intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của mật ong hoa tràm chiếu xạ trong điều trị loét tì đè qua 5 trường hợp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mật ong có khả năng làm chữa lành các vết thương nhờ kết hợp nhiều tính chất đặc sắc khác nhau như tính siêu thẩm thấu, pH thấp, tính chất kháng khuẩn peroxide và kháng khuẩn không peroxide cũng như có các chất chống oxy hóa tự nhiên. Đối với vết thương mạn tính mật ong bẻ gãy vòng luẩn quẩn trong phản ứng viêm nhờ đó tiến trình lành thương trở lại bình thường. Tác giả trình bày trong báo cáo này một số kinh nghiệm dùng mật ong hoa tràm được chiếu xạ (MOHTCX) để chăm sóc một số các trường hợp loét tì đè đã đạt kết quả tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của mật ong hoa tràm chiếu xạ trong điều trị loét tì đè qua 5 trường hợp

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HIỆU QUẢ CỦA MẬT ONG HOA TRÀM CHIẾU XẠ TRONG ĐIỀU TRỊ LOÉT TÌ ĐÈ QUA 5 TRƯỜNG HỢP Nguyễn Hữu Phùng*, Trần Văn Phế** * Đại học Y Phan Châu Trinh ** Bệnh viện C Đà Nẵng Tóm tắt Mở đầu: Mật ong có khả năng làm chữa lành các vết thương nhờ kết hợp nhiều tính chất đặc sắc khác nhau như tính siêu thẩm thấu, pH thấp, tính chất kháng khuẩn peroxide và kháng khuẩn không peroxide cũng như có các chất chống oxy hóa tự nhiên. Đối với vết thương mạn tính mật ong bẻ gãy vòng luẩn quẩn trong phản ứng viêm nhờ đó tiến trình lành thương trở lại bình thường. Mật ong đã được sử dụng để điều trị các vết thương cấp tính và mạn tính nhiều nơi trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có những kết quả rất tốt. Tác giả trình bày trong báo cáo này một số kinh nghiệm dùng mật ong hoa tràm được chiếu xạ (MOHTCX) để chăm sóc một số các trường hợp loét tì đè đã đạt kết quả tốt. Phương pháp: 5 bệnh nhân có tuổi từ 79 đến 88 tuổi suy kiệt, với 10 ổ loét: 4 loét cùng cụt, 1 loét mông, 2 loét lưng, hai loét hông và một loét gót chân mà người nhà mong muốn dùng MOHTCX để bôi điều trị. Ổ loét rộng nhất có kích thước 8cmx10cm, ổ loét nhỏ nhất có đường kính 3cm. Tất cả bệnh nhân đều cao huyết áp, 4/5 bệnh nhân suy nhược và sa sút trí tuệ, dinh dưỡng kém; một bệnh nhân bị thêm đái tháo đường. Có ba bệnh nhân được y tá chăm sóc cho đến khi lành hẳn; hai bệnh nhân còn lại có người nhà được hướng dẫn thay băng. Vết thương được chụp ảnh trước, trong khi điều trị và sau khi lành. Kết quả: 9/10 ổ loét đều lành tốt, 1 ổ loét khó lành và bệnh nhân đã tử vong do suy kiệt. Thời gian lành lâu nhất là 9 tháng, nhanh nhất 2 tháng. Diện tích vết thương co (DTVTC) trung bình là 22,354mm2/ngày. Với kết quả này cho thấy MOHTCX rất hiệu quả và an toàn trong điều trị loét tì đè. Kết luận: Sử dụng MOHTCX để điều trị loét tì đè tỏ ra hiệu quả và an toàn. Việc chăm sóc vết thương dễ dễ thực hiện, ít mất thời gian và ít tốn kém, ngay cả người nhà cũng có thể thực hiện được. MOHTCX nên được xem xét sử dụng trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Effectiveness of Gamma irradiated Melaleuca Honey Dressing for Healing in 5 Pressure Ulcers Opening: Honey has healing powers because it possesses the combination of various specific properties including hyper- osmolarity, low pH level, peroxide-dependent antibacterial or non-peroxide-dependent antibacterial activity, and its antioxidants as well. It can be used as a wound dressing to promote improving healing. Honey can break into a vicious circle of chronic inflammation and reverse it to the normal process of healing. Honey has been used to treat acute and chronic wounds in many parts of the world and even in Vietnam with satisfactory results. The authors present some experiences using irradiated Melaleuca Cajuputi