vực áp dụng:

Phần Kiểm tra đánh giá dành cho học sinh lớp 11 trường THPT Nguyễn

Huệ nói riêng và tỉnh Ninh Bình nói chung.

2. Nội dung sáng kiến

a. Giải pháp cũ thường làm:

- Chi tiết giải pháp cũ: Nhiều năm trước đây, việc kiểm tra đánh giá

thường thiên về yêu cầu học sinh tái hiện kiến thức, thiên về nội dung. Các hình

thức kiểm tra đánh giá chưa phong phú, đa dạng, chủ yếu là kiểm tra bài cũ,

kiểm tra viết 15 phút, kiểm tra hình thức tự luận trong bài thi định kỳ…

- Những tồn tại cần khắc phục: Học sinh chỉ tập trung học thuộc kiến thức

giáo viên truyền giảng; kết quả đánh giá chưa thật sự công bằng, khách quan;

học sinh không phát huy được năng lực trong quá trình học tập.

b. Giải pháp mới cải tiến:

- Mô tả bản chất của giải pháp mới: Chúng tôi vừa kết hợp kiểm tra đánh

giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng vừa kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển

năng lực. Do đó quá trình kiểm tra đánh giá sẽ diễn ra trong suốt quá trình học

(trong tất cả các thời điểm của tiết học, kì học;), trong các hoạt động của tiến

trình dạy học (kiểm tra bài cũ, tìm hiểu bài mới, vận dụng kiến thức, củng cố bài

học), tiến hành với các hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau (vấn đáp, thuyết

trình, viết bài), không chỉ Giáo viên đánh giá mà Học sinh tự đánh giá và đánh

giá lẫn nhau. Từ đó, sẽ thu về kết quả đánh giá khách quan, công bằng, thúc đẩy

quá trình tiến bộ của người học, phát huy năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu đổi

mới phương pháp dạy học Ngữ văn trong giai đoạn hiện nay.

- Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp: Kết quả kiểm tra đánh giá công

bằng, khách quan, chính xác; học sinh vừa nắm kiến thức, kĩ năng của môn học

vừa phát huy được năng lực trong quá trình học tập và đạt hiệu quả trong thi cử,

kiểm tra.

3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được

2

- Hiệu quả kinh tế: Giúp quá trình dạy học phát huy hiệu quả tốt hơn.

- Hiệu quả xã hội: Học sinh được phát huy năng lực; kết quả kiểm tra

đánh giá công bằng, chính xác.

4. Điều kiện và khả năng áp dụng:

Sáng kiến có thể vận dụng để kiểm tra các tác phẩm khác trong chương

trình Ngữ văn 11 nói riêng và trong toàn bộ chương trình Ngữ văn nói chung.

Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng

sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Tam Điệp, ngày 06 tháng 05 năm 2022

NGƯỜI LÀM ĐƠN XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO

ĐƠN VỊ CƠ SỞ

3

I. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG

Đổi mới kiểm tra đánh giá là khâu quan trọng nằm trong chiến lược đổi

mới căn bản, toàn diện hệ thống giáo dục phổ thông hiện nay của Bộ GD&ĐT,

nhằm thúc đẩy các quá trình khác như đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới

hình thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới phương tiện dạy học... Để đạt

được mục tiêu phát triển năng lực của người học, việc kiểm tra đánh giá phải

được thực hiện theo hướng vì sự tiến bộ của người học như là quá trình thúc đẩy

phát triển học tập bền vững, từ đó quá trình dạy học trở nên tích cực hơn rất

nhiều.

Trong bối cảnh đổi mới của giáo dục phổ thông, Ngữ văn là một môn học

có tính đặc thù và có ưu thế trong việc phát triển năng lực người học. Để đạt

được mục đích học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của tác phẩm, từ đó hiểu được

giá trị và tinh thần, hình thành phẩm chất, năng lực cảm thụ văn chương, giáo

dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương con người, yêu cái đẹp…trong quá trình

dạy học, khâu kiểm tra đánh giá đóng một vai trò vô cùng quan trọng.

Qua thực tế hoạt động kiểm tra đánh giá hiện nay chưa đảm bảo yêu cầu

khách quan, chính xác, công bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái

hiện kiến thức và đánh giá điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh

duy trì dạy học theo lối “đọc- chép” thuần túy, học sinh học tập thiên về ghi nhớ,

ít quan tâm vạn dụng kiến thức. Nhiều giáo viên chưa vận dụng đúng quy trình

biên soạn đề kiểm tra còn nặng tính chủ quan của người dạy. Hoạt động kiểm tra

đánh giá ngay trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được

quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả. Thực trạng trên dẫn đến hệ

quả là không rèn luyện được tính trung thực trong thi, kiểm tra; nhiều học sinh

phổ thông còn thụ động trong việc học tập; khả năng sáng tạo và năng lực vận

dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn

chế.

Với những lí do trên tôi chọn vấn đề: “Kiểm tra đánh giá tác phẩm Vội

vàng trong chương trình Ngữ văn 11 theo hướng phát triển năng lực” làm

đề tài nghiên cứu.

4

Lựa chọn đề tài này, chúng tôi muốn hình thành kiến thức, kĩ năng đọc

hiểu tác phẩm Vội vàng để nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập môn Ngữ

văn của học sinh. Đồng thời nâng cao hiệu quả của việc dạy và học theo hướng

phát triển năng lực. Nâng cao hiệu quả nhận thức nội dung kiến thức văn bản,

nâng cao năng lực cảm thụ văn học, nâng cao kĩ năng đọc hiểu một văn bản thơ

hiện đại.

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm của chúng tôi hướng tới đối tượng là học

sinh khối 11. Chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm, chứng minh đề tài thông qua

việc thực hiện các bài kiểm tra đánh giá và kết quả học tập của học sinh các lớp

11A, 11C, 11E, 11H, 11K trường THPT Nguyễn Huệ. (Trong đó có khảo sát kết

quả cụ thể qua các bài kiểm tra ở 3 lớp 11H, 11A và 11K).

Thực tế, trong quá trình tổ chức kiểm tra đánh giá cho HS khối 11, chúng

tôi đã thực hiện kiểm tra đánh giá với tất cả các tác phẩm văn học. Ở sáng kiến

kinh nghiệm này, chúng tôi chỉ tập trung vào tác phẩm Vội vàng của Xuân Diệu.

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN

1. Giải pháp cũ thường làm

Trong chương trình Ngữ văn 11, tác phẩm Vội vàng của Xuân Diệu là một

trong những tác phẩm trọng tâm. Vì thế, giáo viên thường xuyên tiến hành kiểm

tra đánh giá ở tác phẩm này với các hình thức từ kiểm tra thường xuyên đến

kiểm tra định kỳ. Tuy nhiên, do chương trình giáo dục cũ thiên về tiếp cận nội

dung, yêu cầu chính đối với các đề nghị luận văn học là học sinh tái hiện lại

những nội dung kiến thức đã được thầy cô truyền đạt nên việc kiểm tra đánh giá

mới chỉ dừng lại ở mức độ hệ thống hóa các kiến thức cơ bản.

* Về nội dung kiểm tra: Trong quá trình kiểm tra đánh giá thường xuyên,

các câu hỏi giáo viên thường sử dụng để kiểm tra học sinh thường dừng lại ở việc

bám sát nội dung, tái hiện kiến thức:

Câu hỏi kiểm tra vấn đáp:

1, Nêu đặc điểm phong cách nghệ thuật trong thơ Xuân Diệu?

2, Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Vội vàng”?

5

Câu hỏi kiểm tra viết (15 phút):

1, Cảm nhận bốn câu đầu của bài thơ?

2, Phân tích đoạn thơ sau trong tác phẩm Vội vàng của Xuân Diệu?

Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,

Không cho dài thời trẻ của nhân gian;

Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,

Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!

(Vội vàng, Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.22)

Câu hỏi kiểm tra 90 phút:

1, Trình bày cảm nhận về tình yêu cuộc sống của Xuân Diệu trong đoạn

thơ mở đầu bài thơ Vội vàng

Tôi muốn tắt nắng đi

Cho màu đừng nhạt mất;

Tôi muốn buộc gió lại

Cho hương đừng bay đi.

Của ong bướm này đây tuần tháng mật;

Này đây hoa của đồng nội xanh rì;

Này đây lá của cành tơ phơ phất;

Của yến anh này đây khúc tình si;

Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,

Mỗi buổi sớm, thần Vui hằng gõ cửa;

Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;

(Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.22)

2, Phân tích đoạn thơ cuối bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu:

Ta muốn ôm

Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;

Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,

Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,

Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều

6

Và non nước, và cây, và cỏ rạng,

Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng

Cho no nê thanh sắc của thời tươi;

- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!

(Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.23)

Với những hình thức kiểm tra đánh giá đó, sự tiến bộ và khả năng của mỗi

học sinh chưa được bộc lộ trong quá trình học tập; chưa đánh giá được năng lực

của học sinh, đặc biệt là năng lực giải quyết các tình huống thực tiễn.

*Về hình thức kiểm tra: Chủ yếu kiểm tra dưới hình thức tự luận; vẫn áp

dụng kiểu đánh giá truyền thống, chủ yếu ghi nhớ, hiểu kiến thức.

*Về phía giáo viên: Tình hình dạy học tác phẩm Vội vàng và kiểm tra

đánh giá theo hướng phát triển năng lực Ngữ văn ở trường trung học phổ thông

hiện nay với đa số GV trong đó có bản thân chúng tôi vẫn còn nhiều hạn chế:

Kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh còn nặng về điểm số sau những bài kiểm tra

tự luận; đánh giá một chiều, chủ yếu giáo viên đánh giá.

*Về phía học sinh:

- Học sinh học tủ, đối phó, ghi nhớ máy móc khi trả lời câu hỏi của giáo

viên hoặc khi làm bài kiểm tra.

- Thiếu kĩ năng vận dụng linh hoạt; năng lực phân tích, so sánh, tổng hợp

còn hạn chế.

