Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2011<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
THỰC TRẠNG NGHỀ LƯỚI KÉO VEN BỜ TỈNH KHÁNH HÒA<br />
CURRENT STATUS OF COASTAL TRAWLING IN KHANH HOA PROVINECE<br />
Trần Đức Phú, Nguyễn Trọng Lương, Nguyễn Phong Hải<br />
Khoa Khai thác, Trường Đại học Nha Trang<br />
TÓM TẮT:<br />
Bài báo là một phần kết quả nghiên cứu của đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ nguồn lợi<br />
thủy sản của nghề lưới kéo đáy ven bờ tỉnh Khánh Hòa”, thuộc dự án SRV2701. Bài báo thể hiện thực trạng<br />
nghề lưới kéo hoạt động trong vùng biển ven bờ của tỉnh Khánh Hòa. Đây là cơ sở để tiến hành thiết kế, thử<br />
nghiệm và ứng dụng thiết bị lọc cá con, cá tạp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lợi thủy sản. Qua khảo<br />
sát nghề lưới kéo ven bờ của tỉnh Khánh Hòa cho thấy: Lao động nghề cá có trình độ học vấn thấp, có 68,8%<br />
chưa học hết tiểu học, 20,7% dưới trung học cơ sở; kích thước mắt lưới phần đụt lưới rất nhỏ, dao động từ<br />
12 - 20 mm và 100% mẫu lưới khảo sát vi phạm quy định về kích thước mắt lưới cho phép sử dụng; trang bị<br />
máy móc và thiết bị khai thác - hàng hải không đầy đủ; nhóm cá tạp chiếm tỷ lệ lớn trong các mẻ lưới (gần<br />
58,5% tổng sản lượng); chúng tôi đã phân tích và tìm thấy 53 loài và 25/53 loài chiếm 55,6% chưa đạt kích<br />
thước cho phép khai thác; lực lượng quản lý và giảm sát khai thác còn mỏng, chưa kiểm soát được hoạt động<br />
khai thác trên biển.<br />
Từ khóa: Nghề lưới kéo ven bờ, thực trạng, cá tạp, cá chưa trưởng thành<br />
ABSTRACT:<br />
The article is results of research project of “Solutions for improvement the efficiency of marine resources<br />
protection - the case study of costal trawling in Khanh Hoa province”, funded by SRV2701 project. The article<br />
presents the status of coastal trawl fisheries in Khanh Hoa province. These are the basis for designing,<br />
experiment and application the Juvenile and Trash Excluder Device for coastal trawling. With the survey of<br />
current status of coastal trawl fishery in Khanh Hoa Province, the results can be presented as: The fishermen<br />
have low educational background, only 20.7 percent of them have gone through primary education while<br />
68.8 percent did not; the mesh size at the codend is too small, from 12 to 20 mm and 100% surveyed trawlers<br />
offend the regulation of Government; most of surveyed trawlers lack of the navigation - fishing equipments; the<br />
group of bycatch make up more than 58.5% of total catch. We used the sample of group of fish feed to classify<br />
the fish species; we find 53 species in the sample. In there, there are 25 per 53 species and 55.6 percentages of<br />
total sample’s yield are un-sizeable permitted catch; fisheries manager force is too slightly, so they could not<br />
control the fishing operations at sea.<br />
Keyword: Coastal trawling, current status, bycatch, juvenile.<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 69<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Soá 1/2011<br />
thiết bị lọc cá con, cá chưa trưởng thành nhằm<br />