Honey from The Đồng Tháp province to take care of several pressure ulcers with impressive results. Methods: 5 patients aged from 79 to 88 years old, weak and asthenic had suffered from 10 ulcers: 4 sacrococcygeal region ulcers, 2 back ulcers, 1 buttock ulcer, 2 at the hip, and 1 at the heel The largest ulcer size is 8x10cm, the smallest one is 3cm in diameter. All the patients had high blood pressure, 4/5 patients had dementia and undernutrition, and one patient had suffered from T2- diabetes. The nurses or the family members were educated to take care of wounds for the patients at home. The wounds were photographed regularly before, during the treatment, and after healing. Results: Results: 9/10 ulcers healed completely, one hip ulcer did not heal until the patient died of her illness. The longest healing time was 9 months, the earliest was 2 months, The surface reduction is 22,34mm2/day. Conclusion: The use of Gamma irradiated melaleuca honey in the management of pressure ulcers was proven to be effective and safe. Wound care is easy to perform, takes less time, and costs less. The gamma irradiated melaleuca honey should be considered for use in public health care. TỔNG QUAN Nhiều quốc gia và nhiều nền văn hóa khác nhau thuốc[14,15,16] đã xem mật ong không những là nguồn dinh Tính kháng khuẩn của mật ong chủ yếu do hàm dưỡng quý giá mà còn là nguồn dược liệu quan lượng đường cao, tạo ra gradient thẩm thấu dẫn trọng để chữa bệnh kể cả trong điều trị vết thương đến mất nước và ức chế khả năng tăng trưởng của từ thời cổ đại. Các hoạt tính làm lành vết thương vi khuẩn), pH thấp, đặc biệt lượng H2O2 được của mật ong đã mô tả đầy đủ trong y văn gần đây. phóng thích liên tục để kiềm chế vi khuẩn. Nhờ Mật ong có khả năng kiềm chế 60 loại vi khuẩn enzyme glucose oxidase có sẵn trong mật ong, khác nhau ngay cả với các vi khuẩn kháng được kích hoạt ở điều kiện nhất định, xúc tác phản Số 9 (Tháng 5/2024) GẶP GỠ Y KHOA ǀ 38
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ứng biến glucose thành gluconic acid và H2O2. rằng MO đã làm giảm số lượng vi khuẩn trên vết Các loại mật ong kháng khuẩn theo cơ chế H2O2 bỏng sau một thời gian điều trị.[4] được gọi là mật ong có tác dụng kháng khuẩn lệ Gần đây tại Việt Nam, nhiều nhà khoa học đã bắt thuộc peroxide (hydrogen peroxide dependent đầu nghiên cứu trong phòng thí nghiệm về khả antibacterial activity). năng kháng khuẩn của một số loại mật ong đa Có hai loại mật đặc biệt khác cũng có khả năng hoa[5] cũng như mật ong đơn hoa[1]. Hầu hết các kháng khuẩn tốt nhưng không lệ thuộc cơ chế mẫu mật ong nghiên cứu đều có khả năng kháng peroxide (non–peroxide antibacterial activity) mà khuẩn, nhưng chúng tôi vẫn chưa thấy báo cáo lệ thuộc vào hàm lượng methylglyoxal (MGO) nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn của mật ong hoặc bee- defensin-1[14]. Các chất chống-oxi thiên hoa tràm tại Việt Nam. nhiên (antioxidant) có nhiều trong mật ong cũng Hoa tràm đồng bằng Nam Bộ được gọi là tràm ta tham gia tiến trình kháng khuẩn và chống viêm.[6, hay tràm cừ có tên khoa học là Melaleuca Cajuputi 13] Powell, thuộc họ Sim (Myrtaceae), là chi tràm Mật ong còn có khả năng loại bỏ các mô hoại tử, được phân bố khắp khu vực ĐNA và Châu Úc. giả mạc, thông qua hoạt tính chống viêm và chống Các nghiên cứu từ Mã Lai đã cho thấy mật ong oxy hóa, cân bằng độ ẩm môi trường[14,1,22] và tăng hoa tràm có khả năng kháng khuẩn cao và có khả cường quá trình tái tạo ở vết thương bằng cách năng làm lành vết thương tốt theo cơ chế kích thích hình thành mô hạt khỏe mạnh và biểu peroxide[23,27,31,32]. Mặc dù mật ong chưa qua xử mô hóa vết thương do tăng cường lượng oxy cho lý có thể điều