- Với những bài kiểm tra tự luận, học sinh học thuộc, ít có sáng tạo; lúng

túng trước những vấn đề mới.

2. Giải pháp mới cải tiến

2.1. Các yêu cầu cần lưu ý

- Khái niệm “năng lực” và “phát triển năng lực”.

Về phạm trù năng lực hiện có rất nhiều cách quan niệm khác nhau tùy

thuộc vào quan điểm, phương pháp và lĩnh vực tiếp cận của các nhà nghiên cứu.

Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên đã chỉ rõ: “Năng lực là khả

7

năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào

đó. Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại

hoạt động nào đó với chất lượng cao.” [23, tr. 32 Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê].

Trong cuốn Tài liệu chuyên văn tập 2, PGS.TS. Đỗ Ngọc Thống lại cho

rằng: “Năng lực là một tiêu chuẩn đòi hỏi ở mỗi cá nhân khi thực hiện một công

việc cụ thể. Nó bao gồm sự vận dụng tổng hợp các tri thức, kĩ năng và hành vi

ứng xử trong thực hành. Nói cách khác năng lực là một tình trạng cụ thể hay một

khả năng làm việc tương xứng để có thể thực hiện một công việc cụ thể”

Như vậy về cơ bản có thể hiểu một cách khái quát năng lực là khả năng cá

nhân giải quyết các vấn đề đặt ra một cách hiệu quả dựa trên sự huy động kiến

thức, vốn sống, kinh nghiệm và sự vận dụng thành thạo các kĩ năng, thao tác gắn

liền với một thái độ tích cực, đúng đắn. Năng lực không do bẩm sinh mà có, nó

chỉ có thể hình thành và phát triển trong quá trình con người học tập, lao động

và rèn luyện không ngừng để mang lại những kết quả tốt nhất. “Phát triển năng

lực” chính là mục tiêu cơ bản trong giáo dục hiện nay”.

- Những năng lực cần hình thành cho HS trong dạy học Ngữ văn.

+ Năng lực giải quyết vấn đề:

Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm việc nhận biết được mâu thuẫn giữa

tình huống thực tế với sự hiểu biết của cá nhân và chuyển hóa được mâu thuẫn

thành vấn đề đòi hỏi sự tìm tòi, khám phá, thể hiện khả năng cá nhân trong quá

trình thu thập và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau, đề xuất phương án và

thực hiện phương án đã chọn.

+ Năng lực sáng tạo:

Năng lực sáng tạo được hiểu là sự thể hiện khả năng của HS trong việc

suy nghĩ và tìm tòi, phát hiện những ý tưởng mới nảy sinh trong học tập và cuộc

sống, từ đó đề xuất được các giải pháp mới một cách thiết thực, hiệu quả để thực

hiện ý tưởng. Trong việc đề xuất và thực hiện ý tưởng, HS bộc lộ óc tò mò, niềm

say mê tìm hiểu, khám phá.

+ Năng lực hợp tác:

8

Năng lực hợp tác được thể hiện ở một số khía cạnh như: chủ động đề

xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ; biết được trách nhiệm và vai trò

của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; nhận biết được đặc điểm và khả

năng của từng thành viên; chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được

giao; biết dựa vào mục tiêu đặt ra để tổng kết được hoạt động chung của nhóm.

+ Năng lực giao tiếp tiếng Việt:

Năng lực giao tiếp được thể hiện ở một số khía cạnh như: xác định được

mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước

khi giao tiếp; nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng

giao tiếp để có thái độ ứng xử phù hợp; biết sử dụng hệ thống ngôn ngữ để diễn

đạt ý tưởng của cá nhân một cách tự tin trong từng bối cảnh và đối tượng.

+ Năng lực thẩm mĩ:

Năng lực thẩm mĩ bao gồm năng lực khám phá cái đẹp và năng lực

thưởng thức cái đẹp. Năng lực thẩm mĩ thể hiện khả năng của mỗi cá nhân trong

việc nhận ra được các giá trị thẩm mĩ của sự vật, hiện tượng, con người và cuộc

sống, thông qua những cảm nhận, rung động trước cái đẹp và cái thiện, từ đó

biết hướng những suy nghĩ, hành vi của mình theo cái đẹp, cái thiện. Năng lực

thẩm mĩ là năng lực đặc thù của môn học Ngữ văn, gắn với tư duy hình tượng

trong việc tiếp nhận văn bản văn học.

+ Năng lực ngôn ngữ:

Năng lực ngôn ngữ bao gồm ba năng lực chủ yếu sau đây: năng lực làm

chủ ngôn ngữ; năng lực sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp; năng lực sử dụng ngôn

ngữ để tạo lập văn bản. Để đạt được điều này đòi hỏi học sinh phải có một vốn

từ vựng nhất định, hiểu và cảm nhận được sự giàu đẹp của tiếng Việt, nắm được

những quy tắc về từ ngữ, ngữ pháp, chính tả để sử dụng tốt tiếng Việt.

+ Năng lực văn học:

Là khả năng hiểu một văn bản của người đọc trên cơ sở biết rõ về sự diễn

giải hợp lí hệ thống tín hiệu của văn học. Năng lực văn học được tạo nên bởi các

thành tố: kiến thức về văn học, kĩ năng văn học, tiếp nhận văn học. Năng lực

9

ngôn ngữ và năng lực văn học giúp HS hình thành các kĩ năng đọc, viết, nói và

nghe.

- Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực

Theo quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người

học, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến

thức đã học làm trọng tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng

lực là chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống

ứng dụng khác nhau.

Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục trong

quá trình học và sau các cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ

thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả

học tập của người học. Nói một cách khác thì đánh giá theo năng lực là đánh giá

kiến thức, kỹ năng và thái độ được ứng dụng trong bối cảnh có ý nghĩa.

Không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức kỹ năng.

Xét về bản chất, đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với

đánh giá kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh người học có năng lực ở một mức

độ nào đó, phải tạo cơ hội cho người học được giải quyết vấn đề trong tình

huống mang tính thực tiễn. Khi đó, người học vừa phải vận dụng những kiến

thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải vận dụng những kinh nghiệm

của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường, những trải

nghiệm ở gia đình, cộng đồng và xã hội.

Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực,

người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực

hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực

không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến

thức, kỹ năng, bởi năng lực là tổng hòa của kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị,

chuẩn mực đạo đức… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát

triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

2.2. Kiểm tra đánh giá tác phẩm Vội vàng trong chương trình Ngữ văn

11 theo hướng phát triển năng lực

10

2.2.1. Các hình thức kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực

có thể vận dụng trong kiểm tra đánh giá tác phẩm Vội vàng

2.2.1.1. Kiểm tra thường xuyên

a, Kiểm tra đánh giá qua hình thức vấn đáp

Đây là hình thức kiểm tra quan trọng để phát triển kĩ năng nói của học sinh

trong học tập như nói lưu loát, diễn cảm, nói đúng, đủ, thuyết phục, được thực

hiện thông qua những cuộc đối thoại giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh

với nhau. Hình thức này có thể sử dụng ở mọi thời điểm trong tiết học từ khởi

động, hình thành kiến thức, vận dụng, luyện tập…

Ở hình thức kiểm tra này, giáo viên có thể đánh giá qua việc quan sát để có

được những đánh giá trực tiếp, ngay lập tức, khách quan và chính xác về kết quả

học tập và rèn luyện của mỗi học sinh. Giáo viên sẽ xây dựng các phiếu quan sát

để theo dõi sự tiến bộ của từng học sinh, đặc biệt là động cơ, thái độ, hứng thú

và năng lực của học sinh qua nhiều giờ học trên các phương diện như: thái độ

học tập, kĩ năng đọc, nói... Từ đó có những đánh giá chính xác, khách quan,

đồng thời giáo viên tự điều chỉnh phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao hơn.

Phiếu quan sát năng lực nói

Lớp...................Giờ..................Tiết.................Ngày............................

STT Họ và tên Đặt câu Diễn đạt Ý kiến đúng Đánh giá chung Vốn từ

Phiếu quan sát thái độ học tập

STT Họ và tên Nhận xét Chuẩn bị bài ở nhà Đọc thêm tài liệu Tập trung nghe giảng Phát biểu ý kiến

Phiếu quan sát kĩ năng đọc

Họ và tên…………………………………. Lớp ………………………….

Bài……………………………Tiết………………Ngày…………………..

11

Nhận xét Các phương diện đánh giá Tốt Khá TB Mức độ Yếu

Giọng đọc Thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình Ngắt nghỉ, nhấn mạnh nhịp từ, điệu phù hợp

Các câu hỏi kiểm tra vấn đáp có thể vận dụng khi kiểm tra đánh giá bài thơ

Vội vàng:

Câu 1. Đọc các câu thơ sau, từ đó nhận xét về phong cách nghệ thuật của

Xuân Diệu?

- Xuân đang tới, nghĩa là xuân đang qua

Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già

(Vội vàng)

- Mau với chứ, vội vàng lên với chứ

Em em ơi tình non sắp già rồi

(Giục giã)

- Yêu tha thiết thế vẫn còn chưa đủ

Phải nói yêu đến trăm bận ngàn lần

(Phải nói)

- Hơn một loài hoa đã rụng cành

Trong vườn sắc đỏ rủa màu xanh

- Những luồng run rẩy rung rinh lá… (Đây mùa thu tới)

(Nhị hồ)

Câu 2. Nhận xét về ước muốn của Xuân Diệu qua bốn câu thơ đầu bài thơ?

Câu 3. Bức tranh thiên nhiên trong khổ 2 hiện lên như thế nào?

Câu 4. Nhận xét quan niệm nhân sinh của Xuân Diệu qua khổ thơ thứ 2?

12

Câu 5. Xác định và phân tích câu thơ thể hiện quan niệm thẩm mĩ mới mẻ

của nhà thơ trong khổ 2?

Câu 6. Những đặc điểm nghệ thuật nào làm nên nét đặc sắc của khổ 2?

