intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của Durvalumab trong điều trị bước 1 ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn: Kết quả từ thử nghiệm pha III, ngẫu nhiên có đối chứng, nhãn mở CASPIAN

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu CASPIAN được tiến hành nhằm so sánh Durvalumab, có hoặc không kết hợp với Tremelimumab, điều trị đồng thời với phác đồ hóa trị bộ đôi có và etoposide ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn được điều trị bước 1.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của Durvalumab trong điều trị bước 1 ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn: Kết quả từ thử nghiệm pha III, ngẫu nhiên có đối chứng, nhãn mở CASPIAN

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 HIỆU QUẢ CỦA DURVALUMAB TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚC 1 UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN LAN TRÀN: KẾT QUẢ TỪ THỬ NGHIỆM PHA III, NGẪU NHIÊN CÓ ĐỐI CHỨNG, NHÃN MỞ CASIPAN Nguyễn Thị Bích Phượng1*, Đỗ Hùng Kiên1** TÓM TẮT 51 với nhóm hoá trị đơn thuần EP; tỷ suất chênh là Tổng quan: Hầu hết các bệnh nhân UTPTBN 0,73 (95%CI, 0.59-0.91; p=0·0047); trung vị OS khi phát hiện bệnh đã được chẩn đoán ở giai là 13.0 tháng ở nhóm Durvalumab-EP (95%CI đoạn lan tràn, tiên lượng bệnh xấu. Gần đây, liệu 11.5-14.8) so với 10.3 tháng ở nhóm EP (9.3- pháp miễn dịch đã chứng minh hiệu quả lâm 11.2). Tỷ lệ bệnh nhân có biến cố bất lợi độ ≥ 3 sàng trong điều trị UTPTBN giai đoạn lan tràn. xảy ra ở 163 (62%) trong số 265 bệnh nhân được Nghiên cứu CASPIAN được tiến hành nhằm so điều trị nhóm Durvalumab-EP và 166 (62%) sánh Durvalumab, có hoặc không kết hợp với trong số 266 bệnh nhân nhóm EP; các tác dụng Tremelimumab, điều trị đồng thời với phác đồ phụ dẫn đến tử vong tương tự ở 2 nhóm, lần lượt hóa trị bộ đôi có và etoposide ở bệnh nhân là 13 bệnh nhân (chiếm 5%) và 15 bệnh nhân UTPTBN giai đoạn lan tràn được điều trị bước 1. (chiếm 6%). Kết luận: Phác đồ Durvalumab kết Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu pha 3, hợp Platinum-Etoposide trong điều trị bước một ngẫu nhiên, nhãn mở, trên 268 bệnh nhân bệnh nhân UTPTBN giai đoạn lan tràn giúp cải UTPTBN giai đoạn lan tràn. Bệnh nhân được thiện thời gian sống thêm toàn bộ so với nhóm phân ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:1:1 vào 3 nhóm bao chứng. Các dữ kiện về mức độ an toàn phác đồ gồm: Durvalumab kết hợp Platinum-Etoposide hoàn toàn tương tự với hồ sơ an toàn thuốc đã (Durvalumab-EP) hoặc nhóm Durvalumab kết được báo cáo trước đây. hợp Tremelimumab kết hợp Platinum-Etoposide Từ khoá: ung thư phổi tế bào nhỏ, giai đoạn (Durvalumab-Tremelimumab-EP) hoặc nhóm lan tràn, điều trị miễn dịch Platinum-Etoposide (EP). Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm đánh giá thời gian sống thêm SUMMARY toàn bộ (OS) ở các nhóm điều trị. Trong báo cáo DURVALUMAB PLUS PLATINUM- này, tác giả chỉ báo cáo kết quả so sánh giữa hai ETOPOSIDE VERSUS PLATINUM- nhóm Durvalumab-EP và EP. Kết quả: Thời ETOPOSIDE IN FIRST-LINE gian sống thêm toàn bộ ở nhóm điều trị kết hợp TREATMENT OF EXTENSIVE-STAGE Durvalumab-EP cải thiện có ý nghĩa thống kê so SMALL-CELL LUNG CANCER (CASPIAN): A RANDOMISED, 1 Bệnh viện K CONTROLLED, OPEN-LABEL, PHASE *Lược dịch 3 TRIAL ** Hiệu đính Background: Most patients with small-cell Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Bích Phượng lung cancer (SCLC) have extensive-stage disease Email: dr.phuongnguyen0601@gmail.com at presentation, and prognosis remains poor. Ngày nhận bài: 10.11.2020 Recently, immunotherapy has demonstrated Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 clinical activity in extensive-stage SCLC (ES- Ngày duyệt bài: 30.11.2020 313
  2. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ SCLC). The CASPIAN trial assessed bởi tốc độ phân bào nhanh, bệnh tiến triển Durvalumab, with or without Tremelimumab, in nhanh và di căn xa sớm. Tỷ lệ sống thêm 5 combination with etoposide plus either cisplatin năm của UTPTBN dưới 7%. Giai đoạn lan or carboplatin (platinum–etoposide) in treatment- tràn chiếm 2/3 tổng số bệnh nhân UTPTBN. naive patients with ES-SCLC. Methods: This Trong hơn ba thập kỷ gần đây, điều trị tiêu randomised, open-label, phase 3 trial randomized chuẩn bước một là phác đồ etoposide kết hợp 268 eligible reated ES-SCLCpatients. Patients cisplatin hoặc carboplatin (EP), với một số ít were randomly assigned (in a 1:1:1 ratio) to các lựa chọn thay thế khác. Mặc dù tỷ lệ đáp Durvalumab plus platinum–etoposide ứng ban đầu lên đến 78% khi điều trị hoá trị, (Durvalumab-EP); Durvalumab plus nhưng hầu hết tái phát trong vòng 6 tháng Tremelimumab plus platinum–etoposide sau khi kết thúc điều trị và thời gian sống (Durvalumab-Tremelimumab-EP); or platinum– thêm toàn bộ trung bình chỉ 10 tháng. Ngoại etoposide alone (EP). The primary endpoint was trừ Nhật Bản, ở các nước trên thế giới thì overall survival in the intention-to-treat topotecan là điều trị tiêu chuẩn bước hai, tuy population. We report results for the Durvalumab nhiên kết quả không tốt (tỷ lệ đáp ứng chỉ plus platinum– etoposide group versus the khoảng 5% và tỷ lệ sống sau 1 năm là 9% ở platinum–etoposide group from a planned bệnh nhân kháng platinum). Chính vì vậy, interim analysis. Results: Durvalumab-EP was điều trị bước 1 càng đóng vai trò quan trọng associated with a significant improvement in và cần được cải thiện hơn nữa nhằm nâng overall survival, with a hazard ratio of 0·73 (95% cao kết quả điều trị. Thuốc ức chế điểm kiểm CI 0·59–0·91; p=0·0047]); median OS was 13·0 soát miễn dịch PD1 và PD-L1 đã được months (95% CI 11·5–14·8) in the Durvalumab- chứng minh hiệu quả lâm sàng đối với bệnh EP group versus 10·3 months (9·3–11·2) in the nhân UTPTBN giai đoạn lan tràn, kể cả với EP group. Any-cause adverse events of grade 3 điều trị ở bước đầu. Durvalumab là một or 4 occurred in 163 (62%) of 265 treated kháng thể đơn dòng có ái lực cao với IgG1, patients in the Durvalumab-EP group and 166 ức chế chọn lọc PD-L1 liên kết với PD-1 và (62%) of 266 in the EP group; adverse events CD80. Trong các thử nghiệm lâm sàng pha I, leading to death occurred in 13 (5%) and 15 (6%) Durvalumab, đơn trị liệu hoặc kết hợp với patients. Conclusions: First-line Durvalumab Tremelimumab, một thuốc ức chế CTLA-4, plus platinum–etoposide