trị được các vết thương[8,17] nhưng tổ chức viêm mạn[28]. ngày nay mật ong cần đạt chuẩn cho phép, phải Trong hơn 40 năm qua đã có rất nhiều nghiên cứu được lọc sạch và cần được chiếu xạ gamma trước chúng minh mật ong tự nhiên có thể dùng điều trị khi sử dụng điều trị. Granda T và CS[11] báo cáo vết thương cho kết quả tốt ở động vật lẫn ở cho thấy có từ 1,3% đến 26% các mẫu mật ong người[17]. Đáng lưu ý là efem[8] dùng mật ong tự chứa bào tử clostridium botulinum. Liều chiếu xạ nhiên điều trị lành các vết thương cho 58/59 25kGy được chấp nhận là tiệt trùng đủ nhưng trường hợp với 80% là vết thương mạn tính . không làm mất đi các thành phần hữu ích trong Tác giả nhận thấy rằng một khi vết thương đã sạch mật[20,22,31], thậm chí còn tăng khả năng vi khuẩn thì vi khuẩn không xuất hiện trở lại trong antioxidant[24]. suốt thời gian bôi mật ong. Trong báo cáo này chúng tôi trình bày kinh Tại Việt Nam, trong thời kỳ chiến tranh Phạm Hữu nghiệm sử dụng mật ong hoa tràm được chiếu xạ Dưỡng và CS[2] đã sử dụng mật ong điều trị cho (MOHTCX với liều 25kGy để chăm sóc một số 23 vết thương phần mềm ở chiến trường Tây các trường hợp loét tì đè và qua đấy có thể thấy Nguyên có kết quả tốt. Năm 2005, Nguyễn Gia việc sử dụng MOHTCX là an toàn và rất hiệu quả Tiến và CS[3] tại VBQG dùng mật ong mật điều trị trong điều trị loét tì đè, đồng thời cũng cho thấy cho 30 bệnh nhân bỏng độ II, thấy vết bỏng mau việc chăm sóc khá đơn giản ít tốn kém ngay cả ở lành hơn so với Silvirin và các tác giả cũng thấy những người cao tuổi với nhiều bệnh kèm. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu máy hạ thủy phần tự chế có kiểm soát nhiệt độ. MOHT là mật ong đơn hoa , được thu hoạch không MOHT được lấy ra và trộn với dầu thực vật tinh quá một tuần từ một công ty mật ong Đồng Tháp khiết gồm một lượng nhỏ mù u và dầu olive với có nồng độ nước 24%-25% (được đo với khúc xạ lượng vừa đủ để tạo thành một loại kem với thành kế Atago). Mẫu MOHT được kiểm định kháng phần mật ong chừng 80%. Kem được chiết vào sinh, các chất bảo vệ thực vật, các kim loại nặng tube rỗng PE bằng một thiết bị cũng tự chế trong như Hg, Cd, chì, As ở Q test 2 và ở công ty Hải điều kiện phòng thí nghiệm và được dán kín. Sau Đăng thành phố Hồ Chí Minh trước khi được xử đó các tube mật ong kem được chuyển đến cơ sở lý tiếp theo. Sau khi lọc lần cuối ở lưới 100 micron nghiên cứu và phát triển công nghệ chiếu xạ mật ong được hạ thủy phần ở nhiệt độ thấp dưới VinaGamma ở Thủ Đức hoặc Đà Nẵng để chiếu 35oC cho đến khi thủy phần còn dưới 17% trong xạ ở liều 25kGy. Sau khi chiếu xạ, kem MOHT Số 9 (Tháng 5/2024) GẶP GỠ Y KHOA ǀ 39
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC được kiểm tra vi sinh tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà 2, loét hông 2. Tổng cộng có 10 ổ loét, tất cả ổ loét Nẵng và sau này tại trường Đại học Phan Châu từ độ III- đến IV. Ổ loét lớn nhất có kích thước Trinh. Nếu kết quả âm tính, kem MOHTCX được 8cm x 10cm, nhỏ nhất có đường kính 3cm ở dưới bảo quản ở nhiệt độ 11oC - 25oC. mắt cá. Chúng tôi lưu ý đến các vết loét lành chạm Bệnh nhân nhất để tính thời gian lành vết thương. Các bệnh nhân bị loét tì đè sau khi ra viện mà ổ Các bệnh nhân được sử dụng kem bôi MOHTCX loét chưa điều trị lành hoặc phát sinh loét tì đè ở từ năm 2018 đến năm 2022. Không có thất bại nhà mà việc chăm sóc bình thường không có kết trong điều trị: 9 các vết loét lành hẳn, 01 ổ loét độ quả. Gia đình bệnh nhân tìm hiểu và mong muốn IV gôm nhỏ nhưng bệnh nhân chết do suy kiệt. dùng kem MOHTCX để bôi vết thương. Y tá hoặc Hướng dẫn chăm sóc vết thương người nhà bệnh nhân được hướng dẫn chăm sóc Vết thương được rửa sạch bằng nước muối sinh lý, vết thương, đồng ý chụp vết loét trước, trong khi lau khô. Sát khuẩn vùng da rộng 3-5cm chung điều trị và sau khi vết thương lành hoặc vết thương quanh vết loét bằng povidine, sau đó bôi kem mật có diễn biến không tốt, gửi về cho chúng tôi qua ong lên bề mặt vết loét một lớp dày 1mm rồi phủ điện thoại di động (ĐTDĐ). 