ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NÔNG PHƯƠNG MAI
HIỆU QUẢ CAN THIỆP GIÁO DỤC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG CHO NGƯỜI CAO TUỔI DÂN TỘC SÁN DÌU MẮC BỆNH QUANH RĂNG TẠI XÃ NAM HÒA HUYỆN ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NÔNG PHƯƠNG MAI
HIỆU QUẢ CAN THIỆP GIÁO DỤC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG CHO NGƯỜI CAO TUỔI DÂN TỘC SÁN DÌU MẮC BỆNH QUANH RĂNG TẠI XÃ NAM HÒA HUYỆN ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức Y tế
Mã số: 62 72 01 64
Chuyên ngành chuyển đổi: Y tế công cộng
Mã số: 9.72.07.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Hoàng Khải Lập
2. TS. Hoàng Tiến Công
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2020
Nông Phương Mai
ii
Tôi xin trân trọng và cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Phòng, Bộ
môn và các Thầy giáo, Cô giáo, cán bộ Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái
Nguyên đã trang bị cho tôi kiến thức, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới GS.TS.Hoàng Khải Lập – Bộ môn Dịch tễ;TS. Hoàng Tiến Công – Trưởng
Khoa Răng Hàm Mặt Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên, là những
người Thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và định hướng cho
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các cán bộ và nhân viên Khoa Điều
Dưỡng, Ban Giám hiệu Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu đề tài Luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo xã Nam Hòa, Lãnh đạo và tập thể
Trạm Y tế xã cùng đội ngũ Y tế thôn bản, hội Người cao tuổi xã Nam Hòa đã nhiệt
tình hợp tác, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu hoàn thành Luận án, tôi đã nhận được sự động
viên, chia sẻ, giúp đỡ của gia đình, anh, chị, em, bạn bè, đồng nghiệp, những người
thân. Tôi xin phép được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc.
Xin trân trọng cảm ơn!
LỜI CẢM ƠN
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2020
Nông Phương Mai
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................................................................... vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................................................................ viii DANH MỤC HÌNH....................................................................................................................................................... ix DANH MỤC HỘP ............................................................................................................................................................ x ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN ........................................................................................................................................ 3 1.1. Khái niệm người cao tuổi và thực trạng người cao tuổi ................................................. 3 1.1.1. Khái niệm người cao tuổi ....................................................................................................................... 3 1.1.2. Tình hình người cao tuổi trên thế giới ...................................................................................... 3 1.1.3. Tình hình người cao tuổi tại Việt Nam .................................................................................... 5 1.2. Một số đặc điểm và yếu tố nguy cơ bệnh quanh răng ở người cao tuổi ........ 6 1.2.1. Một số đặc điểm vùng quanh răng ở người cao tuổi ................................................. 6 1.2.2. Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh quanh răng ở người cao tuổi ...................... 8 1.3. Một số nghiên cứu về bệnh quanh răng ở người cao tuổi trên thế giới và Việt Nam ........................................................................................................................................................................................ 9 1.3.1. Một số nghiên cứu về bệnh quanh răng ở người cao tuổi trên thế giới 9 1.3.2. Một số nghiên cứu về bệnh quanh răng ở người cao tuổi tại Việt Nam .... 13 1.4. Các nghiên cứu về giải pháp dự phòng bệnh quanh răng ......................................... 15 1.4.1. Dự phòng bệnh quanh răng cho người cao tuổi bằng phương pháp giáo dục sức khoẻ răng miệng ........................................................................................................................ 15 1.4.2. Một số nghiên cứu về giáo dục sức khoẻ răng miệng cho người cao tuổi ..... 19 1.4.3. Tình hình nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc sức khoẻ răng miệng ở người cao tuổi.............................................................................................................. 23 1.5. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu ....................................................................................... 31 1.5.1. Một số đặc điểm địa lý và xã hội của địa bàn nghiên cứu .............................. 31 1.5.2. Một số đặc điểm về kinh tế, văn hóa và phong tục tập quán của người dân tộc Sán Dìu .............................................................................................................................................................. 34 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 38 2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................................................... 38 2.1.1. Đối tượng cho nghiên cứu mô tả ................................................................................................ 38
iv
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính ................................................................................................... 38 2.1.3. Đối tượng nghiên cứu can thiệp .................................................................................................. 38 2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ ..................................................................................................................................... 38 2.2. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................................................................... 39 2.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................................................................ 39 2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................................. 39 2.4.1. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 39 2.4.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu................................................................................................................. 39 2.5. Các biến số nghiên cứu................................................................................................................................... 42 2.5.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 1 ........................................................... 42 2.5.2. Các biến số, chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 2 ........................................................... 43 2.6. Tiêu chuẩn và cách đánh giá..................................................................................................................... 44 2.6.1. Đánh giá tình trạng vùng quanh răng .................................................................................... 44 2.6.2. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 50 2.6.3. Cách đánh giá chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp ........................................... 52 2.7. Nội dung và phương pháp can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng và các bước tiến hành nghiên cứu. .............................................................................................. 52 2.7.1. Nội dung can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng ............ 53 2.7.2. Phương pháp truyền thông giáo dục sức khỏe ............................................................. 54 2.7.3. Các bước tiến hành nghiên cứu .................................................................................................... 55 2.8. Công cụ thu thập số liệu ................................................................................................................................ 60 2.8.1. Phương tiện khám lâm sàng và can thiệp kỹ thuật .................................................. 60 2.8.2. Phương tiện khác ......................................................................................................................................... 61 2.9. Sai số và biện pháp khống chế sai số .............................................................................................. 61 2.9.1. Sai số ......................................................................................................................................................................... 61 2.9.2. Biện pháp khắc phục ................................................................................................................................ 61 2.10. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................................................... 61 2.10.1. Số liệu định lượng ................................................................................................................................... 61 2.10.2. Số liệu định tính ........................................................................................................................................ 62 2.11. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .................................................................................................... 63 2.12. Hạn chế trong nghiên cứu ........................................................................................................................ 64 2.13. Sơ đồ tổng hợp quá trình nghiên cứu ........................................................................................... 65
v
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 66 3.1.Thực trạng bệnh quanh răng và kiến thức - thái độ - thực hành về chăm sóc sức khỏe răng miệng của người cao tuổi dân tộc Sán Dìu năm 2015 ............................... 66 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................................................... 66 3.1.2. Thực trạng bệnh quanh răng của người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại địa bàn nghiên cứu ...................................................................................................................................................... 67 3.1.3. Thực trạng kiến thức - thái độ - thực hành về chăm sóc sức khỏe răng miệng đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................................. 70 3.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp giáo dục sức khoẻ răng miệng cho người cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu ...................................................................................................................................... 80 3.2.1. Hiệu quả can thiệp đến kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng và bệnh quanh răng của đối tượng nghiên cứu ............................. 80 3.2.2. Hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe đến bệnh quanh răng cho người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại địa bàn nghiên cứu ...................................................... 90 Chương 4: BÀN LUẬN .......................................................................................................................................... 97 4.1. Thực trạng bệnh quanh răng và kiến thức - thái độ - thực hành về chăm sóc sức khỏe răng miệng của người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại địa bàn nghiên cứu năm 2015 ................................................................................................................................................... 97 4.1.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu........................................................................ 97 4.1.2. Thực trạng bệnh quanh răng của người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại địa bàn nghiên cứu ...................................................................................................................................................... 98 4.1.3. Thực trạng kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của đối tượng nghiên cứu .............................................................................................................. 102 4.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp của truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng cho người cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 114 4.2.1. Hiệu quả can thiệp của truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng về kiến thức - thái độ - thực hành của người cao tuổi ................................................................ 115 4.2.2. Hiệu quả can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng đến bệnh quanh răng của đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 119 KẾT LUẬN ........................................................................................................................................................................ 125 KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................................................................... 127 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tổng Điều tra dân số 1979, 1989, 1999 và 2009 và dự báo Dân số
đến năm 2049 ............................................................................................................................................. 5
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ................................................................ 66
Bảng 3.2. Chỉ số lợi (GI) của các đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới .... 67
Bảng 3.3. Chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản (OHI - S) của các đối tượng
nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới ................................................................................. 67
Bảng 3.4. Chỉ số tình trạng quanh răng (CPI) của các đối tượng nghiên cứu
theo nhóm tuổi và giới .................................................................................................................. 68
Bảng 3.5. Số trung bình vùng lục phân theo CPI của đối tượng nghiên cứu
theo nhóm tuổi và giới .................................................................................................................. 69
Bảng 3.6. Thực trạng kiến thức chung về sức khỏe răng miệng của đối tượng
nghiên cứu ................................................................................................................................................ 70
Bảng 3.7. Thực trạng kiến thức về vệ sinh răng miệng của đối tượng nghiên cứu ... 71
Bảng 3.8. Thực trạng kiến thức về mối liên quan giữa sức khỏe răng miệng
với sức khỏe toàn thân của đối tượng nghiên cứu .......................................... 71
Bảng 3.9. Mức độ kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng theo nhóm tuổi
và theo giới ............................................................................................................................................... 72
Bảng 3.10. Thực trạng thái độ về chăm sóc - vệ sinh răng miệng của đối
tượng nghiên cứu ............................................................................................................................. 72
Bảng 3.11. Thực trạng thái độ về xử lý các vần đề răng miệng của đối tượng
nghiên cứu ............................................................................................................................................... 73
Bảng 3.12. Thực trạng thái độ về việc tiếp nhận kiến thức chăm sóc sức khỏe
răng miệng của đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 74
Bảng 3.13. Mức độ thái độ của người cao tuổi về chăm sóc sức khỏe răng
miệng theo nhóm tuổi và theo giới .............................................................................. 75
vii
Bảng 3.14. Thực trạng thực hành các nội dung chăm sóc sức khỏe răng miệng
của đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 76
Bảng 3.15. Mức độ thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của người cao
tuổi theo nhóm tuổi và giới ................................................................................................. 78
Bảng 3.16. Thông tin cơ bản về đối tượng nghiên cứu theo nhóm ............................. 80
Bảng 3.17. Tỉ lệ trả lời sai kiến thức chung về sức khỏe răng miệng của đối tượng
nghiên cứu theo nhóm trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe ....... 81
Bảng 3.18. Giá trị trung bình về thái độ của nhóm nghiên cứu trước và sau
can thiệp giáo dục sức khỏe ................................................................................................. 86
Bảng 3.19. Thực trạng thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của đối tượng
nghiên cứu theo nhóm trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe ....... 86
Bảng 3.20. Hiệu quả can thiệp đối với chỉ số lợi (GI) ở mức độ kém của
người cao tuổi trước và sau can thiệp của hai nhóm ................................. 90
Bảng 3.21. Hiệu quả can thiệp đối với chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản (OHI -
S) của người cao tuổi trước và sau can thiệp của hai nhóm ..................... 91
Bảng 3.22. Hiệu quả can thiệp đối với chỉ số vệ sinh răng miệng (OHI - S) ở mức
độ kém của người cao tuổi trước và sau can thiệp của hai nhóm ........... 92
Bảng 3.23. Tỷ lệ tình trạng quanh răng (CPI) theo nhóm nghiên cứu trước và
sau can thiệp ......................................................................................................................................... 92
Bảng 3.24. Hiệu quả can thiệp đối với chỉ số CPI 3 (Túi lợi 4 - 5mm) của
người cao tuổi trước và sau can thiệp của hai nhóm ................................. 93
Bảng 3.25. Số trung bình vùng lục phân theo CPI theo nhóm nghiên cứu trước
và sau can thiệp ................................................................................................................................. 94
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mức độ kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng của đối
tượng nghiên cứu theo nhóm trước và sau can thiệp ............................ 84
Biểu đồ 3.2. Mức độ thái độ về chăm sóc sức khỏe răng miệng của đối tượng
nghiên cứu theo nhóm trước và sau can thiệp .............................................. 85
Biểu đồ 3.3. Mức độ thực hành về chăm sóc sức khỏe răng miệng của đối
tượng nghiên cứu theo nhóm trước và sau can thiệp ............................ 89
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính xã Nam Hòa ........................................................................................... 33
Hình 2.2. Ghế và thiết bị nha khoa di động .......................................................................................... 60
Hình 2.3. Cây thăm dò quanh răng của WHO................................................................................... 60
x
DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Kết quả thảo luận nhóm của người cao tuổi về việc tiếp nhận kiến
thức chăm sóc sức khỏe răng miệng trước can thiệp ....................................... 75
Hộp 3.2. Kết quả thảo luận nhóm nhân viên y tế xã về thái độ tiếp nhận kiến thức
chăm sóc sức khỏe răng miệng của người cao tuổi trước can thiệp ......... 76
Hộp 3.3. Kết quả thảo luận nhóm của người cao tuổi về kiến thức, thực hành
chăm sóc sức khỏe răng miệng ................................................................................................ 79
Hộp 3.4. Kết quả thảo luận nhóm của người cao tuổi sau can thiệp về hiệu quả
truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng ............................................................. 95
Hộp 3.5. Kết quả thảo luận nhóm cán bộ y tế cơ sở sau can thiệp về hiệu quả
truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng ............................................................. 95
Hộp 3.6. Kết quả phỏng vấn sâu lãnh đạo xã, trạm y tế sau can thiệp về hiệu
quả truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng .................................................. 96
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Già hóa dân số đang trở thành một vấn đề nổi bật của toàn thế giới
trong thế kỷ thứ 21. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 700 triệu người cao
tuổi và sẽ tăng lên 1 tỷ vào năm 2020. Dự báo đến năm 2050, người cao tuổi
sẽ chiếm hơn 20% dân số thế giới [114]. Ở Việt Nam theo kết quả điều tra của
Tổng cục thống kê, số người từ 60 tuổi trở lên là hơn 9 triệu người, chiếm tỷ
lệ 10,2%, dự báo tỷ lệ này sẽ tăng lên 20,7% vào năm 2040 và 24,8% vào
năm 2049 [4].
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống và tuổi
thọ của người cao tuổi, trong đó sức khỏe răng miệng có vai trò vô cùng quan
trọng. Tổ chức Y tế Thế giới đã đề ra chiến lược chăm sóc sức khỏe răng miệng
cho người cao tuổi giai đoạn hiện nay với mục tiêu là hạn chế số răng mất của
người cao tuổi. Để đạt được mục tiêu này thì việc kiểm soát các bệnh răng miệng,
đặc biệt là bệnh lý vùng quanh răng của người cao tuổi là đặc biệt quan trọng.
Bệnh quanh răng là một bệnh mãn tính ảnh hưởng đến một hoặc nhiều
thành phần của tổ chức quanh răng và là gánh nặng ngày càng tăng đối với con
người, hệ thống chăm sóc sức khỏe và xã hội trên toàn thế giới [111]. Bệnh
quanh răng là quá trình viêm xảy ra ở các mô xung quanh răng khi có sự tích tụ
của vi khuẩn (hay gọi là mảng bám răng) gây viêm lợi kèm theo mất mô liên
kết và xương ổ răng [59]. Đây là nguyên nhân chính của mất răng và được coi
là một trong hai mối đe dọa lớn nhất đối với sức khỏe răng miệng [47].
Người cao tuổi nếu được kiểm soát bệnh quanh răng định kỳ, được giáo
dục sức khỏe răng miệng thường xuyên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
nâng cao sức khỏe răng miệng, ngăn ngừa những hậu quả không mong muốn,
giữ lại được số răng tự nhiên góp phần cải thiện tình trạng sức khỏe toàn thân,
nâng cao chất lượng cuộc sống [116]. Ở Việt Nam thời gian gần đây đã có một
số tác giả nghiên cứu thực trạng bệnh răng miệng cũng như nhu cầu điều trị
2
bệnh răng miệng của người cao tuổi nhưng chủ yếu tập trung ở một số thành
phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh… Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ
lệ người cao tuổi mắc bệnh quanh răng ở các thành phố này rất cao chiếm
khoảng 95% [6], [18], [26].
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ với dân số ước tính
khoảng 1,16 triệu người trong đó có số lượng khoảng 126.244 người cao tuổi
bao gồm nhiều dân tộc khác nhau như Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Mông… [25].
Dân tộc sán Dìu là một trong các dân tộc thiểu số sinh sống tập trung nhiều
nhất tại xã Nam Hòa huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Người Sán Dìu với
nhận thức kém, kinh tế còn nhiều khó khăn và nhiều phong tục tập quán sinh
hoạt lạc hậu [1], [2]. Người cao tuổi dân tộc Sán Dìu có thực trạng bệnh
quanh răng ra sao, can thiệp bằng giáo dục sức khỏe răng miệng thường
xuyên sau điều trị bệnh quanh răng cho người cao tuổi sẽ góp phần cải thiện
tình trạng bệnh lý quanh răng ở người cao tuổi dân tộc Sán Dìu như thế nào
thì chưa có đề tài nào được nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài trên với các mục tiêu:
* Mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng bệnh quanh răng và kiến thức - thái độ - thực hành
về chăm sóc răng miệng của người cao tuổi dân tộc Sán Dìu xã Nam Hòa
huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên năm 2015.
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe răng
miệng cho người cao tuổi dân tộc Sán Dìu mắc bệnh quanh răng tại xã Nam
Hòa huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm người cao tuổi và thực trạng người cao tuổi
1.1.1. Khái niệm người cao tuổi
Tổ chức Y tế Thế giới đã quy định người già là những người từ 60 tuổi
trở lên không phân biệt giới tính. Tại Việt Nam, theo Luật Người cao tuổi quy
định trong Luật số 39/2009/QH12 của Quốc hội, người cao tuổi là người đủ
trên 60 tuổi trở lên [16].
Dân số già hiện là một vấn đề toàn cầu. Những dự án của Liên Hiệp
Quốc đã chỉ ra rằng cả các nước phát triển và đang phát triển sẽ phải đối mặt
với sự tăng lên đáng kể của tỷ lệ những người cao tuổi (NCT) trong 45 năm
tới [114]. Do sự phát triển không ngừng của mọi mặt về kinh tế xã hội, đặc biệt
là khoa học y học, chất lượng cuộc sống của NCT cũng không ngừng được cải
thiện, điều này làm cho tỷ lệ NCT và tuổi thọ trung bình ngày càng tăng. Tuy
nhiên, điều đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã hội và sự
phân bố dân cư ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung đó. Một trong những xu
hướng biến đổi dân số quan trọng của Việt Nam trong thời gian qua và sẽ diễn
ra mạnh mẽ trong thời gian tới chính là già hoá dân số. Đây là thành quả của
những chính sách kinh tế, xã hội và chăm sóc sức khoẻ nhân dân mà Việt
Nam đã và đang thực hiện và ngày càng được cải thiện.
1.1.2. Tình hình người cao tuổi trên thế giới
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra cảnh báo cho biết, trong giai
đoạn từ năm 2000 đến 2050 trên quy mô toàn cầu, số NCT sẽ nhiều hơn số trẻ
em dưới 14 tuổi. Già hoá dân số sẽ trở thành một vấn đề lớn ở các nước đang
phát triển, nơi mà dân số sẽ bị già hoá nhanh chóng trong nửa đầu của thế kỷ
XXI. Tỷ lệ NCT trên toàn thế giới có xu hướng tăng gấp gần 3 lần trong vòng
4
50 năm. Cụ thể, tỷ lệ NCT trên 60 tuổi năm 2000 là 9,9% dân số toàn thế giới,
nhưng đến năm 2015 con số này đã tăng lên 12,3%. Dự đoán tỷ lệ người cao
tuổi sẽ tăng lên 16,5% năm 2030 và lên tới 21,5% dân số thế giới vào năm
2050. Trong đó tỷ lệ NCT có độ tuổi từ 80 tuổi trở lên cũng tăng nhanh từ
1,7% năm 2015 lên 4,5% năm 2050 [84].
Năm 1950, toàn thế giới có 205 triệu người từ 60 tuổi trở lên. Đến năm
2015, số NCT tăng lên đến gần 900 triệu người. Dự tính con số này sẽ đạt 1 tỷ
400 triệu người vào năm 2030 và đến năm 2050 sẽ tăng lên khoảng 2 tỷ
người. Có sự khác biệt lớn về tỷ lệ người cao tuổi giữa các vùng trên thế giới.
Ví dụ, năm 2015, Châu Phi có 5,4% dân số tuổi từ 60 trở lên, trong khi con số
này ở Châu Mỹ La Tinh và vùng biển Caribe là 11,2%, ở Châu Á là 11,6%,
Châu Đại dương là 16,5%, Bắc Mỹ là 20,8% và Châu Âu là 23,9%. Đến năm
2050, dự báo tỷ trọng người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên ở Châu Phi sẽ tăng lên
chiếm 8,9% tổng dân số, so với 24,6% ở Châu Á, 23,3% ở Châu Đại dương,
25% ở Châu Mỹ La Tinh và vùng biển Caribe, 28,3% ở Bắc Mỹ và 34,2% ở
Châu Âu [80].
Tuổi thọ trung bình của dân số thế giới cũng không ngừng được nâng
cao. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, độ tuổi trung bình của dân số
thế giới năm 2000 là 66,4 tuổi, nhưng đến năm 2015 độ tuổi trung bình của
con người đã tăng lên 71,4 tuổi. Trong đó, độ tuổi trung bình của từng vùng
cũng có sự khác biệt lớn. Cụ thể, năm 2000, độ tuổi trung bình ở Châu Phi là
50,6 tuổi; ở Châu Mỹ là 73,7 tuổi; ở Châu Âu là 72,3 tuổi; ở Đông Nam Á là
63,5 tuổi. Nhưng năm 2015, độ tuổi trung bình đã tăng lên là 60 tuổi ở Châu
Phi, 76,9 tuổi ở Châu Mỹ, 76,8 tuổi ở Châu Âu và 69 tuổi ở Đông Nam Á
[114]. Chúng ta thấy rằng, độ tuổi trung bình ở Châu Phi và Đông Nam Á, là
những nước đang phát triển, tuy thấp hơn độ tuổi trung bình của dân số thế
giới nhưng cũng tăng lên rất nhanh. Điều đó thể hiện sự già hóa của dân số
đang tăng lên nhanh chóng ở cả những nước phát triển và đang phát triển.
5
Trong một xã hội già hóa, tỷ lệ NCT tăng nhanh là một thách thức lớn
đối với hệ thống bảo trợ và an sinh xã hội. Quá trình già hóa dân số này sẽ
dẫn đến một số tác động như: Tiền trợ cấp hưu trí và thu nhập từ lương hưu sẽ
phải chi trả một khoảng thời gian dài của cuộc sống; Chi phíchăm sóc sức
khỏe sẽ tăng lên. Bên cạnh đó, sự già hóa dân số cũng tạo ra những thách thức
to lớn cho hệ thống Y tế trên toàn thế giới trong việc chăm sóc sức khỏe cho
NCT, đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế và các chính sách y tế phù hợp.
1.1.3. Tình hình người cao tuổi tại Việt Nam
Trong thời gian qua, dân số Việt Nam đã có những biến động mạnh mẽ
về quy mô và cơ cấu tuổi. Tỷ lệ NCT ở Việt Nam tăng lên nhanh chóng trong
thời gian này là do ba yếu tố quan trọng: tỷ suất sinh giảm, tỷ suất chết giảm
và tuổi thọ tăng lên. Ở Việt Nam năm 1979 tổng số người trên 60 tuổi là 3,7
triệu người chiếm 6,96% tổng dân số, năm 2009 số lượng NCT tăng lên 7,7
triệu người chiếm 8,69% tổng dân số. Dự đoán con số này tiếp tục tăng lên
16,66% tính đến năm 2029 và 26,1 % vào năm 2049. Trong đó sự gia tăng tỷ lệ
dân số ở các độ tuổi theo các cuộc điều tra của Tổng cục Thống kê (GSO) và
Dự báo dân số của GSO được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1. Tổng Điều tra dân số 1979, 1989, 1999 và 2009 và Dự báo
Dân số đến năm 2049
1979 (%) 2,28 1989 (%) 2,40 1999 (%) 2,31 2009 (%) 2,26 2019 (%) 4,29 2029 (%) 5,28 2039 (%) 5,80 2049 (%) 7,04 Nhóm tuổi 60 - 64
1,90 1,90 2,20 1,81 2,78 4,56 5,21 6,14 65 - 69
1,34 1,40 1,58 1,65 1,67 3,36 4,30 4,89 70 - 74
0,90 0,80 1,09 1,40 1,16 1,91 3,28 3,87 75 - 79
0,54 0,70 0,93 1,47 1,48 1,55 2,78 4,16 80+
Tổng 6,96 7,20 8,11 8,69 11,78 16,66 21,37 26,10
(Nguồn: Tổng Điều tra dân số 1979, 1989, 1999 và 2009 và Dự báo
Dân số của GSO (2011) [3])
6
Bên cạnh đó, tuổi thọ trung bình của dân số Việt Nam năm 2010 là 75,4
tuổi, dự đoán tăng lên 78 tuổi vào năm 2030 và 80,4 tuổi vào năm 2050 [17].
Đây là tuổi thọ tương đương hoặc cao hơn những nước trong khu vực Đông
Nam Á như Thái Lan, Malaysia và Inđônêxia [115].
Già hóa dân số là một thành tựu xã hội to lớn của loài người và của các
quốc gia trên toàn thế giới. Già hóa dân số không phải là một gánh nặng
nhưng nó sẽ làm cho gánh nặng kinh tế và xã hội trở nên nghiêm trọng hơn
nếu không có những bước chuẩn bị và thực hiện các chiến lược, chính sách
thích ứng. Việt Nam sẽ bước vào giai đoạn già hóa dân số với tốc độ cao và
thời gian chuẩn bị thích ứng không còn nhiều nên cần phải hoạch định những
chiến lược, chính sách thực tế, xác đáng để thích ứng với tình hình đó. Chính
sách, chiến lược cần phải dựa trên các bằng chứng về mối quan hệ qua lại
giữa “dân số già” đến tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội [13].
1.2. Một số đặc điểm và yếu tố nguy cơ bệnh quanh răng ở người cao tuổi
1.2.1. Một số đặc điểm vùng quanh răng ở người cao tuổi
Vùng quanh răng lập thành một bộ phận hình thái và chức năng, cùng với
răng tạo nên một cơ quan chức năng trong cơ thể, bao gồm toàn bộ tổ chức bao
bọc quanh răng: Lợi, dây chằng quanh răng, xương răng và xương ổ răng. Bên
cạnh đó, vai trò của hệ thống mạch máu nuôi dưỡng cho vùng quanh răng cũng
rất quan trọng góp phần tạo nên vùng quanh răng lành mạnh.
Vùng quanh răng ở NCT thường có những đặc điểm của quá trình thoái
hóa các tổ chức bao bọc quanh răng như lợi, dây chằng quanh răng, xương răng
và xương ổ răng.
* Biến đổi ở lợi
Tác động lão hóa lên mô liên kết lợi được đặc trưng bởi những biến đổi
thoái triển ở mạch máu và thần kinh. Mạch máu ở lợi giảm về số lượng và khả
năng thẩm thấu cũng như lắng đọng Hyalin trong các tiểu động mạch. Lợi mất
dần tính đàn hồi, giai đoạn đầu có vẻ hơi phù nề và bóng láng, giai đoạn sau
7
lợi bị co và teo lại gây hở chân răng có khi tới 2/3 chiều dài của chân răng.
Hiện tượng này cần được đánh giá không phải chỉ do nhiều tuổi đơn thuần mà
còn phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân như: Vệ sinh răng miệng không tốt,
răng mọc lệch, lợi bị chấn thương kéo dài…
* Biến đổi dây chằng quanh răng
Những biến đổi thoái triển ở mạch máu và thần kinh ở dây chằng quanh
răng cũng có những thay đổi về mạch máu như ở lợi. Vì vậy vai trò làm đệm
của mô quanh răng giảm, mật độ tế bào (nguyên bào sợi, tạo cốt bào, hủy cốt
bào) và tăng sợi keo, những nguyên bào xơ, thành phần tế bào chính của mô
dây chằng quanh răng có xu hướng hoà vào nhau để sinh ra những tế bào đa
nhân. Tỉ lệ đổi mới của mô liên kết chậm lại dẫn tới khả năng liền sẹo kém.
Dây chằng có thể thoái triển coi như mất xơ, xương răng lan vào xương ổ
răng làm cho chân răng người già gần như dính vào xương.
* Biến đổi ở xương ổ răng
Xương ổ răng cũng như xương hàm có hiện tượng mạch máu ít đi,
chuyển hóa cơ bản thấp, gần như không có sự bồi đắp xương mới, tế bào
xương giảm về số lượng và hoạt động. Ở mặt ngoài răng cửa và răng hàm nhỏ
hàm dưới xương ở răng xốp hơn so với phần xương ổ răng ở mặt lưỡi, trong
khi đó ở răng hàm lớn thì ngược lại. Lớp xương ở chân răng khi bị hở nếu bị
mòn hoặc mất đi sẽ dẫn đến tình trạng tụt lợi. Hậu quả của tụt lợi là răng ê
buốt, giảm thẩm mỹ, giắt thức ăn ở kẽ răng, mòn chân răng.
Khi tổ chức quanh răng bị viêm (gọi là viêm lợi), bao gồm quá trình tổn
thương viêm và tổn thương thoái hóa. Viêm lợi tùy theo mức độ mà chia ra
thành viêm lợi và viêm quanh răng. Lợi viêm làm người bệnh khó chịu như:
Hôi miệng, chảy máu lợi khi đánh răng hoặc chảy máu lợi tự nhiên. Khi lợi
viêm ở giai đoạn nặng, tổ chức quanh răng bị phá hủy, sự liên kết chức năng
giữa răng và tổ chức quanh răng cũng bị phá hủy làm răng lung lay, ảnh
hưởng tới ăn nhai, cuối cùng là mất răng. Mất răng cũng ảnh hưởng đến phát
8
âm, thẩm mỹ, do đó cũng ảnh hưởng tới sức khỏe, chất lượng cuộc sống của
người cao tuổi.
1.2.2. Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh quanh răng ở người cao tuổi
Có nhiều yếu tố nguy cơ gây BQR, những yếu tố nguy cơ này được chia
làm 2 nhóm: nhóm yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được và không thể thay đổi
được. Những yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được gây BQR bao gồm tuổi
và giới.
Tuổi là một trong những yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được của
BQR. Tuổi càng nhiều thì càng có nguy cơ mắc BQR với tỷ lệ cao và mức độ
BQR cũng nặng hơn. Một số nghiên cứu (NC) cho thấy tỷ lệ lưu hành và mức
độ nghiêm trọng của BQR theo tuổi [32], [71], [73]. NC của Papapanou và
cộng sự (CS) đã chứng minh rằng tỷ lệ tiêu xương trung bình hàng năm ở
những đối tượng 70 tuổi là 0,28 mm so với 0,07 ở những người 25 tuổi [90].
Mức độ nghiêm trọng gia tăng của BQR và tiêu xương theo tuổi có thể liên
quan đến thời gian, trong đó các mô quanh răng đã tiếp xúc với mảng bám
răng trong một khoảng thời gian dài [68]. Nhiều NC được thực hiện ở một số
nước phát triển cho thấy sự thay đổi mô hình tiến triển BQR. Những NC này
đã chỉ ra rằng sự phá hủy mô quanh răng và tiêu xương tiến triển hiếm khi
được thấy ở những người dưới 40 tuổi [38]. Nhiều NC đã cho thấy sự phá hủy
tổ chức quanh răng ở nam giới cao hơn so với nữ giới [79], [82]. Lý do dẫn
đến sự khác biệt của tình trạng BQR giữa hai giới là không rõ ràng, nhưng sự
khác nhau đó được cho là có liên quan đến sự hạn chế về kiến thức cũng thực
hành chăm sóc vệ sinh răng miệng ở nam giới [30]. Bên cạnh đó, hút thuốc lá
là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây BQR nhưng có thể thay đổi được.
Nhiều NC đã chứng minh rằng, những có thói quen hút thuốc lá càng lâu thì
mức độ BQR càng nặng [66], [109]. Hút thuốc lá gây phá hủy đáng kể các tổ
chức quanh răng và làm tăng tốc độ tiến triển của BQR [32],[120].
9
Hút thuốc lá còn làm giảm sức đề kháng của cơ thể con người với vi
khuẩn ở mảng bám răng trong quá trình tiến triển BQR [90], [101]. Theo
thống kê, khoảng 50% các trường hợp mắc BQR ở Mỹ đang hút thuốc lá hoặc
đã hút thuốc lá. Theo nhiều NC trước đây cũng chỉ ra hút thuốc lá có mối liên
quan với mức độ mất bám dính và hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ cao gây
BQR [46], [31], [88].
Ngoài ra, tình trạng vệ sinh răng miệng là một yếu tố nguy cơ có thể thay
đổi được. Tình trạng vệ sinh răng miệng không tốt sẽ dẫn đến tỷ lệ cao hơn
BQR [31], [56].
Bệnh toàn thân cũng là một yếu tố nguy cơ gây tình trạng mất bám dính.
Nhiều NC đã chứng minh mối quan hệ giữa đái tháo đường, bệnh tim mạch
với BQR [77], [63].Nghiên cứu của tác giả Nazir (2017) đã cho thấy một
sốcác yếu tố nguy cơ như tuổi, hút thuốc lá, vệ sinh răng miệng kém, đái tháo
đường, tim mạch, … có liên quan đến bệnh quanh răng. Nhiều nghiên cứu đã
cho thấy sự liên kết của bệnh quanh răng với các bệnh toàn thân như bệnh tim
mạch, đái tháo đường. Bệnh quanh răng có khả năng gây tăng 19% nguy cơ
mắc bệnh tim mạch, và sự gia tăng nguy cơ tương đối này lên tới 44% giữa
các cá nhân từ 65 tuổi trở lên. Người bệnh đái tháo đường type 2 với tình
trạng bệnh quanh răng nặng có nguy cơ tử vong cao gấp 3,2 lần so với cá
nhân khác không có hoặc chỉ mắc bệnh quanh răng nhẹ. Điều trị bệnh quanh
răng đã được chứng minh là giúp kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo
đường type 2. Chiến lược phòng chống bệnh răng miệng nên được kết hợp
với phòng ngừa các bệnh toàn thân[85], [58].
1.3. Một số nghiên cứu về bệnh quanh răng ở người cao tuổi trên thế giới
và Việt Nam
1.3.1. Một số nghiên cứu về bệnh quanh răng ở người cao tuổi trên thế giới
Bệnh răng miệng là bệnh phổ biến và có tính toàn cầu. Bệnh răng miệng
nói chung và BQR nói riêng cho tới nay vẫn rất phổ biến, có xu hướng lan
10
rộng và tiến triển rất phức tạp. Bệnh liên quan đến tuổi, giới, điều kiện kinh tế
xã hội, vùng địa lý.
Những NC tổng quan trên thế giới đã tiến hành tổng hợp và phân tích
nhiều nghiên cứu tỷ lệ, sự phân bố của BQR, hầu hết sử dụng CPI làm bộ
công cụ. Trong các NC những năm 1980 đến những năm 1990, tỷ lệ những
người ở Châu Âu có điểm CPI ở mức độ 3 (Túi sâu 4 - 5 mm) từ khoảng 13 -
57%, trung bình khoảng 37% (trong đó Đông Âu khoảng 45% và Tây Âu
khoảng 36%). Trong khi đó, tỷ lệ những người có điểm CPI ở mức độ 4 (Túi
bệnh lý sâu ≥ 6 mm) ở Đông Âu là 23% trong khi tỷ lệ này ở Tây Âu chỉ có
9% (tổng thể ở Châu Âu có khoảng 14% có điểm CPI ở mức độ 4) [102]. Một
NC tổng quan khác thực hiện ở Châu Á và Châu Đại Dương cho thấy, tỷ lệ
người có điểm CPI ở mức độ 3 từ 8 - 57%, trong khi điểm CPI ở mức độ 4 là từ
5 - 28% (ở Arap Saudi, Hồng Kong, New Zealand, ...). Tương tự, theo kết quả
NC tổng quan ở Châu Phi, có khoảng 5 - 50% có điểm CPI ở mức độ 3 và >30%
ở mức độ 4 (ở Kenya, Maroc, Nam Phi...). Bên cạnh đó, một nghiên cứu ở Bắc
Mỹ, có đến 21% có điểm CPI ở mức độ 4 [39].
Theo những NC tổng quan gần đây của WHO cho thấy tỷ lệ những
người có điểm CPI mức độ 4 (Túi lợi bệnh lý sâu ≥ 6 mm) từ 5% (ở Hungary,
Trung Quốc, Anh quốc, Zimbabwe) đến 21% (ở Đức, Canada). Tỷ lệ những
người có điểm CPI ở mức độ 3 (Túi lợi sâu 4 - 5 mm) từ 12% (Ở Trung
Quốc) tới khoảng 55% (ở Đức, Anh, Canada) [46].
Năm 2001, Ajwani và CS sử dụng chỉ số nhu cầu điều trị quanh răng cộng
đồng nghiên cứu trên 175 NCT ở Phần Lan cho thấy 7% đối tượng có lợi lành
(CPI = 0), 6% tình trạng lợi chảy máu khi thăm khám nhẹ (CPI = 1), 41% có cao
răng trên và dưới lợi, 46% có túi lợi sâu, trong đó có 35% có túi lợi sâu 4 - 5mm
(CPI = 3) và 11% có túi lợi bệnh lý ≥ 6mm (CPI = 4) [28].
Theo báo cáo thống kê của National Health and Nutrition Examination
Survey (NHANES) và nghiên cứu BQR trong cộng đồng dân số trên 30 tuổi ở
11
Mỹ theo CDC cho thấy những người lớn tuổi, người có giáo dục ít hơn có
nhiều khả năng mắc BQR hơn và tỷ lệ bị BQR khác biệt bởi tuổi tác, chủng
tộc, giáo dục và thu nhập. Một điều tra quốc gia khác tại Mỹ đã sử dụng chỉ
số quanh răng về nhu cầu điều trị cộng đồng (Community Periodontal Index
of Treatment Needs: CPITN) và kết quả cho thấy 42% nhóm 34 - 40 tuổi và
có tới 70% nhóm 55 - 64 tuổi có mất bám dính ≥ 3,5mm [81].
Trong một NC cắt ngang tại Nhật Bản của tác giả Hirotomi và CS tiến
hành năm 2002 cho kết quả 97,1% đối tượng nghiên cứu có 1 vùng lục phân
cómất bám dính ≥ 4mm, 47,9% có mất bám dính ≥ 7mm. Kết quả này có thấy
BQR là bệnh phổ biến ở NCT. Tuy nhiên có một vài hoặc nhiều răng bị viêm
quanh răng nặng. Cũng trong NC này, NC chiều dọc về sự tiến triển của
BQRcủa nhóm những người lớn tuổi khỏe mạnh ở Nhật Bản đã được báo cáo
bởi Hirotomi và CS (2002) cho thấy sự tiến triển của BQR trong khoảng thời
gian 2 năm. Có 599 người 70 tuổi và 162 đối tượng nghiên cứu 80 tuổi tham
gia NC lần thứ nhất. Nhìn chung, BQR trong nhóm 70 tuổi có 47,3% có ít
nhất một vùng lục phân mất bám dính ≥ 7 mm. Sự tiến triển của bệnh quanh
răng sau hai năm được xác định mất bám dính ≥ 3mm được thấy ở 75,1%
những người tham gia nghiên cứu lần hai [60]. Ngược lại, Ajwani và Ainamo
(2001) đã báo cáo về sự tiến triển của viêm quanh răng ở nhóm 57 NCT (81-
91) tuổi trong thời gian 5 năm. Kết quả NC ghi nhận sau 5 năm có số răng
trung bình đã giảm từ 15,9 xuống 15,1. Nhìn chung, có sự thay đổi về tình
trạng quanh răng, với sự gia tăng CPI 2 (từ 43% lên 58%) và giảm CPI 3 (từ
38% xuống 25%). Tuy nhiên nhu cầu điều trị tổng thể vẫn không thay đổi. Có
thể kết luận rằng sức khoẻ răng miệng của NCT vẫn ổn định trong 5 năm và hầu
như không thấy có sự thay đổi nào trong nhu cầu điều trị BQR. Vì vậy, BQR ở
NCT tương đối ổn định không phải là do quá trình lão hóa [29].
Năm 2002, tác giả Ogawa và CS đã nghiên cứu xác định các yếu tố nguy
cơ cho tiến triển BQR ở NCT. Chỉ số mất bám dính đã được sử dụng để đánh
12
giá sự tiến triển của BQR, nếu một hoặc nhiều vùng lục phân đã có mất bám
dính trong thời gian 2 năm từ 3mm trở lên. Trong tổng số 394 đối tượng (208
nam và 186 nữ) được khảo sát. Khoảng 75% các đối tượng cho thấy độ mất
bám dính tăng lên trong khoảng thời gian 2 năm. Thói quen hút thuốc và mức
độ bám dính ≥ 6mm có thể được coi là các yếu tố nguy cơ cho việc mất bám
dính ở NCT[88].
Kết quả NC ở các nước phát triển khác cũng xác định được tỉ lệ BQR
cao ở NCT. NC về sức khoẻ ở Pomerania cho thấy tình trạng BQR ở Đức từ
60 tuổi trở lên. Tỷ lệ mắc BQR thể hiện dưới sự có mặt của ít nhất một túi lợi
từ 4mm trở lên, tỉ lệ này cao hơn ở nam giới và trong số những người trẻ tuổi
(nam 60 - 69 tuổi: 85% so với 71% 70 - 79 tuổi, phụ nữ 60 - 69 tuổi: 71% so
với 62% 70 - 79 tuổi) [73].
Một NC về các yếu tố nguy cơ của BQR người lớn có độ tuổi từ 50 đến
73 ở Thái Lan năm 2005, tất cả các đối tượng được phân loại là BQR nhẹ,
trung bình hoặc nặng dựa trên mức độ trung bình mất bám dính. Trong nhóm
nghiên cứu, tỷ lệ mắc BQR nặng (mất bám dính ≥ 4mm) có ý nghĩa liên quan
đến người từ 60 tuổi trở lên (OR = 1,6) [107].
Năm 2006, Holm - Pedersen và CS khám tình trạng quanh răng cho 159
NCT từ 80 trở lên ở Thụy Điển. Tuy nhiên có 30 (19%) bỏ không tham gia NC.
Còn lại 129 đối tượng nghiên cứu và có 121 đối tượng được khám vùng quanh
răng. Trung bình số răng là 16,3. Tiêu chuẩn đánh giá BQR nặng là có ít nhất 4
vùng lục phân với mất bám dính ≥ 5mm, với ít nhất 1 vùng lục phân có túi lợi
sâu ≥ 4mm. Kết quả cho thấy tỷ lệ NCT mắc BQR nặng là 50,5% [61].
Trong năm 2009 - 2012, 46% người trưởng thành Hoa Kỳ đại diện cho
64,7 triệu người mắc BQR, với 8,9% mắc BQR. Nhìn chung, 3,8% tất cả các
vùng lợi (10,6% của tất cả răng) có mảng bám răng > 4 mm và 19,3% vị trí
(37,4% răng) có cao răng ≥ 3 mm. Tỷ lệ mắc BQR là tích cực liên quan đến
tuổi già ngày càng tăng và trong nhóm nghiên cứu xã hội - nhân khẩu học,
13
viêm quanh răng nặng phổ biến hơn ở người lớn từ 50 tuổi trở lên. Tỷ lệ hiện
mắc BQR là cao nhất ở người Tây Ban Nha (63,5%) và người da đen không
phải gốc Tây Ban Nha (59,1%), sau đó là người Mỹ gốc Á Châu gốc Phi
Châu (50,0%) và thấp nhất là người da trắng không phải gốc La tinh (40,8%).
