intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều tra thực trạng nghề khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ từ Cửa Lò đến Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

70
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo nhằm cung cấp thông tin thực trạng hoạt động khai thác thuỷ sản trong vùng biển ven bờ từ thị xã Cửa Lò đến huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An gọi chung là vùng biển nghiên cứu (VBNC). VBNC có diện tích khoảng 1667km2 , ở đó có vịnh Diễn Châu độ sâu chỉ từ 5÷7m và hai bãi tôm Diễn Châu, Cửa Hội [4] thuận tiện cho nghề lưới rê, lưới kéo, câu và nghề khác (lồng bẫy, mành, vó...) hoạt động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều tra thực trạng nghề khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ từ Cửa Lò đến Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2017<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG NGHỀ KHAI THÁC THỦY SẢN<br /> TẠI VÙNG BIỂN VEN BỜ TỪ CỬA LÒ ĐẾN DIỄN CHÂU TỈNH NGHỆ AN<br /> INVESTIGATING OF FISHERY EXPLOITATION ALONG THE COASTAL AREA<br /> FROM CUA LO TO DIEN CHAU DISTRICT, NGHE AN PROVINCE<br /> Nguyễn Thị Hoa Hồng1, Trần Đức Phú2, Nguyễn Văn Lục3<br /> Ngày nhận bài: 06/02/2017; Ngày phản biện thông qua: 20/02/2017; Ngày duyệt đăng: 10/3/2017<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo nhằm cung cấp thông tin thực trạng hoạt động khai thác thuỷ sản trong vùng biển ven bờ từ thị<br /> xã Cửa Lò đến huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An gọi chung là vùng biển nghiên cứu (VBNC). VBNC có diện tích<br /> khoảng 1667km2, ở đó có vịnh Diễn Châu độ sâu chỉ từ 5÷7m và hai bãi tôm Diễn Châu, Cửa Hội [4] thuận tiện<br /> cho nghề lưới rê, lưới kéo, câu và nghề khác (lồng bẫy, mành, vó...) hoạt động. Với nguồn lợi đa dạng, phong<br /> phú đã làm cho số lượng tàu thuyền hoạt động trong VBNC liên tục tăng từ 1303 (2011) lên 1473 tàu (2016);<br /> trung bình mỗi năm tăng 34 chiếc; trong đó có cả những tàu công suất lớn hơn 20cv và nhiều loại tàu thuyền,<br /> dụng cụ có tính huỷ diệt, phá hoại ngư trường và nguồn lợi.<br /> Bài báo cũng cho biết thực trạng ngày càng gia tăng số lượng tàu thuyền hoạt động khai thác trong<br /> VBNC đã làm cho năng suất và sản lượng khai thác ngày càng giảm, trong khi đó tàu thuyền dưới 20cv hầu<br /> hết cũ kỹ, chất lượng vỏ máy kém, trình độ ngư dân thấp...rất khó cho chủ trương cải tiến tàu thuyền để vươn<br /> lộng ra khơi.<br /> Từ khoá: Vùng biển ven bờ, Diễn Châu, Cửa Lò, thực trạng<br /> ABSTRACT<br /> The purpose of this article is to provide information on fisheries exploitation along the coastal area from<br /> Cua Lo town to Dien Chau district, Nghe An province (hereafter referred to as VBNC - the marine area under<br /> research). VBCN covers an area of 1667 square kilometres home to Dien Chau bay, has the depth of 5-7 metres,<br /> and two shrimp grounds (Dien Chau and Cua Hoi) [4], which are suitable for trawls, drift nets, line fishing and<br /> others (cages, traps, trammels, lift nets...). Due to the rich resources, the number of fishing ships, boats in the<br /> VBCN has increased continuously from 1303 ships (2011) to 1473 ships (2016); which is about 34 each year<br /> on an average. These include ships of bigger than 20HP and many ships have tools which can exterminate or<br /> damage the fishery grounds and resources severely. The article also points out that the increase in the number<br /> of ships, boats has caused the exploitation productivity and output to decline. Moreover, most of ships, boats<br /> with less than 20HPare old, and their hulls have poor quality; and fishermen are not well-trained... These<br /> cause difficulties in implementing the policy on improving ships and boats for offshore fishing.<br /> Keywords: Coastal area, Dien Chau, Cua Lo, status<br /> <br /> Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn<br /> Viện Khoa học và công nghệ khai thác - Trường Đại học Nha Trang<br /> 3<br /> Viện Hải dương học Nha Trang<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 29<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Vùng biển ven bờ từ Diễn Châu đến Cửa<br /> Lò gọi chung là vùng biển nghiên cứu ký hiệu<br /> là VBNC. Phía Tây VBNC được giới hạn bởi<br /> đường bờ biển các huyện Diễn Châu, Nghi<br /> Lộc, thị xã Cửa Lò; phía Đông là tuyến bờ;<br /> phía Nam giáp với tỉnh Hà Tĩnh còn phía Bắc<br /> giáp vùng biển ven bờ huyện Quỳnh Lưu [2].