Luận văn tốt nghiệp "Nâng cao hiệu quả Quản lý vật tư ở Công ty vật tư Nông sản”
lượt xem 164
download
Đứng trước ngưỡng cửa của thế kỷ 21, theo xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đã đặt ra nhiều yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống quản lý kinh tế. Cùng với quá trình đổi mới đó, vấn đề mới dặt ra cho các doanh nghiệp là phải hoàn thiện bộ máy quản lý tổ chức ngay từ những yếu tố đầu vào đầu tiên. Do đó, vấn đề cung ưng dự trữ vật tư được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm. Thực tế, ở nước ta trong hoàn cảnh chuyển...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp "Nâng cao hiệu quả Quản lý vật tư ở Công ty vật tư Nông sản”
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1 ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VẬT TƯ Ở CÔNG TY VẬT TƯ NÔNG SẢN Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hành : 1
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 2 Phầ n t hứ nhất ................................................................................................... 5 1.3.2 -Các hình th ức tổ chức............................................................................. 8 II - Sự cần thiết thiết của việc đảm bảo vật tư k ỹ thuậ t trong doanh nghiệp ................................................................................................... 11 II I- Nhu cầu và các biện pháp xác định n hu cầu vật tư k ỹ th uật: . 12 3.1 - Khái niệm. ................................................................................................ 12 3.3- Kết cấu nhu cầu và các phương pháp xác đ ịnh nhu cầu ................. 13 3- Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vật tư kỹ thuật ở Doanh ngh iệp .................................................................................................................. 14 IV- Nộ i d ung cô ng tác hậ u cần vật tư ...................................................... 16 + Trình tự lập kế h oạch mua sắ m vật tư như sau: .................................... 17 V- Tổ chức cô ng tác đảm bảo vật t ư trong nộ i bộ doanh nghiệp ... 18 5.1 - Cấp p hát vật tư ........................................................................................ 18 5.2 – Xác định mức, hạn mức tiêu dùng vậ t tư kỹ t huật: ......................... 20 O đ k Lượ ng tồn đầu kỳ ...................................................................................... 23 Phầ n II ............................................................................................................. 26 Biểu đồ so sánh lãi thuần các năm 1999,2000,2001......................................... 35 Ta có kết quả phân tích như sau: ................................................................................ 44 Lập bảng tính trung gian như sau: .............................................................................. 49 Tình hình thực hiện đơn hàng năm 2001 qua bảng phân tích ta thấy lượng vật tư nhập vào các lần do không hoàn thành kế hoạch đỏn hàng nên có lúc nhập không đủ cho nhu cầu kinh doanh hay không thực hiện đầy đủ đơn hàng, có khi đơn hàng do tồn dọng lượng của lầ trước dẫn đến nhập gộp 2 lần nên lượng vật tư khong dungf hết. Ví như lần nhập đơn hàng thứ nhất: Lượng urea nhập vào quá nhiều so với kế hoạch trong khi đó các mặt hàng khác:NPK,DAP lại không hoàn thành kế hoạch nhập .Sự cung ứng không đồng bnộ thế này ảnh hưởng đến cáclần nhập khác vàảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh ở doanh nghiệp còn nếu là doanh nghiệp sản xuất nó sẽ làm đình trệ sản xuất hơn nưã lại làm tồn đọngk vật tư không hợp lý. Tổng hợp cuối kỳ hoàn thành vượt 74% kế hoạch toỏng đơn hàng trong kế hoạch trong khi đó không phải mọi hàng hoá đều hoàn thành như NPK chỉ hoàn thành 73 % kế hoạch thiếu hụt một lượng = 2000 tấn trong khi đ ó lượng vật tư lại qu á nhiều ứ đọng so vớ i kế ho ạch . Đó là một đ iều bất hợp lý trong kế hoạch cù ng ứng vật tư doanh nghiệp Lượ ng vật tư tồn đọng do nhập không hợp lý nà y đã mang lạ i cho doanh nghiệp một lượng chi p hí lưu kho là 85.336.988.041.00 đồng, làm giảm doanh thu, và lợi nhuận của doanh nghiệp ....................................................................................................... 49 Mức chê nh lệc h dướ i 0 càng lớn thì chi p hí sản xuất và t iêu thụ của doanh nghiệp bỏ ra trên 1 triẹu đồ ng giá trị s ảnt lương hàng hoá cà ng giảm và lợ i nhu ận kinh doanh mớ i cà ng c ao. ...................................... 