Câu 7. Qua khổ 2 của bài thơ, Xuân Diệu thể hiện cách cảm nhận về thời

gian như thế nào?

Câu 8. Vì sao nhà thơ có tâm trạng vội vàng, cuống quýt trước sự trôi chảy

nhanh chóng của thời gian?

Câu 9. Chỉ ra sự khác biệt trong quan niệm thời gian của Xuân Diệu và

quan niệm truyền thống?

Câu 10. Tâm trạng của nhà thơ được bộc lộ như thế nào trước sự phai tàn

của cảnh vật?

Câu 11. Nhận xét về ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu của đoạn thơ cuối?

Câu 12. Qua bài thơ, Xuân Diệu gửi gắm thông điệp gì?

Như vậy, sau hình thức kiểm tra này, các câu hỏi hướng tới kiểm tra đánh

giá năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực thẩm mỹ, năng lực

ngôn ngữ, trong đó có kĩ năng đọc, nói và nghe, biết vận dụng kiến thức tiếng

Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội, tư tưởng, quan niệm thẩm mĩ để

hiểu các tác phẩm; biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình

thức biểu đạt của văn bản, nhất là những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ.

b, Kiểm tra đánh giá qua hình thức thuyết trình

Giáo viên giao nhiệm vụ thuyết trình cho học sinh là một cách dạy trong

phương pháp dạy học theo dự án. Kiểm tra đánh giá bằng hình thức này học sinh

sẽ phát huy sự chủ động, khả năng làm việc nhóm, tinh thần tự học, tự nghiên

cứu cũng như được bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về nội dung bài học.

Giáo viên có thể giao câu hỏi trước để học sinh chuẩn bị, sau đó thuyêt trình tại

lớp. Các câu hỏi có thể giới thiệu về tác giả, cảm nhận nội dung tác phẩm, rút ra

giá trị tư tưởng cũng như đánh giá nhận xét về tác phẩm, tác giả.

Các câu hỏi thuyết trình có thể sử dụng khi kiểm tra đánh giá bài thơ Vội

vàng:

13

Câu 1. Em có đồng tình với quan niệm sống của Xuân Diệu trong bài thơ

Vội vàng?

Câu 2. Qua bài thơ Vội vàng, em học được điều gì từ quan niệm sống của

Xuân Diệu?

Câu 3. Nhà thơ Xuân Diệu trong Vội vàng: “Xuân đương tới nghĩa là xuân

đương qua- Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già” cho nên thi sĩ giục giã “Mau đi

thôi mùa chưa ngả chiều hôm”

Còn nhà văn Nguyễn Ngọc Thuận trong Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ:

“Trong nhịp sống ồn ào, vội vã hôm nay, đôi khi ta cũng cần dừng lại, mua thêm

cho mình một chút suy tư, một chút bình yên để lấy sức và rồi tiếp tục bước đi”

Em đồng tình với quan niệm sống của ai trong 2 tác giả trên?

Qua hình thức trên, học sinh sẽ được đánh giá về năng lực ngôn ngữ, năng

lực sử dụng tiếng Việt, năng lực thẩm mỹ, năng lực giải quyết vấn đề,… học

sinh biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng

suy luận của bản thân để hiểu tác phẩm; hơn nữa thông qua hoạt động thuyết

trình, học sinh được rèn luyện khả năng trình bày quan điểm trước nhiều người,

thêm sự tự tin và bản lĩnh, khả năng giao tiếp, ứng xử.

c, Kiểm tra đánh giá qua hình thức Trải nghiệm sáng tạo

Trải nghiệm sáng tạo là hình thức đổi mới trong dạy học Ngữ văn, có thể

vận dụng trong tất cả các hoạt động học: khởi động, hình thành kiến thức, luyện

tập, vận dụng, sáng tạo…Thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh

phát huy được các năng lực chung cũng như các năng lực đặc thù của môn Ngữ

văn, từ đó, giáo viên đánh giá được toàn diện và khách quan sự tiến bộ cũng như

năng lực của học sinh.

Ví dụ câu hỏi kiểm tra đánh giá bài thơ Vội vàng qua hình thức trải nghiệm

sáng tạo:

Câu 1. Hãy ngâm và bình một đoạn trong bài thơ Vội vàng mà em thích

nhất?

14

(1) Đây là quê nội của thi sĩ Xuân Diệu

(2) Xuân Diệu là nhà thơ….. trong các nhà thơ mới

(3) Quê mẹ của thi sĩ Xuân Diệu ở……

(4) Đây là tên một tác phẩm văn xuôi của Xuân Diệu?

(5) Xuân Diệu có một giọng thơ sôi nổi và……….

(6) Đây là tên một tập thơ ra đời năm 1960 của Xuân Diệu?

(7) Tập thơ ra đời năm 1945 của Xuân Diệu có nhan đề là………

Câu 2. Hoàn thành trò chơi ô chữ

(1 )

(2 )

(3 )

(4 )

(5 )

(6 )

(7 )

Ở hình thức kiểm tra này, ngoài những năng lực hợp tác, ngôn ngữ, thẩm

mỹ, giải quyết vấn đề, học sinh được phát huy sự sáng tạo, năng khiếu cũng như

kĩ năng hợp tác, hoạt động nhóm; đồng thời giúp học sinh hào hứng, say sưa,

thích thú và tích cực trong giờ học.

2.2.2. Những lưu ý khi ra đề kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển

năng lực

15

Trong quá trình biên soạn đề kiểm tra, chúng tôi lưu ý những yêu cầu như

sau

- Thứ nhất: Khi ra đề cần bám sát mục tiêu, chuẩn về kiến thức, kĩ năng,

thái độ của tác phẩm Vội vàng. Tập trung đánh giá các năng lực ngữ văn của HS:

Năng lực hiểu biết về các văn bản thơ mới (nội dung, nghệ thuật…), năng lực sử

dụng tiếng Việt, năng lực vận dụng các thao tác diễn đạt…Mỗi đề kiểm tra phải

coi trọng sự đánh giá toàn diện về các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ, tạo điều

kiện cho tất cả các đối tượng HS được suy nghĩ, tìm tòi vận dụng các kiến thức,

kĩ năng. Đặc biệt là hoạt động tư duy và thực hành viết văn.

- Thứ hai: Khi ra đề, cần quan tâm đến nội dung mình sẽ nhận lại từ phía

HS ở cả hai mặt: thể hiện kết quả học tập của HS và từ kết quả đó phân tích, tìm

ra nguyên nhân, giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tác phẩm Vội vàng ở thời

gian sau đó; khi ra đề cần: Cụ thể hóa các chỉ số đánh giá trong đề kiểm tra, công

khai với HS để chính các em có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình, sử dụng

nhiều câu hỏi với những mức độ khó – dễ khác nhau trên một bài kiểm tra…

- Thứ ba: Về mặt nội dung kiến thức, đề kiểm tra nên được chia ra thành

những phần nhỏ, các đoạn thơ, câu thơ, hình ảnh thơ… Với hình thức này, một

đề kiểm tra có thể trải rộng nhiều vùng kiến thức, tránh phiến diện, giảm đi khả

năng đoán trúng đề của HS, giảm việc phụ thuộc văn mẫu, tránh lối “học tủ”,

“học lệch” trong HS. Hơn nữa, những phần kiến thức nhỏ, nhưng không kém

phần quan trọng của bài được đưa vào khu vực kiểm tra, HS sẽ quan tâm đến nội

dung bài học toàn diện hơn, từ đó chủ động nắm nội dung bài học sâu sắc hơn.

- Thứ tư: Thực hiện quy trình ra đề nghiêm ngặt. Bao gồm một các bước

như: xác định mục đích kiểm tra; xác định yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cần đạt

được; xác định những năng lực có thể hướng tới đánh giá; Xác định hình thức

kiểm tra; thiết lập ma trận; biên soạn câu hỏi, bài tập ĐGPT năng lực; xây dựng

hướng dẫn chấm, đáp án và thang điểm; Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.

Dựa vào một số nguyên tắc trên, để ra đề kiểm tra môn Ngữ văn theo

hướng đổi mới, phù hợp với mục tiêu giáo dục ngày nay, theo chúng tôi cần có

16

một hình thức hợp lí. Nên kết hợp cả tự luận và trắc nghiệm, có phần kiểm tra

kiến thức, phần kiểm tra kĩ năng.

Kiểm tra trắc nghiệm khách quan nên đưa ra những câu hỏi sáng rõ, các

phương án lựa chọn đúng cần ngắn gọn, chính xác, các lựa chọn nhiễu được

thiết kế sao cho HS sẽ nhầm lẫn nếu không nắm vững kiến thức kĩ năng.

Kiểm tra tự luận phải có tính chất tổng hợp, đan xen giữa thao tác tư duy,

thao tác viết văn nhằm khuyến khích những suy nghĩ đa dạng, phong phú của

nhiều đối tượng HS khác nhau.

ĐỀ MINH HỌA

Đề kiểm tra thường xuyên (thời gian 15 phút).

I. Phần trắc nghiệm (5 điểm)

Câu 1: Dòng nào nói không đúng về tác giả Xuân Diệu?

A. Cha là một nhà nho quê Hà Tĩnh, quê mẹ ở Gò Bồi, xã Tùng Giản,

huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Đnh.

B. Với gần 50 tác phẩm gồm thơ, văn, nghiên cứu phê bình, dịch thuật,

ông là một trong những nhà thơ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam

C. Thơ văn ông được xem như một cái gạch nối giữa hai thời đại văn học

của dân tộc: trung đại và hiện đại.

D. Có thơ đăng báo từ 1935, nổi tiếng từ 1937 như một nhà thơ "mới nhất

trong các nhà thơ mới" (Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh).

