intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả áp dụng gói kiểm soát nhiễm khuẩn làm giảm CLABSI tại khoa Hồi sức ngoại – Hồi sức tim Bệnh viện Nhi đồng thành phố từ tháng 5 năm 2023 đến tháng 6 năm 2024

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả tỷ suất mới mắc, đặc điểm dịch tễ học và hiệu quả gói can thiệp giúp giảm nhiễm khuẩn huyết liên quan đến đường truyền tĩnh mạch trung tâm (CLABSI). Các người bệnh phẫu thuật sạch đặt đường truyền tĩnh mạch trung tâm (TMTT) trong thời gian điều tra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả áp dụng gói kiểm soát nhiễm khuẩn làm giảm CLABSI tại khoa Hồi sức ngoại – Hồi sức tim Bệnh viện Nhi đồng thành phố từ tháng 5 năm 2023 đến tháng 6 năm 2024

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024 HIỆU QUẢ ÁP DỤNG GÓI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN LÀM GIẢM CLABSI TẠI KHOA HỒI SỨC NGOẠI – HỒI SỨC TIM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ TỪ THÁNG 5 NĂM 2023 ĐẾN THÁNG 6 NĂM 2024 Nguyễn Ánh Dương1, Danh Nhiều1, Trần Thị Trúc Trâm1 Phan Thị Phương Thảo1, Trần Nguyễn Thành Đạt1, Trần Phương Tâm2, Nguyễn Thị Thu Nga2, Nguyễn Thị Thùy Trang2 TÓM TẮT 14 mạch đùi và đặt ở khoa hồi sức thay vì phòng Mục tiêu: Mô tả tỷ suất mới mắc, đặc điểm mổ. dịch tễ học và hiệu quả gói can thiệp giúp giảm Nội dung băng phủ catheter không khô sạch nhiễm khuẩn huyết liên quan đến đường truyền và tắm người bệnh hằng ngày không đầy đủ làm tĩnh mạch trung tâm (CLABSI). tăng nguy cơ CLABSI. Đối tượng nghiên cứu: Các người bệnh Kết luận: Khi kiến thức của nhân viên y tế phẫu thuật sạch đặt đường truyền tĩnh mạch trung được nâng cao và áp dụng gói nhiễm khuẩn tâm (TMTT) trong thời gian điều tra huyết liên quan đến đường truyền tĩnh mạch Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. trung tâm thì tỷ lệ nhiễm khuẩn giảm. Kết quả: 249 người bệnh từ tháng 5 năm Từ khóa: gói giải pháp, tĩnh mạch trung tâm, 2023 đến tháng 6 năm 2024 (giai đoạn 1 là 53, nhiễm khuẩn huyết liên quan đường truyền trung giai đoạn 2 là 196) với 73% thuộc nhóm bệnh tâm. tim mạch. Thời gian lưu catheter trung bình là 11,2 ngày. Có 4 trường hợp đủ tiêu chuẩn chẩn SUMMARY đoán CLABSI, tỷ suất giảm từ 1,6 xuống còn 1,3 THE EFFECTIVENESS OF APPLYING và chung cho nghiên cứu là 1,4/1.000 ngày mang AN INFECTION CONTROL BUNDLE catheter TMTT, tuân thủ toàn bộ các nội dung TO REDUCE CLABSI IN THE phòng ngừa CLABSI tăng từ 1,9% lên 32,1% và SURGICAL INTENSIVE CARE UNIT – chung cho nghiên cứu là 25,7%. CARDIAC INTENSIVE CARE UNIT OF Các yếu tố nguy cơ làm tăng CLABSI từ THE CITY CHILDREN'S HOSPITAL nghiên cứu gồm số lượng catheter TMTT trên FROM MAY 2023 TO JUNE 2024 một người bệnh ≥ 2, thời gian lưu ≥ 14 ngày, tĩnh Objective: Describe the incidence rate, epidemiological characteristics and effectiveness of the bundle to reduce the central line-associated 1 Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, BV Nhi Đồng bloodstream infections (CLABSI). Thành Phố Cases: Clean surgical patients with central 2 Khoa Hồi sức ngoại – Hồi sức tim, BV Nhi venous line during the research period Đồng Thành Phố Method: Prospective description. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ánh Dương Results: 249 patients from May 2023 to June Email: andu11yds@gmail.com 2024 (1st phase is 53, 2nd phase is 196), with Ngày nhận bài: 25.7.2024 73% belonging to the cardiovascular group. The Ngày phản biện khoa học: 01.8.2024 average catheter retention time was 11.2 days. Ngày duyệt bài: 05.8.2024 101
