Báo cáo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016 tỉnh Bình Dương
lượt xem 3
download
Cuộc Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và Thuỷ sản năm 2016 nhằm thu thập thông tin cơ bản về nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản và nông thôn để phục vụ việc đánh giá thực trạng, phân tích xu hướng biến đổi, xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn và cải thiện mức sống dân cư nông thôn trên phạm vi cả nước cũng như của từng địa phương; phục vụ việc đánh giá kết quả thực hiện một số nội dung trong các chương trình mục tiêu quốc gia về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở dữ liệu của khu vực nông nghiệp và nông thôn, phục vụ công tác nghiên cứu chuyên sâu và làm dàn chọn mẫu cho một số cuộc điều tra định kỳ của các năm tiếp theo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016 tỉnh Bình Dương
- TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỤC THỐNG KÊ BÌNH DƯƠNG BÁO CÁO KẾT QUẢ TỔNG ĐIỀU TRA NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN NĂM 2016 TỈNH BÌNH DƯƠNG Bình Dương, tháng 11 năm 2017 1
- 2
- LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện Quyết định số 1225/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016; Căn cứ phương án Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016 ban hành kèm theo Quyết định số 334/QĐ-BKHĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bình Dương cùng các địa phương trong cả nước đã thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện cuộc Tổng điều tra trên địa bàn được phân công quản lý. Cuộc Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và Thuỷ sản năm 2016 nhằm thu thập thông tin cơ bản về nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản và nông thôn để phục vụ việc đánh giá thực trạng, phân tích xu hướng biến đổi, xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn và cải thiện mức sống dân cư nông thôn trên phạm vi cả nước cũng như của từng địa phương; phục vụ việc đánh giá kết quả thực hiện một số nội dung trong các chương trình mục tiêu quốc gia về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở dữ liệu của khu vực nông nghiệp và nông thôn, phục vụ công tác nghiên cứu chuyên sâu và làm dàn chọn mẫu cho một số cuộc điều tra định kỳ của các năm tiếp theo. Để đạt được các mục tiêu nêu trên, cuộc Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016 tập trung vào những trọng tâm sau đây: Một là, thu thập các thông tin về sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: số đơn vị sản xuất; số lao động và cơ cấu lao động; quy mô sản xuất; tình hình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; đánh giá kết quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp; phát triển kinh tế trang trại… 3
- Hai là, thu thập các thông tin về nông thôn: Thực trạng và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; thực trạng và những chuyển biến về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; vệ sinh môi trường nông thôn; thông tin phản ánh một số nội dung trong kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới… Ba là, thu thập thông tin về cư dân nông thôn: điều kiện sống của cư dân nông thôn; tích lũy và khả năng huy động vốn, tình hình vay vốn, khả năng tiếp cận tín dụng của cư dân nông thôn; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; vai trò phụ nữ trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản,... Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016 là một cuộc điều tra có quy mô lớn, nội dung phức tạp liên quan đến 137.031 đơn vị điều tra (bao gồm: 135.659 hộ điều tra ở nông thôn và hộ có hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ở thành thị; 423 hộ mẫu; 901 trang trại; 48 UBND xã). Để tổ chức thành công cuộc Tổng điều tra, Ban chỉ đạo Tổng điều tra các cấp tỉnh Bình Dương đã huy động hơn 1.225 điều tra viên, tổ trưởng, giám sát viên các cấp tham gia. Trong quá trình tổ chức thực hiện công tác Tổng điều tra, tuy gặp không ít khó khăn, song với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Ban chỉ đạo Tổng điều tra Trung ương, của Cấp uỷ, Chính quyền các cấp, với tinh thần trách nhiệm cao của các thành viên tham gia; với sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, của các đối tượng điều tra, cuộc Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016 trên địa bàn Tỉnh đã hoàn thành các nội dung, đạt được mục tiêu đề ra. Trên cơ sở kết quả tổng hợp số liệu chính thức từ cuộc Tổng điều tra, đồng thời kết hợp với số liệu sản xuất nông lâm thuỷ sản hàng năm của Tỉnh và những thông tin thống kê từ kết quả một số cuộc điều tra 4
- chuyên đề; Cục Thống kê Bình Dương biên soạn cuốn sách: “Báo cáo kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016 của Tỉnh Bình Dương”. Nội dung cuốn sách gồm có: - Lời nói đầu. - Vị trí địa lý, đặc điểm tình hình. - Phần I: Tổng quan tình hình kinh tế-xã hội nông thôn và sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản Tỉnh Bình Dương qua kết quả Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp năm 2016. - Phần II: Các bảng số liệu về kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm 2016. Trong quá trình biên soạn, với lượng thông tin lớn, phạm vi rộng, nên không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế nhất định. Việc đánh giá, phân tích chưa thể đáp ứng đầy đủ yêu cầu của các ngành, các cấp. Ban biên soạn rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Vụ Thống kê Nông lâm thuỷ sản - Tổng cục Thống kê và các Ngành, các cấp, để lần biên soạn sau được tốt hơn. 5
- VỊ TRÍ ĐỊA LÝ - ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, được Trung ương xác định là một trong những tỉnh, thành phố nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Phía Đông giáp tỉnh Đồng nai, phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và một phần giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh và một phần giáp tỉnh Đồng Nai. Bình Dương nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa sườn phía nam của dãy Trường Sơn, nối nam Trường Sơn với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Là tỉnh bình nguyên có địa hình lượn sóng yếu từ cao xuống thấp dần từ 10m đến 15m so với mặt biển. Vị trí trung tâm của Tỉnh ở vào tọa độ địa dư từ 10o-50’-27’’ đến 11o-24’-32’’ vĩ độ Bắc và từ 106o-20’ đến 106o25’ kinh độ Đông. Diện tích tự nhiên 2.694,64km2, chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nước, khoảng 12% diện tích miền Đông Nam Bộ. Dân số trung bình năm 2016 là 1.995,8 ngàn người, mật độ dân số 741 người/km2. Đất đai Bình Dương tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam, nhìn tổng quát, Bình Dương có nhiều vùng địa hình khác nhau: vùng địa hình núi thấp có lượn sóng yếu, vùng có địa hình bằng phẳng, vùng thung lũng bãi bồi; Có một số núi thấp, như núi Châu Thới ở thị xã Dĩ An, núi Cậu ở huyện Dầu Tiếng và một số đồi thấp. Phân loại về chất đất rất đa dạng và phong phú về chủng loại: Đất