intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

HỆ THỐNG CUNG CẤP NƯỚC NÓNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI CÓ TRỮ NHIỆT

Chia sẻ: Phạm Đức Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

479
lượt xem
149
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, bên cạnh các nguồn năng lượng sạch như năng lượng gió, địa nhiệt…năng lượng Mặt trời đã được khai thác và ứng dụng nhiều trong nhiều lĩnh vực. Một trong những ứng dụng cụ thể và hiệu quả là sử dụng bộ thu năng lượng mặt trời để cấp nhiệt phục vụ cho sản xuất và sử dụng trong gia đình. Tuy nhiên, do sự lệch pha giữa chu kỳ của năng lượng mặt trời và chu kỳ sử dụng nhiệt trong bình tích trữ nên sự thiếu hụt nguồn nhiệt cho nhu cầu sử dụng trong suốt...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: HỆ THỐNG CUNG CẤP NƯỚC NÓNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI CÓ TRỮ NHIỆT

  1. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CUNG CẤP NƯỚC NÓNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI CÓ TRỮ NHIỆT RESEARCH ON HOT SOLAR WATER SYSTEM USING HEAT STORAGE SVTH: Trương Minh Toàn Lớp 05N2, Trường Đại Học Bách Khoa GVHD: PGS.TS. Hoàng Dương Hùng Khoa Công Nghệ Nhiệt – Điện Lạnh, Đại Học Bách Khoa TÓM TẮT Ngày nay, bên cạnh các nguồn năng lượng sạch như năng lượng gió, địa nhiệt…năng lượng Mặt trời đã được khai thác và ứng dụng nhiều trong nhiều lĩnh vực. Một trong những ứng dụng cụ thể và hiệu quả là sử dụng bộ thu năng lượng m ặt trời để cấp nhiệt phục vụ cho sản xuất và sử dụng trong gia đình. Tuy nhiên, do sự lệch pha giữa chu kỳ của năng lượng mặt trời và chu kỳ sử dụng nhiệt trong bình tích trữ nên sự thiếu hụt nguồn nhiệt cho nhu cầu sử dụng trong suốt thời gian ban đêm là ABSTRACT Today, along with renewable energy resources such as Wind, Geothermal energy…Solar energy has been exploiting and applying to domestic and industrial fields. One of the effective application of Solar energy is utilizing the Solar collector to supply hot wa ter for industrial and domestic purposes. However, storage of solar energy as sensible heat has been inefficient means of thermal energy storage because of the intermittent nature of solar. Conversely, latent heat thermal energy storage systems using paraf fin as a storage medium offers advantages such as high heat storage capacity, small unit size and isothermal behavior during phase change period. 1. Mở đầu Do tốc độ phát triển về nhu cầu năng lượng của con người tăng rất nhanh, trong khi các nguồn năng lượ . 152
