intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện trạng nguồn lợi cá kèo giống (Pseudapocryptes elongatus) ở vùng ven biển tỉnh Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

10
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Hiện trạng nguồn lợi cá kèo giống (Pseudapocryptes elongatus) ở vùng ven biển tỉnh Cà Mau nghiên cứu hiện trạng khai thác nguồn lợi cá kèo giống được thực hiện ở vùng ven bờ tỉnh Cà Mau từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 4 năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện trạng nguồn lợi cá kèo giống (Pseudapocryptes elongatus) ở vùng ven biển tỉnh Cà Mau

  1. Vol 8. No.3_ August 2022 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431 http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/ THE STATUS OF EXPLOITATION OF PSEUDAPOCRYPTES ELONGATUS IN COASTAL AREAS OF CA MAU PROVINCE Nguyen Minh Duong*, Vo Thanh Toan Can Tho University, Vietnam Email address: nguyenminhduongcm@gmail.com DOI: 10.51453/2354-1431/2022/796 Article info Abstract: A study on the status of exploitation of Pseudapocryptes elongatus juveniles was carried out in the coastal areas of Ca Mau province from October 2021 to Received:20/05/2022 April 2022. Data were collected by interviewing 43 fishermen households to Revised: 12/07/2022 exploit the P. elongatus juvenile. Fishing gear used for catching the P. elongatus juvenile is a bag net with a length of 7.2±2.2 m and a width of 4.8±1.5 m. Accepted: 01/08/2022 The result showed that P. elongatus of fish larvae was exploited from April to January next year, but the most exploited from May to July has the highest yield. P. elongatus with small sizes from 1 mm to 1.2 mm appear mainly from May to July, which is the beginning of the spawning season of goby, so the fish Keywords: size is still small and also the months that account for the highest yield of the year. Large fish from 1.3 mm to 2 mm, and appear from May to January next Ca Mau, Juveniles, year but mainly from September to December. The months without fishing Pseudapocryptes households are February and March. elongatus,Status of exploitation 66|
  2. Vol 8. No.3_ August 2022 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431 http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/ HIỆN TRẠNG NGUỒN LỢI CÁ KÈO GIỐNG (Pseudapocryptes elongatus) Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH CÀ MAU Nguyễn Minh Đương*, Võ Thành Toàn Trường Đại học Cần Thơ, Việt Nam Địa chỉ email: nguyenminhduongcm@gmail.com DOI: 10.51453/2354-1431/2022/796 Thông tin bài viết Tóm tắt Nghiên cứu hiện trạng khai thác nguồn lợi cá kèo giống được thực hiện ở vùng ven bờ tỉnh Cà Mau từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 4 năm 2022. Số Ngày nhận bài: 20/05/2022 liệu được phỏng vấn trực tiếp 43 hộ khai thác cá kèo giống. Ngư cụ khai Ngày sửa bài: 12/07/2022 thác cá kèo giống là lưới mùng có chiều dài là 7,2±2,2 m và chiều rộng là 4,8±1,5 m. Cá kèo giống được khai thác từ tháng 4 đến tháng 1 năm sau Ngày duyệt đăng: 01/08/2022 nhưng được khai thác nhiều nhất từ tháng 5 đến tháng 7 có sản lượng cao nhất. Cá kèo giống có kích cỡ nhỏ từ 1 mm đến 1,2 mm xuất hiện chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 7 là đầu mùa sinh sản của cá kèo nên kích cỡ cá còn nhỏ và cũng là những tháng chiếm sản lượng cao nhất năm. Cá có kích cỡ lớn từ 1,3- Từ khóa: 2 mm và xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 1 năm sau nhưng chủ yếu từ tháng 9 đến tháng 12. Những tháng không có hộ khai thác là tháng 2 và tháng 3. Cà Mau, Cá kèo giống, Pseudapocryptes elongatus, hiện trạng khai thác. 1. Mở đầu khai thác cá