3-4 lớp gạc vô khuẩn lên, đính gạc bằng băng dính. Có 6 bệnh nhân được sử dụng MOHTCX nhưng Nếu loét có hốc sâu thì cần đưa kem mật ong sâu một bệnh nhân sau đó bị loại trừ vì sử dụng kem vào tận ngóc ngách bên trong. Có thể dùng bơm MOHTCX xen kẽ với nano bạc, còn lại 5 bệnh tiêm để bơm mật ong vào hoặc dùng meche tẩm nhân với 10 ổ loét, tuổi từ 79 đến 88 tuổi: bốn bệnh mật ong rồi đưa sâu vào trước khi phủ gạc lên ổ nhân tri giác kém, một bệnh nhân tri giác tốt nhưng loét. Cố gắng đặt bệnh nhân nằm sấp để mật không cử động hạn chế do gãy cổ xương đùi không mổ chảy ra khỏi ổ loét. Mỗi ngày thay băng một lần. được vì bị đái tháo đường typ 2; một bệnh nhân bị Chúng tôi có thể kiểm tra việc thay băng của người Parkinson. Tất cả bệnh nhân đều cao huyết áp. Vị thực hiện qua video. trí các ổ loét: Cùng cụt 5, loét gót chân 2, loét lưng KẾT QUẢ Trường hợp 1: Bệnh nhân Trương Thị Q 80 tuổi, địa chỉ: Số 1 Hòa Thọ Đông, Cẩm Lệ, Đà Nẵng: nhập viện Tâm Trí Đà Nẵng vào tháng 2/2018 do suy nhược và loét cùng cụt, bệnh nhân bị Parkinson, ăn uống kém, trí nhớ kém. Ổ loét cùng cụt rộng hơn 5cm đường kính. Sau khi được cắt lọc, xác định vết loét sâu độ III-IV. Sau một tháng điều trị bệnh nhân được xuất viện, vết loét vẫn không cải thiện. Ở nhà bệnh nhân mời y tá đến nhà chăm sóc vết thương với MOHTCX. Sau ba tháng vết loét lành hẳn (Hình 1). Diện tích vết thương co (DTVTC: surface area reduction) mỗi ngày là 16,35mm2/ngày. Hình 1: TH1 BN Q, 80t, Parkinson.mất trí, suy nhược, loét tì đè cùng cụt đk 5cm được bôi MOHTCX lành hẳn sau 3 tháng. DTVTC: 1962,5mm2/120 ngày = 16,35mm2/ngày Số 9 (Tháng 5/2024) GẶP GỠ Y KHOA ǀ 40
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Trường hợp 2: Bệnh nhân Ma Thi Tr, 88 tuổi, địa chỉ tại đường Ngô Quyền, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng: sa sút trí tuệ, suy nhược và được nhập viện vì tai biến mạch máu não. Sau một thời gian điều trị được xuất viện với 4 ổ loét không lành cùng cụt kích thước 9cm x 7cm độ III- IV; lưng 5cm x 3cm, hông độ III, kích thước 5cm x 4cm; gót chân p độ II-III 3cm đường kính. Các ổ loét hôi thối, loét cùng cụt có vảy đen dày cứng, chảy dịch rất hôi. Người nhà xin bôi MOHTCX từ ngày 01/5/2021. Sau 3 ngày mùi hôi giảm, sau 7 ngày không còn mùi hôi. 15 ngày không còn vảy đen. Một tháng vết loét gót chân trái lành hẳn, 2 tháng ổ loét lưng lành, 3 tháng ổ loét hông trái lành và ổ loét cùng cụt lành sau 9 tháng (Hình 2A và 2B). Chúng tôi tính thời gian ổ loét có thời gian lành lâu nhất là 270 ngày. Ổ loét cùng cụt có diện tích 9cm x 7cm = 63cm2 (Hình 2). Diện tích vết thương co: 23,33mm2/ngày Hình 2A Hình 2: Trường hợp 2, BN Mai thị Tr 88 t TBMMN, sa sút trí tuệ, ăn uống kém, suy kiệt, loét tì đè xuất hiện ở 4 vị trí. Hình 2A: Kích thước ổ loét cùng cụt độ III-IV 9cm x 7cm; lưng:5cm x 3cm; hông: 5cm x 4cm và gót chân: độ II-III đường kính chung 3cm. Bôi MOHTCX từ ngày 01/5/2021. Sau 9 tháng, ổ loét cùng cụt lành hẳn. DTVTC: 6300/270 = 23,33 mm 2/ngày. Hình 2B: Các loét gót chân, lưng và hông đã lành lần lượt sau 1 tháng, 2 tháng và 3 tháng, không có hình chụp sau lành do tình hình dịch COVID-19 Hình 2B Trường hợp 3: Bệnh nhân nữ 88 tuổi, địa chỉ: đường Lê Thanh Nghị, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng; già yếu, di chuyển khó khăn, ăn uống kém hoại tử ngón 1, 2 bàn chân phải, loét cùng cụt độ III kích thước 4cm x 3cm. Bệnh nhân được nhập viện cắt bỏ các ngón chân hoại tử và được cho về. Bệnh nhân được y tá thay băng với MOHTCX, vết loét lành hẳn trong 2 tháng (Hình 3). DTVTC là 20mm2/ngày. Hình 3: Loét cùng cụt độ III KT 4cm x3cm ở bệnh nhân Lê Thị H.