Câu 2: Khát vọng của nhân vật trữ tình trong bốn câu thơ mở đầu bài

"Vội vàng" là:

A. Muốn chiếm lĩnh thiên nhiên.

B. Muốn xoay chuyển càn khôn

C. Muốn thống trị vũ trụ.

D. Muốn níu giữ hương sắc đất trời.

Câu 3: Cái hay của phép so sánh trong câu thơ "Tháng giêng ngon như

một cặp môi gần" (Vội vàng, Xuân Diệu) là:

17

A. So sánh vẻ đẹp của thiên nhiên với vẻ đẹp của con người bằng một hình

ảnh rất đời thường, gắn với cảm nhận về một tình yêu trẻ trung, cuồng nhiệt, nồng

nàn.

B. So sánh vẻ đẹp của thiên nhiên với vẻ đẹp của con người bằng một

hình ảnh độc đáo, mang nhiều màu sắc nhục cảm.

C. So sánh vẻ đẹp của thiên nhiên với vẻ đẹp của con người bằng một

hình ảnh mới lạ.

D. So sánh vẻ đẹp của thiên nhiên với vẻ đẹp của con người bằng hình

ảnh rất quen thuộc.

Câu 4: Trong bài thơ Vội vàng, đang ngây ngất trước cảnh thiên đường

trên mặt đất vì sao Xuân Diệu bỗng băn khuăn “Tôi sung sướng. Nhưng vội

vàng một nửa”

A. Thi sĩ cảm nhận cuộc đời này không phải của mình

B. Thi sĩ khát khao giao cảm với đời, nhưng lại mang mặc cảm đau

thương.

C. Thi sĩ cảm nhận được sự trôi chảy của thời gian sẽ làm cho tất cả đều tàn

phai

D. Thi sĩ biết cuộc đời mình rất ngắn ngủi

Câu 5: Biện pháp tu từ trong các câu thơ “Của ong bướm này đây tuần

tháng mật / Này đây hoa của đồng nội xanh rì / Này đây lá của cành tơ phơ phất

/ Của yến anh này đây khúc tình si / Và này đây ánh sáng chớp hàng mi”?

A. Lặp từ, so sánh

B. Liệt kê, nhân hóa

C. Nhân hóa, điệp ngữ

D. Điệp từ, liệt kê

Câu 6: Nếu cần dùng một câu thật ngắn gọn tóm tắt đủ nội dung, cảm xúc

đoạn mở đầu bài Vội vàng của Xuân Diệu (13 dòng, từ đầu đến câu "Tôi không

chờ nắng hạ mới hoài xuân"), thì chỉ có thể dùng câu nào trong những câu sau?

18

A. Một niềm ước muốn táo bạo mà mãnh liệt: chặn đứng bước đi của thời

gian, vĩnh viễn hóa sắc hương và sự sống.

B. Một bức tranh mùa xuân tươi đẹp, kì thú, đầy niềm vui bày ra mời mọc

con người tận hưởng.

C. Một niềm vui bất tuyệt mà không trọn vẹn.

D. Niềm trân trọng, vui sướng dào dạt trước vẻ đẹp cuộc sống, vẻ đẹp mùa

xuân.

Câu 7: Sự đối lập trong mùa xuân của đất trời với mùa xuân của con

người được thể hiện qua hai câu thơ nào?

A. Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.

Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật

B. Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua.

Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già

C. Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,

Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại.

D. Mùi tháng, năm đều rớm vị chia phôi,

Khắp sông, núi vẫn than thầm tiễn biệt

Câu 8: Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Vội vàng được nhà thơ Xuân

Diệu gợi lên mang vẻ đẹp như thế nào?

A. Vẻ đẹp vừa gần gũi, thân quen, vừa mượt mà, đầy sức sống

B. Vẻ đẹp giản dị, tươi tắn.

C. Vẻ đẹp lộng lẫy, hoành tráng

D. Vẻ đẹp cổ điển, trang nhã.

Câu 9: Ở phần đầu bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu, nhân vật trữ tình

xưng "tôi", phần cuối bài thơ lại xưng "ta". Việc thay đổi cách xưng gọi

như vậy, chủ yếu nhằm dụng ý gì?

A. Nhân vật trữ tình muốn nhân danh cả một lớp người trẻ trung để có

thêm sự tiếp sức.

19

B. Nhân vật trữ tình muốn tự nâng mình lên một tầm vóc lớn lao để có thể

chạy đua với thời gian và ôm riết tất cả.

C. Nhân vật trữ tình muốn nhấn mạnh sự bé nhỏ, hữu hạn của "cái tôi" cá

nhân trước thời gian, cuộc đời.

D. Nhân vật trữ tình muốn tạo ra một giọng nói đầy quyền uy trước thời

gian, cuộc đời.

Câu 10: Câu nào dưới đây nói đúng về ý nghĩa của từ “vội vàng”

trong bài thơ?

A. Là sự hối tiếc những năm tháng sống không có ý nghĩa

B. Là lời kêu gọi tuổi trẻ sống cho trọn tuổi thanh xuân vì lí tưởng của bản

thân mình.

C. Là lời kêu gọi sống vội vàng để hưởng thụ.

D. Là bài ca yêu đời, là lời giục giã hãy sống mãnh liệt, sống hết mình,

hãy quý trọng từng giây phút của cuộc đời mình.

II. Phần tự luận (5.0 điểm)

Phân tích một câu thơ mà em thích nhất trong bài thơ Vội vàng.

2.2.1.2. Kiểm tra định kì

Kiểm tra định kì chủ yếu sử dụng hình thức kiểm tra viết bài tự luận. Ở

hình thức này, để chống lại thói sao chép văn mẫu, học tủ, học vẹt của học sinh,

câu hỏi phải có tính chất tổng hợp, đan xen giữa thao tác tư duy, thao tác viết

văn nhằm khuyến khích những suy nghĩ đa dạng, phong phú của nhiều đối

tượng HS khác nhau.

Ví dụ các câu hỏi trong đề kiểm tra định kì khi kiểm tra đánh giá tác phẩm

Vội vàng:

Câu 1. Trình bày cảm nhận về đoạn thơ sau; từ đó nhận xét về tình yêu

cuộc sống của Xuân Diệu.

Tôi muốn tắt nắng đi

Cho màu đừng nhạt mất;

Tôi muốn buộc gió lại

20

Cho hương đừng bay đi

Của ong bướm này đây tuần tháng mật;

Này đây hoa của đồng nội xanh rì;

Này đây lá của cành tơ phơ phất;

Của yến anh này đây khúc tình si;

Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,

Mỗi sáng sớm, thần Vui hằng gõ cửa;

Tháng giêng ngon như một cặp môi gần.

(Vội vàng, Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.22)

Câu 2. Cảm nhận về vẻ đẹp thiên nhiên trong đoạn thơ; từ đó nhận xét về

quan niệm nhân sinh và quan niệm thẩm mỹ tích cực của Xuân Diệu.

Của ong bướm này đây tuần tháng mật;

Này đây hoa của đồng nội xanh rì;

Này đây lá của cành tơ phơ phất;

Của yến anh này đây khúc tình si;

Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,

Mỗi sáng sớm, thần Vui hằng gõ cửa;

Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;

(Vội vàng, Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.22)

Câu 3. Quan niệm mới mẻ về thời gian và tuổi trẻ của Xuân Diệu qua

đoạn thơ sau:

Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,

Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,

Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất.

Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,

Không cho dài thời trẻ của nhân gian;

Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,

Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!

Còn trời đất, nhưng chẳng còn tôi mãi,

Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời;

21

Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi,

Khắp sông, núi vẫn than thầm tiễn biệt...

Con gió xinh thì thào trong lá biếc,

Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi?

Chim rộn ràng bỗng đứt tiếng reo thi,

Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa?

(Vội vàng, Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.22)

Câu 4. Trình bày cảm nhận về đoạn thơ sau; từ đó nhận xét về phong cách

nghệ thuật của Xuân Diệu.

Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,

Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,

Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất.

Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,

Không cho dài thời trẻ của nhân gian;

Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,

Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!

Còn trời đất, nhưng chẳng còn tôi mãi,

Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời;

Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi,

Khắp sông, núi vẫn than thầm tiễn biệt...

Con gió xinh thì thào trong lá biếc,

Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi?

Chim rộn ràng bỗng đứt tiếng reo thi,

Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa?

(Vội vàng, Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.22)

Câu 5. Trình bày cảm nhận đoạn thơ sau; từ đó, nhận xét về quan niệm sống của Xuân Diệu.

Ta muốn ôm

Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;

Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,

Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,

22

Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều

Và non nước, và cây, và cỏ rạng,

Cho chuếnh choáng mùi hương, cho đã đầy ánh sáng,

Cho no nê thanh sắc của thời tươi;

Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!

(Vội vàng – Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.22, 23)

Câu 6. Trình bày cảm nhận đoạn thơ sau; từ đó, nhận xét về cái “tôi” trữ tình của Xuân Diệu.

Ta muốn ôm

Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;

Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,

Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,

Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều

Và non nước, và cây, và cỏ rạng,

Cho chuếnh choáng mùi hương, cho đã đầy ánh sáng,

Cho no nê thanh sắc của thời tươi;

Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!

(Vội vàng – Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.22, 23)

ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ

Thời gian 90 phút

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

“Em là con gái trong khung cửi

Dệt lụa quanh năm với mẹ già

Lòng trẻ còn như cây lụa trắng

Mẹ già chưa bán chợ làng xa.

Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay

Hoa xoan lớp lớp rụng vơi đầy

23

Hội chèo làng Ðặng đi ngang ngõ

Mẹ bảo: “Thôn Ðoài hát tối nay”

Lòng thấy giăng tơ một mối tình

Em ngừng thoi lại giữa tay xinh

Hình như hai má em bừng đỏ

Có lẽ là em nghĩ đến anh…”

(Trích “Mưa xuân”, Nguyễn Bính, Thivien.net)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1(0.75 điểm). Xác định thể thơ trong đoạn trích trên.

Câu 2(0.75 điểm). Trong hai khổ thơ đầu, khung cảnh làng quê được hiện

lên qua những từ ngữ, hình ảnh nào?

Câu 3 (1.0 điểm). Em hiểu như thế nào về nội dung câu thơ: “Lòng trẻ

còn như cây lụa trắng”?

Câu 4 (0.5 điểm). Nhận xét về ngôn ngữ, hình ảnh trong đoạn thơ?

