intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng nghề lưới kéo ven bờ huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

51
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng nghề lưới kéo ven bờ (LKVB) huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hoà. Kết quả nghiên cứu cho thấy huyện Vạn Ninh có 571 tàu thuyền lưới kéo, trong đó hầu hết là tàu thuyền nhỏ, lắp máy dưới 90cv là 544 chiếc, chiếm 95,27%, chủ yếu hoạt động ven bờ, 100% lưới kéo ở đây đều có kích thước mắt lưới ở đụt vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng nghề lưới kéo ven bờ huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2012<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> THỰC TRẠNG NGHỀ LƯỚI KÉO VEN BỜ HUYỆN VẠN NINH<br /> TỈNH KHÁNH HÒA<br /> CURRENT STATUS OF COASTAL TRAWLING IN VAN NINH DISTRIC<br /> KHANH HOA PROVINECE<br /> Phạm Quang Tuyến1, TS. Trần Đức Phú2<br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng nghề lưới kéo ven bờ (LKVB) huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hoà. Kết<br /> quả nghiên cứu cho thấy huyện Vạn Ninh có 571 tàu thuyền lưới kéo, trong đó hầu hết là tàu thuyền nhỏ, lắp máy dưới<br /> 90cv là 544 chiếc, chiếm 95,27%, chủ yếu hoạt động ven bờ, 100% lưới kéo ở đây đều có kích thước mắt lưới ở đụt vi phạm<br /> quy định về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Sản phẩm khai thác của tàu lưới kéo ở đây có giá trị thấp: cá tạp chiếm 68,23%, cá<br /> thương phẩm chỉ chiếm 31,77%. Lao động nghề LKVB huyện Vạn Ninh có trình độ học vấn thấp (67,6% có trình độ tiểu<br /> học), hầu hết thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên chưa có chứng chỉ chuyên môn.<br /> Từ khóa: Nghề lưới kéo ven bờ, Vạn Ninh, thực trạng, cá phân, nguồn lợi thủy sản<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The article presents the results of the research about status of coastal trawl lines in Van Ninh District, Khanh Hoa<br /> province. Research findings indicate that Van Ninh district has 571 boats drag nets, which are mostly small boats, fitted<br /> under 90 CV is 544 units, accounting for 95,27%, mainly coastal activities, 100% of vessels in this trawl mesh sizes are<br /> cut in violation of the provisions on the protection of aquatic resources. Products of trawl vessel catched had low value for<br /> examples 68,23% of trash fish, commercial fish accounted for only 31,77%. Workers work in field of the inshore trawl in<br /> Van Ninh district with low levels of education (67,6% of primary education), most of the captains and chief engineers or<br /> crew members do not have professional certificates,<br /> Keywords: Employment shore seines, Van Ninh, status of distribution of fish, aquatic resources<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Vạn Ninh là huyện ven biển nằm ở cực Bắc của<br /> tỉnh Khánh Hòa có ngư trường ven bờ rất thuận lợi<br /> cho nghề lưới kéo phát triển. Trong số 1600 tàu lưới<br /> kéo của tỉnh Khánh Hòa thì huyện Vạn Ninh có 571<br /> chiếc, đứng thứ hai, sau Nha Trang (668 chiếc). Đội<br /> tàu lưới kéo của huyện Vạn Ninh hầu hết công suất<br /> nhỏ (số tàu lắp máy dưới 90cv chiếm 97%) cho nên<br /> chủ yếu hoạt động ở vùng biển ven bờ.