<br />
Khánh Hòa là tỉnh thuộc Nam Trung Bộ, có<br />
<br />
phát huy khả năng chọn lọc đối tượng khai thác,<br />
<br />
chiều dài bờ biển khoảng 385 km, hơn 200 hòn<br />
<br />
phục vụ công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi<br />
<br />
đảo lớn nhỏ, là một trong những ngư trường<br />
<br />
thủy sản tại địa phương.<br />
<br />
khai thác trọng điểm của cả nước. Thêm vào đó<br />
là điều kiện thời tiết ở đây nóng ấm quanh năm,<br />
bão và gió mùa ít ảnh hưởng đến hoạt động sản<br />
xuất của bà con ngư dân nên rất thuận lợi cho<br />
phát triển nghề khai thác hải sản [10].<br />
Tổng sản lượng khai thác hải sản những<br />
năm gần đây của tỉnh Khánh Hòa khá ổn định,<br />
dao động trong khoảng 65 đến 68 ngàn tấn [9].<br />
Toàn tỉnh có 10.535 chiếc tàu khai thác hải sản<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
2.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu là nghề lưới kéo tầng<br />
đáy, hoạt động trong vùng biển ven bờ của tỉnh<br />
Khánh Hòa.<br />
Bài viết đã sử dụng 310 mẫu khảo sát tương<br />
ứng với 310 tàu lưới kéo ven bờ, chiếm 29,05%<br />
<br />
(12/2009). Trong đó, số lượng tàu đánh bắt xa<br />
<br />
tổng thể để phân tính và đánh giá.<br />
<br />
bờ (≥ 90 Hp) chỉ 760 chiếc (hơn 7%) [8] và có<br />
<br />
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
khoảng 92,8% tổng số tàu thuyền đánh bắt vừa<br />
và nhỏ hoạt động trong các khu vực ven bờ, đã<br />
tạo áp lực rất lớn cho nguồn lợi thủy sản nơi đây,<br />
nhất là đội tàu lưới kéo ven bờ.<br />
Lưới kéo là một trong những nghề khai thác<br />
<br />
2.2.1. Số liệu nghiên cứu<br />
Số liệu thứ cấp: Tham khảo các thông tin,<br />
số liệu liên quan đến lĩnh vự nghiên cứu như: Sổ<br />
đăng kiểm tàu thuyền nghề cá, niên giám thống<br />
kê, báo cáo thường niên ngành thủy sản…<br />
<br />
có tác động tiêu cực lớn đến nguồn lợi và môi<br />
<br />
Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua<br />
<br />
trường sống của cá. Bên cạnh đó, nghề lưới<br />
<br />
phiếu điều tra, với các nhóm thông tin phù hợp<br />
<br />
kéo còn thể hiện tính cạnh tranh ngư trường<br />
<br />
với nội dung nghiên cứu như: Tàu thuyền và<br />
<br />
khai thác không lành mạnh với các nghề khác,<br />
<br />
trang thiết bị; ngư cụ; số lao động, trình độ học<br />
<br />
đặc biệt là các nghề đánh bắt mang tính chất<br />
<br />
vấn - đào tạo nghề; mùa vụ và ngư trường khai<br />
<br />
thụ động như: lồng bẫy, lưới rê, câu vàng đáy<br />
<br />
thác; thành phần loài và sản lượng khai thác…<br />
<br />
và thậm chỉ cả với các tàu hoạt động nghề lưới<br />
<br />
Trên cơ sở sử dụng phần mềm Microsoft<br />
<br />
kéo. Khi mà sản lượng khai thác thấp, hiệu quả<br />
<br />
Excel 2003, số liệu thu thập được nhập vào máy<br />
<br />
kinh tế không cao, tình trạng cạnh tranh về ngư<br />
<br />
tính và phân tích bằng hàm thống kê để đưa ra<br />
<br />
trường đánh bắt ngày càng gay gắt càng tạo áp<br />
<br />
các giá trị cần thiết phục vụ nghiên cứu.<br />
<br />
lực lớn hơn lên nguồn lợi thủy sản. Chính vì thế,<br />
<br />
2.2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
