
LUẬN VĂN:
HIỆN TRẠNG THỦY LỢI CỦA
KHU VỰC KHE GIAO

Chương 1:
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC KHE GIAO
§1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA KHU VỰC KHE GIAO
Khu vực Khe Giao nằm trên địa phận thị trấn nông trường Thạch Ngọc phía Tây nam
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Hệ thống Khe Giao dự kiến xây dựng ở tọa độ 18O19'20'' vĩ
Bắc và 105O46' kinh đông bao gồm hồ chứa Khe Giao dự kiến xây dựng trên thượng nguồn
Khe Giao (thuộc địa phận thị trấn nông trường Thạch Ngọc cách thị xã Hà Tĩnh 18 km về
phía Tây và cách quốc lộ 15A 1km về phía Đông) và khu tưới nằm về phía Bắc tỉnh lộ 3 nối
thị xã Hà Tĩnh và quốc lộ 15A gồm 500 ha canh tác của xã Thạch Ngọc, thị trấn nông trường
Thạch Ngọc và một phần xã Sơn Lộc huyện Can Lộc.
Các phía của khu vực Khe Giao giáp với:
+ phía Bắc giáp với xã Thạch Minh, huyện Thạch Hà (Hà Tĩnh)
+ phía Nam giáp với thị xã Hà Tĩnh
+ phía Tây giáp với huyện Can Lộc (Hà Tĩnh)
+ phía Đông giáp với huyện Thanh Chương (Nghệ An)
§1.2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH CỦA KHU VỰC KHE GIAO
Nhìn chung địa hình của khu vực Khe Giao phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều khe lạch và
các vùng cao thấp cục bộ xen kẽ, thường là chuyển tiếp giữa vùng đồi núi cao phía Tây và
dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển.
Địa hình khu vực Khe Giao bao gồm hai vùng là núi cao và đồng bằng. Địa hình vùng núi
có cao độ thay đổi từ 40400 m, các đỉnh núi thường nhọn, sườn dốc từ 25O35O, bề mặt bị
chia cắt mạnh, địa mạo có dạng bóc mòn, rửa trôi còn khu vực đồng bằng có địa hình tương
đối bằng phẳng, địa mạo có dạng tích tụ, cao độ từ 39 m. Cụ thể như sau:
Vùng núi :
Địa hình là một thung lũng chạy dọc theo suối, có chiều dài 23 km, chiều rộng khoảng
500600 m, cao độ trung bình là 4060 m, thấp dần và co hẹp tại vị trí suối đổi hướng từ

Đông Nam-Tây Bắc sang Nam-Bắc, cao độ đáy suối là 39,0 m. Sau vị trí này, độ dốc lòng
suối tăng nhanh và trên đoạn dài 800 m cao độ đáy suối giảm từ 39,00 m đến 17,0 m.
Vùng đồng bằng:
Địa hình vùng này khá phức tạp, nhất là khu vực thị trấn nông trường Thạch Ngọc, đất
đai canh tác bị chia cắt, phân tán bởi nhiều khe lạch, ao đầm, gò đồi nhỏ.
Cao độ trung bình của vùng này là 3,09,0 m, phần lớn có cao độ 4,06,0m. Hướng dốc
chính Nam-Bắc và có xu hướng dốc vào giữa.
§1.3 ĐẶC ĐIỂM THỔ NHƯỠNG
Thổ nhưỡng khu tưới chủ yếu gồm đất phù sa không được bồi đắp, đất feralit phát triển
trên đá phiến thạch và đất phù sa cũ.
Phân bố chủ yếu ở xã Thạch Ngọc, Sơn Lộc và một phần vùng thấp của thị trấn nông
trường Thạch Ngọc là đất phù sa không được bồi đắp. Loại đất này chua, thành phần cơ giới
thịt trung bình đến thịt nặng. Với bề mặt bằng phẳng, tầng canh tác dày, độ pH=4,55,0 ;
mùn và NPK tổng số từ trung bình đến khá, loại đất này thích hợp để trồng lúa.
Phân bố chủ yếu ở địa phận thị trấn nông trường Thạch Ngọc là hai loại đất feralit phát
triển trên các loại đá phiến thạch, biến chất và đất phù sa cũ, bạc màu có sản phẩm feralit.
Hai loại đất này có thành phần cơ giới nhẹ, tầng canh tác mỏng, thích hợp cho trồng màu và
cây công nghiệp ngắn ngày như khoai, lạc, đậu, v.v...
Sau đây là các chỉ tiêu cơ lý của đất khu vực Khe Giao :
Bảng 1.1-Các chỉ tiêu cơ lý của đất
Sét Bụi
Cát
Sạn
B W
(%)
Dung
trọng
(t/m3)
(t/m3)
n
(%)
O G
(%)
C
(kg/cm2)
K
cm/s
W C
30,22
27,33
40,51
1,94
0,16
22,4
1,74
1,42
2,72
47,7
0,915
66,9
0,254 16
4,2.10-5
§1.4 ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN TRONG KHU VỰC