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI There are 4 cases meeting the criteria for Hảo ở bệnh viện Nhi Trưng Ương năm 2023 diagnosing CLABSI, with the rate decreasing [1], Huỳnh Minh Tuấn tại bệnh viện Đại Học from 1.6 to 1.3 and the overall rate for the study Y Dược năm 2017 [2]. being 1.4/1000 catheter days, compliance with all Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố là một CLABSI prevention measures increased from bệnh viện cửa ngõ, tiếp nhận chủ yếu bệnh 1.9% to 32.1%, with an overall rate of 25.7% for nhi từ miền Tây đến điều trị, mặc dù mới the study. thành lập nhưng cũng đã triển khai nhiều loại Risk factors that increase CLABSI identified phẫu thuật như tim mạch, sọ não và cũng có in the study include having ≥ 2 catheters per nhiều người bệnh phải đặt catheter TMTT. patient, retention time ≥ 14 days, use of the femoral vein and placement in the intensive care Để giúp cải thiện quy trình kiểm soát nhiễm unit instead of the operating room. khuẩn, góp phần nâng cao chất lượng chăm The catheter covering dressing is not dry and sóc y tế chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả clean and the patient is not bathed daily, which tiến cứu “Hiệu quả áp dụng gói kiểm soát increases the risk of CLABSI. nhiễm khuẩn làm giảm CLABSI tại khoa hồi Conclution: When the knowledge of sức ngoại – hồi sức tim bệnh viện Nhi Đồng medical staff is improved and the central line- Thành Phố từ tháng 5 năm 2023 đến tháng 6 associated bloodstream infection bundles are năm 2024” với mục tiêu mô tả tỷ suất mới applied, infections decrease. mắc, đặc điểm dịch tễ học và hiệu quả gói Keywords: bundle, central nevous line, can thiệp giúp giảm CLABSI trên người central line-associated bloodstream infection. bệnh phẫu thuật sạch. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đặt đường truyền tĩnh mạch trung tâm Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu (TMTT) là một phương pháp điều trị dùng để Địa điểm: Khoa Hồi sức Ngoại và Hồi đánh giá huyết động người bệnh trong hồi sức Tim. sức cấp cứu đồng thời cũng là biện pháp đưa Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5 năm dịch, dinh dưỡng cho người bệnh tuy nhiên 2023 đến tháng 6 năm 2024. Trong đó, giai việc này làm tăng nguy cơ CLABSI, dẫn đến đoạn 1 từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2023 kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí và tỷ đánh giá tỷ suất mới mắc và tỷ lệ tuân thủ lệ tử vong [6]. Từ 2008-2013, các bệnh viện gói phòng ngừa CLABSI trước khi tập huấn. ở Mỹ đã giảm 46% số ca CLABSI nhưng Từ ngày 28 đến ngày 31 tháng 8 năm 2023 vẫn có