TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Summary<br />
THE DIAGNOSTIC VALUE OF SERUM ASCITES ALBUMIN<br />
GRADIENT - (SAAG) IN PATIENTS WITH LIVER CIRRHOSIS<br />
The aim of this study was to investigate the significance of SAAG in differentiating ascite and<br />
determine the correlation between SAAG and the presence of portal hypertension. The result<br />
showed that, the mean SAAG value for patients with malignant tuberculosis was 7.11 ± 7.95,<br />
while the SAAG value was 23.25 ± 7.69 for patients with liver cirrhosis. The SAAG cut off value<br />
from differentiating ascites from cirrhosis and tuberculosis was 15.2g/L (AUROC: 0.812). Using<br />
the ROC curve, a SAAG value of greater than 18.6 and 19.7 were a good predictor of the<br />
presence of varices and bleeding varices. In conclusion, SAAG gradient value was valuable in<br />
differentiating ascites caused by portal hypertension or malignancy. For cirrhosis patients, SAAG<br />
values can be used to predict the presence of varices, but not valuable in predicting bleeding from<br />
esophageal varices.<br />
Keywords: portal hypertension, bleeding varices<br />
<br />
HIỆU QUẢ CỦA VÉC-NI SHELLAC F TRONG NGĂN CHẶN<br />
SÂU RĂNG Ở TRẺ 12 TUỔI SAU 12 THÁNG<br />
Nguyễn Thị Thủy Tiên, Hoàng Trọng Hùng,<br />
Trần Đức Thành, Hoàng Đạo Bảo Trâm<br />
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Thử nghiệm cộng đồng, ngẫu nhiên, mù đơn, có nhóm chứng được thực hiện trên 207 trẻ 12 tuổi, sống ở<br />
vùng không bổ sung fluor trong nước sinh hoạt tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm đánh giá hiệu quả của vécni Shellac F trong ngăn chặn sâu răng ở trẻ. Hai nhóm thử nghiệm được bôi véc-ni fluor (Shellac F,<br />
Duraphat®) ba tháng một lần, nhóm chứng không sử dụng véc-ni. Khám đánh giá sâu răng theo tiêu chí<br />
ICDAS II bởi 3 người khám đã được chuẩn hóa. Sau 12 tháng: hai nhóm sử dụng véc-ni có tỷ lệ giảm sâu<br />
răng cao hơn nhóm chứng, tỷ lệ sâu răng mới, số răng, mặt răng sâu mất trám trung bình, và mức độ gia<br />
tăng số mặt răng sâu mất trám trung bình thấp hơn nhóm chứng khi đánh giá ở mức S1, khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê (p < 0,05), không có khác biệt giữa hai nhóm sử dụng véc-ni (p > 0,05); tỷ lệ giảm sâu răng<br />
đã thành lỗ ở nhóm sử dụng Shellac F là 29% và nhóm sử dụng Duraphat® là 11% so với nhóm chứng,<br />
không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Véc-ni Shellac F có hiệu quả trong ngăn chặn sâu răng ở<br />
trẻ 12 tuổi và hiệu quả này tương đương véc-ni Duraphat® sau 12 tháng.<br />
Từ khóa: véc-ni fluor, Shellac F, ngăn chặn sâu răng, ICDAS II<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Các số liệu điều tra dịch tễ học cho thấy<br />
tình trạng sâu răng ở trẻ em tại Việt Nam còn<br />
ở mức cao. Theo điều tra quốc gia năm 2000,<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
tỷ lệ ở trẻ 6 - 8 tuổi sâu răng sữa là 85%, chỉ<br />
số sâu mất trám răng sữa là 5,4, và sâu mất<br />
trám mặt răng sữa là 12,98, phần lớn sâu<br />
răng không được điều trị. Tỷ lệ trẻ sâu răng<br />
51<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
vĩnh viễn khá cao và gia tăng nhanh theo tuổi,<br />
