intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hành vi sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (chemsex) và một số yếu tố liên quan ở nam quan hệ tình dục đồng giới tại tỉnh An Giang năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hành vi sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (chemsex) ở nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tiềm ẩn những nguy cơ đến sức khỏe, làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV. Do vậy, nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ có hành vi chemsex và mô tả một số yếu tố liên quan ở nhóm MSM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hành vi sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (chemsex) và một số yếu tố liên quan ở nam quan hệ tình dục đồng giới tại tỉnh An Giang năm 2022

  1. DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/905 HÀNH VI SỬ DỤNG CHẤT KÍCH THÍCH KHI QUAN HỆ TÌNH DỤC (CHEMSEX) VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI TẠI TỈNH AN GIANG NĂM 2022 Huỳnh Minh Trí1*, Dương Anh Linh1, Lê Quang Nhường1, Đỗ Xuân Nguyên1, Phan Thị Thu Hương2, Nguyễn Việt Nga2, Lê Thu Hà2, Nguyễn Hoàng Minh3 1 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh An Giang 2 Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội 3 Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Hành vi sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (chemsex) ở nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tiềm ẩn những nguy cơ đến sức khỏe, làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV. Do vậy, nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ có hành vi chemsex và mô tả một số yếu tố liên quan ở nhóm MSM. Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 7 - 9 năm 2022 trên 200 MSM tại An Giang. Mô hình hồi quy logistic đa biến được thực hiện để khám phá các yếu tố liên quan đến hành vi chemsex. Kết quả cho thấy tỷ lệ có hành vi chemsex ở MSM là 26,5%. Khả năng có hành vi chemsex được phát hiện cao hơn ở nhóm MSM có trình độ học vấn trung học phổ thông (THPT) (ORHC: 2,66; 95%KTC 1,05 – 6,75), đang sống chung với bạn tình nam (ORHC: 4.03; 95%KTC: 1,43 – 11,36), có 2 bạn tình trở lên (ORHC: 2,41; 95%KTC: 1,05 – 6,76), hoặc đã từng quan hệ tình dục tập thể (ORHC: 3,56; 95%KTC: 1,35 – 9,39), so với các nhóm tham chiếu. Nghiên cứu cho thấy MSM ở An Giang có tỷ lệ chemsex tương đối cao. Các can thiệp về truyền thông và tiếp cận dịch vụ dự phòng HIV/STI ở MSM cần đặc biệt quan tâm, đặc biệt ở nhóm MSM có trình độ học vấn THPT, có nhiều bạn tình, có quan hệ tình dục tập thể. Từ khoá: Sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục; nam quan hệ tình dục đồng giới; An Giang; học vấn; quan hệ tình dục tập thể; hôn nhân I. ĐẶT VẤN ĐỀ hành vi sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (chemsex) đang là một vấn đề mới nổi trong Dịch HIV/AIDS vẫn đang là một trong nhóm MSM ở Việt Nam. những vấn đề y tế đáng lo ngại tại Việt Nam, tập trung chủ yếu ở các nhóm đối tượng nguy cơ cao Hành vi chemsex là việc sử dụng có chủ ý như nam tiêm chích ma túy, phụ nữ bán dâm, và các chất hóa học thường là các chất kích thích nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM). Trong (cần sa, methamphetamine, popper hay viagra) năm 2021, ước tính có khoảng gần 256,000 khi quan hệ tình dục (QHTD) nhằm tăng sự tự MSM tại Việt Nam [1]. Theo dữ liệu giám sát tin, tăng khoái cảm tình dục với thời gian dài trọng điểm lồng ghép hành vi tại An Giang, hơn [2]. Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra chiều hướng nhiễm HIV và giang mai ở nhóm mối liên quan giữa chemsex đến việc làm tăng MSM có xu hướng gia tăng trong những năm nguy cơ lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền gần đây, trong đó tỷ lệ nhiễm HIV tăng từ 2% qua đường tình dục (STIs) [3 - 5]. Do vậy, hành (2016) lên 12% (2021), và tỷ lệ nhiễm giang mai vi chemsex là một hành vi nguy cơ cao đáng lo tăng từ 4% (2016) lên 11% (2021). Bên cạnh đó, ngại ở nhóm MSM. *Tác giả: Huỳnh Minh Trí Ngày nhận bài: 10/10/2022 Địa chỉ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh An Giang Ngày phản biện: 27/10/2022 Điện thoại: 0978 334 479 Ngày đăng bài: 08/12/2022 Email: huynhminhtri79@gmail.com Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 243
  2. Trên thế giới, hành vi chemsex ngày càng tính khả thi và tình hình thực tế tại An Giang, gia tăng và phổ biến hơn, đặc biệt ở nhóm nam nghiên cứu đã triển khai thu thập số liệu trên quan hệ tình dục đồng giới (MSM) [6]. Một 200 MSM trong năm 2022. nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ có hành vi chemsex trong nhóm MSM dao động từ 3,1% 2.5 Phương pháp chọn mẫu đến 30,8% ở Châu Á [7]. Tại Việt Nam, tỷ lệ Sử dụng phương pháp chọn mẫu chùm MSM có sử dụng Methamphetamine trong nhiều giai đoạn theo “Quy trình chuẩn triển QHTD là 14,3% [8]. Một số yếu tố liên quan khai giám sát trọng điểm, giám sát trọng điểm đến hành vi chemsex đã được nghiên cứu trước HIV lồng ghép hành vi” của Cục Phòng, chống đây ở nhóm MSM như các yếu tố nhân khẩu HIV/AIDS. Chúng tôi tiến hành lập bản đồ học (tuổi, dân tộc, trình độ văn hóa) [9], các điểm nóng, chọn 2 thành phố có số MSM trong hành vi tình dục nguy cơ cao (nhiều bạn tình, cộng đồng nhiều nhất là Long Xuyên và Châu QHTD tập thể), hay các yếu tố tâm lý [10, 11]. Đốc, từ đó tiến hành phân bổ cỡ mẫu quy định Cho tới nay chưa có nhiều nghiên cứu về cho các thành phố theo tỷ lệ thuận số MSM ước hành vi chemsex ở nhóm MSM tại Việt Nam, lượng tại mỗi thành phố. Tại mỗi thành phố trong đó có An Giang. Vì vậy, các nghiên cứu được lựa chọn, liệt kê các phường có MSM, sau mới là rất cần thiết để tìm hiểu yếu tố tác động đó tính số phường cần thực hiện GSTĐ bằng đến hành vi chemsex, từ đó đưa ra khuyến nghị cách chia số cỡ mẫu phân bổ cho trung bình và can thiệp kịp thời giúp giảm nguy cơ nhiễm số MSM tại mỗi phường. Tiếp theo, chúng tôi HIV và STIs ở nhóm MSM. Từ những thực thông qua các nhóm nhân viên tiếp cận cộng trạng đó, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu này đồng để vận động tất cả MSM đang cư trú tại nhằm xác định tỷ lệ có hành vi chemsex và mô địa bàn các phường được lựa chọn ngẫu nhiên tả một số yếu tố liên quan của hành vi này ở tham gia vào GSTĐ cho đến khi đủ cỡ mẫu nhóm MSM tại An Giang năm 2022. được phân bổ cho thành phố đó. 2.6 Biến số nghiên cứu II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Biến kết quả: 2.1 Đối tượng nghiên cứu Người tham gia nghiên cứu được hỏi đã từng sử dụng loại chất nào sau đây ngay trước Các đối tượng được chọn vào nghiên cứu là hoặc