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị

về sự cần thiết của việc sống có trách nhiệm với bản thân.

Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ sau; từ

đó nhận xét về tình yêu cuộc sống của Xuân Diệu:

“ … Của ong bướm này đây tuần tháng mật;

Này đây hoa của đồng nội xanh rì;

Này đây lá của cành tơ phơ phất;

Của yến anh này đây khúc tình si

Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,

Mỗi sáng sớm, thần Vui hằng gõ cửa;

Tháng giêng ngon như một cặp môi gần…”

(Trích “Vội vàng”, Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt

Nam, 2007, tr.41)

24

Qua hình thức kiểm tra này, học sinh cần phải vận dụng kiến thức lí luận văn học, lịch sử văn học, tác giả văn học và các kĩ năng phân tích, bình giá, cảm thụ văn học để giải quyết một vấn đề văn học; học sinh không chỉ tái tạo lại kiến thức đã học mà còn thể hiện những chính kiến cá nhân.

2.2.3. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC PHẨM VỘI

VÀNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Vận dụng Nhận biết Thông hiểu

Vận dụng cao – Vận dụng đặc điểm phong cách nghệ thuật của nhà thơ vào hoạt động tiếp nhận và đọc hiểu văn bản.

Vận dụng thấp – Vận dụng hiểu biết về tác giả (cuộc đời, con người), hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để lí giải nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

– Nêu thông tin về tác giả (cuộc đời, con người, phong nghệ cách tác thuật), phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời). – Nhận ra đề tài cảm hứng và thể thơ.

– Vận dụng hiểu biết về đề tài, cảm hứng thể thơ vào phân tích, lí giải giá trị nội dung và nghệ thuật.

– Từ đề tài, cảm hứng, thể thơ…tự xác định được con đường phân tích một văn bản mới cùng thể tài (thể loại, đề tài).

– Biết đánh giá tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình. – So sánh cái “tôi” trữ tình của nhà thơ trong các bài thơ khác – Giải thích được tâm trạng, cảm xúc của tác giả.

– Nhận diện chủ thể trữ tình, đối tượng trữ tình, thế hình giới tượng (thiên cảnh nhiên, không vật, gian, thời gian…) trong bài thơ.

– Hiểu được cội nguồn nảy sinh cảm hứng. - Hiểu được đặc điểm cơ bản của thể thơ – Hiểu được tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình trong bài thơ. – Phân tích được ý nghĩa của thế giới hình tượng đối với việc thể hiện tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình – Giải thích – Biết bình luận, đánh giá đúng đắn những ý kiến nhận định về các tác phẩm thơ đã học. được – Liên hệ với những giá trị sống hiện tại của bản thân và những người xung quanh. – Biết cách tự nhận diện, phân tích và đánh giá thế giới hình tượng và tâm trạng của nhân vật

25

trữ tình trong những bài thơ khác, tương tự.

– Đánh giá giá trị nghệ thuật của tác phẩm

được tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ. – Lí giải ý nghĩa, tác dụng của biện pháp nghệ thuật.

– Khái quát giá trị đóng góp của tác phẩm đối với thể loại, nghệ thuật thơ, xu hướng hiện đại hóa văn học nói chung và thơ ca nói riêng.

– Phát hiện các chi tiết, biện pháp nghệ thuật đặc sắc (từ ngữ, biện pháp tu từ, câu thơ, hình ảnh, nhịp điệu, bút pháp…)

– Đọc diễn cảm toàn bộ tác phẩm (thể hiện được tình cảm, cảm xúc của nhà thơ trong tác phẩm).

– Đọc sáng tạo (không chỉ thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả mà còn bộc lộ những cảm nhận, cảm xúc, trải nghiệm riêng của bản thân).

– Đọc nghệ thuật (đọc có biểu diễn). – Viết bài bình thơ, giới thơ. thiệu – Sưu tầm những bài văn hay, tương tự của tác giả và của giai đoạn văn học này. – Sáng tác thơ. – Viết bài tập nghiên cứu khoa học. – Tham gia các câu lạc bộ thơ, ngày hội thơ.

III. HIỆU QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Để đánh giá hiệu quả của sáng kiến, chúng tôi đã tiến hành khảo sát qua

phiếu điều tra trên các tiêu chí cụ thể và tiến hành kiểm tra khả năng vận dụng

của học sinh với hai lớp: lớp đối chứng 11A (không áp dụng sáng kiến) và lớp

26

thực nghiệm 11H, 11K (áp dụng sáng kiến); trong đó, lớp 11H học tốt hơn, lớp

11K và 11A lực học ngang nhau:

1. Khảo sát

PHIẾU KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH

GIÁ BÀI THƠ VỘI VÀNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Họ và tên học sinh: ………………………………………

Lớp :11……Trường THPT Nguyễn Huệ

STT Nội dung khảo Ý kiến

Có Không sát

1 Học sinh có thực hiện được các hình thức kiểm tra

đánh giá không?

2 Các câu hỏi trong kiểm tra đánh giá có phù hợp với

năng lực của học sinh không?

3 Học sinh có hứng thú, hào hứng khi thực hiện các

hình thức kiểm tra đánh giá không?

4 Học sinh có phát huy được năng lực của mình trong

quá trình được kiểm tra đánh giá không?

5 Kết quả kiểm tra đánh giá có phản ánh đúng sự tiến

bộ trong học tập và năng lực của học sinh không?

Các ý kiến khác……………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

2. Đánh giá hiệu quả của đổi mới kiểm tra đánh giá qua bài kiểm tra

Đề kiểm tra 45 phút

Đề bài: Trình bày cảm nhận về đoạn thơ sau; từ đó nhận xét về quan niệm mới

mẻ về thời gian của Xuân Diệu.

Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi,

Khắp sông, núi vẫn than thầm tiễn biệt...

Con gió xinh thì thào trong lá biếc,

Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi?

27

Chim rộn ràng bỗng đứt tiếng reo thi,

Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa?

(Vội vàng, Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.22)

Đáp án:

0,5 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài

0,5 khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về đoạn thơ sau;

từ đó nhận xét về quan niệm mới mẻ về thời gian của Xuân Diệu c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt

các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm

0,5

bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm * Cảm nhận đoạn thơ: 5,0 - Nỗi buồn của cảnh vật thiên nhiên khi xuân tàn, thời gian trôi đi

kéo theo sự phai tàn, chia ly của cảnh vật, sự phai tàn không thể

cưỡng lại được trước quy luật của tự nhiên, đó cũng là tâm trạng

bâng khuâng, tiếc nuối đến ngẩn ngơ của thi sĩ: rớm vị chia phôi,

than thầm tiễn biệt, bay đi, phai tàn…

- Bức tranh thiên nhiên thấm đẫm màu sắc chia ly ấy được thể hiện

bằng các hình thức nghệ thuật đặc sắc: từ ngữ, hình ảnh gợi hình,

gợi cảm; cách diễn đạt mới lạ; các biện pháp liệt kê, nhân hóa, ẩn dụ

độc đáo; giọng thơ ngậm ngùi, luyến tiếc…

* Nhận xét quan niệm thời gian mới mẻ:

- Cách cảm nhận thời gian mang tính mất mát, mỗi khoảnh khắc trôi

đi kéo theo sự chia ly, phai tàn

- Quan niệm ấy xuất phát từ ý thức về cái “tôi” cá nhân trước cuộc

sống, ý thức về thời gian là tuyến tính, một đi không trở lại. * Đánh giá: 2,0

- Đoạn thơ thể hiện quan niệm mới mẻ về thời gian của thi sĩ, thể

hiện tình yêu cuộc sống tha thiết

28

- Đoạn thơ thể hiện phong cách, tài năng của Xuân Diệu- “nhà thơ

mới nhất trong các nhà thơ mới.” d. Chính tả, ngữ pháp 0,5

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 1,0

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới

mẻ.

3. Kết quả

Từ các phiếu khảo sát của học sinh và bài kiểm tra kết quả học tập giữa học sinh 3 lớp khối 11 trường THPT Nguyễn Huệ chúng tôi thu được bảng kết quả sau:

Bảng1: Thống kê kết quả khảo sát lớp thực nghiệm và đối chứng

Đối Số HS Thực Câu Hứng Phát Hiệu quả tiến bộ

tượng hiện hỏi phù thú huy

đầy đủ hợp năng

lực

Lớp 11A 33 22 15 17 18 15

Lớp 11H 37 29 33 32 30 35 Số

Lớp 11K 45 32 38 37 35 39 lượng

Lớp 11A 33 66.6 45.5 51.5 54.5 45.5

Lớp 11H 37 78.4 89.2 86.5 81.0 94.6 Tỉ lệ%

Lớp 11K 45 71.1 84.4 82.2 77.8 86.7

Bảng 2: Thống kê kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng

≤ 4 5 6 7 8 9 10 Số Đối

HS tượn

g

Lớp 11A 33 6 6 12 4 4 1 0

Lớp 11H 37 2 3 8 8 9 7 0 Số

Lớp 11K 45 3 5 13 10 10 4 0 lượng

Lớp 11A 33 18.2 18.2 36.4 12.1 12.1 3.0 0

29

Tỉ lệ% Lớp 11H 37 5.5 8.1 21.6 21.6 24.3 10.8 0

Lớp 11K 45 6.7 11.1 28.9 22.2 22.2 6.7 0

So sánh giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, chúng tôi có những nhận

xét như sau:

Qua khảo sát, ở lớp đối chứng, khi không áp dụng sáng kiến, hiệu quả kiểm

tra đánh giá đạt khoảng trên 50%, ở lớp thực nghiệm đạt khoảng 80%. Qua kết

quả bài kiểm tra, số học sinh đạt từ 0-6 điểm ở lớp đối chứng đều cao hơn lớp

thực nghiệm, số học sinh đạt từ 7-10 điểm lại thấp hơn lớp thực nghiệm.

