intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hành vi tiêu dùng cá: Vai trò của các nhân tố xã hội

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu này là áp dụng lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) để giải thích việc tiêu dùng cá. Cảm nhận về hành vi xã hội với tư cách là nhân tố mở rộng được thảo luận bên cạnh các nhân tố truyền thống bao gồm thái độ, ảnh hưởng xã hội, và kiểm soát hành vi. Nghiên cứu này được thực hiện trên một mẫu chéo gồm 612 người tiêu dùng tại Nha trang và Thành phố Hồ Chí Minh

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hành vi tiêu dùng cá: Vai trò của các nhân tố xã hội

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản số 03/2007<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> HÀNH VI TIÊU DÙNG CÁ: VAI TRÒ CỦA CÁC NHÂN TỐ XÃ HỘI<br /> ThS. H Huy Tu, TS. Dưng Trí Tho<br /> Khoa Kinh tế - Đại học Nha Trang<br /> <br /> Mục đích của nghiên cứu này là áp dụng lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) để giải thích việc tiêu<br /> dùng cá. Cảm nhận về hành vi xã hội với tư cách là nhân tố mở rộng được thảo luận bên cạnh các<br /> nhân tố truyền thống bao gồm thái độ, ảnh hưởng xã hội, và kiểm soát hành vi. Nghiên cứu này được<br /> thực hiện trên một mẫu chéo gồm 612 người tiêu dùng tại Nha trang và Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Phương pháp lập mô hình phương trình cấu trúc được sử dụng để kiểm định các mối quan hệ giữa các<br /> nhân tố, đánh giá độ tin cậy và độ giá trị của các khái niệm. Kết quả đã chỉ ra rằng mô hình phù hợp<br /> tốt với dữ liệu, và tồn tại các tác động có ý nghĩa thống kê của thái độ, ảnh hưởng xã hội, cảm nhận<br /> hành vi xã hội và kiểm soát hành vi lên ý định hành vi. Cuối cùng, cả ý định hành vi và kiểm soát hành<br /> vi đều có ảnh hưởng đáng kể đến tần số tiêu dùng cá.<br /> <br /> GIỚI THIỆU<br /> Một trong những nghiên cứu chính trong<br /> lĩnh vực tâm lý thực phẩm là giải thích hành<br /> vi tiêu dùng. Trong số những lý thuyết được<br /> xây dựng cho mục đích này, lý thuyết hành vi<br /> hoạch định (TPB) đã thu hút được sự quan<br /> tâm rộng rãi trong việc ứng dụng nó vào lĩnh<br /> vực hành vi ăn uống, chẳng hạn các động cơ<br /> tiêu dùng thực phẩm biến đổi gen, thịt, bia,<br /> món ăn ít mỡ, bánh pizza, chế độ ăn uống<br /> sức khỏe (Louis et al., 2007). Lý thuyết này<br /> cũng được vận dụng thành công trong việc<br /> giải thích hành vi tiêu dùng cá ở các nước<br /> châu Âu, chẳng hạn Na Uy (Olsen, 2001),<br /> Đan Mạch (Bredahl & Grunert, 1997), hoặc Bỉ<br /> (Verbeke & Vackier, 2005). Tuy nhiên, chúng<br /> ta chưa biết một nghiên cứu nào sử dụng<br /> khung lý thuyết này để kiểm định hành vi tiêu<br /> dùng thực phẩm nói chung và cá nói riêng ở<br /> Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu để hiểu các<br /> nhân tố nằm dưới việc tiêu dùng cá ở thị<br /> trường này sẽ rất lý thú cho cả giới nghiên<br /> cứu lẫn quản trị.