xám có diện tích khoảng 200.000 ha phân bố trên các huyện, thị, thành phố: Thủ Dầu Một, Dầu Tiếng, Bến Cát, Thuận An. Đất nâu vàng có khoảng 35.206 ha nằm trên các vùng đồi thấp, thuộc các huyện, thị, thành phố: Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An. Đất phù sa Glây nằm ở phía bắc huyện Bắc Tân Uyên, Phú Giáo, Dầu Tiếng, Bàu Bàng, thị xã Bến Cát và Tân Uyên. Khí hậu ở Bình Dương chịu ảnh hưởng nhiệt đới gió mùa, nắng nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao; trong năm chia thành hai mùa rõ rệt: 6
- mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 kéo dài đến cuối tháng 10 (dương lịch). Nhiệt độ trung bình từ 27oC – 28oC. Vào mùa nắng, độ ẩm trung bình từ 82% – 86%, cao nhất là 96% vào tháng 10 và thấp nhất là 70% vào tháng 02. Lượng nước mưa trung bình hàng năm từ 1.881 – 2.484mm. Mực nước các con sông chảy qua Tỉnh thay đổi theo mùa: mùa mưa nước lớn từ tháng 5 đến tháng 10 (dương lịch) và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Bình Dương có 3 con sông lớn, nhiều rạch ở các địa bàn ven sông và nhiều suối nhỏ khác. Sông Đồng Nai là con sông lớn nhất ở miền Đông Nam Bộ, bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên (Lâm Đồng) dài 635 km, chảy qua địa phận Bình Dương ở huyện Bắc Tân Uyên và thị xã Tân Uyên, có giá trị lớn về cung cấp nước tưới cho nền nông nghiệp, giao thông vận tải đường thủy và cung cấp thủy sản cho nhân dân. Sông Sài Gòn dài 256 km, bắt nguồn từ vùng đồi cao huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, có nhiều chi lưu, phụ lưu, rạch, ngòi và suối, chảy qua Bình Dương về phía Tây, đoạn từ Lái Thiêu lên tới Dầu Tiếng dài 143 km, độ dốc nhỏ nên thuận lợi về giao thông vận tải, về sản xuất nông nghiệp, cung cấp thủy sản. Sông Bé dài 360 km, bắt nguồn từ các sông Đắc RơLáp, Đắc Giun, Đắc Huýt thuộc vùng núi tỉnh Đắc Lắc hợp thành từ độ cao 1000 mét, có bờ dốc đứng, lòng sông nhiều đoạn có đá ngầm và nhiều thác ghềnh không thuận tiện cho việc giao thông đường thủy. Hệ thống giao thông đường bộ có đường quốc lộ 13, con đường chiến lược cực kỳ quan trọng xuất phát từ thành phố Hồ Chí Minh, chạy suốt chiều dài của tỉnh từ phía Nam lên phía Bắc, qua tỉnh Bình Phước và nối Vương quốc Campuchia đến biên giới Thái Lan. Đây là con đường có ý nghĩa chiến lược cả về quân sự và kinh tế. Về giao thông đường thủy do nằm giữa 3 con sông lớn, nhất là sông Sài Gòn nên Bình Dương 7
- có thể nối với các cảng lớn ở phía nam và giao lưu hàng hóa với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Hơn nữa, Bình Dương lại là một Tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, có tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hoá nhanh; Tổng sản phẩm trong Tỉnh bình quân thời kỳ 2011 – 2016 tăng 8,8%, trong đó ngành Nông lâm thuỷ sản tăng 3,4%; Nhiều năm qua kinh tế nông nghiệp tăng trưởng ổn định; thời kỳ 2011 – 2016 bình quân mỗi năm giá trị sản xuất tăng 3,7%, các loại sản phẩm chủ yếu đều tăng khá, cơ sở hạ tầng nông thôn nông nghiệp được củng cố, đời sống dân cư nông thôn ngày càng được cải thiện…Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, bố trí lại lao động, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên, xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện là một yêu cầu cấp thiết; Phát triển nông thôn phải gắn bó chặt chẽ với sản xuất nông nghiệp, phát huy nội lực, huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực sẵn có trong dân, kết hợp hài hoà giữa công nghệ hiện đại với công nghệ truyền thống…vì mục tiêu phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết quả Tổng điều tra nông thôn nông nghiệp và thủy sản năm 2016 sẽ là bức tranh phản ánh tổng quát về qui mô kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ sở hạ tầng, cơ cấu tay nghề, việc làm, lao động, cơ cấu thu nhập của dân cư nông thôn… 8