ĐC K88/29 Lê Thanh Nghị, ĐN 88t già yếu có ngón chân hoại tử, được bôi MOHTCX, lành sau 2 tháng DTVTC: 20mm 2/ ngày Trường hợp 4: Bệnh nhân Phan Thị Đ (nữ, 83 tuổi), địa chỉ tại đường Tiểu La, Đà Nẵng gãy cổ xương đùi và đái tháo đường type 2 nhập viện để điều trị thì bị loét. Bệnh nhân không mổ được và được cho ra Số 9 (Tháng 5/2024) GẶP GỠ Y KHOA ǀ 41
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC viện. Người nhà nhờ y tá chăm sóc vết loét . Ổ loét cùng cụt kích thước 8cm x 10cm, hôi thối có vảy được y tá cắt lọc ngay từ đầu và được bôi MOHTCX hàng ngày. Vết loét bớt hôi sau 3 ngày và bớt dịch sau 7 ngày, nhanh chóng cải thiện sau 10 ngày. Lành hẳn sau 7 tháng (Hình 4). DTVTC: 38,09mm2/ngày Hình 4: Loét cùng cụt ở bệnh nhân Phan Thi Đ.nữ, 83t gãy cổ xương đùi P loét cụng cụt 8cm x 10cm độ III –IV lành sau 7 tháng. DTVTC 38,09mm2/ngày Trường hợp 5: Lê Thị Kim T, 79 tuổi. Địa chỉ: Nguyễn Duy Hiệu, An Hải Đông, Sơn Trà, Đà Nẵng, cao huyết áp, tai biến mạch máu não, sa sút trí tuệ, ăn uống kém, bất động, bị loét ba nơi: mông loét độ III-IV đường kính 5cm; hông IV độ IV kích thước 6cm x 3cm; lưng loét độ III đường kính 5cm. Ổ loét có vảy đen hôi, nhờ y tá cắt lọc bóc vảy và người nhà tự thay băng với MOHTCX bắt đầu từ ngày 6/6/2022. Loét lưng (đường kính 5cm2) lành hẳn ngày 16/10/22 (sau 132 ngày). Ổ loét mông lành hẳn theo hình chụp ngày 24/10/22 sau 140 ngày. Trong khi hai loét lưng và mông lành hẳn thì loét hông vẫn còn sâu mỗi ngày được thay băng với MOHTCX nhét gạc vào hốc sâu (Hình 5B dưới bên phải). Loét hông tiến triển tốt, gôm lại nhưng bệnh nhân chết vì suy kiệt trước khi loét hông kịp lành (Hình 5). DTVTC: 1962,5/140=14,01mm2/ngày. Số 9 (Tháng 5/2024) GẶP GỠ Y KHOA ǀ 42
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hình 5: Các ổ loét mông, hông và lưng ở bệnh nhân Lê Thị Kim Tr.79 t. Bệnh nhân bị TBMMN, bất động, không nói được, ăn uông kém, có ba ổ loét Hình 5A: mông T độ III-IV: 5 cm đk. hông P độ - IV kích thước 6cmx3cm; lưng độ III ĐK 5cm. Hai ổ loét mông và lưng lành hẳn sau 140 ngày. Hình 5B: (6/6/ - 24/10/2022) DTVTC:1962,5/140=14mm2/ngày Ổ loét hông trái độ IV có hốc sâu (H5B phía dưới) gôm nhỏ bên ngoài và không lành Hình 5A trước khi bệnh nhân chết ngày 02/11/22 do suy kiệt. Ổ loét này có thể loạị ra khỏi các ca điều trị nội khoa Hình 5B Như vậy có 9 ổ loét lành hẳn với DTVTC trung bình là 22,3mm2/ngày, 01 loét hông không lành do quá sâu ngoài khả năng điều trị nội khoa, không gộp vào thời gian điều trị. BÀN LUẬN Loét do tì đè là tình trạng hoại tử do thiếu máu cục điều kiện chăm sóc tốt, vệ sinh chưa đúng mực, bộ của da và các mô sâu do áp lực tác động lâu 4/5 bệnh nhân không thể tự ăn uống. Việc dinh trên các mô tại chỗ, suy giảm tuần hoàn máu, gây dưỡng tùy thuộc điều kiện của mỗi gia đình với thiếu máu cục bộ ở mô và thiếu oxy đến mức 2/5 bệnh nhân xuất hiện nhiều ổ loét tì đè. Các vết hoại.[12] Các ổ loét tì là các tổn thương viêm mạn loét thường lớn có diện tích > 19cm2 và sậu độ tính mà tiến trình lành vết thương bình thường III-IV. Các bệnh nhân đã được điều trị bằng các không xảy ra do phản ứng viêm thái quá làm tiến biện pháp thông thường ở bệnh viện hoăc nhờ các trình này bị mắc kẹt ở giai đoạn viêm và vết y tá chăm sóc hoặc người nhà tự lo nhưng đều thương khó lành[29]. Ổ loét tì đè bị hoại tử, tiết dịch không cải thiện. Thông thường các bệnh nhân như nhiều, có giả mạc dày hôi thối, với nhiều loài vi thế này cần phải được chăm sóc đặc biệt và rất tốn khuẩn kháng thuốc hiện diện được bảo vệ bởi kém.