<br /> Trong VBNC có vịnh Diễn Châu là nơi sinh sản,<br /> nuôi dưỡng các loài hải sản cung cấp nguồn<br /> lợi phong phú và đa dạng cho cả vùng biển.<br /> VBNC có bãi tôm Diễn Châu và Cửa Hội nằm<br /> dọc theo tuyến bờ, từ vĩ độ 17-190 Bắc. Nguồn<br /> lợi chủ đạo của vùng biển là cá, chiếm 65,5%;<br /> sau đó là giáp xác chiếm 30,1%, còn lại là mực<br /> và các loài hải sản khác [4]. Vùng biển nghiên<br /> cứu có nền đáy bằng phẳng, độ sâu nhỏ, đặc<br /> biệt là vịnh Diễn Châu có độ sâu từ 5÷7m, rất<br /> thuận lợi cho nghề lưới kéo, lưới rê và nghề<br /> câu của ngư dân sống trên bờ biển phát triển.<br /> Trong nhiều năm qua đội tàu thuyền khai<br /> thác thuỷ sản trong VBNC liên tục gia tăng từ<br /> 1303 chiếc (2011) lên 1473 (2016) trong đó<br /> có cả những tàu công suất lớn hơn 20cv hoạt<br /> động sai tuyến. Ngoài ra còn có nhiều loại tàu<br /> thuyền, dụng cụ có tính huỷ diệt, phá hoại ngư<br /> trường và nguồn lợi. Thực trạng này đã làm<br /> cho năng suất và sản lượng khai thác trong<br /> VBNC ngày càng giảm dẫn đến nguy cơ huỷ<br /> diệt nguồn lợi. Mặc dù Ủy ban nhân dân tỉnh<br /> Nghệ An đã có nhiều chủ trương nhằm khắc<br /> phục tình trạng trên nhưng kết quả chưa đạt<br /> được như mong muốn.<br /> Cần phải tiến hành điều tra xác định đầy đủ<br /> các số liệu thực trạng hoạt động khai thác làm<br /> cơ sở khoa học cho việc phân tích, đánh giá để<br /> đề xuất những giải pháp nhằm khai thác hợp lý<br /> góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo<br /> vệ nguồn lợi thuỷ sản trong VBNC.<br /> II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu<br /> Số liệu thứ cấp được khai thác từ các<br /> số liệu thống kê của địa phương [1,3], công<br /> trình khoa học liên quan như các báo cáo tổng<br /> <br /> 30 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 1/2017<br /> kết đề tài; bài báo trong và ngoài nước; báo<br /> cáo khoa học hội thảo về khai thác nguồn lợi<br /> thuỷ sản....<br /> Số liệu sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn<br /> và khảo sát trực tiếp theo mẫu phiếu điều tra<br /> xây dựng sẵn theo hình thức ngẫu nhiên và đại<br /> diện. Số lượng tàu thuyền thực tế hoạt động<br /> khai thác trong VBNC giai đoạn từ 2011-2016<br /> được tiến hành qua 5 bước như sau:<br /> Bước 1: Xác định danh sách tàu thuyền<br /> khai thác thuỷ sản của huyện Diễn Châu, Nghi<br /> Lộc, Cửa Lò (tạm gọi là địa phương nghiên<br /> cứu (ĐPNC)):<br /> Bước 2: Xác định danh sách sơ bộ tàu<br /> thuyền hoạt động khai thác trong VBNC:<br /> Bước 3: Xác định tàu thuyền khai thác thuỷ<br /> sản ra hoặc vào VBNC<br /> Bước 4: Kiểm chứng thực tế tàu thuyền<br /> hoạt động trong VBNC<br /> Bước 5: Lập danh sách tàu thuyền thực tế<br /> hoạt động trong VBNC<br /> Thông tin về năng suất khai thác, sản lượng,<br /> ngư cụ, kích thước mắt lưới, sản phẩm... được<br /> xác định thông qua số liệu điều tra trong giai<br /> đoạn 2011-2016 và tham vấn chuyên gia bằng<br /> cách khảo sát trực tiếp và gián tiếp từ thuyền<br /> trưởng, thuyền viên; cán bộ quản lý nghề cá tại<br /> các cấp; nậu vựa tại bến cá kết hợp phương<br /> pháp đánh giá nhanh nông thôn (PRA), phỏng<br /> vấn cá nhân trực tiếp, qua điện thoại và email,<br /> quan sát trực tiếp...<br /> 2. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Tiến hành hiệu chỉnh số liệu thu được và<br /> làm sạch các phiếu câu hỏi điều tra. Xử lý và<br /> phân tích thông tin bằng kiến thức chuyên môn<br /> thông qua Microsoft Excel.<br /> 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu<br /> 3.1. Phạm vi nghiên cứu<br /> Phạm vi về không gian: Vùng biển ven bờ<br /> và các xã ven biển thuộc huyện Diễn Châu,<br /> Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò tỉnh Nghệ An [5].<br /> Phạm vi thời gian: từ năm 2012 đến 2016.<br /> 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động khai<br /> thác thuỷ sản tại vùng biển nghiên cứu.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2017<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Cơ cấu đội tàu thực tế hoạt động khai thác thuỷ sản trong VBNC<br /> Bảng 1. Cơ cấu đội tàu thực tế hoạt động trong VBNC theo địa phương<br /> Năm<br /> <br /> Diễn Châu<br /> <br /> Nghi Lộc<br /> <br /> Cửa Lò<br /> <br /> Tỉnh Khác<br /> <br /> Tổng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
40=>1