<br /> CƠ SỞ LÝ THUYẾT<br /> Lý thuyết TPB (Ajzen, 1991), được phát<br /> triển từ lý thuyết hành động hợp lý (TRA;<br /> <br /> 18<br /> <br /> Ajzen & Fishbein, 1975), giả định rằng một<br /> hành vi có thể được dự báo hoặc giải thích<br /> bởi các ý định để thực hiện hành vi đó. Các ý<br /> định được giả sử bao gồm các nhân tố động<br /> cơ mà ảnh hưởng đến hành vi, và được định<br /> nghĩa như là mức độ nỗ lực mà mọi người cố<br /> gắng để thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991).<br /> Ý định lại là một hàm của ba nhân tố. Thứ<br /> nhất, các thái độ được khái niệm như là đánh<br /> giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực<br /> hiện. Nhân tố thứ hai là ảnh hưởng xã hội mà<br /> đề cập đến sức ép xã hội được cảm nhận để<br /> thực hiện hay không thực hiện hành vi đó.<br /> Cuối cùng, kiểm soát hành vi được định<br /> nghĩa như là đánh giá của chính đương sự<br /> về mức độ khó khăn hay dễ dàng ra sao để<br /> thực hiện hành vi đó. Ajzen (1991) đề nghị<br /> rằng nhân tố kiểm soát hành vi tác động trực<br /> tiếp đến ý định thực hiện hành vi, và nếu<br /> đương sự chính xác trong cảm nhận về mức<br /> độ kiểm soát của mình, thì kiểm soát hành vi<br /> còn dự báo cả hành vi.<br /> Một trong những điểm yếu trong lý thuyết<br /> này là vai trò của nhân tố ảnh hưởng xã hội<br /> trong việc giải thích ý định và hành vi (Ajzen,<br /> 1991; Trafimow & Finaly, 1996). Để cải thiện<br /> điểm yếu này, một số nhà nghiên cứu đã<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản số 03/2007<br /> phân biệt nhân tố xã hội thành hai mặt: ảnh<br /> hưởng xã hội và cảm nhận hành vi xã hội<br /> (Armitage & Conner, 2001; Cialdini, Reno, &<br /> Kallgren, 1990; Sheeran & Orbell, 1999). Ảnh<br /> hưởng xã hội liên quan đến sức ép xã hội<br /> hoặc điều mà những người khác có ý nghĩa<br /> mong muốn đương sự nên làm. Cảm nhận<br /> hành vi xã hội đề cập đến các cảm nhận của<br /> đương sự về thái độ và hành vi của những<br /> người khác có ý nghĩa trong lĩnh vực đó<br /> (Rivis & Sheeran, 2003). Các ý kiến và hành<br /> động của những người khác có ý nghĩa cung<br /> cấp thông tin và kiến thức mà mọi người có<br /> thể sử dụng trong việc quyết định cái gì cần<br /> làm cho chính họ. Các nghiên cứu mà bao<br /> gồm cảm nhận hành vi xã hội trong khuôn<br /> khổ lý thuyết TPB đã chứng tỏ cải thiện đáng<br /> kể trong sức mạnh giải thích và dự báo của<br /> mô hình (e.g., Cristensen, 2004; Moan, Rise,<br /> & Anderson, 2004).