  2. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 2. Tính toán thiết kế 2.1. Tính toán nhiệt cho bộ thu 2.1.1. Tính toán nhiệt cho bộ thu phẳng 2m2 Mục đích là lập phương trình cân bằng nhiệt để xác định hàm phân bố nhiệt độ của môi chất lỏng trong bộ thu năng lượng mặt trời trong chu kỳ một ngày để đánh giá khả năng làm việc của bộ thu và từ đó xác định thông số đặc trưng của bộ thu. Hình 2.1 Cấu tạo bộ thu kiểu hộp tấm phẳng. Tính toán cho một bộ thu tấm phẳng có cấu tạo như hình 2.2. Hộp thu có kích thước axbx = 1,2 x 1,6 x 0,01 m3, được làm bằng thép dày t = 0,001 m, C0 = 460 J/kg. Mặt thu F1 = 1,92 m2, độ đen = 0,95; lớp không khí dày kk = 0,01m; tấm kính dày k= 0,005m; k = 0,8 W/mK; độ trong D = 0,95. Lớp cách nhiệt bằng thuỷ tinh dày c= 0,05m; 0 c = 0,055W/mK. Dòng nước qua bộ thu có G = 0,0045kg/s với t0 = 28 C. Cường độ bức xạ cực đại En lấy trung bình trong năm tại Ðà Nẵng ở vĩ độ 160 Bắc là: En = 940 W/m2. Cần tìm hàm phân bố nhiệt độ chất lỏng trong bộ thu theo thời gian và tất cả các thông số đã cho: t = t ( , ab 1, m0C0, mCp, DF1, G, c, kk, K, c, kk, K, , t0 , 0, En). Lập hệ phương trình vi phân cân bằng nhiệt cho hộp thu: T’( ) + bT( ) = asin2( ) (1) với điều kiện đầuT(0) = 0 (2) Giải hệ phương trình trên ta tìm được hàm phân bố nhiệt độ môi chất trong hộp thu: eb a b b T 1 sin 2 w artg 2 2b 2w b2 4w2 1b ew Bảng 2.1 Các thông số đặc trưng của panel tĩnh 2m2 Thông số tính toán Công thức tính Giá trị Đơn vị 0 Độ gia nhiệt max 60 C a b (1 ) Tm = 2b 2 2 b 4 153
  3. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 0 Nhiệt độ max 88 C a b tm=to+ (1 ) 2b b2 2 4 Thời điểm đạt Tm 5,8 h 3 1 b m= n artg 8 4 2 0 Nhiệt độ cuối ngày 33 C 2 2a tc = to + b( 4 2 b2 ) 0 Độ gia nhiệt TB 31,25 C a Tn= 2b Công suất hữu ích TB 587,8 W a Qn= GCp 2b Sản lượng nhiệt 1 25 MJ an Q= GCp ngày 4b Hiệu suất nhiệt panel 51,15 % aGC p = 4bEnF1 2.2. Tính toán bình trữ nhiệt Công suất thừa của bộ thu: Q = G.Cp.Δt = 0,0045.4180.(88-60)=526,68 W Thời gian bắt đầu làm nóng nước ở 600C b2 2 b 4 n s1= = 2,96 h artg ar sin 2bTn a 4 2 ab Thời gian kết thúc làm nóng nước b2 2 b 4 n = = 8,26 h 2 artg ar sin 2bTn a s2 4 2 ab Thời gian làm nóng nước: Δ = - = 8,26-2,96 =5,3 h s2 s1 Nhiệt lượng thừa thu được từ bộ thu:Qt = Q. Δ =526,68.5,3.3600 = 10049,05 KJ Nhiệt độ nóng chảy của paraffin là tc = 520C; Nhiệt độ nước ở đầu ra bình chứa chọn tr = 450C Qt Khối lượng parafin cần dùng là:G = C pr t m tc r C pl (t c tr ) 10049,05 = =36,1 kg 2,9(60 52) 220 2,93(52 45) 36,1 G Thể tích paraffin cần dùng là: V = ≈ 40 lit = 0,9 154
  4. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 van 1 næåïc noïng âem âi sæí duûng Bçnh têch nhiãût Bäü thu NLMT âæåìng næåïc laûnh vaìo van 2 van 3 næåïc laûnh tæì bçnh chæïa vaìo Hình 2.2 Sơ đồ cấu tạo hệ thống nước nóng dùng năng lượng mặt trời có trữ nhiệt 2.3. So sánh hiệu quả của phương án cung cấp nước nóng bằng n ăng lượng mặt trời có trữ nhiệt và không có trữ nhiệt 2.3.1. Hệ thống sử dụng chất chuyển pha dùng bình chứa 80 lit _Lượng nhiệt cần thiết để làm tăng nhiệt độ nước từ to đến Tm =600C Qct = mn.Cpn.