significantly improved cho thấy hiệu quả đáp ứng lâm sàng kéo dài overall survival in patients with ES-SCLC versus và an toàn trên bệnh nhân UTPTBN giai a clinically relevant control group. Safety đoạn lan tràn đã thất bại với các điều trị findings were consistent with the known safety trước đó. Trong nghiên cứu CASPIAN này, profiles of all drugs received. các tác giả đã đánh giá hiệu quả và độ an Keywords: small-cell lung cancer, extensive- toàn của Durvalumab có kết hợp hoặc không stage, immunotherapy. với Tremelimumab, cùng với hoá trị phác đồ-EP trong điều trị bước một bệnh nhân I. ĐẶT VẤN ĐỀ UTPTBN giai đoạn lan tràn. Trong bài báo Ung thư phổi tế bào nhỏ (UTPTBN) này, chỉ báo cáo kết quả tạm thời về sống chiếm 13-17% tổng số bệnh nhân ung thư thêm toàn bộ của 2 nhóm Durvalumab-EP so phổi được chẩn đoán. UTPTBN đặc trưng với EP đơn thuần; kết quả so sánh nhóm 314
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Durvalumab-Tremelimumab-EP so với EP Durvalumab 1500mg mỗi 4 tuần. Nhóm EP đang tiến hành phân tích và sẽ được báo cáo có thể điều trị thêm 2 chu kì EP (tối đa tổng trong một bài khác. 6 chu kỳ) và xạ não dự phòng (PCI) sau khi kết thúc hóa trị. Bệnh nhân tiếp tục điều trị II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cho đến khi bệnh tiến triển theo đánh giá của Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân thỏa nghiên cứu viên, hoặc có độc tính không thể mãn các điều kiện sau: ≥ 18 tuổi trở lên chấp nhận được, hoặc xuất hiện các tiêu chí (Nhật Bản ≥ 20 tuổi); được chẩn đoán xác ngừng thuốc khác. Đánh giá đáp ứng khối u định là UTPTBN, giai đoạn lan tràn (theo mỗi 6 tuần trong 12 tuần đầu, sau đó mỗi 8 AJCC, phiên bản 7), chưa được điều trị trước tuần, cho đến khi bệnh tiến triển. Đánh giá đó. Một số tiêu chí lựa chọn khác bao gồm: sống còn mỗi 2 tháng sau khi ngừng điều trị. có chỉ số toàn trạng WHO PS 0-1, và có tổn Đánh giá biến cố bất lợi dựa theo NCI thương đo lường được theo tiêu chuẩn CTCAE phiên bản 4.03. RESIST 1.1. Kì vọng sống ≥ 12 tuần kể từ Các kết cục chính của nghiên cứu: Kết khi bắt đầu nghiên cứu; đủ khả năng điều trị quả chính của nghiên cứu là thời gian sống hóa chất ở bước một; chức năng các cơ quan thêm toàn bộ. Kết quả phụ bao gồm: PFS, tỷ và tủy xương đầy đủ. Một số tiêu chí loại trừ: lệ đáp ứng khách quan (OR), OS sau 18 tiền sử xạ trị thành ngực hoặc có kế hoạch xạ tháng, PFS sau 6 tháng và 12 tháng và độ an trị, đang có tình trạng viêm nhiễm hoặc đã toàn. OR và PFS đánh giá theo tiêu chuẩn mắc các bệnh lý tự miễn, tiền sử suy giảm RECIST 1.1. miễn dịch; có các bệnh đồng mắc hoặc tình trạng nhiễm trùng đang hoạt động, không III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU kiểm soát được. Đặc điểm bệnh nhân: Từ 27/03/2017 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu pha 3, đến 29/05/2018, nhóm nghiên cứu đã sàng ngẫu nhiên, nhãn mở, mù đôi được tiến hành lọc 972 bệnh nhân, chọn được 805 bệnh nhân tại 23 quốc gia trên thế giới. Bệnh nhân được được phân ngẫu nhiên vào 3 nhóm phân ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:1:1 vào nhóm Durvalumab-EP (n=268), nhóm Durvalumab-EP hoặc nhóm Durvalumab- Durvalumab-Tremelimumab-EP (n=268) và Tremelimumab-EP hoặc nhóm EP. (n=269) đối với nhóm EP. Tại thời điểm Tiến hành nghiên cứu: Tất cả các thuốc phân tích OS tạm thời, Ủy ban Giám sát Dữ được tiêm tĩnh mạch. Cả 3 nhóm đều được liệu Độc lập đã khuyến nghị công bố kết quả điều trị phác đồ hóa chất tiêu chuẩn EP gồm so sánh 2 nhóm nhóm Durvalumab-EP và etoposide (80-100mg/m2 da,truyền ngày 1-3 nhóm EP vì đạt được ngưỡng có ý nghĩa của mỗi chu kỳ 21 ngày), kết hợp với một thống kê đã định trước. Nhóm Durvalumab- trong hai thuốc tùy theo lựa chọn của nghiên Tremelimumab-EP chưa đạt được ngưỡng có cứu viên là carboplatin (liều [ AUC5-6 ]) ý nghĩa thống kê đã định trước nên sẽ được hoặc cisplatin 75-80mg/m2 da dùng ngày 1 tiếp tục tới thời điểm phân tích OS cuối của mỗi chu kì. Nhóm điều trị miễn dịch cùng. được nhận lên tới 4 chu kỳ (mỗi chu kỳ 21 Đặc điểm chung giữa 2 nhóm ngày) của EP phối hợp Durvalumab 1500mg Durvalumab-EP và nhóm EP là đồng đều +/- Tremelimumab 75mg, sau đó duy trì nhau, tuổi trung bình là 63 tuổi (57-68), 374 315
  4. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ (70%) bệnh nhân là nam giới, 500 (93%) Durvalumab - EP và 181 (67%) bệnh nhân ở bệnh nhân có tiền sử hoặc đang hút thuốc lá, nhóm EP. Để phân tích có ý nghĩa thống kê 485 (90%) bệnh nhân ở giai đoạn IV tại thời sau phép điều chỉnh kiểm định nhiều giả điểm chẩn đoán. 55 (10%) bệnh nhân có di thuyết (multiplicity – adjusted), giá trị p 2 căn não hoặc hệ thần kinh trung ương. Mỗi phía phải < 0,0178. Kết quả OS ở nhóm nhóm có 3 bệnh nhân không nhận bất cứ liều Durvalumab - EP dài hơn đáng kể so với nào của thuốc nghiên cứu. Trong số 531 nhóm EP với tỷ số HR 0.73 (95%CI 0,59- bệnh nhân đã nhận điều trị thuốc nghiên cứu, 0,91, p=0.0047). Trung vị OS trong có 416 (78%) điều trị với carboplatin và 132 Durvalumab-EP là 13.0 tháng (95%CI 11,5- (25%) điều trị cisplatin. Trong số 269 bệnh 14,8) cao hơn so với 10,3 tháng (9,3-11,2) nhân nhóm EP, có 21 (8%) bệnh nhân được nhóm EP. Tỷ lệ sống thêm 12 tháng và 18 xạ não dự phòng (PCI) sau điều trị hóa chất. tháng của hai nhóm lần lượt là 54% (47,4- Kết quả Tại thời điểm thực hiện phân 59,5) so với 40% (33,7-45,8); 34% (26,9- tích, thời gian theo dõi sống thêm toàn bộ 41,0) so với 25% (18,4-31,6). Lợi ích sống trung vị là 14.2 tháng (11.7-17,0), có tổng thêm toàn bộ của nhóm kết hợp Durvalumab 336 bệnh nhân đã tử vong trong cả hai nhóm - EP so với phác đồ tiêu chuẩn EP được (độ trưởng thành của dữ liệu là 62,6%); bao chứng minh ở tất cả các dưới nhóm được gồm 155 (58%) bệnh nhân ở nhóm định trước. Hình a: Phân tích OS Hình b: phân tích PFS Hình 1: Kết quả về thời gian sống thêm toàn bộ (a) và thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (b) Tại thời điểm phân tích, 226 (84%) trong tích sơ bộ, PFS chưa thể kiểm tra về ý nghĩa số 268 bệnh nhân nhóm Durvalumab-EP và thống kê, tuy nhiên vẫn ghi nhận được chỉ số 233 (87%) trong số 269 bệnh nhân trong HR = 0,78 (95% CI 0,65–0,94) khi so sánh nhóm EP đã có bệnh tiến triển hoặc tử vong. giữa hai nhóm. Trung vị PFS ở nhóm Mặc dù theo phép kiểm định nhiều giả thuyết Durvalumab - EP là 5.1 tháng (95%CI 4,7- của thiết kế nghiên cứu thì tại thời điểm phân 6,2) so với 5,4 tháng (4,8–6,2) của nhóm EP; 316