53 Đối với các sản phẩm của doanh nghiệp trong năm 2001 so với năm 2000: chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá đều giảm cụ trể SA giảm nhiều nhất với một lượng là -60125502.6 đồng và sau đó là lân giảm một lượng là - 10106954.2 đồng còn các hàng hoá khác giảm từ 200- 500 nghìn đồng. Kết luận doanh nghiệp đã hoàn thành toàn bộ kế hoạch giảm chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản phẩm trong kỳ kế hoạch so với kỳ trước. Và trung bình cả năm doanh nghiệp đã giảm được -216213,4 đồng......................................................................................... 53 F t = q1z1/q1g0*1000000 - q1z0/q1g0 1000000...................................... 54 F = F k + F t + F g =(-2220 đồng) +( -810936.27 đồng) +.............................. 54 2
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 3 (596942,613 đồng) =-216213,4 đồng đúng như giá trị đã tính ở trên ......................... 54 Nếu như số liệu dự báo về tình hình cung ứng vật tư sẽ là như trên, với các số liệu tồn đầu kỳ thực tế năm2002 ta có thể tính được lượng vật tư tư tồn kho cuối năm 2002 sẽ là như sau:..................................................................................................... 57 Bảng tính dự báo lượng tồn kho năm 2002 công ty v ật tư nông sản: ...... 57 Phần III .................................................................................................................. 59 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 90 3
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 4 LỜI MỞ ĐẦU Đứng trước ngưỡng cửa của thế kỷ 21, theo xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế. N ền kinh tế nước ta đã đặt ra nhiều yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống quản lý kinh tế. Cùng với quá trình đổi mới đó, vấn đề mới dặt ra cho các doanh nghiệp là phải hoàn thiện bộ máy quản lý tổ chức ngay từ những yế u tố đầu vào đầu tiên. Do đó, vấn đề cung ưng dự trữ vật tư được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm. Thực tế, ở nước ta trong hoàn cảnh chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Các quan hệ kinh tế chủ yếu là quan hệ hàng hoá- tiền tệ vận hành theo các quy luật của nền kinh tế. Với bối cảnh mới đó, ho à nhịp với sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước. các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện mình, đổi mới , nâng cao hiệu quả kinh doanh như: nâng cao cơ sỏ hạ tầng, đổi mới công nghệvà chất lượng... N hưng vượt lê n tất cả, D oanh nghiệp không thể làm được bất cứ điều gì néu không ổn định được các yếu tố đầu vào vật tư kỹ thuậ t. Cũng nhờ hoàn thiện công tác này, D oanh nghiệp mới ổn định được sản xuất kinh doanh, tiết kiệm, giảm được chi phí sản xuất kinh doanh. Tất cả những điều kiện đó tạo tiền đề cho một doanh nghiệp phát triển bền và vững chắc. Hơn nữa, cạnh tranh là một yếu tố tạo động lực mạnh mẽ cho quá trình phát triể n kinh tế. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải giảm thiểu chi phí nếu muốn tối đa hoá lợi nhuận của mình. Trước sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp và các tha nh phần kinh tế tự, thì công viêc kinh doanh của các doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế xã hội nhất định. Có nghĩa là doanh số bán ra phải lớn hơn và bù đắp được những chi phí mua vào, nhưng vẫn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề cạnh tranh về chất lượng, số lượng dường như rất khó khăn và không thực sự mang lại hiệu quả nhiều lắm. Doanh nghiệp chỉ còn cách duy nhất, đó là phấn đấu giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm: qua trang thiết bị vật tư kỹ thuật - yếu tố cốt lõi của vấn đề. Đó là yếu tố ban đầu ảnh hưởng xuyên suốt tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp. Điều đó tưởng chừng như mơ hồ và đơn giản, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng biết tận dụng nó . 4
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 5 Hiểu rõ vai trò và tác dụng của công tác hậu cần vật tư đến lợi íc h hoạt động sản xuất kinh doanh. Với cương vị là một sinh viên Quản trị, tôi mong muốn tìm hiểu và nghiên cứu một vài mặt cũng như một số khía cạnh của công tác tổ chức kế hoạch hậu cần vạt tư tại Công ty vật tư Nông sản- Qua chuyên đề : "Nâng cao hiệu quả Quản lý vật tư ở Công ty vật tư Nông sản`` Phần thứ nhất QUẢN LÝ VẬT TƯ VÀ HIỆU QUẢ CỦA QUẢN LÝ VẬT TƯ TRON G NỀN K INH TẾ THỊ TRƯỜNG I- Cơ sở lý luận về quản lý vật tư ở doanh nghiệp: 1.1- Khái niệm – phân loại vật tư 5