<br /> Một số nhà nghiên cứu đã xem xét tác<br /> động trực tiếp của thái độ, ảnh hưởng xã hội,<br /> (Scholderer & Grunert, 2001; Olsen, 2001),<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> kiểm soát hành vi cảm nhận (Verbeke &<br /> Vackier, 2005), các cảm nhận hành vi xã hội<br /> (Astrom & Rise, 2001; Berg, Jonsson &<br /> Conner, 2000; Louis et al. 2007) trong lĩnh<br /> vực hành vi thực phẩm, nhưng vì chưa có<br /> nghiên cứu nào mà chúng ta biết đã kiểm<br /> định các cảm nhận hành vi xã hội trong việc<br /> tiêu dùng cá nói chung, và trong điều kiện<br /> Việt Nam nói riêng, vì vậy nghiên cứu này<br /> thừa nhận các kết quả của nghiên cứu trước<br /> tương ứng với các nhân tố của lý thuyết TPB<br /> mở rộng. Các giả thuyết được đề xuất để<br /> kiểm định trong nghiên cứu này là:<br /> H1. Thái độ, ảnh hưởng xã hội, cảm<br /> nhận hành vi xã hội, và kiểm soát hành vi có<br /> tác động trực tiếp dương lên ý định tiêu dùng<br /> cá.<br /> H2. Ý định tiêu dùng và kiểm soát hành vi<br /> có tác động trực tiếp dương lên tần số tiêu<br /> dùng cá.<br /> Mô hình đề xuất được thể hiện trong<br /> Hình 1.<br /> <br /> Thái độ<br /> Ảnh hưởng<br /> xã hội<br /> Ý định hành vi<br /> <br /> Tần số hành vi<br /> <br /> Cảm nhận<br /> hành vi xã hội<br /> Kiểm soát<br /> hành vi<br /> Hình 1: Mô hình lý thuyết đề xuất.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Bảng câu hỏi, Mẫu và Thủ tục<br /> <br /> Bảng câu hỏi bao gồm nhiều mục hỏi bao<br /> phủ từ các đặc điểm mua hàng, tần số tiêu<br /> dùng, các đánh giá chung, đánh giá thuộc<br /> <br /> 19<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản số 03/2007<br /> tính, và các mục hỏi liên quan đến các thông<br /> tin cá nhân của người được phỏng vấn. Việc<br /> thu thập thông tin từ những người nội trợ<br /> được các sinh viên phỏng vấn trực tiếp từ<br /> các hộ gia đình. Người trả lời với tuổi đời tối<br /> thiểu 18 và ít nhất ăn cá một lần mỗi tuần<br /> được lựa chọn. Tổng cộng có 612 người từ<br /> hai thành phố (352 ở Thành phố Hồ Chính<br /> Minh, và 260 ở Nha Trang) được sử dụng<br /> cho nghiên cứu này, trong đó đa số là nữ<br /> (59.3 %), chưa lập gia đình (69.2 %), được<br /> đào tào chính quy từ 15 năm trở lên (56.9<br /> %), và tuổi đời bình quân là 32, trải dài từ 18<br /> đến 75.<br /> Đo lường Khái niệm<br /> Thái độ được đo lường bởi ba bình luận<br /> về đánh giá thái độ và sở thích đối với cá<br /> trên thang đo hai cực 7 điểm như sau: “Khi<br /> ăn cá cho bữa ăn chính, tôi cảm thấy: (1)<br /> Không thỏa mãn, (7) Thỏa mãn; (1) Không<br /> hài lòng, (7) Hài lòng; và (1) Ngán ngẩm, (7)<br /> Phấn chấn”. Những mục hỏi này bao phủ các<br /> bình luận về cảm giác tích cực chung thường<br /> được sử dụng để đánh giá thái độ đối với các<br /> đối tượng thực phẩm và hành vi thực phẩm<br /> (Shepherd & Raats, 1996).<br /> Ảnh hưởng xã hội được xem xét bao gồm<br /> cả những người khác có ý nghĩa (Ajzen,<br /> 1991) và gia đình với tư cách là nhóm tham<br /> khảo (Kallgren, Reno & Cialdini, 2000; Terry,<br /> Hogg & White, 2000), và được đo lường bởi<br /> ba lời bình: “Những người quan trọng đối với<br /> tôi mong muốn tôi ăn cá thường xuyên”, “Gia<br /> đình mong muốn tôi ăn cá thường xuyên”, và<br /> “Gia đình nghĩ rằng tôi nên ăn cá thường<br /> xuyên”. Thang đo Likert 7 điểm được sử<br /> dụng với: “-3 = Hoàn toàn không đồng ý”, “0<br /> = Không có ý kiến”, và “+3 = Hoàn toàn đồng<br /> ý”.