Δt= 40.1.16.(60 -28) =1,48 KWh _Nhiệt tích trữ của paraffin là: Qtt = mf.Cpr.(tc-to)+r.mf+mf.Cpl.(tm-tc) = 3,42 KWh _Nhiệt hữu ích hệ thống nhận được: Qhi =Qct +Qtt = 1,48+ 3,42 = 4,9 KWh 2.3.2. Hệ thống không sử dụng chất chuyển pha dùng bình chứa 80 lit _Lượng nhiệt cần thiết để làm tăng nhiệt độ nước từ to đến Tm =650C Qct = mn.Cpn.Δt = 80.1.16.(65 -28) =3,43 KWh _Nhiệt tích trữ của nước là: Qtt = mn.Cpn.(Tn-to) = 0,58 KWh _Nhiệt hữu ích hệ thống nhận được: Qhi =Qct +Qtt=3,43+ 0,58 = 4,01 KWh 2.3.3. Hệ thống không sử dụng chất chuyển pha dùng bình chứa 120 lit _Lượng nhiệt cần thiết để làm tăng nhiệt độ nước từ to đến Tm =560C Qct = mn.Cpn.Δt=120.1.16.(61 -28) =4,59 KWh _Nhiệt tích trữ của nước là: Qtt = mn.Cpn.(Tn-to) = 0,139 KWh _Nhiệt hữu ích hệ thống nhận được Qhi =Qct +Qtt= 4,59+ 0,139 = 4,73 KWh Bảng2.2 So sánh hệ thống có sử dụng chất chuyển pha và không sử dụng chất chuyển pha Loại hệ thống Hệ thống có sử dụng Hệ thống không sử dụng chất chuyển chất chuyển pha pha Thể tích bình chứa (l) 80 80 120 Diện tích bộ thu (m2) 2 2 2 Nhiệt lượng cung cấp Qcc= 4,9.1,92=9,4 Qcc=4,9.1,92=9,4 Qcc = 4,9.1,92=9,4 cho bộ thu (KWh) Nhiệt hữu ích hệ thống Qhi= 4,9 KWh Qhi = 4,01 Qhi= 4,73 nhận được (KWh) Sản lượng nước nóng M = 227,6 M = 158,4 M=186,2 thu được 155
  5. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 Hình 2.3. Đồ thị so sánh giữa bình chứa 120 Hình 2.4 Đồ thị so sánh giữa bình chứa 80 lít và bình chứa 80 lit có trữ nhiệt 2.4. So sánh hiệu quả kinh tế phương án cung cấp nước nóng bằng năng lượng mặt trời có trữ nhiệt và không có trữ nhiệt 2.4.1. Hệ thống sử dụng năng lượng mặt trời không có trữ nhiệt dùng bình chứa 80 lit Giá thành ban đầu của hệ thống: T = 5600000 VNĐ Lượng nước nóng sản xuất ra trong 1 ngày M = 158,4 lit Giả sử giá thành 1 kg nước nóng là 300VNĐ T 5600000 Thời gian hoàn vốn của hệ:τ = 117 ngày ≈ 3,9 tháng 300.M 300.158,4 Số tiền do hệ tạo ra sau 1 năm: P = 300.158,4.365= 17344800 VND 2.4.2. Hệ thống sử dụng năng lượng mặt trời không có trữ nhiệt dùng bình chứa 120 lit Giá thành ban đầu của hệ thống: T = 6500000 VNĐ Lượng nước nóng sản xuất ra trong 1 ngày M = 186,2 lit Giả sử giá thành 1 kg nước nóng là 300VNĐ T 6500000 Thời gian hoàn vốn của hệ:τ = 119 ngày ≈ 3,8 tháng 300.M 300.198 Số tiền do hệ tạo ra sau 1 năm: P = 300.198.365= 20388900 VND 2.4.3. Hệ thống sử dụng năng lượng mặt trời có trữ nhiệt dùng bình chứa 80 lit Giá thành ban đầu của hệ thống: ∑T = Tparaffin + Tthép + Tpanel+bình chứa Tparaffin = 36,1. 24000 = 866400 VND:Tthép = 174. 15000 = 2610000 VND Tpanel+bình chứa = 5600000 VND Vậy: ∑T = 866400 + 2610000 + 5600000 = 9076400 VND Lượng nước nóng sản xuất ra trong 1 ngày M = 227,6lit Giả sử giá thành 1 kg nước nóng là 300VNĐ T 9076400 Thời gian hoàn vốn của hệ:τ = 132 ngày ≈ 4,4 tháng 300.M 300.227,6 156