Tỷ lệ đa dạng là hai lần giữa mức thấp nhất và cao nhất về tình trạng kinh tế
xã hội, được xác định bởi nghèo đói hay giáo dục [48]. NC của tác giả
Aguilar và CS năm 2012 cũng cho thấy tỷ lệ mắc BQR là rất cao ở NCT tại
Pê Ru [27].
Như vậy, đặc điểm nổi bật của BQR ở NCT qua các NC là tỷ lệ mắc
BQR cao, tỷ lệ viêm quanh răng nhiều hơn tỷ lệ viêm lợi. Chỉ số lợi, chỉ số vệ
sinh răng miệng, chỉ số quanh răng về nhu cầu điều trị, tình trạng mất bám
dính là những tiêu chuẩn thường được sử dụng để đánh giá mức độ và tiến
triển của BQR ở NCT và đã được rất nhiều tác giả trên thế giới sử dụng trong
các nghiên cứu về sức khỏe răng miệng NCT [117].
1.3.2. Một số nghiên cứu về bệnh quanh răng ở người cao tuổi tại Việt Nam
Đã có nhiều nghiên cứu khoa học về BQR ở Việt Nam. Các nghiên cứu
đã cho thấy tỷ lệ mắc BQR ở nước ta là rất cao. Một NC điểu tra sức khỏe
răng miệng quốc gia năm 2000 của tác giả Trần Văn Trường và Lâm Ngọc
Ấn cho thấy, tỷ lệ viêm lợi ở nhóm tuổi 35 - 44 chiếm tỷ lệ cao trong đó cả
nước chiếm 99,6%, Hà Nội chiếm 92%, Hồ Chí Minh và Cao Bằng chiếm
100% [24].
Theo kết quả NC của tác giả Nguyễn Cẩn và CS cho thấy tỷ lệ người có
cao răng rất cao gặp ở hầu hết các lứa tuổi, viêm lợi luôn đi đôi với cao răng,
1/3 số viêm lợi sẽ tiến triển sang viêm quanh răng [5].
Cũng trong một NC khác ở Việt Nam vềBQR cho thấy kết quả như sau:
Bệnh viêm lợi chiếm lợi tỷ lệ cao hơn bệnh viêm quanh răng. Bệnh viêm lợi
chiếm tỷ lệ 59,74%, Tỷ lệ bị viêm lợi tăng dần theo độ tuổi thấp nhất nhóm 18
- 34 (52,8)% và cao nhất nhóm 45 tuổi 74,26%. Bệnh viêm quanh răng chiếm
14
tỷ lệ 22,05% trong đó có xu hướng tăng dần theo tuổi, ở nhóm 18 - 34 tuổi
chiếm tỉ lệ thấp nhất là 13,6% và ở nhóm 45 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là
40,59% [19].
Nghiên cứu năm 2011 của tác giả Trần Văn Dũng và CS ở Thừa Thiên
Huế cho thấy, có đến 80,1% người dân mắc BQR và chủ yếu tập trung ở
những đối tượng có tình trạng vệ sinh răng miệng chưa tốt (96,8%). NC này
cũng chỉ ra thực trạng bệnh viêm quanh răng trong nhân dân thành phố Huế là
rất cao (95,44%). Trong đó CPITN1 là 5,96%, CPITN2 là 50,5%, CPITN3 là
33,68% và CPITN4 là 5,26%. Tỷ lệ mắc BQR trong đối tượng nghiên cứu là
80,1%.Tỷ lệ người dân bị viêm lợi chảy máu (CPI 1) là 26,1%. Tỷ lệ người
dân bị viêm lợi cao răng (CPI 2) là 31,4%. Tỷ lệ người dân bị viêm lợi có túi
lợi bệnh lý nông (CPI 3) là 22,5%. Tỷ lệ người dân bị viêm lợi có túi lợi bệnh
lý sâu (CPI 4) là 0,1% [7].
Năm 2015, tác giả Lưu Hồng Hạnh và CS đã nghiên cứu 1405 NCT khu
vực nội thành Hà Nội thấy BQR có liên quan tới tuổi, giới, trình độ học vấn,
hút thuốc lá và thời gian khám răng. Trong đó, tỉ lệ BQR cao nhất ở nhóm
những người chưa đi khám bệnh bao giờ hoặc khám lần gần đây nhất là trên 5
năm (87,8% và 92,7%) [11].
Năm 2017, Lê Nguyễn Bá Thụ nghiên cứu trên 1350 NCT tại thành phố
Buôn Ma Thuột – Đắc Lắc, kết quả cho thấy tỷ lệ BQR cao (79%) trong đó
cao răng chiếm tỷ lệ cao nhất 56,8% [20].
Như vậy, qua số liệu nêu trên cho thấy tỷ lệ người mắc BQR cao, thậm
chí ở mức báo động. Các NC nhằm làm sáng tỏ bệnh lý này cũng như góp
phần giúp cho công tác dự phòng và điều trị BQR đạt hiệu quả cao cũng cần
được chú ý hơn bao giờ hết.
15
1.4. Các nghiên cứu về giải pháp dự phòng bệnh quanh răng
1.4.1. Dự phòng bệnh quanh răng cho người cao tuổi bằng phương pháp
giáo dục sức khoẻ răng miệng
1.4.1.1. Cơ sở khoa học của phương pháp truyền thông giáo dục sức khoẻ
răng miệng cho cộng đồng
Mô hình niềm tin sức khỏe (Health Belief Model) được coi là cơ sở khoa
học hành vi của truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) cho cộng đồng. Mô
hình niềm tin sức khỏe là một trong những học thuyết được sử dụng rộng rãi
trong các nghiên cứu về hành vi sức khỏe. Mô hình này đã được sử dụng để giải
thích trong cả hai phương diện bao gồm nhằm thay đổi hoặc duy trì hành vi sức
khỏe cũng như định hướng can thiệp vào hành vi sức khỏe của con người.
Nhìn chung Mô hình nói về niềm tin của con người sẽ thực hiện hành
động nhằm phòng chống bệnh tật, sàng lọc bệnh tật hoặc kiểm soát tình trạng
khỏe mạnh - ốm đau nếu họ nhận thấy rằng họ có nguy cơ sẽ gặp phải những
vấn đề sức khỏe đó. Và nếu họ tin rằng họ sẽ gặp phải những hậu quả nguy
hiểm từ những vấn đề sức khỏe mắc phải thì đây chính là nguyên nhân gốc rễ
cho hành động nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc hoặc hậu quả nguy hiểm từ
bệnh tật.
Mô hình niềm tin sức khỏe là học thuyết đề cập đến việc đưa ra quyết
định để lựa chọn hành vi sức khỏe của một cá nhân dựa trên khả năng nhận
thức. Nội dung của mô hình niềm tin sức khỏe bao gồm 3 phần chính. Phần
một là yếu tố thay đổi có tính cá nhân (Modifying factor) bao gồm tuổi tác,
giới tính, dân tộc, tính cách, kiến thức, tình trạng kinh tế xã hội... Phần hai là
nhận thức của cá nhân (individual perception) bao gồm nhận thức về nguy cơ
mắc bệnh (Percived susceptibility to) hoặc nhận thức về những hậu quả nguy
hiểm từ bệnh tật đó (Percived severity).“Nhận thức về nguy cơ mắc bệnh
(Percived susceptibility)” đề cập đến nhận thức mang tính chất chủ quan của
cá nhân về nguy cơ mắc bệnh, hoặc quan điểm riêng về khả năng bị một vấn
đề sức khẻo nào đó. Thành phần này trong học thuyết đã được chỉnh sửa lại
16
bao gồm sự chấp nhận của cá nhân với chẩn đoán bệnh, dự đoán tính mẫn
cảm, và khả năng mắc bệnh tật nói chung. “Nhận thức về những hậu nguy
hiểm từ bệnh tật (Perceived severity)” đề cập đến cảm giác liên quan đến mức
độ nghiêm trọng khi mắc bệnh hoặc không điều trị bệnh, hoặc quan điểm về
sự nguy hiểm về điều kiện và những hậu quả của chúng. Nó bao gồm đánh giá
của cả những hậu quả y học và lâm sàng (như là tử vong, tàn tật, và đau đớn)
và nguy cơ những hậu quả về mặt xã hội (như ảnh hưởng đến điều kiện làm
việc, cuộc sống gia đình và quan hệ xã hội). Sự kết hợp giữa nhận thức về
nguy cơ mắc bệnh và mức độ nguy hiểm của những hậu quả từ bệnh tật đó sẽ
hình thành nên nhận thức về mối đe dọa (perceived threat). Phần ba là khả
năng hành động phụ thuộc vào hai yếu tố đó là nhận thức về những lợi ích sẽ
có được của hành vi sức khỏe và nhận thức về rào cản hay những khó khăn,
cản trở khi thực hiện hành vi sức khỏe đó. Nhận thức về lợi ích (Perceived
benefit) liên quan đến niềm tin của cá nhân về hiệu quả của những hành động
sẵn có trong việc phòng và giảm bớt đe dọa với bệnh tật cũng như tình trạng
ốm đau. Một lợi ích đã được điều chỉnh đó là xu giảm hướng bớt sự nguy
hiểm của vấn đề sức khỏe hoặc khả năng mắc bệnh đó. Điều đó có nghĩa là
những ai càng có niềm tin nhiều vào khả năng mắc bệnh và gặp sự nguy hiểm
ngoài mong đợi sẽ chấp nhận bất cứ lời về hành động sức khỏe nào khi hành
động đó được nhận thức là đem lại lợi ích [51].
Nhận thức về khó khăn, trở ngại (Perceived barriers) liên quan đến khả
năng tiêu cực ảnh hưởng đến hành động sức khỏe của cá nhân hoặc quan
điểm của cá nhân và vấn đề tâm lý của hành động được khuyến cáo. Những
khó khăn trở ngại có thể trở thành rào cản để thực hiện những hành vi được
khuyến cáo. Cá nhân thực hiện việc phân tích giữa chi phí và lợi ích. Những
khía cạnh tiêu cực là những nhận thức rằng nó có thể quá đắt, nguy hiểm (có
tác dụng phụ và rối loạn hóc môn), sự khó chịu (đau, khó khăn, hoặc buồn
rầu), không thuận tiện, tiêu tốn thời gian… [51].
17
Ngoài ra trong mô hình niềm tin sức khỏe còn có yếu tố thúc đẩy hành
động (Cuse to action) là chiến lược để thúc đẩy sự sẵn sàng của một người
hướng tới hành động bao gồm những yếu tố thúc đẩy cơ thể xuất phát từ
chính bản thân (events body) của người đó. “Yếu tố thúc đẩy hành vi nghĩa là
nhận thức của cá nhân về nguy cơ mắc bệnh và sự nguy hiểm của bệnh sẽ là
động lực để hành động hoặc chiến lược để sẵn sàng hành động. Những lợi ích
(lớn hơn những khó khăn, trở ngại) sẽ góp một phần của hành động. Tuy
nhiên, nó còn có thể đòi hỏi một “yếu tố thúc đẩy hành động” để mong muốn
hành vi đó thực sự được xảy ra.
Những yếu tố thúc đẩy cũng có thể xuất phát từ môi trường bên ngoài
(events environment). Ví dụ những yếu tố thúc đẩy từ bên trong bao gồm sự
không thoải mái của các triệu chứng, cảm giác mệt mỏi hoặc hồi tưởng lại với
những người gần gũi có hoàn cảnh mà bị ảnh hưởng, những sự kiện môi
trường. Yếu tố thúc đẩy từ môi trường bên ngoài bao gồm ví dụ như phương
tiện thông tin đại chúng, lời khuyên của những người khác, posters, quảng
cáo, báo hoặc tạp chí khoa học, hoặc danh thiếp từ những chuyên gia sức
khỏe người đã cung cấp các dịch vụ chăm sóc [52]. Một yếu tố nữa được bổ
xung vào mô hình niềm tin sức khỏe này là độ tự tin của bản thân để thực
hiện hành vi sức khỏe đó.
Yếu tố thay đổi có tính cá nhân (Modifying factors) là những yếu tố khác
có thể ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi sức khỏe. Đặc biệt là yếu tố xã hội học,
trình độ giáo dục được tin rằng có ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi thông qua
nhận thực về khả năng mắc bệnh, mức độ nguy hiểm, lợi ích và những khó
khăn trở ngại [51].
Kết quả hành vi (Behavior outcome) sẽ được thiết lập dựa trên nhận thức
của cá nhân. Cá nhân sẽ hành động để tránh những vấn đề sức khỏe nhưng
thứ nhất là họ cần tin rằng họ có nguy cơ mắc vấn đề sức khỏe đó. Thứ hai là
họ cần nhận thức được mức độ nguy hiểm của hoàn cảnh trước khi thưc hiện
hành động và thứ ba là khả năng của một cá nhân sẽ thực hiện hành động để
18
tăng cường sức khỏe được hình thành bởi nhận thức về những lợi ích và
những khó khăn trở ngại để thực hiện hành vi. Thêm vào đó hành vi sức khỏe
cũng trực tiếp bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thay đổi có tính cá nhân. Bên cạnh
đó, yếu tố thúc đẩy hành động là những yếu tố khác để kích hoạt cho hành
động thực sự xẩy ra một cách phù hợp. Các kích thích từ bên trong cơ thể như
triệu chứng của bệnh tật hoặc tâm lý học tích cực sẽ thúc đẩy để tránh hoặc
gắn kết thực hiện hành vi. Yếu tố khuyến khích bên ngoài như truyền thông
đại chúng, giáo dục là môi trường sẽ tạo thuận lợi hoặc không tạo thuận hoặc
ngăn chặn những hành vi lành mạnh hoặc không lành mạnh.
Sự tự tin được thêm vào mô hình niềm tin sức khỏe nhằm tăng cường
khả năng giải thích. Sự tự tin được định nghĩa là “niềm tin rằng người ta có
thể thực hiện thành công hành vi cần thiết để tạo ra kết quả “(Bandura, 1977.
P79). Sự tự tin là niềm tin về khả năng của bản thân sẽ làm được một việc gì
đó. Nhìn chung mọi người sẽ không cố gắng làm một việc gì đó trừ khi họ tin
rằng họ có thể làm được. Nếu một người nào đó tin vào sự hữu ích của hành
vi (nhận thức về lợi ích), nhưng không nghĩ mình có khả năng làm việc đó
(nhận thức về khó khăn, trở ngại) thì sẽ không bao giờ thử thay đổi hành vi.
Thiếu sự tự tin được nhìn nhận như một nhận thức về khó khăn trở ngại trong
việc thực hiện các hành vi sức khỏe nào đó.
1.4.1.2. Ứng dụng mô hình niềm tin sức khỏe để giải thích hành vi dự phòng
bệnh quanh răng
Hành vi phòng chống BQR được hiểu là hành vi tự chăm sóc vệ sinh
răng miệng của mỗi người và hành vi chăm sóc răng miệng định kỳ 6 tháng
một lần bởi các bác sĩ Răng hàm mặt tại các cơ sở y tế”
*Phân tích hành vi phòng chống bệnh quanh răng cho người cao tuổi
Một cá nhân sẽ thực hiện hành vi phòng chống BQR của mình khi nhận
thức được mình có nguy cơ mắc các bệnh về răng miệng như viêm lợi, lung
lay răng… cũng như nhận thức được hậu quả và mức độ nghiêm trọng khi
19
mắc phải các bệnh về răng miệng như đau nhức hay mất răng…Tuy nhiên khi
thực hiện những hành vi phòng chống BQR sẽ có thể gặp phải những trở ngại
như ngại khám răng định kỳ tại các phòng khám vì sợ đau, vì không có thời
gian hoặc vì không có tiền, phương tiện đi lại khó khăn nhất là ở người cao
tuổi, thiếu cơ sở y tế chăm sóc răng miệng… Nhưng nếu cá nhân đó thấy rằng
lợi ích của việc phòng chống BQR lớn hơn đó là đảm bảo cho sự chắc khỏe
của hàm răng từ đó đảm bảo được tốt sự ăn nhai... Khi ăn nhai tốt thì sẽ tốt
cho tiêu hóa, đa dạng được các loại thức ăn thì cũng sẽ đảm bảo được dinh
dưỡng và từ đó sẽ đảm bảo tốt cho sức khỏe… Ngoài ra yếu tố thúc đẩy hành
động từ môi trường bên ngoài như truyền thông giáo dục sức khỏe cung cấp
kiến thức, kỹ năng chăm sóc răng miệng và những lời khuyên về chăm sóc
răng miệng sẽ là yếu tố thúc đẩy thực hành chăm sóc răng miệng đúng cho
NCT vốn là đối tượng ít được tiếp cận với thông tin chăm sóc sức khỏe, nhất
là NCT ở vùng sâu vùng xa, NCT là đồng bào dân tộc thiểu số.
1.4.2. Một số nghiên cứu về giáo dục sức khoẻ răng miệng cho người cao tuổi
1.4.2.1. Một số nghiên cứu về thực hiện giáo dục sức khỏe răng miệng cho
người cao tuổi trên thế giới
Sức khỏe răng miệng là tổng hòa của nhiều yếu tố tác động, trong đó
thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng đóng một vai trò vô cùng quan
trọng tác động trực tiếp làm cho sức khỏe răng miệng tốt lên hay kém đi. Có
nhiều nghiên cứu khoa học cũng đã chỉ ra kiến thức - thái độ - thực hành
chăm sóc sức khỏe răng miệng cũng là những yếu tố liên quan đến sức khỏe
răng miệng.
Một NC ở Trung Quốc của Lim và CS (1996) cũng chỉ ra rằng, biện
pháp lấy cao răng được thực hiện bởi nha sĩ đã làm giảm rõ rệt tình trạng chảy
máu lợi và viêm lợi ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng. Biện pháp này giúp
cải thiện tình trạng quanh răng và phòng ngừa có hiệu quả các BQR của NCT,
tác giả cũng đã đề xuất lập kế hoạch các chương trình y tế cộng đồng để thúc
20
đẩy sức khoẻ răng miệng, trong đó giáo dục vệ sinh răng miệng vẫn phải là ưu
tiên hàng đầu [67].
Một NC khác ở Australia của Mariño R. và CS năm 2004 áp dụng một
chương trình GDSK về chăm sóc sức khỏe răng miệng và các BQR cho NCT.
Theo kết quả của NC đó, nhóm can thiệp nhận được chương trình GDSK có
kiến thức về sức khỏe răng miệng, về các BQR cao hơn nhóm chứng có ý
nghĩa thống kê (X2 = 8,79; p < 0,05). Đồng thời chương trình GDSK đó cũng
làm nâng cao thái độ của NCT với việc chăm sóc răng miệng và phòng ngừa
các BQR (X2 = 17,57; p < 0,001). Thêm vào đó, nhóm can thiệp sau khi nhận
được chương trình đó cũng cải thiện tốt hơn trong việc thực hành chăm sóc
răng miệng, ví dụ, tỷ lệ người sử dụng chỉ tơ nha khoa ở nhóm can thiệp tăng
cao hơn nhóm chứng (OR = 13,33; 95% CI = 5,64 – 31,58), tỷ lệ người sử
dụng các dịch vụ y tế về nha khoa cũng tăng nhiều hơn ở nhóm can thiệp có ý
nghĩa thống kê (OR = 1,82; 95% CI = 1,01 – 3,35) [69]. Năm 2006, một NC ở
Trung Quốc của Cheung C.và CS cũng đã chứng minh hiệu quả của một
chương trình GDSK về răng miệng trong việc nâng cao kiến thức, thực hành
vệ sinh răng miệng, giảm mảng bám răng và giảm chảy máu lợi. Cụ thể, đối
với kiến thức về sức khỏe răng miệng ở nhóm nghiên cứu sau can thiệp tăng
hơn so với trước can thiệp ( (SD) = 6,39(1,3) so với (SD) = 4,45(1,7) và
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm chứng (p = 0,02). Bên cạnh đó,
ở nhóm NC các hành vi thực hành vệ sinh sau can thiệp được cải thiện hơn so
với trước NC (p < 0,01), còn ở nhóm chứng thì không thay đổi, ví dụ như tỷ
lệ làm sạch kẽ răng hoặc dùng chỉ tơ nha khoa hàng ngày tăng lên, tỷ lệ NCT
đánh răng 2 lần/ngày với kem đánh răng có Fluoride tăng lên. Về các BQR,
chương trình GDSK cũng mang lại hiệu quả một cách rõ rệt ở nhóm nghiên
cứu so với nhóm chứng. Cụ thể, điểm trung bình của chỉ số mảng bám răng và
chỉ số chảy máu lợi giảm xuống (có ý nghĩa thống kê) ở nhóm nghiên cứu (-
0,25 và – 0,22, theo thứ tự (p < 0,05), trong khi ở nhóm chứng hai chỉ số này
21
lại tăng lên. Điều này cho thấy tình trạng mảng bám răng và chảy máu lợi
được cải thiện rõ rệt ở nhóm nghiên cứu sau can thiệp so với trước can thiệp
và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm không nhận được chương
trình can thiệp [44].
Chương trình tăng cường sức khỏe răng miệng của WHO đã khuyến
khích các nhà quản lý sức khỏe cộng đồng cần xây dựng chiến lược, thiết kế
chương trình chăm sóc sức khỏe tốt hơn cho NCT [93].
Các NC về kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc GDSK răng miệng
của NCT cho thấy: NCT thường có hiểu biết rất hạn chế về kiến thức, đồng
thời NCT thường có những hành vi không đúng trong việc thực hành chăm
sóc sức khỏe răng miệng, các nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng giáo dục nha
khoa là việc làm cấp thiết, cần và có thể làm sớm với nội dung tuyên truyền
lợi ích của chải răng, hướng dẫn chải răng đúng cách, loại bỏ các thói quen có
hại cho sức khỏe răng miệng... [40]. NC ở Mỹ của Boczko (2009) cho thấy
sau khi áp dụng chương trình GDSK răng miệng, kiến thức về chăm sóc răng
miệng của NCT được tăng lên một cách rõ rệt, cụ thể điểm trung bình kiến
thức sau can thiệp tăng lên 5,29 điểm so với trước can thiệp có ý nghĩa thống
kê (t[62]=13,85, p < 0,01). Đồng thời, NC đó cũng chỉ ra rằng, GDSK răng
miệng cũng góp một phần quan trọng trong việc cải thiện sức khỏe răng
miệng và phòng các BQR [40].
Giáo dục sức khỏe răng miệng cho NCT là biện pháp hiệu quả nhất để
nâng cao kiến thức, thái độ và hành vi của họ trong việc chăm sóc sức khỏe
răng miệng. Từ đó, NCT có thể nâng cao sức khỏe răng miệng cũng như
phòng ngừa được BQR. Thật vậy, nhiều NC trước đây đã cho thấy được hiệu
quả của việc GDSK răng miệng trong việc nâng cao kiến thức, thái độ, hành
vi và sức khỏe răng miệng ở NCT cũng như phòng ngừa BQR. Cụ thể, theo
một NC của tác giả Nakre P. D và CS (2013) đã chứng minh rằng GDSK răng
miệng có thể nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe
22
răng miệng đồng thời có thể làm giảm mảng bám răng, giảm chảy máu lợi,
giảm bệnh sâu răng và nâng cao sức khỏe răng miệng cho cá nhân và cho cả
cộng đồng [83]. Một NC khác ở Banglades của tác giả Karim F. và CS năm
2014 cũng chứng minh rằng GDSK răng miệng là một biện pháp hiệu quả để
nâng cao kiến thức, cải thiện tình trạng thực hành vệ sinh răng miệng và
phòng các BQR. Cụ thể, tỷ lệ NCT đánh răng một lần/ngày giảm từ 25,5%
xuống còn 4,7% sau can thiệp, tỷ lệ đánh răng ngày 2 lần tăng từ 64,2% lên
91,5% sau can thiệp, tỷ lệ người có thời gian chải răng khoảng 2 phút tăng từ
24,5 lên 73,5%, tỷ lệ NCT đi khám nha sĩ khi có vấn đề về răng miệng tăng từ
72,6% lên 95,3% [65].
NC của tác giả Eun-Joo Song và CS năm 2017 tại Hàn Quốc cũng cho
thấy chương trình khuyến khích sức khoẻ răng miệng có thể cải thiện sức
khoẻ răng miệng và hành vi vệ sinh răng miệng ở NCT bởi vì nghiên cứu này
cho thấy có sự cải thiện đáng kể về chỉ số CPI sau chương trình từ 2,59±1,14
xuống 1,41±1,54 (p<0,001) [49].
Một NC tổng quan năm 2015 của Needleman và CS đã tổng hợp những
NC trước đó và kết luận rằng biện pháp lấy cao răng cùng với hướng dẫn vệ
sinh răng miệng có thể làm giảm tình trạng chảy máu lợi, viêm lợi, đồng thời
cũng làm giảm BQR. NC này cũng chỉ ra rằng, lấy cao răng là biện pháp dự
phòng BQR cấp II góp phần cải thiện tình trạng sức khỏe các tổ chức quanh
răng ở NCT [86].
Không chỉ tập trung vào việc truyền thông, giáo dục sức khỏe răng
miệng cho NCT nói chung tại cộng đồng, ở các nước phát triển gần đây đã
xây dựng các chương trình hỗ trợ CS SKRM cho NCT với cách tiếp cận khác
như chương trình CS SKRM trực tiếp cho NCT tại các viện dưỡng lão hoặc
gián tiếp thông qua việc tăng cường kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc
SKRM NCT cho nhân viên chăm sóc tại các viện dưỡng lão [72].
23
1.4.2.2. Tình hình nghiên cứu về thực hiện giáo dục sức khỏe răng miệng cho
người cao tuổi ở Việt Nam
Trong NC của Phạm Văn Việt năm 2004, tác giả đã áp dụng một chương
trình can thiệp bao gồm GDSK răng miệng, hướng dẫn vệ sinh răng miệng kết
hợp với lấy cao răng trên nhóm nghiên cứu là NCT sống ở nội thành và ngoại
thành Hà Nội. Kết quả NC cho thấy sau can thiệp, ở nhóm nghiên cứu tỷ lệ
người có vùng quanh răng lành mạnh tăng lên rõ rệt so với nhóm chứng
(p<0,01). Hiệu quả can thiệp được tính là 12,09 (1209%). Giảm tỷ lệ túi lợi nông
xuống 68,96% và có cao răng xuống 39,58%. Tình trạng vệ sinh răng miệng
cũng được cải thiện đáng kể sau can thiệp với kết quả chỉ số mảng bám PLI sau
nghiên cứu giảm xuống có ý nghĩa (p<0,001). Hiệu quả can thiệp đã tăng tỷ lệ
người không có mảng bám răng là 6,01. Bên cạnh đó, quá trình GDSK răng
miệng được thực hiện trong nghiên cứu này cũng đã đạt được những hiệu quả
nhất định với kết quả sau can thiệp, kiến thức - thái độ - thực hành đối với sức
khỏe răng miệng của các đối tượng ở nhóm nghiên cứu tăng cao có ý nghĩa (p <
0,05). Hiểu biết về bệnh răng miệng được đánh giá là tốt tăng 4,01 (400,01%),
hiểu biết khá tăng 5,97. Thực hành chải răng ngày 2 lần, mỗi lần chải từ 3 phút
trở lên tăng cao. Nhất là chải răng sau khi ăn tăng 8,48. Các đối tượng đi khám
nha sĩ định kỳ, có nguyện vọng được điều trị bệnh răng miệng tăng lên, số người
đi khám khi răng miệng có vấn đề tăng 92,19% [26]. Năm 2017, Lê Nguyễn Bá
Thụ nghiên cứu trên 1350 NCT tại thành phố Buôn Ma Thuột - Đắc Lắc, kết
quả cho thấy điều trị bệnh BQR và truyền thông giáo dục sức khỏe răng
miệng là có hiệu quả [20].
1.4.3. Tình hình nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc
sức khoẻ răng miệng ở người cao tuổi
1.4.3.1.Tình hình nghiên cứu về kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức
khỏe răng miệng của người cao tuổi trên thế giới
24
* Tình hình nghiên cứu về kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng của
người cao tuổi
Năm 2001, Lin H.C và CS cũng tiến hành nghiên cứu về kiến thức - thái
độ - thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của người trưởng thành tại
Trung Quốc, kết quả nghiên cứu đã cho thấy hầu hết NCT có kiến thức chăm
sóc sức khỏe răng miệng ở mức độ kém [68].
Năm 2005, Zhu và CS cũng tiến hành NC tại Trung Quốc và đã tìm ra
rằng, có đến 92% những NCT chưa từng nghe nói đến mảng bám răng, hoặc
chỉ có 5% trong số họ biết rằng fluoride có thể ngăn ngừa sâu răng nhưng lại
có đến 86% họ không biết về fluoride và chỉ có 16% họ biết rằng chải răng
hoặc dùng chỉ tơ nha khoa có thể ngăn ngừa bệnh viêm lợi hoặc các BQR
khác, như vậy còn có đến 78% NCT không biết điều đó. Có thể thấy rằng,
những NCT trong nghiên cứu trên còn thiếu kiến thức về chăm sóc sức khỏe
răng miệng [119].
Nghiên cứu của Vysniauskaite cũng tìm ra rằng, 34% NCT trong nghiên
cứu có kiến thức tốt, 22% có kiến thức ở mức độ trung bình và 44% có kiến
thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng ở mức độ kém [110].
Về kiến thức chăm sóc răng miệng, một NC được Wehmeyer và CS tiến
hành năm 2014 cũng chỉ ra tỷ lệ tương tự, trong đó 37% NCT có kiến thức
tốt, 30% có kiến thức trung b́ ình, 33% có kiến thức kém về chăm sóc sức
khỏe răng miệng [112].
Một NC ở Ả Rập năm 2014 đã chỉ ra phần lớn (62,2%) NCT có kiến
thức chăm sóc sức khỏe răng miệng kém, trong đó 20,3% hoàn toàn không có
kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng [99].
Một NC khác cũng được thực hiện ở Mỹ đã chỉ rằng, 34% NCT ở đây có
kiến thức tốt, 27% có kiến thức ở mức độ trung bình và 34% có kiến thức
kém về chăm sóc sức khỏe răng miệng. Cụ thể, hầu hết NCT trong nghiên cứu
này có kiến thức đúng về những nội dung kiến thức liên quan đến giải phẫu
25
răng (89%), phòng ngừa bệnh sâu răng (83%), các phương pháp điều trị răng
miệng (90%). Tuy nhiên, họ lại không có kiến thức về các nguyên nhân liên
quan đến BQR (60%) hoặc ung thư miệng (69%) [78].
*Tình hình nghiên cứu về thái độ chăm sóc sức khỏe răng miệng của
người cao tuổi
Một số NC đã được tiến hành trước đây để tìm hiểu về thái độ của NCT
với việc chăm sóc sức khỏe răng miệng của họ. Nghiên cứu của tác giả Zhu
và CS tại Trung Quốc đã chỉ ra rằng NCT ở đây có thái độ tích cực nhất định
trong chăm sóc sức khỏe răng miệng: 44% đối tượng nghiên cứu không tin
rằng mất răng ở NCT là điều tự nhiên, 67% trong số họ tin rằng các thức uống
có đường là nguyên nhân gây sâu răng, 61% cho rằng khám răng định kỳ là
điều cần thiết [119]. Tại Châu Á nói chung và Đông Nam Á nói riêng cũng có
nhiều NC trước đây đã tìm hiểu về vấn đề này. Cụ thể, NC ở Singapor cho
thấy 99,6% NCT coi trọng việc chăm sóc sức khỏe răng miệng của mình, họ
có thái độ tích cực trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng và đa số họ nhận
thức rằng, việc vệ sinh răng miệng giúp ngăn ngừa sâu răng (92,5%) [105].
Một NC khác ở Mỹ cũng chỉ ra rằng, đa số những NCT có thái độ khá
tích cực trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng. Cụ thể, 92,2% NCT không
tin rằng chỉ có nha sĩ mới có thể giúp họ ngăn ngừa bệnh răng miệng, 100%
họ tin rằng chải răng và làm sạch kẽ răng sẽ làm giảm khả năng bị sâu răng,
50% họ không tin rằng mất răng là bình thường ở NCT, 90,2% tin rằng việc
làm sạch kẽ răng có thể giúp họ ngăn ngừa viêm lợi, và đa số họ không tin
rằng việc đi khám răng miệng chỉ cần thiết khi họ có các vấn đề về răng
miệng hoặc đau răng (88,2%) [95].
Nghiên cứu ở Australia năm 2016 cho thấy phần lớn NCT có thái độ tích
cực trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng. Cụ thể 97,8% NCT cho rằng
chải răng là rất cần thiết trong việc phòng ngừa bệnh sâu răng, 97,3% cho
rằng việc khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần là rất quan trọng, 90,2% cho rằng
26
việc không dùng các đồ uống có đường là có lợi cho sức khỏe răng miệng và
trên 60% NCT tin rằng nước xúc miệng có Fluoride hoặc kem đánh răng có
Fluoride có thể ngừa sâu răng [75]. NC của tác giả Bashiru và CS về tuổi và
giới liên quan đến kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức khỏe răng
miệng ở NCT tại Port Harcourt, Nigeria năm 2017 đã cho thấy đến 67%
người cao tuổi cho rằng đi khám răng định kỳ là cần thiết nhưng số lượng
NCT có thái độ tích cực trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng chỉ chiếm
34%, còn lại 66% NCT có thái độ không tích cực về vấn đề này [36].
* Tình hình nghiên cứu về thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của
người cao tuổi
Thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng luôn được coi là yếu tố quyết
định đến sức khỏe răng miệng.
Nghiên cứu ở Trung Quốc cũng chỉ ra tỷ lệ NCT thực hành chăm sóc sức
khỏe răng miệng không đúng khá cao. Cụ thể, tỷ lệ người không chải răng
hoặc chỉ chải răng ngày một lần chiếm tỷ lệ cao (77%), tỷ lệ người chỉ chải
răng vào buổi sáng chiếm 92%, 81% NCT chải răng dưới 3 phút và 93% họ
sử dụng kem đánh răng không có fluoride. Bên cạnh đó, có tỷ lệ thấp những
NCT sử dụng các biện pháp có lợi cho sức khỏe răng miệng, cụ thể như, chỉ
có 4% sử dụng chỉ tơ nha khoa, 14% xúc miệng với nước chè xanh, 8% xúc
miệng với nước muối và chỉ có 1% xúc miệng với nước xúc miệng có
fluoride [119]. Nghiên cứu khác ở Nhật Bản vào năm 2005 cũng thể hiện
rằng, tỷ lệ NCT có hành vi chải răng 2 - 3 lần/ ngày là 54,4%, nhưng tỷ lệ
không sử dụng các dụng cụ làm sạch răng miệng khác như chỉ tơ nha khoa,
nước xúc miệng có Fluoride lại cao (92,1%) và tỷ lệ người không đi khám
răng định kỳ cũng rất cao (93,8%) [54].
Về thực hành chăm sóc răng miệng, một NC ở Lào năm 2008 xác định
rằng chỉ có 0,7% số NCT trong NC không có bất cứ hoạt động vệ sinh răng
miệng hàng ngày nào, có đến 64,3% trong số họ chải răng hàng ngày, 19,9%
27
NCT thực hiện chải răng và súc miệng bằng nước muối. Cũng trong NC đó,
có một phần nhỏ số NCT không chải răng mà làm sạch khoang miệng bằng
việc cọ răng bằng ngón tay (1,4%), xúc miệng bằng nước hoặc nước muối
(6,6%), hoặc cả cọ răng bằng ngón tay và xúc miệng bằng nước muối (3,5%),
chỉ có 1,4% trong số họ dùng chỉ tơ nha khoa. Trong những người thực hiện
chải răng, có 31,5% họ chỉ chải răng 1 lần/ngày, 62,7% họ chải răng 2
lần/ngày, 5,8% họ chải răng 3 lần/ ngày. Tất cả họ sử dụng kem đánh răng có
Fluoride và hầu hết họ dùng bàn chải lông mềm (93,8%). Từ đó có thể thấy
những NCT trong NC có hành vi thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng
khá tốt [43].
Một NC gần đây ở Lavia năm 2009 đã xác định 70% NCT trong nghiên
cứu chỉ đánh răng ngày một lần hoặc không chải răng, đa số họ chỉ chải răng
vào buổi sáng (79%), 81% họ không làm sạch kẽ răng, 92% họ thường sử
dụng những đồ ăn, đồ uống có đường như chè, cà phê và 70% NCT trong
nghiên cứu không đi khám răng định kỳ. Tuy nhiên, cũng trong nghiên cứu
này, tỷ lệ NCT sử dụng kem chải răng có Fluoride lại chiếm tỉ lệ cao (87%)
[110]. Một NC khác ở Brazil lại cho thấy những hành vi thực hành chăm sóc
răng miệng tốt của NCT tại đây chiếm tỷ lệ cao, cụ thể: 89,4% NCT có hoạt
động thực hành vệ sinh răng miệng hàng ngày, 63,8% trong số họ chải răng 2
- 3 lần/ngày, do đó có đến 55,7% NCT trong NC không cần sự chăm sóc và
điều trị của nhân viên y tế về răng miệng [50]. Một NC nữa ở Ả Rập Saudi
cũng tìm ra những tỷ lệ tương tự, 56% NCT không sử dụng bàn chải đánh
răng, 84,3% không chải răng hoặc chải răng chỉ một lần/ngày, 89,2% không
làm sạch kẽ răng, 62,7% không làm sạch lưỡi, và 90, 4% NCT không đi khám
răng định kì trong 3 tháng gần nhất [33]. Năm 2015, Šapurić đã NC tại Fyrom
của Macedonia đã cho thấy có 36,8% NCT trong NC chỉ chải răng ngày một
lần hoặc không chải răng. NC đã đưa ra một số hành vi thực hành chăm sóc
28
không đúng của NCT như: 96,3% họ không bao giờ làm sạch kẽ răng, 73,1%
NCT không đi khám răng định kỳ [98].
Một nghiên cứu gần đây của tác giả Braimoh và CS tiến hành trên 543
NCT tại Nigeria năm 2017 cho thấy phần lớn ĐTNC có tình trạng vệ sinh
răng miệng kém 245 (45,1%) và trung bình 254 (46,8%) [41].
1.4.3.2. Tình hình nghiên cứu về kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức
khỏe răng miệng của người cao tuổi ở Việt Nam
Ở Việt Nam, theo NC của tác giả Phạm Văn Việt năm 2004, kiến thức
của NCT về sức khỏe răng miệng là không tốt. Cụ thể, đa số NCT trong
nghiên cứu đều không biết về nguyên nhân gây sâu răng (80,1%) và nguyên
nhân gây BQR (79,1%). Cũng trong NC đó, nhiều NCT có thái độ không tích
cực trong chăm sóc sức khỏe răng miệng. Cụ thể, khi có vấn đề về răng miệng
thì có đến 73,3% NCT tự điều trị bằng kinh nghiệm và chỉ có 25,7% họ tới
nha sĩ điều trị; đến 99,3% NCT không đi khám răng định kỳ, trong đó 51,9%
họ chưa bao giờ đi khám răng và lý do không đi khám chủ yếu của họ là
khoảng cách xa và khó đi lại (71,6%), 19,8% là vì kinh tế khó khăn. Bên cạnh
đó, về các biện pháp vệ sinh răng miệng, chỉ có 54,5% họ dùng chải răng là
biện pháp vệ sinh răng miệng chính, 34,4% chọn xúc miệng là biện pháp
chính và 10,4% họ chọn dùng tăm là biện pháp chính, chỉ có 0,2% họ dùng
chỉ tơ nha khoa; khá nhiều NCT thường dùng 2 đến 3 biện pháp vệ sinh răng
miệng phối hợp (65%), chủ yếu là dùng tăm - xúc miệng - chải răng [26].
Cũng theo một NC khác ở Hà Nội năm 2009 đã chỉ ra rằng, khá nhiều
NCT chưa hiểu rõ về sức khỏe răng miệng. Cụ thể, vẫn còn hơn 44% số
người hiểu chưa đúng về BQR. Có 18,5% số người không biết rằng BQR có
thể phòng ngừa được và các biện pháp phòng ngừa BQR. Bên cạnh đó, NCT
trong nghiên cứu cũng chưa có thái độ tích cực trong việc chăm sóc sức khỏe
răng miệng. Cụ thể, 52% NCT không quan tâm đến các dịch vụ y tế khi gặp
các vấn đề về răng miệng, có đến 33,3% NCT vẫn cho rằng không cần đi
29
khám răng định kỳ, 64,7% họ khám răng lần cuối cùng cách đây 1 - 5 năm và
21,8% họ khám răng lần cuối cùng cách đây 5 năm hoặc chưa bao giờ khám
răng. Ngoài ra, có nhiều NCT trong nghiên cứu vẫn chưa thực hành chăm sóc
sức khỏe răng miệng tốt, có đến hơn 30% NCT vẫn chưa có thói quen chải
răng hoặc thay bàn chải dưới 6 tháng/lần, có hơn 90% NCT không dùng chỉ
tơ nha khoa để làm sạch kẽ răng mà chỉ dùng tăm hoặc xúc miệng sau ăn [9].
Một NC của tác giả Nguyễn Mạnh Hà và Trần Thanh Sơn năm 2011
được tiến hành để đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của NCT về bệnh
răng miệng. Kết quả NC đó chỉ ra rằng, tỷ lệ người hiểu biết về bệnh sâu răng
và viêm quanh răng ở mức độ kém rất cao 62,6%. Tỷ lệ người có chải răng
hằng ngày chiếm 73,7% và không chải răng chiếm 26,3%. Chải răng 1 lần/
ngày chiếm 80,5% và thời gian chải dưới 1 phút /lần chiếm 75,6%. Khi có
vấn đề về răng miệng chỉ có 36,3% đi khám nha sỹ. Từ kết quả trên có thể kết
luận, hiểu biết về bệnh sâu răng và bệnh vùng quanh răng của NCT thuộc
nhóm nghiên cứu chủ yếu ở mức độ kém. Thái độ và thực hành vệ sinh răng
miệng rất yếu kém [18].
Một NC tại Hà Nội trên 1405 NCT đã chỉ ra rằng, NCT có thái độ chưa
tích cực trong việc khám răng định kỳ, cụ thể 74,4% NCT trong nghiên cứu
chưa bao giờ đi khám răng hoặc có thời gian khám răng gần nhất từ 1 năm trở
lên, đa số họ sử dụng chải răng là biện pháp vệ sinh răng miệng chủ yếu
(95,2%), bên cạnh đó họ cũng sử dụng các biện pháp khác để vệ sinh răng
miệng như tăm xỉa răng (93,7%), xúc miệng (88%); tuy nhiên rất ít NCT sử
dụng chỉ tơ nha khoa (0,4%) [11].
Một NC khác ở Đà Nẵng của Nguyễn Minh Sơn và CS năm 2016 cũng
cho thấy rằng, có nhiều NCT trong NC có hành vi chăm sóc răng miệng chưa
tốt. Cụ thể, trong NC có đến 51,8% NCT chỉ chải răng ngày 1 lần hoặc không
chải răng, khoảng 25% NCT có hành vi không có lợi cho sức khỏe răng miệng
như uống rượu, hút thuốc lá. Bên cạnh đó, tần suất NCT đi khám răng định kỳ
30
phản ánh thái độ của họ trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng. Theo tác giả
của nghiên cứu thấy rằng, có đến 74,6% NCT không đi kiểm tra sức khỏe răng
miệng định kỳ trong vòng ít nhất một năm trước, họ chỉ đến với nha sĩ với một
mục đích duy nhất là nhổ răng do đau hoặc do răng đó mất khả năng nhai.