<br /> Vùng biển ven bờ huyện Vạn Ninh, xác định<br /> theo [5], bao gồm cả vùng ven bờ xã Đại Lãnh, xã<br /> Vạn Thọ, xã Vạn Thạnh, bán đảo Hòn Gốm và một<br /> phần vịnh Vân Phong. Ngư trường ven bờ huyện<br /> Vạn Ninh là nơi có nguồn lợi thủy sản đa dạng và<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> phong phú. Trong vịnh Vân Phong có nhiều hệ sinh<br /> thái, rạn san hô, cỏ biển, rừng ngập mặn cũng đang<br /> bị con người ở đây khai thác triệt để. Những hệ sinh<br /> thái, môi trường đáy biển ở đây cũng đang bị nghề<br /> lưới kéo ven bờ ngày càng hủy diệt.<br /> Ngư trường ven bờ huyện Vạn Ninh cũng<br /> rất thuận lợi cho tàu thuyền lưới kéo của các địa<br /> phương bạn đến tham gia khai thác như Phú Yên,<br /> Bình Định, Nha Trang, Ninh Hòa,... Thực trạng này<br /> càng gây áp lực lớn cho nguồn lợi vùng biển ven bờ<br /> huyện Vạn Ninh.<br /> Nếu để tình trạng này diễn ra thiếu sự kiểm<br /> soát, điều chỉnh của cơ quan quản lý nghề cá<br /> thì chắc chắn một thời gian không xa, nguồn lợi,<br /> <br /> Lớp Cao học Khai thác Thuỷ sản 2009 – Trường Đại học Nha Trang<br /> Viện Khoa học & Công nghệ Khai thác Thuỷ sản – Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 148 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2012<br /> <br /> môi trường và các hệ sinh thái biển ở vùng biển ven<br /> bờ huyện Vạn Ninh sẽ bị suy thoái dưới tác động<br /> xấu của nghề lưới kéo khó mà vực dậy được.<br /> Bài báo muốn phản ảnh thực trạng nghề LKVB<br /> huyện Vạn Ninh đã có tác động xấu đến nguồn lợi<br /> thủy sản ở vùng biển của địa phương. Từ đó phân<br /> tích, đánh giá làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp<br /> nâng cao hiệu quả bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho<br /> vùng biển nghiên cứu.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu là nghề lưới kéo tầng đáy<br /> hoạt động trong vùng biển ven bờ huyện Vạn Ninh,<br /> tỉnh Khánh Hòa.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> - Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu sẵn<br /> có về những vấn đề liên quan đến nghề LKVB và<br /> vùng biển nghiên cứu như nguồn lợi thủy sản, điều<br /> kiện tự nhiên, tình hình kinh tế-xã hội.<br /> - Nguồn tài liệu: Số liệu từ, Chi cục khai thác và<br /> bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Phòng Nông nghiệp và<br /> Phát triển nông thôn huyện Vạn Ninh.<br /> - Khảo sát thực địa: Trực tiếp khảo sát, đo<br /> <br /> đạc, phân loại, thu thập các số liệu về ngư cụ,<br /> sản lượng, đối tượng khai thác, thành phần sản<br /> phẩm… trên tàu LKVB huyện Vạn Ninh. Điều tra<br /> số liệu thực tế tàu thuyền lưới kéo của địa phương<br /> bạn hoạt động trong vùng biển ven bờ huyện Vạn<br /> Ninh.<br /> - Sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel<br /> để xử lý số liệu theo phương pháp thống kê và tính<br /> toán các chỉ số phục vụ nội dung của đề tài.