ở lứa tuổi 9 - 11 là 54,6% và ở lứa tuổi 15 - 17<br />
là 68,6%. Chỉ số sâu mất trám răng vĩnh viễn<br />
và sâu mất trám mặt răng vĩnh viễn ở lứa tuổi<br />
9 - 11 tương ứng là 1,15 và 1,74, ở lứa tuổi 15<br />
tương ứng là 2,4 và 4,16. Tỷ lệ không được<br />
điều trị cao tương tự ở bộ răng sữa [1]. Tại<br />
các tỉnh thành phía Nam, theo số liệu điều tra<br />
năm 2000, tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở lứa tuổi<br />
12 là 66,37%, lứa tuổi 15 là 83,65%, chỉ số<br />
sâu mất trám tương ứng là 1,88 và 2,47 [2].<br />
<br />
nhiều nước trên thế giới. Từ năm 2000, khoa<br />
Răng Hàm Mặt - Đại học Y Dược thành phố<br />
Hồ Chí Minh, với sự hỗ trợ của khoa Nha Đại học Adelaide (Nam Úc) và khoa Hóa - Đại<br />
học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh đã<br />
nghiên cứu chế tạo véc-ni Shellc F, một sản<br />
phẩm phòng ngừa sâu răng có thành phần<br />
nhựa cánh kiến đỏ có bổ sung fluor [4].<br />
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh<br />
giá hiệu quả của véc-ni Shellac F trong ngăn<br />
chặn sâu răng ở trẻ 12 tuổi sau 12 tháng.<br />
<br />
Tại thành phố Hồ Chí Minh, kết quả điều<br />
tra năm 1999 cho thấy chỉ số sâu mất trám<br />
răng ở trẻ 8 tuổi vùng nội thành là 0,68 (±<br />
1,37) và ở vùng ngoại thành là 1,19 (± 1,33).<br />
Năm 2003, kết quả điều tra về tỷ lệ và mức độ<br />
trầm trọng của bệnh sâu răng, của Đào Thị<br />
Hồng Quân và cộng sự cho thấy: (1) Ở vùng<br />
fluor hóa nước, tỷ lệ sâu răng là 36,4%, sâu<br />
mất trám răng là 1,22 và SiC là 2,39; (2) Ở<br />
vùng không fluor hóa nước, tỷ lệ sâu răng là<br />
72,9%, sâu mất trám răng là 2,7 và SiC là<br />
4,83 [3]. Việc tìm giải pháp hiệu quả và kinh<br />
tế, phù hợp với các đối tượng cộng đồng và<br />
cá thể khác nhau, đặc biệt là trẻ sống tại vùng<br />
không bổ sung fluor trong nước sinh hoạt và<br />
đối tượng trẻ có nguy cơ sâu răng cao là một<br />
câu hỏi đặt ra đối với các nhà nghiên cứu lâm<br />
sàng và dịch tễ học. Bên cạnh con đường<br />
toàn thân, vai trò của việc sử dụng fluor tại<br />
chỗ ngày càng được đánh giá cao, đặc biệt<br />
đối với các đối tượng có nguy cơ sâu răng<br />
cao hoặc không có điều kiện tiếp xúc với<br />
nguồn nước có bổ sung fluor.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
Véc-ni fluor là vật liệu đã được sử dụng ở<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
Thử nghiệm cộng đồng, phân nhóm ngẫu<br />
nhiên, mù đơn, có nhóm chứng trên 207 trẻ<br />
12 tuổi đang học tại trường trung học cơ sở<br />
An Lạc, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí<br />
Minh, thỏa mãn tiêu chí chọn mẫu và tiêu chí<br />
loại trừ. Các đối tượng được phân ngẫu nhiên<br />
vào 3 nhóm nghiên cứu: (1) sử dụng Shellac<br />
F, (2) sử dụng Duraphat®, (3) nhóm chứng.<br />
2. Vật liệu và phương tiện<br />
Shellac F (Trung tâm Khoa học Công nghệ<br />
Dược Sài Gòn); Duraphat® (Colgate Oral<br />
Pharmaceuticals); Bộ đồ khám với gương<br />
khám có đèn và thám trâm đầu tròn; máy thổi<br />
hơi; Phiếu đánh giá sâu răng theo tiêu chí<br />
ICDAS II.<br />
3. Tiến trình<br />
Tất cả các đối tượng nghiên cứu được<br />
hướng dẫn chải răng, cung cấp kem đánh<br />
răng và bàn chải 6 tháng/lần, và được mời điều<br />
trị các vấn đề răng miệng cơ bản bao gồm lấy<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Hoàng Đạo Bảo Trâm, trường Đại học Y<br />
Dược Thành phố Hồ Chí Minh, 217 Hồng Bàng, Quận 5,<br />
thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Email: hoangdaobaotram@gmail.com<br />
Ngày nhận: 15/01/2013<br />
Ngày được chấp thuận: 26/4/2013<br />
<br />
52<br />
<br />
vôi răng, trám răng, chữa tủy và nhổ răng.<br />
Khám đánh giá tình trạng sâu răng được<br />
thực hiện vào thời điểm bắt đầu nghiên cứu<br />
và thời điểm 6 tháng và 12 tháng. Học sinh<br />
được yêu cầu chải sạch răng trước khi khám.<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Khám phát hiện và đánh giá mức độ sâu răng<br />
trên tất cả các mặt răng theo tiêu chí ICDAS II<br />
[5], bao gồm cả tổn thương sâu răng sớm và<br />
tổn thương đã thành lỗ, sâu răng nguyên phát<br />
và sâu răng thứ phát lân cận miếng trám. Bôi<br />
véc-ni theo hướng dẫn của Tổ chức sức khỏe<br />
Thế giới theo phác đồ 3 tháng/lần trong 12 tháng.<br />
Kiểm soát sai lệch thông tin: Huấn luyện<br />
khám sâu răng theo tiêu chí ICDAS II và đánh<br />
giá độ tin cậy của ba người khám sâu răng.<br />
Chỉ số Kappa chung của ba người khám so<br />
với người huấn luyện là 0,84 (0,88 - 0,86 0,77). Tỷ lệ kiên định của ba người khám<br />
tương ứng là 97%, 98% và 96%. Người khám<br />
không biết đối tượng được khám thuộc nhóm<br />
thử nghiệm nào.<br />
Phương pháp thu thập dữ liệu: Tình trạng<br />
của tất cả các răng, mặt răng được tổng hợp,<br />
phân tích dựa trên hai mức độ:<br />
S1: các tổn thương sớm và tổn thương<br />
thành lỗ ở men và ngà (mã số 1, 2, 3, 4, 5, 6<br />
theo ICDAS II);<br />
S3: các tổn thương liên quan đến ngà răng<br />
(mã số 4,5,6 theo ICDAS II, tương đương<br />
mức đánh giá tổn thương sâu có lỗ theo tiêu<br />
chí WHO).<br />
Các chỉ số ghi nhận tình trạng sâu răng: tỷ<br />
lệ phần trăm sâu răng, tỷ lệ phần trăm giảm<br />
sâu răng, số trung bình S1MT-R, S1MT-MR,<br />
trung bình S3MT-MR, S3MT-R, trung bình tổn<br />
thương sâu răng mới ở mức S1 và S3.<br />
4. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Phân tích thống kê sử dụng phần mềm<br />
SPSS phiên bản 20.0. Thống kê mô tả (tỷ lệ<br />
phần trăm sâu răng, số trung bình S1MT-R,<br />
S3MT-R, S1MT-MR, S3MT-MR). So sánh tỷ lệ<br />
phần trăm sâu răng và chỉ số sâu mất trám<br />
giữa 3 nhóm bằng kiểm định χ2, kiểm định<br />
Kruskal Wallis, kiểm định Mann-Whitney. Tất<br />
cả các phép kiểm được áp dụng với độ tin<br />
cậy 95%.<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
5. Đạo đức nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được sự chấp thuận của Hội<br />
đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học,<br />
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
(Chứng nhận số 21/HĐĐĐ ngày 5/10/2010).<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Nghiên cứu thực hiện trên 207 học sinh 12<br />
tuổi của trường trung học cơ sở An Lạc gồm<br />
107 học sinh nam (52%) và 100 học sinh nữ<br />
(48%), với ba nhóm: sử dụng Shellac F (65),<br />
sử dụng Duraphat® (70) và nhóm chứng<br />
không sử dụng véc-ni fluor (72).<br />
Sau 12 tháng đánh giá các biến số nghiên<br />
cứu bao gồm: tỷ lệ sâu răng toàn bộ, tỷ lệ<br />
sâu răng mới, mức độ giảm sâu răng, chỉ số<br />
sâu mất trám răng và sâu mất trám mặt răng,<br />
mức độ gia tăng chỉ số sâu mất trám răng và<br />
mặt răng.<br />
Tỷ lệ sâu răng<br />
Bảng 1 mô tả tỷ lệ trẻ sâu răng ở các nhóm<br />
nghiên cứu tại thời điểm ban đầu và sau 12<br />
tháng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa<br />
3 nhóm ở các thời điểm, kể cả khi xét tình<br />
trạng sâu răng bao gồm cả các tổn thương<br />
sâu răng mới chớm (S1), hoặc chỉ xét các tổn<br />
thương thành lỗ (S3) (p > 0,05; kiểm định χ2).<br />
Khi xét tình trạng sâu răng bao gồm cả các<br />
tổn thương sâu răng mới chớm, tỷ lệ sâu răng<br />
mới sau 12 tháng ở nhóm sử dụng Shellac F<br />
và Durphat® là 60,0% và 64,3%, thấp hơn so<br />
với nhóm chứng không sử dụng véc-ni fluor<br />
(84,7%), khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,01; kiểm định χ2). Khi chỉ xét các tổn<br />
thương thành lỗ, tỷ lệ sâu răng mới sau 12<br />
tháng ở nhóm sử dụng Shellac F và Durphat®<br />
là 50,8% và 47,1%, thấp hơn so với nhóm<br />
chứng không sử dụng véc-ni fluor (52,8%), tuy<br />
nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br />
(p > 0,05; kiểm định χ2). Khi so sánh tỷ lệ sâu<br />
53<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
răng ở ba nhóm, kết quả cho thấy sau 12<br />
tháng, mức độ giảm sâu răng tương ứng ở<br />
nhóm Shellac F và Duraphat® là 69% là 62%<br />
<br />
(ở mức S1) và 29% và 11% (ở mức S3) so<br />
với nhóm chứng.<br />
<br />
Bảng 1. Phân bố tỷ lệ sâu răng của ba nhóm ở thời điểm ban đầu và sau 12 tháng<br />
<br />
Nhóm<br />
<br />
S1<br />
<br />
S3<br />
<br />
Ban đầu n (%)<br />
<br />
12 tháng n (%)<br />
<br />
Ban đầu n (%)<br />
<br />
12 tháng n (%)<br />
<br />
62 (95,4)<br />
<br />
63 (96,9)<br />
<br />
36 (55,4)<br />
<br />
42 (64,6)<br />
<br />
Duraphat (70)<br />
<br />
67 (95,7)<br />
<br />
69 (98,6)<br />
<br />
37 (52,9)<br />
<br />
45 (64,3)<br />
<br />
Chứng (72)<br />
<br />
67 (93,1)<br />
<br />
72 (100)<br />
<br />
47 (65,3)<br />
<br />
55 (76,4)<br />
<br />
Shellac F (65)<br />
®<br />
<br />
Chỉ số sâu mất trám răng (SMT-R) và sâu mất trám mặt răng (SMT-MR)<br />
Biểu đồ 1 mô tả số trung bình mặt răng sâu mất trám của ba nhóm thử nghiệm tại thời điểm<br />
bắt đầu nghiên cứu, và sau 6 tháng và 12 tháng. Sau 12 tháng, số răng, mặt răng sâu mất trám<br />
trung bình ở nhóm sử dụng Shellac F và Duraphat® thấp hơn so với nhóm chứng, khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê (p < 0,001; kiểm định Mann-Whitney).<br />
<br />
Biểu đồ 1. Trung bình S1MT - MR của ba nhóm thử nghiệm tại các thời điểm<br />
Biểu đồ 2 mô tả số trung bình mặt răng sâu mất trám (S3MT - MR), khi xét ở mức sâu răng<br />
thành lỗ của ba nhóm thử nghiệm tại các thời điểm nghiên cứu. Số mặt răng sâu mất trám trung<br />
bình ở nhóm sử dụng Shellac F và Duraphat® thấp hơn so với nhóm chứng ở cả thời điểm đánh<br />
giá sau 6 tháng và 12 tháng, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05; kiểm định<br />
Kruskal Wallis).<br />
Khi xét mức độ gia tăng chỉ số sâu mất trám răng và mặt răng, bao gồm cả các tổn thương<br />
mới chớm, kết quả cho thấy cả hai nhóm Shellac F và Duraphat® có mức độ gia tăng chỉ số sâu<br />
mất trám răng và mặt răng thấp hơn so với nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa ở thời điểm 12<br />
tháng (p < 0,001; kiểm định Mann-Whitney). Không có khác biệt có ý nghĩa về mức độ gia tăng<br />
chỉ số sâu mất trám răng và mặt răng khi chỉ xét tổn thương thành lỗ (p > 0,05; kiểm định<br />
Kruskal Wallis).<br />
54<br />
<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Biểu đồ 2. Trung bình S3MT-MR của ba nhóm thử nghiệm tại các thời điểm<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Nghiên cứu theo dõi hiệu quả ngăn chặn<br />
sâu răng sau 12 tháng của véc-ni Shellac F và<br />
véc-ni Duraphat®, áp dụng phác đồ bôi véc-ni<br />
ba tháng một lần trên hai nhóm thử nghiệm<br />
can thiệp, so sánh với nhóm chứng không sử<br />
dụng véc-ni.<br />
Tình trạng sâu răng bao gồm cả các tổn<br />
thương sâu răng mới chớm<br />
Khi đánh giá tình trạng sâu răng theo tiêu<br />
chí ICDAS II, sau 12 tháng, nhóm không sử<br />
dụng véc-ni có 100% trẻ bị sâu răng, trong đó<br />
84,7% học sinh có thêm ít nhất 1 mặt răng sâu<br />
mất trám mới. Tỷ lệ này khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê so với nhóm Shellac F (60%) và<br />
nhóm Duraphat® (64,3%), (p = 0,003). Tỷ lệ<br />
giảm sâu răng ở nhóm Shellac F là 69%<br />
(p = 0,001) và nhóm Duraphat® là 62% (p =<br />
0,005) so với nhóm chứng.<br />
Chỉ số sâu mất trám răng và sâu mất trám<br />
mặt răng của nhóm Shellac F và nhóm<br />
Duraphat® đều thấp hơn so với nhóm chứng ở<br />
thời điểm 12 tháng (p < 0,01; p < 0,001). Ở<br />
nhóm chứng, mức độ sự gia tăng số răng và<br />
mặt răng sâu mất trám sau 12 tháng đều cao<br />
hơn so với hai nhóm sử dụng véc-ni, khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Đồng thời, tỷ<br />
lệ trẻ có tối thiểu 3, 6 hoặc 9 mặt răng sâu mới<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
sau 12 tháng ở nhóm không được sử dụng<br />
véc-ni fluor cũng cao hơn so với các nhóm sử<br />
dụng véc-ni fluor (p < 0,001). Kết quả nghiên<br />
cứu ủng hộ cơ chế tác dụng của véc-ni fluor<br />
trong việc ngăn ngừa sự mất khoáng, thúc<br />
đẩy quá trình tái khoáng, làm tăng sức đề<br />
kháng với acid của mô khoáng hóa của răng,<br />
đặc biệt đối với các răng mới mọc và các tổn<br />
thương sâu răng mới chớm.<br />
Khi so sánh tình trạng sâu răng ở hai nhóm<br />
can thiệp, không thấy có khác biệt về mức độ<br />
gia tăng số trung bình sâu mất trám mặt răng<br />
giữa nhóm sử dụng Shellac F và nhóm sử<br />
dụng Duraphat® (p = 0,302).<br />
Khi so sánh với kết quả nghiên cứu<br />
của Arruda, đánh giá tác dụng của véc-ni<br />
Cavity Shield® NaF 5% trên răng vĩnh viễn của<br />
210 trẻ 6 đến 14 tuổi, sống tại vùng có nguồn<br />
nước sinh hoạt không bổ sung fluor, có nguy<br />
cơ sâu răng cao, áp dụng tiêu chí ICDAS II, tỷ<br />
lệ giảm sâu răng sau 12 tháng của nhóm sử<br />
dụng véc-ni Shellac F đạt 69%, cao hơn so<br />
với tỷ lệ 49% (nhóm được bôi véc-ni 2 lần) và<br />
31% (nhóm chỉ bôi véc-ni 1 lần) trong nghiên<br />
cứu của Arruda [6]. Bên cạnh yếu tố về đặc<br />
tính của vật liệu, tần suất sử dụng véc-ni có<br />
thể là một yếu tố có ý nghĩa đối với hiệu quả<br />
của việc sử dụng các vật liệu fluor tại chỗ vì<br />
việc lặp lại bôi véc-ni fluor không những gia<br />
55<br />
<br />