đã đến lúc chúng ta cần phải thực hiện nghiêm<br />
<br />
- Tàu thuyền và trang thiết bị khai thác: Căn<br />
<br />
túc các biện pháp quản lý để bảo vệ môi trường<br />
<br />
cứ vào sổ đăng ký tàu thuyền, phỏng vấn và<br />
<br />
sinh thái, nơi sinh sản và phát triển của các loài<br />
<br />
khảo sát trực tiếp trên tàu.<br />
<br />
cá nhằm phát triển nghề khai thác một cách ổn<br />
định.<br />
Bài viết này phản ánh kết quả khảo sát thực<br />
<br />
- Số lượng lao động và trình độ học vấn đào tạo nghề: Phỏng vấn thuyền trưởng, thuyền<br />
viên và những người làm việc trên tàu.<br />
<br />
trạng nghề lưới kéo ven bờ của tỉnh Khánh Hòa.<br />
<br />
- Ngư cụ: Phỏng vấn thuyền trưởng và khảo<br />
<br />
Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành bước nghiên<br />
<br />
sát trực tiếp trên ngư cụ (xác định kích thước<br />
<br />
cứu tiếp theo là thiết kế, thử nghiệm và áp dụng<br />
<br />
mắt lưới, kích thước lưới, kết cấu chỉ lưới, …).<br />
<br />
70 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2011<br />
<br />
- Mùa vụ và ngư trường khai thác: Phỏng<br />
vấn thuyền trưởng và khảo sát trực tiếp trên<br />
biển.<br />
- Thành phần loài, sản lượng khai thác:<br />
Phỏng vấn thuyền trưởng, khảo sát trực tiếp trên<br />
biển; mua mẫu cá tạp để phân tích.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Lao động nghề cá<br />
Khánh Hòa có nguồn lực lao động nghề cá<br />
khá đông, đáp ứng nhu cầu tại địa phương. Tuy<br />
nhiên, trong những năm gần đây do hiệu quả<br />
của hoạt động khai thác thủy sản thấp nên lực<br />
<br />
- Công tác quản lý nghề cá: Phỏng vấn cán<br />
<br />
lượng lao động ngày càng khan hiếm, họ có xu<br />
<br />
bộ quản lý của Chi cục KT & BVNLTS Khánh<br />
<br />
hướng chuyển sang làm các nghề nhẹ nhàng<br />
<br />
Hòa và các địa phương.<br />
<br />
hơn và có thu nhập cao hơn.<br />
<br />
Bảng 1: Trình độ học vấn, chứng chỉ chuyên môn của lao động nghề cá<br />
Trình độ học vấn<br />
Cấp học<br />
<br />
Số<br />
người<br />
<br />
Đào tạo nghề nghiệp<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Loại hình<br />
<br />
Số<br />
người<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
số người khảo sát<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
số tàu khảo sát<br />
<br />
Tiểu học<br />
<br />
767<br />
<br />
68,8<br />
<br />
Thuyền trưởng<br />
<br />
109<br />
<br />
9,8<br />
<br />
35,2<br />
<br />
Trung học cơ sở<br />
<br />
231<br />
<br />
20,7<br />
<br />
Máy trưởng<br />
<br />
124<br />
<br />
11,1<br />
<br />
40,0<br />
<br />
Trung học PT<br />
<br />
109<br />
<br />
9,8<br />
<br />
Thuyền viên<br />
<br />
353<br />
<br />
31,7<br />
<br />
-<br />
<br />
7<br />
<br />
0,6<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
1.115<br />
<br />
100,0<br />
<br />
586<br />
<br />
52,6<br />
<br />
-<br />
<br />
Cao hơn<br />
Tổng<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Qua khảo sát 310 tàu với số lượng lao động<br />
<br />
như những cơ sở pháp lý liên quan đến công tác<br />
<br />
là 1.115 người cho thấy trình độ học vấn của<br />
<br />
khai thác và bảo vệ nguông lợi thủy sản của Nhà<br />
<br />