- MỤC LỤC Trang Lời nói đầu 3 Vị trí địa lý – Đặc điểm tình hình 6 Phần I 11 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN VÀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN TỈNH BÌNH DƯƠNG QUA KẾT QUẢ TỔNG ĐIỀU TRA NĂM 2016 A. Tình hình kinh tế - xã hội nông thôn . 12 B. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. 31 Phần II 53 CÁC BẢNG SỐ LIỆU 55 PHỤ LỤC 1. Phương án Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy 204 sản năm 2016. 2. Một số khái niệm. 207 9
- 10
- PHẦN I TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN VÀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN TỈNH BÌNH DƯƠNG QUA KẾT QUẢ TỔNG ĐIỀU TRA NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN NĂM 2016 11
- A. Tình hình kinh tế - xã hội nông thôn I. Quy mô khu vực nông thôn Trãi qua 5 năm, trên địa bàn Tỉnh qui mô khu vực nông thôn đã có sự thay đổi do thay đổi đơn vị hành chính, nếu Tổng điều tra năm 2011 toàn tỉnh có 60 xã thì đến năm 2016 toàn Tỉnh chỉ còn 48 xã, giảm 12 xã và 288 thôn, giảm 75 thôn, giảm 20,7% so với số thôn của năm 2011. Cũng theo số liệu Tổng điều tra năm 2016, toàn tỉnh có 122,6 ngàn hộ nông thôn, với 267,6 ngàn người trong độ tuổi lao động; giảm 17,2% về số hộ, giảm 15,1% về lao động so với kỳ Tổng điều tra năm 2011. II. Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội nông thôn 1. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường nông thôn được tăng cường 1.1. Phát triển mạng lưới điện Một trong những nội dung quan trọng hàng đầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là điện khí hoá. Trong những năm qua, Tỉnh đã tập trung chỉ đạo các Cấp, các Ngành triển khai chương trình điện khí hóa nông thôn và đạt kết quả tốt, có bước phát triển mới; phát triển nhanh mạng lưới điện ở nông thôn đã tạo điều kiện thuận lợi để điện khí hoá nông thôn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống dân cư nông thôn. Theo số liệu Tổng điều tra năm 2016, 100% số xã của Tỉnh đã được phủ mạng lưới điện quốc gia và 288 thôn (ấp) (thuộc các xã vùng nông thôn) có điện, đạt 100%. Tỷ lệ thôn (ấp) có điện lưới Quốc gia năm 2016 là 100%. Như vậy, về cơ bản Tỉnh đã đạt mục tiêu đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm cũng như kế hoạch 5 năm 2011-2016. Nếu so sánh giữa 2 kỳ Tổng điều tra 2011 và 2016 cho thấy, tỷ lệ hộ 12
- nông thôn sử dụng điện đã tăng qua các năm: năm 2011 là 99,7% và năm 2016 là 99,99%, đây là điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến và ngành nghề dịch vụ nông thôn, góp phần cải thiện đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của dân cư trên địa bàn Tỉnh nói chung và dân cư nông thôn nói riêng. 1.2. Hệ thống giao thông nông thôn có nhiều khởi sắc cả về số lượng và chất lượng ở đường xã, đường liên thôn (ấp) và đường nội đồng. Các kết quả chủ yếu về mạng lưới giao thông nông thôn: Tiếp tục thực hiện phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", hệ thống giao thông nông thôn đã phát triển về số lượng và nâng cấp về chất lượng, góp phần tích cực tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư về khu vực nông thôn, tạo công ăn, việc làm, giảm nghèo và giải quyết được nhiều vấn đề kinh tế - xã hội khác. Đến 01/7/2016, 100% xã đã có đường ô tô đến trụ sở UBND xã. Chất lượng đường nông thôn cũng được nâng cấp với tốc độ khá nhanh. 