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 tỷ lệ PFS sau 6 tháng và 12 tháng của hai 95%CI 1,11 - 2,44). Đáp ứng khách quan (đã nhóm lần lượt là 45% (39,3-51m3) so với kiểm chứng) là phân tích hậu kiểm; 182 46% (39,3-51,7) và 18% (13,1-22,5) so với (68%) trong số 268 bệnh nhân ở nhánh 5% (2,4-8,0). Tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng Durvalumab-EP so với 155 (58%) trong số khách quan theo đánh giá của nghiên cứu 269 bệnh nhân ở nhóm EP. Sáu bệnh nhân viên (chưa được kiểm chứng) ở nhóm (2%) và 2 bệnh nhân (1%) của hai nhóm đạt Durvalumab-EP cao hơn của nhóm EP; 79% được đáp ứng hoàn toàn. Thời gian duy trì (213 trong số 268 bệnh nhân) ở nhóm được đáp ứng của hai nhóm là tương đương Durvalumab-EP so với 70% (189 trong số nhau. 269 bệnh nhân) ở nhóm EP (OR 1,64; Bảng 1. Đánh giá đáp ứng điều trị Durvalumab-EP EP (n=268) (n=269) Đáp ứng khách quan (chưa được xác nhận) 213 (79%) 189 (70%) Odds ratio (95% CI) 1,64 (1,11-2,44) Đáp ứng khách quan (đã được xác nhận) 182 (68%) 155 (58%) Odds ratio (95% CI) 1,56 (1,10-2,22) Đáp ứng khách quan tốt nhất Đáp ứng hoàn toàn 6 (2%) 2 (1%) Đáp ứng một phần 176 (66%) 153 (57%) Ổn định trong ít nhất 6 tuần 20 (7%) 42 (16%) Bệnh tiến triển 32 (12%) 31 (12%) Không đánh giá được 3 (1%) 8 (3%) Thời gian duy trì đáp ứng (tháng) 5,1 (3,4-10,4) 5,1 (3,7-6,8) Tỷ lệ vẫn duy trì đáp ứng tại 6 tháng 39% (32-46) 34% (26-42) 12 tháng 23% (17-29) 6% (3-11) Độ an toàn: Biến cố bất lợi do mọi nhân ở nhánh EP. Biến cố bất lợi dẫn tới nguyên nhân và mức độ xảy ra ở 260 (98%) dừng điều trị như nhau mỗi nhóm là 25 (9%) bệnh nhân ở nhóm Durvalumab-EP, và 258 bệnh nhân. Biến cố bất lợi độ 3 hoặc 4 (97%) trong trong số 266 bệnh nhân ở nhóm thường xảy ra nhất là hạ bạch cầu và buồn EP. Biến cố bất lợi độ 3 hoặc 4 xảy ra lần nôn. Biến cố bất lợi gây tử vong xảy ra ở 13 lượt ở hai nhóm là 163 (62%) bệnh nhân ở (5%) bệnh nhân nhóm Durvalumab-EP so nhánh Durvalumab-EP và 166 (62%) bệnh với 15 (6%) ở nhóm EP. 317
  6. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ Bảng 2. Biến cố ngoại ý do mọi nguyên nhân (dân số đánh giá tính an toàn) Durvalumab + platinum– Platinum–etoposide etoposide (n=265) (n=266) Tổng các biến Biến cố độ Tổng các biến Biến cố độ cố ≥3 cố ≥3 Tổng các biến cố 260 (98%) 163 (62%) 258 (97%) 166 (62%) Các biến cố nghiêm 82 (31%) 57 (22%) 96 (36%) 70 (26%) trọng Các biến cố gây ngừng 25 (9%) 7 (3%) 25 (9%) 7 (3%) điều trị Các biến cố gây tử vong 13 (5%) 15 (6%) Các biến cố bất kì (ít nhất 10% ở mỗi nhóm) hoặc các biến cố độ ≥3 (ít nhất 2% mỗi nhóm) Hạ bạch cầu trung tính 111 (42%) 64 (24%) 124 (47%) 88 (33%) Thiếu máu 102 (38%) 24 (9%) 125 (47%) 48 (18%) Buồn nôn 89 (34%) 1 (
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Các biến cố bất lợi liên quan đến miễn Lợi ích lâm sàng duy trì cũng đã được quan dịch (imAEs) được báo cáo lần lượt là 52 sát thấy về tỷ lệ sống bệnh không tiến triển (20%) bệnh nhân ở nhánh Duvalumab – EP và đáp ứng khối u ở nhánh Durvalumab -EP, và và 7 (3%) bệnh nhân ở nhánh EP, phần với tỷ lệ PFS tại 12 tháng cao hơn và nhiều lớn là độ 1 và 2. Các độc tính liên quan đến bệnh nhân còn đáp ứng tại 12 tháng trong miễn dịch độ 3 và 4 lần lượt là 12 bệnh nhân Durvalumab-EP so với nhóm EP. Những lợi (5%) ở nhóm durvarlumab-EP so với 1(