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 6 Vật tư kỹ thuật là sản phẩm của lao động được dùng để sản xuất : nguyên liệ u, vật liệu… thiết bị, máy móc, bán thành phẩm. Có thể một sản phẩm của Doanh nghiệp này lại là loại nguyên liệu của Doanh nghiệp khác. V ì mỗi vật có những thuộc tính khác nhau và chính như thực hiệnế nó sẵn sàng có thể dùng cho nhiều việc, cho nên cùng một sản phẩm có thể dùng làm sản phẩm tiêu dùng hay dùng làm vật tư kỹ thuật. Bởi vậy, trong mọi trường hợp cần phải căn cứ vào công dụng cuối cùng của sản phẩm để xem xét nó là vật tư kỹ thuật hay là sản phẩm tiêu dùng đích thực.4 1.2- Phân loại vật tư kỹ thuật Theo công dụng: Là những loại vậ t tư được phân loại theo công dụng và tính chất của nó trong quy trình sử dụng: -N hóm1 gồm: nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm -N hóm2 gồm: thiết bị máy móc công cụ , dụng cụ… Theo sự di chuyển giá trị vào thành phẩm -N hóm 1: nhóm vật tư chuyển một lần vào giá trị sản phẩm -N hóm 2 : nhóm vật tư chuyển từng phần váo sản phẩm . Phân theo tầm quan trọng của vật tư Chia theo vật tư chính và vật tư phụ (Được xác định theo giá trị của vật tưvà cơ cấu cấu thành sản phẩm của nó ) -V ật tư quan trọng (các loại vật tư có độ khan hiếm cao, hoặc it có trên thị trường ) -V ật tư cần thiết (nhóm vật tư ít quan trọng hơn nhưng không thể thiếu ) -V ật tư ít quan trọng hơn (vật tư sẵn có trên thị trường, kế hoạchông cần phảI dự trữ nhiều) Phân chia theo A-B-C A=Loại vật tư chủ yếu tiêu dùng hàng ngày ở công ty chiếm khoảng 60-70%giá trị và kế hoạchối lượng, nhưng chỉ chiếm 10-15%danh mục mặt hàng. B=Loại vật tư chiếm 20% giá trị và số lượng cũng như danh mục mặt hàng. Nhóm này ít q uan trọng hơn, được liệt 6
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 7 kê vào nhóm quản lý của D oanh nghiệp như ng không chặt chẽ như loại A C= N hóm vật tư còn lại: nhóm này không quan trọng nhưng để đảm bảo tính đồng bộ và kịp thời thì loại này cũng phải quản lý Phân theo lượng và giá trị -N hóm 1: chiếm 20% mặt hàng và 80% giá trị -N hóm 2: Chiếm80% mặt hàng nhưng chỉ chiếm 20% giá trị Phân theo mức độ khan hiếm ( cần cấp) của vật tư -Loại1: N hóm vật tư rất khan hiếm (khó tìm kiếm hay đọc quyền trên thị trường ) -Loại2: Nhóm vật tư khan hiếm -Loại3: Nhóm vật tư không khan hiếm ( có sẵn trên thị trường ) Doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đến loại vật tư có độ khan hiếm cao, với mức dự trữ cao hưn bình thựờng để đảm bảo độ an toàn ở Doanh nghiệp, tránh rủi ro . Theo tính chất sử dụng -N hóm vật tư thông dụng: Nhóm vật tư này được sử dụng nhiều ở các Doanh nghiệp mang tính phổ biến -N hóm vật tư chuyên dùng: là vật tư dùng cho một số ít các ngành không phổ biến trong nền kinh tế. Loại này, Doanh nghiệp phải xác định nguồn hàng ổn định và có mức dự trữ thoả đáng ổn định hoạt động kinh doanh của mình. Theo sự phân cấp quản lý: -N hóm vật tư được quản lý tập chung: Thị trường loại vật tư này do nhà nước cấp phát, quản lý theo kế hoạch và chỉ tiêu. -Nhóm vật tư quản lý không tập chung: loại vật tư được mua bán tự do và có sẵn trên thị trường . 1.3-Tổ chức bộ máy quản trị vật tư ở Doanh nghiệp : 1.3.1- Sự cần thiết phải tổ chức bộ máy quản trị vật tư ở doanh nghiệp : Tổ chức bộ máy quản trị vật tư ở doanh nghiệp được hình thành một cách khách quan dựa trên chức năng quản trị 7
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 8 của tổ chức về vật tư. nó quyết định một phần hiệu quả của công tác quản trị . Nếu như bộ máy quản trị vật tư được hình thành một cách hợp lý sẽ có tác dụng to lớn đến hiệu quả công tác quản trị vật tư ở doanh nghiệp.Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu, tổ chức bộ máy quản trị vật tư:Đáp ứng được yêu cầu hoạt động của Doanh nghiệp Xác định được hiẹu quả hoạt động của tổ chức là một việc làm cần thiết, thường xuyên của quá trình tổ chức bộ máy. Vì qua việc nghiên cứu này ta có thực hiện để đánh gía được tính hiệu quả và hợp lý của bộ máy qua từng thời kỳ. Từ đó có những kiến nghị kiện to àn bộ máy tổ chức. Ngoài ra phải không ngừng tinh giản bộ máy quản lý , nâng cao sức mạnh của tổ chức, nghi ên cứu ,xây dựng những mô hình tiên tiến về tổ chức bộ máy quản trị ở Do anh nghiệp . 1.3.2-Các hình thức tổ chức 1.3.2.1. Tổ chức bộ máy quản trị vật tư theo nguyên tắc chức năng: Theo nguyên tắc này thì chức năng nhiệm vụ chủ yếu của phòng vật tư được chuyên môn hoá cho từng bộ phận, cho từng phòng ban theo sơ đồ sau: Sơ đồ nguyên tắc tổ chức phòng vật tư theo nguyên tắc chức năng Phó giám đốc kinh doanh Trưởng phòng kinh doanh Tổ tiêu thụ sản Tổ kế hoạch phẩm (hậu cần vật tư) Tổ tiếp liệu Tổ kho Đội xe nguyên nhiên Vật v.v.. Kho Kho Kho v.v đội liệu liệu liệu số số số vận 8 hoá 1 2 3 chất chuyển