khoảng 30.100 ca mỗi năm [6], Mặc tiến hành 3 buổi tập huấn cho toàn bộ bác sĩ, điều dưỡng của khoa. Giai đoạn 2 đánh giá tỷ dù CLABSI gây hậu quả nặng nề cho người suất mới mắc và hiệu quả tuân thủ gói phòng bệnh, nhưng cũng có nhiều nghiên cứu chỉ ra ngừa CLABSI sau tập huấn từ tháng 9 năm rằng nếu chúng ta có một chương trình can 2023 đến tháng 6 năm 2024. thiệp, quản lý, chăm sóc các TMTT sẽ góp Đối tượng nghiên cứu: Các người bệnh phần làm giảm CLABSI [6]. phẫu thuật được đặt catheter TMTT trong Ở Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu thời gian điều tra. về CLABSI như của tác giả Doãn Thị Hương 102
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024 Tiêu chuẩn chọn vào: Đánh giá sau can thiệp: dựa trên dân số Có đặt catheter TMTT và liên tục trên 48 mục tiêu mổ tả đặc điểm dịch tễ học và đánh giờ. giá hiệu quả gói phòng ngừa CLABSI . Phẫu thuật sạch (quyết định số 1526/QĐ- Thu thập số liệu: Phiếu khảo sát. BYT) [3] và không mắc nhiễm khuẩn lúc Phân tích và xử lý số liệu: nhập khoa. Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1, Tiêu chuẩn loại trừ: phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Các người bệnh có phẫu thuật nhưng loại Mô tả các biến định tính: tần số, phần vết mổ: sạch – nhiễm, nhiễm, bẩn [3]. trăm, biểu đồ. Các người bệnh có đặt catheter TMTT Mô tả các biến định lượng: giá trị trung được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết trước lúc bình. đặt hoặc thời gian lưu hơn 48 giờ tại các Kiểm định chi bình phương, Fisher được khoa khác. sử dụng so sánh tỷ lệ. Cách thực hiện: Đánh giá mối quan hệ dùng số đo OR có 1) Xác định ca CLABSI: ý nghĩa thống kê p < 0,05 với khoảng tin cậy Tiêu chuẩn chẩn đoán CLABSI theo 95%. CDC 2017 (LCBI3), quyết định số 3916/QĐ- Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã BYT [6], [4]. được chấp nhận của hội đồng khoa học và y Tỷ suất mới mắc: đức III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2) Đặc điểm dịch tễ: tỷ suất mới mắc, Kết quả 2 giai đoạn nghiên cứu từ tháng yếu tố nguy cơ, tác nhân . 5 năm 2023 đến tháng 6 năm 2024, có 282 3) Đánh giá hiệu quả: catheter TMTT trên 249 người bệnh, tổng Giảm ca bệnh CLABSI: tỷ suất thời gian lưu 2.868 ngày mang catheter Gói giải pháp CLABSI: tỷ lệ tuân thủ TMTT, số ca CLABSI là 4 trong đó tỉ lệ trước và sau áp dụng gói giải pháp. 1,6%, tỷ suất mới mắc CLABSI là 1,4/1.000 Tiến hành: ngày mang catheter TMTT với giai đoạn 1: Trước can thiệp: Song song thu thập dữ 1,6; giai đoạn 2: 1,3. Tỷ lệ tuân thủ toàn bộ liệu với đánh giá gói phòng ngừa CLABSI nội dung gói phòng ngừa tăng từ 1,9% giai Can thiệp: tập huấn nội dung bảng kiểm đoạn 1 lên 32,1% giai đoạn 2. gói phòng ngừa CLABSI (1. Đánh giá cần 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên thiết duy trì catheter TMTT; 2. Băng phủ cứu theo loại phẫu thuật (n=249) catheter khô sạch; 3. Băng phủ catheter 249 người bệnh được đưa vào mẫu TMTT có ghi ngày; 4. Hệ thống đường nghiên cứu, tỷ lệ nam/nữ là 57%/43%. Đa số truyền TMTT có ghi ngày; 5. Tắm người người bệnh ở các tỉnh 87,6%. bệnh hằng ngày; 6. Vệ sinh tay trước khi tiếp cận đường truyền TMTT). 103