<br /> - So sánh số liệu thực trạng về cấu trúc ngư cụ,<br /> sản phẩm khai thác… với các tiêu chuẩn quy định<br /> của nhà nước hiện hành nhằm đánh giá ảnh hưởng<br /> của chúng đối với nguồn lợi thuỷ sản trong vùng<br /> biển nghiên cứu.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Thực trạng tàu thuyền nghề LKVB huyện Vạn<br /> Ninh và trang bị khai thác - hàng hải<br /> Năm 2010 huyện Vạn Ninh có 571 tàu lưới<br /> kéo, trong đó 544 tàu lắp máy công suất dưới<br /> 90cv thường xuyên hoạt động ở vùng biển ven bờ<br /> (95,27%), chỉ có 27 chiếc lắp máy trên 90cv hoạt<br /> động xa bờ. Cơ cấu tàu thuyền theo nhóm công<br /> suất và địa phương (xã) được trình bày ở bảng 1 [3].<br /> <br /> Bảng 1. Phân bố tàu thuyền LKVB theo địa phương và công suất năm 2010 (chiếc)<br /> Địa phương<br /> (xã)<br /> <br /> Nhóm công suất (cv)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> < 20<br /> <br /> 20÷44<br /> <br /> 45÷59<br /> <br /> 60÷89<br /> <br /> Đại Lãnh<br /> <br /> 4<br /> <br /> 48<br /> <br /> 23<br /> <br /> 31<br /> <br /> 106<br /> <br /> Vạn Hưng<br /> <br /> 2<br /> <br /> 24<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 26<br /> <br /> Vạn Thắng<br /> <br /> 11<br /> <br /> 209<br /> <br /> 21<br /> <br /> 4<br /> <br /> 245<br /> <br /> Vạn Giã<br /> <br /> 5<br /> <br /> 89<br /> <br /> 7<br /> <br /> 1<br /> <br /> 102<br /> <br /> Vạn Long<br /> <br /> 32<br /> <br /> 7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 39<br /> <br /> Vạn Lương<br /> <br /> 0<br /> <br /> 13<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 13<br /> <br /> Vạn Thọ<br /> <br /> 0<br /> <br /> 9<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 9<br /> <br /> Vạn Thạnh<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 54<br /> <br /> 403<br /> <br /> 51<br /> <br /> 36<br /> <br /> 544<br /> <br /> Từ bảng 1 cho thấy tàu thuyền lưới kéo của<br /> <br /> lắp máy công suất nhỏ (dưới 45cv chiếm 84%),<br /> <br /> huyện Vạn Ninh chủ yếu tập trung vào 3 xã Vạn<br /> <br /> số tàu thuyền lắp máy từ 45÷89cv chỉ có 87 chiếc<br /> <br /> Thắng 245 chiếc (45%), Đại Lãnh 106 chiếc (19,5%)<br /> <br /> (16%) cũng thường xuyên hoạt động ở vùng nước<br /> <br /> và Vạn Giã có 102 chiếc (18,75%).<br /> <br /> ven bờ. Tình hình trang bị máy móc thiết bị tùy thuộc<br /> <br /> Tàu thuyền lưới kéo huyện Vạn Ninh hầu hết<br /> <br /> cỡ loại tàu được trình bày như bảng 2.<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 149<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2012<br /> <br /> Bảng 2. Tình hình trang bị máy khai thác - hàng hải cho tàu thuyền LKVB Vạn Ninh<br /> TT<br /> <br /> Tên thiết bị<br /> <br /> 1<br /> <br /> Định vị vệ tinh (GPS)<br /> <br /> 2<br /> <br /> La bàn từ<br /> <br /> 3<br /> <br /> Thông tin liên lạc<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tầm ngư<br /> <br /> 5<br /> <br /> Ống nhòm<br /> <br /> 6<br /> <br /> Máy tời<br /> <br /> 7<br /> <br /> Hệ thống cẩu<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> % số tàu<br /> được<br /> trang bị<br /> <br /> Từ bảng 2 cho thấy hầu hết các cỡ loại tàu đều<br /> có trang bị la bàn từ, máy thông tin liên lạc và