Cũng trong NC đó, những người đánh răng ngày 1 lần hoặc ít hơn bị mất răng
nhiều hơn so với những người đánh răng 2 lần/ ngày (SD) = 8,7(7,3) so
với (SD) = 6,8(6,7), có ý nghĩa thống kê (p =0,01) [80].
Nghiên cứu của tác giả Kiều Quốc Thoại và CS (2017) ở thành phố Hồ
Chí Minh cho thấy, kiến thức của NCT về chăm sóc sức khỏe răng miệng
chưa đầy đủ. Cụ thể, chỉ có 55% biết chải răng đúng cách, 2/3 trong số họ biết
về nguyên nhân gây sâu răng là do vi khuẩn, và cũng 2/3 họ biết rằng sâu răng
có thể phòng ngừa được. Bên cạnh đó, cũng vẫn còn nhiều NCT chưa có thái
độ tích cực trong việc chăm sóc răng miệng và khám răng định kỳ. Cụ thể, chỉ
có 74% NCT không đi kiểm tra răng và lợi định kỳ. Ngoài ra, nhiều NCT
trong nghiên cứu đó cũng có những hành vi chăm sóc sức khỏe răng miệng
chưa đúng. Cụ thể có khoảng 75% NCT chỉ chải răng ngày một lần, 50,9%
NCT không làm sạch lưỡi, và một số NCT vẫn còn hút thuốc lá (15%) [106].
Ở Việt Nam, hầu hết NCT đều thiếu kiến thức về chăm sóc sức khỏe
răng miệng. Đồng thời họ có thái độ không tích cực trong chăm sóc sức khỏe
răng miệng như họ không quan tâm đến việc sử dụng các dịch vụ y tế khi có
vấn đề sức khỏe răng miệng mà họ chọn cách điều trị theo kinh nghiệm của bản
thân hoặc không can thiệp gì hoặc nhiều người vẫn cho rằng không cần đi
khám răng định kỳ. Bên cạnh đó, đa số họ thực hành chăm sóc sức khỏe răng
miệng không tốt. Nhiều NCT vẫn chưa có thói quen chải răng hoặc chỉ chải
răng ngày một lần, hầu hết họ không dùng chỉ tơ nha khoa để làm sạch kẽ răng.
31
1.5. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu
1.5.1. Một số đặc điểm địa lý và xã hội của địa bàn nghiên cứu
Xã Nam Hòa - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên là một xã có tỷ lệ
63% dân số là người dân tộc Sán Dìu. Xã nằm phía Nam của huyện và có
tuyến đường tỉnh lộ 269 nối từ huyện lị sang tỉnh Bắc Giang chạy qua địa bàn.
Nam Hòa là một trong những xã thuộc vùng mỏ sắt Trại Cau. Nam Hòa giáp
với xã Văn Hán ở phía Bắc, giáp với xã Cây Thị, thị trấn Trại Cau và xã Tân
Lợi ở phía Đông, giáp với hai xã Đồng Liên và Bàn Đạt của huyện Phú Bình
ở phía Nam, giáp với xã Huống Thượng và Linh Sơn ở phía Tây và giáp với
xã Khe Mo ở một đoạn nhỏ phía Tây Bắc. Xã Nam Hòa có diện tích
24,78 km². Xã có địa hình đồi núi xen lẫn các cánh đồng, đất đai phù hợp để
phát triển kinh tế đồi rừng, cây lúa, chè và cây ăn quả, trồng rừng sản xuất.
Nam Hòa hiện bao gồm 22 xóm dân số toàn xã năm 2010 là 9,875
người, với 2,516 hộ, bình quân 4,3 người/hộ, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là
1,3%, mật độ dân số 387 người/km2. Các xóm đều có nhà văn hóa, các nhà
văn hóa đều là nhà cấp 4 với diện tích xây dựng khoảng 75m2, đây là nơi tổ
chức các hoạt động tập thể của người dân trong xóm. Đồng bào dân tộc Sán
Dìu tập trung nhiều nhất ở 11 xóm là Đầm Diền, Đầm Cỏ, Na Quán, Trại
Gião, Cầu Đất, Quang Trung, Đồng Chốc, Gốc Thị, Chí Son, Bờ Suối. Số
lượng NCT của xã vào khoảng 697 NCT chiếm khoảng 6,7% dân số trong đó
có khoảng 500 NCT dân tộc Sán Dìu. Xã có Hội NCT với 22 chi hội. Chủ
tịch hội NCT xã và Chi hội trưởng NCT các xóm đều là những NCT có uy
tín, trách nhiệm trong mọi công việc của hội NCT cũng như các công việc
chung trong cộng đồng.
Xã Nam Hòa là xã miền núi khó khăn, khu vực II của huyện Đồng Hỷ, là
xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định (theo
quyết định số 582/2017/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng
32
Chính phủ). Cũng theo quyết định này, hiện có 11/22 xóm của xã Nam Hòa
vẫn đang trong điều kiện đặc biệt khó khăn [21].
Xã có Trạm Y tế với chức năng cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trên địa bàn xã. Trạm Y tế xã Nam Hòa
có 8 cán bộ thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn được quy định tại Thông tư
số: 33/2015/TT-BYT do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ngày 27 tháng 10 năm
2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong xã, ngoài đội ngũ nhân lực
của Trạm Y tế còn có các nhân viên Y tế thôn bản tại mỗi xóm. Tuy nhiên,
trong thời điểm hiện tại, cơ sở vật chất của trạm chưa đáp ứng được nhu cầu
chăm sóc sức khỏe răng miệng cho NCT, nguồn nhân lực y tế của xã cũng
chưa được đào tạo về chuyên môn để có thể chăm sóc sức khỏe răng miệng
cho NCT tại đây.
33
BẢN ĐỒ ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH
XÃ NAM HÒA – HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN
Hình 2.1. Bản đồ hành chính xã Nam Hòa
34
1.5.2. Một số đặc điểm về kinh tế, văn hóa và phong tục tập quán của người
dân tộc Sán Dìu
1.5.2.1. Tên gọi, ngôn ngữ và dân số
Người dân tộc Sán Dìu đã gọi là Sán Déo Nhín (Sơn Dao Nhân), tức là
người Sán Dìu (âm Hán Việt-Sơn Dao Nhân nghĩa là người Dao ở trên núi).
Trước đây tộc người Sán Dìu còn được nhắc đến bằng nhiều tên khác nhau:
Mán quần cộc, Trại cộc, Mán váy xẻ (căn cứ vào cách ăn mặc), Trại đất (người
Trại ở nhà đất phân biệt với Trại Sàn-Người dân tộc Cao Lan ở nhà sàn), Mán
Sơn Man, Sán Nhiêu, Slan Dao… Theo một số nhà nghiên cứu dân tộc học
người Sán Dìu di cư vào Việt Nam khoảng trên 300 năm nay. Người Sán Dìu
cũng là một nhóm trong khối người Dao nhưng căn cứ vào tiếng nói một số
học giả đã xếp người Sán Dìu vào nhóm người trong ngữ hệ Hán tạng [1], [8].
Tiếng Sán Dìu là ngôn ngữ được sử dụng trong cộng đồng người, trong
gia đình, làng xóm. Chữ viết tắt của người dân tộc Sán Dìu dùng khoảng hơn
95% chữ Hán Việt, đọc theo âm Sán Dìu, còn lại là chữ tạo theo chữ Hán
Nôm[1]. Dân số dân tộc Sán Dìu trong cả nước tính đến 01/05/2015 là
167,659 người. Tập trung nhiều nhất ở tỉnh Thái Nguyên: 50,599 người, tiếp
đến là tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Quảng Ninh…[4], [23].
1.5.2.2. Đặc điểm kinh tế
Địa bàn cư trú chủ yếu của Người dân tộc Sán Dìu là vùng trung du, phía
bắc châu thổ sông Hồng, có ưu thế là trồng được một số cây công nghiệp có giá
trị kinh tế như: Cây chè, các loại cây ăn quả nhiệt đới. Ngoài ra còn có những
thung lũng bao quanh bởi các đồi gò, đó là những cánh đồng khá màu mỡ trồng
lúa nước và hoa màu. Nói chung kinh tế chủ yếu của người Sán Dìu chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, phương thức sản xuất còn thấp, chủ yếu là lao động thủ
công, cho nên năng xuất lao động còn thấp, đời sống kinh tế của người dân
Sán Dìu còn rất còn nhiều khó khăn, điều này có ảnh hưởng nhất định tới khả
35
năng tiếp cận dịch vụ y tế nói chung và nói riêng đối với dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ răng miệng [1], [2].
1.5.2.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội
.Làng xóm
Làng xóm của người Dân tộc Sán Dìu cũng là khối dân cư ở nông thôn,
là một đơn vị hành chính. Người dân tộc Sán Dìu thường dùng danh từ xóm
hay “làng” (Son, Lang) để chỉ đơn vị hành chính về địa bàn sinh sống, các
xóm hay làng đều có trưởng xóm. Tuy sống xen cư với các tộc người Việt,
Tày, Nùng, Dao, Hoa… nhưng tộc người Sán Dìu vẫn cư trú theo những
chòm xóm riêng. Xóm hay làng của người Sán Dìu, thường tập trung thành
từng vùng, ở địa dư trong từng xã, xóm nhỏ có khoảng 15-20 nóc nhà, làng to
có nơi tới 200 -300 hộ (Như xóm Chí Son xã Nam Hòa, Đồng Hỷ, Thái
Nguyên). Làng xóm thường được thiết lập dưới những chân núi thấp, trên đồi
bằng. Nhà dựa lưng vào núi nhìn ra những cánh đồng màu mỡ, nơi gần ruộng,
gần nguồn nước, thuận tiện cho đời sống sinh hoạt và sản xuất.
Nhà ở truyền thống của người Dân tộc Sán Dìu thường làm theo quy mô
nhỏ, nhà 3 gian gồm hai chái, mái nhà thường được lợp bằng cỏ tranh hay rạ,
tường nhà chát vách bằng đất hoặc trình trường. Về kết cấu chia ra hai khu, khu
nhà trên (nhà to), nhà dưới (nhà bếp) cùng chuồng trâu, chuồng lợn… Do đặc
điểm kết cấu nhà ở, dẫn tới tình trạng vệ sinh môi trường sống không đảm bảo
điều này đã trở thành truyền thống ăn sâu vào tập quán đời sống hang ngày
của họ. Ngày nay, nhờ có kinh tế phát triển, nhiều làng xóm đã thay đổi khang
trang hơn, nhà xây lợp ngói đang thay thế dần nhà tranh vách đất tuy nhiên về
hình thức vẫn còn mang tính truyền thống sâu sắc, chính điều này đã phần nào
hạn chế tiếp cận với sử dụng dịch vụ y tế trong chăm sóc sức khoẻ răng miệng
[1], [2], [8].
Xóm làng của Sán Dìu không có già làng như ở một số dân tộc thiểu số
vùng Tây Nguyên. Ở trong làng có các ông già cả (không chỉ là một người),
36
khi tuổi từ ngoài 60 - 70, với uy tín trách nhiệm với cộng đồng… Thường
được nhân dân xóm làng tôn kính. Tiếng nói của các cụ với bà con làng xóm
thường rất có trọng lượng như già làng, trưởng bản. Đây là điểm thuận lợi để
phối hợp giữa y tế với người dân trong giáo dục sức khoẻ răng miệng.
.Gia đình
Từ xưa, gia đình người dân tộc Sán Dìu đã là một gia đình phụ quyền,
trong đó người cha, hoặc người chồng có quyền định đoạt mọi việc trong gia
đình và đại diện trong sinh hoạt cộng đồng. Hôn nhân của người Sán Dìu là chế
độ một vợ một chồng nhưng trọng nam khinh nữ. Trước cách mạng tháng 8
năm 1945, phụ nữ dân tộc Sán Dìu thường không được đi học cũng như không
được tham gia vào các công việc chung của xã hội. Trong mỗi gia đình, ông bà,
cha mẹ luôn là chỗ dựa tinh thần, là người giữ kỷ cương, nếp sống, là tấm
gương cho con cháu noi theo. Đây cũng là điểm thuận lợi, cán bộ y tế làm công
tác truyền thông giáo dục sức khoẻ cần biết khai thác thế mạnh đặc điểm cấu
trúc gia đình của họ và đặc biệt đối với người cao tuổi trong mỗi hộ gia đình và
hội người cao tuổi trong thôn xóm để triển khai công tác giáo dục sức khoẻ
răng miệng cho cộng đồng dân tộc người Sán Dìu tỉnh Thái Nguyên.
.Tín ngưỡng
Trong nhà người Sán Dìu thờ cúng tổ tiên là chính, ngoài ra người Sán
Dìu cũng tôn thờ có chọn lọc cả Phật giáo, Nho Giáo và Lão giáo. Với quan
niệm lão giáo và nho giáo là để răn dạy người còn sống, còn cõi phật là nơi
siêu thoát, đưa tiễn vong hồn người đã mất lên cõi Niết bàn hưởng lạc. Người
cao tuổi đóng vai trò quan trọng trong gia đình người Sán Dìu. Người dân tộc
Sán Dìu có nhiều lễ tết và cầu cúng trong năm, những tục lễ nghi thức truyền
thống trong cưới xin, ma chay và tin vào bói toán, ma thuật… và vẫn còn tồn
tại những người làm thầy cúng. Sự tồn tại đặc điểm tín ngưỡng nói trên cũng
là một trở ngại lớn trong giáo dục sức khoẻ răng miệng [2].
37
Khi phân tích về một số đặc điểm về kinh tế, văn hóa và phong tục tập
quán của người dân tộc Sán Dìu, chúng ta đã thấy một số đặc điểm bất lợi cho
chăm sóc sức khoẻ răng miệng của quần thể dân tộc này nói chung và đối với
người cao tuổi nói riêng như tập quán vệ sinh ăn uống, điều kiện kinh tế hộ
gia đình còn khó khăn, đặc điểm kết cấu nhà ở quá gần khu gia súc. Đặc biệt
là đặc điểm tín ngưỡng nêu trên. Tuy nhiên, tiếng nói của các các cụ ông, cụ
bà trong gia đình hay trong xóm rất có uy tín và được người dân kính trọng đó
làcơ sở tốt, chỗ dựa thuận lợi cho việc vận động giáo dục sức khoẻ răng
miệng cho cộng đồng.
38
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng cho nghiên cứu mô tả
- Người cao tuổi (≥ 60 tuổi) dân tộc Sán Dìu.
* Tiêu chuẩn lựa chọn: Những người cao tuổi được chọn là những người
từ 60 tuổi trở lên (tính đến thời điểm 01/01/2015) dân tộc Sán Dìu thường trú
và có hộ khẩu trên 2 năm tại khu vực nghiên cứu trong thời gian nghiên cứu.
Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính
- Nhóm cán bộ quản lý: Phó chủ tịch xã (phụ trách y tế), Trạm trưởng
Trạm Y tế xã.
- Nhóm Cán bộ y tế: Nhân viên Trạm Y tế xã, cán bộ Y tế thôn bản.
- Nhóm người cao tuổi: Chủ tịch hội người cao tuổi xã; Chi hội trưởng
hội người cao tuổi, đại diện người cao tuổi tại 2 xóm tiến hành can thiệp.
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu can thiệp
Người cao tuổi dân tộc Sán Dìu sau khi được tập huấn/can thiệp bằng
giáo dục sức khoẻ răng miệng.
2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ
Là những người cao tuổi dân tộc Sán Dìu không có mặt vào thời điểm
điều tra (do nằm viện điều trị, đi chơi xa hoặc không muốn tham gia hoặc có
tình trạng đặc biệt ảnh hưởng đến quá trình phỏng vấn hoặc việc tự chăm sóc
răng miệng hoặc như câm điếc, tâm thần, bệnh liệt giường… không có khả
năng phối hợp trong quá trình khám, thu nhận và cung cấp thông tin; Những
người từ chối tham gia nghiên cứu ngay từ đầu hoặc bỏ cuộc.
Những người cao tuổi dân tộc Sán Dìu mất răng toàn bộ.
39
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Xã Nam Hòa - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian 02 năm từ tháng 03 năm 2015 đến tháng 03 năm 2017.
Thời gian tiến hành nghiên cứu chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn I - giai đoạn nghiên cứu mô tả (từ 03/2015 - 10/2015): Chuẩn
bị, xây dựng kế hoạch, xây dựng bộ công cụ đánh giá thực trạng kiến thức -
thái độ thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của NCT và tiến hành phỏng
vấn thử, đánh giá độ tin cậy dựa trên 30 mẫu khảo sát ban đầu, sau đó tiến
hành nghiên cứu mô tả đầu vào để xác định thực trạng bệnh quanh răng và
phỏng vấn xác định thực trạng kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức
khỏe răng miệng của NCT dân tộc Sán Dìu tại địa bàn nghiên cứu.
- Giai đoạn II - giai đoạn can thiệp (từ 11/2015 - 10/2016): Tổ chức can
thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng cho người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại 02
xóm can thiệp.
- Giai đoạn III - giai đoạn đánh giá hiệu quả can thiệp (từ 11/2016 -
03/2017): Tổ chức khám, phỏng vấn đánh giá lại thực trạng bệnh quanh răng,
thực trạng kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của
NCT dân tộc Sán Dìu tại địa bàn nghiên cứu sau can thiệp truyền thông giáo
dục sức khỏe răng miệng. Đánh giá hiệu quả can thiệp, viết báo cáo.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng 2 thiết kế nghiên cứu là: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang và Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng. Sử dụng 2 phương
pháp nghiên cứu là: Định lượng và Định tính để thu thập thông tin.
2.4.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
2.4.2.1. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả trước can thiệp:
Theo công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang
(1-α/2)
40
p(1 - p) n = Z2 d2
α là xác xuất sai lầm loại I, chọn α = 0,05 suy ra độ tin cậy Z(1- α/2) = 1,96;
p = 0,63 (tỷ lệ NCT có kiến thức kém về chăm sóc sức khỏe răng miệng
của người cao tuổi trong nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hà và cộng sự năm
2011) [10].
Chọn d = 0,062;
Với các thông số đã được xác định thì cỡ mẫu được tính theo phần mềm
WHO Sample Size là 233. Trên thực tế, trong nghiên cứu của chúng tôi đã
tiến hành phỏng vấn được 244 NCT.
- Chọn mẫu:
+ Chọn chủ đích 4 xóm có số lượng người cao tuổi là dân tộc Sán Dìu
nhiều nhất của Xã Nam Hòa huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên để tiến hành
nghiên cứu với tiêu chí đảm bảo sự tương đồng về tổng số người cao tuổi cũng
như tương đồng về tỷ lệ % của các độ tuổi của người cao tuổi. Kết quả chọn
được 4 xóm là xóm Đồng Chốc, xóm Chí Son, xóm Gốc Thị và xóm Bờ Suối có
tiêu chí đảm bảo tương đồng về tổng số người cao tuổi cũng như tương đồng về
tỷ lệ % của các độ tuổi của người cao tuổi.
+ Ở 4 xóm nghiên cứu, tiến hành lập danh sách người cao tuổi dân tộc
Sán Dìu, kết quả lập được danh sách 305 NCT đủ tiêu chuẩn. Sau đó sử dụng
phần mềm SPSS 17.0 để chọn ngẫu nhiên đủ số lượng 244 đối tượng nghiên
cứu đáp ứng được theo tiêu chuẩn nghiên cứu.
2.4.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp:
(
,
)
n = Z2
Trong đó:
n: Cỡ mẫu của nhóm nghiên cứu.
p1 = 0,63 (tỷ lệ NCT có kiến thức kém về chăm sóc sức khỏe răng miệng
của người cao tuổi trong nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hà và CS năm 2011) [10].
41
p2: Giả thuyết là can thiệp có thể làm giảm tỷ lệ kiến thức kém về chăm
sóc sức khỏe răng miệng xuống khoảng 0,36.
(
) là giá trị Z được tra bảng với
,
Z2 được chọn = 0,05 và β được chọn
(
) = 8,6..
,
bằng 0,10 cho kết quả Z2
Thay số ta có n = 55 NCT, với tỷ lệ bỏ cuộc dự kiến là 10%, cỡ mẫu cần
thiết cho mỗi nhóm là: n = 61 NCT. Nhằm đảm bảo tính chính xác do ảnh
hưởng của yếu tố chọn mẫu, cỡ mẫu được nhân với hệ số ảnh hưởng thiết kế
(design effect = 2). Từ công thức này tính ra n = 61 x 2 = 122. Số lượng mẫu
của nhóm đối chứng bằng với số lượng mẫu của nhóm can thiệp là 122 đối
tượng nghiên cứu. Vậy tổng số đối tượng nghiên cứu của đề tài là 244 đối
tượng nghiên cứu.
- Chọn mẫu:
+ Chọn xóm can thiệp: Từ 4 xóm đã chọn trong nghiên cứu mô tả, tiếp
tục chọn ngẫu nhiên 2 xóm để tiến hành can thiệp bằng phương pháp bốc
thăm ngẫu nhiên. Kết quả chọn được 2 xóm là xóm Chí Son và xóm Bờ Suối
để tiến hành can thiệp.
+ Còn lại 2 xóm là xóm Gốc Thị và xóm Đồng Chốc là 2 xóm đối chứng.
2.4.2.3. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho nghiên cứu định tính
- Nghiên cứu định tính được tiến hành cả trước và sau can thiệp với hai
loại hình phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm,
*Phỏng vấn sâu
- Chọn mẫu phỏng vấn sâu có chủ đích: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã Nam Hòa phụ trách y tế; Trạm trưởng Trạm Y tế xã Nam Hòa
- Cỡ mẫu cho phỏng vấn sâu: 04 cuộc
+ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Nam Hòa: 02 cuộc (01 cuộc trước
can thiệp, 01 cuộc sau can thiệp).
+ Trạm trưởng Trạm Y tế xã Nam Hòa: 02 cuộc (01 cuộc trước can
thiệp, 01 cuộc sau can thiệp).
42
*Thảo luận nhóm
- Chọn mẫu thảo luận nhóm
+ Nhóm người cao tuổi: Chọn mẫu có thuận tiện, ở mỗi xóm can thiệp
chọn ngẫu nhiên 10 NCT để tiến hành thảo luận nhóm
+ Nhóm nhân viên y tế cơ sở: Chọn mẫu chủ đích, nhóm nhân viên y tế
cơ sở bao gồm 5 CBYT của TYT và 02 YTTB tại 2 xóm can thiệp.
- Cỡ mẫu cho thảo luận nhóm: 06 cuộc.
+ Nhóm người cao tuổi (10 người/nhóm): 04 cuộc (02 cuộc trước can
thiệp, 02 cuộc sau can thiệp).
+ Nhóm nhân viên y tế cơ sở (7 người/nhóm): 02 cuộc (01 cuộc trước
can thiệp, 01 cuộc sau can thiệp).
2.5. Các biến số nghiên cứu
2.5.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 1
*Thực trạng bệnh quanh răng ở người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại xã
Nam Hoà, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên năm 2015
- Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.
- Chỉ số lợi (Gingival Index: GI).
- Chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản (Simplyfied Oral Hygiene Index:
OHI - S).
- Chỉ số quanh răng cộng đồng - CPI (Community Periodontal Index).
- Tỷ lệ mắc bệnh quanh răng chung ở người cao tuổi dân tộc Sán Dìu.
- Tỷ lệ mắc bệnh quanh răng ở người cao tuổi dân tộc Sán Dìu trong các
năm 2015.
- Tỷ lệ mắc bệnh quanh răng ở người cao tuổi dân tộc Sán Dìu theo tuổi.
- Tỷ lệ mắc bệnh quanh răng ở người cao tuổi dân tộc Sán Dìu theo giới.
43
* Thực trạng kiến thức - thái độ - thực hành về chăm sóc sức khỏe răng
miệng đối tượng nghiên cứu
- Kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng của người cao tuổi dân tộc
Sán Dìu.
- Thái độ về chăm sóc sức khỏe răng miệng của người cao tuổi dân tộc
Sán Dìu.
- Thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của người cao tuổi dân tộc
Sán Dìu.
- Tỷ lệ các mức độ kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng theo nhóm
tuổi và theo giới.
- Tỷ lệ các mức độ thái độ chăm sóc sức khỏe răng miệng theo nhóm
tuổi và theo giới.
- Tỷ lệ các mức độ thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng theo nhóm
tuổi và theo giới.
2.5.2. Các biến số, chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 2: Hiệu quả can thiệp
giáo dục sức khoẻ cho người cao tuổi dân tộc Sán Dìu mắc bệnh quanh
răng tại xã Nam Hoà, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên năm 2015 - 2016.
- Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu: tuổi, giới, trình độ học vấn
theo nhóm nghiên cứu.
- Tỷ lệ chỉ số lợi (Gingival Index: GI) theo nhóm nghiên cứu trước và
sau can thiệp theo nhóm tuổi, giới.
- Tỷ lệ chỉ số lợi (Gingival Index: GI) và hiệu quả can thiệp ở mức độ
kém theo nhóm nghiên cứu trước và sau can thiệp theo nhóm tuổi, giới.
- Tỷ lệ chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản (Simplyfied Oral Hygiene
Index: OHI - S) và hiệu quả can thiệp ở mức độ kém theo nhóm nghiên cứu
trước và sau can thiệp theo nhóm tuổi, giới.
- Tỷ lệ tình trạng bệnh quanh răng (Community Periodontal Index: CPI)
theo nhóm nghiên cứu trước và sau can thiệp theo nhóm tuổi, giới.
44
- Tỷ lệ chỉ số CPI 3 (Túi lợi 4 - 5mm) và hiệu quả can thiệp theo nhóm
nghiên cứu trước và sau can thiệp theo nhóm tuổi, giới.
- Số trung bình vùng lục phân theo CPI theo nhóm nghiên cứu trước và
sau can thiệp theo nhóm tuổi, giới.
- Tỷ lệ các mức độ kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng của đối
tượng nghiên cứu theo nhóm trước và sau can thiệp
- Tỷ lệ các mức thái độ về chăm sóc sức khỏe răng miệng của đối tượng
nghiên cứu theo nhóm trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe
- Giá trị trung bình về thái độ của nhóm nghiên cứu trước và sau can
thiệp giáo dục sức khỏe
- Tỷ lệ các mức độ thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của đối
tượng nghiên cứu theo nhóm trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe
2.6. Tiêu chuẩn và cách đánh giá
2.6.1. Đánh giá tình trạng vùng quanh răng
Việc đánh giá đối tượng nghiên cứu có biểu hiện bệnh lý ở tổ chức
quanh răng hay không dựa vào các dấu hiệu lâm sàng:
- Lợi nề đỏ, chảy máu khi thăm bằng cây thăm dò.
- Cao răng trên lợi hay dưới lợi.
- Túi lợi sâu trên 3 mm.
Để đánh giá tình trạng tổ chức quanh răng, chúng tôi dựa vào chỉ số
quanh răng cộng đồng (CPI) vì chỉ số này được dùng phổ biến trong khám
điều tra tình hình tổ chức quanh răng của một cộng đồng. Chỉ số này không
những có thể cho ta biết tỷ lệ người bị bệnh viêm lợi mới bắt đầu, cao răng và
tỷ lệ người viêm quanh răng giai đoạn đầu và giai đoạn sau mà còn cho ta biết
mức độ các tổn thương vùng quanh răng của một cộng đồng.
Như chúng ta đã biết cao răng và mảng bám răng vừa là nguyên nhân
vừa là yếu tố liên quan đến sự tiến triển của viêm lợi và viêm quanh răng,
song chỉ số CPI chỉ cho biết sự có mặt hay không của cao răng và gián tiếp
45
chỉ sự có mặt của mảng bám răng qua chỉ số lợi mà không cho biết về số
lượng của chúng để đánh giá khả năng tiến triển của bệnh tổ chức quanh răng.
Vì vậy chúng tôi bổ sung thêm chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản (OHI - S).
Việc khảo sát sâu thêm về tình trạng cao răng hay mảng bám răng không
những chúng ta có thể tiên lượng về khả năng tiến triển của những tổn thương
tổ chức quanh răng mà còn cho ta biết hiệu quả của việc giữ gìn vệ sinh răng
miệng của các đối tượng.
*Cách ghi nhận các biểu hiện bệnh quanh răng với các chỉ số
2.6.1.1. Chỉ số lợi GI theo Löe và Silness
Khám ở 4 vùng lợi (xa, ngoài, gần, trong) được khám cho các răng đại
diện (16 21 24 36 41 44).
Phương pháp khám: Thổi khô răng và lợi, dưới ánh sáng vừa đủ, dùng
gương sáng và sonde quanh răng.
+ Sonde đưa ép vào lợi để xách định độ săn chắc lợi, nhìn màu sắc lợi.
+ Đưa sonde vào rãnh lợi, đánh giá mức độ chảy máu.
Tiêu chuẩn đánh giá:
0 = Lợi bình thường: màu hồng nhạt, săn, thăm không chảy máu.
1 = Viêm nhẹ: Nề nhẹ, lợi đổi màu, trương lực cơ giảm, thăm dò không
chảy máu.
2 = Viêm trung bình: lợi đỏ, nề láng bóng, chảy máu khi thăm.
3 = Viêm nặng: Lợi đỏ, nề loét, thăm chảy máu và chảy máu tự nhiên.
Cách tính:
- GI cho vùng: Một trong 4 mặt lợi (xa, ngoài, gần, trong) ghi mã số từ 0 - 3.
- GI cho một răng: Cộng 4 mặt chia 4.
- GI cho một nhóm răng: Ghi tổng số của các răng được khám trong
nhóm chia cho số răng đã khám. Chỉ số lợi có thể được xác định đối với
những răng đặc biệt, một nhóm răng, 1/4 hàm hoặc một phía miệng.
46
- GI cho cá thể: Cộng tất cả mã số chia cho số răng khám. Ngưỡng tính
cho bệnh nhân
Mức đánh giá Mã số
Rất tốt 0
Tốt 0,1 - 0,9
Trung bình 1,0 - 1,9
Kém (nặng) 2,0 - 3,0
Cách tính chỉ số lợi:
Tổng số mã ghi Cho một người GI = TS răng khám
GI người khám Cho một nhóm GI = Số người khám
2.6.1.2. Chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản OHI - S theo Green & Vermillion
- 1960, 1975
- Thành phần: Chỉ số VSRM đơn giản có 2 thành phần
. (DI - S): Chỉ số cặn đơn giản.
. (CI - S): Chỉ số cao răng đơn giản.
- Ghi 2 số bằng 2 mã khác nhau hoặc có thể kết hợp.
- Chọn răng và mặt răng:
. 6 răng đại diện: 16 26 11 31 mặt ngoài; 36 46 mặt lưỡi
. Khám 1/2 chu vi răng đại diện cho bao gồm cả mặt bên tới vùng tiếp giáp.
- Cách tiến hành:
. Tối thiểu phải khám 2 trong 6 mặt cần khám.
. Ghi 6 mã số cặn và 6 mã số cao răng, chất lắng cặn ghi từ 0 - 3 cho mỗi răng.
- Ghi mã số:
. OHI - S cho cá thể: Xác định chỉ số cặn đơn giản (DI - S) và chỉ số cao
răng đơn giản (CI - S)
47
. DI - S và CI - S thay đổi từ 0 - 3.
- Tiêu chuẩn đánh giá:
. DI - S: Cặn bám trong miệng là chất ngoại lai, mềm phủ trên bề mặt
răng gồm có mảng bám vi khuẩn và thức ăn thừa.
0: Không có cặn bám.
1: Cặn mềm phủ không quá 1/3 bề mặt răng hoặc có cặn màu.
2: Cặn mềm phủ 1/3 - 2/3 bề mặt răng.
3: Cặn mềm phủ > 2/3 bề mặt răng.
. CI - S: Cao răng là lắng cặn cứng của các muối vô cơ bao gồm có
canxicacbonte và phosphat phối hợp với cặn mềm vi khuẩn và các tế bào biểu
mô bong ra.
0: Không có cao răng.
1: Cao răng trên lợi có ở 1/3 bề mặt thân răng.
2: Cao răng trên lợi bám từ 1/3 - 2/3 bề mặt thân răng hoặc cảm giác
thấy cao răng dưới lợi quanh cổ răng.
3: Cao răng trên lợi bám 2/3 bề mặt và có cao răng dưới lợi.
* Chỉ số VSM đơn giản (OHI - S)
- Cộng DI - S và CI - S.
- Giá trị OHI - S từ 1- 6.
. DI - S và CI - S
Mức đánh giá Mã số
Rất tốt 0
Tốt 0,1 - 0,6
Trung bình 0,7 - 1,8
Kém 1,9 - 3,0
48
. OHI - S
Mức đánh giá Mã số
Rất tốt 0
Tốt 0,1 - 1,2
Trung bình 1,3 - 3,0
Kém (nặng) 3,1 - 6,0
- Cách tính:
Tổng số mã số chất cặn DI - S = Tổng số răng khám
Tổng số mã số chất cặn CI - S = Tổng số răng khám
- OHI - S cá thể = DI - S + CI - S
2.6.1.3. Chỉ số quanh răng cộng đồng - CPI theo Ainamo 1982
- Chỉ số dựa vào sự đánh giá những biểu thị về:
+ Tình trạng chảy máu sau thăm dò.
+ Độ sâu của túi lợi.
+ Sự có mặt của cao răng.
- Cách khám: Chia bộ răng thành 6 vùng lục phân, đánh giá mỗi vùng 1
răng đại diện: răng 6 hoặc răng 7 ở phía sau, răng cửa giữa phải trên và răng
cửa giữa trái dưới, lục phân phía sau bắt đầu phía sau răng nanh, vùng lục phân
còn ít nhất 2 răng hoặc hơn, còn chức năng. Nếu vùng không còn răng nào thì
gọi là vùng rỗng và gạch chéo (X). Khám 6 điểm trên mỗi răng đại diện, rồi ghi
nhận tình trạng nặng nhất của sáu điểm đó để đại diện cho răng được khám.
Những răng đại diện cho 6 vùng lục phân:
17 hoặc 16 11/21 26 hoặc 27
47 hoặc 46 31/41 36 hoặc 37
49
Nếu không còn răng đại diện để xem xét thì các răng còn lại ở vùng đó
sẽ được thay thế ghi làm đại diện của vùng đó.
- Tiêu chuẩn đánh giá:
+ Tiêu chuẩn: 5 mức độ được ghi:
Mã số 0 = Tổ chức quanh răng bình thường (lành mạnh)
Mã số 1 = Chảy máu sau thăm dò nhẹ
Mã số 2 = Có cao răng trên lợi hoặc dưới lợi
Mã số 3 = Túi sâu 4 - 5 mm
Mã số 4 = Túi bệnh lý sâu ≥ 6 mm
Phương tiện và cách sử dụng: dùng cây thăm dò xác định độ sâu của túi
lợi đồng thời phát hiện cao răng dưới lợi. Đưa nhẹ nhàng đầu cây vào rãnh,
túi lợi bám theo hình dạng giải phẫu bề mặt chân răng, hướng cho trục đầu
khám luôn song song vớt trục dọc của răng và trên cùng một mặt phẳng nếu
có thể (trừ khi có cao răng dưới lợi) để cảm nhận cao răng dưới lợi cho đến
khi đầu chạm đáy túi thì đo tới lợi viền để xác định độ sâu của túi lợi. Mỗi
răng cần khám 6 điểm ở mặt ngoài và trong. Nhìn vào cột màu nhận biết túi
sâu < 3,5 mm; 3,5 - 5,5 mm (túi lợi nông) và > 5,5 mm (túi lợi sâu).
Việc sử dụng cây thăm dò túi lợi (Sonde quanh răng) để đo túi lợi có
những nhược điểm như độ chính xác bị ảnh hưởng bởi những lực ấn khác
nhau, bởi hình thể răng khác nhau, bởi độ sâu túi lợi và mức độ viêm lợi,
trong đó sự kiểm soát lực ấn khi thăm dò là quan trọng. Trong điều kiện
chúng tôi không có cây thăm dò có lực ấn hằng định hay cây thăm dò điện tử
với áp lực không đổi nên việc sử dụng cây thăm dò của Tổ chức y tế thế giới
là thích hợp, song để cho việc đo tương đối chính xác chúng tôi phải tập huấn
thành thạo cách xác định lực ấn hằng định khi thăm dò.
50
2.6.2. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức
khỏe răng miệng của đối tượng nghiên cứu
- Cách đánh giá kiến thức - thái độ - thực hành: Dựa vào bộ câu hỏi kiến
thức – thái độ - thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng được thiết kế bởi chủ
nhiệm đề tài đã được đánh giá độ tin cậy dựa trên 30 mẫu với kết quả như sau:
+ Bộ câu hỏi về Kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng có kết quả
KR20 = 0,75.
+ Bộ câu hỏi về Thái độ chăm sóc sức khỏe răng miệng có kết quả
Cronbach = 0,86.
+ Bộ câu hỏi về Thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng có kết quả
KR20 = 0,72.
2.6.2.1. Cách đánh giá kiến thức về sức khỏe răng miệng của NCT
Kiến thức về sức khỏe răng miệng của NCT là sự hiểu biết của NCT về
vệ sinh răng miệng, mối liên quan giữa sức khỏe răng miệng và sức khỏe toàn
thân cũng như các kiến thức chung khác về sức khỏe răng miệng. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, phần đánh giá kiến thức của NCT về vấn đề sức
khỏe răng miệng bao gồm 10 câu hỏi tập trung vào nguyên nhân sâu răng;
triệu chứng cơ bản nhất về sâu răng, mảng bám răng, viêm lợi; biện pháp, thời
điểm vệ sinh răng miệng hàng ngày; mối liên quan giữa sức khỏe răng miệng
với các bệnh mạn tính cũng như với tình trạng sức khỏe toàn thân; việc khám
răng miệng định kỳ.Các phương án trả lời của đối tượng nghiên cứu gồm có 3
phương án: Đúng, sai, không rõ. Chúng tôi chỉ tính điểm cho câu trả lời đúng.
Mỗi phương án trả lời đúng của đối tượng nghiên cứu, chúng tôi sẽ tính 1
điểm, phương án sai hoặc trả lời không rõ không tính điểm. Tổng điểm kiến
thức chung là 10 điểm được chia ở các mức độ:
. Kiến thức tốt: từ 8 - 10 điểm.
. Kiến thức trung bình: từ 5 - 7 điểm.
. Kiến thức kém: từ 1 - 4 điểm.
51
2.6.2.2. Cách đánh giá thái độ chăm sóc sức khỏe răng miệng của NCT
Thái độ chăm sóc sức khỏe răng miệng của NCT thể hiện niềm tin, quan
điểm của NCT về vấn đề chăm sóc sức khỏe răng miệng. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, phần đánh giá thái độ của NCT về vấn đề chăm sóc sức khỏe
răng miệng bao gồm 10 câu tập trung vào hỏi NCT xem sự cần thiết của việc
chăm sóc sức khỏe răng miệng, vệ sinh răng miệng hàng ngày, cập nhất kiến
thức về vệ sinh răng miệng, khám răng miệng định kỳ, hàn các răng sâu và sự
cần thiết của việc lắp răng giả. Các phương án trả lời của đối tượng nghiên
cứu gồm có 4 phương án. Đồng ý hoàn toàn; đồng ý một phần; hoàn toàn
không đồng ý và không đồng ý một phần. Dựa vào câu trả lời của đối tượng
nghiên cứu sẽ được chấm điểm theo quy định từ 1 đến 4 điểm cho 1 câu hỏi;
với 1 điểm tương ứng với thái độ chưa tích cực nhất và 4 điểm là thái độ tích
cực nhất. Các đáp án trả lời của đối tượng nghiên cứu sẽ được quy chuẩn với
các mức điểm số với tổng điểm cao nhất là 40 điểm tương ứng với thái độ tích
cực nhất và được chia làm 3 mức độ: tích cực, tương đối tích cực và chưa tích
cực như sau:
. Thái độ tích cực: tổng điểm thái độ của từng cá nhân > + SD của tổng
điểm thái độ của nhóm.
. Thái độ tương đối tích cực: tổng điểm thái độ của từng cá nhân = ±
SD tổng điểm thái độ của nhóm.
Thái độ chưa tích cực: tổng điểm thái độ của từng cá nhân < – SD tổng
điểm thái độ của nhóm.
2.6.2.3.Cách đánh giá về thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của NCT
Thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của NCT là những hoạt động
chăm sóc SKRM của NCT nhằm nâng cao sức khỏe răng miệng. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, phần đánh giá thực hành chăm sóc sức khỏe răng
miệng của người cao tuổi bao gồm 10 câu hỏi về thói quen thực hành chăm
sóc răng miệng; việc chải răng với kem đánh răng; Thời điểm, số lần, thời
52
gian chải răng trong ngày; thời điểm thay bàn chải; Các biện pháp vệ sinh
răng miệng khác như sử dụng chỉ tơ nha khoa, tăm xỉa răng, xúc miệng sau
bữa ăn; Việc khám răng định kỳ và xử trí khi đau răng và lợi của đối tượng
nghiên cứu. Các đáp án trả lời được quy chuẩn về các mức điểm số với tổng
điểm cao nhất là 20 điểm và được đánh giá theo 3 mức: thực hành tốt; thực
hành trung bình; thực hành kém.
. Thực hành tốt: từ 15 - 20 điểm.
. Thực hành trung bình: từ 10 - 14 điểm.
. Thực hành kém: từ 1 - 9 điểm.
2.6.3. Cách đánh giá chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp
Sử dụng chỉ số hiệu quả để đánh giá tỷ lệ chỉ số lợi (GI) mức độ kém, tỷ lệ
chỉ số vệ sinh răng miệng (OHI-S) mức độ kém và tỷ lệ CPI 3 giữa thời điểm sau
can thiệp so với trước can thiệp của nhóm can thiệp và nhóm đối chứng.
+ Đánh giá hiệu quả can thiệp (HQCT)
+ Công thức tính chỉ số hiệu quả:
│ P1 - P2 │
CSHQ % = x 100
P1
Hiệu quả can thiệp (HQCT)% = CSHQ can thiệp - CSHQ đối chứng
P1: Tỷ lệ trước can thiệp Giáo dục sức khỏe
P2: Tỷ lệ sau can thiệp Giáo dục sức khỏe
2.7. Nội dung và phương pháp can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe
răng miệng và các bước tiến hành nghiên cứu.
Thời gian can thiệp là 01 năm (Sau nghiên cứu đầu vào và đã chuẩn bị
đầy đủ các nhu cầu cần thiết để đáp ứng thực tiễn).
Các can thiệp được tiến hành trên cơ sở ứng dụng mô hình niềm tin sức
khỏe vào truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng bao gồm:
53
2.7.1. Nội dung can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng
Tiến hành truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng cho 2 xóm can
thiệp là xóm Chí Son và Bờ Suối. Nội dung truyền thông là 4 chủ đề giáo dục
sức khỏe răng miệng đã được xây dựng, bổ sung phù hợp dựa trên kết quả
đánh giá thực trạng kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức khỏe răng
miệng của NCT tại địa bàn nghiên cứu bao gồm:
Chủ đề I: “Sức khỏe răng miệng người cao tuổi” trong đó nhấn mạnh
những nội dung khái quát về sức khỏe răng miệng ở NCT nói chung, những
biến đổi sinh lý chung, những biến đổi sinh lý của răng miệng NCT; Mối liên
quan chặt chẽ giữa sức khỏe của răng miệng với sức khỏe toàn thân và ngược
lại. Đặc biệt, chuyên đề cung cấp và giải thích cho NCT những kiến thức về các
vấn đề răng miệng thường gặp ở NCT như mòn răng, sâu răng, bệnh quanh
răng, tổn thương niêm mạc miệng, khô miệng cũng như rối loạn chức năng vận
động và cảm giác vùng miệng ở NCT.
Chủ đề II: “Những vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng người
cao tuổi”, nội dung tập trung chủ yếu vào những vấn đề liên quan đến bệnh
quanh răng ở NCT bao gồm: Các bệnh lý toàn thân, bệnh lý mạn tính liên
quan đến sức khỏe răng miệng người cao tuổi: Bệnh quanh răng là yếu tố
nguy cơ của xơ vữa động mạch và các biến chứng tim mạch, nhiễm khuẩn hô
hấp, viêm đa khớp dạng thấp. Bệnh quanh răng chịu ảnh hưởng của bệnh đái
tháo đường, loãng xương, một số rối loạn chuyển hóa nội tiết và suy giảm
miễn dịch. Những thói quen không có lợi cho sức khỏe răng miệng như hút
thuốc lá, ăn trầu, chế độ ăn nhiều đường…
Chủ đề III: “Hướng dẫn vệ sinh răng miệng đúng cách” cho người cao
tuổi. Chủ đề phân tích rõ vai trò của vệ sinh răng miệng với sức khỏe răng
miệng, sự cần thiết phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ cũng như giới thiệu các
biện pháp vệ sinh răng miệng phổ biến: Xúc miệng sau khi ăn, xỉa tăm sau khi
ăn, sử dụng chỉ tơ nha khoa và phương pháp chải răng đúng kỹ thuật. Cùng
54
với phần trình bày kiến thức, chúng tôi còn hướng dẫn thao tác từng bước cụ
thể trong kỹ thuật chải răng, chủ đề cũng bổ sung một số kiến thức còn thiếu
của NCT tại địa bàn nghiên cứu như thời điểm chải răng trong ngày, thời gian
một lần chải răng, góc chếch và lực ấn của bàn chải và nhấn mạnh sự cần thiết
của việc thay bàn chải định kỳ.
Chủ đề IV: “Những việc cần làm để cải thiện sức khỏe răng miệng người
cao tuổi” khuyến khích người cao tuổi duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý, vệ
sinh răng miệng đúng cách, khám răng miệng - lấy cao răng định kỳ 6 tháng/1
lần, phát hiện và chữa trị kịp thời bệnh sâu răng, phòng ngừa và điều trị bệnh
viêm lợi, viêm quanh răng và lắp răng giả thay thế những răng đã mất ở người
cao tuổi.
2.7.2. Phương pháp truyền thông giáo dục sức khỏe
2.7.2.1. Truyền thông trực tiếp
- Truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp theo nhóm qua kênh sinh
hoạt các chi hội người cao tuổi:
+ Chi hội người cao tuổi, khi họp hội người cao tuổi xã, nhóm nghiên cứu
đã dành một thời gian để truyền thông về sức khoẻ răng miệng, các bệnh về
răng miệng và các biện pháp chăm sóc, dự phòng bệnh răng miệng.
+ Tổ chức các buổi thảo luận nhóm cho người cao tuổi về các bệnh răng
miệng, các biện pháp chăm sóc, dự phòng bệnh răng miệng.
2.7.2.2. Truyền thông gián tiếp
Qua kênh loa truyền thanh của xóm được đạt tại nhà văn hóa của xóm.
Việc truyền thông qua loa truyền thanh do cán bộ y tế thôn bản của xóm thực
hiện với chỉ tiêu 1 tháng 1 lần.
2.7.2.3. Phương tiện truyền thông
- Phương tiện truyền thông: Với mục đích nâng cao kiến thức về chăm
sóc răng miệng cho người cao tuổi, từ kết quả đánh giá thực trạng kiến thức,
thực hành chăm sóc răng miệng của người cao tuổi đã thu được, nhóm nghiên
cứu sử dụng 2 phương tiện phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe.
55
+ Áp phích: với kích thuốc lớn được treo tại nhà văn hóa xóm của hai xóm
can thiệp. Đây đồng thời cũng là địa điểm tổ chức các buổi giáo dục sức khỏe
răng miệng cho các đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm can thiệp. Áp phích có
hình ảnh hướng dẫn cụ thể từng bước trong quy trình chải răng đúng cách.
+ Tờ rơi: là hình thức thông tin để thu hút sự chú ý của người cao tuổi.
Tờ rơi được thiết kế 2 mặt với nội dung là hình ảnh hướng dẫn cụ thể từng
bước trong quy trình chải răng đúng cách và liệt kê những việc cần làm để cải
thiện tình trạng sức khỏe răng miệng cho người cao tuổi.
2.7.3. Các bước tiến hành nghiên cứu
2.7.3.1. Tập huấn
- Tập huấn phương pháp khám điều tra răng miệng cơ bản, cách phỏng
vấn đối tượng nghiên cứu theo phiếu điều tra có sẵn cho nhóm nghiên cứu
nhằm đảm bảo chuẩn hóa toàn bộ nội dung và phương pháp tiến hành khám,
phỏng vấn. Nhóm nghiên cứu gồm 4 bác sĩ Răng hàm mặt, 9 bác sĩ - điều
dưỡng đang công tác tại khoa Y tế công cộng và khoa Điều dưỡng Trường Đại
học Y - Dược Thái Nguyên.
- Tập huấn về phương pháp, nội dung truyền thông giáo dục sức khỏe
răng miệng cho các thành viên nhóm nghiên cứu, các cán bộ trạm y tế cùng
02 cán bộ y tế thôn bản tại 2 xóm tiến hành can thiệp trước khi tiến hành
truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng nhằm đảm bảo chuẩn hóa toàn bộ
nội dung và phương pháp tiến hành truyền thông giáo dục sức khỏe. Đồng
thời hướng dẫn thêm cho cán bộ y tế cơ sở cách phát hiện một số bệnh răng
miệng thường gặp ở người cao tuổi để tư vấn chăm sóc và hướng xử trí kịp
thời cho người cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu.
- Đối tượng tập huấn cho các thành viên nhóm nghiên cứu và cán bộ y tế
cơ sở là các giảng viên trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên có chuyên môn
truyền thông giáo dục sức khỏe và chuyên khoa Răng hàm mặt (Có chứng chỉ
hành nghề do Bộ Y tế cấp, trình độ từ Thạc sỹ trở lên).
56
- Tài liệu sử dụng bao gồm hai phần chính là kỹ năng truyền thông giáo
dục sức khỏe và nội dung chăm sóc sức khỏe răng miệng cho NCT đã được
sử dụng trong tập huấn cho nhóm nghiên cứu.
- Nội dung tập huấn bao gồm:
+ Thống nhất phương pháp khám điều tra răng miệng cơ bản, các bước
tiến hành.
+ Thống nhất cách phỏng vấn đối tượng nghiên cứu theo phiếu điều tra
có sẵn.
+ Tập huấn về phương pháp Truyền thông giáo dục sức khỏe.
+ Thống nhất các nội dung của 4 chủ đề Giáo dục sức khỏe răng miệng
cho người cao tuổi.
- Tổ chức tập huấn:
Nội dung tập huấn
Thời gian Sáng
Ngày 1
Địa điểm Đại học Y - Dược Thái Nguyên tình
Người thực hiện Giảng viên Thành viên nhóm nghiên cứu
thống Tập huấn và nhất cách khám, cách đánh giá trạng quanh răng và xác định cách chỉ số GI, OHI-S, CPI cũng như cách ghi mã số thực tế vào phiếu điều tra.
Đại học Y - Dược Thái Nguyên
Giảng viên Thành viên nhóm nghiên cứu
Sáng Giảng viên
Ngày 2
Đại học Y - Dược Thái Nguyên
Chiều Thực hành cách khám, cách đánh giá tình trạng quanh răng và xác định cách chỉ số GI, OHI-S, CPI cũng như cách ghi mã số thực tế vào phiếu điều tra. thống Tập huấn và nhất cách phỏng vấn, đánh giá về kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của người cao tuổi theo bộ câu hỏi soạn sẵn
57
Thành viên nhóm nghiên cứu
Đại học Y - Dược Thái Nguyên
Sáng
pháp Ngày 3
Chiều Thực hành phỏng vấn, đánh giá về kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của NCT Tập huấn, thống nhất phương TT GDSK
Chiều Thực hành
Sáng
Ngày 4
Thành viên nhóm nghiên cứu Cán bộ y tế cơ sở Thành viên nhóm nghiên cứu Cán bộ y tế cơ sở Thành viên nhóm nghiên cứu Cán bộ y tế cơ sở
Thống nhất các nội dung TT GDSK răng miệng cho người cao tuổi chủ đề I và II.
Chiều Thực hành
Sáng
Ngày 5 Thành viên nhóm nghiên cứu Cán bộ y tế cơ sở Thành viên nhóm nghiên cứu
Cán bộ y tế cơ sở Thống nhất các nội dung TT GDSK răng miệng cho NCT chủ đề III và IV.
Chiều Thực hành
Thành viên nhóm nghiên cứu Cán bộ y tế cơ sở
2.7.3.2. Tổ chức thực hiện
- Trước khi tiến hành nghiên cứu, trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên
gửi công văn đến Sở Y tế Thái Nguyên, Trung tâm Y tế huyện Đồng Hỷ, Ủy
ban Nhân dân xã Nam Hòa, Trạm Y tế xã Nam Hòa là nơi tổ chức khám điều
tra để xin phép, xác định thời gian và tìm hiểu các thông tin về kinh tế, xã hội,
mạng lưới y tế.
- Thảo luận, thống nhất với Trạm Y tế xã, y tế thôn bản cách tiến hành, phối
hợp, tổ chức địa điểm phỏng vấn và khám tập trung tại Trạm Y tế xã Nam Hòa.
58
- Tổ chức khám tập trung và phỏng vấn xác định thực trạng bệnh quanh
răng cũng như thực trạng kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc răng miệng
cho đối tượng nghiên cứu đồng thời tiến hành kỹ thuật lấy cao răng, đánh bóng
chân răng lần 1 cho toàn bộ đối tượng nghiên cứu tại Trạm Y tế xã Nam Hòa.
- Tổ chức các hoạt động nhằm thu hút đối tượng tham gia bằng cách
thông tin loa đài trước 1 tuần, hướng dẫn điều trị cấp cứu, nhổ răng cho các
đối tượng có chỉ định ngay sau buổi khám hoặc vào những buổi hẹn sau đó tại
Khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên.
- Tổ chức can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng bằng cách liên hệ với
trưởng xóm can thiệp, chi hội trưởng hội Người cao tuổi, Y tế thôn bản của 2
xóm can thiệp là xóm Chí Son và Bờ Suối phối hợp tổ chức các buổi truyền
thông giáo dục sức khỏe răng miệng cho NCT cho từng xóm tại Nhà Văn hóa
của xóm. Mỗi xóm có 61 đối tượng nghiên cứu tham gia. Bốn chủ đề Giáo
dục sức khỏe răng miệng được lần lượt tiến hành truyền thông lần đầu bằng
hình thức nói chuyện theo chuyên đề theo kế hoạch 1 tháng/1 chủ đề.
Truyền thông: Thực hiện truyền thông trực tiếp là các buổi học tập, nói
chuyện về các chủ đề giáo dục sức khỏe răng miệng cho NCT: “Sức khỏe
răng miệng người cao tuổi”; “Những vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe răng
miệng người cao tuổi”; “Hướng dẫn vệ sinh răng miệng đúng cách” và
“Những việc cần làm để cải thiện sức khỏe răng miệng người cao tuổi”. Hoạt
động này nhằm truyền tải các thông điệp tới NCT giúp họ có thêm kiến thức
về sức khỏe răng miệng cũng như cách chăm sóc SKRM đúng đắn hơn.
Mỗi buổi truyền thông giáo dục sức khỏe của chúng tôi thường diễn ra
trong khoảng thời gian 2,5 tiếng bao gồm cả phần truyền thông giáo dục sức
khỏe răng miệng, hướng dẫn thực hành vệ sinh răng miệng và trả lời các câu
hỏi của NCT về các vấn đề răng miệng mà họ quan tâm.
- Duy trì hoạt động lấy cao răng, đánh bóng chân răng định kỳ 6 tháng 1
lần với tất cả 2 nhóm đối tượng nghiên cứu đồng thời tiến hành phối hợp can
59
thiệp bằng truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng thường xuyên cho người
cao tuổi tại 2 xóm can thiệp từ tháng 11 năm 2015 đến tháng 10 năm 2016.
- Từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017: tổ chức đánh giá lại thực
trạng bệnh quanh răng cũng như thực trạng kiến thức - thái độ - thực hành
chăm sóc răng miệng ở cả 2 nhóm đối tượng nghiên cứu can thiệp và nhóm
chứng. Đánh giá hiệu quả can thiệp, viết báo cáo.
2.7.3.3. Tổ chức giám sát quá trình can thiệp
- Nhóm giám sát gồm các thành viên được lựa chọn dựa trên các tiêu
chuẩn về năng lực, trình độ chuyên môn và đạo đức. Trong nghiên cứu đã lựa
chọn được 5 thành viên bao gồm 01 giảng viên bộ môn Y học cộng đồng, 02
giảng viên bộ môn Điều dưỡng cộng đồng trường Đại học Y - Dược Thái
Nguyên và 01 cán bộ trạm y tế xã Nam Hòa có trình độ đại học và nghiên cứu
sinh. Tất cả các thành viên trong nhóm giám sát đều được tập huấn về kỹ
thuật giám sát, nội dung giám sát, kỹ thuật ghi chép... và nắm rõ quy trình, kế
hoạch, nội dung cần giám sát.
- Hai hình thức giám sát được thực hiện trong quá trình can thiệp:
+ Giám sát định kỳ bắt đầu từ thời điểm cán bộ y tế cơ sở thực hiện
truyền thông giáo dục sức khỏe cho người cao tuổi tại hai xóm can thiệp vào
ngày tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng.
+ Giám sát đột xuất: người giám sát đột xuất là thành viên của nhóm
nghiên cứu sẽ không báo trước về thời gian giám sát cũng là thành viên của
nhóm giám sát. Việc giám sát sẽ không được thông báo trước về thời gian, địa
điểm giám sát. Người giám sát đột xuất sẽ thực hiện giám sát chất lượng và
quy trình thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe của cán bộ y tế cơ sở (cán
bộ trạm y tế và y tế thôn bản).
60
2.8. Công cụ thu thập số liệu
2.8.1. Phương tiện khám lâm sàng và can thiệp kỹ thuật
- Ghế và thiết bị nha khoa di động.
- Khay khám, cây thăm dò quanh răng (theo WHO), gương nha khoa,
thám châm số 23, kẹp gắp.
- Hộp dụng cụ vô khuẩn, hộp đựng dụng cụ đã qua sử dụng.
- Thuốc khử khuẩn.
- Ánh sáng tự nhiên, đèn pin.
- Máy lấy cao răng bằng siêu âm...
Hình 2.2. Ghế và thiết bị nha khoa di động
Hình 2.3. Cây thăm dò quanh răng của WHO
61
2.8.2. Phương tiện khác
- Phiếu khám lâm sàng.
- Bộ câu hỏi phỏng vấn.
- Chủ đề thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu.
- Máy ảnh.
- Máy ghi âm.
- Thuốc xử lý cấp cứu.
2.9. Sai số và biện pháp khống chế sai số
2.9.1. Sai số
- Sai số lựa chọn: Là sai số có thể gặp phải do quá trình lựa chọn đối
tượng nghiên cứu.
- Sai số thu thập thông tin: Là sai số có thể gặp trong quá trình phỏng
vấn và khám lâm sàng cho các đối tượng nghiên cứu.
2.9.2. Biện pháp khắc phục
- Hạn chế sai số lựa chọn bằng cách chọn đúng đối tượng theo tiêu chuẩn
lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ.
- Hạn chế sai số thu thập thông tin bằng cách:
+ Tập huấn kỹ cho các cán bộ điều tra tham gia phỏng vấn và khám lâm
sàng các đối tượng nghiên cứu.
+ Tiến hành điều tra thử, đánh giá chỉ số KAPPA và ước lượng thời gian
khám cho mỗi đối tượng nghiên cứu.
2.10. Phương pháp xử lý số liệu
2.10.1. Số liệu định lượng
Số liệu thu thập được kiểm tra, mã hóa và được nhập và xử lý thống kê
bằng phần mềm vi tính SPSS version 17.0.
- Tần suất, tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn (SD) sẽ
được sử dụng để mô tả thực trạng bệnh quanh răng, thực trạng thực hành
62
chăm sóc răng miệng, kiến thức về chăm sóc sức khoẻ răng miệng và thái độ
về chăm sóc răng miệng.
- So sánh sự khác biệt tỷ lệ kiến thức và thực hành chăm sóc răng miệng
được kiểm định qua Chi-square test (χ2 test) với điều kiện dưới 20% tổng số ô
trong bảng có tần số mong đợi nhỏ hơn 5 và không ô nào có tần số mong đợi
nhỏ hơn 1, nếu điều kiện này không được thỏa mãn sẽ sử dụng Fisher’s exact
test. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
- t-test được sử dụng để so sánh giá trị trung bình về thái độ chăm sóc răng
miệng trước và sau can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
- Hiệu quả can thiệp được đánh giá thông qua tỷ lệ kiến thức,thái độ,
thực hành chăm sóc răng miệng, tỷ lệ mắc bệnh quanh răng ở người cao tuổi
thông qua các chỉ số: Chỉ số hiệu quả (CSHQ) và hiệu quả can thiệp (HQCT).
2.10.2. Số liệu định tính
- Tổ chức phỏng vấn sâu đối với các đối tượng được lựa chọn có chủ đích.
+ Các cuộc phỏng vấn dựa trên câu hỏi đã được chuẩn bị trước tập trung
tìm hiểu các yếu tố thuận lợi - khó khăn ảnh hưởng đến quá trình can thiệp
giáo dục sức khỏe răng miệng người cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu.
+ Nội dung phỏng vấn được ghi âm bằng máy ghi kỹ thuật số.
+ Nghiên cứu viên gỡ băng kết hợp với ghi chép phỏng vấn tại thực địa
tiến hành phân tích.
+ Các phát hiện được nhóm theo nhóm chủ đề phù hợp với các mục tiêu
và các câu hỏi nghiên cứu.
- Thảo luận nhóm được thực hiện với các đối tượng được lựa chọn có
chủ đích.
+ Các cuộc thảo luận dựa trên những vấn đề đã được chuẩn bị trước tập
trung tìm hiểu các yếu tố thuận lợi - khó khăn ảnh hưởng đến quá trình can thiệp
giáo dục sức khỏe răng miệng người cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu.
63
+ Nội dung thảo luận được ghi chép thành biên bản thảo luận.
+ Các phát hiện được nhóm theo nhóm chủ đề phù hợp với các mục tiêu và
các câu hỏi nghiên cứu.
2.11. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng tiếp cận dựa vào cộng đồng NCT dân tộc Sán
Dìu tại Xã Nam Hòa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện tham gia của NCT.
Mục đích nghiên cứu, cách thức thực hiện được thông báo rõ ràng với
mọi đối tượng nghiên cứu. Đảm bảo tính bí mật, trung thực, chính xác với các
thông tin thu được từ nghiên cứu.
Thử nghiệm can thiệp được thực hiện với các nội dung bổ ích cho sức
khỏe răng miệng NCT nhằm cải thiện sức khỏe răng miệng cũng như nâng
cao kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng cho người
cao tuổi. Nghiên cứu này không thực hiện bất kỳ can thiệp nào làm ảnh hưởng
đến sức khỏe nói chung cũng như sức khỏe răng miệng nói riêng của NCT.
Người cao tuổi cũng hoàn toàn tự nguyện tham gia các chương trình can
thiệp. NCT ở nhóm đối chứng không nhận các hoạt động can thiệp về Truyền
thông giáo dục sức khỏe nào trong quá trình thu thập số liệu nghiên cứu để
đảm bảo tính chính xác khi so sánh và đánh giá hiệu quả can thiệp. Kết thúc
quá trình thu thập số liệu của luận án, để đảm bảo đạo đức nghiên cứu, nghiên
cứu sinh đã tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng cho toàn bộ
NCT tại 02 xóm đối chứng.
Kết quả nghiên cứu được phản hồi lại cho chính quyền cũng như NCT
và nhân dân tại xã nghiên cứu.
Đề tài tiến hành phải được phép theo quy định của Hội đồng khoa học
trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
64
2.12. Hạn chế trong nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại thời điểm trước và sau can thiệp tại 4
xóm của xã Nam Hòa huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, do vậy các số liệu
thu được chỉ phản ảnh kết quả tại thời điểm điều tra và không đại diện cho
huyện, cho tỉnh nghiên cứu. Có một số số liệu thu thập thông qua phỏng vấn
và ước lượng của người trả lời do vậy số liệu chỉ phân tích trên quan điểm của
đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là người cao tuổi dân tộc Sán Dìu,
một số có trình độ văn hóa thấp, thậm chí không biết chữ nên việc phỏng vấn
mất nhiều thời gian. Một số đối tượng nghiên cứu không tập trung vào vấn đề
chính mà chỉ nói các vấn đề khác hoặc trả lời sai ý câu hỏi.
65
2.13. Sơ đồ tổng hợp quá trình nghiên cứu
NGHIÊN CỨU MÔ TẢ - Tỷ lệ BQR NCT - Thực trạng KT-TĐ-TH CSSKRM
NGHIÊN CỨU CAN THIỆP
NHÓM CHỨNG (Đồng Chốc, Chí Son) NHÓM CAN THIỆP (Gốc Thị, Bờ Suối)
TT GDSK RM
Lấy cao răng 6 tháng/lần
Q H S C u a s c ớ ư r t h n á s o S
Q H S C u a s c ớ ư r t h n á s o S
So sánh HQCT
NHÓM CAN THIỆP Đánh giá lại tỷ lệ mắc BQR vàthực trạng KT-TĐ-TH CSSKRM sau can thiệp
NHÓM CHỨNG Đánh giá lại tỷ lệ mắc BQR vàthực trạng KT-TĐ-TH CSSKRM sau 1 năm
66
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.Thực trạng bệnh quanh răng và kiến thức - thái độ - thực hành về chăm
sóc sức khỏe răng miệng của người cao tuổi dân tộc Sán Dìu năm 2015
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Thông tin cơ bản Số lượng (SL) Tỷ lệ (%)
60 - 69 156 63,9
70 - 79 62 25,4
≥ 80 26 10,7 Tuổi
Nhỏ nhất - lớn nhất 60 - 90
Trung bình (SD) 68,44 7,001
Nam 93 38,1 Giới Nữ 151 61,9
Không biết chữ 50 20,5
Trung học cơ sở trở 147 60,2 Trình độ học xuống vấn Phổ thông trung học 37 15,2
Trung cấp trở lên 10 4,1
Tổng 244 100
*Nhận xét: Các đối tượng NCT tham gia nghiên cứu có độ tuổi từ 60 -
90 tuổi. Tuổi trung bình là 68,44 tuổi (SD = 7,001). Tỷ lệ đối tượng nghiên
cứu là nữ (61,9%) cao hơn tỷ lệ nam giới (38,1%).
Hầu hết các ĐTNC có từ trình độ học vấn Trung học cơ sở trở xuống.
Ngoài ra, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu không biết chữ là 20,5% .
67
3.1.2. Thực trạng bệnh quanh răng của người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại
địa bàn nghiên cứu
Bảng 3.2. Chỉ số lợi (GI) của các đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và
giới (n = 244)
GI Rất tốt Tốt Kém Trung bình p
SL % SL % SL % SL %
Nhóm tuổi –Giới
> 0,05
90,4 90,3 92,0 92,5 89,4 142 56 23 86 135 8,9 8,1 8,0 7,5 9,3 0,6 1,6 0 0 1,3 14 5 2 7 14 1 1 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
60 - 69 70 - 79 ≥ 80 Nam > 0,05 Nữ *Nhận xét: Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.12 cho thấy tỷ
lệ người cao tuổi có tình trạng lợi ở mức độ kém là cao nhất ở cả ba nhóm tuổi
trong đó nhóm tuổi: 60 - 69 (90,4%), 70 - 79 (90,3%), ≥ 80 (92,0%) và không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số lợi theo nhóm tuổi, giới (p>0,05).
Bảng 3.3. Chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản (OHI - S) của các đối tượng
nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới (n = 244)
OHI - S Rất tốt Tốt Trung bình Kém p SL % SL % SL % SL % Nhóm tuổi - Giới
> 0,05
> 0,05 94,9 95,2 96,0 98,9 92,7 149 59 24 92 140 5,1 4,8 4,0 1,1 7,3 8 3 1 1 11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
60 - 69 70 - 79 ≥ 80 Nam Nữ *Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người cao tuổi có chỉ số
vệ sinh răng miệng OHI - S ở mức độ kém chiếm tỷ lệ cao nhất ở các nhóm
tuổi, trong đó: nhóm tuổi 60 - 69 (94,9%), nhóm tuổi 70 - 79 (95,2%), nhóm
tuổi ≥ 80 (96,0%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số vệ sinh
răng miệng theo nhóm tuổi và giới (p>0,05).
68
Bảng 3.4. Chỉ số tình trạng quanh răng (CPI) của các đối tượng nghiên
cứu theo nhóm tuổi và giới (n = 244)
CPI CPI 0 CPI 1 CPI 2 CPI 3 CPI 4
p SL % SL % SL % SL % SL %
0 0 0 0 9 5,7 118 75,2 30 19,1 Nhóm tuổi - Giới 60 - 69 > 0 0 0 0 5 8,1 75,8 47 10 16,1 70 - 79 0,05 0 0 0 0 0 0 17 68,0 8 32,0 ≥ 80
0 0 0 0 7 7,5 68 18 73,1 Nam 19,4 >
0,05 0 0 0 0 7 4,6 30 114 75,5 19,9 Nữ
*Nhận xét: Tỷ lệ người cao tuổi có bệnh quanh răng là rất cao chiếm
100% số đối tượng nghiên cứu, trong đó tỷ lệ có túi lợi nông là cao nhất,
trong đó nhóm tuổi: 60 - 69 (75,2%), 70 - 79 (75,8%), ≥ 80 (68,0%). Tỷ lệ
người cao tuổi có túi lợi sâu là cao nhất ở nhóm tuổi trên 80 (32,0%) và
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng quanh răng theo
nhóm tuổi, giới (p>0,05).
69
Bảng 3.5. Số trung bình vùng lục phân theo CPI của đối tượng nghiên
cứu theo nhóm tuổi và giới (n = 244)
CPI CPI 0 CPI2 CPI 3 CPI 1
Ts vùng Trung bình Ts vùng Trung bình Ts vùng Trung bình Ts vùng Trung bình Giới – nhóm tuổi
4 0,02 133 0,55 668 2,74 70 0,29 60 - 69
1 0,004 84 0,34 232 0,95 18 0,07 70 - 79
1 0,004 21 0,09 74 0,30 31 0,13 ≥ 80
4 0,02 95 0,39 356 1,46 50 0,20 Nam
2 0,021 143 0,59 618 2,53 69 0,28 Nữ
6 0,02 238 0,98 974 3,99 119 0,49 Tổng
*Nhận xét: Kết quả cho thấy, số trung bình vùng lục phân có tình trạng túi
lợi ở mức 4 - 5mm (3,99) là cao nhất ở tất cả các nhóm tuổi trong đó, lợi chảy
máu sau thăm khám nhẹ của các đối tượng nghiên cứu là thấp nhất với 0,02, tiếp
theo là số trung bình vùng có cao răng (0,98) và vùng có túi lợi bệnh lý sâu ≥
6mm (0,49).
70
3.1.3. Thực trạng kiến thức - thái độ - thực hành về chăm sóc sức khỏe
răng miệng đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.6. Thực trạng kiến thức chung về sức khỏe răng miệng của đối
tượng nghiên cứu (n = 244)
Trả lời đúng Trả lời sai TT Nội dung kiến thức SL % SL %
Răng sâu là những răng có vết lõm màu
đen trên răng và ê buốt khi ăn uống 226 92,6 18 7,4 1
những đồ lạnh.
Nguyên nhân gây sâu răng là do vi 47 19,3 197 80,7 2 khuẩn.
Việc chải răng với kem chải răng có
Fluoride là không có giá trị trong việc 31 12,7 213 87,3 3
phòng sâu răng.
Viêm lợi là tình trạng lợi vùng quanh 201 82,4 43 17,6 4 răng bị sưng và chảy máu.
Mảng bám răng là chất làm trắng răng và 58 23,8 186 76,2 5 bảo vệ răng và lợi.
*Nhận xét: 80,7% đối tượng nghiên cứu có câu trả lời sai về nguyên
nhân gây sâu răng. Tương tự, 87,3% ĐTNC được phỏng vấn không biết vai
trò của Flouride trong kem đánh răng có giá trị trong phòng sâu răng.
Có tới 82,4% đối tượng nghiên cứu trả lời đúng triệu chứng của viêm lợi,
tuy nhiên 76,2% lại không có kiến thức về vai trò gây bệnh của mảng bám
răng trong viêm lợi.
71
Bảng 3.7. Thực trạng kiến thức về vệ sinh răng miệng của đối tượng
nghiên cứu (n = 244)
TT Nội dung kiến thức Trả lời đúng Trả lời sai SL % SL %
Việc chải răng hằng ngày là biện pháp 234 95,9 10 4,1 1 cần thiết để bảo vệ sức khỏe răng miệng.
Nếu chỉ chải răng một lần trong ngày thì 21 8,6 223 91,4 2 ông/bà nên chải răng vào buổi sáng.
Khám răng miệng định kỳ 6 tháng 1 lần
là việc cần thiết giúp phát hiện và điều trị 76 31,1 168 68,9 3
các bệnh răng miệng.
*Nhận xét: Có đến 91,4% ĐTNC trả lời sai thời điểm chải răng trong
ngày. 68,9% đối tượng được hỏi không biết thời gian khám răng định kỳ là 6
tháng 1 lần là việc cần thiết giúp phát hiện và điều trị các bệnh răng miệng.
Bảng 3.8. Thực trạng kiến thức về mối liên quan giữa sức khỏe răng
miệng với sức khỏe toàn thân của đối tượng nghiên cứu (n = 244)
Trả lời đúng Trả lời sai TT Nội dung kiến thức SL % SL %
Sức khỏe răng miệng hoàn toàn không 61 25,0 183 75,0 1 liên quan đến sức khỏe toàn thân.
Hoàn toàn không có mối liên hệ gì
giữa sức khỏe răng miệng với một số 66 27,0 178 73,0 2 bệnh toàn thân như bệnh đái tháo
đường, bệnh tim mạch.
*Nhận xét:Từ bảng trên cho thấy 75,0% và 73,0% đối tượng nghiên cứu
trả lời sai về mối liên quan giữa sức khỏe răng miệng với bệnh toàn thân và
một số bệnh mạn tính.
72
Bảng 3.9. Mức độ kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng theo nhóm
tuổi và theo giới (n = 244)
Kiến thức Tốt Trung bình Kém p % % % SL SL SL
> 0,05
> 0,05 7 2 1 4 6 45 20 10 24 51 4,5 3,2 4,0 4,3 4,0 28,7 32,3 40,0 25,8 33,8 66,9 64,5 56,0 69,9 62,3 105 40 14 65 94
Nhóm tuổi - Giới 60 - 69 70 - 79 ≥ 80 Nam Nữ *Nhận xét:Mức độ kiến thức kém về chăm sóc sức khỏe răng miệng chiếm tỷ lệ cao ở cả 3 nhóm tuổi trong đó cao nhất ở nhóm tuổi 60 - 69 với tỷ lệ 66,9%. Mức độ kiến thức kém về chăm sóc sức khỏe răng miệng cũng chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả nam (69,9%) và nữ (62,3%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ các mức độ kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng theo nhóm tuổi, giới (p>0,05).
Bảng 3.10.Thực trạng thái độ về chăm sóc - vệ sinh răng miệng của đối tượng nghiên cứu (n = 244)
Thái độ tích cực
TT
Thái độ tương đối tích cực
Thái độ không tích cực
Nội dung thái độ về chăm sóc răng miệng
SL %
SL %
Thái độ tương đối không tích cực SL %
SL %
13 13 5,3 4,5 5,3 207 84,4 11 1
200 82,0 14 6,1 5,7 6,1 15 15 2
37 15,2 63 25,8 85 34,8 59 24,2
3
Sự cần thiết của việc chăm sóc sức khỏe răng miệng. Sự cần thiết phải vệ sinh răng miệng hàng ngày. Sự cần thiết của việc răng miệng khám định kỳ 6 tháng 1 lần. *Nhận xét: Có 82,0 - 84,4% những người được hỏi cho rằng việc chăm sóc cũng như vệ sinh răng miệng thường xuyên là rất cần thiết cho sức khỏe răng miệng, trong khi chỉ 15,2% có thái độ tích cực về việc khám sức khỏe răng miệng định kỳ.
73
Bảng 3.11. Thực trạng thái độ về xử lý các vần đề răng miệng của đối
tượng nghiên cứu (n = 244)
Thái độ tích cực TT Thái độ không tích cực Thái độ tương đối không tích cực Nội dung thái độ về chăm sóc răng miệng
Thái độ tương đối tích cực SL % SL % SL % SL %
28 11,5 25 10,2 107 43,9 84 34,4 1 Sự cần thiết phải hàn các răng bị sâu.
28 11,5 10 4,1 41 16,8 165 67,6 2
Sự cần thiết của việc lắp răng giả cho các răng đã mất.
0 0 7 2,9 18 7,4 219 89,8 3
Chỉ nên đến gặp bác sĩ Răng hàm mặt khi xuất hiện triệu chứng đau.
36 14,8 33 13,5 26 10,7 149 61,1 4
Việc mất răng ở người cao tuổi là điều bình toàn hoàn thường và không cần phải lo lắng.
*Nhận xét: Phần lớn người được phỏng vấn chưa có thái độ tích cực
trong việc xử lý các vấn đề răng miệng. Cụ thể, 43,9% đối tượng nghiên cứu
có thái độ tương đối không tích cực về sự cần thiết phải hàn các răng bị sâu.
67,6% có thái độ không tích cực về việc lắp răng giả thay thế các răng đã mất
và 61,1% cho rằng việc mất răng ở người cao tuổi là điều hoàn toàn bình
thường và không cần phải lo lắng. 89,8% người được hỏi cũng cho rằng họ chỉ
nên đến gặp bác sĩ Răng hàm mặt khi răng miệng xuất hiện triệu chứng đau.
74
Bảng 3.12. Thực trạng thái độ về việc tiếp nhận kiến thức chăm sóc sức
khỏe răng miệng của đối tượng nghiên cứu (n = 244)
Thái độ tích cực TT Thái độ không tích cực Thái độ tương đối tích cực Thái độ tương đối không tích cực Nội dung thái độ về chăm sóc răng miệng
SL % SL % SL % SL %
Sự cần thiết của việc
cập nhật kiến thức về 88 36,1 94 38,5 44 18,0 18 7,4 1 chăm sóc răng miệng
cho người cao tuổi.
Việc được cung cấp thông
tin về tình trạng sức khỏe
răng miệng một cách kịp 133 54,5 55 22,5 31 12,7 25 10,2 2
thời sẽ giúp cho NCT ngăn
chặn được việc mất răng.
Các bác sĩ Răng hàm mặt
có thể giúp cho NCT cải 160 65,6 34 13,9 24 9,8 26 10,7 3 thiện các vấn đề răng
miệng của mình.
*Nhận xét: Nhìn chung, 74,6% đối tượng trong nghiên cứu của chúng
tôi đều có thái độ tương đối tích cực và tích cực về việc tiếp nhận cũng như
cập nhật những kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng. 54,5% NCT cho
rằng nếu được cung cấp thông tin về tình trạng sức khỏe răng miệng một cách
kịp thời sẽ giúp cho họ ngăn chặn được việc mất răng. 65,6% đối tượng nghiên
cứu có thái độ tích cực và tin tưởng rằng các bác sĩ Răng hàm mặt có thể giúp
họ cải thiện các vấn đề răng miệng của mình.
75
Bảng 3.13. Mức độ thái độ của người cao tuổi về chăm sóc sức khỏe răng
miệng theo nhóm tuổi và theo giới (n=244)
Thái độ
Thái độ tích cực Thái độ tương đối tích cực Thái độ chưa tích cực
p
SL % SL % SL %
14 8,9 118 25 15,9 75,2 Nhóm tuổi - Giới 60 - 69
9 14,5 47 75,8 9,7 > 0,05 6 70 - 79
2 8,0 20 80,0 3 12,0 ≥ 80
9 9,7 68 73,1 16 17,2 Nam > 0,05 16 10,6 117 77,5 18 11,9 Nữ
*Nhận xét: Thái độ tương đối tích cực về chăm sóc sức khỏe răng
miệng chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả ba nhóm tuổi 60-69 (75,2%), 70 - 79 (75,8%)
và nhóm tuổi ≥ 80 (80%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ
các mức độ thái độ về chăm sóc sức khỏe răng miệng theo nhóm tuổi, giới
(p>0,05).
Hộp 3.1. Kết quả thảo luận nhóm của người cao tuổi về việc tiếp nhận
kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng trước can thiệp
Phần lớn ý kiến của nhóm người cao tuổi tham gia thảo luận nhóm cho rằng: “Từ trước đến nay chúng tôi chưa quan tâm đến vấn đề chăm sóc sức khỏe răng miệng nên tình trạng răng miệng hiện nay rất kém. Nếu bây giờ được các Bác sĩ khám, tư vấn và hướng dẫn chăm sóc răng miệng cho chúng tôi thì chúng tôi rất phấn khởi và sẽ cố gắng tham gia đầy đủ. Chúng tôi tin tưởng rằng các bác sĩ sẽ có thể giúp chúng tôi cải thiện các vấn đề răng miệng của mình...”.
*Nhận xét: Kết quả thảo luận nhóm của NCT cho thấy tại địa bàn
nghiên cứu người cao tuổi mong muốn và có thái độ tích cực trong việc tiếp
nhận kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng.
76
Hộp 3.2. Kết quả thảo luận nhóm nhân viên y tế xã về thái độ tiếp nhận
kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng của người cao tuổi trước can thiệp
Phần lớn ý kiến của nhóm nhân viên y tế xã tham gia thảo luận đều cho rằng: “Từ trước đến nay, người cao tuổi luôn sẵn sàng phối hợp với các đoàn bác sĩ trong các hoạt động khám và chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là các buổi tư vấn giáo dục sức khỏe. Họ tham gia tương đối đầy đủ các buổi phỏng vấn, truyền thông của các chương trình đã được tổ chức. Sau các chương trình đã tổ chức trước, hầu hết người cao tuổi đều muốn được tổ chức thêm nhiều các nội dung hướng dẫn chăm sóc sức khỏe khác nữa…”
*Nhận xét: Kết quả thảo luận nhóm nhân viên y tế xã cho thấy người
cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu luôn sẵn sàng phối hợp trong các hoạt động
tuyên truyền, tư vấn chăm sóc sức khỏe. Họ mong muốn sẽ có thêm nhiều
chương trình giáo dục sức khỏe bổ ích.
Bảng 3.14. Thực trạng thực hành các nội dung chăm sóc sức khỏe răng
miệng của đối tượng nghiên cứu (n = 244)
TT Nội dung thực hành chăm sóc răng miệng SL %
Có 227 93,0 Chải răng hàng 1 ngày Không 17 7,0
Có 227 93,0 Sử dụng kem chải 2 răng Không 17 7,0
Không 17 7,0
1 lần vào buổi sáng 156 63,9 Số lần và thời điểm 3 1 lần vào buổi tối 4 1,6 chải răng 2 lần vào buổi sáng và tối 63 25,8
3 lần vào sáng, trưa và tối 4 1,6
0 phút 17 7,0
Thời gian mỗi lần 1 phút 169 69,3 4 chải răng 2 phút 52 21,3
3 phút 6 2,5
77
TT Nội dung thực hành chăm sóc răng miệng
Dưới 3 tháng SL 12 % 4,9
Thời gian thay bàn Từ 3 đến dưới 6 tháng 11 4,5 5 chải răng 6 đến 12 tháng 173 70,9
Trên 12 tháng 48 19,7
Có 0 0 Sử dụng chỉ tơ nha 6 khoa Không 244 100
Có 236 96,7 Sử dụng tăm xỉa 7 răng Không 8 3,3
Có 176 72,1 Xúc miệng sau bữa 8 Thỉnh thoảng 58 23,8 ăn
Không 10 4,1
Có 0 0 Khám răng định kì 9 Không 244 100
Xúc miệng nước muối 117 48,0 Xử trí khi đau răng 10 Mua thuốc 79 32,4 hoặc lợi
Khám bác sĩ 48 19,7
*Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy:
+ 93% ĐTNC có thực hiện chải răng cũng như sử dụng kem đánh răng
hàng ngày.
+ Tuy nhiên, số lần chải răng và thời điểm chải răng còn chưa hợp lý.
63,9% ĐTNC chỉ chải răng 1 lần vào buổi sáng, thời gian một lần chải răng
cũng chưa đạt yêu cầu, 69,3% chải răng trong vòng thời gian 1 phút.
+ Việc thay bàn chải đánh răng cũng chưa phù hợp, 70,9% đối tượng
được hỏi cho biết thay bàn chải sau thời gian 6 tháng và 19,7% thay bàn chải
sau 12 tháng.
78
+ 100% NCT ở đây không sử dụng chỉ tơ nha khoa. Tuy nhiên, các
phương pháp khác hỗ trợ làm sạch răng miệng sau bữa ăn được thực hiện với
tỷ lệ cao như xúc miệng (72,1%), sử dụng tăm xỉa răng (96,7%).
+ 100% đối tượng được hỏi không thực hiện việc khám răng định kỳ. Khi
có triệu chứng đau răng hoặc lợi thì chỉ có 19,7% NCT được hỏi đi khám Bác sĩ.
Bảng 3.15. Mức độ thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của người
cao tuổi theo nhóm tuổi và giới (n = 244)
Thái độ
Thực hành chăm sóc tốt Thực hành chăm sóc trung bình Thực hành chăm sóc kém p
SL % SL % SL %
2 1,3 93 59,2 62 39,5 Nhóm tuổi - Giới 60 - 69
0 0,0 35 56,5 27 > 0,05 43,5 70 - 79
0 0,0 11 44,0 14 56,0 ≥ 80
1 1,1 52 55,9 40 43,0 Nam > 0,05 1 0,7 87 57,6 63 41,7 Nữ
*Nhận xét: Về tổng thể, ở nhóm ĐTNC ≥ 80 tuổi có tỷ lệ thực hành
chăm sóc sức khỏe răng miệng của người cao tuổi ở mức độ kém chiếm cao
nhất với 56%. Hai nhóm tuổi còn lại có tỷ lệ thực hành chăm sóc sức khỏe
răng miệng của người cao tuổi ở mức độtrung bình chiếm tỷ lệ cao nhất:
nhóm tuổi 60 - 69 (59,2%); nhóm tuổi 70 - 79 (56,5%). với 57,0%. Không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ các mức độ thực hành chăm sóc sức
khỏe răng miệng theo nhóm tuổi, giới (p>0,05).