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI Biểu đồ 1: Biểu đồ nhóm bệnh phẫu thuật nhập Khoa Hồi sức Ngoại – Hồi sức Tim Nhận xét: 73% dân số nghiên cứu liên quan đến nhóm bệnh tim mạch, kế đến sọ não 23%, tai nạn giao thông 1% và khác là 3%. 3,2. Đặc điểm đường truyền tĩnh mạch trung tâm (n=249) Bảng 1. Đặc điểm đường truyền TMTT (n=249) Kết quả Đặc điểm Số ca CVC CLABSI OR (KTC 95%) p Số lượng catheter TMTT - 1 Catheter 216 (86,7%) 0 (0%) - < 0,0001 - 2 Catheter 33 (13,3%) 4 (100%) Thời gian lưu catheter TMTT - < 14 ngày 188 (75,5%) 0 (0%) - 0,003 - ≥ 14 ngày 61 (24,5%) 4 (100%) Số ngày lưu catheter 11,52 ngày TMTT trung bình Vị trí đặt catheter TMTT (n=282) - TM cảnh 182 (64,5%) 4 (50%) - TM dưới đòn 5 (1,8) 0 (0%) - TM đùi 90 (31,9%) 3 (37,5%) 0,022 (0,008-0,058) < 0,0001 - TM rốn 3 (1,1%) 0 (0%) - Khác 2 (0,7%) 1 (12,5%) Địa điểm đặt catheter TMTT (n=282) - Phòng mổ 249 (88,3%) 4 (50%) 8,448 (2,005 – 35,559) 0,008 - Hồi sức 33 (11,7%) 4 (50%) Nhận xét: Người bệnh đặt 2 TMTT là Trong nhóm người bệnh đặt catheter 13,3%, số ngày lưu thời gian lưu ≥ 14 ngày TMTT ở khoa hồi sức thì có tỷ lệ mắc 24,5% với số ngày lưu trung bình 11,52 CLABSI gấp 8,448 lần so với nhóm đặt ở ngày, 2 yếu tố này có liên quan CLABSI với phòng mổ và có ý nghĩa thống kê với p < p < 0,05. 0,05, KTC 95%: 2,005 – 35,559. Đặt ở Tĩnh mạch cảnh 64,5%, đùi 31,9%, 3,3. Đặc điểm các thủ thuật xâm lấn đi vị trí đặt có liên quan CLABSI với p < 0,05, kèm (n=249) OR = 0,022. 104
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2. Đặc điểm thủ thuật xâm lấn đi kèm Kết quả Đặc điểm Số ca CVC CLABSI OR (KTC 95%) p Loại phẫu thuật - Chương trình 189 (75,9%) 2 (50%) 0,310 (0,43 – 2,251) 0,246 - Cấp cứu 60 (24,1%) 2 (50%) Nội khí quản - Có 231 (92,8%) 4 (100%) - 0,739 - Không 18 (7,2%) 0 (0%) Thở máy - Có 239 (96%) 4 (100%) - 0,848 - Không 10 (4%) 0 (0%) Thông tiểu - Có 226 (90,8%) 4 (100) - 0,677 - Không 23 (9,2%) 0 (0) Nhận xét: Phẫu thuật chương trình: 75,9%, đặt nội khí quản: 92,8%, thở máy: 96%, thông tiểu: 90,8%. Chưa tìm thấy mối liên quan giữa thủ thuật xâm lấn và các ca CLABSI (p > 0,05). 3.4. Đặc điểm tuân thủ gói phòng ngừa CLABSI Biểu đồ 2: So sánh trước và sau tập huấn gói giải pháp phòng ngừa CLABSI Nhận xét: Tỷ lệ tuân thủ gói phòng ngừa CLABSI đều tăng sau tập huấn, toàn bộ tăng từ 1,9% lên 32,1%. Trong đó nội dung tăng nhiều nhất là hệ thống đường truyền TMTT có ghi ngày từ 11,3% lên 77,6%, kế đến là vệ sinh tay trước khi tiếp cận đường truyền TMTT từ 34% lên 75,5%. Bảng 3. Sự tuân thủ gói phòng ngừa CLABSI 105
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI Kết quả Nội dung Số ca CVC CLABSI OR (KTC 95%) p Đánh giá cần thiết duy trì catheter TMTT - Đầy đủ 213 (85,5%) 4 (100%) - 0,533 - Không đầy đủ 36 (14,6%) 0 (0%) Băng phủ catheter khô sạch - Đầy đủ 189 (75,9%) 1 (25%) 0,101 (0,1-0,991) 0,04 - Không đầy đủ 60 (24,1%) 3 (75%) Băng phủ catheter TMTT có ghi ngày - Đầy đủ 235 (94,4%) 3 (75%) 0,168 (0,016-1,73) 0,208 - Không đầy đủ 14 (5,6%) 1 (25%) Hệ thống