máy<br /> tời. Các thiết bị khác như GPS và máy tầm ngư<br /> trang bị chủ yếu cho khối tàu 45÷89cv, còn khối tàu<br /> nhỏ hơn 20cv không được trang bị. Điều này chứng<br /> tỏ ngư dân rất quan tâm đến phương tiện thông tin<br /> liên lạc phục vụ sản xuất và giảm bớt cường độ<br /> <br /> < 20cv<br /> <br /> 20÷44cv<br /> <br /> 45÷59cv<br /> <br /> 60÷89cv<br /> <br /> -<br /> <br /> 55,3<br /> <br /> 80,9<br /> <br /> 100<br /> <br /> 10,2<br /> <br /> 30,8<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 25,1<br /> <br /> 31,5<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 15,3<br /> <br /> 30,5<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> -<br /> <br /> 12,3<br /> <br /> 35,2<br /> <br /> 70,6<br /> <br /> lao động cho thuyền viên.<br /> 2. Ngư cụ nghề lưới kéo ven bờ huyện Vạn Ninh<br /> Kết quả khảo sát các thông số cơ bản của<br /> lưới kéo trên 100 tàu thuyền lưới kéo hoạt động ở<br /> vùng biển ven bờ huyện Vạn Ninh, được thể hiện<br /> ở bảng 3.<br /> <br /> Bảng 3. Các thông số cơ bản của lưới kéo (giá trị trung bình)<br /> < 20cv<br /> <br /> 20 ÷ 44cv<br /> <br /> 45 ÷ 59cv<br /> <br /> 60 ÷ 89cv<br /> <br /> N = 10<br /> <br /> N = 70<br /> <br /> N = 10<br /> <br /> N = 10<br /> <br /> 1 Chiều dài giềng phao (m)<br /> <br /> 11,9 ± 1,1<br /> <br /> 14,6 ± 2,4<br /> <br /> 16,9±1,8<br /> <br /> 19,8±1,3<br /> <br /> 2 Chiều dài giềng chì (m)<br /> <br /> 12,8 ± 1,2<br /> <br /> 15,7 ± 1,8<br /> <br /> 18,2±1,4<br /> <br /> 21,2±1,8<br /> <br /> 3 Kích thước mắt lưới tại cánh (mm)<br /> <br /> 79,6 ± 2,5<br /> <br /> 89,5 ± 3,5<br /> <br /> 120,8±5,2<br /> <br /> 180,2±20,6<br /> <br /> 4 Kích thước mắt lưới của bao đụt (mm)<br /> <br /> 49,6 ± 0,7<br /> <br /> 49,6±14<br /> <br /> 80,5±10,5<br /> <br /> 80,5±10,5<br /> <br /> 5 Kích thước mắt lưới tại đụt (mm)<br /> <br /> 11,7 ± 0,5<br /> <br /> 12,6±1,3<br /> <br /> 16,4±1,6<br /> <br /> 16,8±2,2<br /> <br /> TT<br /> <br /> Thông số cơ bản của lưới kéo<br /> <br /> Từ bảng 3 cho thấy, kích thước mắt lưới ở phần<br /> đụt lưới kéo đều nhỏ (2a=12÷19 mm) và 100 % mẫu<br /> lưới khảo sát đều vi phạm quy định của Nhà nước<br /> về kích thước mắt lưới [1].<br /> Kích thước mắt lưới ở đụt thể hiện khả năng<br /> giữ cá lại trong đụt lưới, hay nói cách khác nó thể<br /> hiện khả năng chọn lọc của lưới kéo. Tại đụt lưới,<br /> thể tích không gian bị thay đổi đột ngột (so với phần<br /> thân và miệng lưới), mật độ cá tăng lên, đồng thời<br /> làm tăng va chạm cơ học giữa các cá thể, giữa<br /> cá với các yếu tố khác như: dòng xoáy của nước,<br /> âm thanh,… Chính vì thế, phản ứng cá trốn thoát<br /> khỏi lưới tập trung ở đụt là lớn nhất. Không những<br /> kích thước mắt lưới nhỏ mà tấm lưới có dạng mắt<br /> lưới hình thoi, là dạng mắt lưới dễ bị khép lại khi<br /> hoạt động trong nước. Tốc độ kéo lưới càng lớn và<br /> <br /> 150 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> đụt lưới càng chứa nhiều cá thì độ khép của mắt<br /> lưới càng lớn và lúc đó khả năng trốn thoát của cá ra<br /> khỏi đụt càng giảm. Điều đó cho thấy nghề lưới kéo<br /> ở đây khai thác không có tính chọn lọc. Đây cũng<br /> là nguyên nhân dẫn đến nguồn lợi thủy sản và kích<br /> thước cá khai thác ngày càng suy giảm.