<br /> Cảm nhận hành vi xã hội được đo lường<br /> bởi ba mục hỏi. Những người được phỏng<br /> vấn được yêu cầu trả lời theo hướng dẫn:<br /> “Vui lòng chỉ ra mức độ thường xuyên ăn cá<br /> của: (1) Những người mà bạn quen biết, (2)<br /> 20<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> Những người quan trọng đối với bạn, và (3)<br /> Bạn bè thân thích theo niềm tin của bạn” trên<br /> thang đo 7 điểm từ “1 = Không bao giờ” đến<br /> “7 = Hàng ngày”. Đo lường này được điều<br /> chỉnh từ các nghiên cứu trước đây (e.g.,<br /> Sheeran & Orbell 1999; Berg et al., 2000;<br /> Hagger & Chatzisarantis 2005).<br /> Kiểm soát hành vi cảm nhận là niềm tin<br /> của một người về sự khó khăn hay dễ dàng<br /> ra sao trong việc thực hiện một hành vi<br /> (Ajzen, 1991). Khái niệm kiểm soát hành vi vì<br /> vậy được đo lường bởi ba lời bình: “Ông/ Bà<br /> cảm thấy tự kiểm soát được bao nhiêu liên<br /> quan đến việc ăn cá xét đến các rào cản về<br /> thời gian, giá cả, kiến thức, … ?”, thang đo 7<br /> điểm được sử dụng với “1 = Hoàn toàn<br /> không kiểm soát được” đến “7 = Hoàn toàn<br /> kiểm soát”; “Với tôi ăn cá là một điều gì đó “1<br /> = Rất khó khăn” đến “7 = Rất dễ dàng”; và<br /> “Nếu muốn tôi dễ dàng ăn cá vào ngày mai”<br /> với “1 = Hoàn toàn không có khả năng” đến “<br /> 7 = Hoàn toàn có khả năng”. Việc kết hợp<br /> các mục hỏi này thường được sử dụng để<br /> đánh giá kiểm soát hành vi trong lĩnh vực tâm<br /> lý người tiêu dùng và xã hội (Notani, 1998),<br /> cũng như trong các hành vi thực phẩm (e.g.,<br /> Sheeran & Orbell, 1999; Olsen, 2007).<br /> Ý định tiêu dùng cá được đánh giá bởi<br /> thang đo 7 điểm bao gồm ba mục hỏi bao<br /> quát ý định hành vi được đề xuất bởi Ajzen<br /> (1991) mà chỉ ra khả năng mà những người<br /> tiêu dùng “mong muốn”, “mong đợi”, hoặc<br /> “thèm muốn” ăn cá cho bữa ăn chính trong 2<br /> ngày đến, được mã hóa từ “1 = Hoàn toàn<br /> không có khả năng” đến “7 = Hoàn toàn có<br /> khả năng”.<br /> Đo lường tần số hành vi sử dụng khung<br /> thời gian 1 năm và được trả lời trên thang đo<br /> 9 điểm dưới hình thức: “Bạn hãy vui lòng<br /> ước lượng trung bình trong năm qua bạn ăn<br /> cá thường xuyên ra sao cho bữa ăn chính<br /> với: “1 = Không bao giờ” đến “9 = 12 lần trở<br /> lên một tuần”. Phương sai của thang đo này<br /> được cố định bằng 0 khi phân tích. Đo lường<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản số 03/2007<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> này được sử dụng trong một số nghiên cứu<br /> trước đây để đánh giá tần số tiêu dùng thực<br /> phẩm (e.g., Raats, Shepherd & Sparks, 1994;<br /> Olsen, 2002).<br /> <br /> xác suất của thống kê chi – bình phương lớn<br /> hơn 0,08, hoặc là hai chỉ số GFI và CFI có<br /> giá trị lớn hơn 0,9 và chỉ số RMSEA dưới<br /> 0,08 (Browne & Cudek, 1992).