đường truyền TMTT có ghi ngày - Đầy đủ 158 (63,5%) 2 (50%) 0,571 (0,079-4,12) 0,465 - Không đầy đủ 91 (36,5%) 2 (50%) Tắm người bệnh hằng ngày - Đầy đủ 143 (57,4%) 0 (0%) - 0,032 - Không đầy đủ 106 (42,6%) 4 (100%) VST trước khi tiếp cận đường truyền TMTT - Đầy đủ 66 (97,1%) 4 (100%) - 0,942 - Không đầy đủ 2 (2,9%) 0 (0%) Tuân thủ toàn bộ - Đầy đủ 64 (25,7%) 0 (0%) - 0,302 - Không đầy đủ 185 (74,3%) 4 (100%) Nhận xét: Nội dung tuân thủ hệ thống này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, OR = đường truyền có ghi ngày và tắm người bệnh 0,101. còn thấp: 63,5% và 57,4%. Tuân thủ toàn bộ Những người bệnh được tắm hằng ngày 25,7%. giảm nguy cơ mắc CLABSI có ý nghĩa thống Những người bệnh có băng phủ catheter kê với p < 0,05. khô sạch ít nhiễm khuẩn hơn, sự khác biệt 3.5. Tác nhân và kết cục ở các ca CLABSI Bảng 4. Tác nhân và kết cục ở các ca CLABSI Đặc điểm Kết quả Tác nhân NKH 3 (75%) - Nấm Candida 1 (25%) - Vi khuẩn A. baumannii Kết cục - Chuyển khoa/xuất viện 4 (100%) - Tử vong 0 (0%) 106
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Người bệnh CLABSI nhiễm không khô sạch và tắm người bệnh hằng nấm Candida chiếm đa số (75%), 100% ngày không đầy đủ làm tăng CLABSI (p < chuyển khoa/xuất viện. 0,05). Sau tập huấn, tỷ lệ tuân thủ tất cả nội dung gói phòng ngừa CLABSI tăng, tuân thủ IV. BÀN LUẬN toàn bộ các nội dung từ 1,9% lên 32,1% và Có 249 người bệnh được đưa vào nghiên chung cho nghiên cứu là 25,7%, đồng thời tỷ cứu với 282 catheter TMTT, trung bình lưu lệ CLABSI giảm từ 1,6 xuống còn 1,3/1.000 catheter TMTT 11,52 ngày, số ca CLABSI là ngày mang catheter TMTT. 4 chiếm tỷ lệ 1,6%, tỷ suất mới mắc CLABSI Vi khuẩn phân lập chủ yếu là nấm là 1,4/1.000 ngày mang catheter TMTT trong (Candida) 75% và A. baumannii 25% tương đó giai đoạn 1: 1,6; giai đoạn 2: 1,3 thấp hơn đồng với Dương Thị Loan năm 2019 – 2021 so với tác giả Doãn Thị Hương Hảo ở bệnh [5]. Kết cục của 4 ca CLABSI đều được viện Nhi Trưng Ương năm 2023 tỉ lệ mắc chuyển khoa và sau đó xuất viện. 7,6%, tỷ suất mắc mới 5,7/1.000 ngày mang Nghiên cứu có điểm thuận lợi là được sự catheter [1], Huỳnh Minh Tuấn ở bệnh viện thông qua và hỗ trợ của bệnh viện, có sự Đại học Y dược TP HCM năm 2017 tham gia thu thập số liệu của bác sĩ, điều 6,9/1.000 ngày mang catheter [2], K. dưỡng lâm sàng, ghi nhận dữ liệu chi tiết như Khieosanuk năm 2022 3,2/1.000 ngày mang catheter, từng nội dung gói phòng ngừa catheter [7]. Kết quả thấp có thể do chúng tôi CLABSI trước – sau can thiệp. Đã đạt được chọn mẫu là những người bệnh phẫu thuật các mục tiêu nghiên cứu đưa ra ban đầu, qua sạch (100%), không có bằng chứng nhiễm đó góp phần áp dụng gói giải pháp CLABSI khuẩn lúc đặt catheter TMTT. Nhân viên y tế cho các khoa lâm sàng khác trong bệnh viện. được can thiệp gói CLABSI (trước tập huấn Cũng có hạn chế như thời gian nghiên cứu tuân thủ toàn bộ gói phòng ngừa 1,9%, sau chưa đủ lâu và nghiên cứu tại một trung tâm tập huấn 22,1%, tỷ lệ chung 25,7%). duy nhất, có thể có các sai lệch và làm hạn Số catheter TMTT trên một người bệnh ≥ chế tính khái quát của kết