  8. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ liệu an toàn còn hạn chế về sự kết hợp của cứu thêm để xác định vai trò của PCI trong hóa trị liệu và liệu pháp miễn dịch trong UTPTBN giai đoạn lan tràn, đặc biệt là trong UTPTBN. Do đó, trong nhóm điều trị thuốc ức chế PD-1/PD-L1 kết hợp với hóa Durvalumab-EP, số chu kỳ hóa chất được trị. giới hạn ở số chu kỳ tối thiểu theo khuyến Độ an toàn nhìn chung giữa hai nhóm là cáo (4 chu kỳ), trong khi tối đa 6 chu kỳ EP tương tự nhau, về các biến cố bất lợi độ 3 trong nhóm chứng phản ánh thực hành điều hoặc 4 cũng như các biến cố bất lợi dẫn đến trị hiện nay. phải dừng điều trị hoặc tử vong. Các biến cố Mặc dù hiệu quả điều trị trong nghiên cứu bất lợi thường gặp nhất là độc tính trên hệ CASPIAN được duy trì tốt hơn so với EP tạo huyết, gặp nhiều hơn ở nhóm EP, có thể trong thời gian nghiên cứu, vẫn cần tiếp tục là do số chu kì EP trong nhóm chứng nhiều theo dõi lâu hơn để khẳng định chắc chắn lợi hơn so với nhóm trong nghiên cứu ích sống thêm toàn bộ lâu dài ở những bệnh CASPIAN. Các biến cố bất lợi liên quan đến nhân có đáp ứng với trong nghiên cứu miễn dịch (imAEs) hầu hết đều độ 1, 2 và có CASPIAN. Thuốc ức chế PD-1/PD-L1 đã cải thể kiểm soát được theo các khuyến cáo với thiện tỷ lệ sống thêm toàn bộ ở bệnh nhân tỷ lệ gặp nhiều hơn ở nhóm Durvalumab -EP Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến so với nhóm EP, chủ yếu liên quan đến chức xa nhưng vai trò của liệu pháp miễn dịch năng tuyến giáp, điều này đồng nhất với hồ trong UTPTBN vẫn cần được chứng minh. sơ an toàn của Durvalumab. Cần nghiên cứu sâu hơn để xác định nhóm Hạn chế của nghiên cứu này là thiết kế bệnh nhân UTPTBN nào có thể đạt được lợi nhãn mở, có thể ảnh hưởng đến quá trình ích sống còn lâu dài, bao gồm phân tích các nghiên cứu, các mục tiêu phụ như đánh giá dấu ấn sinh học như bộc lộ PD-L1 và tải của nghiên cứu viên về bệnh đáp ứng và trọng đột biến u. Hiểu rõ đặc điểm sinh học bệnh tiến triển, tác dụng phụ và bệnh nhân của khối u là không đồng nhất đóng vai trò rút khỏi nghiên cứu. Tuy nhiên, mục tiêu quan trọng giúp cá thể hóa điều trị trong thực chính của nghiên cứu là OS, không phụ hành lâm sàng nhằm mang lại hiệu quả tốt thuộc vào thiết kế nhãn mở. Hơn nữa, PFS ở hơn cho bệnh nhân. nhóm chứng phù hợp với các nghiên cứu Bệnh nhân UTPTBN giai đoạn lan tràn, trước, độ an toàn của hai nhóm tương tự nhau. thường có di căn não, đem lại tiên lượng xấu. Vai trò của xạ não dự phòng sau điều trị hóa V. KẾT LUẬN chất Platinum-Etoposide ở UTPTBN giai Nghiên cứu CASPIAN pha 3, ngẫu nhiên, đoạn lan tràn vẫn còn tranh cãi, các bằng nhãn mở này đã chứng minh vai trò của chứng về lợi ích sống còn còn mâu thuẫn. Durvalumab trong điều trị kết hợp với Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu CASPIAN, Platinum-Etoposide trong điều trị bước một không có dữ liệu an toàn về PCI đồng thời ở bệnh nhân UTPTBN giai đoạn lan tràn, với thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch giúp kéo dài thời gian sống thêm toàn bộ có theo con đường PD-1 và PD-L1, nên PCI chỉ ý nghĩa so với phác đồ hoá trị EP, tiêu chuẩn được cho phép ở nhóm EP, theo quyết định trong thực hành lâm sàng hiện tại trên toàn của nghiên cứu viên; 21 (8%) bệnh nhân thế giới. Độ an toàn của Durvalumab cũng trong nhóm chứng được PCI. Cần nghiên như platinum– etoposide phù hợp với các 320