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 9 +Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận này như sau: -Tổ kế hoạch thống kê: làm nhiệm vụ xác định nhu cầu và nguồn vật tư cho Doanh nghiệp . Lên phương án mua sắm vật tư Lập đơn hàng vật tư kỹ thuật Lập phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức -Tổ kế hoạch chuyên theo dõi kiểm tra và sử dụng vật tư thiết bị. Thống kê tình hình xuất – nhập cung ứng vật tư Lập kế hoạch vật tư mới. -Bộ phận nghiên cứu thị trường Nghiệp vụ chủ yếu; nghiên cứu thị trường các yếu tố sản xuất để có thể trả lời được những câu hỏi: G iá cả, chất lượng, số lượng, nguồn cung ứng -Bộ phận tiếp liệu: làm nghiệp vụ mua sắm vật tư, áp tải vật tư hàng hoá, theo dõi giao nhận vật tư đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, chính xác theo đúng hợp đồng mua hàng. Đội vận chuyển: Đối với các công ty lớn chuyên chở, có đội xe riêng của công ty. Tuỳ theo quy mô, yêu cầu mà cần đến những số lượng và đội xe khác nhau. Công tác n ày, nó góp phần chủ động trong việc vận chuyển vật tư trang thiết bị , thuận tiện linh hoạt mọi lúc, mọi nơi 1.3.2.2. Tổ chức bộ máy quản trị vật tư theo nguyên tắc mặt hàng Theo nguyên tắc này, tổ chức bộ máy quản trị vật tư được thành lập theo nhiều bộ phận. Mỗi bộ phận phụ trách một nhóm mặt hàng vật tư chủ yếu của Doanh nghiệp. Theo hình thức này có thể tổ chức bộ máy như sau 9
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 10 Sơ đồ tổ chức phòng vật tư theo nguyên tăc mặt hàng: Phó giám đốc kinh doanh Ban hoá chất Ban máy móc Ban vật tư vật liệu thiết bị kỹ thuật Tổ tiếp kho nghiên tiếp quản kế liệu tàng cứu nhận lý hoạch hoá hoá kế vận kho thống chất chất hoạch chuyển tàng kê vật vật vật tư bến liệu liệu bãi Mô hình tổ chức theo nguyên tắc mặt hàng thường được áp dụng đối các doanh nghiệp co quy mô sản xuất kinh doanh lớn. Một bộ phận quản trị kinh doanh không thể quán xuyến dược tât cả những mặt hàng cho nên tổ chức theo nguyên tắc phân quyền chịu trách nhiệm riêng dối với từng mặt hàng. Đặc điểm mô hình tổ chức này; có thêm một cấp trung gian phụ trác h một nhóm các mặt hàng vật tư. Tuỳ theo chủng loại vật tư ở doanh nghiệp, người ta có thể chia theo các nhóm khác nhau dựa trên một vài tiêu thức quản lý nào đó. 10
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 11 Từng ban trong bộ may quản trị vật tư đều được cấu thành bởi ba bộ phận nhỏ hơn: Kế hoạch, tiếp liệu và các kho theo nguyên tắc thống nhấ t từng mặt hàng II - Sự cần thiết thiết của việc đảm bảo vật tư kỹ thuật trong doanh nghiệp . Quá trính sản xuất là quá trình con người sử dụng tư liệu lao động để tác động ào đối tượng lao động làm thay đổi hình đượcáng, kích thước tính chất lý hoá của đối tượng lao động để tạo ra nhữg sản phẩm chất lượng ngày càng cao. Hoạt động này khi mua các yếu tố đầu vào, không trực tiếp với bán ra nên đòi hỏi phải có một kế hoạch hậ u cần ỏn định . Sản xuất kinh doanh là hoạt động nhằm mục đích kiếm lời đượcựa trên các phương pháp, thủ pháp khác nhau sao cho lợi ích thu về lớn hơn và đủ bù đắp những chi phí thu mua bỏ ra. Do đặc điểm của sản xuất và các quy luật của nền kinh tế thị trường nó tác động tới từng doanh nghiệp cho nên Doanh nghiệp phải biết chủ động trong từng tình huống. Đối với vật tư kỹ thuật cũng vậy, nó cũng cần thiết khách quan, có tác dụng đảm bảo sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp cho nên các doanh nghiệp phải chủ động nó. Căn cứ vào nhu cầu kế hoạch, có thể ra quyết định mua sắm vật tư như thế nào,tức là cung ứng theo nhu cầu tạo thành mối quan hệ gắn chặt với nhau. ở doanh nghiệp sản xuất, thì khối lượng sản xuất và cơ vấu sản phẩm quyết định khối lượng chủng loại vật tư, nó cũng quyết định thời gian, địa điểm cung ứng vật tư. ở doanh nghiệp thương mại, cung theo cầu- theo đơn hàng và theo mục tiêu kế hoạch của từng thời kỳ. Do đó quản trị vật tư - và đảm bảo sản xuất có một ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.Đảm bảo vật tư kỹ thuật đầy đủ, kịp thời, chính xác nó là điều kiện có tính chất tiền đề tạo sự liên tục của qúa trình sản xuất kinh doanh và tạo mối quan hệ khăng khít với khách hàng. Đảm bảo vật tư kỹ thuật tốt là điều kiện nâng cao chất lượng kinh doanh, chất lượng sản phẩm, tạo uy tín và nâng con sức cạnh tranh của Doanh nghiệp trong công tác tiên thụ của mình. 11
