intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả can thiệp của Gel-flour 1,23% trên răng 6 của học sinh trung học cơ sở tại huyện Phú Lương, Thái Nguyên năm 2016

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sâu răng không được điều trị là nguyên nhân của các tổn thương tiếp diễn quanh răng, thường đi kèm với đau. Nghiên cứu can thiệp có nhóm so sánh nhằm đánh giá hiệu quả của Gel-flour 1,23% trong điều trị sâu răng 6 của học sinh trung học cơ sở tại huyện Phú Lương, Thái Nguyên năm 2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả can thiệp của Gel-flour 1,23% trên răng 6 của học sinh trung học cơ sở tại huyện Phú Lương, Thái Nguyên năm 2016

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 3. Hồ Thị Hà (2011), Tìm hiểu mối liên quan giữa hưởng đến kết quả điều trị”, Vô sinh – Các vấn đề mật độ và độ di động của tinh trùng với tỷ lệ có mới, trang 65 – 69. thai của kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử 6. Nguyễn Châu Mai Phương (2002), “Điều trị vô cung tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội, Luận văn tốt sinh do thiểu năng tinh trùng bằng kỹ thuật IUI”, nghiệp BSNT, Trường Đại học Y Hà Nội. Sức khỏe và sinh sản số 3, trang 11. 4. Lê Minh Châu (2002), “Nghiên cứu mối liên quan 7. Tô Minh Hương (2006), “Đánh giá kết quả hiếm giữa chất lượng tinh trùng sau lọc rửa và tỉ lệ có muộn bằng phương pháp bơm tinh trùng vào thai bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội”, Hội tử cung”. thảo vô sinh và hỗ trợ sinh sản, trang 100 – 105. 5. Ngô Hạnh Trà (2003), “Tỉ lệ thành công của bơm 8. Richard P, Dickey Dr Dale Mc Clure (1995), tinh trùng vào buồng tử cung và một số yếu tố ảnh “Male infertility”, Infertility Evaluation and treatment, pages 62 – 75. HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA GEL-FLOUR 1,23% TRÊN RĂNG 6 CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, THÁI NGUYÊN NĂM 2016 Trần Đình Tuyên1, Nguyễn Quốc Trung2, Nguyễn Thu Yến3 TÓM TẮT level of tooth decay in level D1 remains the same or progresses to D0, the original tooth in the condition 30 Nghiên cứu can thiệp có nhóm so sánh nhằm đánh D2 remains or evolves to D0, D1, there is no case to giá hiệu quả của Gel-flour 1,23% trong điều trị sâu progress to D3 ( p
  2. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 Để tăng cường tái khoáng hoá và điều trị phục Thời gian nghiên cứu: 1/2015-12/2016 hồi tổn thương sâu răng sớm nhiều công trình Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp có nhóm nghiên cứu khoa học đã chứng minh vai trò của đối chứng flour. Tuy nhiên áp dụng flour vẫn còn hạn chế và Thiết kế nghiên cứu: theo dõi dọc sau can những nghiên cứu về hiệu quả điều trị sâu răng thiệp thời điểm sau 6 và 12 tháng. sớm tại Việt Nam bằng flour còn rất ít chỉ có 1 Phương pháp tính cỡ mẫu theo công thức nghiên cứu. tính cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp tại cộng Răng 6 là răng hàm đầu tiên được thay bằng đồng (210 em). răng vĩnh viễn khi trẻ lên 6. Trong những năm Tiến hành nghiên cứu: Khám phát hiện sâu đầu đời, việc chăm sóc răng miệng không tốt sẽ răng và ghi nhận mức khoáng hóa bằng thiết bị dẫn đến tình trạng sâu răng kéo dài. Trong Diagnodent 2190-KaVo (Đức). Cả hai nhóm can nghiên cứu trước của chúng tôi đã phát hiện tỉ lệ thiệp và nhóm chứng đều được thực hiện chải sâu răng 6 trên đối tượng trẻ 12 tuổi cao hơn và răng có kiểm soát tập trung tại trường, học sinh cao nhất so với các răng hàm còn lại. Vì những không được biết mình được