intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của lớp giáo dục tiền sản trong việc nâng cao kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ của thai phụ tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hoàn Mỹ Thủ Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của trước – sau can thiệp giáo dục sức khỏe lớp tiền sản về nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) cho phụ nữ mang thai tới khám tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hoàn Mỹ Thủ Đức (BVĐKQTHMTĐ) Phương pháp: Một nghiên cứu can thiệp trước – sau được sử dụng để đánh giá hiệu quả của việc giáo dục sức khỏe lớp tiền sản trong việc nâng cao kiến thức về NCBSM của 121 phụ nữ mang thai tới khám ngoại trú tại BVĐKQTHMTĐ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của lớp giáo dục tiền sản trong việc nâng cao kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ của thai phụ tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hoàn Mỹ Thủ Đức

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT HOÀN MỸ 2024 HIỆU QUẢ CỦA LỚP GIÁO DỤC TIỀN SẢN TRONG VIỆC NÂNG CAO KIẾN THỨC NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ CỦA THAI PHỤ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HOÀN MỸ THỦ ĐỨC Phan Thị Thu Hòa1, Thái Thị Nga1, Trần Thị Huyền2, Nguyễn Phi Hùng2 TÓM TẮT 7 kiến thức của phụ nữ có thai về NCBSM khi Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của trước – sau được tư vấn kỹ lưỡng về vấn đề này trong các lớp can thiệp giáo dục sức khỏe lớp tiền sản về nuôi tiền sản được tổ chức tại bệnh viện. Vì vậy, các con bằng sữa mẹ (NCBSM) cho phụ nữ mang lớp tư vấn NCBSM này được coi là một can thai tới khám tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế thiệp hiệu quả và nên triển khai rộng rãi trên quy Hoàn Mỹ Thủ Đức (BVĐKQTHMTĐ) mô lớn hơn và tại nhiều cơ sở y tế. Phương pháp: Một nghiên cứu can thiệp Từ khóa: NCBSM, kiến thức, giáo dục sức trước – sau được sử dụng để đánh giá hiệu quả khỏe của việc giáo dục sức khỏe lớp tiền sản trong việc nâng cao kiến thức về NCBSM của 121 phụ SUMMARY nữ mang thai tới khám ngoại trú tại THE EFFECTIVENESS OF PRENATAL BVĐKQTHMTĐ. EDUCATION CLASSES IN Kết quả: 121 phụ nữ mang thai tới khám IMPROVING BREASTFEEDING ngoại trú tại BVĐKQTHMTĐ tham gia vào KNOWLEDGE AMONG PREGNANT nghiên cứu. Điểm trung bình về kiến thức WOMEN ATTENDING OUTPATIENT NCBSM của các phụ nữ mang thai này trước khi VISITS AT HOAN MY THU DUC tham gia lớp tiền sản là 15.7 ± 4.1. Tuy nhiên, INTERNATIONAL HOSPITAL sau khi tham gia lớp tiền sản về tư vấn, giáo dục Objective: To assess the effectiveness of NCBSM, điểm số trung bình ghi nhận được là pre- and post-intervention prenatal education on 24.2 ± 5.7. Sự khác biệt điểm số trung bình là 8.5 breastfeeding for pregnant women attending trước và sau khảo sát (p < 0.05). outpatient visits at Hoan My Thu Duc Kết luận: Các kết quả đã chứng minh rõ International Hospital ràng sự cải thiện đáng kể trong việc nâng cao Method: An intervention study was used to evaluate the effectiveness of prenatal education classes in enhancing breastfeeding knowledge 1 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hoàn Mỹ Thủ Đức among 121 pregnant women attending outpatient 2 Khoa Y Dược, Đại học Văn Hiến visits at Hoan My Thu Duc International Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Thu Hòa & Hospital. Trần Thị Huyền Results: 121 pregnant women attending ĐT: 0907547166 outpatient visits at Hoan My Thu Duc Email: hoa.phan@hoanmy.com International Hospital participated in the study. Ngày nhận bài: 13/10/2024 The average score for breastfeeding knowledge Ngày phản biện khoa học: 27/10/2024 among these women before attending the Ngày duyệt bài: 30/10/2024 50