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 12 Có được kế hoạch vật tư kỹ thụât , giúp cho việc nâng cao trình độ khoa học kỹ thuạt của sản xuất, han chế thừa thiếu gây ứ đọng vật tư kỹ thuật. Từ việc xác định được kế hoạch định kỳ, nó đòn bẩy để tiết kiệm và tăng năng xuất lao động, góp phần cải thiện việc sử dụng máy mócthiết bị kỹ thuật. V ì thế, công tác vật tư là công tác then chốt khởi sự cho mọi sự thành công hay thất bạị của D oanh nghiệp, do đó bất cứ D oanh nghiệp nào cũng phải quản lý sát sao chúng.\ III- Nhu cầu và các biện pháp xác định nhu cầu vật tư kỹ thuật: 3.1 - Khái niệm. Nhu cầu là một khái niệm cơ bản và tiềm ẩn trong marketing, nhu cầu nói chung được hiểu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được. Nhu cầu nói chung rất đạng và phức tạp từ nhu cầu ăn, ở, mặc, đến nhu cầu tri thức, văn hoá, giải trí… nó thuộc trong các cấp bậc nhu cầu từ thấp đến cao của con người Nhưng nếu xét về lĩnh vực vật tư sản xuất kinh doanh thì nhu cầu được cụ thể hơn. N ó là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh mối liên hẹ p hụ thuộc của các đơn vị sản xuất kinh doanh về các điề u kiện tái sản xuất x ã hội. Nhu cầu mang tính chát khách quan cũng giống như những điều kiện và tính quy luật của tái sản xuất xã hội. Tính khách quan của nhu cầu thể hiện ở c hỗ: lượng nhu cầu hoàn toà không phụ thuộc vào việc xác định hoặc không xác định giá trị của nó. Nhu cầu vật tư là những nhu cầu cần thiết về nguyên, nhiên vật liệu, thiết bị maý móc để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh nhất định mà doanh nghiệp khả năng tha nh toán. Trong điều kiệ n sản xuất hàng hoá, nhu cầu vật tư luôn luôn biểu hiện dưới dạng cầu. Cầu là một phạm trù kinh tế phức tạp có mối liên hệ trực tiếp tới các quy luật và các phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hoá và là một yếu tố của thị trường vật tư . C ũng như cầu và nhu cầu nói chung, cầu và nhu cầu vật tư có đôi chỗ khác nhau cần phân biệt: Trước hết nếu như nhu cầu vật tư liên hệ trực tiếp được đến sản xuất thì cầu vật tư lại liên hệ đến sản xuất thông qua 12
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 13 nhu cầ u vật tư, qua khả năng thanh toán, qua giá cả, cung hàng hoá và khả năng tín dụng . Thứ hai, cầu vật tư được xác định bởi nhu cầu vật tư có khả năng thanh toán cho nên nhu cầu vật tư rộng lớn hơn cầu vật tư, không có nhu cầu vật tư thì không có cầu vật tư, và cầu vật tư không phải là toàn bộ nhu cầu. 3.2- Những đặc trưng cơ bản của nhu cầu vật tư Cũng như quá trình đảm bảo vật tư cho sản xuất, nhu cầu vật tư kỹ thuật mang tính khách quan phản ánh yêu cầu của sản xuất về một loại vật tư nào đó. Vì vậy, nhu cầu vật tư có những đặc trưng sau đây: -N hu cầu vật tư liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp -N hu cầu vật tư được hình thành trong quá trình sản xuất vật chất hoặc nhu cầu kinh doanh . -N hu cầu vật tư mang tính xã hội bởi vì nguyê n vật liệu của Doanh nghiệp này lại là kết quả sản xuất của doanh nghiệp khác, chỉ khi nó được tiêu dùng cuối cùng .Tính thay thế lẫn nhau của nhu cầu vật tư .Tính bổ xung cho nhau của nhu cầu vật tư .Tính khách quan của nhu c ầu vật tư - là sự cần thiết tất yếu cho nhu cầu sản xuất. Muốn sản xuất phải có vật tư, đó là nhu cầu cụ thể được vật hoá bằng sức lao động của con người .Tính đa dạng nhiều vẻ của vật tư: khi nhu cầu sản xuất hàng hoá ngày càng phát triể n thì chủng loại vật tư hàng hoá cũng ngày càng đa dạng 3.3- Kết cấu nhu cầu và các phương pháp xác định nhu cầu Đối với các doanh nghiệp, nhu cầu vật tư được biểu hiện toàn bộ trong kỳ kế hoạch, theo từng tháng, quý, kể cả dự trữ. Kết cấu nhu cầu vật tư được thể hiện bằng mối quan hệ giữa mỗiloại nhu cầu đối với to àn bộ loại nhu cầu vật tư ở doanh nghiệp. N hu cầu vật tư ở doanh nghiệp được phản ánh ở sơ đồ sau : Sơ đồ kết cấu nhu cầu vật tư doanh nghiệp : 13