ngư dân rất thấp, có 68,8% chưa học hết tiểu<br />
<br />
nước và địa phương.<br />
<br />
học, 20,7% dưới trung học cơ sở và phần còn<br />
lại là trình độ phố thông trung học và cao hơn.<br />
Với sự hỗ trợ của Chính phủ và chính quyền<br />
địa phương, hàng năm có mở các lớp tập huấn<br />
nghề, đào tạo thuyền trưởng và máy trưởng tàu<br />
cá nên số lượng người được đào tạo là 586<br />
người (chiếm 52,6% số người được hỏi). Trong<br />
đó, thuyền trưởng chiếm 9,8%, máy trưởng<br />
11,1%, thuyền viên là 31,7% số người được hỏi.<br />
Tỷ lệ thuyền trưởng và máy trưởng được<br />
bố trí trên các tàu hoạt động nghề lưới kéo ven<br />
bờ không cao, 35,2% số tàu có thuyền trưởng<br />
<br />
Với trình độ học vấn của ngư dân thấp, sự<br />
thiếu hụt về kinh tế gia đình và ý thức pháp luật<br />
chưa cao đã làm tăng nguy cơ sụt giảm nguồn<br />
lợi thủy sản. Vì thế, khi áp dụng các biện pháp<br />
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản nhằm<br />
đảm bảo phát triển nghề khai thác một cách ổn<br />
định xuống cộng đồng ngư dân còn rất khó khăn<br />
và không hiệu quả.<br />
3.2. Thực trạng tàu thuyền nghề lưới kéo<br />
Nghề lưới kéo ở tỉnh Khánh Hòa đã có từ<br />
lâu đời nhưng được phát triển mạnh từ sau giải<br />
<br />
và 40,0% số tàu có máy trưởng. Đây là con số<br />
<br />
phóng đất nước, đó là thời điểm có sự du nhập<br />
<br />
còn rất khiêm tốn và cần có biện pháp khắc phục<br />
<br />
nghề từ Thái Lan do một số ngư dân ở Khánh<br />
<br />
trong thời gian tới để vừa đảm bảo an toàn cho<br />
<br />
Hòa đã học hỏi được từ ngư dân nước bạn và<br />
<br />
người và phương tiện hoạt động trên biển, vừa<br />
<br />
kể từ đó nghề lưới kéo đã trở thành một trong<br />
<br />
cung cấp cho họ kiến thức nghề nghiệp cũng<br />
<br />
những nghề khai thác hải sản quan trọng của<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 71<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2011<br />
<br />
tỉnh [5]. Tuy nhiên, do sự phát triển tự phát,<br />
<br />
tổng số tàu thuyền). Trong đó, có trên 83% là tàu<br />
<br />
không được kiểm soát chặt chẽ và khả năng<br />
<br />
nhỏ chủ yếu hoạt động ở vùng biển ven bờ, là<br />
<br />
quản lý kém hiệu quả nên đã dẫn đến tình trạng<br />
<br />
một trong những nguyên nhân làm suy thoái môi<br />
<br />
dư thừa năng lực khai thác, nhất là ở vùng biển<br />
<br />
trường sống, làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản,<br />
<br />
ven bờ, làm cho tình trạng nguồn lợi hải sản nơi<br />
<br />
làm thay đổi hệ sinh thái vùng ven biển… Bên<br />
<br />
đây bị đánh bắt quá mức [8].<br />
<br />
cạnh đó, cơ cấu tàu thuyền nghề lưới kéo ven<br />
<br />
Nghề lưới kéo đóng vai trò quan trọng trong<br />
<br />
bờ phân bố không đều ở các địa phương (Bảng<br />
<br />
cơ cấu nghề cá Khánh Hòa, số lượng tàu lưới<br />
<br />
2) cũng làm tăng nguy cơ sụt giảm nguồn lợi<br />
<br />
kéo khá lớn, 1.281 chiếc (chiếm khoảng 12,2%<br />
<br />
thủy sản cục bộ.<br />
<br />
Bảng 2: Phân bố tàu thuyền nghề lưới kéo theo địa phương và nhóm công suất<br />
Nhóm công suất (Hp)<br />
Địa phương<br />
<br />
Tổng<br />
< 30<br />
<br />
30-