trong khi QHTD qua đường hậu môn bao những nam giới 16 tuổi trở lên đang sống tại gồm: Chất dạng thuốc phiện (heroin, morphine, An Giang, có quan hệ tình dục qua đường hậu codeine), cần sa (tài mà, bồ đà, cỏ), chất kích môn với nam giới khác trong vòng 12 tháng thích (đá, thuốc lắc, cắn, bay, amphetamine, trước thời điểm nghiên cứu. Methamphetamine, muối tắm), chất gây ảo 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu giác (nấm thần, ketamine, ke), thuốc an thần (sen, valium, seduxen, benzo, GHB-GBL-nước Triển khai hoạt động giám sát trọng điểm biển), thuốc cường dương (rocket, Viagra, HIV/STIs lồng ghép hành vi trên nhóm MSM Cialis), hay Popper. Nếu đã từng, người tham tại hai thành phố Long Xuyên và Châu Đốc gia sẽ được phân loại là có hành vi chemsex. thuộc tỉnh An Giang (7 - 9/2022). Biến độc lập: 2.3 Thiết kế nghiên cứu Các dữ liệu của người tham gia được thu Nghiên cứu cắt ngang. thập bao gồm: (1) Đặc điểm nhân khẩu học: 2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu tuổi, trình độ học vấn, các tình trạng hôn nhân; (2) Các biến số về hành vi: Tuổi lần đầu QHTD Thực hiện theo thông tư 09/2012/TT-BYT đồng giới, đã từng QHTD tập thể, QHTD nhận ngày 24/5/2012 của Bộ Y tế [12], và dựa vào tiền, số lượng bạn tình trong 12 tháng qua, tìm 244 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
  3. kiếm bạn tình qua mạng xã hội; và (3) Tiếp cận các yếu tố liên quan đến các hành vi chemsex. các dịch vụ dự phòng HIV: Sử dụng PrEP hàng Các biến số nhân khẩu học (tuổi, giới, trình độ ngày, đã từng được tư vấn sử dụng BCS và học vấn) và các biến số có mối tương quan với QHTD an toàn. hành vi chemsex ở giá trị p < 0,2 ở mô hình hồi quy đơn biến được chọn vào phân tích ở mô 2.7 Phương pháp thu thập thông tin hình hồi quy đa biến [13]. Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 (IBM Corp, Armonk, Điều tra viên, sau khi được tập huấn kỹ năng NY, USA) để phân tích thống kê. phỏng vấn và thu thập số liệu, tiếp cận, sàng lọc các đối tượng đủ tiêu chuẩn và mời họ tham gia 2.9 Đạo đức nghiên cứu nghiên cứu. Điều tra viên phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn trong GSTĐ lồng Nghiên cứu này sử dụng số liệu trong giám ghép hành vi năm 2022. Địa điểm phỏng vấn là sát trọng điểm tại Việt Nam (Thông tư số 09/ TT-BYT, ngày 24/5/2012). Nghiên cứu đã nơi yên tĩnh, riêng tư, và thuận tiện cho người được Hội đồng đạo đức của Viện Vệ sinh dịch tham gia. tễ Trung ương thông qua (Số HĐĐĐ-09/2022 Mỗi người tham gia được cung cấp một mã ngày 2/6/2022). Những người tham gia đã được số nghiên cứu riêng biệt. Số liệu được bảo mật cung cấp thông tin về mục đích nghiên cứu, lợi và làm sạch trước khi phân tích. Số liệu chỉ ích và rủi ro, và hoàn toàn tự nguyện khi tham được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. gia nghiên cứu. Các thông tin thu thập được đảm bảo bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích 2.8 Xử lý và phân tích số liệu của nghiên cứu. Các đặc điểm chung của người tham gia được trình bày theo tần số (n), tỷ lệ (%), giá III. KẾT QUẢ trị trung bình, độ lệch chuẩn. Sử dụng mô hình hồi quy logistic đơn biến và đa biến để xem xét 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung những MSM tham gia giám sát trọng điểm HIV/STIs lồng ghép hành vi tại An Giang năm 2022 (n = 200) Tổng số (n = 200) Đặc điểm n (%) Tuổi Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn 24,1 ± 7,1 Nhóm tuổi 18 – 24 134 (67,0) 25 – 29 31 (15,5) 30 – 34 19 (9,5) ≥ 35 16 (8,0) Trình độ học vấn Trung học cơ sở trở xuống 50 (25,0) Trung học phổ thông 78 (39,0) Cao đẳng, đại học, trên đại học 72 (36,0) Đang sống chung với vợ/bạn tình nữ Có 1 (0,5) Không 199 (99,5) Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 245