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 14 Tổng nhu cầu Cho sản xuất kinh Nhu câù cho xây dựng doanh cơ bản Phân xưởng 1 Phân Phân Cho Xây Sửa Cho xưởng xưởng dự dựng chữa dự 2 3 trữ cơ trữ bản Sản Sản Hợp Sửa Khấu xuất xuất đồng chữa hao sản công tiêu thường máy 3- Các nhâncụ ảnh hưởng đến nhu cầuxuyêntư kỹ thuật phẩm tố thụ vật móc ở Doanh nghiệp (đội xe) thiết Nhu cầu vật tư nhu cầu được hình thành dưới tác độngbị của nhiều nhân tố khác nhau. Những nhân tố này có thể phân theo các nhóm sau : 14
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 15 Một là tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong sản xuất. Nhân tố tổng hợp này phản ánh tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất và vật tư như chế tạo những máy móc thiết bị có tính kỹ thuật cao, sử dụng những vật liệu mới và sử dụng có hiệu quả nguồn vật tư . Hai là quy mô sản xuất ở các ngành, các Doanh nghiệp. Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng vật tư tiêu dùng và do đó ảnh hưởng tới khối lư ợng nhu cầu vật tư. Quy mô sản xuất càng lớn thì khối lượng tiê u dùng vật tư ngày càng nhiều và do đó nhu cầu vật tư ngày càng tă ng. Theo đà phát triển kinh tế, quy mô sản xuất ngày càng gia tă ng và đIều đó đòi hỏi nhu cầu vậ t tư ngày càng lớn trong nền kinh tế . Ba là cơ cấu khối lượng sản phẩm sản xuất. Cơ cấu khối lượng sản phẩm sản xuất thay đổi theo nhu cầu thị trường và sự tiế n bộ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt thay đỏi theo trình độ sử dụng vật tư tiêu dùng và cảI tiến chất lượng sản phẩm từ vật tư tiêu dùng. ĐIều này ảnh hưởng tới cơ cấu của vật tư tiêu dùng và do đó tác động tới cơ cấu của nhu cầu vật tư . Bốn là quy mô thị trường vật tư. Q uy mô thị trường biểu hiện số lượng Doanh nghiệp tiêu dùng vật tư và quy cach chủng loạI vật tư mà các doanh nghiệp có nhu cầu tiêu dùng trên thị trường : quy mô của thị trường càng lớn thì nhu cầu vật tư càng nhiều. Năm là nguồn cung vật tư- hà ng hoá trên thị trường : cung vật tư thể hịên khả năng vật tư có trên thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu vậ t tư của các đơn vị tiêu dùng . Cung vật tư có tác động đến cầu vật tư thông qua giá cảvà do đó đến toàn bộ nhu cầu . Ngoài những nhân tố trên đây còn có nhiều các nhân tố khác ảnh hưởng đến nhu cầu vật tư như : Các nhân tố xã hội phản ánh mục tiêu cảI thiện điều kiện lao động trong các ngành sản xuất, ảnh hưởng của những nhân tố này được xác định bằng những chỉ tiêu như trình độ cơ giới hoá, tự động hoá sản xuất và cảI thiện điều kiện lao động. Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp tiêu dùng vật tư 15
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 16 Giá cả vật tư hàng hoá và chi phí sản xuất kinh doanh . Nghiên cứu sự tác động của các nhân tố đến nhu cầu vật tư được thực hiện theo từng nhóm và cho từng loại vật tư, cũng như cho từng loại nhu cầu có tính đến các giai đoạn khác nhau của công tác kế hoạch hoá. Qúa trình này có ý nghĩa quan trọng cho công tác lập kế hoạch dự báo nhu cầu thị trường . IV - Nội dung công tác hậu cần vật tư 4.1- Trình tự kế hoạch hậu cần vật tư Trong nền kinh tế thị trường, nội dung chủ yéu của công tác hạu cần vật tư kỹ thuật bao gồm từ khâu nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu vật t ư của doanh nghiệ, xác định nguồn vật tư, lập kế hoạch mua sắm vật tư, dư trữ bảo quản và cấp phát vật tư, đến việc quản lý sử dụng và quyết toán vật tư . Nội dung của công tác hậu cần vậ t tư kỹ thuật có thể biểu diễn qua sơ đồ sau : Trình tự công tác hậu cần vật tư kỹ thuật doanh nghiệp nghiên cứu và lập kế hoạch mua sắm vật tư Tổ chức mua sắm vật tư Tổ chức chuyển đưa vật tư về doanh nghiệp tiếp nhận và bảo quản vật tư về chất lượng và số lượng Tổ chức cấp phát vật tư ở nội bộ doanh nghiệp 16
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 17 Trong đó kế hoạch mua sắm vật tư là khâu then chốt nhất và bao gồm các bước như sau : 4.2 - Nghiên cứ u nội dung và trình tự kế hoạch mua sắm vật tư + Nội dung Kế hoạch mua sắm vật tư của doanh nghiệp thực chất là sự tổng hợp những tài liệu tính toán kế hoạch, nó là một hệ thống các bảng biểu tổng hợp nhu cầu vật tư và một hệ thống các biéu cân đối vật tư. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là đảm bảo vật tư một cách tốt nhất và ổn định nhất cho sản xuất kinh doanh. Muốn vậy công tác vật tư phải xác định cho được lượng vật tư cầ n thiết phải có là ba o nhiêu? và ở đâu? khi naò, đầy đủ về chất lượng, số lượng và thời gian . Bên cạnh việc xác định lượng vật tư cần mua kế hoạch mua sắm vật tư còn phải xác định rõ những nguồn vật tư để thoả mãn những nhu cầu đó. Bởi vậy, kế hoạch mua sắm vật tư thường phản ánh hai nội dung c ơ bản sau: Một là: Phản ánh toàn bộ nhu cầu vật tư của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch như nhu cầu vật tư cho sản xuất, cho xây dựng cơ bản, hay cho hợp đồng A hay khách hàng B và còn là dự trữ là bao nhiêu. Hai là: Phản ánh các nguồn vật tư đ ể thoả mãn các nhu cầu nói trwn bao gồm:nguồn tồn kho đầu kỳ, nguồn động viên nội bộ doanh nghiệp hay nguồn mua bổ xung b ên ngoài… + Trình tự lập kế hoạch mua sắm vật tư như sau: Trước hết lập kế hoạch mua sắm vật tư là công việcphải làm để có được kế hoạch. Đối với các doanh nghiệp, việc lạp kế hoạch mua sắm vật tư chủ yếu do phòng kinh doanh lập, nhưng thực tế có sự tham gia của nhiều bộ phận trong bộ máy điều hành Doanh nghiệp -Giai đoạn chuẩn bị: Đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến chất lượng và nội dung của kế hoạch vật tư. ở giai đoạn này, cán bộ thương mại doanh nghiệp phải thực hiẹn các công việc sau: nghiên cứu và thu thập các thông tin về thị trường các yếu tố sản xuất; chuẩn bị cho tài liệu về phương án sản xuất – kinh doanh và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, mức tiêu dùng nguyên vật liệu, yêu cầu của các phân xưởng, tổ đội sản xuất ở doanh nghiệp . 17
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 18 -G iai đoạn tính toán các loại nhu cầu của doanh nghiệp. Đối với các Doanh nghiệp sản xuất, để có đ ược kế hoạch mua sắm vật tư chính xác và khoa học đòi hỏi phải xác định đầy đủ các loại nhu cầu vật tư cho sản xuất. Đây là căn cứ quan trọng để xác định lượng nhu cầu vật tư cần mua về cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế tự trang trải, và có lợi nhuận để tồn tại và phát triển, việc xác định đúng đắn các loại nhu cầu có ý nghĩa rất to lớn. -G iai đoạn xác định số lượng vật tư nhu cầuự trữ đầu kỳ và cuối kỳ của Doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp hiện nay, việc xác định này thường nhu cầu dựa vào định mức từ trước hay ước tính lượng vật tư nhập xuất trong kỳ -G iai đoạn kết thúc cả việc lập kế hoạch mua sắm vật tư là xác định số lượng vật tư hàng hoá càn phải mua về doanh nghiệp: Nhu cầu này của Doanh nghiệp thường được xác định thông qua các chỉ tiêu cân đối lượng vật tư trong kỳ kế hoạch: Nghĩa là: N P I ,J I ,J Trong đó : N I .J Là nhu cầu về loai vật tư i dùng cho công việc j P Là tổng nguồn về loại vật tư i cung I,J ứng bằng nguồn j Trong cơ chế thị trường, theo yêu cầu của quy luật cạnh tra nh , đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc mua sắm và sử dụng vật tư kỹ thuật. Nhu cầu mua sắm phải được tính toán khoa học, cân nhắc tới mọi tiềm năng của doanh nghiệp. Trong điều kiện đó, mục tiêu của việc lên kế hoạch là lám sao với số lượng vật tư cần thiết tối thiểu mua về Doanh nghiệp mà ổn định đươc nhu cầu sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp . V- Tổ chức công tác đảm bảo vật tư trong nội bộ doanh nghiệp 5.1 - Cấp phát vật tư Vấn đề hạch toán nội bộ chuyển giao quyền sử dụng vật tư không mang tính nội bộ. Cấp phát vật tư cho các phân 18
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 19 xưởng là công việc rất quan trọng của phòng quản trị vật tư ở doanh nghiệp. Nó giúp cho việc sử dụng vật tư có hiệu quả thể hiẹn ở một só ý nghĩa sau: Công tác hậu cần vật tư vai trò chứ c năng đảm bảo vật tư, không tính đến các yếu tố thương mại, kinh tế mà hiệu quả của của nó còn gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh +Nhiệm vụ của cấp phát vật tư Đảm bảo cấp phát đồng bộ đúng về mặt h àng, số lượng, quy cách phẩm chất. Đây là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất trong công tác quản trị vật tư Để thực hiện đươc nhiệm vụ này, bộ phận quản trị vật tư phải tiến hành tạo nguồn, bố trí cấp phát trên cơ sở yêu cầu của các phân xưởng. Chuẩn bị vật tư trước khi đưa vào sản xuất đảm bảo giao vật tư dưới dạng thuận lợi nhất ccho sản xuất Giải phóng cho các đơn vị tới mức tối đa các công việc liên quan đến hậu cần vật tư. Mục tiê u giảm chi phí cho công việc chuẩn bị, thực hiẹn chuyên môn hoá cho công việc chuẩn bị. Kiểm tra việc giao vật tư và tình hình sử dụng vật tư ở các đơn vị, qua đó rút ra kinh nghiệp quản lý cấp phát tốt hơn . -Đ ể thực hiện việc cấp phát vật tư được tốt, phòng vật tư phải làm các công việc sau: .Lập hạn mức cấp phát vật tư trong nội bộ doanh nghiệp theo tháng, quý. Dựa trên cơ sở khối lượng công việc phải hoàn thành và định mức sử dụng vật tư. Người ta xác định lượng vật tư cần thiết tối thiểu được cung cấp trong kỳ kế hoạch .Lập chứng từ cấp phát vật tư là chứ ng từ liên quan đến việc xuất kho (phiếu lĩnh vật tư, lệnh xuất kho ... ) .Công việc quan trọng là: chuẩn bị vật tư để cấp phát, đúng đầy đủ về chủng loại chất lượng, số lượng... .Tổ chức giao vật tư cho các đơn vị tiêu dùng trong nọi bọ doanh nghiệp .Kiểm tra, giám sát việc thự chiện và sử dụng vật tư . 19