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 báo cáo trước đây. Kết quả này là một bước platinum-etoposide versus platinum- tiến quan trọng trong điều trị kết hợp miễn etoposide in first-line treatment of extensive- dịch với hóa chất trong UTPTBN giai đoạn stage small-cell lung cancer (CASPIAN): a lan tràn, thêm lựa chọn điều trị cho bác sỹ và randomised, controlled, open-label, phase 3 bệnh nhân. trial. Lancet. 2019 Nov 23;394(10212):1929- 1939. doi: 10.1016/S0140-6736(19)32222-6. TÀI LIỆU GỐC Lời cảm ơn: Bài viết này được hỗ trợ từ Paz-Ares L, et al; Durvalumab plus AstraZeneca cho mục đích giáo dục y khoa ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ VÀ ĐỘC TÍNH CỦA CETUXIMAB KẾT HỢP HÓA CHẤT TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG DI CĂN CÓ RAS TỰ NHIÊN TẠI BỆNH VIỆN K Nguyễn Thị Thanh Tâm1, Nguyễn Tiến Quang1 TÓM TẮT 52 Từ khóa: Cetuximab, ung thư đại trực tràng Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị và độc di căn, RAS tự nhiên. tính của cetuximab kết hợp hóa chất trong điều trị ung thư đại trực tràng di căn có RAS tự nhiên. SUMMARY Đối tượng: 30 bệnh nhân chẩn đoán ung thư đại ASSESSING THE RESPONSE AND trực tràng tái phát, di căn có RAS tự nhiên được TOXICITY OF CETUXIMAB điều trị hóa chất kết hợp với cetuximab tại bệnh COMBINED CHEMOTHERAPY IN viện K từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2020. TREATMENT FOR RAS WILD-TYPE Phương pháp: Nghiên cứu mô tả lâm sàng tiến METASTATIC COLORECTAL cứu kết hợp hồi cứu. Kết quả: Bệnh nhân ung CANCER AT K HOSPITAL thư đại trực tràng di căn có RAS tự nhiên điều trị Objective: Assessing the response and bằng cetuximab kết hợp hóa chất có tỷ lệ đáp toxicity of cetuximab combined chemotherapy in ứng khách quan lên tới 86,7%. Độc tính hay gặp treatment for RAS wild-type metastatic nhất về da chiếm 93,3% và chủ yếu độ 1, viêm colorectal cancer. Subject: 30 patients diagnosed kẽ móng gặp ở 56,7% bệnh nhân. Kết luận: RAS wild-type metastatic colorectal cancer and Phác đồ sử dụng cetuximab kết hợp hóa chất treated by chemotherapy combined with trong điều trị ung thư đại trực tràng có RAS tự cetuximab in K hospital from January 2019 to nhiên là một phác đồ lựa chọn khả quan. December 2020. Methods: Clinical progressive descriptive study combined retrospective study. 1 Khoa Điều trị A, Bệnh viện K. Result: RAS wild-type metastatic colorectal Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Tâm cancer patients treated with cetuximab had Email: nthanhtam.yhn2409@gmail.com objective response rate at 86.7%. The most Ngày nhận bài: 11.11.2020 common toxicity was skin-related at 93.3%, Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 mostly at grade 1, paronychia seen at 56.7% of Ngày duyệt bài: 30.11.2020 321
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2