100% đường đến UBND xã đã được nhựa, bê tông hoá. Đáng chú ý là hệ thống giao thông đến các thôn (ấp) được chú trọng phát triển mạnh với 100% số thôn (ấp) có đường ô tô đi đến được. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi về cơ sở hạ tầng giao thông phục vụ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt của cư dân nông thôn, xây dựng nông thôn mới. 1.3. Hệ thống thuỷ lợi được chú trọng xây dựng mới và nâng cấp sửa chữa Thực hiện chủ trương đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, nông nghiệp, địa phương đã ưu tiên đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống các công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông lâm 13
- nghiệp và thuỷ sản. Nhờ đó thêm nhiều diện tích canh tác được tưới, tiêu góp phần tăng năng suất, sản lượng cây trồng. Theo kết quả điều tra năm 2016, tỉnh có 12 trạm bơm nước phục vụ sản xuất nông lâm thuỷ sản trên địa bàn các xã. Đồng thời thực hiện chủ trương kiên cố hoá kênh mương, hệ thống kênh mương do xã quản lý cũng được kiên cố hóa trên 84 km, chiếm 56,4% tổng chiều dài kênh mương; Huyện có chiều dài kênh mương dài nhất là Bến Cát có 76 km; kế đến là Bắc Tân Uyên có 61 km, Dầu Tiếng 41 km… 1.4. Hệ thống trường học các cấp ở khu vực nông thôn được xây dựng mới, nâng cấp và xoá xong tình trạng trường tạm, lớp tạm Thể hiện cụ thể: - Có 47 xã có trường mẫu giáo, mầm non, chiếm 97,9% tổng số xã. - 48 xã có trường tiểu học, đạt 100% tổng số xã; Có 65 trường tiểu học được xây dựng kiên cố và bán kiên cố. - Có 29 xã có trường Trung học cơ sở, chiếm 60,4% tổng số xã. - Có 30 trường THCS được xây kiên cố, bán kiên cố. - Có 12 xã có trường Trung học phổ thông, chiếm 25% tổng số xã; có 12 trường được xây dựng kiên cố. Trong những năm qua, thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục; hệ thống cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn Tỉnh từng bước được phát triển đa dạng về loại hình, ngành nghề đào tạo, được xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa và đạt được những kết quả cao hơn các thời kỳ trước đó. 14
- Bảng 1: Số xã có trường mẫu giáo/mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông chia theo địa phương Xã có Xã có Xã có Xã có trường trường trường Tổng trường mẫu giáo/ trung học trung học số tiểu học mầm non cơ sở phổ thông xã Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ xã (%) xã (%) xã (%) xã (%) Toàn Tỉnh 48 47 97,92 48 100,0 29 60,4 12 25,0 1. Huyện Bàu Bàng 7 7 100,0 7 100,0 6 85,7 1 14,3 2. Huyện Dầu Tiếng 11 11 100,0 11 100,0 9 81,8 3 27,3 3. Huyện Bến Cát 3 3 100,0 3 100,0 1 33,3 1 33,3 4. Huyện Phú Giáo 10 10 100,0 10 100,0 7 70,00 4 40,0 5. Thị xã Tân Uyên 6 5 83,3 6 100,0 4 66,67 - 6. Thị xã Thuận An 1 1 100,0 1 100,0 - - 7. Huyện Bắc Tân Uyên 10 10 100,0 10 100,0 2 20,0 3 30,0 Theo kết quả điều tra năm 2016, toàn Tỉnh có 47/48 xã có trường tiểu học, đạt 97,9%; đặt biệt nhiều xã có từ 1 – 2 trường tiểu học cụ thể: Huyện Bàu Bàng 7 xã, 11 trường, Huyện Dầu Tiếng 11 xã, với 16 trường; thị xã Bến Cát có 3 xã, với số lượng 5 trường; huyện Phú Giáo có 10 xã, với số lượng 15 trường; huyện Bắc Tân Uyên 10 xã, với số lượng 10 trường; thị xã Tân Uyên 6 xã, với số lượng 7 trường; Thuận An 01 xã, với số lượng 01 trường. Số xã có trường trung học cơ sở (THCS) là 29/48 xã, chiếm tỷ lệ 60,4%; trong đó huyện Bàu Bàng có 6/7 xã chiếm 85,7%; huyện Dầu Tiếng 9/11 xã, chiếm 81,8%; thị xã Bến Cát 01/3 xã, chiếm 33,3%; huyện Phú Giáo đạt 7/10 xã, chiếm 70%; thị xã Tân Uyên 4/6 xã, chiếm 66,7%, huyện Bắc Tân Uyên 02/10 xã, chiếm 20%. 15