kèo giống tại tỉnh Cà Mau cũng rất phát triển nhưng chưa có nhiều thông tin nhiên cứu về sự Cá kèo (Pseudapocryptes elongatus) thuộc họ cá phân bố, sản lượng và mùa vụ xuất hiện con giống tại bống (Gobiidae), chúng phân bố ở các vùng cửa sông địa bàn tỉnh [7] nên đề tài “Khảo sát hiện trạng nguồn và biển ven bờ Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Singapore, lợi cá kèo giống (P. elongatus) ở vùng ven biển tỉnh Cà Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam [3]. Ở Mau” là cần thiết. Việt Nam cá kèo phân bố chủ yếu ở các tỉnh ven biển ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) như 2. Phương pháp nghiên cứu Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu và Cà Mau. Chúng là Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10 năm 2021 đến loài rộng muối và sinh sống ở những vùng cửa sông tháng 4 năm 2022 tại vùng cửa sông và biển ven bờ huyện [2], khu vực ven bờ biển và các bãi bồi ở ĐBSCL [4]. Ngọc Hiển, Phú Tân và Trần Văn Thời tỉnh Cà Mau. Là loài cá có giá trị kinh tế và đang được nuôi phổ biến dần ở các tỉnh ven biển ĐBSCL. Tuy nhiên, nguồn lợi Số liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn trực cá kèo giống thì phụ thuộc hoàn toàn vào các hộ khai tiếp các hộ dân khai thác cá kèo giống ở khu vực cửa thác ngoài tự nhiên do ở Việt Nam kỹ thuật cho sinh sông, bãi bồi và biển ven bờ huyện Ngọc Hiển, Phú sản cá kèo giống chưa thành công [1]. Hiện nay đã có Tân và Trần Văn Thời tỉnh Cà Mau bằng phiếu phỏng một số nghiên cứu về cá kèo như sự phân bố và mức độ vấn đã được chuẩn bị trước (trung bình phỏng vấn 15 khai thác con giống ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng và hộ khai thác trên 1 huyện). Nội dung phỏng vấn gồm Bạc Liêu [6], mùa vụ xuất hiện và phân bố nguồn giống các thông tin như: tuổi, số người tham gia vào việc khai ở vùng ven biển tỉnh Trà Vinh [8]; Bên cạnh đó nghề thác, số năm kinh nghiệm, mùa vụ, số ngày khai thác |67
  3. Nguyen Minh Duong/Vol 8. No.3_ August 2022|p.66-71 trong tháng, chi phí, lợi nhuận, sản lượng thu được, địa Qua Bảng 1 cho thấy độ tuổi trung bình của các hộ điểm khai thác và phương thức tiêu thụ sản phẩm. Nhận tham gia khai thác thủy sản là 45,6±13,2 tuổi, trong đó định và ý thức của người dân về hoạt động khai thác, độ tuổi từ 41-50 chiếm tỉ lệ cao nhất (28%), độ tuổi trên bảo vệ nguồn lợi cá kèo giống, những thuận lợi và khó 70 chiếm tỉ lệ thấp nhất (2%), độ tuổi từ 31 trở xuống khăn bất cập trong việc khai thác nguồn lợi thủy sản. chiếm 14%, độ tuổi từ 31 - 40 chiếm 26%, độ tuổi từ Sau khi phỏng vấn các số liệu sẽ được tổng hợp, kiểm 51 - 60 chiếm tỉ lệ 14%, độ tuổi từ 61 - 70 chiếm tỉ lệ tra và nhập vào máy tính bằng phần mềm Excel (2016). 16%. Trung bình số năm kinh nghiệm trong khai thác thủy sản của các hộ là 13,3±5,6 năm, trong đó số năm Sử dụng phần mềm Microsoft Excel (2016) để phân kinh nghiệm của nông hộ ít nhất là 2 năm và nhiều nhất tích và xử lý số liệu đã kiểm tra và nhập vào máy tính là 25 năm. Nhìn chung thì nông hộ khai thác cá kèo thông qua các phương pháp như: phương pháp thống kê giống đa số là những hộ có độ tuổi trung bình cao, có mô tả dùng để phân tích tần suất, phần trăm, giá trị trung điều kiện kinh tế gia đình chưa quá khá giả nên vẫn bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất. tham gia khai thác kiếm thêm thu nhập trang trải cuộc 3. Kết quả và bàn luận sống. Độ tuổi lao động và số năm kinh nghiệm là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình khai thác 3.1.Phân bố cá kèo giống sống. Độ tuổi lao động và số năm kinh nghiệm là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình khai thác thủythủy sản. sản. 