chải loại kem gì mà lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh do bác sỹ trực tiếp lấy thuốc hoặc kem cho từng giá hiệu quả can thiệp của Gel-flour 1,23% trên em, chúng tôi thực hiện quy trình làm mù đơn vì răng 6 của học sinh trung học với mục tiêu đánh vậy Gel fluor 1,23% và kem chải răng P/S trẻ em giá hiệu quả can thiệp của Gel-flour 1,23% trong trước khi lấy cho trẻ chải đều được cho vào điều trị sâu răng 6. Từ đó giúp đưa ra các trong các tuýp có gắn nhãn (Mirafluor- Gel) khuyến nghị dự phòng sâu răng trong những giống nhau và được đánh số ký hiệu chỉ người năm sớm của trẻ nhỏ. nghiên cứu được biết. Cả hai nhóm đều được thực hiện chải răng theo lịch cố định: thời gian II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cho mỗi lần chải răng là 4 phút, mỗi ngày chải 1 Đối tượng nghiên cứu là 213 học sinh 12 tuổi lần vào buổi sáng, mỗi đợt liên tục trong 5 ngày, tại 2 trường trung học cơ sở Hợp Thành và mỗi đợt cách nhau 03 tháng, 04 đợt trong 12 Dương Tự Minh, Phú Lương, Thái Nguyên được tháng. Học sinh được hướng dẫn chải răng theo mời tham gia nghiên cứu. Trong đó chúng tôi phương pháp Bass cải tiến. Lượng kem hoặc gel chia thành 2 nhóm 106 học sinh của trường Hợp cho mỗi lần chải tương đương với 0,66 gam. Thành làm nhóm can thiệp, 107 học sinh còn lại của trường Dương Tự Minh làm nhóm chứng. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tất cả đối tượng học sinh đều thuộc đối tượng Kết quả đánh giá sau can thiệp của chúng tôi sinh sống tại cơ sở nghiên cứu ít nhất 6 tháng và bằng gel flour 1,23% trên răng 6 cho thấy, tỉ lệ có sự chấp thuận của cha mẹ học sinh, trẻ sâu tất cả các răng 6 sau can thiệp tại thời điểm không có tiền sử dị ứng với flour hoặc đang 6 và 12 tháng giảm tỉ lệ mắc các mức độ sâu D1, dùng các thuốc có phản ứng với flour, có tổn D2, D3, tăng tỉ lệ sâu mức độ D0. Trong khi đó, thương sâu răng sớm (D1,D2). Chúng tôi tiến với nhóm chứng sử dụng kem đánh răng P/S hành giải thích các quy trình, những khó chịu thông thường, tỉ lệ mức độ D0 giảm đi trong đó hoặc rủi ro có thể xảy ra cũng như những lợi ích các tỉ lệ mức độ sâu D1,D2,D3 ở tất cả các răng có thể mang lại cho cha mẹ các em. tăng lên. Đánh giá sâu răng 6 giai đoạn D1 sau 6 tháng can thiệp Bảng 1. Tiến triển sâu răng 6 giai đoạn sớm D1 tại thời điểm 6 tháng so với trước can thiệp Số % của độ tiến triển mức Không đổi Tiến triển Tiến triển Tốt lên (D0) Số răng nhóm (D1) lên (D2) lên (D3) Tổng Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng % lượng % lượng % Răng 6 Gel Flour 14 53,8% 12 46,2% 0 0% 0 0% 26 trên phải Chứng 4 36,4% 0 0% 4 36,4% 3 27,3% 11 Răng 6 Gel Flour 13 65% 7 35% 0 0% 0 0% 20 trên trái Chứng 12 63,2% 0 0% 7 36,8% 0 0% 19 Răng 6 Gel Flour 28 68,3% 12 29,3% 0 0% 1 2,4% 41 dưới phải Chứng 29 87,9% 0 0% 3 9,1% 1 3,0% 33 Răng 6 Gel Flour 18 66,7% 9 33,3% 0 0% 0 0% 27 dưới trái Chứng 28 84,8% 0 0% 5 15,2% 0 0% 33 106
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 Đánh giá nhóm can thiệp Gel flour, ở tất cả các răng 6, đa số các trường hợp là giữ nguyên trạng thái sâu răng D1 hoặc tiến triển tốt lên D0. Chỉ riêng có răng 6 dưới phải có 2,4% trường hợp tăng từ D1 lên D3, còn lại là giữ nguyên D1 hoặc tiến triển lên D0. Đối với nhóm chứng, việc sử dụng kem đánh răng P/S đa phần chỉ giữ nguyên trạng thái sâu răng D1. Tuy nhiên, không có trường hợp nào tiến triển tốt lên D0 và khoảng 1/3 các trường hợp tiến triển lên D2 hoặc D3. (Bảng 1) Đánh giá sâu răng 6 giai đoạn D2 sau 6 tháng can thiệp Bảng 2. Tiến