[10] Thời gian điều trị kéo dài và không ít màng sinh học do chúng tạo ra và không đáp ứng trường hợp phẫu thuật là biện pháp điều trị sau với những phương pháp điều trị thông thường[29]. cùng.[30] Loét tì đè ở bệnh nhân lớn tuổi thường với nhiều Sau thời gian bôi MOHTYT chúng tôi thấy tất cả bệnh kèm[9] càng làm cho việc điều trị trở nên khó mọi vết loét đều đáp ứng tốt, các vết loét đi theo khăn hơn. một tiến trình thuận lợi: vảy loét mềm và bong dần Trong báo cáo này các bệnh nhân đều già yếu, suy ra nếu chưa được cắt bỏ, mùi hôi vết thương biến nhược và 3/5 trường hợp gia đình không có đủ mất nhanh sau 3-7 ngày và dịch tiết từ vết loét Số 9 (Tháng 5/2024) GẶP GỠ Y KHOA ǀ 43
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC cũng giảm dần và mô hạt dần xuất hiện, nền loét chăm sóc tốt , ăn uống đầy đủ, chúng tôi thấy diện giữ được độ ẩm, phẳng đều, mịn ra và đầy dần lên, tích lành thương nhanh hơn so với các bệnh nhân vết thương gôm lại và biểu mô hóa. Diễn tiến của sức khỏe kém và dinh dưỡng không tốt. (trường vết loét cho phép chúng tôi nghĩ rằng vòng luẩn hợp thứ 4). Kết quả này tương đương với kết quả quẩn của phản ứng viêm mạn tính trong vết Papanikolau GE [21] báo cáo điều trị cho 9 ca loét thương bị cắt đứt, và tiến trình lành vết thương tì đè ở gót chân bằng mật ong Manuka với diện được phục hồi và không bị đảo ngược. Chúng tôi tích lành thương là 21,88mm2/ngày. Tuy nhiên đã không có điều kiện khảo sát vi khuẩn ở vết chúng tôi không tìm được nhiều thông tin để so thương. Vấn đề này cần phải có các nghiên cứu sánh. sâu hơn sau này. Thế nhưng chúng tôi đã không Việc chăm sóc vết loét bằng MOHTCX trong báo thấy giả mạc xuất hiện sau khi vảy bỏng được cắt cáo này khá dễ dàng, người nhà có thể thực hiện bỏ bằng dụng cụ ban đầu hay do chính mật ong, được và không mất nhiều thời gian, không sử dụng giả mạc không còn xuất tiết hay có mùi hôi quay nhiều vật tự tiêu hao. Đây cũng là lợi điểm nổi bật trở lại. Điều này chỉ có thể giải thích là vết thương khi dùng mật ong bôi vết thương so với các loại đã không bị nhiễm khuẩn trở lại sau khi bôi bằng thuốc bôi khác. MOHTCX, điều này cũng phù hợp với nhận xét Hai trong năm trường hợp nặng nhất được người của Efem.[8] Ngoài ra chúng tôi chưa ghi nhận biến nhà thay băng mỗi ngày có kết quả khả quan, cho chứng gì xảy ra. thấy việc chăm sóc trong cộng đồng đối với vết Ước lượng diện tích và độ sâu ban đầu được gia loét tì đè bằng mật ong rất có ý nghĩa. đình cung cấp có thể không được chính xác nên Vai trò mật ong ngày càng rõ ràng trong điều trị khó tính diện tích lành thương (surface area vết thương, việc tiếp tục nghiên cứu sâu rộng để reduction) theo thời gian. Để có cái nhìn tổng tìm được một sản phẩm có giá trị y học bản địa quan, chúng tôi tính diện diện tích vết loét lành cho nước ta để điều trị vết thương là điều nên được (diện tích lành thương) mỗi ngày trung bình là quan tâm. 22,35 mm2). Ở bệnh nhân còn sức khỏe và được KẾT LUẬN Dùng kem mật ong hoa tràm được chiếu xạ lâu nhất là 9 tháng, ngắn nhất là 2 tháng, diện tích gamma ở liều 25kGy điều trị cho 5 bệnh nhân già vết thương co trung bình là 22,3mm2/ngày. yếu tuổi từ 79 – 88 tuổi bị loét tì đè có nhiều bệnh Một bệnh nhân chết vì suy kiệt vẫn còn ổ loét ở kèm. Tất cả 10 ổ loét 4 ở vùng cùng cụt, 1 ở mông, hông sâu chưa lành. 2 ở lưng, 2 ở hông và 1 ở gót chân. Ở loét lớn nhất Chăm sóc vết loét bằng MOHTCX, cho thấy rất có kích thước 8cm x10cm, nhỏ nhất có đường kính có hiệu quả, an toàn, không mất nhiều thời gian và 3cm. Các ổ loét có độ sâu III-IV. ít tốn kém, đơn giản và ngay cả người nhà cũng có Tình trạng các ổ loét từ khi bắt đầu dùng thể thực hiện được. MOHTCX có cải thiện rõ rệt, bong vảy, hết hôi, Đây là báo cáo đầu tiên tại Việt Nam sử dụng Mật không còn tiết dịch, lên mô hạt, biểu mô hóa thuận ong hoa tràm Việt Nam dưới dạng kem và được lợi. Có 9/10 ở loét lành hoàn toàn . Thời gian lành chiếu xạ gamma để điều trị vết thương. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1-.Lê Quang Trung và CS Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn Thị Tố Quỳnh. "So sánh hoạt tính kháng khuẩn của một số loại của mật ong bạc hà. Nông Nghiệp và Phát Trienr Nông Thôn mật ong Việt Nam". Tạp chí Kiểm nghiệm và An toàn thực kỳ 1.6/ 2018:78-84 phẩm. tập 5 - số 1, pp. 77-88, 2022 2.Lê Thế Trung. Nghiên cứu ứng dụng mạt ong trong điều trị 6- Alzahrani, H.A.; Alsabehi, R.; Boukraâ, L.; Abdellah, F.; vết thương vết bỏng TCYHTH&B Số 1-2005 : 41-43 Bellik, Y.; Bakhotmah, B.A. Antibacterial and Antioxidant 3-Nguyễn Gia Tiến , Tràn Ngọc Diệp, Nghiên cứu tác dụng điều Potency of Floral Honeys from Different Botanical and trị tại chố của mật ong trên vết bỏng nông do nhiệt, TCYHTH Geographical Origins. Molecules 2012, 17, 10540-10549. & B Số 2-2006 :73 https://doi.org/10.3390/molecules170910540 4-Nguyễn Gia Tien và cs Đánh giá tác dụng ức chế của mật 7. . Cooper, R. A., P. C. Molan, and K. G. Harding. ong trên vết bỏng do nhiệt YHTH số 569&570 ,số 4-2007:19- "Antibacterial activity of honey against strains of 21 Staphylococcus aureus from infected wounds." Journal of the 5-Phạm Như Quỳnh, Lưu Hoàng Bách, Vũ Thu Trang, Cung royal society of medicine 92.6 (1999): 283-285. Số 9 (Tháng 5/2024) GẶP GỠ Y KHOA ǀ 44
  8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PMC2269714. 8. Efem SE. Clinical observations on the wound healing 21 . Papanikolaou GE, Gousios G, Cremers NAJ. Use of properties of honey. Br J Surg. 1988 Jul;75(7):679-81. doi: Medical-Grade Honey to Treat Clinically Infected Heel 10.1002/bjs.1800750718. PMID: 3416123. Pressure Ulcers in High-Risk Patients: A Prospective Case 9. Efraim Jaul1,2*, Jeremy Barron3,4, Joshua P. Rosenzweig5 Series. Antibiotics (Basel). 2023 Mar 17;12(3):605. doi: and Jacob Menczel An overview of co-morbidities and the 10.3390/antibiotics12030605. PMID: 36978472; PMCID: development of pressure ulcers among older adults Jaul et al. PMC10044646. BMC Geriatrics (2018) 18:305 https://doi.org/10.1186/s12877- 22. Postmes T, van den Bogaard AE, Hazen M. The sterilization 018-0997-7 of honey with cobalt 60 gamma radiation: a study of honey 10. Eugene G. Porreca, MD, FRCS and Gina M. Giordano- spiked with spores of Clostridium botulinum and Bacillus Jablon, CNA, LPN subtilis. Experientia. 1995 Sep 29;51(9-10):986-9. doi: Treatment of Severe (Stage III and IV) Chronic Pressure Ulcers 10.1007/BF01921753. PMID: 7556583. Using Pulsed Radio Frequency Energy in a Quadriplegic 23..PUTRI SHUHAILI S, HASZIANALIZA H, Patient,. MUHAMMAD FAIRUZ A, ZAR Gelam Honey: A Review of 11 Grenda T, Grabczak M, Sieradzki Z, Kwiatek K, Pohorecka Its Antioxidant, Antiinflammatory, Anticancer and Wound K, Skubida M, Bober A. Clostridium botulinum spores in Healing Aspects Med & Health 2016; 11(2): 105-116 Polish honey samples. J Vet Sci. 2018 Sep https://doi.org/10.17576/MH.2016.1102.01 12.Jan Kottner a b, Janet Cuddigan c, Keryln Carville d, Katrin 24 .Saba Zuhair Hussein 1 , Kamaruddin Mohd Yusoff 2 , Balzer e, Dan Berlowitz f g, Susan Law h, Mary Litchford i, Suzana Makpol 1 and Yasmin Anum Mohd Yusof 1,* Pamela Mitchell j, Zena Moore k l m n o, Joyce Pittman p, Antioxidant Capacities and Total Phenolic Contents Increase Dominique Sigaudo-Roussel q r, Chang Yee Yee s, Emily with Gamma Irradiation in Two Haesler t 1. Prevention and treatment of pressure 25.. Scepankova H, Combarros-Fuertes P, Fresno JM, ulcers/injuries: u The protocol for the second update of the Tornadijo ME, Dias MS, Pinto CA, Saraiva JA, Estevinho LM. international Clinical Practice Guideline Role of Honey in Advanced Wound Care. Molecules. 