<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Từ Bảng 1, kết quả phân tích mô hình đo<br /> lường đã chỉ ra một độ phù hợp rất tốt của<br /> mô hình với dữ liệu (χ2 = 227.40, df = 91, p <<br /> .000; RMSEA = 0.050; GFI = 0.96; và CFI =<br /> 0.97). Các trọng số nhân tố đều cao và có ý<br /> nghĩa thống kê trên các nhân tố dự định (p <<br /> .001: t > 16), trải dài từ 0.69 đến 0.95. Điều<br /> này chỉ ra độ giá trị hội tụ của các thang đo.<br /> Mặt khác, các thang đo đều có độ tin cậy<br /> tổng hợp lớn hơn 0.70 và phương sai trích<br /> lớn hơn 0.50 đã chứng tỏ độ tin cậy của các<br /> đo lường trong nghiên cứu này (Bagozzi &<br /> Yi,1988).<br /> <br /> Độ tin cậy và độ giá trị của các đo lường<br /> Mục đích đầu tiên của nghiên cứu này là<br /> khẳng định rằng các thang đo lường đảm<br /> bảo về độ tin cậy, độ giá trị hội tụ và độ giá trị<br /> phân biệt. Mục đích thứ hai là kiểm định các<br /> quan hệ cấu trúc giữa các khái niệm. Để đạt<br /> mục tiêu thứ nhất, bài viết thực hiện một<br /> phân tích mô hình đo lường cho các thang đo<br /> lường các khái niệm trong mô hình bằng<br /> phương pháp phân tích nhân tố xác định<br /> (CFA). Tiếp theo các mô hình cấu trúc sẽ<br /> được phân tích. Các thống kê về sự phù hợp<br /> của mô hình sẽ được báo cáo. Độ phù hợp<br /> của mô hình được chỉ ra bởi hoặc là giá trị<br /> <br /> Bảng 1: Các thang đo, trọng số nhân tố và độ tin cậy của các thang đo khái niệm<br /> Khái niệm và các chỉ báo<br /> <br /> Trọng số<br /> nhân tố<br /> <br /> Thống<br /> kê t<br /> <br /> Thái đ<br /> Không thỏa mãn / Thỏa mãn<br /> <br /> 0.90<br /> <br /> 26.35<br /> <br /> Không hài lòng/ Hài lòng<br /> <br /> 0.86<br /> <br /> 24.81<br /> <br /> Ngán ngẩm / Phấn chấn<br /> <br /> 0.70<br /> <br /> 18.77<br /> <br /> nh hư ng xã hi<br /> Những người quan trọng muốn tôi …<br /> <br /> 0.69<br /> <br /> 17.83<br /> <br /> Gia đình muốn tôi …<br /> <br /> 0.90<br /> <br /> 24.47<br /> <br /> Gia đình nghĩ rằng tôi …<br /> <br /> 0.73<br /> <br /> 18.98<br /> <br /> Cm nh<br /> n hành vi xã hi<br /> Những người quen biết<br /> <br /> 0.70<br /> <br /> 17.09<br /> <br /> Những người quan trọng<br /> <br /> 0.75<br /> <br /> 16.84<br /> <br /> Bạn bè thân thích<br /> <br /> 0.69<br /> <br /> 18.51<br /> <br /> Ki m soát hành vi<br /> Hoàn toàn không / Hoàn toàn kiểm sóat<br /> <br /> 0.76<br /> <br /> 19.97<br /> <br /> Khó khăn / Dễ dàng<br /> <br /> 0.81<br /> <br /> 21.47<br /> <br /> Độ tin cậy<br /> tổng hợp<br /> <br /> Phương sai<br /> trích<br /> <br /> 0.81<br /> <br /> 0.67<br /> <br /> 0.88<br /> <br /> 0.60<br /> <br /> 0.84<br /> <br /> 0.51<br /> <br /> 0.88<br /> <br /> 0.58<br /> <br /> 21<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản số 03/2007<br /> Khái niệm và các chỉ báo<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> Trọng