<br /> 3. Thành phần sản phẩm khai thác của nghề lưới<br /> kéo ven bờ<br /> Tiến hành khảo sát sản phẩm khai thác trong<br /> 8 chuyến biển, 32 mẻ lưới, của cặp lưới kéo đôi<br /> KH02502TS và KH02511TS. Thời gian khảo sát là<br /> tháng 05/2010, ngư trường tàu hoạt động trên vùng<br /> biển ven bờ Đầm Môn Vạn Ninh, sản phẩm khai<br /> thác được lựa chọn phân chia làm 2 phần:<br /> - Nhóm thương phẩm gồm: Các loại cá (cá<br /> mối, cá hố, cá lạt,…), các loại tôm, mực, ghẹ,... có<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2012<br /> <br /> chất lượng cao dùng làm thực phẩm cho người.<br /> - Nhóm cá tạp gồm: cá chưa trưởng thành, cá<br /> kém chất lượng, cá có giá trị kinh tế thấp, …[6].<br /> Sản lượng khai thác trong 8 chuyến biển là<br /> <br /> 7620 kg, trong đó, nhóm cá tạp 5199,1kg (68,23%)<br /> và nhóm cá thương phẩm 2420,9kg (31,77%),<br /> thành phần của một số loài được thể hiện qua<br /> bảng 4.<br /> <br /> Bảng 4. Sản lượng và tỷ lệ thành phần sản phẩm khai thác nghề LKVB Vạn Ninh<br /> Nhóm thương phẩm<br /> Tên sản phẩm<br /> <br /> Nhóm cá tạp<br /> <br /> Khối lượng (kg)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Tên sản phẩm<br /> <br /> Khối lượng (kg)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Cá mối<br /> <br /> 323,9<br /> <br /> 4,25<br /> <br /> Cá mối<br /> <br /> 91,4<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> Cá đổng<br /> <br /> 97,5<br /> <br /> 1,28<br /> <br /> Cá đổng<br /> <br /> 45,7<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> Cá hố<br /> <br /> 122,7<br /> <br /> 1,61<br /> <br /> Cá hố<br /> <br /> 32,0<br /> <br /> 0,42<br /> <br /> Cá phèn<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> Cá phèn<br /> <br /> 68,6<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> Cá liệt<br /> <br /> 9,1<br /> <br /> 0,12<br /> <br /> Cá liệt<br /> <br /> 23,6<br /> <br /> 0,31<br /> <br /> Cá nhồng<br /> <br /> 26,7<br /> <br /> 0,35<br /> <br /> Cá sơn thóc<br /> <br /> 506,7<br /> <br /> 6,65<br /> <br /> Tôm sú<br /> <br /> 11,4<br /> <br /> 0,15<br /> <br /> Cá bò da<br /> <br /> 358,1<br /> <br /> 4,7<br /> <br /> Cá nục<br /> <br /> 720,9<br /> <br /> 9,46<br /> <br /> Cá đuối<br /> <br /> 68,6<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> Cá sơn thóc<br /> <br /> 571,5<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> Cá đổng<br /> <br /> 53,3<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> Mực nang<br /> <br /> 33,5<br /> <br /> 0,44<br /> <br /> Cá hố<br /> <br /> 61,0<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> Mực ống<br /> <br /> 67,8<br /> <br /> 0,89<br /> <br /> Cá phân<br /> <br /> 3138,7<br /> <br /> 41,19<br /> <br /> Cá bò da<br /> <br /> 43,4<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> Mực<br /> <br /> 233,9<br /> <br /> 3,07<br /> <br /> Cá sứa<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> Ghẹ<br /> <br /> 93,7<br /> <br /> 1,23<br /> <br /> Cá lạt<br /> <br /> 67,8<br /> <br /> 0,89<br /> <br /> Tôm<br /> <br /> 423,7<br /> <br /> 5,56<br /> <br /> Cá dò<br /> <br /> 16,0<br /> <br /> 0,21<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 5199,1<br /> <br /> 68,23<br /> <br /> Ghẹ<br /> <br /> 246,1<br /> <br /> 3,23<br /> <br /> Cá đuối<br /> <br /> 47,2<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> Cá ngát<br /> <br /> 11,4<br /> <br /> 0,15<br /> <br /> 2420,9kg<br /> <br /> 31,77<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Qua Bảng 4 ta thấy rằng, nhóm cá tạp chiếm<br /> tỷ lệ rất lớn, 68,23% tổng sản lượng đánh bắt<br /> được.<br /> Sản phẩm khai thác của nghề lưới kéo mang<br /> tính đa loài, mỗi mẻ lưới có rất nhiều đối tượng bị<br /> khai thác. Dùng 27kg cá tạp trong tổng sản phẩm 8<br /> <br /> (vì các đối tượng này chưa có quy định).<br /> 4. Mật độ tàu thuyền lưới kéo hoạt động ở vùng<br /> biển ven bờ huyện Vạn Ninh<br /> Vùng biển ven bờ huyện Vạn Ninh rất thuận lợi<br /> cho nghề lưới kéo ven bờ, tàu thuyền nhỏ, đặc biệt<br /> <br /> chuyến biển để phân tích xác định thành phần loài<br /> <br /> là vào những ngày biển động. Do đó tàu thuyền của<br /> <br /> đã tìm thấy có 53 loài. Trong đó, có tới 23 loài có<br /> <br /> các địa phương bạn cũng thường xuyên đến vùng<br /> <br /> sản lượng cá chưa đạt kích thước cho phép khai<br /> <br /> biển này để khai thác. Kết quả thống kê số lượng<br /> <br /> thác chiếm 47,24%. Ngoài ra, các loài còn lại thuộc<br /> <br /> tàu lưới kéo các địa phương bạn đến hoạt động tại<br /> <br /> nhóm cá có giá trị thấp, nên chưa xác định được có<br /> <br /> vùng biển ven bờ huyện Vạn Ninh từ năm 2007 đến<br /> <br /> đảm bảo kích thước cho phép khai thác hay không<br /> <br /> 2010 được trình bày như ở bảng 5.<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 151<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2012<br /> <br /> Bảng 5. Tàu thuyền LKVB địa phương khác vào khai thác ngư trường Vạn Ninh<br /> TT<br /> <br /> Tàu thuộc địa phương<br /> <br /> Số lượng tàu LKVB khai thác tại vùng ven bờ Vạn Ninh (chiếc)<br /> 2007<br /> <br /> 2008<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tỉnh Phú Yên<br /> <br /> 35<br /> <br /> 36<br /> <br /> 30<br /> <br /> 15<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tỉnh Bình Định<br /> <br /> 22<br /> <br /> 21<br /> <br /> 20<br /> <br /> 10<br /> <br /> 3<br /> <br /> Huyện Ninh Hòa<br /> <br /> 30<br /> <br /> 32<br /> <br /> 25<br /> <br /> 27<br /> <br /> 4<br /> <br /> TP Nha Trang<br /> <br /> 20<br /> <br /> 26<br /> <br /> 25<br /> <br /> 20<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 107<br /> <br /> 115<br /> <br /> 100<br /> <br /> 72<br /> <br /> Nguồn: Đồn Biên phòng 358 (Đầm Môn) và Hội nông dân xã Đại Lãnh<br /> <br /> Từ bảng 5 cho thấy mật độ tàu thuyền hoạt<br /> động nghề LKVB huyện Vạn Ninh ngày càng gia<br /> tăng không chỉ do sự gia tăng tàu thuyền của huyện<br /> mà còn do tàu thuyền từ các địa phương khác. Điều<br /> này thể hiện áp lực khai thác của nghề lưới kéo trên<br /> vùng biển ven bờ huyện Vạn Ninh đang là vấn đề<br /> đáng