quả. 2, thời gian lưu ≥ 14 làm tăng tỷ lệ CLABSI, dài hơn so với tác giả Huỳnh Minh Tuấn năm V. KẾT LUẬN 2017 là ≥ 7 ngày [2] và ngắn hơn Doãn Thị Sự tuân thủ toàn bộ các nội dung phòng Hương Hảo 2023 là ≥ 21 ngày [1]. Điều này ngừa CLABSI tăng từ 1,9% lên 32,1% sau củng cố luận điểm hạn chế đặt catheter, thay can thiệp đồng thời tỷ lệ CLABSI giảm từ ngay khi không cần dùng đến. Vị trí đặt ở 1,6 xuống còn 1,3 và chung cho nghiên cứu catheter tĩnh mạch đùi tăng nguy cơ là 1,4/1.000 ngày mang catheter TMTT. CLABSI. Địa điểm đặt catheter ở các khoa Các yếu tố nguy cơ làm tăng CLABSI hồi sức có nguy có mắc CLABSI cao hơn gồm số lượng catheter TMTT/người bệnh ≥ phòng mổ phù hợp thực tế môi trường phòng 2, thời gian lưu ≥ 14 ngày, tĩnh mạch đùi và mổ có hệ thống thông khí sạch tốt hơn. đặt ở khoa hồi sức thay vì phòng mổ. So sánh 2 giai đoạn của nghiên cứu, tỷ lệ tuân thủ các nội dung gói phòng ngừa còn Nội dung băng phủ catheter không khô thấp. Đa số các ca CLABSI tuân thủ gói sạch và tắm người bệnh hằng ngày không phòng ngừa không đầy đủ. Băng phủ catheter đầy đủ làm tăng nguy cơ CLABSI. 107
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM – KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN - HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI CLABSI có thể phòng ngừa bằng việc chữa bệnh (Ban hành theo Quyết định số: thực hiện đầy đủ gói phòng ngừa, đặc biệt 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ lưu ý nội dung có tỷ lệ tuân thủ thấp. Việc trưởng Bộ Y tế). tập huấn, áp dụng – duy trì những điều này 5. Dương Thị Loan và cộng sự (2022), Thực giúp tăng tỷ lệ tuân thủ của nhân viên y tế và trạng nhiễm khuẩn huyết liên quan đến giảm nhiễm khuẩn cho người bệnh. đường truyền trung tâm tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội giai đoạn 2019 - TÀI LIỆU THAM KHẢO 2021. Tạp chí Y học Việt Nam tập 517, số 1. Doãn Thị Hương Hảo và cộng sự (2022), chuyên đề 2022. Tỷ suất mắc mới và một số yếu tố nguy cơ 6. CDC, Bloodstream Infection Event nhiễm khuẩn huyết liên quan đường truyền (Central Line-associated Bloodsteam trung tâm tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Infection and Non-Central Line-Associated 2. Huỳnh Minh Tuấn và cộng sự (2017), Đặc Bloodstream Infection), https://www.cdc. điểm các trường hợp nhiễm khuẩn huyết liên gov/vaccinesafety/test/4psc_clabscurrent.pdf, quan đường truyền tĩnh mạch trung tâm tại Accessed May 24, 2024. bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM năm 7. K. Khieosanuk, S. Fupinwong, A. 2017. Thời sự Y học, số tháng 12/2017. Tosilakul. Incidence Rate and Risk Factors 3. Bộ Y tế (2023), Hướng dẫn giám sát nhiễm of Central Line-associated Bloodstream khuẩn vết mổ (Ban hành theo Quyết định số: Infections Among Neonates and Children 1526/QĐ-BYT ngày 24/3/2023 của Bộ Admitted to A Tertiary Care University trưởng Bộ Y tế). Hospital, Am J Infect Control, Vol. 50, No. 4. Bộ Y tế (2017), Hướng dẫn giám sát nhiễm 1, 2022, pp. 105-107. khuẩn bệnh viện trong các cơ sở khám bệnh, 108
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2