- Cùng với sự phát triển của hệ thống trường học phổ thông tại cấp xã, các lớp mẫu giáo, nhà trẻ cũng được phát triển, mở rộng. Toàn tỉnh có 47/48 xã có trường mẫu giáo/mầm non, đạt 97,9%; Tổng số thôn (ấp) có lớp mẫu giáo 67 thôn (ấp); Số thôn (ấp) có nhà trẻ là 65 thôn (ấp). Việc mở thêm các điểm trường ở các thôn (ấp) đã tạo điều kiện thuận lợi để học sinh không phải đi học xa, góp phần giảm tình trạng học sinh bỏ học, nhất là các xã ở vùng sâu, vùng xa. Tỷ lệ trường học được xây dựng kiên cố ở các trường mẫu giáo/mầm non tăng qua các năm: Nếu như năm 2011 tỷ lệ đó là 30,9%, thì đến năm 2016 tỷ lệ đạt 58%… Cùng với sự phát triển nhanh về số lượng, việc xây dựng và nâng cấp các trường học kiên cố và bán kiên cố, xoá trường, lớp học tạm đạt kết quả đáng kể. Kết quả 2 kỳ Tổng điều tra cho thấy xu hướng tăng nhanh về tỷ lệ số trường học xây dựng kiên cố, giảm số trường học bán kiên cố và nhà tạm ở các cấp học phổ thông ở xã. Tỷ lệ trường học được xây dựng kiên cố và bán kiên cố ở các cấp học phổ thông năm 2016 theo các loại trường là: trường tiểu học được xây kiên cố năm 2011 là 45,68%, năm 2016 là 76,92%; tỷ lệ trường THCS được xây kiên cố năm 2011 là 70,0%, năm 2016 là 80,0%… Như vậy từ kết quả Tổng điều tra năm 2016 cho thấy việc xây dựng, nâng cấp hệ thống trường học ở các cấp trên địa bàn tỉnh được thực hiện đồng bộ thể hiện rõ nét sự đồng đều giữa các huyện/thị, các xã và các cấp học. 1.5. Mạng lưới thông tin, văn hóa phát triển nhanh, góp phần cải thiện đời sống tinh thần của nhân dân * Các kết quả chủ yếu về mạng lưới thông tin, văn hóa nông thôn: - Có 5.407 hộ có máy điện thoại cố định, đạt tỷ lệ 4,4%; có 118.959 hộ có máy điện thoại di động, đạt 97,1%. - Có 31/48 xã có điểm bưu điện văn hóa xã, đạt tỷ lệ 64,6%. 16
- - Có 24/48 xã có nhà văn hóa xã, tỷ lệ 50,0%. - Có 14 xã có thư viện xã. - Có 45 xã có điểm kinh doanh dịch vụ Internet tư nhân, tỷ lệ 93,7%. - Có 48 xã có tủ sách pháp luật, đạt 100%. - Có 48 xã có hệ thống loa truyền thanh đến ấp, đạt 100%. Nhìn chung hệ thống thông tin liên lạc khu vực nông thôn đã được nâng cấp, hoàn thiện phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển sản xuất, mở rộng dịch vụ và giao lưu văn hoá của các cấp, các ngành và hộ gia đình nông thôn. Tỷ lệ hộ nông thôn có điện thoại di động tăng rất nhanh trong 5 năm qua, từ 93,1% năm 2011 lên 97,1% năm 2016. Hệ thống mạng lưới kinh doanh Internet tư nhân ở nông thôn cũng phát triến. Tỷ lệ xã có điểm kinh doanh Internet tư nhân năm 2016 đạt 93,7% (năm 2011 đạt 54%). Hệ thống nhà văn hoá/nhà sinh hoạt cộng đồng xã, thôn (ấp) tiếp tục được quan tâm đầu tư xây dựng, cung cấp địa điểm cho nhân dân trong ấp tham dự hội họp và sinh hoạt văn hoá cộng đồng. Đến năm 2016, 50% số xã có nhà văn hóa, (năm 2011 đạt 18,3%). Huyện Dầu Tiếng có tỷ lệ xã có nhà văn hoá cao nhất (đạt 90,9%). 14/48 xã có thư viện đạt 29,2%. Năm 2016 đã có 48 xã có tủ sách pháp luật, đạt tỷ lệ 100%; có 48 xã có loa truyền thanh đến ấp, đạt tỷ lệ 100%. Thực tế trên cho thấy, trong những năm gần đây các ngành, các cấp, nhất là chính quyền cấp xã, đã quan tâm chú trọng xây dựng và phát triển các cơ sở văn hoá để góp phần nâng cao trình độ dân trí, nâng cao đời sống tinh thần của dân cư nông thôn, phù hợp với chủ trương xây dựng nông thôn mới. 17