2021 Aug 13. JELENA éIVKOVI∆1 *, SLAVICA SUNARI∆1 , 7;26(16):4784. doi: 10.3390/molecules26164784. PMID: NEMANJA STANKOVI∆2 , TATJANA MIHAJILOV- 34443372; PMCID: PMC8398244. KRSTEV3 and ANA SPASI∆1 TOTAL PHENOLIC AND 26..10. Simon A, Traynor K, Santos K, Blaser G, Bode U, FLAVONOID CONTENTS, ANTIOXIDANT AND Molan P. Medical honey for wound care--still the 'latest resort'? ANTIBACTERIAL ACTIVITIES OF SELECTED HONEYS Evid Based Complement AlternatMed. 2009;6(2):165–73. doi: AGAINST HUMAN PATHOGENIC BACTERIA Acta 10.1093/ecam/nem175. [PMC free article] [PubMed] Poloniae Pharmaceutica ñ Drug Research, Vol. 76 No. 4 pp. [CrossRef] [Google Scholar] 671ñ681, 2019 ISSN 0001-6837 DOI: 10.32383/appdr/105461 27..Syed Ahmad Tajudin Tuan Johari1,2*, Fatimah Hashim1 , 14. Kwakman PH, Te Velde AA, de Boer L, Vandenbroucke- Wan Iryani Wan Ismail1 , Abdul Manaf Ali2 A review on Grauls CM, Zaat SA. Two major medicinal honeys have biological activities of Gelam honey Journal of Applied different mechanisms of bactericidal activity. PLoS One. 2011 Biology & Biotechnology Vol. 7(01), pp. 71-78, January- Mar 4;6(3):e17709. doi: 10.1371/journal.pone.0017709. February, 2019 PMID: 21394213; PMCID: PMC3048876. 28,. Tashkandi H. Honey in wound healing: An updated review. 15.Mandal MD, Mandal S. Honey: its medicinal property and Open Life Sci. 2021 Oct 6;16(1):1091-1100. doi: 10.1515/biol- antibacterial activity. Asian Pac J Trop Biomed. 2011 2021-0084. PMID: 34708153; PMCID: PMC8496555 Apr;1(2):154-60. doi: 10.1016/S2221-1691(11)60016-6. 29 .Van der Veer, W.M.; Bloemen, M.C.; Ulrich, M.M.; PMID: 23569748; PMCID: PMC3609166. Molema, G.; van Zuijlen, P.P.; Middelkoop, E.; Niessen, F.B. 16- Molan PC. The antibacterial nature of honey. The nature of Potential cellular and molecular causes of hypertrophic scar the antibacterial activity. Bee World. 1992;73:5–28. [Google formation. Burns 2009, 35, 15–29. [Google Scholar] Scholar]) [CrossRef] [PubMed 17 .Molan P.C. The evidence supporting the use of honey as a 30 Wong JK, Amin K, Dumville JC. Reconstructive surgery wound dressing The International Journal of Lower Extremity for treating pressure ulcers. Cochrane Database Syst Rev. 2016 Wounds April 2006 5(1):40-54 Dec 6;12(12):CD012032. doi: DOI:10.1177/1534734605286014) 10.1002/14651858.CD012032.pub2. Update in: Cochrane Database Syst Rev. 2022 Oct 13;10:CD012032. PMID: 18 Molan P, Rhodes T. Honey ;A Biologic Wound Dressing. 27919120; PMCID:.) Wounds 2015 jun:27(6):141-51 PMID: 2606148 31 Yusof, Norimah ;Ainul Hafiza, A. H. ;Zohdi, Rozaini M. 19 Ng WJ, Lim MS. ANTI-STAPHYLOCOCCAL ACTIVITY ;Bakar, Md Zuki A. development of honey hydrogel dressing OF MELALEUCA HONEY. Southeast Asian J Trop Med for enhanced wound Public Health. 2015 May;46(3):472-9. PMID: 26521521. 32.Zainol MI, Mohd Yusoff K, Mohd Yusof MY. Antibacterial 20. Olaitan PB, Adeleke OE, Ola IO. Honey: a reservoir for activity of selected Malaysian honey. BMC Complement Altern microorganisms and an inhibitory agent for microbes. Afr Med. 2013 Jun 10;13:129. doi: 10.1186/1472-6882-13-129. Health Sci. 2007 Sep;7(3):159-65. doi: PMID: 23758747; PMCID: PMC3716576 10.5555/afhs.2007.7.3.159. PMID: 18052870; PMCID: ** Trần Văn Phế: Điều Dưỡng BV C Đà Nẵng Số 9 (Tháng 5/2024) GẶP GỠ Y KHOA ǀ 45
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2