79
Hộp 3.3. Kết quả thảo luận nhóm của người cao tuổi về kiến thức, thực
hành chăm sóc sức khỏe răng miệng
Phần lớn ý kiến của nhóm người cao tuổi tham gia thảo luận nhóm cho
rằng: “Từ trước đến nay chúng tôi chưa quan tâm đến vấn đề chăm sóc sức
khỏe răng miệng nên tình trạng răng miệng hiện nay rất kém. Chúng tôi
thường tự chăm sóc sức khỏe răng miệng theo thói quen rất đơn giản như
xúc miệng nước muối, ăn trầu, nếu răng đau hoặc chảy máu lợi thì chúng tôi
thường nhai hoặc ngậm lá thuốc trong vườn nhà, dần dần răng cũng lung lay
và rụng dần, tuổi già mà ...”
*Nhận xét: Kết quả thảo luận nhóm của NCT cho thấy người cao tuổi tại
địa bàn nghiên cứu rất hạn chế về kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe
răng miệng.
80
3.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp giáo dục sức khoẻ răng miệng cho người
cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu
3.2.1. Hiệu quả can thiệp đến kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức
khỏe răng miệng và bệnh quanh răng của đối tượng nghiên cứu
3.2.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu theo nhóm nghiên cứu
Bảng 3.16: Thông tin cơ bản về đối tượng nghiên cứu theo nhóm
Nhóm can thiệp
Thông tin cơ bản
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Nhóm chứng Số lượng (SL) Số lượng (SL)
60 - 69 84 68,9 73 59,8
70 - 79 27 22,1 35 28,7
Tuổi ≥ 80 11 9,0 14 11,5
Nhỏ nhất - lớn nhất 60 - 87 60 - 90
Trung bình (S.D) 68,2 ± 6,9 68,6 ± 7,0
Nam 48 39,3 45 36,9 Giới Nữ 74 60,7 77 63,1
Không biết chữ 22 18,0 28 23,0
Trình Tiểu học và TH Cơ sở 82 67,2 65 53,3 độ học Phổ thông trung học 15 12,3 22 18,0 vấn
Trung cấp trở lên 3 2,5 7 2,7
*Nhận xét:Các đối tượng NCT ở nhóm chứng có độ tuổi từ 60 - 87 tuổi.
Tuổi trung bình là 68,2 tuổi (SD = 6,9). Tỷ lệ nữ (60,7%) cao hơn tỷ lệ nam giới
(39,3%). Còn các đối tượng NCT ở nhóm can thiệp có độ tuổi từ 60 - 90 tuổi.
Tuổi trung bình là 68,6 tuổi (SD = 7,0). Tỷ lệ nữ (63,1%) cũng cao hơn tỷ lệ nam
giới (36,9%).
81
Trình độ học vấn chủ yếu tập trung ở Tiểu học và Trung học Cơ sở với
kết quả của nhóm chứng (67,2%) và nhóm can thiệp (53,3%). Ngoài ra, tỷ lệ
đối tượng nghiên cứu không biết chữ là 18,0% ở nhóm chứng và 23,0% ở
nhóm can thiệp.
3.2.1.2. Kết quả can thiệp đến kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức
khỏe răng miệng cho đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.17. Tỉ lệ trả lời sai kiến thức chung về sức khỏe răng miệng của đối
tượng nghiên cứu theo nhóm trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe
Nhóm chứng Nhóm can thiệp
TT Nội dung kiến thức Trước Sau Trước Sau
SL % SL % SL % SL %
Răng sâu là những răng
có vết lõm màu đen 6 4,9 8 6,6 12 9,8 10 8,2 1 trên răng và ê buốt khi
ăn uống những đồ lạnh.
Nguyên nhân gây sâu 89 73,0 63 51,6 108 88,5 56 45,9 2 răng là do vi khuẩn.
Việc chải răng với kem
chải răng có Fluoride là 103 84,4 85 69,7 110 90,2 84 68,9 3 không có giá trị trong
việc phòng sâu răng.
Viêm lợi là tình trạng
4 lợi vùng quanh răng bị 16 13,1 14 11,5 27 22,1 16 13,1
sưng và chảy máu.
Mảng bám răng là chất
5 làm trắng răng và bảo 90 73,8 86 70,5 96 78,7 61 50,0
vệ răng và lợi.
82
Nhóm chứng Nhóm can thiệp
TT Nội dung kiến thức Trước Sau Trước Sau
SL % SL % SL % SL %
Việc chải răng hàng
ngày là biện pháp cần 4 3,3 3 2,5 6 4,9 2 1,6 6 thiết để bảo vệ sức
khỏe răng miệng.
Nếu chỉ chải răng một
lần trong ngày thì 0 7 109 89,3 103 84,4 114 93,4 0 ông/bà nên chải răng
vào buổi sáng.
Khám răng miệng định
kỳ 6 tháng 1 lần là việc
8 cần thiết giúp phát hiện 78 63,9 16 13,1 90 73,8 26 21,3
và điều trị các bệnh
răng miệng.
Sức khỏe răng miệng
9 hoàn toàn không liên quan 94 77,0 101 82,8 89 73,0 34 27,9
đến sức khỏe toàn thân.
Hoàn toàn không có
mối liên hệ gì giữa sức
khỏe răng miệng với 10 93 76,2 80 65,6 85 69,7 71 58,2 một số bệnh toàn thân
như bệnh đái tháo
đường, bệnh tim mạch.
*Nhận xét: Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ trả lời sai kiến thức về nguyên nhân
gây sâu răng là do vi khuẩn trước khi can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng
là 88,5%, sau can thiệp đã giảm xuống còn 45,9%.Tỷ lệ trả lời sai về vai trò
của kem chải răng có Fluoride trong phòng sâu răng trước khi can thiệp rất
83
cao chiếm 90,2%, sau can thiệp là 68,9%. Tỷ lệ trả lời sai về tác hại của mảng
bám răng là 78,7%, sau can thiệp là 50%. Trước can thiệp có đến 94,3%
ĐTNC của nhóm can thiệp trả lời sai về thời điểm chải răng, còn sau can
thiệp tỷ lệ này là 0%.
Việc khám răng miệng định kỳ 6 tháng 1 lần là việc cần thiết giúp phát
hiện và điều trị các bệnh răng miệng nhưng vẫn có 73,8% NCT trong nhóm
can thiệp không biết điều này tại thời điểm trước can thiệp. Sau can thiệp tỉ lệ
này giảm còn 21,3%.
Trước can thiệp, 73% ĐTNC trong nhóm can thiệp cho rằng sức khỏe răng
miệng hoàn toàn không liên quan đến sức khỏe toàn thân, tương tự 69,7% trong
nhóm này trả lời rằng hoàn toàn không có mối liên hệ gì giữa sức khỏe răng
miệng với một số bệnh toàn thân như bệnh đái tháo đường, bệnh tim mạch. Tỷ lệ
hiểu biết về hai vấn đề này sau can thiệp lần lượt là 27,9% và 58,2%.
84
Biểu đồ 3.1. Mức độ kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng của
đối tượng nghiên cứu theo nhóm trước và sau can thiệp
*Nhận xét: Trước can thiệp, tỷ lệ kiến thức tốt về chăm sóc sức khỏe
răng miệng của ĐTNC thuộc nhóm can thiệp là 3,3%, sau can thiệp giáo dục
sức khỏe răng miệng thì nhóm này đã có 47,5% ĐTNC có kiến thức tốt về
chăm sóc sức khỏe răng miệng. Tương tự, tỷ lệ NCT có kiến thức về chăm
sóc sức khỏe răng miệng ở mức độ kém trước can thiệp là 66,4% đã cải thiện
rõ rệt chỉ còn 11,5% tại thời điểm đánh giá sau can thiệp. Có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về các mức độ kiến thức sau can thiệp giữa nhóm can thiệp và
nhóm chứng với p < 0,001.
85
Biểu đồ 3.2. Mức độ thái độ về chăm sóc sức khỏe răng miệng của đối
tượng nghiên cứu theo nhóm trước và sau can thiệp
*Nhận xét: Về tổng thể, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu ở nhóm can thiệp có
thái độ chưa tích cực trước can thiệp (9,8%) và sau can thiệp (9,0%). Tỷ lệ đối
tượng nghiên cứu ở nhóm can thiệp có thái độ tích cực về chăm sóc sức khỏe
răng miệng trước can thiệp là 5,7% và sau can thiệp là 27,0%. Có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê về các mức độ thái độ sau can thiệp giữa nhóm can thiệp và
nhóm chứng với p < 0,001.
86
Bảng 3.18.Giá trị trung bình về thái độ của nhóm nghiên cứu trước và
sau can thiệp giáo dục sức khỏe
Trước CT Sau CT Thời điểm p tăng Nhóm ± SD ± SD
25,74 ± 3,85 32,83 ± 3,80 7,09 < 0,001 Nhóm can thiệp (n = 122)
25,79 ± 6,85 29,81 ± 3,70 < 0,001 4,02
Nhóm chứng (n = 122) *Nhận xét:Kết quả bảng 3.18 cho thấy giá trị trung bình về thái độ ở nhóm
can thiệp trước thời điểm can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng là 25,74 ±3,85
và sau can thiệp là 32,83 ±3,80. Giá trị trung bình về thái độ ở nhóm chứng trước
thời điểm can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng là 25,79 ±6,85 và sau can
thiệp là 29,81 ±3,70. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị trung bình
của thái độ ở cả nhóm can thiệp và nhóm chứng với p < 0,001.
Bảng 3.19. Thực trạng thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của đối
tượng nghiên cứu theo nhóm trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe
Nhóm chứng Sau Trước Nhóm can thiệp Sau Trước TT Nội dung thực hành chăm sóc răng miệng SL % SL % SL % SL %
răng Có 110 90,2 116 95,1 117 95,9 122 100 1 Chải hàng ngày Không 12 9,8 6 4,9 5 4,1 0 0
Có 110 90,2 116 95,1 117 95,9 122 100 2 Sử dụng kem chải răng Không 12 9,8 6 4,9 5 4,1 0 0
Không 12 9,8 6 4,9 5 4,1 0 0
66 54,1 70 57,4 90 73,8 0 0 lần và điểm 3 1 lần vào buổi sáng
Số thời chải răng 4 3,3 2 1,6 0 0 46 37,7 1 lần vào buổi tối
87
Nhóm chứng Sau Trước Nhóm can thiệp Sau Trước TT Nội dung thực hành chăm sóc răng miệng SL % SL % SL % SL %
36 29,5 42 34,4 27 22,1 74 60,7 2 lần vào buổi sáng và tối
4 3,3 2 1,6 0 0 2 1,6 3 lần vào sáng, trưa và tối
Không 12 9,8 6 4,9 5 4,1 0 0
1 phút 70 57,4 56 45,9 99 81,1 40 32,8 4 Thời gian mối lần chải răng 2 phút 36 29,1 46 37,7 16 13,1 71 58,2
3 phút 4 3,3 14 11,5 2 1,6 11 9,0
Dưới 3 tháng 2 1,6 8 6,6 10 8,2 74 60,7
7 5,7 22 18,0 4 3,3 35 28,7 gian bàn Từ 3 đến dưới 6 tháng
Thời thay chải răng 5 85 69,7 64 52,5 88 72,1 8 6,6 6 đến 12 háng
28 23,0 28 23,0 20 16,4 5 4,1 Trên 12 tháng
0 0 Có 0 0 0 0 0 0 6 Sử dụng chỉ tơ nha khoa Không 122 100 122 100 122 100 122 100
Có 120 98,4 122 100 116 95,1 122 100 7 Sử dụng tăm xỉa răng Không 2 1,6 0 0 6 4,9 0 0
Có 103 84,4 90 73,8 73 59,8 116 95,1
8 Thỉnh thoảng 19 15,6 22 18,0 39 32 4 3,3 Xúc miệng sau bữa ăn 0 0 10 8,2 10 8,2 2 1,6 Không
0 0 122 100 0 0 122 100 Có 9 Khám răng định kỳ 122 100 0 0 122 100 0 0 Không
55 45,1 56 45,9 62 50,8 29 23,8 Xúc miệng nước muối 10 Mua thuốc 31 25,4 26 21,3 48 39,3 22 18,0 Xử trí khi đau răng hoặc lợi Khám Bác sĩ 36 29,5 40 32,8 12 9,8 71 58,2
88
*Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở nhóm can thiệp cho thấy:
+ Trước can thiệp chỉ có 95,9% NCT thực hiện việc chải răng hàng
ngày, vẫn còn 4,1% không thực hiện việc này. Tuy nhiên sau can thiệp tỷ lệ
NCT thực hiện việc vệ sinh răng miệng hàng ngày đã đạt 100%.
Trước can thiệp, tỷ lệ NCT chỉ thực hiện việc chải răng 1 lần vào buổi
sáng rất cao chiếm 73,8%. Sau can thiệp tỷ lệ này đã giảm xuống còn 0%. Có
sự tăng rõ rệt về tỷ lệ NCT thực hiện chải răng 2 lần vào buổi sáng và tối giữa
trước (22,1%) và sau can thiệp (60,7%). Tương tự, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu
có thời gian một lần chải răng khoảng 2 phút cũng tăng đáng kể từ 13,1%
trước can thiệp lên 58,2% tại thời điểm sau can thiệp.
Kết quả thực hiện việc thay bàn chải đánh răng dưới 3 tháng 1 lần trước
can thiệp chỉ có 8,2%, sau can thiệp tỷ lệ này là 60,7%, vẫn còn 4,1% NCT
sau 12 tháng mới thay 1 bàn chải.
Việc xúc miệng hỗ trợ làm sạch răng miệng sau bữa ăn trước can thiệp là
59,8%. Sau can thiệp tỷ lệ này cũng thay đổi theo chiều hướng tăng lên đạt 95,1%.
Trước can thiệp, 100% đối tượng nghiên cứu không thực hiện việc khám
răng định kỳ, sau can thiệp tỷ lệ này đang là 0%. Trước can thiệp chỉ có 9,8%
đối tượng nghiên cứu được hỏi đi khám Bác sĩ khi có triệu chứng đau răng hoặc
lợi thì sau can thiệp tỷ lệ này đã tăng lên đạt 58,2%.
89
Biểu đồ 3.3. Mức độ thực hành về chăm sóc sức khỏe răng miệng của
đối tượng nghiên cứu theo nhóm trước và sau can thiệp
*Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở nhóm can thiệp cho thấy:
Trước can thiệp, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu thực hành chăm sóc sức
khỏe răng miệng tốt là 0%, tỷ lệ thực hành tốt sau can thiệp đạt 59,8%. Tỷ lệ
đối tượng nghiên cứu thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng kém trước can
thiệp là 47,5%, tỷ lệ thực hành kém sau can thiệp đạt 0%. Có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê về các mức độ thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng sau
can thiệp giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng với p < 0,001.
90
3.2.2. Hiệu quả can thiệp bằng giáo dục sức khỏe đến bệnh quanh răng cho
người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại địa bàn nghiên cứu
Bảng 3.20. Hiệu quả can thiệp đối với chỉ số lợi (GI) ở mức độ kém của
người cao tuổi trước và sau can thiệp của hai nhóm
Trước CT Sau CT Thời điểm Hiệu quả (%) Nhóm SL % SL %
Nhóm can thiệp 112 91,8 15 12,3 CSHQ = 86,61 (n= 122)
Nhóm chứng 109 89,3 59 48,4 CSHQ = 45,80 (n= 122)
p p = 0,19 p < 0,001 HQCT = 40,81
*Nhận xét: Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ chỉ số lợi (GI) ở mức độ kém được
cải thiện sau can thiệp. Chỉ số hiệu quả ở nhóm can thiệp là 86,61%, nhóm
chứng là 45,80%. Như vậy hiệu quả can thiệp là 40,81%. Sau can thiệp, có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số lợi ở mức độ kém giữa nhóm chứng
và nhóm can thiệp.
91
Bảng 3.21. Hiệu quả can thiệp đối với chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản
(OHI - S) của người cao tuổi trước và sau can thiệp của hai nhóm
Nhóm
Nhóm chứng (n = 122) Nhóm can thiệp (n = 122)
Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT
OHI-S SL % SL % SL % SL %
Rất tốt 0 0 0 0 0 0 0 0
Tốt 0 0 0 0 0 3 2,5 0
Trung bình 7 5,7 41,8 5 4,1 95 77,9 51
Kém 24 19,7 115 94,3 58,2 117 95,9 71
p > 0,05 < 0,001
*Nhận xét: Trước can thiệp, tỷ lệ ĐTNC thuộc nhóm can thiệp có chỉ số
vệ sinh răng miệng ở mức tốt và rất tốt là 0%, chỉ số OHI - S chủ yếu tập trung ở
mức độ kém với 95,9%. Sau can thiệp, chỉ số OHI - S ở mức độ kém đã giảm
xuống còn 19,7%, tỷ lệ chỉ số OHI - S chuyển sang mức độ trung bình với
77,9%. Đặc biệt, có 2,5% chỉ số OHI - S đạt mức độ tốt. Tỷ lệ chỉ số OHI - S ở
mức độ rất tốt vẫn là 0%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các mức độ chỉ
số OHI - S giữa các nhóm can thiệp và nhóm chứng sau can thiệp với p < 0,001.
92
Bảng 3.22. Hiệu quả can thiệp đối với chỉ số vệ sinh răng miệng (OHI - S)
ở mức độ kém của người cao tuổi trước và sau can thiệp của hai nhóm
Thời điểm Trước CT Sau CT
% % Hiệu quả (%) SL SL
Nhóm Nhóm can thiệp 117 95,9 19,7 CSHQ = 79,5 24 (n = 122)
Nhóm chứng 115 94,3 71 58,2 CSHQ = 38,3 (n = 122)
p p > 0,05 p < 0,001 HQCT = 41,2
*Nhận xét: Sau can thiệp, tỷ lệ chỉ số vệ sinh răng miệng (OHI - S) mức
độ kém ở nhóm can thiệp được cải thiện rõ rệt. Chỉ số hiệu quả ở nhóm can
thiệp là 79,5%, nhóm chứng là 38,3%. Hiệu quả can thiệp là 41,2%.
Bảng 3.23. Tỷ lệ tình trạng quanh răng (CPI) theo nhóm nghiên cứu
trước và sau can thiệp
Nhóm
Nhóm chứng (n = 122) Nhóm can thiệp (n = 122)
Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT
CPI SL % SL % SL % SL %
CPI 0 0 0 0 0 0 0 0 0
CPI 1 7 5,7 28 23,0 0 0 0 0
CPI 2 8 6,6 13 10,7 6 4,9 5 4,1
CPI 3 89 73,0 75 61,5 93 76,2 67 54,9
CPI 4 25 20,5 27 22,1 23 18,9 22 18,0
p > 0,05 < 0,01
*Nhận xét: Trước can thiệp, tỷ lệ ĐTNC thuộc nhóm can thiệp mắc
bệnh quanh răng là rất cao chiếm 100%, trong đó tỷ lệ ĐTNC có túi lợi nông
4 - 5mm là cao nhất chiếm tỷ lệ 76,2% và túi lợi bệnh lý ≥ 6mm là 18,9%.
93
Sau can thiệp, tỷ lệ ĐTNC có túi lợi nông 4 - 5mm đã giảm xuống còn 54,9%.
Đặc biệt, có 23,0% ĐTNC có tình trạng lợi chảy máu sau thăm khám nhẹ. Có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng quanh răng giữa nhóm can
thiệp và nhóm chứng sau can thiệp với p < 0,01.
Bảng 3.24. Hiệu quả can thiệp đối với chỉ số CPI 3 (Túi lợi 4 – 5mm) của
người cao tuổi trước và sau can thiệp của hai nhóm
Trước CT Sau CT Thời điểm Hiệu quả (%) % % SL SL
Nhóm Nhóm can thiệp 93 76,2 67 54,9 CSHQ = 27,96 (n =122)
Nhóm chứng 89 73,0 75 61,5 CSHQ = 15,73 (n = 122)
p 0,79 < 0,01 HQCT = 12,23
*Nhận xét: Tỷ lệ chỉ số túi lợi 4 - 5mm đã được cải thiệnở nhóm can
thiệp. Chỉ số hiệu quả ở nhóm can thiệp là 27,96%, nhóm chứng là 15,73%.
Hiệu quả can thiệp là 12,23%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ chỉ
số CPI 3 giữa nhóm chứng với nhóm can thiệp ở thời điểm sau san thiệp.
94
Bảng 3.25. Số trung bình vùng lục phân theo CPI theo nhóm nghiên cứu
trước và sau can thiệp
Nhóm
Nhóm chứng (n = 122) Nhóm can thiệp (n = 122)
Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT
Trung
Trung
Trung
Trung
CPI
Tổng số vùng
bình
bình
Tổng số vùng
bình
bình
Tổng số vùng
Tổng số vùng
CPI 0 0 0 0 0 0 0 0 0
CPI 1 49 5 0,04 0,40 0,01 303 2,48 1
CPI 2 99 0,81 134 1,10 1,34 27 0,22 163
CPI 3 514 4,21 496 4,07 3,59 283 2,32 438
CPI 4 0,48 676 0,5 676 0,48 661 0,32 661
676 676 661 661 Tổng số vùng lục phân
*Nhận xét:Kết quả bảng 3.28 cho thấy ở nhóm can thiệp tại thời điểm
trước can thiệp, số trung bình vùng lục phân có tình trạng túi lợi 4 - 5mm là
cao nhất với 3,59. Tiếp đến là số trung bình vùng lục phân có tình trạng cao
răng trên lợi hoặc dưới lợi với 1,34. Sau can thiệp, số trung bình vùng lục
phân có tình trạng túi lợi 4 - 5mm đã giảm mạnh chỉ còn 2,32. Số trung bình
vùng lục phân có lợi chảy máu sau thăm khám nhẹ là 2,48. Số trung bình
vùng lục phân có tình trạng cao răng trên lợi hoặc dưới lợi cũng giảm xuống
còn 0,22.
95
Hộp 3.4. Kết quả thảo luận nhóm của người cao tuổi sau can thiệp về
hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng
Phần lớn ý kiến của nhóm người cao tuổi tham gia thảo luận nhóm cho
rằng: “Qua quá trình tham dự các buổi truyền thông giáo dục sức khỏe răng
miệng, chúng tôi thấy rằng mình đã có thêm kiến thức về chăm sóc sức khỏe
răng miệng, chúng tôi cũng hiểu sự cần thiết phải khám răng định kỳ và cũng
biết cách vệ sinh răng miệng sạch sẽ. Chúng tôi rất phấn khởi và từ giờ trở đi
sẽ cố gắng tiếp tục thực hiện theo những điều đã được hướng dẫn”.
*Nhận xét: Kết quả thảo luận nhóm của NCT sau can thiệp cho thấy tại
địa bàn nghiên cứu người cao tuổi đã tiếp thu, thực hiện được các nội dung
giáo dục sức khỏe răng miệng với thái độ tích cực và cam kết tiếp tục thực
hiện những việc cần làm để chăm sóc sức khỏe răng miệng của bản thân.
Hộp 3.5. Kết quả thảo luận nhóm cán bộ y tế cơ sở sau can thiệp về hiệu
quả truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng
Phần lớn ý kiến của nhóm cán bộ y tế cơ sở tham gia thảo luận đều cho
rằng: “Việc truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng tại xã là một việc làm
cần thiết để nâng cao kiến thức, thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng
không chỉ cho người cao tuổi dân tộc Sán Dìu mà cho cả đội ngũ cán bộ y tế
xã và y tế thôn bản. Chúng tôi đã cơ bản hiểu và thực hiện được các nội dung
cần thiết trong chăm sóc sức khỏe răng miệng cho người cao tuổi. Trong thời
gian tới, chúng tôi sẽ cố gắng lồng ghép, duy trì các hoạt động này vào các
chương trình chăm sóc sức khỏe cho người dân tại xã nói chung và người cao
tuổi nói riêng”.
*Nhận xét: Kết quả thảo luận nhóm cán bộ y tế cơ sở cho thấy hiệu quả
của quá trình can thiệp đến người cao tuổi và cả cán bộ y tế cơ sở tại địa bàn
nghiên cứu.
96
Hộp 3.6. Kết quả phỏng vấn sâu lãnh đạo xã, trạm y tế sau can thiệp về
hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng
Ông Lý Văn L., Ủy ban nhân dân xã và ông Tô Văn C., Trạm Y tế xã đều
cho biết: “Đối với Ủy ban nhân dân xã thì rất quan tâm chỉđạo cho trạm y tế
làm tốt công tác tuyên truyền Giáo dục sức khỏe cho người dân. Từ trước đến
nay, cũng đã có nhiều đoàn cán bộ y tế về xã triển khai các hoạt động khám
và phát hiện một số bệnh về mắt, đái tháo đường, tăng huyết áp nhưng chưa
có hoạt động nào về chăm sóc sức khỏe răng miệng cho đối tượng người cao
tuổi. Chúng tôi rất mong muốn đoàn nghiên cứu sẽ triển khai các hoạt động
thật thiết thực để hỗ trợ người cao tuổi trên địa bàn chúng tôi cải thiện tình
trạng bệnh răng miệng”.
*Nhận xét: Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy lãnh đạo Trạm Y tế đã nhận
thức được tầm quan trọng của Chăm sóc sức khỏe răng miệng và rất ủng hộ
việc tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe răng miệng cho NCT tại địa
bàn nghiên cứu.
97
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng bệnh quanh răng và kiến thức - thái độ - thực hành về
chăm sóc sức khỏe răng miệng của người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại địa
bàn nghiên cứu năm 2015
4.1.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang của chúng tôi được tiến hành trên 244 người cao
tuổi dân tộc Dán Dìu tại xã Nam Hòa, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
Trong đó nữ giới chiếm 61,9%, nam giới chiếm 38,1%. Độ tuổi trung bình
của đối tượng nghiên cứu là 68,44 tuổi (SD=7,001) và được chia làm 3 nhóm
tuổi: 60 - 69, 70-79, ≥ 80, trong đó nhóm tuổi từ 60 - 69 chiếm tỷ lệ cao nhất
63,9% và nhóm tuổi có tỷ lệ ít nhất là ≥ 80 (10,7%).
Kết quả nghiên cứu về trình độ học vấn cho thấy hầu hết các ĐTNC có
từ trình độ học vấn Trung học cơ sở trở xuống, có tới 20,5% đối tượng NCT
không biết chữ. Có tỷ lệ cao như vậy là do địa điểm nghiên cứu của chúng tôi
với đặc thù của xã tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, người cao tuổi ở
đây cũng nằm trong đặc điểm chung của xã hội Việt Nam có khoảng thời gian
trải qua nhiều cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm cùng với nền giáo dục
chậm phát triển. Trình độ học vấn cũng là một trong các yếu tố phần nào ảnh
hưởng đến việc tiếp nhận kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe răng
miệng của NCT tham gia nghiên cứu.Trình độ học vấn có sự ảnh hưởng rất lớn
đến việc chăm sóc răng miệng. Những người có trình độ càng cao thì càng ý
thức được tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe nói chung và chăm sóc
răng miệng nói riêng. Orem (2011) đã chứng minh rằng kiến thức là sức mạnh
để có thể thực hiện hành vi tự chăm sóc [88], [52]. Điều này cũng đã được
chúng tôi đặc biệt lưu ý trong quá trình tiến hành can thiệp giáo dục sức khỏe
98
cho NCT tại địa bàn nghiên cứu. Các nội dung tập huấn - poster - tờ rơi bổ
sung nhiều hình ảnh, video minh họa một cách cụ thể, rõ ràng giúp NCT có
thể dễ dàng hiểu và thực hành theo hướng dẫn.Kết quả của chúng tôi cũng
tương tự với kết quả nghiên cứu của tác giả Dương Duy Lương đã nghiên cứu
về chất lượng cuộc sống người cao tuổi tại ở huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương
với 22% NCT thuộc ĐTNC không biết chữ [15].
4.1.2. Thực trạng bệnh quanh răng của người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại
địa bàn nghiên cứu
Hiện nay, bệnh quanh răng là bệnh phổ biến trong cơ cấu các bệnh tật về
răng miệng, đặc biệt với người cao tuổi [87]. Bệnh quanh răng có tỷ lệ mắc
rất cao và có xu hướng ngày càng gia tăng trong cộng đồng. Bệnh quanh răng
không chỉ gây ra các biến chứng tại chỗ làm ảnh hưởng đến chức năng ăn
nhai, nói và chức năng thẩm mỹ mà bệnh quanh răng còn gây ra nhiều biến
chứng toàn thân nguy hiểm gây ảnh hưởng không nhỏ cho sức khỏe cũng như
sinh hoạt của người cao tuổi [76]. Bệnh lý vùng quanh răng ở người cao tuổi
thường rất phức tạp, về mặt bệnh lý nó bao gồm hai loại tổn thương chính:
Tổn thương khu trú ở lợi và tổn thương ở toàn bộ tổ chức quanh răng. Quá
trình bệnh lý biểu hiện bằng tổn thương viêm và tổn thương thoái hoá. Từ
viêm lợi làm cho bệnh nhân khó chịu như hôi miệng, chải răng chảy máu
hoặc chảy máu tự nhiên, có túi mủ, gây tổn thương các tổ chức giữ răng khác
như dây chằng quanh răng, xương ổ răng, xương răng cuối cùng làm răng
lung lay và mất răng [14],[45], [34]. Việc đánh giá đúng thực trạng bệnh
quanh răng là rất cần thiết giúp xác định tỷ lệ, mức độ mắc bệnh quanh răng
của NCT dân tộc Sán Dìu tại địa bàn nghiên cứu.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ NCT mắc bệnh quanh răng là rất
cao chiếm 100% số đối tượng nghiên cứu trong đó tỷ lệ có túi lợi nông là cao
nhất ở cả 3 nhóm tuổi: 60 - 69 (75,2%), 70 - 79 (75,8%), ≥ 80 (68,0%). Kết quả
99
nghiên cứu của chúng tôi gần tương tự với kết quả nghiên cứu của tác giả
Phạm Văn Việt (96,1%) nghiên cứu trên đối tượng NCT tại Hà Nội năm 2004
và tác giả Trần Thanh Sơn cùng cộng sự, (95,4%) cũng nghiên cứu trên đối
tượng NCT Quận Hoàng Mai - Hà Nội, 2011 [8], [26]. Tuy nhiên, tỷ lệ NCT
mắc bệnh quanh răng của chúng tôi lại cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả
Lê Nguyễn Bá Thụ tiến hành tại Đắk Lắk năm 2017 (79%). Tỷ lệ NCT mắc
bệnh quanh răng ở các nghiên cứu trên có sự khác biệt là do 100% đối tượng
nghiên cứu không đi khám răng định kỳ, hơn nữa các nghiên cứu được thực
hiện ở những thời điểm, địa bàn nghiên cứu khác nhau, đối tượng NC của
chúng tôi chỉ tập trung vào NCT dân tộc thiểu số tại một xã 135, có sự hạn
chế nhất định về kinh tế, xã hội cũng như sự chăm sóc sức khỏe răng miệng
nên chắc chắn tỷ lệ mắc bệnh quanh răng là cao hơn [20]. Tương tự, trong
nghiên cứu của Lưu Hồng Hạnh và CS cũng cho thấy tỉ lệ bệnh quanh răng
cao nhất ở nhóm những người chưa đi khám bệnh bao giờ hoặc khám lần gần
đây nhất là trên 5 năm (87,8% và 92,7%) [11].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ người cao tuổi có
tình trạng lợi ở mức độ kém là cao nhất ở cả ba nhóm tuổi trong đó nhóm tuổi: 60
- 69 (90,4%), 70 - 79 (90,3%), ≥ 80 (92,0%). Kết quả này cho thấy tỷ lệ và mức
độ viêm lợi tại thời điểm hiện tại của các đối tượng nghiên cứu theo nhóm
tuổi là rất cao. Đây cũng là một kết quả phù hợp với thực tế bởi đặc điểm
vùng quanh răng ở người cao tuổi thường có các biến đổi của vùng quanh
răng theo thời gian, mô liên kết lợi giảm khả năng chống lại các tác động lý
học, lợi bị teo lại và co gây hở chân răng. Biểu mô phủ và mô liên kết giảm
mối gắn kết, giảm tính đàn hồi dẫn đến sức chịu đựng kém, dễ bị tổn thương
và lâu lành. Hệ thống dây chằng quanh răng cũng thoái hóa, mất vai trò đệm
tựa, tăng tình trạng tiêu xương ổ răng [12], [32]. Không chỉ có tình trạng lợi
mà với chỉ số vệ sinh răng miệng OHI - S cũng cho kết quả tương tự. Tỷ lệ
người cao tuổi có chỉ số vệ sinh răng miệng OHI - S ở mức độ kém chiếm tỷ
100
lệ cao nhất ở các nhóm tuổi, trong đó: nhóm tuổi 60 – 69 (94,9%), nhóm tuổi
70 - 79 (95,2%), nhóm tuổi ≥ 80 (96,0%). Việc vệ sinh răng miệng kém là do
NCT thiếu kiến thức và kỹ năng thực hành về chăm sóc sức khỏe răng miệng,
Trong nghiên cứu của chúng tôi về kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc
sức khỏe răng miệng ở NCT tại địa bàn nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NCT có
kiến thức kém về chăm sóc sức khỏe răng 65,2%. Kết quả này cũng giống với
hầu hết các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đều cho thấy NCT
thiếu kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng [26],[68], [99].
Bên cạnh đó, kết quả NC của chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ NCT thực hành
CS RM kém chiếm tỷ lệ khá cao (%). Tương tự nghiên cứu của tác giả
Rasouli-Ghahroudi (2016) cũng đã chỉ ra rằng kiến thức - thái độ - thực hành
chăm sóc sức khỏe răng miệng đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng lợi và
chỉ số vệ sinh răng miệng OHI - S của ĐTNC [94].
Tỷ lệ NCT mắc bệnh quanh răng trong nghiên cứu của chúng tôi là rất
cao chiếm 100%, Kết quả này cũng gần tương tự với kết quả nghiên cứu của
tác giả Phạm Văn Việt (96,1%) nghiên cứu trên đối tượng NCT tại Hà Nội
năm 2004 và tác giả Trần Thanh Sơn cùng cộng sự, (95,4%) cũng nghiên cứu
trên đối tượng NCT Quận Hoàng Mai – Hà Nội, 2011 [18], [26]. Tuy nhiên,
tỷ lệ NCT mắc bệnh quanh răng của chúng tôi lại cao hơn kết quả nghiên cứu
của tác giả Lê Nguyễn Bá Thụ (2017) là 79% NCT mắc bệnh quanh răng. Sở
dĩ có sự khác biệt này là do đối tượng nghiên cứu của tác giả phần lớn là NCT
sống tại thành phố và đã từng đi khám răng tại các cơ sở y tế [20], [92].
Bảng 3.4. ghi nhận tình trạng bệnh quanh răng nặng nhất của các
ĐTNCcũng cho thấy mức độ bệnh quanh răng của NCT trong NC của chúng
tôi với tỷ lệ túi lợi nông (CPI 3) cao nhất ở cả ba nhóm tuổi (68% - 75,6%)
khác với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thanh Sơn (2011) trên đối
tượng NCT Quận Hoàng Mai - Hà Nội cho thấy tỷ lệ NCT có (CPI3) là
33,7% [18], [70]. Sự khác biệt này có thể do đặc thù của ĐTNC của chúng tôi
101
là người dân tộc Sán Dìu sinh sống tại xã thuộc diện 135 với trình độ dân trí
thấp, điều kiện sống và chăm sóc y tế còn nhiều hạn chế, đặc biệt là điều kiện
chăm sóc sức khỏe răng miệng.
Kết quả phân tích của chúng tôi cũng đã chỉ ra số trung bình vùng lục
phân có tình trạng túi lợi ở mức 4 - 5mm (3,99) là cao nhất ở tất cả các nhóm
tuổi trong đó, lợi chảy máu sau thăm khám nhẹ của các đối tượng nghiên cứu là
thấp nhất với 0,02, tiếp theo là số trung bình vùng có cao răng (0,98) và vùng có
túi lợi bệnh lý sâu ≥ 6mm (0,49). Tỷ lệ và các mức độ của thực trạng bệnh
quanh răng thu được là những thông tin quan trọng giúp chúng tôi xây dựng
kế hoạch, nội dung cụ thể cho việc tư vấn giáo dục sức khỏe răng miệng cho
NCT tại địa bàn nghiên cứu.
Thực trạng bệnh quanh răng ở người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại xã
Nam Hòa huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên là rất cao. Đây là kết quả của
một loạt các vấn đề chăm sóc sức khỏe răng miệng bao gồm thiếu kiến thức,
chưa thật sự tích cực trong việc thực hành tự chăm sóc sức khỏe răng miệng
cũng như chưa thực hành chăm sóc răng miệng đúng cách. Tại địa bàn nghiên
cứu, không có dịch vụ y tế về chăm sóc sức khỏe răng miệng cho người dân nói
chung và cho NCT nói riêng. Trạm Y tế xã thiếu cán bộ y tế chuyên trách về
vấn đề sức khỏe răng miệng không có trang thiết bị phục vụ cho việc chăm sóc
sức khỏe răng miệng. Điều này phản ánh một thực tế là dịch vụ chăm sóc sức
khỏe răng miệng chưa được phát triển tại địa bàn xã cũng như chưa được triển
khai đến đối tượng NCT ở vùng nông thôn, vùng tập trung nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số và ở các xã nghèo. Vì vậy cần phải có chương trình chăm sóc sức
khỏe răng miệng thường xuyên và định kỳ cho người dân nói chung và NCT
nói riêng.
Vì vậy, để làm giảm tình trạng bệnh quanh răng và chăm sóc tốt sức khỏe
răng miệng cho NCT cần lập kế hoạch xây dựng các chương trình chăm sóc
sức khỏe răng miệng, đặc biệt là cần triển khai việc giáo dục sức khỏe răng
102
miệng một cách thường xuyên, định kỳ cho NCT nhằm tăng cường kiến thức
về chăm sóc sức khỏe răng miệng, củng cố thái độ - hoàn thiện kỹ năng thực
hành tự chăm sóc sức khỏe răng miệng, từ đó làm giảm tỷ lệ mắc bệnh quanh
răng và phòng chống các bệnh răng miệng cho mọi người dân.
4.1.3. Thực trạng kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức khỏe răng
miệng của đối tượng nghiên cứu
4.1.3.1. Thực trạng kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng của đối tượng
nghiên cứu
Kiến thức về sức khỏe răng miệng là “mức độ mà một cá nhân có khả
năng thu thập, xử lý và hiểu về các thông tin sức khỏe cơ bản cũng như các
dịch vụ cần thiết để đưa ra các quyết định phù hợp về sức khỏe răng miệng”.
Ở người cao tuổi kiến về chăm sóc sức khỏe răng miệng có được chủ yếu từ
kinh nghiệm, vốn sống, thường không được truyền lại một cách đầy đủ và bài
bản, do vậy sự hiểu biết của họ còn kém và ít chính xác. Về tổng thể, trong
nghiên cứu của chúng tôi người cao tuổicó mức độ kiến thức kém về chăm
sóc sức khỏe răng miệng chiếm tỷ lệ cao ở cả 3 nhóm tuổi trong đó cao nhất ở
nhóm tuổi 60 - 69 với tỷ lệ 66,9%. Mức độ kiến thức kém về chăm sóc sức
khỏe răng miệng cũng chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả nam (69,9%) và nữ (62,3%).
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ các mức độ kiến thức
chăm sóc sức khỏe răng miệng theo nhóm tuổi, giới (p>0,05). Tương tự với
kết quả nghiên cứu của Sharbatti (2014) tại Tiểu Vương quốc Ả rập thống
nhất với 62% NCT có kiến thức kém về CS SKRM. Kiến thức về chăm sóc
sức khỏe răng miệng kém chiếm tỷ lệ cao ở NCT là do trình độ dân trí thấp,
hạn chế tiếp cận nguồn thông tin về CS SKRM [99], [104]. Hơn nữa người
cao tuổi trong nghiên cứu này là người dân tộc Sán Dìu xã Nam Hòa nên tư
duy lập trường, quan điểm còn nhiều hạn chế, điều kiện tiếp xúc với cơ sở y
tế, tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe răng miệng thường khó bởi khả
năng đi lại và không có khả năng tự chi trả cho các dịch vụ. Đồng thời môi
103
trường giáo dục vẫn thiếu thốn, do đó các hiểu biết về chăm sóc sức khỏe
răng miệng ở nhóm tuổi này chưa cao.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về kiến thức chăm sóc sức khỏe răng
miệng cho thấy chỉ có 4,1% đối tượng nghiên cứu có mức độ kiến thức tốt,
trong khi đó tỷ lệ người cao tuổi có kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng
miệng mức độ kém chiếm đến 65,2%. Kiến thức kém của đối tượng nghiên
cứu tập trung vào một số nội dung cụ thể như: 80,7% đối tượng nghiên cứu
không biết nguyên nhân gây sâu răng là do vi khuẩn, việc không biết nguyên
nhân gây sâu răng cũng sẽ ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc, vệ sinh răng
miệng của NCT. Kết quả trên của chúng tôi là tương đương với kết quả
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Việt (năm 2004) nghiên cứu với khoảng
80% NCT tại Hà Nội không hiểu biết về nguyên nhân sâu răng, viêm quanh
răng [26]. Tỷ lệ kiến thức kém về chăm sóc SK RM của chúng tôi cũng tương
đương với kết quả NC của tác giả Trần Thanh Sơn (năm 2011) nghiên cứu về
hiểu biết, thái độ, thực hành của người cao tuổi về bệnh răng miệng tại quận
Hoàng Mai - Hà Nội với khoảng 63% NCT tại Hà Nội có hiểu biết kém về
bệnh quanh răng [18].
Tương tự, ở một số nước khác trong khu vực Châu Á cũng đã có những
nghiên cứu chỉ ra rằng phần lớn NCT ở đây có kiến thức chăm sóc răng
miệng kém. Cụ thể, một nghiên cứu ở Ả Rập năm 2014 đã chỉ ra (62,2%)
người cao tuổi có kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng kém, trong đó
20,3% hoàn toàn không có kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng [103].