Kết quả này cho thấy, việc kiểm tra đánh giá đổi mới theo các hình thức như trên giúp học sinh phát huy được năng lực trong quá trình học cũng như kiểm tra, học sinh có hứng thú để thực hiện các câu hỏi, nhiệm vụ khi được kiểm tra, từ đó đem lại hiệu quả cao trong kiểm tra đánh giá, đạt kết quả điểm khá giỏi cao hơn hẳn những lớp không áp dụng đổi mới hình thức kiểm tra. Đồng thời cũng giúp giáo viên định hướng đúng đắn về cách đánh giá toàn diện học sinh, thúc đẩy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, tự học và tự đánh giá năng lực của học sinh.

Có thể nói, hướng nghiên cứu của biện pháp có tính khả thi và đạt hiệu quả tốt. Việc sử dụng nhiều hình thức trong quá trình kiểm tra đánh giá đã giúp cho việc dạy văn theo hướng phát triển năng lực đạt hiệu quả. Tổ chuyên môn và đồng nghiệp sau khi dự giờ rút kinh nghiệm trong các tiết học có kết hợp kiểm tra đánh giá đã rút ra được những bài học bổ ích trong việc kiểm tra học sinh. Học sinh tích cực, chủ động có hứng thú và sôi nổi thực hiện các hình thức kiểm tra. Điều đó được thể hiện cụ thể qua hoạt động và kết quả kiểm tra đánh giá.

IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

1. Điều kiện áp dụng

Việc đổi mới KTĐG tác phẩm Vội vàng theo hướng phát triển năng lực là

một trong những mục tiêu có ý nghĩa bao trùm, chỉ có thể đạt được khi có sự

đồng bộ cao độ giữa mục tiêu, chương trình, sách giáo khoa và các cấp quản lí

giáo dục, người GV trực tiếp giảng dạy. Việc hình thành và phát triển năng lực

cho học sinh lớp 11 qua KTĐG tác phẩm Vội vàng cần tôn trọng đặc trưng của

văn học, không máy móc, khiên cưỡng. Mỗi GV bộ môn phải xem việc đổi mới

30

PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực của HS là việc làm thường

xuyên. Tất cả các GV phải có ý thức tự học tập nâng cao trình độ giảng dạy

thông qua việc dự giờ, học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp, từ các đơn vị bạn,

nghiên cứu cách dạy hay, tra cứu thông tin trên mạng.

Để đạt được hiệu quả, giáo viên cần đầu tư nhiều vào việc hệ thống các

dạng câu hỏi, cập nhật các dạng câu hỏi mới, như vậy mới thu hút, lôi cuốn

được tất cả học sinh tham gia vào quá trình kiểm tra đánh giá một cách chủ động

và hào hứng. Từ đó, chất lượng dạy và học bộ môn Văn ngày càng được nâng

cao.

2. Khả năng áp dụng

Đề tài này có khả năng áp dụng cho mọi đối tượng học sinh lớp 11 THPT trong tỉnh Ninh Bình nói riêng và trên toàn quốc nói chung. Ngoài ra có thể vận dụng cho đối tượng học sinh lớp 11, 121 vì nó đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới phương pháp, đây là yêu cầu bắt buộc với tất cả các giáo viên.

Trên đây là những nghiên cứu ban đầu của chúng tôi, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Chúng tôi rất mong được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

Tam Điệp, ngày 10/05/2022

Nhóm tác giả

31

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Tài liệu Tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh giá

theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp THPT, 2014.

3. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên): SGK Ngữ văn 11, tập 1, NXB GD, năm

2007.

4. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên): SGV Ngữ văn 11, tập 1, NXB GD, năm 2007.

5. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên): SGK Ngữ văn 11, tập 2, NXB GD, năm

2007.

6. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên): SGV Ngữ văn 11, tập 2, NXB GD, năm 2007.

7. Phan Trọng Luận (chủ biên) (2008), Dạy theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn

Ngữ văn 12, NXB Quốc gia Hà Nội.

8. Đỗ Kim Hồi, Bùi Minh Toán (đồng chủ biên): Ôn tập Ngữ văn 11, NXB Giáo

dục, 2007.

9. Hoàng Phê (chủ biên): Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 1998.

10. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi: Từ điển thuật ngữ văn học,

NXB Giáo dục, 2007.

11. Lê Thị Phượng (4/2003), Đề làm văn phát huy tính sáng tạo của học sinh

Trung học phổ thông, Tạp chí Giáo dục.

12. Lê Thị Phượng (8/2006), Những đổi mới của đề làm văn trong sách Ngữ

văn Trung học cơ sở hiện hành, Tạp chí Giáo dục.

13. Lê Thị Phượng (8/2007), Đổi mới tiêu chí đánh giá kết quả bài làm văn của

học sinh Trung học cơ sở theo quan điểm làm văn hiện đại, Tạp chí Giáo dục.

14. Đỗ Ngọc Thống (2006), Tìm hiểu chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn,

NXB Giáo dục Hà Nội

32

PHỤ LỤC

1. Đáp án câu hỏi kiểm tra thường xuyên (15 phút)

HƯỚNG DẪN, ĐÁP ÁN CÁC ĐỀ

* Hình thức vấn đáp

Câu 1.

- Một tâm hồn đặc biệt nhạy cảm trước sự vận động của thời gian

- Một trái tim luôn hướng tới tuổi trẻ, tình yêu nơi trần thế bằng niềm yêu đời,

yêu cuồng nhiệt, sôi nổi

- Nhà thơ của sự nỗ lực cách tân thơ Việt và “thức nhọn giác quan”: vận dụng

cấu trúc câu thơ Tây phương hoàn thiện thơ trữ tình điệu nói cùng nhiều sáng

tạo những cách nói mới; Cách diễn đạt táo bạo, mạnh mẽ, lối vắt dòng, nhịp điệu

thơ, hình dáng câu thơ mang đậm dấu ấn cá nhân; Lối dùng từ độc đáo, đặc biệt

là các động từ mạnh, từ láy, biện pháp tu từ…

Câu 2.

- Ước muốn táo bạo, phi lý: Tác giả muốn “tắt nắng”, “buộc gió” để lưu giữ

hương sắc, vẻ đẹp của cuộc đời. Ước muốn đó được thể hiện qua điệp cấu trúc,

đại từ nhân xưng “tôi” đầy tự tin, thể thơ 5 chữ, từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm…

- Thể hiện ý thức được vẻ đẹp của cuộc sống, tình yêu cuộc sống tha thiết, mãnh

liệt và cái tôi đầy tự tin trước cuộc đời.

Câu 3.

- Bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp nồng nàn, tươi mới, căng tràn sức sống,

đầy xuân sắc với đủ âm thanh, ánh sáng, màu sắc, hương vị; Bức tranh đầy xuân

tình bởi vạn vật giao hòa, kết đôi, mê đắm, quyến rũ; Bức tranh ấy được nhìn

bằng cặp mắt “xanh non, biếc rờn” của một tâm hồn say đắm cảnh trời, thiết tha

sự sống, ham muốn tình yêu.

33

- Bức tranh thiên nhiên ấy được thể hiện bằng các hình thức nghệ thuật đặc sắc:

từ ngữ, hình ảnh gợi hình, gợi cảm; cách diễn đạt mới lạ; các biện pháp liệt kê,

điệp từ, so sánh độc đáo, thú vị; nhịp thơ dồn dập, sôi nổi, tha thiết.

Câu 4.

- Quan niệm nhân sinh: cảm nhận vẻ đẹp của cuộc đời ngay ở trần gian, ở cuộc

sống hiện tại; thời gian hạnh phúc nhất của đời người là những năm tháng tuổi

trẻ, mỗi khoảng khắc trong cuộc đời đều đáng trân trọng, nâng niu.

Câu 5.

- Câu thơ: Và này đây ánh sáng chớp hàng mi; Tháng giêng ngon như một cặp

môi gần: ánh sáng của buổi sớm như cái chớp mi của người con gái, mùa xuân

của đất trời đẹp và quyến rũ như cặp môi đầy mời gọi.

- Tác giả lấy vẻ đẹp của con người là thước đo cho vẻ đẹp của thiên nhiên, thể

hiện sự trân trọng, đề cao vẻ đẹp của con người

Câu 6.

-Sự kết hợp mạch luận lí và mạch cảm xúc, câu thơ mang tính triết lý; Cấu trúc

lặp với những điệp từ, điệp cú pháp, biện pháp tương phản, nhân hóa, ẩn dụ độc

đáo; Hình ảnh thiên nhiên gần gũi, quen thuộc nhưng nhuốm màu sắc chia ly;

Từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm: rớm, than, hờn, sợ, phai tàn, chia phôi, đứt…;

giọng điệu khi gấp gáp khi ngậm ngùi, luyến tiếc…

Câu 7. Xuân Diệu cảm nhận thời gian:

- Thời gian là tuyến tính, một đi không trở lại; Thời gian được đo bằng thước đo

tuổi trẻ; Thời gian mang tính mất mát, mỗi khoảnh khắc trôi qua kéo theo sự

phai tàn của cảnh vật

- Cách cảm nhận về thời gian như vậy xét đến cùng là xuất phát từ ý thức sâu xa

về giá trị của sự sống cá thể. Quan niệm ấy khiến cho con người biết quý từng

giây phút của đời mình. Và người ta biết làm cho mỗi khoảnh khắc của đời mình

cần phải tràn đầy ý nghĩa. Đó là quan niệm mới mẻ, tích cực, ý nghĩa và đáng

trân trọng

34

Câu 8. Nhà thơ có tâm trạng vội vàng, cuống quýt trước sự trôi qua nhanh chóng

của thời gian vì:

- Nhà thơ yêu say đắm cuộc sống, những gì tươi trẻ nhất của cuộc sống.

- Xuân Diệu cảm nhận mỗi khoảnh khắc trôi qua là một sự mất mát, chia lìa.

Nên cần cuống quýt tận hưởng không những điều tươi đẹp sẽ biến mất

- Do ý thức sâu sắc về "cái tôi" cá nhân, về sự tồn tại có ý nghĩa của mỗi cá nhân

trên đời.

Câu 9.