61-70 tuổi > 70 tuổi < 31 tuổi 51-60 tuổi 31-40 tuổi 41-50 tuổi Hình 2. Cơ cấu về độ tuổi của người tham gia khai thác giữa các hộ Hìnhsát2.các Qua kết quả khảo Cơhộcấu về độ có tham giatuổi khaicủa thác người tham cho cá kèo giống giathấy khaisốthác người tham gia khai thác trong hộ trung bình là 1,4±0,5 người trong đó ít nhất là một người và nhiều nhất là hai người. giữa các hộ 3.3 Các loại ngư cụ khai thác Qua Kết quả cho thấy các kết quả chủ hộ tham khảo sátthác gia khai cáccáhộ kèo có tham giống hoàn gia toàn khai chỉ sử thác dụng một loại ngư Hình 1. Vị trí xuất hiện cá kèo giống cụ là lưới cá mùng kèo và có giống sự khác cho biệt về thấy kích số thướcngười lưới và tham kích gia thước khai mắt thác lưới mà hộtrong khai thác sử dụng. Bảng 2. Thông tin về kích thước của lưới mùng Qua kết quả khảo sát bằng việc phỏng vấn các hộ khai hộ trung bình Trung là bình1,4±0,5 người trong đó ít nhấtLớn Nhỏ nhất lànhất một Chiều dài (m) thác trên địa bàn thì cá kèo giống xuất hiện ở các khu vựccao (m)người và nhiều nhất 7,2±2,2 là hai người. 6 15 Chiều 1,3±0,3 1 2 Chiều biển ven bờ, cửa sông và bãi bồi cụ thể là khu vực ven bờrộng (m) 4,8±1,5 4 9 3.3 Các loại ngư cụ khai thác Bảng 2 cho thấy chiều dài trung bình của lưới mùng dùng để khai thác cá kèo giống của các hộ gia hòn Đá Bạc và cửa sông Sông Đốc thuộc huyện Trần Văn đình là 7,2±2,2 m, Kết trong quả đó hộcho dùng thấy lưới cócác chiềuchủ hộ tham dài ngắn nhất là 6gia m vàkhai thác dài nhất cá 15 m. Trung là lưới Thời, khu vực cửa sông và ven biển Cái Cám huyện bìnhPhú chiều cao của lưới mùng khai thác là 1,3±0,3 m, thấp nhất là 1 m và cao nhất là 2 m. Và chiều kèo rộng trung bình củagiống hoàn m, lưới là 4,8±1,5 toàn chỉ làsử4 mdụng hẹp nhất và rộngmột nhất loại là 9 m.ngư cụ là Qua khảo sát trong tất cả Tân, khu vực Ông Trang, cửa sông Cửa Lớn và vùng bãithác cá kèo giống được phỏng vấn thì ngư cụ lưới mùng mà các hộ đó sử dụng chỉ có 2 kích hộ khai lưới mùng và có sự khác biệt về kích thước lưới và kích bồi thuộc huyện Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau. Nhìn chung thướcthì mắt lưới là 1 mm và 1,4 mm, trong đó kích thước mắt lưới 1 mm chiếm 16% tổng số hộ và 1,4 thước mm được sử dụng mắt nhiều hơnlưới chiếmmà84%hộ khai tổng số hộthác khai sử thácdụng. được phỏng vấn. cá kèo giống tập trung chủ yếu ở các nơi biển ven bờ và 1 mm các khu vực cửa sông lớn đổ ra biển nơi có điều kiện môi Bảng 2. Thông tin 16%về kích thước của lưới mùng trường thuận lợi cho việc sinh sản và phát triển. Trung Nhỏ nhất Lớn nhất 3.2 Thông tin chung về các hộ khai thác cá kèo bình giống Chiều dài (m) 7,2±2,2 6 15 Qua kết quả điều tra cho thấy độ tuổi người dân Chiều cao (m) 1,3±0,3 1 mm 1,4 2 84% tham gia khai thác cá kèo giống chủ yếu từ 35-50 tuổi. Chiều rộng (m) 4,8±1,5 4 9 Các hộ tham gia khai thác có người là lao động chính có Hình 3. Tỉ lệ kích thước mắt lưới của lưới mùng được sử dụng Bảng 2 cho thấy chiều dài trung bình của lưới mùng Tuy có sự khác biệt về kích thước lưới nhưng hầu hết tất cả hộ khai thác trong cùng huyện thì đều độ tuổi thấp nhất là 25 và cao nhất là 74 tuổi. sử dụng chungdùng để khai kích thước lưới vàthác cá kèo kích thước mắtgiống của lưới và có các biệt sự khác hộ giữa giacác đìnhhuyệnlàvới nhau. Đa số các hộ ở 2 huyện Trần Văn Thời Ngọc Hiển đều sử dụng kích thước mắt lưới là 1,4 mm có lẽ ở đó Bảng 1. Thông tin chung về nông hộ 7,2±2,2 họ chỉ tập trung khai thácm, trongcó đó cá giống kích hộ dùng cỡ lớn lưới hoặc do có chiều có nhiều dàitừ nơi con giống ngắnkhác đổ về sinh nhất là 6 m và dài nhất là lưới 15 m. Trung bình chiều sống; kích thước mắt lưới 1 mm được sử dụng nhiều và chủ yếu ở huyện