  4. Bảng 1. Đặc điểm chung những MSM tham gia giám sát trọng điểm HIV/STIs lồng ghép hành vi tại An Giang năm 2022 (n = 200) (tiếp) Tổng số (n = 200) Đặc điểm n (%) Đang sống chung với bạn tình nam Không 172 (86,0) Có 28 (14,0) Tuổi lần đầu QHTD qua đường hậu môn < 18 70 (35,0) ≥ 18 130 (65,0) QHTD tập thể (≥ 2 bạn tình cùng lúc) Không 168 (84,0) Có 32 (16,0) QHTD để nhận tiền Không 173 (86,5) Có 27 (13,5) Tìm kiếm bạn tình qua MXH Không 43 (21,5) Có 157 (78,5) Số lượng bạn tình trong 12 tháng qua 1 69 (34,5) ≥2 131 (65,5) Đã từng được tư vấn sử dụng BCS và QHTD an toàn Không 104 (52,0) Có 96 (48,0) Sử dụng PrEP hàng ngày Không 180 (90,0) Có 20 (10,0) Hành vi chemsex Không 147 (73,5) Có 53 (26,5) QHTD: Quan hệ tình dục; BCS: Bao cao su; MXH: Mạng xã hội; PrEP: Điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV Tổng cộng có 200 người tham gia nghiên Về hành vi QHTD, hơn 1/3 người tham gia cứu với tuổi trung bình là 24,1. Trong đó, nhóm bắt đầu QHTD qua đường hậu môn từ khi chưa tuổi 16 - 24 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (67,0%). 18 tuổi. Tỷ lệ người tham gia đã từng QHTD Bên cạnh đó, khoảng 2/3 MSM có trình độ tập thể và QHTD để nhận tiền lần lượt là 16,0% trung học phổ thông trở lên, 14,0% MSM đang và 13,5%. Ngoài ra, tỷ lệ người tham gia tìm sống chung với bạn tình nam, và có rất ít MSM kiếm bạn tình qua mạng xã hội là 78,5%, và có (0,5%) hiện đang sống với vợ/bạn tình nữ. 2 bạn tình trở lên là 65,5%. Trong tổng số 200 người tham gia, 53 MSM Về việc sử dụng và tiếp cận các dịch vụ dự đã từng có hành vi chemsex, chiếm 26,5%. phòng HIV/AIDS, tỷ lệ MSM đã từng được tư 246 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
  5. vấn sử dụng BCS và QHTD an toàn là 48%. 3.2 Phân bố các loại chất kích thích sử dụng Tuy nhiên, chỉ có 10,0% MSM báo cáo có sử khi quan hệ tình dục dụng PrEP hàng ngày (Bảng 1). Bảng 2. Các chất kích thích được dùng khi quan hệ tình dục trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới có hành vi chemsex, An Giang năm 2022 (n = 53) Loại chất Tần số (n) Tỷ lệ (%) Popper 52 98,1 Thuốc cường dương (Rocket, Viagra, Cialis) 2 3,8 Chất kích thích (đá, thuốc lắc, Methamphetamine) 1 1,9 Trong số MSM có hành vi chemsex, Popper Methamphetamine) (1,9%) (Bảng 2). là chất được sử dụng nhiều nhất (98,1%), kế đến là thuốc cường dương (Rocket, Viagra, 3.3 Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng Cialis) (3,8%), và chất kích thích (đá, thuốc lắc, chất kích thích khi quan hệ tình dục của MSM Bảng 3. Một số yếu tố liên quan với hành vi chemsex trong nhóm MSM qua giám sát trọng điểm HIV/STIs lồng ghép hành vi tại An Giang năm 2022 (n = 200) Chemsex Không Có Mô hình đơn biến Mô hình đa biến Đặc điểm (n = 147) (n = 53) OR OR n (%) n (%) p p (95% KTC) (95% KTC) Nhóm tuổi 18 – 24 98 36 (26,9) 1,00 1,00 (73,1) 25 – 29 22 (71,0) 9 (29,0) 1,11 0,807 0,59 0,299 (0,47 – 2,64) (0,22 – 1,59) 30 – 34 14 (73,7) 5 (26,3) 0,63 0,487 0,24 0,077 (0,17 – 2,33) (0,05 – 1,16) ≥ 35 13 (81,3) 3 (18,7) 0,97 0,960 0,77 0,701 (0,33 – 2,89) (0,21 – 2,85) Trình độ học vấn Trung học cơ sở trở xuống 40 (80,0) 10 (20,0) 1,00 1,00 Trung học phổ thông 51 (65,4) 27 (34,6) 2,12 0,078 2,66 0,039 (0,92 - 4,88) (1,05 – 6,75) Cao đẳng, đại học, trên đại học 56 (77,8) 16 (22,2) 1,14 0,768 1,33 0,578 (0,47 - 2,78) (0,48 - 3,65) Đang sống chung với bạn tình nam Không 131 76,2) 41 (23,8) 1,00 1,00 Có 16 (57,1) 12 (42,9) 2,39 0,038 4,03 0,008 (1,05 – 5,48) (1,43 – 11,36) Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 247
  6. Bảng 3. Một số yếu tố liên quan với hành vi chemsex trong nhóm MSM qua giám sát trọng điểm HIV/STIs lồng ghép hành vi tại An Giang năm 2022 (n = 200) (tiếp) Tuổi lần đầu QHTD qua đường hậu môn < 18 51 (72,9) 19 (27,1) 1,00 - - ≥ 18 96 (73,8) 34 (26,2) 0,95 0,880 - - (0,49 - 1,83) QHTD tập thể Không 130 77,4) 38 (22,6) 1,00 1,00 Có 17 (53,1) 15 (46,9) 3,02 0,006 3,56 0,010 (1,38 - 6,60) (1,35 – 9,39) QHTD để nhận tiền Không 128 74,0) 45 (26,0) 1,00 - - Có 19 (70,4) 8 (29,6) 1,19 0,692 - - (0,49 - 2,93) Tìm kiếm bạn tình qua MXH Không 34 (79,1) 9 (20,9) 1,00 - - Có 113 72,0) 44 (28,0) 1,47 0,352 - - (0,65 - 3,32) Số lượng bạn tình trong 12 tháng qua 1 56 (81,2) 13 (18,8) 1,00 1,00 ≥2 91 (69,5) 40 (30,5) 1,89 0,077 2,41 0,038 (0,93 - 3,85) (1,05 – 6,76) Đã từng được tư vấn sử dụng BCS và QHTD an toàn Không 80 (76,9) 24 (23,1) 1,00 - - Có 67 (69,8) 29 (30,2) 1,44 0,255 - - (0,77 - 2,71) Sử dụng PrEP hàng ngày Không 136 75,6) 44 (24,4) 1,00 1,00 Có 11 (55,0) 9 (45,0) 2,53 0,054 1,62 0,364 (0,98 - 6,50) (0,57 - 4,55) OR: Tỷ suất chênh; KTC: Khoảng tin cậy; QHTD: Quan hệ tình dục; BCS: Bao cao su; MXH: Mạng xã hội; PrEP: Điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV Trong mô hình phân tích đa biến, các kết quả chemsex được phát hiện cao hơn ở nhóm MSM cho thấy MSM có trình độ học vấn THPT có có các hành vi nguy cơ cao như số lượng bạn khả năng có hành vi chemsex cao gấp 2,66 lần tình từ 2 người trở lên (ORHC: 2,41; 95% KTC: so với nhóm THCS trở xuống (tỷ suất chênh, 1,05 – 6,76; p = 0,038), và đã từng QHTD tập ORHC: 2.66; 95% KTC: 1,05 – 6,75; p = 0,039). thể (ORHC: 3,56; 95% KTC: 1,35 – 9,39; p = 0.010) (Bảng 3). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng MSM đang sống chung với bạn tình nam có nhiều khả năng sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục IV. BÀN LUẬN cao hơn so với nhóm không sống chung với bạn tình nam (ORHC: 4,03; 95% KTC: 1,43 – 11,36; Nghiên cứu này cho thấy cứ khoảng 4 MSM p = 0,008). Thêm nữa, khả năng có hành vi thì 1 người có hành vi chemsex. Kết quả này 248 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
  7. thấp hơn so với tỷ lệ có hành vi chemsex ở hiện các hành vi nguy cơ cao, họ có mong nhóm MSM tại Đức và Ireland là 27,0% [14, muốn được thỏa mãn các nhu cầu QHTD cao 15]. Tuy nhiên, tỷ lệ này lại cao hơn kết quả của hơn. Do đó, sử dụng các chất kích thích sẽ giúp một nghiên cứu ở MSM tại Cần Thơ năm 2019 họ thỏa mãn được nhu cầu đó. Vì vậy, các dịch là 14,3% [8]. Có sự khác biệt này là do MSM vụ dự phòng HIV/STIs cần tăng cường tiếp cận ở Việt Nam có cơ hội tiếp cận và sử dụng với và tư vấn về QHTD an toàn (như luôn sử dụng các chất kích thích nhiều hơn trong những năm bao cao su, không QHTD cùng lúc với nhiều gần đây. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng chỉ ra người,…) để làm giảm các hành vi nguy cơ cao rằng phần lớn MSM có hành vi chemsex sử cho nhóm MSM. dụng Popper (98,1%). Kết quả này khá tương đồng với tỷ lệ của các nghiên cứu trước đây ở Nghiên cứu này có một số hạn chế cần khắc Đức (87,9%), Singapore (97,1%) và Việt Nam phục. Đầu tiên, các mối quan hệ nhân quả không (91,9%) [14, 16, 17]. thể suy luận ra từ các mối tương quan của một nghiên cứu cắt ngang. Thêm nữa, người tham Kết quả nghiên cứu cho thấy MSM có trình gia chỉ được tuyển chọn ở các quận/huyện có độ THPT có khả năng có hành vi chemsex cao số lượng MSM lớn tại An Giang, nên các kết hơn so với nhóm trình độ thấp hơn. Kết quả này quả chỉ phản ánh cho một nhóm MSM nhất một phần tương đồng với phát hiện của một định tại địa phương. Do đó, các nghiên cứu với nghiên cứu tại Anh khi nhóm MSM có trình thiết kế nghiên cứu phù hợp hơn nên được thực độ học vấn càng cao thì có khả năng có hành hiện trong tương lai. Bên cạnh đó, một số sai vi chemsex cao hơn [18]. Mối tương quan này số có thể xảy ra như: 1) Sai số nhớ lại các mốc có thể do những người có trình độ học vấn cao thời gian và sự kiện đã xảy ra; 2) Sai số bởi hơn thường có nhiều cơ hội và điều kiện tốt thành kiến mong đợi xã hội do người tham gia hơn để tiếp cận các loại hình QHTD giúp họ còn e ngại trả lời các vấn đề nhạy cảm. Tuy thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Vì vậy, các can nhiên, chúng tôi đã cố gắng hạn chế các sai số thiệp truyền thông về hiểu biết và tác hại của trên bằng cách bố trí địa điểm kín đáo, riêng tư, hành vi chemsex nên được đẩy mạnh trong thời và điều tra viên là người có nhiều kinh nghiệm gian tới, đặc biệt ở các trường THPT, cao đẳng, giúp đối tượng nghiên cứu có thể thoải mái trả và đại học. lời, tránh sai sót thông tin. Kết quả cũng phát hiện thấy rằng khả năng sử dụng chất kích thích khi QHTD cao hơn V. KẾT LUẬN ở nhóm MSM đang sống chung với bạn tình nam. Kết quả này trái ngược với các nghiên Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sử dụng cứu tại Brazil và Scotland khi nhóm MSM hiện chất kích thích khi quan hệ tình dục của MSM đang độc thân hoặc không sống chung với bạn tại tỉnh An Giang năm 2022 là 26,5%. Hành vi tình có khả năng có hành vi chemsex cao hơn chemsex có khả năng xảy ra cao hơn ở nhóm [19, 20]. Bên cạnh đó, nhóm MSM tham gia MSM có trình độ trung học phổ thông trở lên, nghiên cứu có các hành vi nguy cơ cao như có đang sống chung với bạn tình nam, có nhiều 2 bạn tình trở lên hoặc QHTD tập thể có khả bạn tình, hoặc đã từng quan hệ tình dục tập năng sử dụng chất kích thích khi QHTD cao thể. Do đó, các chiến lược truyền thông và tư hơn so với các nhóm khác. Một nghiên cứu tại vấn về tác hại của hành vi chemsex cần được Ireland cũng chỉ ra rằng nhóm MSM có hành đẩy mạnh trong thời gian tới ở nhóm MSM, vi chemsex có khả năng có nhiều bạn tình hơn đặc biệt ở các trường trung học phổ thông, cao [15]. Ngoài ra, kết quả tương tự ở Trung Quốc đẳng, và đại học. cho thấy MSM có hành vi chemsex có nguy cơ đã từng QHTD tập thể cao gấp 7,9 lần so Lời cảm ơn: Chúng tôi xin trân trọng cảm với nhóm không có hành vi chemsex [19]. Điều ơn Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh An này có thể giải thích là do khi nhóm MSM thực Giang; Cục Phòng, chống HIV/AIDS; Viện Vệ Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 249