quan tâm,<br /> <br /> an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản [2],<br /> <br /> 5. Lao động nghề lưới kéo huyện Vạn Ninh<br /> Theo Nghị định của Chính phủ về đảm bảo<br /> <br /> chuyên môn của 450 lao động trên 100 tàu thuyền<br /> <br /> [3] thì trên tàu cá có lắp máy từ 20cv trở lên phải bố<br /> trí thuyền trưởng và máy trưởng có chứng chỉ đúng<br /> quy định; tàu lắp máy dưới 20 cv chỉ cần bố trí người<br /> lái tàu. Số lượng thuyền viên trên tàu cá phải đáp<br /> ứng yêu cầu và đảm bảo an toàn sản xuất trên biển.<br /> Kết quả khảo sát về thực trạng học vấn và trình độ<br /> nghề LKVB huyện Vạn Ninh, như ở bảng 6.<br /> <br /> Bảng 6. Trình độ học vấn, chứng chỉ chuyên môn<br /> Trình độ học vấn<br /> Cấp học<br /> <br /> Số người<br /> <br /> Đào tạo nghề nghiệp<br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Loại hình<br /> <br /> Số người<br /> <br /> Số chứng chỉ<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Tiểu học<br /> <br /> 304<br /> <br /> 67,6<br /> <br /> Thuyền trưởng<br /> <br /> 100<br /> <br /> 39<br /> <br /> 39<br /> <br /> Trung học CS<br /> <br /> 138<br /> <br /> 30,7<br /> <br /> Máy trưởng<br /> <br /> 100<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> Trung học PT<br /> <br /> 8<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> Thuyền viên<br /> <br /> 250<br /> <br /> 53<br /> <br /> 21,2<br /> <br /> 450<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 450<br /> <br /> 96<br /> <br /> 21,3<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Từ bảng 6 cho thấy, do trình độ học vấn của<br /> ngư dân thấp, chủ yếu chưa học hết tiểu học<br /> (67,6%) cho nên vấn đề tham gia các lớp bồi dưỡng<br /> cấp chứng chỉ chuyên môn là điều rất đáng ngại.<br /> Thực trạng này dẫn đến việc áp dụng tiến bộ khoa<br /> học kỹ thuật vào nghề cá biển, đưa pháp luật vào<br /> cuộc sống của ngư dân… là hết sức khó khăn. Vì<br /> thế, đây là một trong những yếu tố tác động rất lớn<br /> tới hoạt động khai thác có gây hại môi trường và<br /> nguồn lợi của nghề LKVB huyện Vạn Ninh.<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> 1. Kết luận<br /> Vùng biển ven bờ huyện Vạn Ninh có diện tích<br /> ước khoảng 2,200 km2, gồm cả vịnh Vân Phong và<br /> <br /> 152 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> vùng nước nằm giữa bờ biển xã Đại Lãnh, bán đảo<br /> Hòn Gốm và tuyến bờ là ngư trường rất thuận lợi<br /> cho nghề lưới kéo hoạt động,<br /> Vạn Ninh là huyện có nghề lưới kéo phát triển<br /> (571 chiếc) của tỉnh Khánh Hòa, nhưng tàu thuyền<br /> nghề lưới kéo ở đây hầu hết có lắp máy công suất<br /> nhỏ, Số tàu lắp máy có công suất dưới 45cv là 457<br /> chiếc (84%) cho nên không có khả năng hoạt động<br /> ở vùng nước sâu.<br /> Mật độ tàu thuyền lưới kéo hoạt động ở vùng<br /> nước ven bờ huyện Vạn Ninh rất cao. Trong vùng<br /> biển ven bờ huyện Vạn Ninh, ngoài 544 tàu của<br /> huyện còn có 100 tàu lưới kéo của các địa phương<br /> bạn thường xuyên hoạt động, làm cho mật độ lưới<br /> kéo ở đây càng thêm dày đặc.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2