Trước đó, Lin H.C và cộng sự cũng tiến hành nghiên cứu tại Trung Quốc năm
2001, kết quả nghiên cứu đã cho thấy hầu hết người cao tuổi có kiến thức
chăm sóc sức khỏe răng miệng ở mức độ kém [68]. Năm 2005, Zhu và cộng
sự tiến hành nghiên cứu về kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức khỏe
răng miệng của người trưởng thành tại Trung Quốc cho thấy có đến 92%
những người cao tuổi chưa từng nghe nói đến mảng bám răng, chỉ có 5%
104
trong số họ biết rằng fluoride có thể ngăn ngừa sâu răng và 86% họ không
biết về fluoride và chỉ có 16% họ biết rằng chải răng hoặc dùng chỉ tơ nha
khoa có thể ngăn ngừa bệnh viêm lợi, viêm quanh răng và các bệnh răng
miệng khác. Từ đó cho thấy những người cao tuổi trong nghiên cứu trên còn
thiếu kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng [119]. Điều này cho thấy
kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng ở mức độ thường tập trung ở người
cao tuổi thuộc các nước chưa và đang phát triển, bởi dịch vụ y tế, hệ thống
chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các nước này còn hạn chế. Thêm nữa, tỉ lệ
người cao tuổi đang gia tăng nhanh nhưng chưa được quan tâm chăm sóc sức
khỏe nói chung và sức khỏe răng miệng nói riêng.Tuy nhiên, kết quả về tỷ lệ
ĐTNC có mức độ kiến thức kém trong nghiên cứu của chúng tôi lại cao hơn
một số nghiên cứu về kiến thức chăm sóc răng miệng được thực hiện ở Mỹ
với 34% NCT có kiến thức tốt và 34% có kiến thức kém về chăm sóc sức
khỏe răng miệng, kiến thức kém tập trung ở các nguyên nhân liên quan đến
bệnh quanh răng (60%) [78]. Cũng ở Mỹ, một nghiên cứu khác được
Wehmeyer và cộng sự tiến hành năm 2014 cũng chỉ ra tỷ lệ tương tự, trong đó
37% người cao tuổi có kiến thức tốt, 30% có kiến thức trung bình, 33% có
kiến thức kém về chăm sóc sức khỏe răng miệng [112]. Một nghiên cứu khác
của Vysniauskaite cũng chỉ ra kết quả tương tự với 34% người cao tuổi trong
nghiên cứu có kiến thức tốt, 22% có kiến thức ở mức độ trung bình và 44% có
kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng ở mức độ kém [110]. Từ đó, ta có
thể thấy rằng sự phát triển của kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận thông tin về y tế nói chung và chăm sóc sức khỏe răng miệng nói
riêng. Các nước phát triển trên thế giới đã và đang có những chính sách tích
cực trong chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi, đặc biệt là chăm sóc sức
khỏe răng miệng.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra có 87,3% NCT không biết
đến lợi ích của kem đánh răng có Fluoride, mặc dù 93% họ có thực hiện làm
105
sạch răng bằng bàn chải và kem đánh răng. Tương tự, 76,2% NCT không biết
về tác hại của MBR đối với các bệnh quanh răng. Việc không biết nguyên
nhân gây sâu răng cũng như không biết tác hại của MBR đối với các bệnh
quanh răng là một rào cản rất lớn đối với việc chăm sóc sức khỏe răng miệng
NCT bởi vì đây là hai nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng mất răng ở
NCT. Điều này phản ánh sự thiếu hụt kiến thức chăm sóc sức khỏe răng
miệng của ĐTNC. Trong nghiên cứu cũng đã phát hiện ra một vấn đề cần
phải can thiệp đó là 93% NCT có thực hiện làm sạch răng bằng bàn chải và
kem đánh răng nhưng có đến 91,4% NCT không biết thời điểm chải răng
đúng. ĐTNC chủ yếu chọn thời điểm đánh răng vào buổi sáng, điều này có
thể do kinh nghiệm được truyền lại từ thế hệ trước, lâu ngày trở thành thói
quen của người dân tại địa bàn nghiên cứu. Việc chải răng sai thời điểm sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe răng miệng của NCT tại địa bàn nghiên
cứu. Tương tự, có đến 68,9% NCT không có kiến thức về sự cần thiết phải
khám răng miệng định kỳ 6 tháng 1 lần nhằm phát hiện và điều trị các bệnh
răng miệng.
Khi hỏi NCT về mối liên quan giữa sức khỏe răng miệng và sức khỏe toàn
thân cũng như bệnh toàn thân, 75% và 73% đối tượng nghiên cứu đã trả lời sai.
Đây cũng là một vấn đề cần lưu tâm bởi hiện nay, các nhà khoa học đã nghiên
cứu và phát hiện ra mối liên quan chặt chẽ giữa sức khỏe răng miệng và một số
bệnh toàn thân [22], [97], [57]. Sự già hóa các cơ quan bộ phận trong cơ thể sẽ
làm giảm đáng kể sức đề kháng của NCT, việc không đảm bảo sức khỏe răng
miệng tốt cũng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân và làm nặng thêm tình
trạng bệnh ở NCT đang mắc các bệnh toàn thân [96], [97], [103].
Như vậy, với thực trạng kiến thức về CS SKRM còn nhiều hạn chế thì
NCT tại khu vực nghiên cứu cần được giáo dục thêm kiến thức về nguyên
nhân gây sâu răng, tầm quan trọng của kem đánh răng có chất Fluor cũng như
tác hại của mảng bám răng đối với sức khỏe răng miệng. Thông tin về thời
106
điểm chải răng đúng trong ngày, ý nghĩa của việc sử dụng kem đánh răng có
fluoride trong phòng ngừa sâu răng, việc khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần,
mối liên quan giữa sức khỏe răng miệng với sức khỏe toàn thân và với các
bệnh mạn tính cũng là những kiến thức cần phải bổ sung trong quá trình giáo
dục sức khỏe răng miệng cho NCT tại địa bàn NC.
Nghiên cứu của Lin và cộng sự (2001) về kiến thức - thái độ - thực hành
chăm sóc sức khỏe răng miệng ở người trưởng thành tại Trung Quốc cũng đã
chỉ ra rằng, những người cao tuổi đã nhận được giáo dục sức khỏe về nha
khoa có kiến thức chăm sóc răng miệng tốt hơn những người chưa từng nhận
được sự giáo dục sức khỏe nha khoa [68]. Thực tiễn này đặt ra trách nhiệm
cho nội dung giáo dục sức khỏe nha khoa trong chương trình nâng cao hiểu
biết đối với sức khỏe răng miệng người cao tuổi [26].
4.1.3.2. Thực trạng thái độ của đối tượng nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe
răng miệng
Thái độ của NCT trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi chăm sóc của họ. Đối với người
cao tuổi mặc dù kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng còn kém và chưa
bài bản, tuy nhiên khả năng tiếp thu, lắng nghe khi được tư vấn giáo dục sức
khỏe tốt hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, thái độ tương đối
tích cực về chăm sóc sức khỏe răng miệng chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả ba nhóm
tuổi 60 - 69 (75,2%), 70 - 79(75,8%) và nhóm tuổi ≥ 80 (80%). Không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ các mức độ thái độ về chăm sóc sức
khỏe răng miệng theo nhóm tuổi, giới (p>0,05). Điều này đã được tác giả Lin
H.C và cộng sự chứng minh khi nghiên cứu năm 2001 về kiến thức, thái độ
thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của người trưởng thành tại Trung
Quốc, trong nghiên cứu này, những người có thái độ tích cực trong chăm sóc
sức khỏe răng miệng thường có hành vi đúng (OR (95% CI) = 1.17 (1.07-
1.29), p < 0,01) [67]. Kết quả phân tích về thái độ của NCT với chăm sóc sức
107
khỏe răng miệng cho thấy chỉ có 13,9% đối tượng nghiên cứu có thái độ chưa
tích cực, trong khi đó tỷ lệ người cao tuổi có thái độ tương đối tích cực là cao
nhất về chăm sóc sức khỏe răng miệng (75,8%). Cụ thể, 82 - 84,4% ĐTNC
được hỏi coi trọng việc chăm sóc cũng như vệ sinh răng miệng thường xuyên,
coi đó là điều rất quan trọng đối với sức khỏe răng miệng. Kết quả này cũng
tương tự với kết quả nghiên cứu ở Singapore cho thấy 99,6% người cao tuổi
coi trọng việc chăm sóc sức khỏe răng miệng của mình, họ có thái độ tích cực
trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng và đa số họ nhận thức rằng, việc vệ
sinh răng miệng giúp ngăn ngừa sâu răng (92,5%) [105].
Phần lớn người cao tuổi được phỏng vấn chưa có thái độ tích cực trong
việc xử lý các vấn đề răng miệng. Cụ thể, 43,9% NCT có thái độ tương đối
không tích cực về sự cần thiết phải hàn các răng bị sâu. Điều này thật sự rất
không có lợi cho sức khỏe răng miệng thậm chí việc không hàn các răng sâu kịp
thời sẽ dẫn đến việc mất răng. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới đến
năm 2020, mục tiêu quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe RM là ngăn ngừa
tình trạng mất răng nhằm giữ lại tối đa số răng tự nhiên cho NCT [62]. Thêm
nữa, 67,6% có thái độ không tích cực về việc lắp răng giả cho các răng đã mất và
61.1% cho rằng việc mất răng ở người cao tuổi là điều hoàn toàn bình thường,
không cần phải lo lắng. Trên thực tế, việc không lắp răng giả cho các răng bị mất
làm cho sức nhai kém dẫn đến kém ăn, thiếu dinh dưỡng; ảnh hưởng đến các
bệnh nhiễm khuẩn, tim mạch, nội tiết, hô hấp [55], [57] cũng như ảnh hưởng
đến tính thẩm mỹ, chất lượng cuộc sống của NCT [108], [55].
Với kết quả 89,8% ĐTNC được hỏi cho rằng họ chỉ nên đến gặp bác sĩ
Răng hàm mặt khi xuất hiện triệu chứng đau và chỉ có 15,2% có thái độ tích
cực về việc khám sức khỏe răng miệng định kỳ 6 tháng 1 lần. Điều này chứng
tỏ rằng NCT chưa có thái độ tích cực trong việc phòng và chăm sóc sức khỏe
răng miệng. Kết quả này của chúng tôi là thấp hơn kết quả nghiên cứu của tác
giả Chaiyasuk (2008) tại Thái Lan với 52,9% người cao tuổi có thái độ tích
108
cực trong việc sử dụng các dịch vụ y tế vào chăm sóc răng miệng. 100%
người cao tuổi tin rằng nha sĩ có thể giải quyết những vấn đề răng miệng mà
họ mắc phải, 88,9% họ thấy cần thiết phải đi khám răng khi có vấn đề về răng
miệng và 92,8% cho rằng phòng bệnh răng miệng là biện pháp tốt nhất [42].
Một nghiên cứu ở Australia năm 2015 cho thấy phần lớn người cao tuổi có
thái độ tích cực trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng. Cụ thể 97,8%
người cao tuổi cho rằng chải răng là rất cần thiết trong việc phòng ngừa bệnh
sâu răng, 97,3% cho rằng việc khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần là rất quan
trọng, 90,2% cho rằng việc không dùng các đồ uống có đường là có lợi cho
sức khỏe răng miệng và trên 60% người cao tuổi tin rằng nước xúc miệng có
Fluoride hoặc kem đánh răng có Fluoride có thể ngừa sâu răng [75].
Về việc tiếp nhận cũng như cập nhật những kiến thức chăm sóc sức khỏe
răng miệng cho thấy phần lớn NCT có thái độ tương đối tích cực (38,5%) và
tích cực (36,1%). 65,6% đối tượng nghiên cứu có thái độ tích cực và 13,9%
có thái độ tương đối tích cực, tin tưởng rằng các bác sĩ Răng hàm mặt có thể
giúp họ cải thiện các vấn đề răng miệng của mình.Kết quả nghiên cứu trên
của chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu của tác giả Bashiru và cộng sự về
kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng ở người cao
tuổi tại Port Harcourt, Nigeria năm 2017 đã cho thấy đến 63% người cao tuổi
có thái độ tích cực trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng, còn lại 47%
người cao tuổi có thái độ không tích cực về vấn đề này [37].
.Thái độ tích cực của người cao tuổi trong việc tiếp nhận kiến thức chăm
sóc sức khỏe răng miệng
Thái độ là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả can thiệp
giáo dục sức khỏe răng miệng của người cao tuổi. Thái độ trong việc chăm
sóc sức khỏe răng miệng thể hiện niềm tin, quan điểm của một người về vấn
đề chăm sóc sức khỏe răng miệng, thái độ này sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến
hành vi thực hành chăm sóc răng miệng của cá nhân đó, tạo tiền đề cho việc
109
tự thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của mỗi con người [100]. Kết
quả của hộp 3.1. và hộp 3.2. khẳng định người cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu
luôn sẵn sàng phối hợp trong các hoạt động tuyên truyền, tư vấn chăm sóc sức
khỏe trước đây đồng thời họ mong muốn sẽ có thêm nhiều chương trình giáo
dục sức khỏe bổ ích. Phần lớn NCT tại địa bàn nghiên cứu có thái độ tích cực
và tương đối tích cực đối với việc tiếp nhận các kiến thức về chăm sóc sức
khỏe răng miệng, đây chắc chắn là một nền tảng vững chắc, là yếu tố thuận
lợi cho nhóm nghiên cứu tiến hành giáo dục sức khỏe răng miệng trên đối
tượng này.
Như vậy, thực trạng thái độ tương đối tích cực với việc CS SKRM của
NCT dân tộc Sán Dìu tại khu vực nghiên cứu là tương đối cao. Đây cũng là
nền tảng thuận lợi cho nhóm nghiên cứu chúng tôi tiến hành giáo dục sức
khỏe răng miệng trên đối tượng này.
4.1.3.3. Thực trạng thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của đối tượng
nghiên cứu
Thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng ở người cao tuổi là những
hoạt động mà người cao tuổi thực hiện nhằm bảo vệ, nâng cao hoặc duy trì
sức khỏe răng miệng và phòng chống các bệnh răng miệng. Cụ thể thực hành
chăm sóc răng miệng được phân loại theo thực hành chải răng và các hoạt
động hỗ trợ chăm sóc răng miệng [64]. Hành vi thực hành chăm sóc răng
miệng của người cao tuổi chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố
bên trong (kiến thức - thái độ của người cao tuổi về chăm sóc sức khỏe răng
miệng) và yếu tố bên ngoài (sự hướng dẫn, giáo dục sức khỏe của các cán bộ
y tế về nha khoa).
Trong nghiên cứu của chúng tôi về thực hành chăm sóc sức khỏe răng
miệng cho thấy tỷ lệ ĐTNC có thực hiện chải răng cũng như sử dụng kem đánh
răng hàng ngày là 93%. Đây là nền tảng rất quan trọng giúp cho NCT có một
sức khỏe răng miệng tốt. Nhưng vẫn còn 7% NCT không sử dụng bàn chải và
110
kem đánh răng để vệ sinh răng miệng hàng này. Kết quả NC của chúng tôi cao
hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Chanthamalinh ở Lào năm 2008 xác định
0,7% số người cao tuổi trong nghiên cứu không có bất cứ hoạt động vệ sinh
răng miệng hàng ngày nào [43]. Tuy nhiên, vấn đề đáng lưu ý ở trong nghiên
cứu này của chúng tôi là số lần chải răng, thời điểm và thời gian mỗi lần chải
răng của NCT còn chưa hợp lý. 63,9% ĐTNC chỉ chải răng 1 lần vào buổi
sáng, thời gian một lần chải răng cũng chưa đạt yêu cầu, 69,3% chải răng trong
vòng thời gian 1 phút, chỉ có 2,5% ĐTNC chải răng trong 3 phút. Việc phần lớn
ĐTNC chọn thời điểm đánh răng vào buổi sáng cũng như thời gian một lần chải
răng chỉ trong vòng 1 phút kết hợp với kết quả 70,9% đối tượng được hỏi cho
biết thay bàn chải sau thời gian 6 tháng và 19,7% thay bàn chải sau 12 tháng sẽ
dẫn đến tình trạng vệ sinh răng miệng không đạt yêu cầu chất lượng, thậm chí
chỉ mang tính hình thức do lông bàn chải sau một thời gian sử dụng sẽ bị mòn
cũng như bị cong làm giảm khả năng làm sạch răng của bàn chải. Kết quả NC
của chúng tôi là tương đương với kết quả nghiên cứu của Vysniauskaite ở
Lithuania – Phần Lan (2009) cũng cho kết quả 70% người cao tuổi trong
nghiên cứu chỉ đánh răng ngày một lần hoặc không chải răng, đa số họ chỉ
chải răng vào buổi sáng (79%). Tuy nhiên, kết quả trên của chúng tôi thấp hơn
kết quả nghiên cứu của Zhu (2005) ở Trung Quốc với tỷ lệ người cao tuổi
không chải răng hoặc chỉ chải răng ngày một lần trong ngày (77%), tỷ lệ NCT
chỉ chải răng vào buổi sáng chiếm 92%, 81% người cao tuổi có thời gian chải
răng dưới 3 phút. Tác giả Šapurić (2015) đã nghiên cứu tại Fyrom của
Macedonia cũng đưa ra kết quả nghiên cứu cao hơn kết quả của chúng tôi với
tỷ lệ chỉ có 36,8% người cao tuổi trong nghiên cứu chải răng ngày một lần
hoặc không chải răng [119], [110], [100].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra tỷ lệ NCT có xúc miệng
sau ăn là 72,1%, tỷ lệ sử dụng chỉ tơ nha khoa (0%) và 100% đối tượng được
hỏi không thực hiện việc khám răng định kỳ. Khi có triệu chứng đau răng hoặc
111
lợi thì chỉ có 19,7% NCT được hỏi đi khám Bác sĩ. Nhiều người cao tuổi được
hỏi cho biết chưa từng đi khám răng miệng bao giờ. Đây là một điều dễ hiểu
bởi với đặc thù một xã nghèo, sự tiếp cận của người cao tuổi dân tộc Sán Dìu
với một số phương pháp VSRM tân tiến còn rất hạn chế. Kết quả nghiên cứu
này của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Văn
Việt (năm 2004) với 99,3% NCT không khám răng định kỳ [26]. Việc sử
dụng chỉ tơ nha khoa để làm sạch kẽ răng là một kỹ thuật cần thiết tuy nhiên
biện pháp này chưa được phổ biến với đối tượng NCT, kết quả NC của chúng
tôi phù hợp với kết quả của April Lee Wendling tại Nigeria (2014) với đa số
người cao tuổi có hành vi thực hành chăm sóc răng miệng không đúng (59%).
Đặc biệt, không có ai trong nghiên cứu sử dụng chỉ tơ nha khoa để làm sạch
kẽ răng [113].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ NCT không khám răng định
kỳ là 100%, cao hơn một số kết quả khác như nghiên cứu của tác giả
Vysniauskaite ở Lithuania - Phần Lan năm 2009 cho kết quả 70% người cao
tuổi trong nghiên cứu không đi khám răng định kỳ và nghiên cứu của tác giả
Šapurić (2015) tại Fyrom của Macedonia đã cho thấy 73,1% người cao tuổi
không đi khám răng định kỳ [84], [110].
Nghiên cứu gần đây của tác giả Braimoh và CS tiến hành trên 543 NCT
tạiNigeria năm 2017 cho thấy phần lớn ĐTNC có tình trạng vệ sinh răng
miệng kém 245 (45,1%) và trung bình 254 (46,8%) [41]. Tương tự, nghiên
cứu tại Tiểu vương quốc Ả rập của tác giả Sharbatti năm 2014 cũng chỉ ra
87,9% ĐTNC là NCT có sự thiếu hụt trong thực hành chăm sóc SKRM [99].
Về tổng thể, ở nhóm ĐTNC ≥ 80 tuổi có tỷ lệ thực hành chăm sóc sức
khỏe răng miệng của người cao tuổi ở mức độ kém chiếm cao nhất với 56%.
Hai nhóm tuổi còn lại có tỷ lệ thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của
người cao tuổi ở mức độ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất: nhóm tuổi 60 - 69
(59,2%); nhóm tuổi 70 - 79 (56,5%). với 57,0%. Không có sự khác biệt có ý
112
nghĩa thống kê về tỷ lệ các mức độ thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng
theo nhóm tuổi, giới (p>0,05). Điều này có thể lý giải rằng tuổi cao càng cao
thì khả năng tự chăm sóc sức khỏe răng miệng càng kém. Do giảm khả năng
hoạt động và sự khéo léo nên giảm hiệu quả kiểm soát sức khỏe răng miệng.
Ngoài ra thì dụng cụ hỗ trợ trong chăm sóc như bàn chải đánh răng, chỉ tơ nha
khoa…còn hạn chế. Lý do hàng đầu khiến tỷ lệ thực hành chăm sóc ở mức độ
kém còn cao xuất phát từ ý thức, hành vi và thói quen của người cao tuổi
trong vấn đề tự chăm sóc, tự bảo vệ sức khỏe răng miệng của mình chưa đạt
yêu cầu. Bên cạnh đó là ý thức khám răng định kỳ của người cao tuổi chưa
cao đặc biệt trong nghiên cứu của chúng tôi 100% ĐTNC không đi khám răng
định kỳ và dịch vụ chăm sóc răng miệng tập trung chủ yếu ở các thành phố
lớn... Hơn nữa, NCT nhìn chung thường có suy nghĩ khi về già, việc mắc
bệnh là hoàn toàn bình thường, bao gồm cả bệnh răng miệng đặc biệt là bệnh
quanh răng. Họ có quan tâm đến sức khỏe răng miệng, nhưng thường là khi
đã muộn và có biến chứng. Thay vì đi khám, họ truyền tai nhau những cách
chữa bệnh dân gian, rồi tự mình thực hiện tại nhà. Không chỉ ở nghiên cứu
này, một số nghiên cứu của các tác giả khác cũng chỉ ra kết quả chăm sóc, vệ
sinh răng miệng ở NCT thường rất hạn chế. Từ các kết quả nghiên cứu trên
cho thấy kiến thức - thái độ và thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của
NCT dân tộc Sán Dìu tại xã Nam Hòa huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên còn
nhiều hạn chế. Rất nhiều NCT không biết các kiến thức chăm sóc sức khỏe
răng miệng cơ bản. Mặc dù thái độ của họ đối với việc chăm sóc sức khỏe
răng miệng là tương đối tích cực nhưng do thiếu kiến thức về vấn đề này nên
đã ảnh hưởng nhiều đến kết quả thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của
NCT. Kiến thức về sức khỏe răng miệng đầy đủ, thái độ tích cực và hành vi
chăm sóc đúng là rất quan trọng cho việc cải thiện sức khỏe răng miệng của
mỗi người.
113
Trên cơ sở những thực trạng đang tồn tại, chúng ta cần tìm ra biện pháp và
cách tiếp cận cho phù hợp, tiến hành giáo dục sức khỏe răng miệng cho người
cao tuổi nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về chăm sóc sức khỏe răng
miệng, thay đổi thái độ của NCT với việc chăm sóc sức khỏe răng miệng và
tăng cường khả năng tự thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của NCT tại
địa bàn nghiên cứu.
Hành vi thực hành chăm sóc răng miệng của người cao tuổi chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố bên trong (bao gồm kiến thức thái
độ của người cao tuổi về chăm sóc sức khỏe răng miệng) và yếu tố bên ngoài
(sự hướng dẫn, giáo dục sức khỏe của các cán bộ y tế về nha khoa).
Thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng luôn được coi là yếu tố quyết
định đến sức khỏe răng miệng nhưng kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy rằng thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của người cao tuổi tại địa
bàn nghiên cứu chưa tốt, mà chủ yếu ở mức độ trung bình và kém. Đây là một
trong những rào cản của giáo dục sức khỏe răng miệng vì việc thay đổi hành vi
chăm sóc sức khỏe răng miệng đã trở thành thói quen của NCT là một việc làm
đòi hỏi nhiều công sức và sự kiên trì của nhân viên y tế.
Việc tự chăm sóc sức khỏe răng miệng hàng ngày của mỗi cá nhân chính
là việc thực hiện vệ sinh răng miệng (VSRM) đúng thời điểm, đúng kỹ thuật
và biết phối hợp các phương pháp VSRM. Các biện pháp phối hợp VSRM
được NCT áp dụng với tỷ lệ cao như xúc miệng, sử dụng tăm xỉa răng hỗ trợ
làm sạch răng miệng sau bữa ăn.
Kết quả nghiên cứu của bảng 3.3 trên càng khẳng địnhkiến thức - thái độ
- thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của NCT dân tộc Sán Dìu tại xã
Nam Hòa huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên còn nhiều hạn chế. Rất nhiều
NCT không biết các kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng cơ bản. Mặc dù
thái độ của họ đối với việc chăm sóc sức khỏe răng miệng là tương đối tích
114
cực nhưng do thiếu kiến thức về vấn đề này nên đã ảnh hưởng nhiều đến kết
quả thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của NCT.
Trên cơ sở những thực trạng đang tồn tại, chúng ta cần tìm ra biện pháp
và cách tiếp cận cho phù hợp, tiến hành giáo dục sức khỏe răng miệng cho
người cao tuổi nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về chăm sóc sức khỏe
răng miệng, thay đổi thái độ của NCT với việc chăm sóc sức khỏe răng miệng
và tăng cường khả năng tự thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của NCT
tại địa bàn nghiên cứu.
4.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp của truyền thông giáo dục sức khỏe răng
miệng cho người cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu
Từ mô hình niềm tin sức khỏe chúng tôi đã đề xuất giải pháp can thiệp là
tạo ra yếu tố thúc đẩy từ môi trường bên ngoài là truyền thông GDSK cung
cấp kiến thức về bệnh răng miệng và thực hành chăm sóc răng miệng cho
NCT từ đó gián tiếp thay đổi yếu tố có tính chất cá nhân cũng như gián tiếp
nâng cao nhận thức của NCT về nguy cơ mắc bệnh răng miệng và mức độ ảnh
hưởng của các bệnh răng miệng này đến sức khỏe của NCT. Đồng thời chúng
tôi cũng trực tiếp hướng dẫn NCT về thực hành chăm sóc răng miệng để
người dân biết cách vệ sinh răng miệng đúng từ đó gián tiếp nâng cao sự tự tin
cho NCT về thực hành chăm sóc răng miệng. Tuy nhiên hành vi chống bệnh
răng miệng là một hành vi có tính chất lâu dài cần được duy trì liên tục suốt đời
nó đòi hỏi mỗi người phải nỗ lực và dành sự quan tâm đúng mực mới có thể
thực hiện được. Khi việc tự chăm sóc vệ sinh răng miệng tốt, chăm sóc thăm
khám răng miệng định kỳ thường xuyên thì mới đem lại kết quả.
Giáo dục sức khoẻ cũng giống như giáo dục chung, đều là quá trình tác
động nhằm thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành của con người. GDSK
cung cấp các kiến thức mới cho đối tượng được giáo dục hiểu biết rõ hơn các
vấn đề sức khỏe, từ đó họ có thể nhận ra các vấn đề bệnh tật liên quan đến sức
khỏe của bản thân, gia đình, cộng đồng nơi họ đang sinh sống, dẫn tới thay
115
đổi tích cực trong giải quyết các vấn đề sức khỏe, bệnh tật. Giáo dục sức khỏe
răng miệng cho người cao tuổi là một hoạt động cần được thực hiện trên cơ sở
có sự chuẩn bị đầy đủ về kế hoạch, nội dung, hình thức giáo dục sức khỏe
răng miệng cũng như tập huấn cho đội ngũ cán bộ y tế tại cộng đồng để duy
trì việc GDSK RM một cách lâu dài và hiệu quả [111], [116], [118].
Để cải thiện những vấn đề về bệnh quanh răng mà người cao tuổi
đang gặp phải thì việc kiểm soát bệnh quanh răng của người cao tuổi là đặc
biệt quan trọng. Cần phải tối đa hóa khả năng tự chăm sóc sức khỏe nói chung
và tự chăm sóc sức khỏe răng miệng nói riêng của người cao tuổi nhằm duy
trì sự độc lập, hòa nhập xã hội và duy trì chất lượng cuộc sống. Giáo dục sức
khỏe răng miệng đã được công nhận là phương pháp đơn giản, hiệu quả góp
phần thay đổi hành vi chăm sóc sức khỏe răng miệng [95]. Với người cao
tuổi, đặc biệt là người cao tuổi ở vùng nông thôn, vùng khó khăn nơi mà việc
tiếp cận với thông tin y tế nói chung và thông tin về chăm sóc sức khỏe răng
miệng nói riêng còn cực kỳ thiếu thốn do sự hạn chế của điều kiện văn hóa -
xã hội thì thực hiện giáo dục sức khỏe răng miệng là điều vô cùng cần thiết…
Trong nghiên cứu của chúng tôi về kiến thức - thái độ - thực hành chăm
sóc sức khỏe răng miệng sau can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng của
NCT dân tộc Sán Dìu tại xã Nam Hòa, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thì
kết quả phân tích về đặc điểm chung của ĐTNC cho thấy các đối tượng NCT
ở nhóm chứng và nhóm can thiệp không có sự khác biệt về độ tuổi, giới tính
cũng như trình độ văn hóa.
4.2.1. Hiệu quả can thiệp của truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng
về kiến thức - thái độ - thực hành của người cao tuổi
Về kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng: Trước can thiệp, tỷ lệ kiến
thức tốt về chăm sóc sức khỏe răng miệng của ĐTNC thuộc nhóm can thiệp
chỉ có 3,3%, đây là vấn đề hết sức nghiêm trọng bởi NCT không có kiến thức
tốt thì sẽ không thể thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng tốt được. Với
116
việc thực hiện giáo dục sức khỏe răng miệng theo 4 chủ đề được xây dựng
dựa trên kết quả khảo sát kiến thức - thái độ - thực hành ban đầu nhằm cung
cấp cho NCT những kiến thức cơ bản về chăm sóc sức khỏe răng miệng, sau
can thiệp thì nhóm này đã có 47,5% ĐTNC có kiến thức tốt về chăm sóc sức
khỏe răng miệng. Tương tự, tỷ lệ NCT có kiến thức chăm sóc sức khỏe răng
miệng ở mức độ kém trước can thiệp là 66,4% đã được cải thiện rõ rệt chỉ còn
11,5% tại thời điểm đánh giá sau can thiệp. Đây là kết quả rất đáng khích lệ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải thiện việc thực hành chăm sóc sức khỏe
răng miệng của NCT. Một số nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng, những người
cao tuổi đã nhận được giáo dục sức khỏe về nha khoa có kiến thức chăm sóc
răng miệng tốt hơn những người chưa từng nhận được sự giáo dục sức khỏe
nha khoa [26], [68], [20]. Tuy nhiên, vẫn còn đến 53,3% ĐTNC có kiến thức
về chăm sóc sức khỏe răng miệng ở mức độ trung bình. Đây cũng là một vấn
đề cần phải được tiếp tục cải thiện trong thời gian tới bằng việc duy trì hoạt
động giáo dục sức khỏe răng miệng cho NCT một cách thường xuyên, liên tục,
đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, hướng chăm sóc sức khỏe răng miệng cho
NCT nhằm giúp cho NCT nhớ lâu hơn những thông tin đã được cung cấp tạo
điều kiện cho NCT thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng tốt hơn.
Các kết quả phân tích cũng cho thấy, ở nhóm can thiệp, tỷ lệ trả lời sai
kiến thức về nguyên nhân gây sâu răng là do vi khuẩn trước khi can thiệp giáo
dục SKRM là 83,6%, sau can thiệp đã giảm xuống còn 45,9%.Tỷ lệ trả lời sai về
vai trò của kem chải răng có Fluoride trong phòng sâu răng trước khi can thiệp
rất cao chiếm 96,7%, sau can thiệp là 68,9%. Tỷ lệ trả lời sai về tác hại của mảng
bám răng là 80,3%, sau can thiệp là 50%. Tương tự, trước can thiệp có đến
94,3% ĐTNC của nhóm can thiệp trả lời sai về thời điểm chải răng, còn sau can
thiệp tỷ lệ này là 0%. Đây là một thay đổi rất cơ bản giúp cải thiện tình hình vệ
sinh răng miệng của NCT tại địa bàn nghiên cứu. Việc khám răng miệng định kỳ
6 tháng 1 lần là việc cần thiết giúp phát hiện và điều trị các bệnh răng miệng
117
nhưng vẫn có 39,3% NCT trong nhóm can thiệp không biết điều này tại thời
điểm trước can thiệp. Sau can thiệp tỉ lệ này giảm còn 21,3%. Trước can thiệp,
82% ĐTNC trong nhóm can thiệp cho rằng sức khỏe răng miệng hoàn toàn
không liên quan đến sức khỏe toàn thân, tương tự 72,1% trong nhóm này trả lời
rằng hoàn toàn không có mối liên hệ gì giữa sức khỏe răng miệng với một số
bệnh toàn thân như bệnh đái tháo đường, bệnh tim mạch. Tỷ lệ hiểu biết về hai
vấn đề này sau can thiệp lần lượt là 58,2% và 27,9%.
Về thái độ chăm sóc SKRM: Nhìn chung ở nhóm can thiệp giáo dục sức
khỏe răng miệng có sự thay đổi rõ rệt về tỷ lệ ĐTNC có thái độ tích cực giữa
trước và sau can thiệp. Tỷ lệ ĐTNC ở nhóm can thiệp có thái độ tích cực về
chăm sóc sức khỏe răng miệng trước can thiệp là 5,7% và sau can thiệp là
27%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các mức độ thái độ sau can thiệp
giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng với p < 0,001. Hơn nữa, giá trị trung
bình về thái độ ở nhóm can thiệp trước thời điểm can thiệp giáo dục sức khỏe
răng miệng là 25,74 ± 3,85 và sau can thiệp là 32,83 ± 3,80. Có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm NC tại thời điểm trước và sau can thiệp
với p < 0,001. Kết quả trên đã cho thấy thái độ chăm sóc sức khỏe răng miệng
của NCT tại địa bàn NC đã có sự thay đổi căn bản theo chiều hướng tích cực.
Thái độ trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng thể hiện niềm tin, quan
điểm của một người về vấn đề chăm sóc sức khỏe răng miệng, thái độ này sẽ
trực tiếp ảnh hưởng đến hành vi thực hành chăm sóc răng miệng của cá nhân
đó, tạo tiền đề cho việc tự thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của mỗi
con người [55].
Về thực hành chăm sóc SKRM: Có sự tiến bộ không nhỏ, trước can thiệp
chỉ có 95,9% NCT thực hiện việc chải răng hàng ngày, vẫn còn 4,1% không
thực hiện việc này. Sau can thiệp tỷ lệ NCT thực hiện việc vệ sinh răng miệng
hàng ngày đã đạt 100%. Trước can thiệp, tỷ lệ NCT chỉ thực hiện việc chải
118
răng 1 lần vào buổi sáng rất cao chiếm 73,8%. Sau can thiệp tỷ lệ này đã giảm
xuống còn 0%. Có sự tăng rõ rệt về tỷ lệ NCT thực hiện chải răng 2 lần vào
buổi sáng và tối giữa trước (22,1%) và sau can thiệp (60,7%). Tương tự, tỷ lệ
ĐTNC có thời gian một lần chải răng khoảng 2 phút cũng tăng đáng kể từ
13,1% trước can thiệp lên 58,2% tại thời điểm sau can thiệp. Đây là những kết
quả hết sức quan trọng, là tiền đề cho sự thay đổi vấn đề chăm sóc sức khỏe
răng miệng của NCT tại địa bàn nghiên cứu. Thay đổi hành vi chăm sóc sức
khỏe răng miệng sẽ giảm đáng kể mảng bám răng, cao răng từ đó cải thiện
được tình trạng bệnh quanh răng của NCT.
Kết quả thực hiện việc thay bàn chải đánh răng dưới 3 tháng 1 lần trước
can thiệp chỉ có 8,2%, sau can thiệp tỷ lệ này là 60,7%. Việc thay bàn chải
đúng thời điểm sẽ giúp cho việc chải răng sạch hơn ngăn ngừa mảng bám
răng, hạn chế hình thành cao răng, viêm lợi...
Trước can thiệp, 100% ĐTNC không thực hiện việc khám răng định kỳ,
sau can thiệp tỷ lệ này đang là 0%. Có được điều này là do đề tài nghiên cứu
của chúng tôi đang trong thời gian triển khai tại địa bàn nghiên cứu. Việc thực
hiện lấy cao răng, đánh bóng chân răng 6 tháng 1 lần cho toàn bộ ĐTNC đã
và đang được thực hiện, do đó sau can thiệp tỷ lệ ĐTNC không thực hiện việc
khám răng định kỳ đang là 0%. Điều cần thiết đặt ra ở đây là cần phải làm tốt
công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe răng miệng để NCT hiểu, nhận thức
được tầm quan trọng và duy trì được việc khám răng định kỳ trong thời gian
tới. Trước can thiệp chỉ có 9,8% ĐTNC được hỏi đi khám Bác sĩ khi có triệu
chứng đau răng hoặc lợi thì sau can thiệp tỷ lệ này đã tăng lên đạt 58,2%. Qua
quá trình giáo dục sức khỏe răng miệng, NCT đã biết được sự cần thiết phải
đến khám bác sĩ chuyên khoa RHM khi răng miệng xuất hiện bất kỳ một dấu
hiệu bất thường nào.
Trước can thiệp, tỷ lệ ĐTNC thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng
tốt là 0%, tỷ lệ thực hành tốt sau can thiệp đạt 59,8%. Tỷ lệ ĐTNC thực hành
119
chăm sóc sức khỏe răng miệng ở mức độ trung bình trước can thiệp là 52,5%,
sau can thiệp tỷ lệ này là 40,2%. Tỷ lệ thực hành kém sau can thiệp đã giảm
về 0%. Kết quả này sẽ góp phần cải thiện sức khỏe răng miệng nói riêng, cải
thiện sức khỏe toàn thân, chất lượng cuộc sống nói chung của NCT.
Như vậy, thông qua giáo dục sức khỏe răng miệng, người cao tuổi trong
nhóm can thiệp đã được tăng cường kiến thức, có thái độ tích cực hơn trong các
vấn đề chăm sóc sức khỏe răng miệng và bước đầu thay đổi hành vi, thói quen
chăm sóc sức khỏe răng miệng.Điều này đánh giá việc thực hiện giáo dục sức
khỏe răng miệng cho người cao tuổi trong quá trình can thiệp đã đạt hiệu quả
nhất định.
Việc tự chăm sóc sức khỏe răng miệng hàng ngày của mỗi cá nhân chính
là việc thực hiện vệ sinh răng miệng đúng thời điểm, đúng kỹ thuật và biết
phối hợp các phương pháp VSRM. Các biện pháp phối hợp VSRM được NCT
áp dụng với tỷ lệ cao như xúc miệng, sử dụng tăm xỉa răng hỗ trợ làm sạch
răng miệng sau bữa ăn. Kết quả nghiên cứu cũng cho biết 100% ĐT NC
không sử dụng chỉ tơ nha khoa trong việc làm sạch răng sau bữa ăn.
4.2.2. Hiệu quả can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng
đến bệnh quanh răng của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số lợi GI: Kết quả nghiên cứu về chỉ số lợi (GI) trước can thiệp cho
thấy chỉ số lợi ở mức kém là rất cao ở cả nhóm can thiệp (91,8%) và nhóm
chứng (89,3%). Qua phân tích số liệu thu được sau can thiệp, tỷ lệ chỉ số lợi ở
mức kém của ĐTNC thuộc nhóm can thiệp đã giảm xuống còn 12,3% và
nhóm chứng cũng giảm xuống còn 48,4% (Sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê với p < 0,001). Mặc dù ở cả 2 nhóm nghiên cứu đều có sự cải thiện tình
trạng viêm lợi do cùng được tiến hành lấy cao răng, đánh bóng chân răng 6
tháng 1 lần nhưng đối với nhóm được can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng
thì tình trạng viêm lợi đã được cải thiện rõ rệt hơn. Kết quả phân tích cũng đã
chỉ rõ hiệu quả của việc can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng cho NCT đến
120
tình trạng lợi ở mức độ kém với chỉ số hiệu quả ở nhóm can thiệp là 86,61%,
nhóm chứng là 45,80%. Hiệu quả can thiệp là 40,81%. Đây chính là kết quả
của quá trình giáo dục sức khỏe làm thay đổi hành vi chăm sóc sức khỏe răng
miệng đã làm cải thiện tình trạng viêm lợi của NCT.
Chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản OHI – S:Can thiệp bằng giáo dục
sức khỏe răng miệng không chỉ cải thiện tình trạng viêm lợi mà còn cải thiện
tốt tình trạng vệ sinh răng miệng (OHI - S). Trước can thiệp, kết quả cho thấy
chỉ số vệ sinh răng miệng (OHI - S) ở mức kém là rất cao ở cả nhóm can thiệp
(95,9%) và nhóm chứng (94,3%). Nhưng sau can thiệp, chỉ số vệ sinh răng
miệng ở mức kém của đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm can thiệp đã giảm
xuống 19,7% và nhóm chứng giảm xuống còn 58,2%. (Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001). Có kết quả như vậy là do trong quá trình can
thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng, chúng tôi đã rất tập trung vào hướng dẫn
thực hành chăm sóc vệ sinh răng miệng như chải răng đúng cách, đúng thời
điểm cho ĐTNC của nhóm can thiệp. Việc giáo dục sức khỏe răng miệng đã
làm thay đổi căn bản thói quen vệ sinh răng miệng của NCT trong nhóm can
thiệp cụ thể tỷ lệ NCT chỉ thực hiện việc chải răng 1 lần vào buổi sáng rất cao
chiếm 73,8% nhưng sau can thiệp tỷ lệ này đã giảm xuống còn 0%. Bên cạnh
đó có sự tăng rõ rệt về tỷ lệ NCT thực hiện chải răng 2 lần vào buổi sáng và
tối giữa trước (22,1%) và sau can thiệp (60,7%). Tương tự, tỷ lệ ĐTNC có
thời gian một lần chải răng khoảng 2 phút cũng tăng đáng kể từ 13,1% trước
can thiệp lên 58,2% tại thời điểm sau can thiệp. Như vậy, thông qua giáo dục
sức khỏe răng miệng, người cao tuổi trong nhóm can thiệp đã được tăng
cường kiến thức, có thái độ tích cực hơn trong các vấn đề chăm sóc sức khỏe
răng miệng và bước đầu thay đổi hành vi, thói quen chăm sóc sức khỏe răng
miệng. Điều này đánh giá việc thực hiện giáo dục sức khỏe răng miệng cho
người cao tuổi trong quá trình can thiệp đã đạt hiệu quả mong muốn.
121
Kết quả phân tích cũng đã chỉ rõ hiệu quả của việc can thiệp giáo dục
sức khỏe răng miệng cho NCT đến chỉ số vệ sinh răng miệng (OHI - S) với
chỉ số hiệu quả ở nhóm can thiệp là 79,5%, nhóm chứng là 38,3%. Hiệu quả
can thiệp là 41,2%.
Chỉ số quanh răng cộng đồng CPI:Bảng 3.23, 3.24 thể hiện tình trạng
bệnh quang răng nặng nhất của NCT trước can thiệp có chỉ số CPI 3 là cao
nhất ở cả nhóm can thiệp (76,2%) và nhóm chứng (73,0%). Sau can thiệp, chỉ
số CPI 3 của ĐTNC thuộc nhóm can thiệp đã giảm xuống còn 54,9% và nhóm
chứng giảm xuống còn 61,5% (Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,001). Tuy đã có sự cải thiện về các chỉ số CPI nhưng sự thay đổi chỉ số này là
không nhiều như chỉ số GI và OHI - S. Đây là kết quả tất yếu bởi trong nghiên
cứu của chúng tôi tại thời điểm trước can thiệp cho thấy NCT trong cả hai
nhóm đều có tỷ lệ CPI 4 (túi lợi bệnh lý ≥ 6mm) là tương đối cao. Chỉ số này
thể hiện tình trạng viêm quanh răng nặng của NCT, tình trạng này nếu muốn
cải thiện tốt cần phải được điều trị phức hợp theo hướng chuyên sâu bằng cách
lấy cao răng, làm nhẵn mặt chân răng, nạo mở có tê và phẫu thuật (Code 4)
phối hợp hướng dẫn vệ sinh răng miệng.
Kết quả phân tích cũng đã chỉ rõ hiệu quả của việc can thiệp giáo dục
sức khỏe răng miệng cho NCT đến chỉ số CPI 3 (túi lợi bệnh lý 4 - 5mm) với
chỉ số hiệu quả ở nhóm can thiệp là 27,96%, nhóm chứng là 15,73%. Hiệu
quả can thiệp là 12,23%.