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 prenatal education class was 15.7 ± 4.1. hoàn toàn bằng sữa mẹ, 80% ở tuổi một, và However, after participating in the prenatal 60% ở tuổi thứ hai [4]. Do đó, các nỗ lực của education class on breastfeeding, the average các quốc gia nhằm đạt được các tỷ lệ mục score recorded was 24.2 ± 5.7. The mean score tiêu về việc NCBSM cần phải được tăng difference was 8.5 before and after the cường. intervention (p < 0.05). Theo thống kê, ở Việt Nam chỉ có 24% Conclusion: The results have clearly trẻ dưới 6 tháng tuổi được bú sữa mẹ hoàn demonstrated a significant improvement in toàn và chỉ 22% trẻ được bú sữa mẹ cho đến enhancing pregnant women’s knowledge about hai tuổi [5]. Một trong những lý do dẫn đến breastfeeding when they receive thorough health việc NCBSM chưa đạt được như mong muốn education during prenatal classes held at the đến từ việc các bà mẹ thiếu kiến thức về hospital. Therefore, these breastfeeding NCBSM. Một nghiên cứu được Trương Thị education classes are considered an effective Thuận và cộng sự thực hiện tại bệnh viện intervention and should be implemented on a Phụ sản - Nhi, Đà Nẵng năm 2023 đã cho larger scale and at more healthcare facilities. thấy rằng kiến thức của bà mẹ về việc Keywords: Breastfeeding, knowledge, health NCBSM có liên quan đến thực hành của bà education mẹ cho trẻ BSMHT trong 6 tháng đầu với một số yếu tố ảnh hưởng như điều kiện kinh I. ĐẶT VẤN ĐỀ tế - xã hội và sự quan tâm của người thân. Việc NCBSM là một trong những cách Do đó, việc cung cấp kiến thức đúng và hiệu quả nhất để đảm bảo sức khỏe và sự đủ cho bà mẹ trong thời gian mang thai là sống còn của trẻ. Sữa mẹ chứa các kháng thể một trong những yếu tố tác động đến việc giúp bảo vệ trẻ khỏi nhiều bệnh tật thường thực hành NCBSM hiệu quả. Do đó, các tác gặp trong thời thơ ấu. Trẻ được nuôi bằng giả thực hiện đề tài “Hiệu quả của lớp giáo sữa mẹ thường có kết quả tốt hơn trong các dục tiền sản trong việc nâng cao kiến thức bài kiểm tra trí tuệ và ít có nguy cơ bị thừa NCBSM của sản phụ tại Bệnh viện Đa khoa cân hoặc béo phì khi trưởng thành [1]. Ước Quốc Tế Hoàn Mỹ Thủ Đức” với mong tính việc không NCBSM đầy đủ là nguyên muốn đánh giá hiệu quả của việc giáo dục nhân gây ra 16% số ca tử vong ở trẻ em mỗi sức khỏe trong lớp tiền sảng nhằm nâng cao năm. Phụ nữ cho con bú cũng giảm nguy cơ kiến thức NCBSM của sản phụ. mắc ung thư và bệnh tiểu đường type 2 khi NCBSM [3]. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Theo WHO, trong giai đoạn 2013-2018, Đối tương nghiên cứu: 121 phụ nữ 48% trẻ sơ sinh được cho bú trong vòng một mang thai tới khám ngoại trú tại giờ sau khi sinh. Chỉ có 44% trẻ dưới sáu BVĐKQTHMTĐ tháng tuổi được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ. Tiêu chuẩn lựa chọn Mặc dù 68% phụ nữ tiếp tục cho con bú ít Tiêu chuẩn loại ra nhất một năm, nhưng đến hai tuổi, tỷ lệ cho Thời gian và địa điểm nghiên cứu: bú giảm xuống còn 44%. Các mục tiêu toàn Thời gian nghiên cứu từ tháng 5/2024 cầu cho các tỷ lệ này vào năm 2030 là 70% đến 8/2024 trong giờ đầu tiên, 70% trong việc nuôi con 51