triển sâu răng 6 giai đoạn sớm D2 tại thời điểm 6 tháng so với trước can thiệp Số % của độ tiến triển mức Không đổi (D2) Tốt lên (D0) Tốt lên (D1) Tiến triển lên (D3) Số răng nhóm Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Tổng lượng % lượng % lượng % lượng % Răng 6 Gel Flour 6 50% 3 25% 3 25% 0 0% 12 trên phải Chứng 6 60% 1 10% 0 0% 3 30% 10 Răng 6 Gel Flour 3 60% 0 0% 2 40% 0 0% 5 trên trái Chứng 13 86,7% 0 0% 0 0% 2 13,3% 15 Răng 6 Gel Flour 17 65,4% 3 11,5% 6 23,1% 0 0% 26 dưới phải Chứng 27 93,1% 0 0% 0 0% 2 6,9% 29 Răng 6 Gel Flour 23 79,3% 3 10,3% 3 10,3% 0 0% 29 dưới trái Chứng 26 92,9% 0 0% 0 0% 2 7,1% 28 Ở những trường hợp có mức độ sâu D2 trước can thiệp, khi được sử dụng gel flour, sau 6 tháng không có trường hợp nào bị nặng lên D3, 50-79,3% các trường hợp giữ nguyên mức độ sâu, còn lại 10,3-25% tiến triển lên D0 hoặc D1. Ở nhóm chứng sử dụng kem P/S, không có trường hợp nào tiến triển lên D0,D1, tỉ lệ tiến triển lên D3 chiếm từ 6,9%-30%, còn lại là tỉ lệ không biến đổi trạng thái sâu (60-92,9%). (Bảng 2) Đánh giá sâu răng 6 giai đoạn D1 sau 12 tháng can thiệp Bảng 3. Tiến triển sâu răng 6 giai đoạn sớm D1 tại thời điểm 12 tháng so với trước can thiệp Số % của độ tiến triển mức Không đổi Tiến triển lên Tiến triển lên Tốt lên (D0) Số răng nhóm (D1) (D2) (D3) Tổng Số Số Số Số Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % lượng lượng lượng lượng Răng 6 Gel Flour 4 15,4% 22 84,6% 0 0% 0 0% 26 trên phải Chứng 0 0% 0 0% 7 63,6% 4 36,4% 11 Răng 26 Gel Flour 5 25% 15 75% 0 0% 0 0% 20 trên trái Chứng 7 36,8% 0 0% 11 57,0% 1 5,3% 19 Răng 6 Gel Flour 12 29,3% 28 68,3% 0 0% 1 2,1% 41 dưới phải Chứng 24 72,7% 0 0% 8 24,2% 1 3% 33 Răng 6 Gel Flour 9 33,3% 18 66,7% 0 0% 0 0% 27 dưới trái Chứng 26 78,8% 0 0% 7 21,2% 0 0% 33 Đánh giá ở thời điểm sau can thiệp 12 tháng, đối với những trường hợp đang ở trạng thái sâu mức độ D1, không có trường hợp nào bị nặng lên ở bất kể răng nào, tỉ lệ răng tiến triển lên D0 cao hơn hẳn so với thời điểm 6 tháng, tỉ lệ răng không đổi D1 giảm đi so với thời điểm 6 tháng sau can thiệp. Với nhóm chứng, Tỉ lệ sâu răng tiến triển lên D2,D3 cao hơn hẳn so với thời điểm 6 tháng trước. Không có trường hợp nào tiến triển tốt lên D0. (Bảng 3) Đánh giá sâu răng 6 giai đoạn D2 sau 12 tháng can thiệp Bảng 4. Tiến triển sâu răng 6 giai đoạn sớm D2 tại thời điểm 12 tháng so với trước can thiệp Số % của độ tiến triển mức Không đổi(D2) Tốt lên (D0) Tốt lên (D1) Tiến triển lên(D3) Số răng nhóm Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Tổng lượng % lượng % lượng % lượng % Răng 6 Gel Flour 2 16,7% 5 41,7% 5 41,7% 0 0% 12 trên phải Chứng 5 50% 0 0% 0 0% 5 50% 10 Răng 6 Gel Flour 0 0% 0 0% 5 100% 0 0% 5 trên trái Chứng 11 73,3% 0 0% 0 0% 4 26,7% 15 107
  4. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 Răng 6 Gel Flour 10 38,5% 4 15,4% 12 46,2% 0 0% 26 dưới phải Chứng 23 79,3% 0 0% 0 0% 6 20,7% 29 Răng 6 Gel Flour 16 55,2% 6 20,7% 7 24,1% 0 0% 27 dưới trái Chứng 24 85,7% 0 0% 0 0% 4 14,3% 28 Với những răng ở trạng thái D2 trước can Một điều nữa có thể thấy là răng 6 trên phải thiệp, sau can thiệp 12 tháng, với nhóm sử dụng là răng dễ có khả năng tiến triển nặng lên. Điều gel flour thì tỉ lệ tốt lên D0 và D1 tăng hẳn so này có thể giải thích do thói quen nhai ở răng với thời điểm trước 6 tháng, không có trường này có tần suất cao vì vậy việc tiếp xúc của răng hợp nào nặng lên D3. Với nhóm chứng, không có này với thức ăn nhiều hơn các răng còn lại. trường hợp nào tiến triển tốt lên D0 hay D1, 14,3%-50% tiến triển lên D3 còn lại vẫn giữ V. KẾT LUẬN nguyên ở D2. (Bảng 4) Gel flour thể hiện tính ưu việt hơn hẳn so với kem đánh răng PS thông thường. Như vậy, hiệu IV. BÀN LUẬN quả dự phòng tiến triển sâu răng của Gel flour Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá được chứng minh trong nghiên cứu của chúng tình trạng tiến triển về mức độ sâu răng của 2 tôi. Ngoài ra, đối với dự phòng sâu răng, học nhóm sau 6 và 12 tháng can thiệp. Như vậy, ở sinh cũng cần được khuyến cáo về việc chải răng nhóm được sử dụng gel flour 1,23% tình trạng 6 trên phải kĩ lưỡng hơn. sâu răng giảm về mức độ, sau 12 tháng thì tiến triển tốt lên và không có trường hợp nào bị nặng TÀI LIỆU THAM KHẢO hơn. Trong khi đó ở nhóm chứng, sau 12 tháng 1. WHO. What is the burden of oral disease? theo dõi, các mặt răng đều có xu hướng nặng [cited 2019 25/2]. Available from: https:// lên hoặc ít biến đổi. www.who.int/ oral_health/disease_burden/global/en/. Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Tuấn cho kết 2. Trường TV, Hải TĐ. Khảo sát tình trạng răng quả Gel flour 1,23% có tác dụng làm giảm miệng ở trẻ em mẫu giáo lứa tuổi 4-5 tuổi: trường 78,6% sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm (D1,D2) Đại học Y Hà Nội sau 18 tháng(3). So với nghiên cứu của chúng 3. Trung NQ, Tuấn VM, Hiền LTT, Hùng P. Đánh tôi, tỉ lệ này giảm ít hơn tuy nhiên, nghiên cứu giá tác dụng của amflour gem 1,23% đối với tổn thương sâu răng men sớm ở răng vĩnh viễn. Tạp của chúng tôi có giá trị trong việc so sánh hiệu chí Y Học Thực Hành. 2010;739:97-9. quả của gel flour và PS. ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT RÒ HẬU MÔN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Nguyễn Thanh Nga*, Phạm Thị Nga* TÓM TẮT phẫu thuật là 70,7 ± 6,6 và tổng điểm trung bình sau phẫu thuật là 79,7 ± 7,7; điểm trung bình chất lượng 31 Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống của người cuộc sống của bệnh nhân rò hậu môn trước phẫu bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện Việt thuật là 69,2 ± 7,4 thấp hơn so vơi sau phẫu thuật Đức. Đối tượng và phương pháp: 106 bệnh nhân 81,8 ± 6,7. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy chất sau phẫu thuật rò hậu môn tại Bệnh viện hữu nghị lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật rò Việt Đức. Bệnh nhân đã được hỏi đánh giá chất lượng hậu môn có sự thay đổi rõ rệt và có ý nghĩa thống kê cuộc sống của bản thân theo các chủ đề của bộ công ở tất cả các nội dung. cụ đánh giá chất lượng cuộc sống SF-36. Kết quả: Từ khóa: Rò hậu môn, chất lượng cuộc sống Điểm trung bình sức khỏe thể chất của bệnh nhân trước phẫu thuật là 67,7 ± 8,2 và tổng điểm trung SUMMARY bình sau phẫu thuật là 83,8 ± 5,7; điểm trung bình sức khỏe tinh thân của bệnh nhân dò hậu môn trước EVALUATION OF THE QUALITY CHANGE OF LIFE OF PATTERNS AFTER THE HAZARDOUS BREAST *Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam SURGERY AT VIET DUC HOSPITAL Objective: Describe the quality of life of patients Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Nga after anal leakage surgery at Viet Duc hospital. Email: nguyenthanhnga555@gmail.com Subjects and Methods: The study evaluated the Ngày nhận bài: 1.3.2019 quality of life of 106 patients after anal leakage Ngày phản biện khoa học: 29.3.2019 surgery at Viet Duc Friendship Hospital. Patients were Ngày duyệt bài: 3.4.2019 asked to assess their own quality of life according to 108
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2