Hơn nữa, kết quả ở nhóm can thiệp tại thời điểm trước can thiệp cho biết
số trung bình vùng lục phân có tình trạng CPI 3 (túi lợi 4 - 5mm là cao nhất
với 3,59. Tiếp đến là số trung bình vùng lục phân có tình trạng cao răng trên
lợi hoặc dưới lợi với 1,34. Sau can thiệp, số trung bình vùng lục phân có tình
trạng túi lợi 4 - 5mm đã giảm mạnh chỉ còn 2,32. Số trung bình vùng lục phân
có lợi chảy máu sau thăm khám nhẹ là 2,48. Số trung bình vùng lục phân có
tình trạng cao răng trên lợi hoặc dưới lợi cũng giảm xuống còn 0,22. Như vậy,
122
thông qua việc can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng bao gồm 4 chủ đề về
“Sức khỏe răng miệng người cao tuổi”; “Hướng dẫn vệ sinh răng miệng đúng
cách”; “Những vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng người cao tuổi” và
“Những việc cần làm để cải thiện sức khỏe răng miệng người cao tuổi” thì các
ĐTNC ở nhóm can thiệp đã tăng cường được kiến thức, thái độ, hành vi chăm
sóc sức khỏe răng miệng giúp họ thay đổi được hành vi chăm sóc sức khỏe
răng miệng của mình, kết quả là tình trạng VSRM của họ được cải thiện. Điều
này chứng tỏ việc giáo dục sức khỏe răng miệng cho NCT dân tộc Sán Dìu tại
xã Nam Hòa huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên đã đạt được những hiệu quả
nhất định.
Bên cạnh đó, kết quả phỏng vấn sâu lãnh đạo xã, lãnh đạo trạm y tế và
kết quả thảo luận nhóm của nhóm người cao tuổi, nhóm cán bộ y tế cơ sở
cũng cho thấy sự tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo xã, Trạm Y tế xã, người
cao tuổi trong việc triển khai truyền thông giáo dục sức khỏe răng miệng tại
địa bàn nghiên cứu (Hộp 3.1; hộp 3.2; hộp 3.3.).
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Việt (2004) tại Hà Nội cũng cho
kết quả sau can thiệp làm giảm tỷ lệ NCT có túi lợi nông (CPI3)xuống
68,96% và có cao răng xuống 39,58% [26]. Một nghiên cứu khác của Lê
Nguyễn Bá Thụ tiến hành năm 2015 tại Đắc Lắc cho thấy hiệu quả sau can
thiệp đối với tỷ lệ người có túi lợi nông và cao răng giảm lần lượt là 70,4% và
49,1% [20]. Cả hai nhà nghiên cứu trên đều thực hiện can thiệp trên NCT
bằng điều trị lâm sàng phối hợp với giáo dục nha khoa.
Kết quả phỏng vấn sâu lãnh đạo xã, lãnh đạo trạm y tế và kết quả thảo
luận nhóm của nhóm người cao tuổi, nhóm cán bộ y tế cơ sở sau can thiệp
cũng cho thấy những kết quả bước đầu của để việc giáo dục sức khỏe răng
miệng tại địa bàn nghiên cứu (Hộp 3.4; hộp 3.5; hộp 3.6.). Người cao tuổi đã
tiếp thu, thực hiện được các nội dung giáo dục sức khỏe răng miệng với thái
123
độ tích cực và cam kết tiếp tục thực hiện những việc cần làm để chăm sóc sức
khỏe răng miệng của bản thân.
Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả can thiệp cao hơn và có tính bền vững thì
trong thời gian tới vẫn rất cần phải duy trì chương trình giáo dục sức khỏe răng
miệng thường xuyên và định kỳ cho người dân nói chung và NCT nói riêng.
Vì vậy, để chăm sóc tốt sức khỏe răng miệng cần lập kế hoạch xây dựng
các chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng, đặc biệt là cần triển khai việc
giáo dục sức khỏe răng miệng một cách thường xuyên, định kỳ cho NCT nhằm
tăng cường kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng, củng cố thái độ - hoàn
thiện kỹ năng thực hành tự chăm sóc sức khỏe răng miệng, từ đó làm giảm tỷ lệ
mắcbệnh quanh răng và chống các bệnh răng miệng mọi người dân. Đây là một
nhu cầu cấp thiết cần được nghiên cứu sâu hơn trong thời gian tới để có thể đưa
ra những bằng chứng thuyết phục cho việc cần thiết phải chăm sóc sức khỏe
răng miệng để phòng chống các bệnh răng miệng nói chung, đặc biệt là bệnh
quanh răng cho NCT nói riêng [35]. Giáo dục Nha khoa chuyên nghiệp cũng
cần phải thay đổi, thích nghi và đáp ứng với nhu cầu đặc biệt của xu thế già hóa
dân số hiện tại và tương lai [118].
Tuy nhiên, qua phân tích vẫn cho thấy một số tồn tại, hạn chế của đề tài
như kết quả nghiên cứu mô tả cắt ngang chỉ cho biết thông tin về tình trạng
BQR, kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của ĐTNC
tại thời điểm trước và sau can thiệp tại 4 xóm của xã Nam Hòa huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên, các số liệu thu được chỉ phản ảnh kết quả tại thời điểm điều
tra và không đại diện cho huyện, cho tỉnh nghiên cứu. Để có một bức tranh
hoàn chỉnh về tình trạng BQR, kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức
khỏe răng miệng của người cao tuổi tại Việt Nam, cần làm thêm các nghiên
cứu/can thiệp tương tự khác trên NCT nhiều dân tộc khác cũng như ở các
vùng địa lý khác nhau. Ngoài ra, phần kết quả nghiên cứu về Kiến thức - thái
124
độ - thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của ĐTNC và phần nghiên cứu
định tính có một số số liệu thu thập thông qua phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm
và ước lượng của người trả lời do vậy số liệu chỉ phân tích trên quan điểm của
Về tổng thể, kết quả nghiên cứu của đề tài đã cung cấp thêm thông tin về
đối tượng nghiên cứu.
hiệu quả của một phương pháp can thiệp cộng đồng bằng truyền thông giáo dục
sức khỏe răng miệng đối với NCT dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều
kiện kinh tế còn khó khăn, trình độ dân trí thấp. Kết quả này cũng là cơ sở cho
việc xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo về chăm sóc sức khỏe răng
miệng, duy trì chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng thường xuyên và
định kỳ cho người dân nói chung và người cao tuổi nói riêng tại các tuyến y tế
cơ sở.
125
KẾT LUẬN
1. Thực trạng bệnh quanh răng và kiến thức - thái độ - thực hành về
chăm sóc răng miệng củađối tượng nghiên cứu năm 2015
1.1. Thực trạng bệnh quanh răng
Tỷ lệ người cao tuổi có tình trạng lợi rất tốt là 0%, chỉ có 0,8% đối tượng
nghiên cứu có tình trạng lợi tốt và hầu hết 90,6% đối tượng nghiên cứu có
tình trạng lợi ở mức độ kém. Không có sự khác biệt về chỉ số lợi GI giữa các
nhóm tuổi.
Tỷ lệ người cao tuổi có chỉ số vệ sinh răng miệng OHI - S ở mức tốt và
rất tốt là 0%. 95,1% được đánh giá chỉ số vệ sinh răng miệng ở mức độ kém.
Còn lại 4,9% đối tượng nghiên cứu có chỉ số vệ sinh răng miệng ở mức độ
trung bình. Không có sự khác biệt về mức độ chỉ số vệ sinh răng miệng giữa
các nhóm tuổi.
Tỷ lệ mắc bệnh quanh răng ở người cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu là
100%. Trong đó CPI 2 là 5,7%; CPI3 là 74,6 %; CPI4 là 19,7%;
1.2.Thực trạng kiến thức - thái độ - thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng
Kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng của đối tượng nghiên cứu là
người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại địa bàn nghiên cứu hầu hết ở mức trung
bình (30,7%) và kém (65,2%). Kiến thức tốt chỉ chiếm 4,1%.
Thái độ của đối tượng nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe răng miệng
phần lớn là tương đối tích cực với tỷ lệ 75,8%. Thái độ chưa tích cực chiếm
13,9%. Thái độ tích cực chỉ có 10,2%.
Thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của người cao tuổi tại địa bàn
nghiên cứu chưa tốt. Tỷ lệ thực hành tốt chỉ chiếm 0,8% .
126
2. Hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng cho người cao tuổi
2.1. Hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng đến kiến thức - thái
độ - thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng ở người cao tuổi
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức tốt về chăm sóc sức khỏe răng
miệng trước can thiệp là 3,3%, sau can thiệp đạt 47,5%. Tỷ lệ đối tượng
nghiên cứu có kiến thức kém về chăm sóc sức khỏe răng miệng trước can
thiệp là 66,4%, sau can thiệp giảm xuống còn 11,5%.
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thái độ tích cực về chăm sóc sức khỏe
răng miệng trước can thiệp là 5,7%, sau can thiệp đạt 21,3%.
Trước can thiệp, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu thực hành chăm sóc sức
khỏe răng miệng tốt là 0%, sau can thiệp đạt 59,8%. Tỷ lệ đối tượng nghiên
cứu thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng kém trước can thiệp là 47,5%,
sau can thiệp đã giảm xuống 0%.
2.2. Hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng đến tình trạng bệnh
quanh răng ở người cao tuổi
Sau can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng, tình trạng viêm lợi ở nhóm
can thiệp đã giảm so với nhóm chứng (p<0,001). Tỷ lệ chỉ số lợi (GI) mức độ
kém giảm từ 91,8% xuống còn 12,3%. Chỉ số hiệu quả ở nhóm can thiệp là
86,61%, nhóm chứng là 10,76%. Hiệu quả can thiệp là 75,85%.
Tình trạng vệ sinh răng miệng cũng được cải thiện hơn ở nhóm can thiệp
so với nhóm chứng (p < 0,001). Tỷ lệ chỉ số vệ sinh răng miệng OHI - S mức
độ kém giảm từ 95,9% xuống còn 19,7%. Chỉ số hiệu quả ở nhóm can thiệp là
79,5%, nhóm chứng là 38,3%. Hiệu quả can thiệp là 41,2%.
Sau can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng, tình trạng bệnh quanh răng
ở nhóm can thiệp cũng giảm hơn so với nhóm chứng với p <0,001. Đặc biệt
là chỉ số CPI 3 của nhóm can thiệp đã giảm từ 76,2% xuống còn 54,9%. Chỉ
số hiệu quả ở nhóm can thiệp là 27,96%, nhóm chứng là 15,73%. Hiệu quả
can thiệp là 12,23%.
127
KHUYẾN NGHỊ
Dựa vào kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị sau:
- Bộ Y tế cần tham mưu cho Chính phủ bổ sung nội dung chăm sóc sức
khỏe răng miệng người cao tuổi vào chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực y tế cần xây dựng chương trình và tổ
chức đào tạo về chăm sóc sức khỏe răng miệng cho người cao tuổi tại tuyến y
tế cơ sở.
- Các cơ sở y tế đặc biệt là trạm Y tế xã cần duy trì chương trình chăm
sóc sức khỏe răng miệng thường xuyên và định kỳ cho người dân nói chung
và người cao tuổi nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Ma Khánh Bằng (1983), Người Sán Dìu ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa
học Xã hội, Hà Nội.
2. Diệp Trung Bình (2005), Phong tục và nghi lễ chu kỳ đời người Sán Dìu
ở Việt Nam, Bộ văn hóa Thông tin, Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt
Nam, Thái Nguyên.
3. Bộ Kế hoạch và đầu tư - Tổng cục thống kê (2011), Dự báo dân số Việt
Nam, 2009-2049, Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2017), Niên giám thống kê Y tế, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
5. Nguyễn Cẩn và Ngô Đồng Khanh (2007), "Phân tích dịch tễ bệnh sâu
răng và nha chu ở Việt Nam", Y học thành phố Hồ Chí Minh, 11(3), tr.
144-149.
6. Dương Thế Chung, Lê Long Nghĩa, Trương Mạnh Dũng (2016), “Thực
trạng bệnh quanh răng ở người cao tuổi thành phố Hồ Chí Minh năm
2015”, Y học thực hành, số 11, tr.18-20.
7. Trần Văn Dũng (2011), Nghiên cứu thực trạng bệnh sâu răng, viêm nha
chu trong nhân dân thành phố Huế năm 2011, Luận án Bác sĩ chuyên
khoa cấp II, Đại học Y Dược Huế.
8. Trần Nam Dương (2003), “Người Sán Dìu”, Tạp chí Văn hóa, 49, Tr. 7.
9. Dương Thị Hoài Giang (2009), Nghiên cứu thực trạng bệnh quanh răng
và nhu cầu điều trị ở người cao tuổi tại phường Yên Sở -Quận Hoàng
Mai -Hà Nội, Luận án Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
10. Nguyễn Mạnh Hà, Trần Thanh Sơn (2011), "Hiểu biết, thái độ, thực
hành của người cao tuổi về bệnh răng miệng tại quận Hoàng Mai - Hà
Nội", Tạp chí Nghiên cứu Y học, 77 (6), Tr. 83-87.
11. Lưu Hồng Hạnh, Hoàng Thị Hà Anh, Phạm Dương Hiếu (2016), "Một
số yếu tố liên quan đến thực trạng bệnh quanh răng ở người cao tuổi khu
vực nội thành Hà Nội năm 2015", Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa
học Y Dược, 32 (2), tr. 99-105.
12. Nguyễn Dương Hồng (1977), Điều trị răng miệng người già, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội, tập I, tr. 155.
13. Võ Kim Hương (2014), “Già hóa dân số và người cao tuổi ở Việt Nam:
Thực trạng, dự báo và một số khuyến nghị chính sách”, Nghiên cứu gia
đình và giới, (4), tr. 87- 93.
14. Phạm Gia Khánh (2003), Bệnh học Răng - Miệng, Nhà xuất bản Quân
đội nhân dân, Hà Nội.
15. Dương Huy Lương (2010),Nghiên cứu chất lượng cuộc sống người cao
tuổi và thử nghiệm giải pháp can thiệp ở huyện Chí Linh, tỉnh Hải
Dương, Luận án tiến sỹ y học – Học viện Quân Y.
16. Quốc Hội (2009), Luật số 39/2009/QH12, Luật Người cao tuổi, Quốc hội
khóa 12, Hà Nội.
17. Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) (2012), Báo cáo tóm tắt: Già hóa
trong Thế kỷ 21: Thành tựu và Thách thức, Quỹ dân số Liên Hợp Quốc
và Tổ chức Hỗ trợ Người cao tuổi Quốc tế.
18. Trần Thanh Sơn, Nguyễn Mạnh Hà (2011), "Tình trạng bệnh răng miệng
ở người cao tuổi quận Hoàng Mai - Hà Nội",Tạp chí Nghiên cứu Y học,
77 (6), tr. 78-83.
19. Phạm Xuân Thành và Phạm Văn Liệu (2011), "Nghiên cứu bệnh sâu
răng, viêm quanh răng và một số hiểu biết, hành vi về phòng bệnh của
công nhân nhà máy Chinfon năm 2010", Tạp chí Y học thực hành, 762
(4), tr. 88-90.
20. Lê Nguyễn Bá Thụ (2017), Thựctrạng sức khỏe răng miệng và đánh giá
hiệu quả can thiệp chăm sóc răng miệng ở người cao tuổi tại Đắc Lắc,
Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
21. Thủ tướng Chính phủ (2017), “Quyết định số 582/2017/QĐ-TTg “,
http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?cl
ass_id=2&mode=detail&document_id=189609].
22. Nguyễn Xuân Thực (2011), Nghiên cứu bệnh quanh răng ở bệnh nhân
đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương và đánh giá
hiệu quả can thiệp, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
23. Tổng điều tra dân số của Ban chỉ đạo Trung ương, (1991), Kết quả điều
tra toàn diện, Hà Nội, tr. 66-114.
24. Trần Văn Trường, Lâm Ngọc Ấn, Trịnh Đình Hải (2002), Điều tra sức
khỏe răng miệng toàn quốc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
25. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2010), Giới thiệu chung về Thái
Nguyên,http://congbaothainguyen.gov.vn/webpages/home/newscontent.f
aces? id=399&type=1.
26. Phạm Văn Việt (2004), Nghiên cứu tình trạng, nhu cầu chăm sóc sức
khỏe răng miệng và đánh giá kết quả hai năm thực hiện nội dung chăm
sóc răng miệng ban đầu ở người cao tuổi tại Hà Nội. Luận án Tiến sĩ Y
học. Đại học Y Hà Nội.
TIẾNG ANH
27. Aguilar M. M., Torres F. M., Boneta A. R. E. et al (2012), “High levels
of periodontal disease among the older adult population in San Juan,
Puerto Rico”, Community Dent Health, 29(3), pp. 224-228.
28. Ajwani S., Tervonen T., Narhi T. O. et al. (2001), "Periodontal health
status and treatment needs among the elderly", Special Care in Dentistry.
21(3), pp. 98-103.
29. Ajwani S., Ainamo A. (2001), "Periodontal conditions among the old
elderly: five - year longitudinal study", Special Care in Dentistry. 21(2),
pp. 45-51.
30. Albandar J. M., Kingman A. (1999), “Gingival recession, gingival
bleeding, and dental calculusin adults 30 years of age and older in the
United States, 1988-1994”, Journal of Periodontology, 70(1), pp. 30-43.
31. Albandar, J. M. (2005), “Epidemiology and risk factors of periodontal
diseases, Dental Clinics”, 49(3), pp. 517-532.
32. AlJehani Y. A. (2014), “Risk factors of periodontal disease: review of the
literature”, International Journal of Dentistry, pp. 1-9.
33. Al-Sinaidi A. A. (2012), "Periodontal health and oral hygiene practice of
elderly Saudis living at Riyadh Nursing Home", King Saud University
Journal of Dental Sciences, 3(1), pp. 1-5.
34. American Academy of Periodontology (2003). Diagnosis of periodontal
diseases. J Periodontol, 74, pp. 1237-1247.
35. Ástvaldsdóttir Á, Boström A-M, Davidson T. et al (2018), “Oral health
and dental care of older persons—A systematic map of systematic
reviews” Gerodontology, 35, pp. 290-304.
36. Bashiru B. O., Ernest A., Egodotaire O. J. (2017), "Gender and Age
Related Disparity in Oral Health Knowledge, Attitude and Practice
Among Elderly Pensioners in Port Harcourt, Rivers State", Central
African Journal of Public Health, 3(3), pp. 34-39.
37. Bashiru B. O., Ernest A., Egodotaire O. J. (2017), “Oral Health
Knowledge and Attitude as Determinants of Oral Health Behavior in a
Sample of Old People in Port Harcourt, Rivers State, Nigeria”, European
Journal of Preventive Medicine; 5(4): pp. 45-50.
38. Beck J. D., Koch G. G., Rozier R. G. et al (1990) “Prevalence and risk
indicators for periodontal attachment loss in a population of older
community-dwelling blacks and whites”, Journal of Periodontology, 61(
8), pp. 521-528.
39. Benigeri M., Brodeur J.M., Payette M., Charbonneau A. et al (2000),
"Community periodontal index of treatment needs and prevalence of
periodontal conditions", Journal of clinical periodontology, 27(5), pp.
308-312.
40. Boczko F., McKeon S. and Sturkie D. (2009), "Long-term care and oral
health knowledge", Journal of the American Medical Directors
Association, 10(3), pp. 204-206.
41. Braimoh O. B., Soroy M. O. (2017), “Oral Hygiene Status of Elderly
Population in Port Harcourt, Rivers State, Nigeria”, African Journal of
Medical and Health Sciences, 16(2), pp. 109-114.
42. Chaiyasuk K., Keikarnka B. & Ramasoota P. (2008), Dental health
service utilization among the elderly people in Chiang Dao district,
Chiang Mai province, Thailand, Doctoral dissertation, Mahidol
University.
43. Chanthamalinh V. (2008), The Oral Health of Elderly Population in
Vientiane Capital, Lao PDR 2008, Doctoral dissertation, Mahidol
University.
44. Cheung C., Tong M. and Lum C. (2006), "Effectiveness of an oral health
care education programme delivered by elderly ambassadors: a quasi-
randomised controlled trial", Asian J Gerontol Geriatr, 1(1), pp. 5-13.
45. Cochran D. L. (2008), “Inflammation and bone loss in periodontal
disease”, Journal of periodontology,79(85), pp. 1579-1585.
46. Dye B. A. (2012), "Global periodontal disease epidemiology",
Periodontology 2000, 58(1), pp. 10-25.
47. De Pablo P., Chapple I. L., Buckley C. D., et al (2009), “Periodontitis in
systemic rheumatic diseases”, Nat Rev Rheumatol, 5, pp. 218-224.
48. Eke P. I., Dye B. A., Wei L., et al (2015), "Update on prevalence of
periodontitis in adults in the United States: NHANES 2009 to 2012",
Journal of periodontology, 86(5), pp. 611-622.
49. Eun-Joo Song and Soo-Jeong Hwang (2017), "Effectiveness of a 5-year
Community Oral Health Program for the Elderly in Korea", Journal of
Dental Hygiene Science, 17(3), pp. 202-208.
50. Gaião R. L., Almeida L.de M. E., Filho B. J.G. et al. (2009), "Poor
dental status and oral hygiene practices in institutionalized older people
in Northeast Brazil", International journal of dentistry, pp. 1-6.
51. Gochman D.S. (2013), Handbook of Health Behavior Research IV:
Relevance for Professionals and Issues for the Future, Springer US.
52. Gomes A. P. M., Silva E. G., Goncalves S. H. F., et al. (2015),
“Relationship between patient’s education level and knowledge on oral
health preventive measures”. International Dental & Medical Journal of
Advanced Research, 1, pp. 1-7.
53. Gundala R., Chava V. K. (2010), “Effect of lifestyle, education and
socioeconomic status on periodontal health”, Contemporary Clinical
Dentistry, 1(1), pp. 23-26.
54. Harada S., Akhter R., Kurita K. et al. (2005), "Relationships between
lifestyle and dental health behaviors in a rural population in Japan",
Community dentistry and oral epidemiology. 33(1), pp. 17-24.
55. Hassel A. J., Rolko C., Leisen J. et al (2007), ”Oral health-related
quality of life and somatization in the elderly”, Quality of Life
Research,16(2), pp. 253-261.
56. Hatem A. E. (2012), Epidemiology and Risk Factors of Periodontal
Disease, Jane Manakil, Textbook of Periodontal Diseases, InTech
Europe, Croatia, pp. 213-230.
57. Helou M. E., Boulos C., M.Adib S., et al (2014), “Relationship between
oral health and nutritional status in the elderly: A pilot study in Lebanon”,
Journal of Clinical Gerontology & Geriatrics, 5(3), pp. 91-95.
58. Hong M, Kim H. Y., Seok H. et al (2016). “Prevalence and risk factors
of periodontitis among adults with or without diabetes mellitus”, The
Korean Journal of Internal Medicine, 31(5), pp. 910-919.
59. Highfield J. (2009), “Diagnosis and classification of periodontal
disease”, Australian Dental Journal, 54(1), pp. S11- S26.
60. Hirotomi T., Yoshihara A., Yano M. et al (2002),“Longitudinal study on
periodontal conditions in healthy elderly people in Japan”, Community
Dentistry and Oral Epidemiology, 30(6), pp. 409-417.
61. Holm-Pedersen P., Russell S. L., Avlund K. et al (2006), "Periodontal
disease in the oldestold living in Kungsholmen, Sweden: findings from the
KEOHS project", Journal of clinical periodontology, 33(6), pp. 376-384.
62. Ira B. Lamster (2008), “Improving Oral Health for the Elderly”, Editors
63. Jansson L., Lavstedt S., Frithiof L., et al. (2001), “Relationship between
oral health and mortality in cardiovascular diseases”, J Clin Periodontol;
28(8), pp. 762-768.
64. Juliana O. Taiwo, Olusola Ibiyemi, Olubunmi Bankole (2012),“Oral
Health Attitudes and Practices of the Elderly People in South East Local
Government Area (SELGA) In Ibadan”, Journal of Biology, Agriculture
and Healthcare, 2 (4), pp. 53-59.
65. Karim F., Begum J. (2014), "An educational intervention program on
knowledge about oral hygiene measures", Bangladesh Journal of
Medical Science, 13(4), pp. 421-426.
66. Kubota M., Tanno-Nakanishi M., Yamada S. et al. (2011), “Effect of
smoking on subgingival microflora of patients with periodontitis in
Japan”, BMC Oral Health, 11(1), pp. 2-6.
67. Lim L.P. and Davies WIR (1996), "Comparison of various modalities of
“simple” periodontal therapy on oral cleanliness and bleeding", Journal
of clinical periodontology. 23(6), pp. 595-600.
68. Lin, H. C., Wong, M. C. M., Wang, Z. J. et al (2001), “Oral health
knowledge, attitudes, and practices of Chinese adults”, Journal of dental
research, 80(5), pp. 1466-1470.
69. Löe H., Anerud A., Boysen H. et al (1986), “Natural history of
periodontal diseasein man. Rapid, moderateandno loss of attachment in
Sri Lankan laborers 14 to 46 years of age”, Journal of Clinical
Periodontology, 13, (5), pp. 431-445.
70. Lolita Y. M., Michael A. A., Hubert N. (2015), “Oral Health Status of
the Elderly at Tonga, West Region, Cameroon”, International Journal of
Dentistry, pp. 1-9.
71. Lopez R., Smith P. C. , Gostemeyer G. et al (2017), “Ageing, dental
caries and periodontal diseases”, Journal Clinical Periodontol, 44(18),
pp. S145-S152.
72. Lowe O., Rossopoulos E. (2018), “Assessment of oral health status of
elderly population living in residential care facilities” Ann Dent Oral
Health, 2(1006), pp 1-4.
73. Mack F., Mojon P., Jorgensen E. B. et al, (2004), “Caries and
periodontal disease of the elderly in Pomerania, Germany: results of the
Study of Health in Pomerania”, Gerodontology,21(1), pp. 27-36.
74. Mariño R., Calache H., Wright C. et al. (2004), "Oral health promotion
programme for older migrant adults", Gerodontology, 21(4), pp. 216-225.
75. Mariño R., Hopcraft M., Ghanim A. et al (2016), ‘Oral health - related
knowledge, attitudes and self - efficacy of Australian rural older
adults’, Gerodontology, 33(4), pp. 530-538.
76. Marya C. M., Baiju C. S., Nagpal R. et al (2013), ‘Periodontal Status and
Oral Health Related Quality of Life in Rural Elderly Population of
Faridabad: A Pilot Study’, Sharma K. L., Indian Journal of Gerontology,
27(3), pp. 397-407.
77. Matthews D. C. (2002), “The Relationship Between Diabetes and
Periodontal Disease”, Journal of the Canadian Dental Association,
68(3), pp. 161-164.
78. McQuistan M. R., Qasim A., Shao C. et al (2015), ‘Oral health
knowledge among elderly patients’, The Journal of the American Dental
Association, 146(1), pp. 17-26.
79. Meisel P., Reifenberger J., Haase R. et al, (2008), “Women are
periodontally healthier than men, but why don’t they have more teeth
than men?”, Menopause: The Journal of The North American
Menopause Society, 15(2), pp. 270-275.
80. Minh Son Nguyen, Voog-Oras Ü., Jagomägi T. (2016), "Tooth loss and
risk factors among elderly Vietnamese", Stoma Edu J. 3, pp. 126-131.
81. Morris A. J., Steele J. l. and White D. A. (2001), "Adult dental health
survey: the oral cleanliness and periodontal health of UK adults in
1998", British dental journal, 191(4), pp. 186.
82. Mundt T., Schwahn C., Mack F. et al (2007), “Risk indicators for
missing teeth in working-age Pomeranians-an evaluation of high-risk
populations”, Journal of Public Health Dentistry, 67(4), pp. 243-249.
83. Nakre P. D., Harikiran A. G. (2013), "Effectiveness of oral health
education programs: A systematic review", Journal of International
Society of Preventive & Community Dentistry, 3(2), pp. 103-115
84. Nations United (2015), World population ageing: 2015, New York,
Department of Economic and Social Affairs.
85. Nazir M. A. (2017), “Prevalence of periodontal disease, its association
with systemic diseases and prevention”, International Journal of Health
Sciences 1(2), pp. 72-80.
86. Needleman I., Nibali L., Di Iorio A. (2015), "Professional mechanical
plaque removal for prevention of periodontal diseases in adults–
systematic review update", Journal of clinical periodontology, 42(16),
pp. S12-S35.
87. Newman M. G., Takei H., Klokkevold P. R. et al (2011), Carranza’s
clinical periodontology, Elsevier health sciences, pp. 54-55.
88. Ogawa H., Yoshihara A., Hirotomi T. et al. (2002), "Risk factors for
periodontal disease progression among elderly people", Journal of
clinical periodontology, 29(7), pp. 592-597.
89. Orem. D.E., Taylor. S.G. (2011), “Reflections on Nursing Practice
Science: The Nature, the Structure, and the Foundation of Nursing
Sciences”, Nursing Science Quarterly, 24(1), pp. 35-41.
90. Ozçaka O., Biçakci N., Pussinen P., et al (2011), “Smoking and matrix
metal loproteinases, neutrophil elastase and myeloperoxidase in chronic
periodontitis”, Oral Diseases, 17(1), pp. 68-76.
91. Papapanou P. N., Wennström J. L. (1989), “Radiographic and clinical
assessments of destructive periodontal disease”, Journal of Clinical
Periodontology, 16(9), pp. 609-612.
92. Patrick I. Ojehanon, Adebola O. Ehizele (2016), “Periodontal conditions
seen in a group of Nigerian older adult patients”, Journal of
Interdisciplinary Dentistry, 6(3),pp. 121-127.
93. Petersen P. E., Yamamoto T. (2005), “Improving the oral health of older
people: the approach of the WHO Global Oral Health Programme”,
Community Dentistry and Oral Epidemiology, 33, pp. 81-92.
94. Rasouli-Ghahroudi A.A.,KhorsandA., Yaghobee S. et al (2016),“Oral
health status, knowledge, attitude and practice of patients with heart
disease”, ARYA Atheroscler, 12(1), pp. 1-9.
95. Rustvold S. R. (2012), Oral health knowledge, attitudes, and behaviors:
investigation of an educational intervention strategy with at-risk females,
Doctor of Education, Dissertation in Portland State University.
96. Sabbah W., Mortensen L. H., Sheiham A. el al (2003), “Oral health as a
rick factor for mortality in milddle – aged men: the role of
socioeconomic position and health behaviours”, J Epidemiol Community
Health, 67, pp. 392-397.
97. Saunders M. J., Chih-Ko Yeh (2013), “Oral health in Elderly People”,
pp. 180-186.
98. Šapurić, M., Tozja, F. (2015), “Assessment of knowledge and attitudes
to preserve oral health among older people aged 60+ in
FYROM”, Balkan Journal of Dental Medicine, 19(1), pp. 26-32.
99. Sharbatti Al. S., Sadek M. (2014), "Oral Health Knowledge, Attitudes &
Practices of the elderly in Ajman, UAE", Gulf Medical Journal. 3(2), pp.
S152-S164.
100. Sharda A. J., Shetty S. (2008), ‘A comparative study of oral health
knowledge, attitude and behaviour of first and final year dental students
of Udaipur city, Rajastan’, Journal of Oral Health Community Dentistry,
2(3), pp. 46-54.
101. Shchipkova A. Y., Nagaraja H. N., Kumar P. S. (2010), “Subgingival
microbial profiles of smokers with periodontitis,” Journal of Dental
Research, 89(11), pp. 1247-1253.
102. Sheiham A. and Netuveli G. S. (2002), "Periodontal diseases in Europe",
Periodontology 2000, 29(1), pp. 104-121.
103. Simpson T. C., Needleman I., Wild S. H. et al (2010), “Treatment of
periodontal disease for glycaemic control in people with diabetes”,
Cochrane Database Syst Rev, 12(5).
104. Soundarya Chowdary M., Sudhir K. M., Reddy V. C. S. et al (2015),
“Oral Health Literacy And Its Impact On Oral Health Status Among
Institutionalised Elderly Population”, Journal of Dental and Medical
Sciences, 14(8), pp. 96-104.
105. Thean H., Wong M. L., Koh H. (2007), ‘The dental awareness of nursing
home staff in Singapore–a pilot study’, Gerodontology, 24(1), pp. 58-63.
106. Thoai Quoc Kieu, Lan Thi Quynh Ngo, Thuy Anh Vu Pham (2017),
"Dental Caries and Related Factors in Vietnamese Dental Patients", UI
Proceedings on Health and Medicine, 1(1), pp. 147-154.
107. Torrungruang K., Tamsailom S., Rojanasomsith K. et al (2005), "Risk
indicators of periodontal disease in older Thai adults", Journal of
periodontology, 76(4), pp. 558-565.
108. Van der Putten G. J., De Visschere L., van der Maarel-Wierink C. et al
(2013), “The importance of oral health in (frail) elderly people - a
review”, European Geriatric Medicine, 4(5), pp. 339-344.
109. Vouros I. D., Kalpidis C. D. R., Chadjipantelis T. et al (2009), “Cigarette
smoking associated with advanced periodontal destruction in a Greek
sample population of patients with periodontal disease”, Journal of the
International Academy of Periodontology, 11(4), pp. 250-257.
110. Vysniauskaite S. (2009), Oral health behaviour, conditions and care
among dentate elderly patients in Lithuania, Academic dissertation,
Dentistry Faculty of Medicine University of Helsinki Helsinki, Finland.
111. Watt R. G., Petersen P. E. (2012) “Periodontal health through public
health the case for oral health promotion,” Periodontology 2000, 60 (1),
pp. 147-155.
112. Wehmeyer M. M., Corwin C. L., Guthmiller J. M. et al (2014), "The
impact of oral health literacy on periodontal health status", Journal of
public health dentistry, 74(1), pp. 80-87.
113. Wendling A. L. (2016), Oral health status and oral hygiene knowledge,
attitude and practices of Jail inmates, Doctoral dissertations, Walden
University.
114. World Health Organization. (2015), Global Health Observatory (GHO)
data. Online: http://www.who.int/gho/en/.
115. World Health Organization ‘World health statistics 2016’, Monitoring
health for the SDGs, Sustainable development goals, pp. 7-11.
116. Wu J. H., Liu M. F., Ho M. H. et al (2017), “Oral Health of Older Adults
in Long-Term Care Facilities: Effects of an Oral Care Program”, Journal
of Oral Health and Dental Care, 1(2), pp. 1-6.
117. Yang H. M., Xiao L., Zhang L. et al (2017), “Epidemic trend of
periodontal disease in elderly Chinese population, 1987-2015: a
systematic review and meta analysis”, Scientific Reports, 7, pp. 1-11.
118. Yellowitz J. A., Schneiderman M. T. (2014), “Elder’s oral health crisis”,
J Evid Base Dent Pract, 145, pp. 191-200.
119. Zhu L., Petersen P. E., Wang H. Y. et al (2005), "Oral health knowledge,
attitudes and behaviour of adults in China", International dental journal,
55(4), pp. 231-241.
120. Zini A., Sgan-Cohen H.D., Marcenes W. (2011), “Socio-economic
position, smoking, and plaque: a pathway to severe chronic
periodontitis”, Journal of Clinical Periodontology, 38(3), pp. 229-235.
PHỤ LỤC 1
GIẤY ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU
Xin chào ông/bà. Chúng tôi hiện là giảng viên trường Đại học Y - Dược
Thái Nguyên. Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu "Hiệu quả can thiệp giáo
dục sức khỏe răng miệng cho người cao tuổi dân tộc Sán Dìu mắc bệnh quanh
răng tại xã Nam Hòa huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên". Mục đích của nghiên
cứu này là xác định thực trạng bệnh quanh răng trước can thiệp và hiệu quả
can thiệp bằng giáo dục sức khỏe răng miệng thường xuyên sau điều trị bệnh
quanh răng cho NCT dân tộc Sán Dìu tại xã Nam Hòa huyện Đồng Hỷ thành
phố Thái Nguyên.
Nếu ông/bà đồng ý tham gia vào nghiên cứu này, chúng tôi sẽ thực
hiện các hoạt động: phỏng vấn, khám bệnh quanh rãng, lấy cao răng và
đánh bóng chân răng cho ông/bà. Toàn bộ thông tin của ông/bà sẽ được giữ
bí mật và chỉ được sử dụng cho mục tiêu của nghiên cứu. Tên của ông/bà
sẽ không hiện diện.
Sự tham gia nghiên cứu là tình nguyện. Ông/bà có quyền dừng sự tham
gia vào nghiên cứu này vào bất cứ thời gian nào mà không phải chịu bất cứ
một hình phạt nào. Ông/bà có thể từ chối trả lời những câu hỏi riêng tư và rời
bỏ nghiên cứu này bất cứ thời gian nào. Dù ông/bà quyết định tham gia hay
không tham gia nghiên cứu, thì điều nay sẽ không ảnh hưởng đến cuộc sống
hiện tại và tương lai sau này của ông/bà.
Nghiên cứu này sẽ được tiến hành bởi Ths. Nông Phương Mai, người
hướng dẫn là Giáo sư Tiến sĩ Hoàng Khải Lập và Tiến sĩ Hoàng Tiến Công là
giảng viên của trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên. Nếu ông/bà có bất cứ
câu hỏi nào, xin hãy liên lạc với Ths. Nông Phương Mai tại số điện thoại
0988520079. Chúng tôi đánh giá cao sự tự nguyện tham gia của ông/bà.
Xin ký tên của ông/bà dưới đây để chỉ sự đồng ý của ông/bà tham gia
vào nghiên cứu này. Sự đồng ý của ông/bà sẽ được lưu giữ bằng văn đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu gồm Ths. Nông Phương Mai, người
hướng dẫn là Giáo sư Tiến sĩ Hoàng Khải Lập và Tiến sĩ Hoàng Tiến Công.
Chúng tôi đã giải thích trung thực toàn bộ mục tiêu, phương pháp, thủ tục và
lợi ích của nghiên cứu này cho người tham gia nghiên cứu; Sau đó toàn bộ số
liệu/thông tin của những người tham gia nghiên cứu sẽ chỉ được sử dụng cho
mục tiêu của nghiên cứu này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Người làm nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu
PHỤ LỤC 2
Mã số phiếu……………
Ngày khám:…………….
PHIẾU PHỎNG VẤN
Người khám:…………....
I. THÔNG TIN CƠ BẢN
được điền bởi người ghi
1. Họ và tên:………………………………………….......
2. Tuổi:………………Giới: 1. Nam 2. Nữ
3. Xóm: ………………………… Xã Nam Hòa – Huyện Đồng Hỷ; tỉnh
Thái Nguyên.
4. Tình trạng hôn nhân hiện nay của Ông (bà):
4.1. Độc thân
4.2. Có vợ/chồng:
4.3. Ly dị:
4.4. Góa bụa:
4.5. Ly thân:
4.6. Chưa bao giờ kết hôn
5. Nghề nghiệp chính trước đây của ông (bà) là gì? (Xin đánh dấu
vào 1 ô thích hợp)
5.1. Nông dân 5.5. Tự do
5.2. Công nhân 5.6. Nội trợ
5.3. Công chức/ viên chức 5.7. Khác ()
5.4. Buôn bán Cụ thể: ……………………………
6. Trình độ học vấn mà ông (bà) đã đạt được:
6.1. Không biết chữ
6.2. Tiểu học và THCS
6.3. Phổ thông trung học
6.4. Trung cấp trở lên
II. KIẾN THỨC VỀ SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG
Không Điểm TT Nội dung Đúng Sai rõ đạt
1 Sức khỏe răng miệng hoàn toàn không
liên quan đến sức khỏe toàn thân.
2 Răng sâu là những răng có vết lõm màu
đen trên răng và ê buốt khi ăn uống
những đồ lạnh.
3 Nguyên nhân gây sâu răng là do vi
khuẩn.
4 Việc chải răng với kem chải răng có
Fluoride là không có giá trị trong việc
phòng sâu răng.
5 Việc chải răng hằng ngày là biện pháp
cần thiết để bảo vệ sức khỏe răng miệng.
6 Nếu chỉ chải răng một lần trong ngày
thì ông/bà nên chải răng vào buổi sáng.
7 Khám răng miệng định kỳ 6 tháng 1
lần là việc cần thiết giúp phát hiện và
điều trị các bệnh răng miệng.
8 Viêm lợi là tình trạng lợi vùng quanh
răng bị sưng và chảy máu.
9 Mảng bám răng là chất làm trắng răng
và bảo vệ răng và lợi.
10 Hoàn toàn không có mối liên hệ gì giữa
sức khỏe răng miệng với một số bệnh
toàn thân như bệnh đái tháo đường,
bệnh tim mạch.
III. THÁI ĐỘ CHĂM SÓC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG
Hoàn
Đồng
Không
Hoàn toàn
TT
Nội dung
toàn
ý một
đồng ý
không
đồng ý
phần
một phần
đồng ý
1 Ông/bà có nghĩ rằng việc chăm
sóc sức khỏe răng miệng là cần
thiết?
2 Ông/bà có nghĩ rằng cần thiết phải
vệ sinh răng miệng hàng ngày?
3 Ông/bà có nghĩ rằng cần thiết
phải hàn các răng bị sâu?
4 Ông/bà có nghĩ rằng việc cập nhật
kiến thức về chăm sóc răng miệng
cho người cao tuổi là cần thiết?
5 Ông/bà có nghĩ rằng việc khám
sức khỏe răng miệng định kỳ 6
tháng 1 lần là cần thiết?
6 Ông/bà có nghĩ rằng việc được
cung cấp thông tin về tình trạng
sức khỏe răng miệng của mình
sẽ giúp cho ông bà ngăn chặn
được việc mất răng?
7 Ông/bà có nghĩ rằng việc lắp
răng giả cho các răng đã mất là
cần thiết?
8 Ông/bà có tin rằng các bác sĩ
Răng hàm mặt có thể giúp cho
ông bà cải thiện các vấn đề răng
miệng của mình không?
9 Ông/bà có nghĩ rằng chỉ nên đến gặp bác sĩ Răng hàm mặt khi xuất hiện triệu chứng đau.
10 Ông/bà có cho rằng việc mất răng ở người cao tuổi là điều hoàn toàn bình thường và không cần phải lo lắng.
; 2 phút ; 3 phút
IV. THỰC HÀNH CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG 1. Ông (bà) có chải răng hàng ngày không? Có ; Không ; 2. Hôm qua ông (bà) có dùng kem chải răng không? Không Có (Tên loại kem chải răng)…………………….……… 3. Ông (bà) thường chải răng mấy lần/ngày? vào những thời điểm nào? …………… lần; Sáng ; Trưa ; Tối 4. Thời gian mỗi lần chải răng của Ông (bà) thường là? 1phút 5. Ông (bà) thường thay bàn chải răng sau bao lâu? Dưới 3 tháng Từ 3 đến dưới 6 tháng Từ 6 đến 12 tháng Từ 1 năm hoặc lâu hơn 6. Ông (bà) có dùng chỉ tơ nha khoa thường xuyên không?
Có Không
7. Ông (bà) có dùng tăm xỉa răng sau khi ăn không?
Có Không
8. Ông (bà) có thường xuyên xúc miệng sau bữa ăn không?
Có Thỉnh thoảng Không
9. Ông (bà) có khám răng định kỳ hay không? Có Không
Nếu có, khoảng cách giữa các lần khám là:
3 tháng 6 tháng 1 năm 10. Khi có đau răng hoặc lợi, ông (bà) thường : Xúc miệng nước muối Ra hiệu thuốc mua thuốc Khám bác sĩ
Mã số khám:………………..
Người khám: ………………...
Người ghi: …………………...