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 20 5.2 –Xác định mức, hạn mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật: Để quản lý hoạt động mua sắm cáp phát và sử dụng vật tư, người ta thường sửdụng công cụ quan trọng đó là mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật cho sản xuất 5.2.1 Mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật: là một lượng cần thiét đủ để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành một khối lượng công việc, dịch vụ trong một điều kiện kỹ thuật nhất định, trong từng doanh nghiệp cụ thể Khái niệm mức này hoàn toàn khác với mức trong nền kinh tế tập chung bao cấp Trong nền kinh tế kế hoạc hoá thì, mức tiêu dùng vật tư thường được áp dụng cho một ngành, địa phương hay một quốc gia, đồng thời nó là cơ sở để xây dựng ké hoạch, phát triẻn sản xuất. Đồng thời nó là cơ sở để quản lý nhà nước, hạch toán kinh tế. Ngày nay,trong nền kinh tế thị trường thì mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật không được áp dụng một cách thống nhất chung c ho toàn bộ nền kinh té hy một ngành mà chỉ áp dụng cho từng doan nghiệp cụ thể, với từng trường hợp cụ thể. -Mức tiêu dùng vạt tư kỹ thuật có vai trò rất quan trọng trong viẹc tổ chức cà quản lý sản xuất ở các doanh nghiệp. Nó là công cụ để điều hành các hoạt động sản xuất của nhà quản trị, đồng thời nó là cơ sở giúp cho việc hạch toán đầy đủ cho doanh nghiệp. Mức tiêu dùng vật tư thẻ hiẹn ở mọt số đặc điểm sau: Nó là cơ sở đẻ xác định nhu cầu vật tư cho doanh nghiệp Là chỉ tiêu đánh giá trình dộ sử dụng kỹ thuậ t trong sản xuất, trình độ lành nghềcủa công nhân và trinh độ tổ chứcquản lý sản xuất của các nhà quản trị 5.2.2 Đ ịnh mức: Là những giải pháp về kinh tế kỹ thuật của nhà quản trị nhằm tính toán xác định mọt mức tiêu dùng hợp lý trong diều kiẹn lao động bình thường , năng xuất lao động bình thường. Như vậy, nói đến công tác định mức là những hoạt động của các nhà quản trị dựa trên cơ sở khoa học, những thí nghiệm, 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Việt (NAVIBANK)
88 p | 3353 | 1853
-
Luận văn tốt nghiệp: Quảng cáo trên truyền hình ở Việt Nam - Thực trạng và triển vọng
103 p | 3180 | 1407
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ Detech - Nguyễn Thị Thanh Vân
94 p | 3559 | 1133
-
Luận văn tốt nghiệp Cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp thương mại
95 p | 631 | 290
-
Luận văn tốt nghiệp “Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP”
89 p | 719 | 280
-
Luận văn tốt nghiệp "Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại nhà máy gạch ngói Long Xuyên"
77 p | 1329 | 212
-
Luận văn Tốt nghiệp: Nâng cao công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty Cổ phần đầu tư Xây lắp và Thương mại Đức Nguyên
50 p | 507 | 181
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
87 p | 444 | 142
-
Luận văn tốt nghiệp: Tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam
109 p | 258 | 89
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế để hội nhập có hiệu quả
34 p | 266 | 73
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: "Nâng cao công tác QTNS tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội"
56 p | 185 | 60
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh
86 p | 214 | 60
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Nghi Xuân - Nguyễn Trung Toàn
50 p | 184 | 57
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty thiết bị - Machinco
64 p | 245 | 56
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Hương Sơn - Tỉnh Hà Tĩnh - Nguyễn Thị Phấn
51 p | 245 | 54
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH một thành viên Quang Thành Đạt
57 p | 200 | 48
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả quản lý vật tư ở công ty vật tư nông sản
95 p | 206 | 35
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng công tác quản trị mua hàng tại Tổng công ty cổ phần nông nghiệp Nghệ An
59 p | 115 | 22
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn