intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của thuốc misoprostol uống hoặc ngậm dưới lưỡi sau khi uống mifepristone trong chấm dứt thai kỳ dưới 49 ngày vô kinh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

64
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm so sánh hiệu quả của hai phác đồ trong phá thai nội khoa thai kỳ dưới 49 ngày vô kinh: phác đồ 1-phác đồ Mifepristone uống&Misoprostol ngậm dưới lưỡi với phác đồ 2-phác đồ mifepristone uống &Misoprostol uống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của thuốc misoprostol uống hoặc ngậm dưới lưỡi sau khi uống mifepristone trong chấm dứt thai kỳ dưới 49 ngày vô kinh

HIỆU QUẢ CỦA THUỐC MISOPROSTOL UỐNG<br /> HOẶC NGẬM DƯỚI LƯỠISAU KHI UỐNG MIFEPRISTONE<br /> TRONG CHẤM DỨT THAI KỲ DƯỚI 49 NGÀY VÔ KINH<br /> Nguyễn Kim Hoa*, Lê Hồng Cẩm**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu:so sánh hiệu quả của hai phác đồ trong phá thai nội khoa thai kỳ dưới 49 ngày vô kinh: phác đồ 1phác đồ Mifepristone uống&Misoprostol ngậm dưới lưỡi với phác đồ 2-phác đồ Mifepristone uống &Misoprostol<br /> uống.<br /> Phương pháp nghiên cứu:Trong thời gian từ 07/2007 đến 05/2008 chúng tôi tiến hành một nghiên cứu<br /> thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng ở phụ nữ có thai dưới 49 ngày vô kinh đến phá thai tại khoa kế hoạch gia<br /> đình Bệnh viện Từ Dũ.<br /> Kết quả: hiệu quả phá thai ở phác đồ 1 là 97,8% so với phác đồ 2 là 92,4%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> P=0,016. Phác đồ 1 có hiệu quả hơn trong các trường hợp thai nhỏ hơn hoặc bằng 5 tuần và đặc biệt tống xuất<br /> thai nhanh hơn trong 4 giờ đầu trong khi phác đồ 2 hiệu quả nhất trong khoảng tuổi thai 5-6 tuần. Tuy nhiên,<br /> phác đồ 2 có nhiều tác dụng phụ hơn.<br /> Kết luận: phác đồ 1 cho hiệu quả cao hơn nhưng tác dụng phụ nhiều hơn so với phác đồ 2. Cần cân nhắc<br /> trong chọn lựa phác đồ để đạt hiệu quả cao nhưng tác dụng phụ ít nhất.<br /> <br /> ABSTRACTS<br /> THE EFFICACY OF SUBLINGUAL AND ORAL MISOPROSTOL AFTER ORAL MIFEPRISTONE FOR<br /> MEDICAL INDUCED ABORTION IN PREGNANCIES LESS THAN 49 DAYS<br /> Nguyen Kim Hoa, Le Hong Cam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 46 - 50<br /> Objective: Comparing the effect when using of misoprostol with sublingual (the first method) or oral<br /> misoprostol (the second method) after oral mifepristone for medical abortions of less than 49 days gestation.<br /> Methods: A randomized controlled trial was carried out from July 2007 to May 2008 among women who<br /> has less than 49 days of gestation and wanted to termination medical induced abortion at Tu Du Hospital<br /> Results: The study shows that the complete abortion rate of the first was higher than the second (97.8%<br /> compare with 92.4%, significant difference, P=0.016). With the first method, the expulsion of embryo was better<br /> when gestational age was smaller than 5 weeks and the expulsing rate was quicker than in first four hours.<br /> However, there were more than side effects with the first choice.<br /> Conclusion: The first method is more effective than the second but the side effect is higher than, so we should<br /> consider the best method with the lowest side effect.<br /> Nam, số lượng phá thai tăng nhanh trong 15<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> năm qua, số ca nạo hút thai lên tới 800.000 vào<br /> Hàng năm trên thế giới ước tính có khoảng<br /> năm 2006 và có khoảng 70-80 ca tử vong do nạo<br /> 210 triệu trường hợp mang thai, trong đó có 46<br /> phá thai không an toàn(8).<br /> triệu thai kỳ không mong muốn (chiếm khoảng<br /> Từ năm 1988, phá thai nội khoa ra đời tại<br /> 20%) cần chấm dứt bằng phá thai. Năm 2005, tại<br /> Pháp,<br /> sau đó là Trung Quốc và các nước khác ở<br /> Mỹ, có khoảng 1,21 triệu trường hợp phá thai<br /> Châu Âu đã góp phần giảm đáng kể những tai<br /> hàng năm, với 90% ở tuổi thai 35 tuổi<br /> <br /> Tổng<br /> PHÁC ĐỒ 1 PHÁC ĐỒ 2<br /> N1=186<br /> N2=185<br /> N=371<br /> 25,4 + 5,1 25,6+ 5,5 25,5 + 5,3<br /> tuổi (18-38) tuổi (18-39) tuổi (18-39)<br /> 22 (11,8%) 23 (12,4%) 45 (12,1%)<br /> 72 (38,7%) 70 (37,8%) 142 (38,3%)<br /> 49 (26,3%) 41 (22,2%) 90 (24,3%)<br /> 33 (17,7%) 36 (19,5%) 69 (18,6%)<br /> 10 (5,4%) 15 (8,1%) 25 (6,7%)<br /> P=0,76 >P=0,05<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> Nội trợ<br /> 32 (17,2%) 43 (23,2%) 75 (20,2%)<br /> Sinh viên<br /> 29 (15,6%) 24 (13%) 53 (14,3%)<br /> Nhân viên văn 50 (26,9%) 51 (27,6%) 101 (27,2%)<br /> phòng<br /> Trình độ văn hóa<br /> Cấp 3<br /> 105 (56,5%) 102 (55,1%) 207 (55,8%)<br /> Kinh tế<br /> Đủ ăn<br /> 180 (96,8%) 175 (94,6%) 355 (95,7%)<br /> Tôn giáo<br /> Không tôn giáo 110 (59,1%) 117 (63,2%) 227 (61,2%)<br /> Tình trạng hôn nhân<br /> Độc thân<br /> 122 (65,6%) 103 (55,7%) 225 (60,6%)<br /> <br /> Không có sự khác biệt về tuổi, nghề nghiệp,<br /> trình độ văn hóa, đặc điểmkinh tế của các đối<br /> tượng trong 2 phác đồ nghiên cứu:<br /> Bảng 2 Đặc điểm tiền căn sản khoa và sử dụng biện<br /> pháp tránh thai<br /> Đặc điểm<br /> <br /> PHÁC ĐỒ 1<br /> N1=186<br /> <br /> PHÁC ĐỒ<br /> 2<br /> N2=185<br /> <br /> Tổng<br /> N=371<br /> <br /> Số lần có thai<br /> 223<br /> (60,1%)<br /> Sử dụng biện pháp tránh thai<br /> Tổng<br /> Có<br /> 25 (13,4%) 28 (15,1%) 53 (14,3%)<br /> 157<br /> 318<br /> Không<br /> 161 (86,6%)<br /> (84,9%)<br /> (85,7%)<br /> P=0,66 >P=0,05<br /> Lần 1<br /> <br /> 118 (63,4%)<br /> <br /> 105<br /> (56,8%)<br /> <br /> PHÁC ĐỒ 1<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> N1=186<br /> <br /> PHÁC ĐỒ<br /> 2<br /> N2=185<br /> <br /> Tiền căn phá thai<br /> Phá thai nội khoa<br /> <br /> 24/186<br /> (12,9%)<br /> <br /> Phá thai ngoại<br /> khoa<br /> <br /> 10/186(5,4%)<br /> <br /> 17/185<br /> (9,2%)<br /> 12/185<br /> (6,5%)<br /> <br /> Tổng<br /> N=371<br /> YNTK<br /> P=0,32<br /> P=0,67<br /> <br /> Không có sự khác biệt về tiền căn sản khoa,<br /> tiền căn phá thai và biện pháp ngừa thai trong 2<br /> nhóm phác đồ<br /> Bảng 3 Đặc điểm tuổi thai khi tham gia nghiên cứu<br /> Tuổi thai<br /> 5-6-P=0,05<br /> <br /> Không có khác biệt giữa về nhóm tuổi thai<br /> khi phá thai ở phác đồ 1 và 2 với (P>0,05).<br /> <br /> Hiệu quả của hai phác đồ 1 và 2<br /> Bảng 4 Tỉ lệ sẩy thai trọn của 2 phác đồ sử dụng<br /> thuốc Misoprostol uống hoặc ngậm dưới lưỡi sau khi<br /> uống Mifepristone<br /> Hiệu quả<br /> -Thành công<br /> (thai đã sẩy trọn)<br /> -Thất bại<br /> (phải hút thai)<br /> <br /> PHÁC ĐỒ 1 PHÁC ĐỒ 2 TỈ LỆ<br /> N=<br /> %<br /> N=18 %<br /> %<br /> 5<br /> CHUNG<br /> 186<br /> 182 97,8% 171 92,4% 95,1%<br /> 4<br /> <br /> 2,2%<br /> <br /> 14<br /> <br /> 7,6%<br /> <br /> 4,9%<br /> <br /> Nhận xét: phác đồ 1 hiệu quả cao hơn phác<br /> đồ 2 với p = 0,01< 0,05<br /> Bảng 5 Tỉ lệ sẩy thai trọn theo thời gian của 2 phác<br /> đồ sử dụng thuốc Misoprostol uống hoặc ngậm dưới<br /> lưỡi sau khi uống Mifepristone.<br /> PHÁC ĐỒ 1 PHÁC ĐỒ 2 TỈ LỆ<br /> Thời gian ra thai N=186 % N=185 % % chung<br /> trong Ra thai<br /> 140 75,3 114 61,6<br /> 68,5<br /> 4giờ Chưa ra thai 46 24,7 71<br /> 38,4<br /> 31,5<br /> P=0,005 P=0,05<br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> <br /> PHÁC ĐỒ 1 PHÁC ĐỒ 2 TỈ LỆ<br /> Thời gian ra thai N=186 % N=185 % % chung<br /> trong Ra thai<br /> 162 87,1 148 80<br /> 83,6<br /> 48 giờ Chưa ra<br /> 20<br /> 16,4<br /> 24<br /> 12,9 37<br /> thai<br /> P=0,07 >P=0,05<br /> <br /> Nhận xét: trong 24 giờ đầu phác đồ 1 hiệu<br /> quả hơn phác đồ 2, nhưng sau thời gian này<br /> không có sự khác biệt về hiệu quả giữa hai<br /> phác đồ.<br /> Bảng 6 Tỉ lệ ra thai theo thời gian nghiên cứu<br /> Ra thai<br /> Trong 4 giờ<br /> Trong 24 giờ<br /> Trong 48 giờ<br /> < 1 tuần<br /> 1-< 2 tuần<br /> 2-< 3 tuần<br /> <br /> Phác đồ 1<br /> Tỉ lệ % Tỉ lệ dồn<br /> 75,3%<br /> 75,3%<br /> 7,5%<br /> 82,8%<br /> 4,3%<br /> 87,1%<br /> 5,9%<br /> 93%<br /> 3,2%<br /> 96,2%<br /> 1,6%<br /> 97,8%<br /> <br /> Phác đồ 2<br /> Tỉ lệ % Tỉ lệ dồn<br /> 61,6%<br /> 61,6%<br /> 13,5%<br /> 75,1%<br /> 4,9%<br /> 80%<br /> 4,9%<br /> 84,9%<br /> 4,9%<br /> 89,8%<br /> 2,7%<br /> 92,4%<br /> <br /> Như vậy, sau 2 tuần, tỉ lệ thành công ở nhóm<br /> phác đồ 1 là 96,2% và phác đồ 2 là 89,8%.<br /> Tác dụng phụ ở phác đồ 1: đau bụng (20,4%)<br /> cao hơn so với phác đồ 2 là (15,7%), chóng mặt<br /> (10,8%) so với (8,1%), buồn nôn (19,4%) so với<br /> (17,3%), nôn (13,4%) so với (7,6%), sốt (3,8%) so<br /> với (2,7%) và chỉ có tiêu chảy (4,8%) có tỉ lệ thấp<br /> hơn phác đồ 2 (7%) nhưng tất cả đều không khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê với P>0,05.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Khi so sánh các đặc điểm chung về tuổi, kinh<br /> tế, văn hóa, xã hội của các đối tượng tham gia<br /> nghiên cứu (bảng 1) với nghiên cứu của tác giả<br /> Nguyễn Bạch Tuyết(4) thực hiện ở Bệnh viện Đại<br /> học Y Dược và Nguyễn Thị Bạch Nga(3) thực<br /> hiện tại Bệnh viện Hùng Vương, chúng tôi nhận<br /> thấy không có sự khác biệt về phương diện<br /> thống kê. Tỉ lệ có thai lần đầu và chưa có con<br /> chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả 2 nhóm phác đồ 1 và<br /> phác đồ 2 (bảng 2). Tuy nhiên, trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi số đối tượng có thai lần đầu cao<br /> hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn<br /> Bạch Tuyết(4) (46,8%), Nguyễn Thị Bạch Nga(3)<br /> (38,7%). Điều này có thể do thời điểm nghiên<br /> cứu của chúng tôi vào năm 2008 cho nên đã có<br /> nhiều thông tin về phá thai nội khoa và nhóm có<br /> <br /> 3<br /> <br /> thai lần đầu khi phải quyết định phá thai, họ sẽ<br /> có xu hướng tìm kiếm một phương pháp ít tai<br /> biến so với phương pháp hút thai trước đây.<br /> Chúng tôi tính tuổi thai dựa vào kết quả siêu<br /> âm: tuổi thai tập trung phần lớn ở 5-6 tuần,<br /> chiếm tỉ lệ 37% ở phác đồ 1 thấp hơn so với 41%<br /> ở phác đồ 2 (bảng 3). Nghiên cứu của chúng tôi<br /> và Hoàng Thị Diễm Tuyết(2) có tỉ lệ phân bố 3<br /> nhóm tuổi thai tương đối đều nhau, trong khi đó<br /> nghiên cứu của Nguyễn Bạch Tuyết(4) có tỉ lệ tuổi<br /> thai 6-7 tuần rất thấp (7,8%). Tỉ lệ thành công của<br /> nghiên cứu (thai đã sẩy thai trọn) trong phác đồ<br /> Mifepristone uống–Misoprostol ngậm dưới lưỡi<br /> là 97,8% so với 92,4% của phác đồ Mifepristone<br /> uống–Misoprostol uống (bảng 4), sự khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê P=0,016. Như vậy, phác đồ 1<br /> hiệu quả hơn phác đồ 2, điều này chưa được xác<br /> định bởi các nghiên cứu khác nhưng phù hợp<br /> với đặc tính dược động học của thuốc. Tác giả<br /> Tang(7), khi so sánh các đường sử dụng thuốc<br /> Misoprostol, nhận thấy khi ngậm thuốc sẽ<br /> nhanh chóng đạt nồng độ đỉnh và duy trì sự<br /> tăng của Misoprostol Acid, là chất chuyển hóa có<br /> hoạt tính, khiến cho sự hiện diện của thuốc lớn<br /> hơn khi uống.<br /> Phác đồ ngậm dưới lưỡi Misoprostol có tỉ lệ<br /> ra thai trong vòng 4 giờ cao hơn phác đồ uống<br /> Misoprostol, sự khác biệt cũng có ý nghĩa thống<br /> kê P0,05. Trong 48 giờ, tỉ lệ ra thai của phác đồ<br /> 1: 87,1% so với phác đồ 2: 80%; sự khác biệt cũng<br /> không có ý nghĩa thống kê. Thời điểm tống xuất<br /> thai xảy ra sớm hơn trong phác đồ 1 với phác đồ<br /> 2 nhưng sau 48 giờ thì tổng số ca có tống xuất<br /> thai của 2 phác đồ đều gần như nhau, điều này<br /> phù hợp với đặc điểm dược động học của thuốc.<br /> So sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br /> với tác giả Peyron. R(5) (sử dụng Mifepristone 600<br /> mg sau đó uống 400mcg Misoprostol) cho thấy:<br /> sau uống Mifepriston nghiên cứu của chúng tôi<br /> không có trường hợp nào ra thai, so với 2,9%<br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> 4<br /> <br /> trường hợp trong nghiên cứu của Peyron ra thai.<br /> Kết quả ra thai trong vòng 4 giờ sau uống<br /> 400mcg Misoprostol tương tự giữa 2 nghiên cứu<br /> (60,9% so với 61,6%). Peyron R có hiệu quả ra<br /> thai trong vòng 24giờ (87,2%) và tỉ lệ thành công<br /> chung (96,9%) cao hơn nghiên cứu phác đồ 2 của<br /> chúng tôi rất nhiều, có thể do tác dụng hỗ trợ<br /> thêm của liều Mifepristone 600mg cao hơn liều<br /> 200mg tỉ lệ thành công. Nghiên cứu của Tang(7),<br /> phác đồ 200mg Mifepristone và sau 48 giờ ngậm<br /> dưới lưỡi 800mcg Misoprostol, tỉ lệ sẩy thai trọn<br /> là 94% cho đến tuổi thai
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0