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHÁM LÂM SÀNG
Họ và tên………………………………….. Tuổi…………
Ngày……………………………………….Nam □ Nữ □
1. Chỉ số lợi GI:
0 = Lợi bình thường: màu hồng nhạt, săn, thăm không chảy máu.
1 = Viêm nhẹ: Nề nhẹ, lợi đổi màu, trương lực cơ giảm, thăm dò không
chảy máu.
2 = Viêm trung bình: lợi đỏ, nề láng bóng, chảy máu khi thăm.
3 = Viêm nặng: Lợi đỏ, nề loét, thăm chảy máu và chảy máu tự nhiên.
Răng G N X T Tổng số
16
21
24
36
41
44
Tổng số
2. Chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản OHI - S:
DI - S CI - S
0: Không có cặn bám. 1: Cặn mềm phủ không quá 1/3 bề mặt răng hoặc có cặn màu. 2: Cặn mềm phủ 1/3 - 2/3 bề mặt răng. 3: Cặn mềm phủ > 2/3 bề mặt răng.
0: Không có cao răng. 1: Cao răng trên lợi có ở 1/3 bề mặt thân răng. 2: Cao răng trên lợi bám từ 1/3 - 2/3 bề mặt thân răng hoặc cảm giác thấy cao răng dưới lợi quanh cổ răng. 3: Cao răng trên lợi bám 2/3 bề mặt và có cao răng dưới lợi.
Răng DI.S CI.S Tổng cộng
11 Mặt ngoài
16 Mặt ngoài
26 Mặt ngoài
31 Mặt ngoài
36 Mặt trong
46 Mặt trong
Chỉ số quanh răng (CPI) 3.
Code 0 = Tổ chức quanh răng bình thường (lành mạnh)
Code 1 = Chảy máu sau thăm nhẹ
Code 2 = Cao răng trên lợi hoặc dưới lợi
Code 3 = Túi sâu 4 - 5 mm
Code 4 = Túi bệnh lý sâu ≥ 6 mm
PHỤ LỤC 4
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
Lãnh đạo cộng đồng
(Trước can thiệp truyền thông – giáo dục sức khỏerăng miệng)
I. Thủ tục hành chính:
Tên người được phỏng vấn: ........................................................................
Chức vụ/vị trí công tác: ...............................................................................
Tên đơn vị: .................................................................................................
Thời gian đảm nhiệm chức vụ/vị trí công tác: .............................................
Điện thoại: ..................................................................................................
II. Mở đầu cuộc phỏng vấn:
Thưa ông/bà ...................................................................................
Được sự đồng ý của Sở Y tế Thái Nguyên, Trường ĐH Y - Dược; Đại
học Thái Nguyên. Chúng tôi được giao nhiệm vụ tiến hành nghiên cứu tìm
hiểu những thuận lợi, khó khăn có thể gặp trong quá trình can thiệp truyền
thông giáo dục sức khỏe răng miệng cho người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại xã
Nam Hòa, huyện Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên.
Xin ông/bà vui lòng cho chúng tôi được biết một số ý kiến cá nhân về
vấn đề này. Những thông tin mà ông/bà trao đổi với chúng tôi nhằm phục vụ
cho việc thúc đẩy nâng cao tình trạng sức khỏe răng miệng cho người cao tuổi
dân tộc Sán Dìu tại địa phương trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của ông/bà.
Xin phép được ghi âm.
II. Nội dung phỏng vấn
- Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ tiến hành truyền thông giáo dục sức
khỏe răng miệng cho người cao tuổi, trước khi chương trình can thiệp được
triển khai ở địa phương, mong ông/bà cho biết tình trạng sức khỏe răng miệng
của người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại địa phương thế nào?
- Theo ông/bà nếu triển khai chương trình này, thì nhóm nghiên cứu sẽ
gặp những thuận lợi, khó khăn gì khi triển khai chương trình nghiên cứu này
tại xã?
- Trình độ của cán bộ y tế và nhân viên y tế thôn bản của xã về chăm sóc
sức khỏe răng miệng người cao tuổi như thế nào?
- Theo ông/bà nếu triển khai chương trình này, thì cộng đồng (Cán bộ y
tế xã, nhân viên y tế thôn bản, người cao tuổi) nhận được lợi ích gì từ chương
trình này không? Đó là gì (Sức khỏe, thời gian, kinh tế, tinh thần…)? Tại sao?
- Theo ông/bà làm thế nào để cải thiện và duy trì hệ thống TT- GDSK về
chăm sóc sức khỏe răng miệng cho người cao tuổi sau khi can thiệp của
chúng tôi kết thúc? (Lồng ghép giữa chính quyền địa phương, Trạm y tế xã, y
tế thôn bản …)
Ngày ….. tháng ….. năm 20…..
NGƯỜI TRẢ LỜI PHỎNG VẤN NGƯỜI PHỎNG VẤN
PHỤ LỤC 5
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ
(Trước can thiệp truyền thông – giáo dục sức khỏerăng miệng)
I.Hành chính
1. Đơn vị:………………………………………………………………………
2. Chủ trì : …………………………………………………………………….
3. Thư ký:………………………………………………………………………
4. Thành viên:
STT Họ và tên Phạm vi hành nghề Địa chỉ Nghề nghiệp
1
2
3
II. Nội dung thảo luận
Người chủ trì nêu mục đích của buổi thảo luận nhóm: Tìm hiểu một số
yếu tố thuận lợi - khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả can thiệp truyền thông -
giáo dục sức khỏe răng miệng cho người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại xã Nam
Hòa - huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
Sau đó, tiếp tục đưa ra các nội dung chính cần thảo luận.
+ Vai trò của nhân viên Y tế xã và Y tế thôn bản.
+ Những lĩnh vực chuyên môn đã được đào tạo và đang thực hiện.
+ Điều kiện cơ sở vật chất – trang thiết bị tại Trạm Y tế xã có đáp ứng
được nhu cầu – nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nói chung và sức khỏe răng
miệng nói riêng không?
+ Nhân viên Y tế xã và Y tế thôn bản có sẵn sàng tham gia phối hợp
cùng nhóm nghiên cứu trong quá trình truyền thông - giáo dục sức khỏe răng
miệng cho người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại xã không?
+ Những việc cần làm của hệ thống y tế cơ sở nhằm cải thiện và duy trì
hoạt động truyền thông – giáo dục sức khỏe răng miệng cho người cao tuổi tại
xã sau khi can thiệp kết thúc?
1. Vai trò của nhân viên Y tế xã và Y tế thôn bản
Anh/chị có thể giới thiệu công việc hàng ngày của nhân viên Trạm Y tế
xã và Y tế thôn bản?
2. Những lĩnh vực chuyên môn đã được đào tạo và đang thực hiện
Anh/chị có thể giới thiệu những lĩnh vực chuyên môn mà anh/chị đã
được đào tạo?
Anh/chị đã được phân công làm những công việc gì?
Anh/chị đã từng tham gia hoạt động nào liên quan đến vấn đề chăm sóc
răng miệng cho đối tượng người cao tuổi chưa?
Anh/chị có biết thông tin về tình hình bệnh quanh răng của người cao
tuổi dân tộc Sán Dìu tại xã không?
Khi người cao tuổi dân tộc Sán Dìu có vấn đề về răng miệng thì họ có
đến gặp anh/chị để nhờ giúp đỡ không? Nếu có, anh/chị đã giúp đỡ những gì
khi người dân có các vấn đề đó?
Theo nhận xét của anh/chị, người cao tuổi dân tộc Sán Dìu có hứng thú
khi tham gia vào những hoạt động truyền thông – giáo dục sức khỏe nói
chung và chăm sóc sức khỏe răng miệng nói riêng không? Tại sao (Kể các
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai trên thực tế tại cộng đồng)?
Theo nhận xét của anh/chị, người cao tuổi dân tộc Sán Dìu có sẵn sàng
phối hợp với nhóm nghiên cứu trong các hoạt động tự chăm sóc sức khỏe nói
chung và chăm sóc sức khỏe răng miệng nói riêng không? Tại sao (Kể các
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai trên thực tế tại cộng đồng)?
3. Trình độ của Cán bộ y tế xã và nhân viên Y tế thôn bản về chăm sóc
sức khỏe răng miệng người cao tuổi như thế nào?
- Trong các anh/chị, có ai đã được đào tạo thêm về lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe răng miệng không?
4. Điều kiện cơ sở vật chất tại Trạm Y tế xã có đáp ứng nhu cầu – nhiệm
vụ chăm sóc sức khỏe nói chung và sức khỏe răng miệng nói riêng?
- Hỏi Trạm trưởng Trạm Y tế về điều kiện cơ sở vật chất – trang thiết bị tại
trạm có đáp ứng nhu cầu – nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nói chung và sức khỏe
răng miệng nói riêng không?
5. Những việc cần làm để cải thiện và duy trì hoạt độngtruyền thông – giáo
dục sức khỏevề chăm sóc sức khỏe răng miệng sau khi can thiệp kết thúc
- Theo anh/chị làm thế nào để cải thiện và duy trì hoạt động TT- GDSK
chăm sóc sức khỏe răng miệng cho người cao tuổi sau khi can thiệp kết thúc?
(Lồng ghép giữa chính quyền địa phương, Trạm Y tế xã, Y tế thôn bản, ….)
Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã hợp tác!
Ngày tháng năm 20
Thư ký Xác nhận của cơ sở y tế
PHỤ LỤC 6
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM NGƯỜI CAO TUỔI VỀ HIỆU QUẢ
CỦA GIÁO DỤC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG
(Trước can thiệp truyền thông – giáo dục sức khỏerăng miệng)
I.Hành chính
1. Đơn vị: ……………………………………………………………………..
2. Chủ trì : ……………………………………………………………………..
3. Thư ký: ……………………………………………………………………..
4. Thành viên:
Họ và tên Chức vụ Địa chỉ
STT 1 2 3
II. Nội dung thảo luận:
Nêu mục đích của buổi thảo luận nhóm: Tìm hiểu một số yếu tố thuận lợi -
khó khăn ảnh hưởng quá trình can thiệp giáo dục sức khỏe răng miệng cho người
cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại xã Nam Hòa - huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
Sau đó, tiếp tục đưa ra các nội dung chính cần thảo luận
1. Tình hình sức khỏe răng miệng của người cao tuổi dân tộc Sán Dìu và
các ảnh hưởng khi chưa tham gia chương trình
* Bệnh tật và ảnh hưởng trực tiếp đến người cao tuổi
Trước khi đến tham gia chương trình truyền thông - giáo dục sức khỏe
răng miệng cho người cao tuổi của chúng tôi, ông/bà có mắc bệnh răng miệng
không? Mỗi lần bị mắc bệnh kéo dài bao lâu? Tình hình sức khoẻ chung khi
đó như thế nào?
* Xử trí và phòng bệnh
Trước khi tham gia chương trình này, khi ông/bà bị mắc bệnh răng
miệng thì ông/bà xử trí như thế nào? (Đi đến cơ sở tế, tự điều trị hay không
điều trị); ông/bà có hài lòng với cách xử trí như vậy không? Tại sao?
Sau buổi khám và lấy cao răng hôm nay, nếuông/bà bị mắc bệnh răng
miệng thì ông/bà sẽ xử trí như thế nào? (Đi đến cơ sở y tế, tự điều trị hay không
điều trị); Ông/Bà có hài lòng với cách xử trí như vậy không? Tại sao?
* Ảnh hưởng đến gia đình
Khi Ông/Bà mắc bệnh răng miệng, có ảnh hưởng gì đến gia đình không?
Câu hỏi gợi ý nếu không tự trả lời:
+ Chi phí thuốc men cho mỗi lần điều trị bệnh răng miệng ước tính
khoảng bao nhiêu? Gia đình Ông/Bà có gặp khó khăn gì trong việc chi trả cho
các phí điều trị đó không? (Áp dụng cho trường hợp không đến Trạm Y tế).
+ Ngoài chi phí cho thuốc men, gia đình có còn phải trả chi phí nào khác
không? ước tính khoảng bao nhiêu (Tiền mua thực phẩm tăng thêm để bồi dưỡng,
tiền mua thuốc bổ, tiền đi lại đến cơ sở y tế, phí khám bệnh ở cơ sở tư nhân…).
+ Không khí trong gia đình thế nào khi Ông/Bà mắc bệnh răng miệng (lo
lắng, căng thẳng, buồn chán…).
2. Những khó khăn mà người cao tuổi gặp phải khi tham gia chương trình
- Ông/Bà đã tham gia vào những hoạt động gì trong chương trình chăm
sóc sức khỏerăng miệng này? Ai thực hiện? Ông/Bà đã phối hợp như thế
nào?… (Mô tả lại các hoạt động can thiệp).
- Ông/Bà có hài lòng với những hoạt động của chương trình đã làm
trong mấy ngày vừa qua không? Tại sao?
- Chúng tôi rất muốn lắng nghe ý kiến góp ý của ông/bà về những hoạt
động mà chúng tôi đã làm, theo ông/bà trong thời gian tới, nếu có thể chúng
tôi nên thay đổi như thế nào để người cao tuổiđược hưởng nhiều lợi ích hơn?
- Ông/Bà sẽ làm những gì sau khi tham gia vào các hoạt động khám và
lấy cao răng của chúng tôi? Ông/Bà có gặp khó khăn gì khi thực hiện các hoạt
động đó không? (Quên, không thể thực hiện được vì…)
3. Những khó khăn của người cao tuổi khi tham gia chương trình
Sau khi lấy cao răng và đánh bóng chân răng cho người cao tuổi, trong
thời gian tới, chúng tôi sẽ tiếp tục tổ chức các buổi truyền thông - giáo dục
sức khoẻ răng miệng cho các ông/bà, nếu chúng tôi mời các ông/bà tham gia
các buổi nói chuyện này, các ông/bà sẽ tham dự chứ ạ?
Ông/Bà có mong muốn gì muốn đề xuất, gợi ý thêm với nhóm nghiên
cứu chúng tôi không?
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà đã hợp tác
Ngày.........tháng.........năm 201….
Thư ký Xác nhận của cơ sở y tế
PHỤ LỤC 7
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
Lãnh đạo cộng đồng
(Sau can thiệp truyền thông – giáo dục sức khỏerăng miệng)
I. Thủ tục hành chính:
Tên người được phỏng vấn: ........................................................................
Chức vụ/vị trí công tác: ...............................................................................
Tên đơn vị: .................................................................................................
Thời gian đảm nhiệm chức vụ/vị trí công tác: .............................................
Điện thoại: ..................................................................................................
II. Mở đầu cuộc phỏng vấn:
Thưa ông/bà ...................................................................................
Được sự đồng ý của Sở Y tế Thái Nguyên, Trường ĐH Y - Dược; Đại
học Thái Nguyên. Chúng tôi được giao nhiệm vụ tiến hành nghiên cứu Hiệu
quả can thiệp của TT - GDSK răng miệng cho NCT dân tộc Sán Dìu tại xã
Nam Hòa, huyện Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên.
Sau quá trình can thiệp, chúng tôi muốn đến xin ông/bà cho chúng tôi
được biết một số ý kiến cá nhân về vấn đề này. Những thông tin mà ông trao
đổi với chúng tôi nhằm phục vụ cho việc thúc đẩy nâng cao tình trạng sức
khỏe răng miệng cho người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại địa phương trong thời
gian tới.
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của ông/bà.
Xin phép được ghi âm.
II. Nội dung phỏng vấn
- Sau khi chương trình can thiệp TT - GDSK răng miệng cho NCT triển
khai ở địa phương, tình trạng sức khỏe răng miệng của người cao tuổi dân tộc
Sán Dìu tại địa phương thế nào?
- Theo ông/bà, chương trình chăm sóc SKRM cho NCT dân tộc Sán Dìu
mà nhóm nghiên cứu đã triển khai có mang lại lợi ích gì cho cộng đồng (Cán
bộ y tế xã, nhân viên y tế thôn bản, người cao tuổi) không? đó là gì (Kiến thức
– thái độ - thực hành chăm sóc SK răng miệng, kinh nghiệm, thời gian, kinh
tế, tinh thần…)? Tại sao?
- Theo ông/bà nếu tiếp tục duy trì các hoạt độngcủa chương trình này, thì
Trạm Y tế xã cũng như cán bộ y tế cơ sở sẽ gặp những thuận lợi, khó khăn gì?
- Theo ông/bà làm thế nào để cải thiện và duy trì hoạt động TT- GDSK
răng miệng cho người cao tuổi sau khi can thiệp của chúng tôi kết thúc?
(Lồng ghép giữa chính quyền địa phương, Trạm y tế xã, y tế thôn bản…)
Ngày ….. tháng ….. năm 20…..
NGƯỜI TRẢ LỜI PHỎNG VẤN NGƯỜI PHỎNG VẤN
PHỤ LỤC 8
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ
(Sau can thiệptruyền thông – giáo dục sức khỏerăng miệng)
I.Hành chính
1. Đơn vị:……………………………………………………………………….
2. Chủ trì: ………………………………………………………………………
3. Thư ký:…...………………………………………………………………….
4. Thành viên:
STT Họ và tên Nghề nghiệp
1 Phạm vi hành nghề Địa chỉ
2
3
II. Nội dung thảo luận
Người chủ trì nêu mục đích của buổi thảo luận nhóm: Tìm hiểu một số
yếu tố thuận lợi - khó khăn đã ảnh hưởng đến hiệu quả can thiệp của truyền
thông - giáo dục sức khỏe răng miệng cho người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại
xã Nam Hòa - huyện Đồng Hỷ - thành phố Thái Nguyên.
+ Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Trạm Y tế xã đáp ứng nhu cầu
– nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nói chung và sức khỏe răng miệng nói riêng.
+ Những việc mà nhóm cán bộ y tế cơ sở cần làm để cải thiện và duy trì hoạt
độngtruyền thông – giáo dục sức khỏe răng miệng sau khi can thiệp kết thúc?
1. Vai trò của nhân viên Y tế xã và Y tế thôn bản
Anh/chị có thể giới thiệu về những công việc của các anh/chị trong thời
gian cùng tham gia vào truyền thông – giáo dục sức khỏe răng miệng với
nhóm nghiên cứu?
2. Trong khi phối hợp cùng với nhóm nghiên cứu trong việc triển khai
các hoạt động can thiệp, anh chị đã được trang bị thêm những gì?
Anh/chị có thể giới thiệu những nội dung mà anh/chị đã được cập nhật
trong quá trình tham gia phối hợp can thiệp với nhóm nghiên cứu?
Anh/chị đã tự tin để thực hiện các hoạt động truyền thông – giáo dục sức
khỏe răng miệng cho NCT một cách độc lập chưa?
Anh/chị có biết thông tin về tình hình bệnh quanh răng của người cao
tuổi dân tộc Sán Dìu tại xã sau can thiệp không?
Thời gian gần đây, khi người cao tuổi dân tộc Sán Dìu có vấn đề về răng
miệng thì họ có đến gặp anh/chị để nhờ giúp đỡ không? Nếu có, anh/chị đã
giúp đỡ những gì khi người dân có các vấn đề đó?
Theo nhận xét của anh/chị, người cao tuổi dân tộc Sán Dìu có hứng thú
khi tham gia vào những hoạt động truyền thông – giáo dục sức khỏe răng
miệng không? Tại sao (Kể các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai trên
thực tế tại cộng đồng)?
Theo nhận xét của anh/chị, người cao tuổi dân tộc Sán Dìu có tiếp tục
các hoạt động tự chăm sóc sức khỏe răng miệng không? Tại sao?
5. Những việc cần làm để tiếp tục cải thiện và duy trì hoạt độngtruyền
thông - giáo dục sức khỏe răng miệng sau khi can thiệp kết thúc
- Theo anh/chị làm thế nào để cải thiện và duy trì hoạt động truyền thông
- giáo dục sức khỏe răng miệng sau khi can thiệp kết thúc? (Lồng ghép giữa
chính quyền địa phương, Trạm Y tế xã, Y tế thôn bản...)
Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã hợp tác!
Ngày tháng năm 20
Thư ký Xác nhận của cơ sở y tế
PHỤ LỤC 9
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM NGƯỜI CAO TUỔI VỀ HIỆU QUẢ
CỦA GIÁO DỤC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG
(Sau can thiệptruyền thông – giáo dục sức khỏerăng miệng)
I.Hành chính
1. Đơn vị: .............................................................................................................
2. Chủ trì : ............................................................................................................
3. Thư ký: ……………………………………………………………………
4. Thành viên:
STT Họ và tên Chức vụ Địa chỉ
1
2
3
II. Nội dung thảo luận:
Nêu mục đích của buổi thảo luận nhóm: Tìm hiểu một số yếu tố thuận lợi -
khó khăn ảnh hưởng quá trình can thiệp truyền thông - giáo dục sức khỏe răng
miệng cho người cao tuổi dân tộc Sán Dìu tại xã Nam Hòa - huyện Đồng Hỷ -
thành phố Thái Nguyên.
Sau đó, tiếp tục đưa ra các nội dung chính cần thảo luận:
1. Tình hình sức khỏe răng miệng của người cao tuổi dân tộc Sán Dìu sau
tham gia chương trình.
Sau khi tham gia chương trình can thiệp của chúng tôi, tình trạng sức
khỏe răng miệng của ông/bà có thay đổi không? Cụ thể thay đổi như thế nào?
Từ giờ trở đi, khi gặp phải các vấn đề vềrăng miệng thì ông/bà xử trí như
thế nào? (Đi đến cơ sở tế, tự điều trị hay không điều trị); Tại sao?
- Ông/Bà đã tham gia vào những hoạt động gì của chương trình TT-
GDSK răng miệng này? Ai hướng dẫn? Ông/Bà đã làm như thế nào?… (Mô
tả lại hoạt động can thiệp).
- Ông/Bà có hài lòng với những hoạt động của chương trình đã làm
trong thời gian qua không? Tại sao?
- Chúng tôi rất muốn lắng nghe ý kiến góp ý của ông/bà về những hoạt
động mà Y tế thôn bản và cán bộ Trạm Y tế xã đã thực hiện, theo ông/bà
chúng tôi nên thay đổi như thế nào để NCT hưởng được nhiều lợi ích hơn?
- Ông/Bà đã làm những gì sau khi tham gia vào các hoạt động truyền
thông – giáo dục sức khỏe răng miệng của chúng tôi? Ông/Bà có gặp khó
khăn gì khi thực hiện các hoạt động đó theo hướng dẫn không? (Quên, không
thể thực hiện được vì…).
Trong thời gian tới, nếu tiếp tục có các buổi truyền thông - giáo dục sức
khoẻ răng miệng cho người cao tuổi, chúng tôi mời ông/bà tham gia các buổi
nói chuyện này, ông/bà sẽ tham dự chứ ạ?
Ông/Bà có mong muốn gì muốn đề xuất, gợi ý với nhóm nghiên cứu của
chúng tôi nữa không?
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà đã hợp tác
Ngày.........tháng.........năm 201….
Thư ký Xác nhận của cơ sở y tế
PHỤ LỤC 10
PHỤ LỤC 11:
TÀI LIỆU TRUYỀN THÔNG - GIÁO DỤC SỨC KHỎE
RĂNG MIỆNG CHO NGƯỜI CAO TUỔI
CHUYÊN ĐỀ I
SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG NGƯỜI CAO TUỔI
1. Sức khỏe răng miệng người cao tuổi
- Sức khỏe răng miệng là tình trạng sức khỏe của miệng, răng, lợi, lưỡi,
môi và các tổ chức liên quan. Sức khỏe răng miệng là một phần quan trọng
của sức khỏe toàn thân và là yếu tố quan trọng để có được một sức khỏe toàn
diện và cuộc sống lành mạnh cho tất cả mọi người.
- Sức khỏe răng miệng đặc biệt quan trọng đối với người cao tuổi vì họ
thường dễ mắc các bệnh toàn thân, bệnh mạn tính có ảnh hưởng đến sức khỏe
răng miệng và lúc đó thì những bệnh lý răng miệng cũng lại tác động ngược lại
một cách trực tiếp hay gián tiếp lên tình trạng dinh dưỡng, giao tiếp, khả năng đề
kháng vàchất lượng cuộc sống nói chung.
2. Sức khỏe của răng miệng liên quan chặt chẽ đến sức khỏe toàn thân
Chúng ta không nên hiểu hai thuật ngữ “sức khỏe răng miệng” và “sức
khỏe toàn thân” là hai từ tách biệt nhau. Việc phát hiện sớm những bệnh răng
miệng có thể giúp cho việc chẩn đoán và điều trị được nhiềubệnh tật khác của
cơ thể.
- Một số bệnh lý liên quan đến sức khỏe răng miệng:
+ Bệnh đái tháo đường (tiểu đường).
+ Bệnh tim mạch và đột quỵ.
+ Bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp.
+ Bệnh loãng xương.
3. Những vấn đề răng miệng thường gặp ở người cao tuổi
Những biến đổi sinh lý theo tuổi cùng các bệnh lý của răng miệng
thường gặp ở người cao tuổi bao gồm:
+ Mòn răng: Mòn, sứt mẻ ở mặt nhai, răng giòn dễ bị mẻ gãy. Mòn răng
làm ê buốtrăng, tăng lực nhai lên răng, mất điểm tiếp xúc của các răng kề
nhau đưa đến hậu quả nhồi nhét thức ăn làm trầm trọng bệnh quanh răng. Tùy
theo mức độ mòn và ê buốt sẽ có phương pháp điều trị thích hợp như thuốc
chống ê hay làm phục hình răng.
+ Sâu răng: Nguyên nhân gây sâu răng là do vi khuẩn. Răng sâu là
những răng có vết lõm màu đen trên răng và ê buốt khi ăn uống những đồ
nóng/lạnh. Khi răng bị sâu, sẽ gây phá hủy men răng, ngà răng rồi đến tổn
thương tủy răng. Răng sâu nếu phát hiện sớm và đi hàn lại kịp thời sẽ giữ lại
được đầy đủ chức năng ăn nhai và thẩm mỹ của răng.
+ Cao răng: Được hình thành từ những mảng bám răng mà bản chất là
vụn thức ăn cùng với vi khuẩn còn lại trong răng, nếu không được vệ sinh sau
24 giờ nó bắt đầu gây bệnh, lắng đọng. Càng lâu ngày, cao răng càng nhiễm
cứng do vi khuẩn, xác vi khuẩn và thức ăn xếp lớp. Mảng bám răng và cao
răng kích thích gây viêm tại chỗ, đẩy lợi tụt sớm, tiêu xương ổ răng, dây chằng
quanh răng gây bệnh quanh răng và biến chứng mất răng sớm. Cao răng
thường hay bám ở cổ răng, kẽ răng và dưới lợi. Mảng bám răng sẽ bị loại trừ
nếu chúng ta vệ sinh răng miệng (Súc miệng - chải răng - làm sạch kẽ răng) tốt.
+ Viêm lợi: Là tình trạng lợi vùng quanh răng bị sưng và dễ chảy máu.
Hơi thở hôi. Tình trạng viêm lợi có thể được cải thiện nếu như chúng ta vệ
sinh răng miệng sạch sẽ.
+ Viêm quanh răng: Là tình trạng viêm mạn tính ở lợi, có túi mủ quanh
răng, có tiêu xương ổ răng, làm răng lung lay.
+ Rụng răng: Là hậu quả của bệnh viêm quanh răng do tổn thương tổ
chức quanh răng.
+ Tổn thương niêm mạc miệng ở người cao tuổi thường có những tổn
thương do các bệnh răng miệng như niêm mạc miệng bị teo mỏng dần, mất
tính đàn hồi, dễ bị chấn thương và nhiễm khuẩn. Bên cạnh đó, các bệnh toàn
thân kèm theo cùng với việc dùng một số thuốc chữa bệnh có thể làm cho
niêm mạc miệng bị tổn thương dạng bóng nước, loét, nhiễm khuẩn và ung
thư. Cần khám định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các bệnh niêm mạc miệng
ở người cao tuổi.
+ Khô miệng: Có thể do các bệnh toàn thân, việc sử dụng thuốc và xạ trị
gây khô miệng. Khô miệng làm cho niêm mạc miệng khô và dễ trầy xước,
giảm sự bôi trơn, dễ nhiễm khuẩn, viêm lợi, nhiễm nấm, đau, khó ăn, khó
nuốt. Người cao tuổi khi bị khô miệng nên khám và điều trị sớm. Ngoài ra, để
phòng tránh khô miệng, cần thay thế thuốc có tác dụng phụ gây khô miệng
bằng các thuốc không gây khô miệng trong điều trị các bệnh ở người cao tuổi
cũng như thực hiện chế độ ăn đủ chất dinh dưỡng, uống nhiều nước hoặc
dùng nước bọt nhân tạo vệ sinh răng miệng hằng ngày.
+ Rối loạn chức năng vận động và cảm giác vùng miệng: Người cao tuổi
dễ bị rối loạn phản xạ nuốt và vận động cơ miệng cùng vị giác suy giảm nên
không cảm nhận được mùi vị, suy yếu cơ vận động vùng miệng, giảm tiết
nước bọt làm cho người cao tuổi chán ăn, ăn không biết ngon suy dinh dưỡng
và gầy yếu.
Sức khỏe răng miệng tốt giúp người cao tuổi ăn uống được bình thường
cung cấp đầy đủ năng lượng cho các hoạt động của cơ thể. Vì vậy chăm sóc sức
khỏe răng miệng tốt là một nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao sức khỏe răng
miệng, ngăn ngừa những hậu quả không mong muốn, giữ lại được số răng tự
nhiên góp phần cải thiện tình trạng sức khỏe toàn thân, nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người cao tuổi.
CHUYÊN ĐỀ 2
NHỮNG VẤN ĐỀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG
NGƯỜI CAO TUỔI
1. Chế độ dinh dưỡng
Cần hạn chế ăn thực phẩm chứa đường, đường trong thức ăn sẽ tạo thành
axít tấn công men răng,nước bọt có tác dụng trung hòa axit làm cho vi khuẩn
bị tiêu tan trong các lỗ hổng nhỏ xíu được tạo ra. Nhưng nước bọt hoạt động
rất chậm. Vì vậy, nếu ăn nhiều các thức ăn có chứa đường, nước bọt không có
thời gian để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Nguyên tắc hạn chế sâu răng: tránh ăn vặt giữa các bữa hoặc thức uống
có đường. Thức uống có đường gây hại cho răng gấp mười lần so với thức ăn
giàu đường. Do vậy, nên hạn chế các thức uống có đường như nước ngọt, kể
cả nước có lượng đường thấp.
2. Một số bệnh toàn thân và nhiễm khuẩn
2.1. Bệnh tim mạch với sức khỏe răng miệng
Các bệnh tim mạch và bệnh quanh răng thường có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Theo những báo cáo của Hiệp hội Nha khoa Wisconsin, trên 91%
bệnh nhân bị bệnh tim sẽ có khả năng mắc bệnh viêm quanh răng. Hàng triệu
vi khuẩn tích tụ trong các mảng bám răng hay thức ăn thừa sẽ di chuyển vào
mạch máu và gây viêm. Mặt khác, làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ do
giảm lượng máu đến tim và gây tăng huyết áp.
Viêm nội tâm mạc là một bệnh nhiễm khuẩn xảy ra ở màng trong của
tim và tổn thương loét sùi tại các van tim cũng liên quan đến bệnh quanh
răng. Chải răng hoặc các tác động mạnh khác gây chảy máu lợi sẽ tạo điều
kiện cho vi khuẩn từ miệng di chuyển vào máu, đi đến tim và bám vào các
van tim bị tổn thương gây ra viêm nội tâm mạc.
2.2. Bệnh đái tháo đường với sức khỏe răng miệng
Bệnh đái tháo đường sẽ làm cho tình trạng máu lưu thông kém hiệu quả,
hàm lượng đường trong nước bọt tăng cao dẫn đến việc tích tụ các mảng bám
răng dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, những bệnh nhân mắc bệnh này thường có lượng insulin
trong máu cao, làm giảm khả năng chống lại các vi khuẩn gây hại trong
miệng. Do đó, những người mắc bệnh đái tháo đường thường sẽ dễ bị viêm
quanh răng.
2.3. Nhiễm khuẩn đường hô hấp với sức khỏe răng miệng
Vệ sinh răng miệng kém có thể là một nguyên nhân gây nhiễm khuẩn
đường hô hấp vì vi khuẩn trong miệng có thể dẫn đến các căn bệnh về phổi. Các
chuyên gia từ trường Đại học Yale tại Mỹ đã phát hiện rằng những bệnh nhân bị
viêm phổi thường có mức độ vi khuẩn trong miệng cao hơn bình thường.
3. Một số vấn đề khác
3.1. Loãng xương với sức khỏe răng miệng
Bệnh loãng xương ảnh hưởng đến tất cả xương trong cơ thể chúng ta, trong
đó có xương hàm. Theo các chuyên gia, những người phụ nữ bị loãng xương có
nguy cơ bị mất răng nhiều gấp ba lần so với những người không mắc bệnh này.
Bởi phần xương hàm có chức năng hỗ trợ răng nên khi chúng bị suy yếu thì sức
khỏe răng cũng không được đảm bảo.
3.2. Hút thuốc lá
Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây bệnh quanh răng. Hút
thuốc lá gây phá hủy đáng kể các tổ chức quanh răng và làm tăng tốc độ tiến
triển của bệnh quanh răng, hút thuốc lá còn làm giảm sức đề kháng của cơ thể
con người với vi khuẩn ở mảng bám răng trong quá trình tiến triển bệnh
quanh răng.
CHUYÊN ĐỀ 3
HƯỚNG DẪN VỆ SINH RĂNG MIỆNG ĐÚNG CÁCH
1. Vai trò của vệ sinh răng miệng với sức khỏe răng miệng
- Khoang miệng là cửa ngõ đầu tiên của hệ tiêu hóa, là nơi vi khuẩn xâm
nhập nhanh nhất vào cơ thể người.
- Khoang miệng tập chung nhiều điều kiện cho vi khuẩn phát triển làm
phát sinh ra nhiều bệnh tật về răng miệng như sâu răng, viêm lợi, viêm tủy,
viêm quanh răng… và còn liên quan tới các bệnh tiêu hóa, tim mạch và các
bệnh toàn thân khác.
2. Tầm quan trọng của vệ sinh răng miệng
Nếu không vệ sinh răng miệng sạch sẽ, thức ăn thừa tồn tại trong khoang
miệng sẽ là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển gây sâu răng, tạo mảng
bám răng - cao răng - gây viêm lợi - tụt lợi - lung lay răng - mất răng đồng thời
vệ sinh răng miệng không sạch sẽ cũng là nguyên nhân gây hôi miệng.
3. Các biện pháp vệ sinh răng miệng phổ biến
- Xúc miệng sau khi ăn: xúc miệng sau khi ăn giúp loại bỏ những mảnh
thức ăn còn trong khoang miệng, trong kẽ răng, quanh cổ răng ra ngoài.
- Xỉa tăm sau khi ăn: giúp loại bỏ thức ăn thừa còn giắt trong các kẽ răng. Nên
sử dụng tăm đảm bảo vệ sinh, không quá nhọn, sắc (có thể gây tổn thương lợi).
- Chỉ tơ nha khoa: làm sạch kẽ răng, cần sử dụng chỉ tơ nha khoa đúng cách.
- Chải răng đúng cách: cần lưu ý số lần/thời điểm chải răng trong ngày,
thời gian 1 lần chải răng, lực ấn bàn chải, góc chếch bàn chải, thời điểm thay
bàn chải.
HƯỚNG DẪN THAO TÁC MẪU
TỪNG BƯỚC CỤ THỂ TRONG KỸ THUẬT CHẢI RĂNG
CHUYÊN ĐỀ 4
NHỮNG VIỆC CẦN LÀM ĐỂ CẢI THIỆN SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG
NGƯỜI CAO TUỔI
1. Chế độ dinh dưỡng hợp lý
Để cải thiện sức khỏe răng miệng của mình, người cao tuổi cần có chế
độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng. Nên dùng các loại thực phẩm như trứng,
đậu, thịt và rau xanh, những loại quả như cam, chanh, cà chua chứa rất nhiều
vitamin được khuyên dùng. Nên hạn chế tối đa các thức ăn ngọt, dính, tốt nhất
là không nên hút thuốc lá.
2. Đảm bảo sạch miệng
Cách vệ sinh răng miệng cho người cao tuổi là vấn đề cần được quan tâm,
vì không ít người cao tuổi quan niệm sai lầm rằng khi già thì răng phải rụng và
đó là chuyện bình thường, còn một số khác thì thường mắc các bệnh như tim
mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường… nên họ cũng ngại không đi khám răng.
Vệ sinh răng miệng sạch sẽ: xúc miệng sau khi ăn, sử dụng tăm, chỉ tơ
nha khoa, chải răng đúng cách.
3. Kiểm soát và phát hiện sâu răng
Hướng dẫn chế độ ăn uống thích hợp, giữ gìn vệ sinh răng miệng, kiểm
soát mảng bám, dùng kem đánh răng có flour, chữa trị các răng sâu.
4.Phòng ngừa và điều trị bệnh quanh răng
Lấy cao răng định kỳ 6 tháng 1 lần, lấy sạch mảng bám răng, đánh bóng
chân răng, điều trị bệnh quanh răng tại các cơ sở y tế.
5. Chú ý răng mòn quá mức
Tùy theo mức độ mòn và ê buốt sẽ có phương pháp điều trị thích hợp
như thuốc chống ê buốt hay làm phục hình răng.
6. Nhổ răng và kiểm soát bệnh răng miệng
Nhổ răng là yêu cầu thường gặp vì răng lung lay do viêm quanh răng, ngoài
ra còn phẫu thuật các u nhú hay điều chỉnh xương để chuẩn bị làm hàm giả.
Trước khi nhổ răng, cần kiểm soát các bệnh mạn tính (Tăng huyết áp,
tim mạch, đái tháo đường,..). Cần can thiệp nhẹ nhàng, chăm sóc hậu phẫu tốt
để ngừa bội nhiễm.
7.Phục hình răng
Tỉ lệ mất răng ở người cao tuổi rất cao, số răng mất tỉ lệ với số tuổi.
Lí do cần phục hình răng: Thẩm mỹ, ăn nhai và giao tiếp xã hội.
Có nhiều loại phục hình tùy thuộc vào từng tình trạng mất răng, tình
trạng sức khỏe răng miệng và tình trạng sức khỏe toàn thân, mong muốn của
người cao tuổi cũng như khả năng tài chính.
8.Khám răng định kì
Chính những quan niệm sai lầm và yếu tố tâm lí ngại đi khám răng, hoặc
rất sợ các thủ thuật điều trị nha khoa nên các bệnh lí về nha khoa người cao
tuổi gặp phải thường trầm trọng hơn so với người trẻ.
Người cao tuổi nên đi kiểm tra răng định kì tử 3- 6 tháng một lần để phát
hiện sớm và điều trị các bệnh về răng miệng kịp thời, nhất là các bệnh về lợi ở
người cao tuổi dễ dẫn đến ung thư niêm mạc miệng.
1
PHỤ LỤC 12
TỜ RƠI NHỮNG VIỆC CẦN LÀM ĐỂ CẢI THIỆN SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG NGƯỜI CAO TUỔI
Bệnh quanh răng là gì
sẽ bị lung lay, hình thành túi quanh răng giữa lợi và răng, tạo điều kiện cho vi khuẩn tích tụ nhiều hơn.
- Các yếu tố như chấn thương khớp
cắn, răng mọc lệch…
Viêm quanh răng hay còn gọi là bệnh nha chu gây tổn thương lợi, dây chằng, xương ổ răng. Bệnh nhẹ có thể gây đau, hôi miệng nếu nặng sẽ dẫn đến mất răng vĩnh viễn.
2. Đảm bảo sạch miệng
Vệ sinh răng miệng sạch sẽ: xúc miệng sau khi ăn, sử dụng tăm, chỉ tơ nha khoa, chải răng đúng cách.
- Các bệnh toàn thân như đái tháo đường, bệnh máu, bệnh tim mạch; Sức đề kháng yếu, hút thuốc lá… NHỮNG VIỆC CẦN LÀM ĐỂ CẢI THIỆN SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG NGƯỜI CAO TUỔI
1. Chế độ dinh dưỡng hợp lý
Nguyên nhân
Để cải thiện sức khỏe răng miệng của mình, người cao tuổi cần có chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng.
- Là sự tích tụ các vi khuẩn trong mảng bám răng và cao răng, gây ảnh hưởng lên lợi và tổ chức chống đỡ quanh răng.
- Khi quá trình này tiếp tục mà không được điều trị kịp thời thì răng
2
3. Kiểm soát, phát hiện và hàn các răng sâu 5. Nhổ răng và kiểm soát bệnh răng miệng
Nhổ răng lung lay, chân răng do bệnh
quanh răng khi có chỉ định.
7.Kiểm tra răng định kì 4.Phòng ngừa và điều trị bệnh quanh răng
Lấy cao răng định kỳ 6 tháng 1 lần, lấy
sạch mảng bám răng, đánh bóng chân răng,
điều trị bệnh quanh răng tại các cơ sở y tế. 6.Phục hình răng
Tỉ lệ mất răng ở người cao tuổi rất cao,
số răng mất tỉ lệ với số tuổi.
Cần phục hình răng với các lí do sau:
thẩm mỹ, ăn nhai và giao tiếp xã hội.
Ghi chú: Trong tời rơi này có sử dụng một số hình ảnh của các đồng nghiệp trong và ngoài nước
1
PHỤ LỤC 13
POSTER HƯỚNG DẪN VỆ SINH RĂNG MIỆNG ĐÚNG CÁCH
VỆ SINH RĂNG MIỆNG ĐÚNG CÁCH
- Chải răng thường xuyên và đúng cách. - Kết hợp súc miệng bằng nước muối hoặc nước
súc miệng.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG DINH DƯỠNG
- Ăn nhiều rau xanh. - Hạn chế đồ ngọt, nếu có phải vệ sinh sạch sẽ. - Hạn chế sử dụng rượu, bia, thuốc lá.
KHÁM RĂNG MIỆNG ĐỊNH KỲ
- Lấy cao răng. - Khám răng định kỳ 6 tháng/lần.
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP CHẢI RĂNG ĐÚNG CÁCH
Ghi chú: Trong Poster này có sử dụng một số hình ảnh của các đồng nghiệp trong và ngoài nước
1
PHỤ LỤC 14
BẢNG KIỂM GIÁM SÁT Hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe răng miệng của nhóm cán bộ y tế cơ sở tại 2 xóm can thiệp
Thời gian: …………………………………………………………….. Địa điểm: Xóm…………………………………………………….. Thành viên: ……………………………………………………………. Nội dung chuyên đề: ………………………………………………….. Các bước tiến hành Đạt Cần hỗ trợ/ TT
cải thiện
I PHƯƠNG PHÁP 1 Truyền thông trực tiếp. 2 Truyền thông trên loa đài. 3 Phát tờ rơi. II TT - GDSK 4 Kỹ năng TT - GDSK. 5 Giới thiệu mục tiêu, nội dung chuyên đề buổi TT -
GDSK RM.
6 Cung cấp thông tin đầy đủ, khoa học, chính xác, sát mục tiêu đề ra của chuyên đề cần TT - GDSK RM. 7 Ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, phù hợp với
đối tượng.
8 Minh hoạ bằng các ví dụ thực tế. 9 Sử dụng các phương tiện truyền thông thích hợp
với nội dung giáo dục.
10 Khuyến khích đối tượng đặt các câu hỏi.
11 Kiểm tra xem đối tượng hiểu, tin và sẽ thực hiện
hành vi mới như thế nào.
12 Tham gia thảo luận, hỗ trợ đối tượng thực hiện và
duy trì hành vi mới.
2
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
3
4
5