số<br /> nhân tố<br /> <br /> Thống<br /> kê t<br /> <br /> Thái đ<br /> Không thỏa mãn / Thỏa mãn<br /> <br /> 0.90<br /> <br /> 26.35<br /> <br /> Không hài lòng/ Hài lòng<br /> <br /> 0.86<br /> <br /> 24.81<br /> <br /> Ngán ngẩm / Phấn chấn<br /> <br /> 0.70<br /> <br /> 18.77<br /> <br /> nh hư ng xã hi<br /> Những người quan trọng muốn tôi …<br /> <br /> 0.69<br /> <br /> 17.83<br /> <br /> Gia đình muốn tôi …<br /> <br /> 0.90<br /> <br /> 24.47<br /> <br /> Gia đình nghĩ rằng tôi …<br /> <br /> 0.73<br /> <br /> 18.98<br /> <br /> Cm nh<br /> n hành vi xã hi<br /> Không có / Hoàn toàn có khả năng<br /> <br /> 0.71<br /> <br /> Độ tin cậy<br /> tổng hợp<br /> <br /> Phương sai<br /> trích<br /> <br /> 0.81<br /> <br /> 0.67<br /> <br /> 0.88<br /> <br /> 0.60<br /> <br /> 0.84<br /> <br /> 0.51<br /> <br /> 0.97<br /> <br /> 0.84<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 18.39<br /> <br /> Ý đ nh tiêu dùng<br /> Mong muốn<br /> <br /> 0.92<br /> <br /> 29.34<br /> <br /> Mong đợi<br /> <br /> 0.95<br /> <br /> 31.02<br /> <br /> Thèm muốn<br /> <br /> 0.88<br /> <br /> 27.72<br /> <br /> T<br /> n s hành vi<br /> <br /> 1.00<br /> <br /> Cố định<br /> <br /> Lưu ý:Tất cả các trọng số nhân tố đều có ý nghĩa thống kê ở mức p < .001<br /> Thống kê phù hợp:χ2= 227.40 (df = 91, p < .000), RMSEA = 0.050, GFI = 0.9,; CFI = 0.97<br /> Các hệ số tương quan, giá trị trung bình<br /> và sai số chuẩn của các khái niệm trong mô<br /> hình được cho ở bảng 2. Các hệ số tương<br /> quan đều nhỏ hơn 0.45 và có ý nghĩa thống<br /> <br /> kê ở mức 0.001. Điều này đã ủng hộ các<br /> thang đo có độ giá trị phân biệt cao trong tập<br /> hợp các chỉ báo và khái niệm sử dụng trong<br /> mô hình.<br /> <br /> Bảng 2. Hệ số tương quan, trung bình và sai số chuẩn của các khái niệm<br /> 1. Thái độ<br /> 2. Ảnh hưởng xã hội<br /> 3. Cảm nhận hành vi xã hội<br /> 4. Kiểm soát hành vi<br /> 5. Ý định tiêu dùng<br /> 6. Tần số hành vi<br /> <br /> M<br /> 5.13<br /> 5.05<br /> 4.31<br /> 4.67<br /> 3.92<br /> 5.23<br /> <br /> SD<br /> 3.68<br /> 3.49<br /> 3.09<br /> 4.15<br /> 4.84<br /> 1.78<br /> <br /> 1<br /> 0.30<br /> 0.30<br /> 0.39<br /> 0.44<br /> 0.29<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0.41<br /> 0.24<br /> 0.31<br /> 0.17<br /> <br /> 0.31<br /> 0.33<br /> 0.20<br /> <br /> 0.37<br /> 0.20<br /> <br /> 0.22<br /> <br /> Lưu ý: Tất cả các hệ số tương quan giữa các nhân tố đều có ý nghĩa thống kê ở mức 0.001<br /> Đánh giá các quan hệ cấu trúc và kiểm<br /> định giả thuyết<br /> Các tác động chính của mô hình được<br /> trình bày trên bảng 3. Mô hình cấu trúc đã<br /> <br /> 22<br /> <br /> thể hiện một độ phù hợp khá tốt với dữ liệu<br /> (RMSEA = .079, GFI= .900, CFI = .923). Tất<br /> cả các hệ số cấu trúc đều có ý nghĩa thống<br /> kê ở mức 0.001.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2