  8. sinh dịch tễ Trung ương; Viện Pasteur Thành 9. Maxwell S, Shahmanesh M, Gafos M, et al. phố Hồ Chí Minh; Viện Pasteur Nha Trang; Chemsex behaviours among men who have sex Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công with men: A systematic review of the literature. cộng - Trường Đại học Y Hà Nội; Trung tâm Int J Drug Policy. 2019; 63: 74 – 89. 10. Rosinska M, Gios L, Nostlinger C, et al. Prevalence Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ thông qua Dự án of drug use during sex amongst MSM in Europe: hợp tác CDC-RFA-GH 18-1852 - Chương Results from a multi-site bio-behavioural survey. trình Khẩn cấp của Tổng thống về Cứu trợ Int J Drug Policy. 2018; 55: 231 – 241. AIDS (PEPFAR) và đặc biệt là những người 11. Hibbert MP, Brett CE, Porcellato LA, et al. người tham gia nghiên cứu đã giúp chúng tôi Psychosocial and sexual characteristics associated thực hiện nghiên cứu này. with sexualised drug use and chemsex among men who have sex with men (MSM) in the UK. Sex Transm Infect. 2019; 95 (5): 342 – 350. TÀI LIỆU THAM KHẢO 12. Bộ Y tế. Thông tư của Bộ Y tế Hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các nhiễm 1. UNAIDS. Country Fact Sheet Vietnam 2018. trùng lây truyền qua đường tình dục. Thông tư số Accessed 15/8/2022. https://www.unaids.org/en/ 09/2012/TT-BYT, ngày 24/5/2012. regionscountries/countries/vietnam. 13. Maldonado G, Greenland S. Simulation study of 2. Bourne A, Reid D, Hickson F, et al. Illicit drug confounder-selection strategies. American journal use in sexual settings ('chemsex') and HIV/STI of epidemiology. 1993; 138 (11): 923 – 936. transmission risk behaviour among gay men in 14. Bohn A, Sander D, Köhler T, et al. Chemsex and South London: findings from a qualitative study. Mental Health of Men Who Have Sex With Men Sex Transm Infect. 2015; 91 (8): 564 - 568. 3. Queiroz A, Sousa AFL, Brignol S, et al. in Germany. Front Psychiatry. 2020; 11: 542301. Vulnerability to HIV among older men who have 15. Glynn RW, Byrne N, O'Dea S, et al. Chemsex, risk sex with men users of dating apps in Brazil. Braz behaviours and sexually transmitted infections J Infect Dis. 2019; 23 (5): 298 - 306. among men who have sex with men in Dublin, 4. Pakianathan M, Whittaker W, Lee MJ, et al. Ireland. Int J Drug Policy. 2018; 52: 9 - 15. Chemsex and new HIV diagnosis in gay, bisexual 16. Dương Phương Hiếu. Hành vi nguy cơ lây nhiễm and other men who have sex with men attending HIV/AIDS ở nam đồng tính tại thành phố Thái sexual health clinics. HIV Med. 2018. Nguyên năm 2020. Tạp chí Y học Cộng đồng. 5. Edmundson C, Heinsbroek E, Glass R, et al. 2020; 62 (4): 112 - 118. Sexualised drug use in the United Kingdom (UK): 17. Tan RKJ, Wong CM, Chen MI, et al. Chemsex A review of the literature. Int J Drug Policy. 2018; among gay, bisexual, and other men who have sex 55: 131 - 148. with men in Singapore and the challenges ahead: 6. Drückler S, van Rooijen MS, de Vries HJC. A qualitative study. Int J Drug Policy. 