- Quan niệm truyền thống coi thời gian là vòng tuần hoàn khép kín, vì vậy con

người có thái độ bình thản trước bước đi của thờ gian: “Xuân qua trăm hoa rụng/

Xuân tới trăm hoa cười” (Mãn giác thiền sư)

- Quan niệm của Xuân Diệu: Thời gian là tuyến tính, một đi không trở lại; Thời

gian được đo bằng thước đo tuổi trẻ; Thời gian mang tính mất mát, mỗi khoảnh

khắc trôi qua kéo theo sự phai tàn của cảnh vật. Vì vậy nhà thơ luôn lo sợ trước

bước đi của thời gian, sống vội vàng, cuống quýt.

Câu 10.

- Nhà thơ xúc động lắng nghe bước đi của thời gian, tiếng “than thầm tiễn biệt”

của sông núi, của cảnh vật. Xuân Diệu rất nhạy cảm với thời gian trôi đi qua

“mùi”, “vị” của năm tháng “chia phôi” trong dòng chảy vô tận. Mỗi khoảnh

khắc trôi qua là một sự mất mát lớn lao. Sự tàn phai không chỉ đến “khắp sông

núi” mà còn ở từng cá thể. Và thời gian trôi đi sẽ khiến cho cái nhan sắc thiên

nhiên diệu kỳ này bước vào độ tàn phai, một sự tàn phai không thể nào tránh

khỏi.

Vì vậy nhà thơ xót xa, tiếc nuối, ngậm ngùi trước dòng chảy không thể

cưỡng lại của thời gian.

Câu 11.

- Hình ảnh trong đoạn thơ thứ ba gần gũi, quen thuộc, tươi mới, giàu sức sống,

đầy tính quyến rũ, tình tứ nhưng cũng mới mẻ, đột phá.

35

- Ngôn ngữ gần với ngôn từ đời thường, được nâng lên tầng cao mới của nghệ

thuật.

- Cảm xúc chân thành, dạt dào, mãnh liệt đã tạo nên những làn sóng ngôn từ đan

vào nhau, vừa cộng hưởng với nhau theo chiều tăng tiến.

- Sử dụng nhiều động từ mạnh, tăng tiến, chỉ sự đắm say mãnh liệt, nồng cháy,

cộng với những danh từ chỉ vẻ đẹp của tuổi trẻ; nhiều tính từ chỉ xuân sắc.

- Nhịp điệu thơ sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt

Câu 12. Bài thơ thể hiện tâm trạng đắm say bồng bột của một tấm lòng ham

sống mãnh liệt. Từ đó bài thơ thể hiện thông điệp về tình yêu cuộc sống, đặc

biệt là cuộc sống ngay ở hiện tại, trân trọng thời gian, tuổi trẻ; sống gấp gáp vội

vàng, sống trọn vẹn và ý nghĩa từng phút giây để tận hưởng những hạnh phúc

trần thế. Đó là một quan niệm sống lành mạnh và tích cực bộc lộ rõ nhất không

chỉ niềm yêu đời mà còn là ý thức sâu sắc về giá trị sự sống của mỗi cá nhân

trong cuộc đời.

* Hình thức trải nghiệm sáng tạo

(1) Hà Tĩnh

(2) Mới nhất

(3) Bình Định

(4) Phấn thông vàng

(5) Đắm say

(6) Riêng chung

(7) Gửi hương cho gió

- Đáp án câu hỏi trò chơi ô chữ

Từ khóa: TÌNH YÊU

* Hình thức viết bài

I. Phần trắc nghiệm: (5 điểm)

Mỗi câu đúng 0,5 điểm

36

1.C 6.D 2.D 7.C 3.A 8.A 4.C 9.B 5.D 10.D

II. Phần tự luận: (5 điểm)

Học sinh chọn và cảm nhận một câu thơ yêu thích trong bài thơ Vội vàng

Học sinh có thể trình bày cảm nhận theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -

phân - hợp, móc xích hoặc song hành, lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để

triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo các yêu cầu

- Làm rõ cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của câu thơ: 2,5 điểm

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: 1 điểm

- Đúng chính tả, ngữ pháp: 0,5 điểm

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về câu thơ; có cách diễn đạt mới mẻ: 1,0 điểm

2. Đáp án câu hỏi kiểm tra định kì

Câu 1.

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận

* Cảm nhận đoạn thơ:

- Ước muốn táo bạo, phi lí: tắt nắng, buộc gió để giữ hương sắc cuộc đời,

muốn ngăn chặn bước đi của thời gian, thể hiện cái tôi đầy tự tin và tình yêu

mãnh liệt với cuộc đời. Ước muốn đó được thể hiện qua câu thơ 5 chữ ngắn gọn,

động từ mạnh, điệp cấu trúc…

- Bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp nồng nàn, tươi mới, căng tràn sức

sống, đầy xuân sắc với đủ âm thanh, ánh sáng, màu sắc, hương vị; Bức tranh đầy

xuân tình bởi vạn vật giao hòa, kết đôi, mê đắm, quyến rũ; Bức tranh ấy được

nhìn bằng cặp mắt “xanh non, biếc rờn” của một tâm hồn say đắm cảnh trời,

thiết tha sự sống, ham muốn tình yêu. Bức tranh thiên nhiên ấy được thể hiện

bằng các hình thức nghệ thuật đặc sắc: từ ngữ, hình ảnh gợi hình, gợi cảm; cách

diễn đạt mới lạ; các biện pháp liệt kê, điệp từ, so sánh độc đáo, thú vị; nhịp thơ

dồn dập, sôi nổi, tha thiết.

* Tình yêu cuộc sống của tác giả:

- Tình yêu tha thiết với cuộc sống trần gian, cuộc sống hiện hữu ngay trước

mắt; đó là tình yêu đắm say, rạo rực qua lăng kính tình yêu

37

- Thể hiện quan niệm nhân sinh tích cực, mới mẻ

* Đánh giá:

- Đoạn thơ thể hiện tình yêu tha thiết với cuộc sống trần thế của cái tôi trữ

tình tích cực, đắm say.

- Đoạn thơ, bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu, góp phần làm

nên một “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới.”

Câu 2.

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận

* Cảm nhận đoạn thơ:

- Ước muốn táo bạo, phi lí: tắt nắng, buộc gió để giữ hương sắc cuộc đời,

muốn ngăn chặn bước đi của thời gian, thể hiện cái tôi đầy tự tin và tình yêu

mãnh liệt với cuộc đời. Ước muốn đó được thể hiện qua câu thơ 5 chữ ngắn gọn,

động từ mạnh, điệp cấu trúc…

- Bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp nồng nàn, tươi mới, căng tràn sức

sống, đầy xuân sắc với đủ âm thanh, ánh sáng, màu sắc, hương vị; Bức tranh đầy

xuân tình bởi vạn vật giao hòa, kết đôi, mê đắm, quyến rũ; Bức tranh ấy được

nhìn bằng cặp mắt “xanh non, biếc rờn” của một tâm hồn say đắm cảnh trời,

thiết tha sự sống, ham muốn tình yêu. Bức tranh thiên nhiên ấy được thể hiện

bằng các hình thức nghệ thuật đặc sắc: từ ngữ, hình ảnh gợi hình, gợi cảm; cách

diễn đạt mới lạ; các biện pháp liệt kê, điệp từ, so sánh độc đáo, thú vị; nhịp thơ

dồn dập, sôi nổi, tha thiết.

* Quan niệm nhân sinh và quan niệm thẩm mỹ của tác giả:

- Quan niệm nhân sinh thể hiện ở cách cảm nhận cuộc sống, con người:

Xuân Diệu yêu tha thiết cuộc sống trần gian, cuộc sống hiện hữu ngay trước mắt

bằng một tình yêu đắm say, rạo rực. Đó là quan niệm nhân sinh tích cực

- Thể hiện quan niệm thẩm mỹ mới mẻ: thể hiện ở sự đề cao trân trọng vẻ

đẹp con người, Xuân Diệu lấy con người làm thước đo cho cái đẹp của thiên

nhiên.

* Đánh giá:

38

- Đoạn thơ thể hiện tình yêu tha thiết với cuộc sống trần thế của cái tôi trữ

tình tích cực, đắm say, thể hiện quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mỹ tích

cực, mới mẻ

- Đoạn thơ, bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu, góp phần làm

nên một “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới.”

Câu 3.

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận

* Khái quát quan niệm thời gian truyền thống: cho rằng thời gian tuần hoàn

theo quy luật của tạo hóa, thời gian là vĩnh cửu

* Cách cảm nhận của Xuân Diệu về thời gian:

- Thời gian chuyển động tuyến tính, một đi không trở lại: đương tới/đương

qua, còn non/sẽ già

- Cảm nhận thời gian gắn liền với tuổi trẻ, lấy tuổi trẻ để đo đếm thời gian,

nhà thơ ý thức được sự hữu hạn của đời người

- Thời gian trôi đi kéo theo sự phai tàn của vạn vật, tác giả nhìn cả đất trời

như đang làm một cuộc chia ly rã rời: rớm vị chia phôi, than thầm tiễn biệt, sợ

độ phai tàn…., thể hiện thái độ luyến tiếc, than thở

* Đánh giá chung:

- Cách cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu bắt nguồn từ ý thức về cái

“tôi” cá nhân trước cuộc sống; thể hiện tình yêu cuộc sống mãnh liệt.

- Quan niệm về thời gian ấy được thể hiện qua giọng thơ khi gấp gáp, khi

ngậm ngùi, nghệ thuật tương phản đối lập, nghệ thuật chuyển đổi cảm giác, nhân

hóa, ẩn dụ độc đáo.

Câu 4.