  6. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 Số tiền do hệ tạo ra sau 1 năm: P = 300.227,6.365= 24922200 VND Bảng2.3 So sánh hiệu quả kinh tế Hệ thống có sử dụng Chỉ tiêu so sánh Hệ thống không sử dụng chất chuyển pha chất chuyển pha Thể tích bình chứa (l) 80 80 120 Diện tích bộ thu (m2) 2 2 2 Sản lượng nước nóng thu M = 227,6 M = 158,4 M=186,2 được trong 1 ngày (l) Giá thành đầu tư ban T = 9031400 T = 5600000 T = 6500000 đầu (VNĐ) τ = 4,4 tháng τ = 3,9 tháng τ = 3,8 tháng Thời gian hoàn vốn Số tiền do hệ tạo ra sau 1 P = 24922200 P = 17344800 P = 20388900 năm (VNĐ) P’ = P-M Lợi nhuân thu được P’= 11744800 P’= 13888900 trong 1 năm đầu tiên =15845800 (VNĐ) 2.5. Xây dựng mô hình thí nghiệm Thiết bị thí nghiệm có Fpanel = 2 m2 _ Bình chứa được nối với 2 bộ thu 1m2 mắc song song như hình vẽ _ Nước được lấy từ phía dưới bình chứa đi vào phía dưới bộ thu _ Nước từ bộ thu đi ra được đưa vào phía trên bình chứa _ Nhiệt độ paraffin và nước được lấy ở 2 đầu bình chứa _ Lưu lượng nước được đo đầu ra bộ thu Hình 2.5 Thiết bị thực nghiệm Các ống chứa paraffin trong bình chứa _ được bao phủ bởi nước Đồ thị nhiệt độ paraffin đầu vào Đồ thị Nhiệt độ nước đầu vào và ra và đầu ra theo thời gian bình chứa theo thời gian Hình 2.6 157
  7. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 3. Kết luận Với thể tích bình chứa bằng 80 lit thì thể tích bình chứa của hệ thống sử dụng paraffin có thể cung cấp nước nóng lớn hơn hệ thống không sử dụng chất chuyển pha dùng bình chứa 80 lit là 69,2lit và 29,6 lit so với hệ thống dùng bình chứa 120 lit. Tuy nhiên giá thành đầu tư ban đầu của hệ thống này lớn hơn do phải chi phí cho chất chuyển pha và các ống chứa chất đó. Sau khoảng thời gian 4,4 tháng thì hệ thống paraffin sẽ hoàn vốn.Sau đó cứ mỗi ngày thì hệ thống paraffin có lợi nhuận lớn hơn hệ thống dùng bình chứa 80 lit là 69,2.300= 20760VNĐ và hệ thống dùng bình chứa 120 lit 41,4. 300 = 12420VNĐ Vậy phương án sử dụng hệ thống cung cấp nước nóng dùng năng lượng mặt trời có trữ nhiệt là hoàn toàn hợp lý về mặt kinh tế và về vấn đề môi trường TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] TS. Hoàng Dương Hùng (2007), Năng lượng Mặt trời lý thuyết và ứng dụng, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. [2] Nguyễn Bốn- Hoàng Dương Hùng,Hàm phân bố nhiệt độ chất lỏng trong panel mặt trời, Tạp chí khoa học và công nghệ các trường Đại học kỹ thuật, số 25+26 năm 2000 [3] Hoàng Đình Tín(2001), Truyền nhiệt & Tính toán thiết bị trao đổi nhiệt,Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. [4] Hoàng Dương Hùng – Mai Vinh Hòa (2010), Nghiên cứu hệ thống tích trữ năng lượng nhiệt mặt trời,Tạp chí KHCN Đại học Đà Nẵng 158
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2