Phú Tân do họ tập trung khai Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất cao của lưới mùng khai thác92là 1,3±0,3 m, thấp nhất là 1 Độ tuổi tham gia lao 45,6±13,2 25 74 m và cao nhất là 2 m. Và chiều rộng trung bình của lưới động (tuổi) là 4,8±1,5 m, hẹp nhất là 4 m và rộng nhất là 9 m. Qua Số năm kinh nghiệm 13,3±5,6 2 25 khảo sát trong tất cả hộ khai thác cá kèo giống được (năm) phỏng vấn thì ngư cụ lưới mùng mà các hộ đó sử dụng Số người tham gia 1,4±0,5 1 2 chỉ có 2 kích thước mắt lưới là 1 mm và 1,4 mm, trong khai thác đó kích thước mắt lưới 1 mm chiếm 16% tổng số hộ và 68|
  4. ±2,2 m, trong đó hộ dùng lưới có chiều dài ngắn nhất là 6 m và dài nhất là Hình lưới4.15 m.hộTrung Tỉ lệ được phỏng vấn tham gia khai thác cá kèo giống cao của lưới mùng khai thác là 1,3±0,3 m, thấp nhất là 1 m và Hình cao4nhất làcác cho thấy 2 hộ m.khaiVàthác chiều cá kèo giống tập trung khai thác nhiều nhất vào 3 tháng giữa năm bình của lưới là 4,8±1,5 m, hẹp nhất là 4 m và rộng nhất là 9 từm.tháng Qua khảo 5 đến thángsát 7, caotrong nhất làtất cả6 và tháng 7 đều chiếm 97,7% số hộ, những tháng không khai tháng Nguyen Minh Duong/Vol 8. No.3_ thác cá kèo giống là August tháng 2 và2022|p.66-71 tháng 3. Kết quả cho thấy cá kèo bắt đầu sinh sản và đầu mùa mưa [5] c cá kèo giống được phỏng vấn thì ngư cụ lưới mùng mà cácnên hộnhững đó sử dụng tháng đượcchỉ nhiềucó hộ 2tham kíchgia khai thác tập trung và những tháng không có hộ tham gia lưới là 1 mm và 1,4 1,4 mm,mm trong đượcđósửkích dụngthước mắtchiếm nhiều hơn lưới 184% mmtổng chiếm khai số 16% tháchộ tổng kiện do cá kèo số hộ đã thời phát tiết,và triển 1,4 mùa quá mưadùng to không đếnlàmsớmconhay giống muộn, thời nữa. Qua điểm phỏng vấn các hộ tham gia khai thác cá kèo giống thì mùa vụ xuất hiện cá giống còn tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa ử dụng nhiều hơn chiếm 84% tổng số hộ khai khai thác được phỏng vấn. thác được phỏng vấn. mưa đến sớm hay nước muộn,ngọt đổ về thời điểm đầu nước mùa. ngọt đổ về đầu mùa. 1 mm 120 16% Cá cỡ nhỏ (1 - 1,2 mm) 100 80 Tỉ lệ (%) 60 40 20 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng Hình 5. Tỉ lệ kích cỡ cá kèo giống được khai thác 1,4 mm Hình Hình 5 cho thấy cá kèo 5. Tỉ giống cólệ kích kích cỡ cỡ nhỏcádokèo giống người được dân khai khai thác qui thác ước (chiều dài từ 1 mm - 84% 1,2 mm) được khai thác bắt đầu xuất hiện từ tháng 4 và giảm dần đến tháng 11. Cùng với đó, cá có Hình 5 cho thấy cá kèo giống có kích cỡ nhỏ do kích cỡ lớn (chiều dài từ 1,3 mm - 2 mm) bắt đầu xuất hiện và tăng dần từ tháng 5 đến tháng 1 năm sau. Và tháng 2,người dângiống tháng 3 con khaiđãthác quiquá phát triển ước (chiều kích dài từnên1không cỡ con giống mm được - 1,2khai thác. Con Hình 3. Tỉ lệ kích thước mắt lưới của lưới mùng được cósửkíchdụng Hình 3. Tỉ lệ kích thước mắt lưới của lưới mùng đượcnon sử dụng cỡ nhỏ bắt đầu xuất hiện từ tháng 4 và vẫn còn chiếm tỉ lệ cao tới tháng 8 cho thấy có lẽ mm) được khai thác bắt đầu xuất hiện từ tháng 4 và cá kèo có chu kì sinh sản dài, bổ sung quần đàn quanh năm và tỉ lệ giảm dần ở những tháng về sau có sự khác biệt về kích thước lưới nhưng hầu hết tất cả hộ khai thác thể đótrong là nhữngcùng giảm con huyện dần giống sựthì có đến sinh đều tháng trưởng,11. Cùng phát với Những triển kém. đó, cácon cócókích cỡlớn kích cỡ lớn đã bắt đầu xuất ung kích thước lưới và Tuy kíchcó sự khác thước mắtbiệt lướivềvàkích thước có sự lưới khác nhưng biệt giữaít hầu hiện các từ huyện tháng với 5 cho thấy đónhau. là nhữngĐa con có sự phát triển tốt và vượt trội hơn những con khác và tỉ (chiều dài từ 1,3 mm - 2 mm) bắt đầu xuất hiện và tăng lệ tăng những tháng về sau do cá đã phát triển. 