- 1.6. Hệ thống cơ sở y tế nông thôn tiếp tục được tăng cường khá toàn diện, thực sự trở thành tuyến chăm sóc sức khoẻ ban đầu quan trọng của dân cư nông thôn * Các kết quả chủ yếu về hệ thống cơ sở y tế nông thôn - Có 48/48 xã có trạm y tế, đạt tỷ lệ 100%. - 100% xã có trạm y tế được xây dựng kiên cố và bán kiên cố. - Có 47 xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế, đạt tỷ lệ 97,9%. - Bình quân mỗi xã có 1 bác sĩ. - Có 1 bác sĩ/10.000 dân. - Có 276 thôn (ấp) có cán bộ y tế, tỷ lệ là 95,8%. - Có 47 xã và 155 thôn (ấp) có cơ sở kinh doanh thuốc tây y, các tỷ lệ tương ứng là 97,9% và 53,8%. Hệ thống trạm y tế xã tiếp tục phát triển cả về số lượng cơ sở, trình độ chuyên môn của đội ngũ y bác sĩ cũng như về cơ sở vật chất: 100% số xã có trạm y tế; 100% trạm y tế xã được xây dựng kiên cố và bán kiên cố; 97,9% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện chính sách đưa bác sĩ về tuyến xã, số lượng bác sĩ đang làm việc tại các trạm y tế xã tăng nhanh trong những năm gần đây. Đến thời điểm 01/7/2016 có 45 bác sĩ ở tuyến xã, bình quân 1 xã có 1 bác sĩ. Để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng ngày càng tốt hơn, hệ thống y tế cơ sở tiếp tục được chú ý mở rộng đến các thôn (ấp) và hệ thống khám chữa bệnh tư nhân: Đến năm 2016 có 95,8% số thôn (ấp) có cán bộ y tế ấp và 70,8% số xã có cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân, trong đó huyện/thị có tỷ lệ cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân cao nhất là: Huyện Dầu Tiếng 72,7%, kế đến Huyện Bàu Bàng 71,4%, Huyện Phú Giáo 70%, Huyện Tân Uyên 66,7%... 18
- Nhìn chung, hệ thống cơ sở dịch vụ y tế, khám chữa bệnh ở nông thôn trên địa bàn Tỉnh phát triển đồng đều giữa các xã ở các huyện/thị; Cơ sở hạ tầng và đội ngũ cán bộ của tuyến y tế cơ sở tại các xã ở các huyện/thị được chú trọng phân bố hợp lý từ đó khắc phục được tình trạng thiếu bác sĩ cũng như cán bộ y tế ở vùng nông thôn, phục vụ kịp thời cho công tác chăm sóc sức khoẻ người dân ở tuyến cơ sở. 1.7. Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã có bước cải thiện rõ nét Tính đến 01/7/2016, Tỉnh có 31/48 xã có công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đạt tỷ lệ 64,6%, so với năm 2011 tăng 7,9%; Huyện có tỷ lệ cao là Dầu Tiếng (100%), Phú Giáo (90%), Bến Cát (66,7%),…; Riêng huyện Bàu Bàng có tỷ lệ thấp nhất 28,6% (nguyên nhân do một số xã của huyện nằm gần khu công nghiệp nên sử dụng hệ thống nước sinh hoạt tập trung của các khu vực nói trên). Các hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn nông thôn cũng được nhiều địa phương quan tâm. Tính đến 01/7/2016 toàn Tỉnh có 48 xã có thu gom rác thải sinh hoạt, đạt tỷ lệ 100%, so với năm 2011 tăng 23,3%; Có 260 thôn (ấp) có thu gom rác thải sinh hoạt, đạt tỷ lệ 90,3%; Trong đó huyện Phú Giáo, Bàu Bàng đạt tỉ lệ cao (Phú Giáo 61 ấp, tỷ lệ là 95,1%, Bàu Bàng có 43 thôn (ấp), tỷ lệ 88,4%,...). Kết quả trên cho thấy sự tiến bộ đáng ghi nhận trong chuyển biến nhận thức và hành động của các cấp, các ngành cũng như các hộ gia đình ở nông thôn trong công tác bảo vệ môi trường qua việc sử dụng nguồn nước, xử lý nước thải, nhất là các vùng có khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung, doanh nghiệp và trang trại chăn nuôi. 1.8. Chợ nông thôn đã được kiên cố và bán kiên cố hoá một bước, nhưng tỷ lệ chợ trên địa bàn xã đạt tiêu chuẩn còn thấp Chợ nông thôn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế hàng hoá, kích thích trao đổi hàng hoá giữa các huyện, xã và 19