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT HOÀN MỸ 2024 Địa điểm nghiên cứu tại BVĐKQT Hoàn Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã Mỹ Thủ Đức được thông qua bởi hội đồng xét duyệt đề Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cương nghiên cứu của BVĐKQTHMTĐ Thiết kế nghiên cứu cũng như sự đồng ý của các tham gia viên Nghiên cứu can thiệp được thực hiện để trước khi thu thập dữ liệu. đánh giá kiến thức của các phụ nữ mang thai trước và sau khi tham dự các lớp tiền sản về III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tư vấn NCBSM được tổ chức tại bệnh viên 3.1. Thông tin người tham gia nghiên BVĐKQTHMTĐ cứu Phương pháp thu thập số liệu 121 phụ nữ mang thai tới khám thai Các lớp tiền sản định kỳ được bệnh viện ngoại trú tại BVĐKQTHMTĐ đã tham gia tổ chức vào mỗi tháng và lịch cụ thể được vào nghiên cứu này. Độ tuổi trung bình của thông báo trên các phương tiện truyền thông người tham gia nghiên cứu là 28.3 ± 4.7. Tỷ của Bệnh viện cũng như thông báo trực tiếp lệ phụ nữ mang thai từ con thứ hai trở lên tỷ từ những lần khám thai trước đó của những lệ cao, khoảng 51.2% so với tổng số người phụ nữ mang thai đã từng khám tại bệnh tham gia nghiên cứu. Trình độ học vấn của viện. Những phụ nữ mang thai sau khi tới người tham gia nghiên cứu cũng khá cao, khám ngoại trú tại BV ĐKQTHMTĐ sẽ trong đó tỷ lệ tốt nghiệp Trung cấp, Cao được giải thích về lợi ích của việc tham gia đẳng, Đại học và sau đại học chiếm đa số lớp tiền sản về NCBSM và được giải thích về (chiếm 69.4%). Trong đó, khoảng 70.2% nghiên cứu này. Sau khi đồng ý tham gia trong số những phụ nữ mang thai này chưa nghiên cứu, họ sẽ được phát bộ câu hỏi và từng được tư vấn về NCBSM bài bản, và đánh giá kiến thức của họ trước khi được kiến thức của họ về NCBSM chủ yếu được tham gia lớp tiền sản. Sau khi được tham dự tiếp nhận thông tin từ phương tiện truyền lớp tiền sản và được các chuyên gia của bệnh thông như sách, báo, TV, Internet, chiếm tỷ viện tư vấn về NCBSM, họ sẽ được phát lại lệ 33.9%. bộ câu hỏi với nội dung tương tự và sẽ thực 3.2. Kiến thức về NCBSM hiện tái đánh giá lại lần hai. Trong nghiên cứu này, bộ câu hỏi đánh Công cụ nghiên cứu giá kiến thức về NCBSM có tổng số 26 câu, Một bộ câu hỏi đánh giá về kiến thức về tương ứng tối đa được 26 điểm được chia NCBSM được xây dựng bởi các tác giả, dựa làm 2 phần nhỏ, bao gồm 11 câu về định theo các tài liệu NCBSM của Bộ Y tế và nghĩa, lợi ích và các khái niệm chung của được các thành viên trong hội đồng chuyên việc NCBSM; 25 câu khảo sát kiến thức gia của bệnh viện duyệt về nội dung. Bộ câu đúng về thực hành NCMSM của các phụ nữ hỏi bao gồm 2 phần chính: Phần A (Thông mang thai. tin chung) bao gồm 5 câu hỏi về thông tin cá Trước khi thực hiện can thiệp lớp tiền nhân của người tham gia nghiên cứu và phần sản, tổng điểm đánh giá kiến thức của các B (Kiến thức) bao gồm 26 câu hỏi liên quan phụ nữ mang thai về NCBSM chỉ đạt 15.7 ± đến kiến thức NCBSM. 4.1. Tuy nhiên, sau khi tham gia lớp tiền sản Phương pháp thống kê về giáo dục NCBSM, điểm số trung bình ghi nhận được là 24.2 ± 5.7. Sự khác biệt điểm 52