2 huyện Trần Văn hết tấtNgọc Thời cả hộ khai Hiểnthác đềutrong cùng kích sử dụng huyệnthước thì đều sử dụng mắt lưới là 1,4 mm có lẽ5ởđến đótháng 1 năm sau. Và tháng 2, tháng 3.5 Sản lượng vàdần từ tháng giá bán cá kèo giống chungcókích rung khai thác cá giống kíchthước lướihoặc cỡ lớn và kích do cóthước nhiềumắtconlưới và có giống từ nơi3 khác đổ về sinh con giống đã phát triển quá kích cỡ con giống nên thước mắt lưới 1 mmsựđược khác sử biệtdụng giữanhiều và chủ các huyện vớiyếu ở huyện nhau. Đa số Phú các hộTân ở dokhông họ tậpđược trung khai khai 93 thác. Con non có kích cỡ nhỏ bắt đầu 2 huyện Trần Văn Thời Ngọc Hiển đều sử dụng kích xuất hiện từ tháng 4 và vẫn còn chiếm tỉ lệ cao tới tháng thước mắt lưới là 1,492mm có lẽ ở đó họ chỉ tập trung 8 cho thấy có lẽ cá kèo có chu kì sinh sản dài, bổ sung khai thác cá giống có kích cỡ lớn hoặc do có nhiều con quần đàn quanh năm và tỉ lệ giảm dần ở những tháng giống từ nơi khác đổ về sinh sống; kích thước mắt lưới về sau có thể đó là những con giống có sự sinh trưởng, 1 mm được sử dụng nhiều và chủ yếu ở huyện Phú Tân phát triển kém. Những con có kích cỡ lớn đã bắt đầu do họ tập trung khai thác cá giống có kích cỡ nhỏ vào xuất hiện ít từ tháng 5 cho thấy đó là những con có sự đầu mùa sinh sản có sản lượng nhiều và có lẽ đó là phát triển tốt và vượt trội hơn những con khác và tỉ lệ huyện cá kèo tập trung sinh sản nhiều nhất. tăng những tháng về sau do cá đã phát triển. 3.4 Mùa vụ và kích cỡ khai thác cá kèo giống 3.5 Sản lượng và giá bán cá kèo giống thác cá giống có kích cỡ nhỏ vào đầu mùa sinh sản có sản lượng nhiều và có lẽ đó là huyện cá kèo tập trung sinh sản nhiềuNgười nhất. dân khai thác cá kèo giống gần như quanh Sản lượng khai thác cá kèo giống trung bình đạt nămcỡbắt 3.4 Mùa vụ và kích khai đầu thác cátừkèotháng giống 4 đến tháng 1 năm sau và tập 1.390.349±2.254.457 con/năm và giữa các hộ gia đình trung Người dân khai thácchủ yếu cá kèo từ gần giống tháng như 5quanh đếnnăm tháng 7. từ tháng 4 đến tháng 1 nămcó bắt đầu sau sự và chênh lệch nhau khá lớn, trong đó hộ gia đình tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 7. 120 có sản lượng khai thác ít nhất là 200.000 con/năm và 100 hộ cao nhất là 9.100.000 con/năm (Bảng 3). Những hộ khai thác có sản lượng thấp thường là những hộ ở huyện 80 Ngọc Hiển do có rất nhiều người tham gia khai thác tại Tỉ lệ (%) 60 địa bàn và một phần do con giống được khai thác ở đây 40 chủ yếu có kích cỡ lớn nên sản lượng thu được trên đơn 20 vị hộ không được cao, cùng với đó những hộ có sản 0 lượng khai thác thu được rất cao thường là những hộ ở 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng huyện Phú Tân do không có nhiều người khai thác và chủ yếu do con giống khai thác ở đây có kích cỡ nhỏ. Hình 4. Tỉ lệ hộ được phỏng vấn tham gia khai thác cá kèo giống Hình 4. Tỉ lệ hộ được phỏng vấn tham gia khai thác cá kèo giống Giá bán của cá kèo giống trung bình khoảng 37±11,8 Hình 4 cho thấy các hộ khai thác cá kèo giống tập trung khai thác nhiều nhất vào 3 tháng giữa năm từ tháng 5 đến tháng 7, cao nhất là tháng 6 và tháng 7 đều chiếm 97,7% số hộ, những tháng không đồng/con, khai trong đó giá bán thấp nhất là 20 đồng/con và thác cá kèo giống là tháng 2 và tháng 3. Kết quả cho thấy cá kèo bắt đầu sinh sản và đầu mùa mưa [5] Hình 4 cho thấy các hộ khai thác cá kèo giống tập nên những tháng được nhiều hộ tham gia khai thác tập trung và những tháng không có hộ tham gia cao nhất là 68 đồng/con. Gía bán thấp thường là những khai thác do cátrung khaitriển kèo đã phát thác quá nhiều to khôngnhất vàocon3giống dùng làm thángnữa.giữa nămvấn Qua phỏng từcác hộ tháng tham cá có sản lượng lớn trong năm vào đầu mùa sinh gia khai thác cá kèo giống thì mùa vụ xuất hiện cá giống còn tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa mưa đến sớm haytháng muộn,5thời đến tháng điểm 7, cao nước ngọt đổ vềnhất là tháng 6 và tháng 7 sản và cũng là lúc con giống còn non dễ bị dập mình, đầu mùa. đều chiếm 97,7% số hộ, những tháng không khai thác bên cạnh đó thì con giống bán được giá cao thường là 120 Cá cỡ nhỏ (1 - 1,2 mm) cá kèo giống là tháng 2 và tháng 3. Kết quả cho thấy lúc vào những tháng có sản lượng ít, con giống đã phát 100 cá kèo80bắt đầu sinh sản và đầu mùa mưa [5] nên những triển đạt kích cỡ lớn. Sản lượng ít hay nhiều, giá bán tháng 60được nhiều hộ tham gia khai thác tập trung và cao hay thấp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nỗ Tỉ lệ (%) những40tháng không có hộ tham gia khai thác do cá kèo lực đánh bắt, thời điểm khai thác, vị trí và kích cỡ cá đã phát 20 triển quá to không dùng làm con giống nữa. khai thác. Cá kèo giống sau khi khai thác chỉ bán cho Qua phỏng 0 1 vấn2 các 3 hộ 4 tham 5 6 gia 7 khai 8 thác cá kèo 9 10 11 12 giống các thương lái trong tỉnh và một số ít hộ khai thác thả thì mùa vụ xuất hiện cá giống còn tùy thuộc vào điều nuôi ở vuông do con giống không đạt (9,3%). Tháng Hình 5. Tỉ lệ kích cỡ cá kèo giống được khai thác Hình 5 cho thấy cá kèo giống có kích cỡ nhỏ do người dân khai thác qui ước (chiều dài từ 1 mm - |69 1,2 mm) được khai thác bắt đầu xuất hiện từ tháng 4 và giảm dần đến tháng 11. Cùng với đó, cá có kích cỡ lớn (chiều dài từ 1,3 mm - 2 mm) bắt đầu xuất hiện và tăng dần từ tháng 5 đến tháng 1 năm sau. Và tháng 2, tháng 3 con giống đã phát triển quá kích cỡ con giống nên không được khai thác. Con non có kích cỡ nhỏ bắt đầu xuất hiện từ tháng 4 và vẫn còn chiếm tỉ lệ cao tới tháng 8 cho thấy có lẽ
  5. Nguyen Minh Duong/Vol 8. No.3_ August 2022|p.66-71 Bảng Sản lượng khai 3.kèo thác cá Thông tin bình giống trung về sản lượng và giá bán đạt 1.390.349±2.254.457 Bên con/năm và giữa các hộ gia cạnh những thuận lợi không đáng kể trong việc đình có sự chênh lệch nhau khá lớn, trong đó hộ gia đình có sản lượng khai thác ít nhất là 200.000 con/năm vàThông hộ cao nhất khai thác cá kèo giống thì cũng tồn tại rất nhiều khó tin là 9.100.000 con/năm Trung bình(Bảng 3). Những Thấp hộ khai thác nhất Caocónhất sản lượng thấp là những hộ ở huyện Ngọc Hiển do có rất nhiều người tham gia khai thác tại địa bàn và một phần do thường khăn. Yếu tố thời tiết thay đổi thất thường khi mới bắt Sản lượng con giống được khai thác ở1.390.349±2.254.457 200.000 đây chủ yếu có kích cỡ lớn nên 9.100.000 sản lượng thu được trên đơn vị hộ không được cao, cùng với đó những hộ có sản lượng khai thác thu được rất cao thường là những hộ đầu vào mùa mưa làm ảnh hưởng đến việc khai thác ở huyện Phú Tân do(con/năm) không có nhiều người khai thác và chủ yếu do con giống khai thác ở đây có kích cỡ nhỏ. Giá bán củaGiá cá kèo bángiống trung bình khoảng 37±11,8 đồng/con, 37±11,8 20 trong đó68 giá bán thấp của nhất tất là 20cả người dân. Nhưng khó khăn có thể coi là lớn đồng/con và cao nhất là 68 đồng/con. Gía bán thấp thường là những tháng cá có sản lượng lớn trong năm vào đầu(đồng/con) nhất xuất hiện khi sản lượng cá khai thác trong năm đạt mùa sinh sản và cũng là lúc con giống còn non dễ bị dập mình, bên cạnh đó thì con giống bán được giá cao thường là lúc vào những tháng có sản lượng ít, con giống đã phát triển đạt kích đỉnh điểm cỡ vào 2 tháng là tháng 6 và tháng 7, mọi người lớn. Sản lượng 3.6. ít hayNhận định nhiều, giá của bán cao haycác hộ phụ thấp còn giathuộc đìnhvào khai thác nhiều yếu cá nỗ lực đánh bắt, tố như: thời điểm khai thác, vị trí và kích cỡ cá khai thác. Cá kèo giống sau khi khai thác chỉ bán tậpchotrung các khai thác nhiều nên sản lượng thu được trên kèo thương lái giống trong tỉnh và một số ít hộ khai thác thả nuôi ở vuông do con giống không đạt (9,3%). Bảng 3. Thông tin về sản lượng và giá bán đơn vị hộ khai thác không tăng đáng kể mà giá bán lại Kết quả điều Thông tin tra cho thấy sản lượngThấp Trung bình khai nhất thác cáCao nhất giảm. Khó khăn lớn tiếp theo là do việc cấm khai thác kèo(con/năm) Sản lượng giống kể từ 5 năm gần đây đang có xu 1.390.349±2.254.457 hướng giảm 200.000 9.100.000 Giá bán (đồng/con) 37±11,8 20 68 quá mức cá kèo giống ở một số nơi như khu vực kênh nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện thời tiết 3.6. Nhận định của các hộ gia đình khai thác cá kèo giống rạch và bãi bồi Ngọc Hiển, sông Cái Cám ở huyện Phú không thuận lợi, bãi bồi ngày càng lấn xa, cây rừng Kết quả điều tra cho thấy sản lượng khai thác cá kèo giống kể từ 5 năm gần đây đang cóTân kháclợi,làbãitebồivàngày càng lấnnên xu hướng họ bị ngành chức năng bắt và phạt. Và một vài mọc giảm nhiều. càngnhân Nguyên nhiều, chủ yếudolà do hoạt điềuđộng khai kiện thời thácthuận tiết không xa, cây rừng mọc càng nhiều, do hoạt động khai thác khác là te và chích điện. Bên cạnh đó kíchkhó cỡ cákhăn kèo nhỏ do tình trạng giao thông đường thủy gặp chích điện. Bên cạnh đó kích cỡ cá giống khai thác được trong 5 năm gần đây không có thay đổi. kèo giống khai thác được trong 5 năm gần đây không có thay đổi. trở ngại, không có đầy đủ giấy tờ ghe tàu và một số ít hộ khai thác có cá kèo giống không được thương lái mở rộng 2% thu mua, ít người mua do nhu cầu thu mua không quá dừng nhiều lúc sản lượng quá cao, con giống còn non dễ bị 19% dập mình vào tháng 6 và tháng 7. thu hẹp 14% không đổi Bảng 5. Những yếu tố khó khăn đối với việc khai thác 65% Tỉ lệ Nội dung Số hộ (%) Thời tiết không ổn định 43 100 Hình 6.Hình Xu hướng phátphát 6. Xu hướng triểntriển khai thác khai tháccủa củahộ hộ gia đình gia đình Hình 6 cho thấy các hộ khai thác đa số vẫn tiếp tục nghề khai thác cá kèo giống trong Tiêu thụ tương lai 2 4,65 Hình 6 cho thấy các hộ khai thác đa số vẫn tiếp tục (65%), bên cạnh đó cũng có một số hộ dự định sẽ thu hẹp hoạt động khai thác (14%), dừng khai thác (19%) vànghề có mộtkhai số rấtthác ít hộ cá tiếpkèo Giao thông thủy 6 14 giống tục mở trong rộng mô hình tương khai tháclai các(65%), kèo giốngbên này trong tương lai (2%). Nhìn chung hoạt động khai thác cá kèo giống đang ổn định và sẽ có xu hướng giảm Công dần trongtác BVNLTS 12 28 tương laicạnh đó tiết là do thời cũng ngàycó một càng số ổn không hộđịnh, dự sản định sẽ ngày lượng thu càng hẹp giảm hoạtvàđộng thu nhập từ nghề khai khai thác (14%), dừng khai thác (19%) và có một số rất ít thác cá kèo giống này không cao. Theo nhận định của hộ gia đình được phỏng vấn thì số hộ Giảm khai thácgiá, ép giá 25 58,1 cá kèo giống đang giảm nhiều trung bình khoảng 63±15,5%. hộ tiếp tục mở rộng mô hình khai thác các kèo giống này 3.7. Những thuận lợi và khó khăn trong việc khai thác trong tương lai (2%). Nhìn chung hoạt động khai thác 4. Kết luận Bảng 4 cho thấy một số ý kiến thuận lợi trong việc khai thác cá kèo giống được hộ khai thác nhận cá kèo giống đang ổn định và sẽ có xu hướng giảm dần định là không có nhiều thuận lợi cho việc khai thác, chủ yếu khi có thời tiết ổn định, mát mẻ, êm dịu thì việc khai thác được đảm bảo an toàn và hiệu quả hơn khi khai thác. Cùng với đó yếu tố sản Cá lượngkèo giống được khai thác từ tháng 4 đến tháng trong tương lai là do thời tiết ngày càng không ổn định, 94 sản lượng ngày càng giảm và thu nhập từ nghề khai thác 1 năm sau nhưng được khai thác nhiều nhất từ tháng 5 cá kèo giống này không cao. Theo nhận định của hộ gia đến tháng 7 nên có sản lượng cao nhất năm do đây là đình được phỏng vấn thì số hộ khai thác cá kèo giống đầu mùa sinh sản. Những tháng từ tháng 8 đến tháng đang giảm nhiều trung bình khoảng 63±15,5%. 