2018; 61: Chemsex Among Men Who Have Sex With 31 - 37. Men: a Sexualized Drug Use Survey Among 18. Blomquist PB, Mohammed H, Mikhail A, et al. Clients of the Sexually Transmitted Infection Characteristics and sexual health service use of Outpatient Clinic and Users of a Gay Dating App MSM engaging in chemsex: results from a large in Amsterdam, the Netherlands. Sex Transm Dis. online survey in England. Sex Transm Infect. 2018; 45 (5): 325 - 331. 2020; 96 (8): 590 - 595. 7. Bourne A, Weatherburn P. Substance use among 19. Frankis J, Flowers P, McDaid L, et al. Low levels men who have sex with men: patterns, motivations, of chemsex among men who have sex with men, impacts and intervention development need. Sexually transmitted infections. 2017; 93 (5): 342 but high levels of risk among men who engage - 346. in chemsex: analysis of a cross-sectional online 8. Vu NT, Holt M, Phan HT, et al. The Relationship survey across four countries. Sex Health. 2018; 15 Between Methamphetamine Use, Sexual (2): 144 - 150. Sensation Seeking and Condomless Anal 20. Sousa Á FL, Queiroz A, Lima S, et al. Chemsex Intercourse Among Men Who Have Sex With practice among men who have sex with men Men in Vietnam: Results of a Community-Based, (MSM) during social isolation from COVID-19: Cross-Sectional Study. AIDS Behav. 2017; 21 multicentric online survey. Cad Saude Publica. (4): 1105 - 1116. 2020; 36 (12): e00202420. 250 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
  9. CHEMSEX BEHAVIORS AND SOME ASSOCIATED FACTORS AMONG MEN WHO HAVE SEX WITH MEN IN AN GIANG PROVINCE IN 2022 Huynh Minh Tri1, Duong Anh Linh1, Le Quang Nhuong1, Do Xuan Nguyen1, Phan Thi Thu Huong2, Nguyen Viet Nga2, Le Thu Ha2, Nguyen Hoang Minh3 1 An Giang Center for disease Control and Prevention 2 Vietnam Authority of HIV/AIDS control, Ministry of Health, Hanoi 3 Institute for Preventive Medicine and Public Health, Hanoi Medical University Chemsex behaviours in men who have partner (aOR: 4.03; 95% CI: 1.43 – 11.36), or sex with men (MSM) have potential health had 2 or more sex partners (aOR: 2.41; 95% concerns, increasing the risk of HIV and other CI: 1.05 – 6.76), or had ever group sex (aOR: sexually transmitted infections. Therefore, this 3.56; 95% CI: 1.35 – 9.39), as compared with study aimed to describe chemsex behaviors and their counterparts. The proportion of having some associated factors among MSM. A cross chemsex behaviors among MSM in An Giang - sectional study was conducted from July to province was relatively high. Appropriate September 2022 on 200 MSM in An Giang. The interventions on communication and access to multivariable logistic regression model was HIV/STI prophylactic services among MSM performed to explore the factors associated with should be paid more attention, especially for the chemsex behaviours. The results showed MSM who had a high school degree, multiple that the proportion of chemsex behaviors in sex partners, and group sex. MSM was 26.5%. The likelihood of having chemsex behaviors was higher in MSM who Keywords: Chemsex; men who have sex had a high school degree (aOR: 2.66; 95% CI: with men; An Giang; education; group sex; 1.05 – 6.75), or who were living with a male marital status. Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 251
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0