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 số trung bình là 8.6 trước và sau khảo sát (p nâng cao kiến thức của những bà mẹ này về < 0.05). Kết quả này thể hiện rằng các lớp NCBSM. Trong đó, cả kiến thức về cả khái tiền sản tư vấn – giáo dục sức khỏe dành cho niệm, lợi ích và thực hành NCBSM đều tăng phụ nữ có thai thật sự có hiệu quả trong việc đáng kể trong nghiên cứu này (Bảng 3.1) Bảng 3.1. Kiến thức đúng của các bà mẹ mang thai về NCBSM (n=121) M ± SD Khác biệt Nội dung p Trước Sau điểm số Kiến thức chung về NCBSM 15.7 ± 4.1 24.2± 5.7 8.5
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT HOÀN MỸ 2024 tham gia nghiên cứu được hướng dẫn chi tiết khỏe cho phụ nữ mang thai và các bà mẹ về trong lớp tiền sản. NCBSM đúng cách sẽ làm tăng kiến thức đáng kể cho họ. Điều này có thể làm thay đổi IV. KẾT LUẬN về nhận thức và thực hành về NCBSM sau Nhìn chung, các kiến thức về NCBSM sinh ở những sản phụ này. Do đó, các cơ sở y của các phụ nữ mang thai tới khám ngoại trú tế nói chung và BVĐKQTHMTĐ nói riêng tại BVĐKQTHMTĐ và được tham gia lớp nên tiếp tục mô hình này và mở rộng quy mô tiền sản do bệnh viện tổ chức đã tăng lên nhằm nâng cao kiến thức cho các phụ nữ đáng kể về kiến thức về lợi ích nói chung của mang thai và bà mẹ đang cho con bú, làm NCBSM (tăng 3.2 điểm sau khi được tư vấn tăng tỷ lệ NCBSM đúng cách hiện nay. giáo dục sức khỏe về NCBSM) và kiến thức trong thực hành NCBSM hiệu quả (tăng TÀI LIỆU THAM KHẢO thêm 5.4 điểm so với trước khi được tư vấn). 1. Horta BL, Loret de Mola C, Victora CG. Trong đó, trước khi được tư vấn về Long-term consequences of breastfeeding on NCBSM bởi các nhân viên y tế tại cholesterol, obesity, systolic blood pressure BVĐKQTHMTĐ, những phụ nữ mang thai and type 2 diabetes: a systematic review and này thường chưa nắm được các nội dung như meta-analysis. Acta Paediatrica. 2015; thời gian cho trẻ bú cữ đầu tiên là trong vòng 104(S467):30-37. nửa giờ đầu sau sinh, thời gian cho trẻ bú sữa 2. Chowdhury, R., Sinha, B., Sankar, M.J., mẹ hoàn toàn trong vòng 4 - 6 tháng đầu và Taneja, S., Bhandari, N., Rollins, N., Bahl, tiếp tục cho trẻ bú đến khi trẻ được 24 tháng R., Martines, J. Breastfeeding and maternal tuổi. health outcomes: a systematic review and Bên cạnh đó, khi đánh giá kiến thức về meta-analysis. Acta Paediatrica. 2015; thực hành hành NCBSM, một tỷ lệ lớn người 104(S467):96-113 tham gia nghiên cứu trước khi được tư vấn 3. WHO. Children: improving survival and giáo dục sức khỏe về NCBSM có kiến thức well-being. Published September 8, 2020. chưa đúng khi cho rằng vắt bỏ sữa đầu trước Accessed June 18, 2024. https://www.who. khi cho trẻ bú, hoặc trẻ đang bệnh thì không int/news-room/fact-sheets/detail/children- nên tiếp tục cho trẻ bú và bà mẹ sau sinh mổ reducing-mortality thì không thể về sữa kịp thời để có thể 4. WHO. Global Breastfeeding Scorecard: A NCBSM ngay sau sinh. review of policies and programs. Published Tuy nhiên, những kiến thức này được 2020. WHO. Accessed June 18, 2024. đưa vào nội dung của các lớp tư vấn giáo dục 5. Thuận, T. T., & Tường, P. V. Kiến thức, sức khỏe tiền sản tại BVĐKQTHMTĐ, qua thực hành NCBSM hoàn toàn trong 6 tháng đó đã làm tăng kiến thức về NCBSM hiệu đầu và một số yếu tố liên quan đến thực hành quả cho những phụ nữ mang thai đến khám của các bà mẹ sinh con tại Bệnh Viện Phụ tại đây. Điều này góp phần vào thay đổi nhận Sản Nhi, Đà Nẵng năm 2023. Tạp chí Y học thức về việc NCBSM của họ. Cộng đồng. 2024. 65(1). Nghiên cứu này một lần nữa khẳng định những lợi ích của việc tư vấn, giáo dục sức 54
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2