1 năm sau thường sản lượng không cao do hoạt động 3.7. Những thuận lợi và khó khăn trong việc khai thác nhiều vào lúc đầu mùa và tỉ lệ cá giống chết khai thác tự nhiên. Cá kèo giống có kích cỡ nhỏ từ 1 mm đến Bảng 4 cho thấy một số ý kiến thuận lợi trong việc 1,2 mm bắt đầu xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 11 là khai thác cá kèo giống được hộ khai thác nhận định là không có nhiều thuận lợi cho việc khai thác, chủ yếu đầu mùa sinh sản của cá kèo nên kích cỡ cá còn nhỏ và khi có thời tiết ổn định, mát mẻ, êm dịu thì việc khai nhiều nhất từ tháng 5 đến tháng 7. Cá có kích cỡ lớn thác được đảm bảo an toàn và hiệu quả hơn khi khai từ 1,3 mm đến 2 mm xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 1 thác. Cùng với đó yếu tố sản lượng và giá bán cao giúp năm sau nhưng chủ yếu từ tháng 9 đến tháng 12. Những hộ khai thác vẫn giữ ổn định việc khai thác có thêm tháng không có hộ khai thác là tháng 2 và tháng 3 do cá kinh tế nâng cao chất lượng cuộc sống. kèo đã phát triển lớn không dùng làm con giống. Địa Bảng 4. Những yếu tố thuận lợi đối với việc khai điểm xuất hiện cá kèo giống tập trung nhiều ở khu vực thác ven bờ gần hòn Đá Bạc và cửa sông Sông Đốc thuộc Nội dung Số hộ Tỉ lệ (%) huyện Trần Văn Thời, khu vực cửa sông và ven biển Thời tiết ổn định 43 100 Cái Cám huyện Phú Tân, khu vực Ông Trang, cửa sông Sản lượng nhiều 9 20,9 Cửa Lớn và vùng bãi bồi thuộc huyện Ngọc Hiển tỉnh Giá bán cao 7 16,3 Cà Mau. 70|
  6. Nguyen Minh Duong/Vol 8. No.3_ August 2022|p.66-71 REFERENCES Science Conference, Agriculture Publishing House, Ho Chi Minh city. [1]. Long, D.H., Nhan, H.T., Tuan, N.A. (2005). Experimental culture of goby (Pseudapocryptes [6]. Minh,T.H., Phu, T.Q., Wenresti G. Gallardo lanceolatus bloch, 1801) in Ba Tri, Binh Dai and Thanh (2010). Distribution and exploitation of goby fry Phu districts, Ben Tre province, Scientific Journal of (Pseudapocryptes elongatus) in the coastal areas of Can Tho University, 4 pages. Soc Trang and Bac Lieu provinces, Scientific Journal of Can Tho University, Pages 71-80. [2]. Tran, H.T. (2010). Study on biological characteristics of goby fish. Master’s thesis in [7]. Toan, V.T., Dinh, D.T. (2005). Some Aquaculture, Faculty of Fisheries, Can Tho University. preliminary studies on the resources of small scale goby (Pseudapocryptes elongatus Cuvier, 1816) distributed [3]. Phung,N.H., Thi,N.N., Dinh N.P., Nhung in the coastal area of Bac Lieu province. Anthology D.T.N. (1997). List of marine fish species in Vietnam. of Mekong River Fisheries, Agriculture Publishing Book 4, Science and Technology Publishing House, House, pp. 217-225. Hanoi, 424 pages. [8]. Quang,V.V., Van, T.T.L., Thinh, T.C. (2011). [4]. Rainboth, W.J. (1996). FAO species Occurrence season and distribution of goby seed identification field guide for fishery purposes, Fishes of (Pseudapocrypte elongatus) in the coastal area of Tra the Cambodian Mekong, Rome, FAO, 265 p. Vinh. The 4th National Scientific Conference on Ecology [5]. Dinh, T.D., Toan, V.T. (2011). Season and and Biological Resources, Hanoi on October 21, 2011, migratory size of goby (Pseudapocryptes elongatus) Institute of Ecology and Biological Resources, pp. in pond conditions, Proceedings of the 4th Fisheries 1265 -1268. |71
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2