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận

* Cảm nhận đoạn thơ

- Thời gian chuyển động tuyến tính, một đi không trở lại: đương tới/đương

qua, còn non/sẽ già

- Cảm nhận thời gian gắn liền với tuổi trẻ, lấy tuổi trẻ để đo đếm thời gian,

nhà thơ ý thức được sự hữu hạn của đời người

39

- Thời gian trôi đi kéo theo sự phai tàn của vạn vật, tác giả nhìn cả đất trời

như đang làm một cuộc chia ly rã rời: rớm vị chia phôi, than thầm tiễn biệt, sợ

độ phai tàn…., thể hiện thái độ luyến tiếc, than thở

* Phong cách nghệ thuật của Xuân Diệu:

Một tâm hồn đặc biệt nhạy cảm trước sự vận động của thời gian

- Một trái tim luôn hướng tới tuổi trẻ, tình yêu nơi trần thế bằng niềm yêu

đời, yêu cuồng nhiệt, sôi nổi

- Nhà thơ của sự nỗ lực cách tân thơ Việt và “thức nhọn giác quan”: vận

dụng cấu trúc câu thơ Tây phương hoàn thiện thơ trữ tình điệu nói cùng nhiều

sáng tạo những cách nói mới; Cách diễn đạt táo bạo, mạnh mẽ, lối vắt dòng,

nhịp điệu thơ, hình dáng câu thơ mang đậm dấu ấn cá nhân; Lối dùng từ độc

đáo, đặc biệt là các động từ mạnh, từ láy, biện pháp tu từ…

* Đánh giá chung:

- Đoạn thơ thể hiện cách cảm nhận mới mẻ của Xuân Diệu về thời gian,

quan niệm ấy bắt nguồn từ ý thức về cái “tôi” cá nhân trước cuộc sống; thể hiện

tình yêu cuộc sống mãnh liệt.

- Đoạn thơ đặc sắc với giọng thơ khi gấp gáp, khi ngậm ngùi, nghệ thuật

tương phản đối lập, nghệ thuật chuyển đổi cảm giác, nhân hóa, ẩn dụ độc đáo.

Câu 5.

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận

* Cảm nhận đoạn thơ

- Ham muốn mãnh liệt được tận hưởng cuộc sống, muốn ôm, riết, say, thâu, cắn…Khao khát được sở hữu, ôm trù, chiếm lĩnh trọn vẹn vẻ đẹp của cuộc sống của một cái tôi đầy ham hố, tham lam, vồ vập, thể hiện triết lý sống vội vàng của nhà thơ.

- Bức tranh thiên nhiên được cảm nhận bằng con mắt đắm say của một cái tôi dào dạt tình yêu, vì thế nó trở nên quyến rũ, mới mẻ, tràn đầy nhựa sống, một xuân hồng đầy thanh sắc…

* Nhận xét quan niệm sống của Xuân Diệu:

40

- Quan niệm sống gấp gáp vội vàng, sống trọn vẹn và ý nghĩa từng phút

giây để tận hưởng những hạnh phúc trần thế;

- Sống mãnh mẽ, đam mê để có thể tận hưởng nhanh nhất, nhiều nhất

hương sắc cuộc đời ngay giữa thời tươi của tuổi trẻ.

* Đánh giá:

- Quan niệm sống lành mạnh và tích cực bộc lộ rõ nhất không chỉ niềm yêu

đời mà còn là ý thức sâu sắc về giá trị sự sống của mỗi cá nhân trong cuộc đời.

- Quan niệm ấy được thể hiện qua nghệ thuật đặc sắc các biện pháp điệp

cấu truc, điệp ngữ, điệp từ, phép tăng tiến, động từ mạnh, nghệ thuật chuyển đổi

cảm giác, hình ảnh sinh động, giọng thơ gấp gáp, hối hả…

Câu 6.

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận

* Cảm nhận đoạn thơ

- Ham muốn mãnh liệt được tận hưởng cuộc sống, muốn ôm, riết, say, thâu, cắn…Khao khát được sở hữu, ôm trù, chiếm lĩnh trọn vẹn vẻ đẹp của cuộc sống của một cái tôi đầy ham hố, tham lam, vồ vập, thể hiện triết lý sống vội vàng của nhà thơ.

- Bức tranh thiên nhiên được cảm nhận bằng con mắt đắm say của một cái tôi dào dạt tình yêu, vì thế nó trở nên quyến rũ, mới mẻ, tràn đầy nhựa sống, một xuân hồng đầy thanh sắc…

* Nhận xét cái “tôi” trữ tình của Xuân Diệu:

- Cái tôi khát khao sống vội vàng, hối hả để tận hưởng những vẻ đẹp nơi "thiên

đường trên mặt đất"

- Cái tôi yêu đời tha thiết, rạo rực, đắm say

- Cái tôi ý thức về giá trị của sự sống của mỗi cá nhân trong cuộc đời

* Đánh giá:

- Cái tôi trữ tình tích cực, đắm say với quan niệm sống mới mẻ, ý nghĩa

- Đoạn thơ đặc sắc với các biện pháp điệp cấu truc, điệp ngữ, điệp từ, phép

tăng tiến, động từ mạnh, nghệ thuật chuyển đổi cảm giác, hình ảnh sinh động,

giọng thơ gấp gáp, hối hả…

41

3. Đáp án đề kiểm tra định kì

Nội dung Điểm

Câu

Phầ n I ĐỌC HIỂU

3,0 0,75 1

0,75 2

1,0 3

0,5 4

II

7,0 2,0 1

0,25

0,25

Thể thơ: bảy chữ Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời không đúng thể thơ không cho điểm. Các từ ngữ, hình ảnh: khung cửi, cây lụa trắng, mẹ già, chợ làng xa, hoa xoan, hội chèo, làng Đặng, thôn Đoài… Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời từ 5 từ ngữ, hình ảnh trở lên: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời dưới5 từ ngữ, hình ảnh: 0,25 - 0,5 điểm. Câu thơ: “Lòng trẻ còn như cây lụa trắng” - “Cây lụa trắng”: trong trắng, tinh khôi, tinh khiết, quý giá. - Câu thơ khẳng định tâm hồn trong sáng, ngây thơ của cô gái quê Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời đầy đủ hai ý: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được một trong hai ý: 0,5 điểm. - Ngôn ngữ: mộc mạc, giản dị - Hình ảnh: gần gũi, quen thuộc với làng quê Việt Nam Hướng dẫn chấm: -Học sinh nêu đúng 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh nêu đúng 1 ý: 0,25 điểm. Lưu ý:Học sinh nhận xét đặc điểm nghệ thuật trong đoạn thơ bằng các từ ngữ/các cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. LÀM VĂN Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của việc sống có trách nhiệm với bản thân. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của việc sống có trách nhiệm với bản thân

42

0,75

c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của việc sống có trách nhiệm với bản thân. Có thể theo hướng sau:

- Sống có trách nhiệm với bản thân là vì bản thân mà nỗ lực hướng đến điều tốt đẹp, yêu thương, tôn trọng, hiểu được giá trị của bản thân..

- Mỗi người cần sống trách nhiệm với bản thân bởi vì nó sẽ giúp ta độc lập, làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống.

- Sống có trách nhiệm với chính mình bằng nhiều cách:tự chịu trách nhiệm với lời nói, hành động của mình, tự chăm sóc bản thân, bồi dưỡng tâm hồn mình; chia sẻ, giúp đỡ mọi người…

0,25

0,5

- Sống trách nhiệm với bản thân luôn gắn liền với sống có trách nhiệm với mọi người và xã hội. Phê phán lối sống ích kỉ, vị kỉ, vô trách nhiệm, thực dụng… Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn

43

5,0 2

0,25

0,5

0,5 2,5

văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng dược 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Cảm nhận đoạn thơ đầu bài thơ Vội vàng, từ đó nhận xét tình yêu cuộc sống của Xuân Diệu a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích bức tranh thiên nhiên trong đoạn đầu bài thơVội vàng(Xuân Diệu) Hướng dẫn chấm: -Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm * Cảm nhận đoạn thơ: - Bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp nồng nàn, tươi mới, căng tràn sức sống, đầy xuân sắc với đủ âm thanh, ánh sáng, màu sắc, hương vị; Bức tranh đầy xuân tình bởi vạn vật giao hòa, kết đôi, mê đắm, quyến rũ; Bức tranh ấy được nhìn bằng cặp mắt “xanh non, biếc rờn” của một tâm hồn say đắm cảnh trời, thiết tha sự sống, ham muốn tình yêu. - Bức tranh thiên nhiên ấy được thể hiện bằng các hình thức nghệ thuật đặc sắc: từ ngữ, hình ảnh gợi hình, gợi cảm; cách diễn đạt mới lạ; các biện pháp liệt kê, điệp từ, so sánh độc đáo, thú vị; nhịp thơ dồn dập, sôi nổi, tha thiết. * Nhận xét tình yêu cuộc sống: - Tình yêu tha thiết với cuộc sống trần gian, cuộc sống hiện hữu ngay trước mắt; đó là tình yêu đắm say, rạo rực qua lăng kính tình yêu - Thể hiện quan niệm nhân sinh tích cực, mới mẻ Hướng dẫn chấm: - Phân tích chi tiết, làm rõ bức tranh thiên nhiên: 2,0 điểm - 2,5 điểm - Phân tích được bức tranh thiên nhiên nhưng chưa thật chi tiết hoặc phân tích được các hình ảnh thiên nhiên nhưng chưa làm rõ đặc điểm thiên nhiên, tâm hồn

44

0,5

0,25

0,5

nhà thơ, hình thức nghệ thuật: 1,0 điểm - 1,75 điểm. - Phân tích chung chung, chưa làm rõ các đặc điểm thiên nhiên, chưa chỉ ra các hình thức nghệ thuật đặc sắc: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá: - Đoạn thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên sinh động, giàu sức sống, tình tứ, quyến rũ cho thấy tình yêu cuộc sống trần thế đến tha thiết của thi sĩ; thể hiện tình yêu tha thiết với cuộc sống trần thế của cái tôi trữ tình tích cực, đắm say. - Đoạn thơ, bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu, góp phần làm nên một “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới.” Hướng dẫn chấm: - Trình bày được 2 ý trở lên: 0,5 điểm. -Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác, với thực tiễn đời sống để làm nổi bật vấn đề nghị luận; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

45