I. Đặc điểm thủy văn:
1. Đặc điểm sông ngòi:
Khu vực Khe Giao chỉ có một số khe suối nhỏ chảy tập trung vào sông Kênh Càn trong
đó Khe Giao là một nhánh của sông Rào Cấy, chi lưu phía tả của sông Kênh Càn (sông Hạ
Vàng) đổ ra biển đông tại Cửa Sót. Khe Giao bắt nguồn từ dãy núi cao 300-400 ở phía tây
nam huyện Thạch Hà, đoạn thượng nguồn chảy theo hướng Đông Nam-Tây Bắc, đoạn sau
(từ ngã ba Khe Giao) chảy theo hướng Tây Nam-Đông Bắc. Ngoài Khe Giao còn có các khe
Bến Thỏ, khe Lò Rèn tuy nhiên Khe Giao có lưu vực và chiều dài dòng chảy lớn hơn cả.
Suối Khe Giao tính từ thượng nguồn đến vị trí nhập lưu với sông Rào Cấy có chiều dài là
20 km, diện tích lưu vực là FLV=7,15 km2, độ dốc lòng suối là JS=27,6% và có độ cao trung
bình là 200 m.
2. Đặc trưng dòng chảy bùn cát :
Các đặc trưng bùn cát của lưu vực Khe Giao như sau
+ độ đục trung bình nhiều năm: =105 (g/m3)
+ lưu lượng bùn cát : R=0,0343 (kg/s)
+ tổng lượng bùn cát : Vbc=1321,9 (m3/năm)
+ lượng bùn cát lơ lửng : Wll=1081,6 (tấn/năm)
+ lượng bùn cát di đẩy : Wdi đẩy=324,5 (tấn/năm)
+ lượng bùn cát đáy : Wbcd=1189,7 (tấn/năm)
II. Đặc điểm khí tượng:
Mạng lưới trạm khí tượng quanh khu vực Khe Giao
Ở khu vực Khe Giao có trạm đo mưa Thạch Ngọc (có tài liệu quan trắc từ 1961-1982) và
xung quanh còn có các trạm khí tượng khác là
+ Trạm khí tượng Hà Tĩnh, tại thị xã Hà Tĩnh, cách khu vực 15km về phía Đông, có tài
liệu quan trắc từ 1955 đến nay.
+ Trạm đo mưa Kẻ Gỗ, cách khu vực 20km về phía Đông Nam có tài liệu từ
19571990.

+ Trạm quan trắc thủy văn gần khu vực Khe Giao nhất là trạm Kẻ Gỗ có tài liệu đo các
yếu tố dòng chảy từ 19571975 (có Flv=229 km2) và trạm Khe Lá có tài liệu đo các yếu tố
dòng chảy từ 19701992.
Các yếu tố khí tượng của khu vực Khe Giao:
a. Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ không khí ở khu vực Khe Giao khá cao với nhiệt độ trung bình năm là 23,8O
và nhiệt độ cao nhất có thể lên tới 40,1o(tháng 6,7). Vào mùa đông thì nhiệt độ có thể hạ
thấp xuống còn là 6,8o(tháng 12,1).
Sau đây là bảng nhiệt độ tháng trung bình nhiều năm
Bảng 1.2- Nhiệt độ không khí trạm Hà Tĩnh (OC):
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
TTB 17,3
18,0
20,7
24,3
27,8
29,1
29,3
28,5
26,5
24,2
21,2
18,9
23,8
Tmax 31,5
35,8
38,1
39,1
39,2
40,1
39,5
39,7
37,5
35,2
32,7
30,1
40,1
Tmin 7,3 8,2 10,5
13,4
17,3
19,5
22,0
22,3
17,0
15,2
11,3
6,8 6,8
b. Độ ẩm không khí:
Khu vực Khe Giao có độ ẩm không khí cao có thể dao động từ 74%92% và độ ẩm
trung bình là 86%.
Bảng 1.3- Độ ẩm không khí trạm Hà Tĩnh (%)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
RTB 91 92 92 88 81 77 74 80 87 89 89 88 86
c. Bốc hơi:
Như đã trình bày ở trên thì khu vực Khe Giao có nhiệt độ không khí khá cao nên lượng
bốc hơi khá cao nhất là vào các tháng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió Lào. Lượng bốc hơi
cả năm Ztb = 799,1mm và lượng bốc hơi tháng lớn nhất có thể lên đến Zmax= 100,5mm.
Bảng1.4- Lượng bốc hơi trung bình nhiều năm trạm Hà Tĩnh (mm)