- trong nội bộ dân cư trên địa bàn. Năm 2016 toàn tỉnh có 37 xã có chợ, chiếm 77,1% số xã; Trong đó huyện có chợ nhiều nhất là Dầu Tiếng có 9 xã có chợ, chiếm 81,8% số xã của huyện. Số chợ trên địa bàn xã được xây dựng kiên cố và bán kiên cố cũng tăng so với năm 2011. Tuy nhiên, chợ đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng còn rất thấp, kết quả Tổng điều tra năm 2016 cho thấy toàn Tỉnh có 50% số chợ nông thôn đạt theo tiêu chuẩn của Bộ xây dựng. 1.9. Hệ thống tín dụng nhân dân nông thôn tiếp tục tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho dân cư tiếp cận nguồn vốn tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh và đời sống Để tạo điều kiện cho dân cư nông thôn tham gia các hoạt động tín dụng, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, trong những năm gần đây, nhiều chi nhánh ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng đã mở các chi nhánh tại xã. Đến năm 2016 có 13 xã có chi nhánh ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng hoạt động, chiếm 27,1% tổng số xã. Trong đó Huyện Dầu Tiếng có 5/11 xã, chiếm 45,4%; huyện Phú Giáo có 4/10 xã, chiếm 40%. 1.10. Bộ máy chính quyền cấp xã tiếp tục được kiện toàn là những điều kiện rất quan trọng quyết định sự thành công của việc thực hiện các chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn Xã là cấp cơ sở có vị trí rất quan trọng trong việc triển khai tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở khu vực nông thôn, nông nghiệp. Kết quả Tổng điều tra cho thấy đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực về độ tuổi và trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Về độ tuổi; thể hiện xu hướng tăng tỷ trọng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở nhóm tuổi từ 30 đến 40 tuổi, giảm ở nhóm tuổi dưới 30 tuổi, từ 40 đến 50 tuổi và trên 50 tuổi ở 2 kỳ Tổng điều tra năm 2011 và 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình bảo quản rau quả bằng phương pháp lên men part3
5 p | 145 | 32
-
Báo cáo phân tích số liệu cơ sở RỪNG năm 2005 part 7
19 p | 92 | 27
-
Đánh giá hiện trạng chất lượng nước các ao tôm nuôi thâm canh ở huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng
12 p | 89 | 7
-
Báo cáo Đặc điểm kinh tế nông thôn Việt Nam – Kết quả điều tra hộ gia đình nông thôn năm 2012 tại 12 tỉnh
350 p | 61 | 4
-
Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm 2016 - Báo cáo sơ bộ
140 p | 7 | 4
-
Nghiên cứu khả năng chịu hạn của 6 giống lúa mùa ở giai đoạn sinh dưỡng trong điều kiện hạn nhân tạo
6 p | 57 | 3
-
Đa dạng các loài cây thuốc của cộng đồng dân tộc Thái tại xã É Tòng, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
6 p | 55 | 3
-
Xác định thành phần môi trường dinh dưỡng và các điều kiện nuôi cấy bề mặt tạo sinh khối chứa phytase có hoạt lực cao từ Aspergilus niger YD
10 p | 48 | 3
-
Nghiên cứu sự phát triển của mật số vi sinh vật chỉ thị vệ sinh và hàm lượng tổng nitơ bazơ bay hơi trên phi lê cá rô phi trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ thấp
7 p | 10 | 3
-
Báo cáo Đặc điểm kinh tế nông thôn Việt Nam – Kết quả điều tra hộ gia đình nông thôn năm 2010 tại 12 tỉnh
289 p | 61 | 2
-
Thành phần cây có tinh dầu tại xã Co Mạ, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
7 p | 21 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn