intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của viên hoàn hamomax điều trị rối loạn lipid máu thể tỳ hư đàm thấp

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

63
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu thể tỳ hư đàm thấp và khảo sát tác dụng không mong muốn trên lâm sàng và cận lân sàng của viên hoàn Hamomax. Kết quả cho thấy sau 30 ngày điều trị, cholesterol toàn phần giảm 0,48  0,27 mmol/l, tỷ lệ giảm 8,7% (p < 0,05); triglycerid giảm 1,15  0,40 mmol/l, tỷ lệ giảm 28,2% (p < 0,05); LDL - C giảm 0,37  0,16 mmol/l, tỷ lệ giảm 11,1% (p < 0,05); HDL - C tăng 0,02  0,18 mmol/l, tỷ lệ tăng 1,8% (p > 0,05).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của viên hoàn hamomax điều trị rối loạn lipid máu thể tỳ hư đàm thấp

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA VIÊN HOÀN HAMOMAX<br /> ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU THỂ TỲ HƯ ĐÀM THẤP<br /> Trương Thị Mai Vân, Nguyễn Thanh Thủy, Đỗ Thị Phương<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu thể tỳ hư đàm thấp và<br /> khảo sát tác dụng không mong muốn trên lâm sàng và cận lân sàng của viên hoàn Hamomax. Kết quả cho<br /> thấy sau 30 ngày điều trị, cholesterol toàn phần giảm 0,48  0,27 mmol/l, tỷ lệ giảm 8,7% (p < 0,05);<br /> triglycerid giảm 1,15  0,40 mmol/l, tỷ lệ giảm 28,2% (p < 0,05); LDL - C giảm 0,37  0,16 mmol/l, tỷ lệ giảm<br /> 11,1% (p < 0,05); HDL - C tăng 0,02  0,18 mmol/l, tỷ lệ tăng 1,8% (p > 0,05). Kết quả điều trị chung theo y<br /> học cổ truyền: rất tốt chiếm 6,7%, tốt chiếm 26,6%, khá chiếm 40,0%, không hiệu quả chiếm 26,7%. Viên<br /> hoàn Hamomax có tác dụng làm giảm cholesterol toàn phần, triglycerid, LDL - C và tăng HDL - C sau 30<br /> ngày điều trị trên bệnh nhân rối loạn lipid máu thể tỳ hư đàm thấp và chưa phát hiện tác dụng không mong<br /> muốn trên lâm sàng và cận lâm sàng.<br /> Từ khóa: rối loạn lipid máu, tỳ hư đàm thấp, viên hoàn Hamomax<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Rối loạn lipid máu là sự tăng bất thường<br /> <br /> thế giới [4]. Ở Việt Nam, tử vong do xơ vữa<br /> <br /> cholesterol và/hoặc triglycerid và/hoặc giảm<br /> <br /> động mạch chủ yếu là sau tai biến mạch máu<br /> <br /> HDL - C. Ngày nay người ta cho rằng đã có<br /> <br /> não và động mạch vành.<br /> <br /> rối loạn lipid máu ngay từ khi các thành phần<br /> lipid máu có sự thay đổi [1; 2]. Rối loạn lipid<br /> máu được coi là một nguy cơ quan trọng cho<br /> sự hình thành, phát triển của bệnh xơ vữa<br /> động mạch, gây ra nhiều biến chứng nguy<br /> hiểm đe dọa đến tính mạng con người [2].<br /> Trong những năm gần đây ở Hoa Kỳ, mỗi<br /> năm có khoảng 1 triệu người chết vì bệnh lý<br /> <br /> Y học hiện đại đã sử dụng nhiều loại thuốc<br /> để điều trị rối loạn lipid máu như dẫn xuất<br /> statin, acid nicotinic, nhóm fibrat... đều đạt<br /> hiệu quả điều trị nhất định, tuy nhiên khi sử<br /> dụng lâu dài sẽ xuất hiện một số tác dụng<br /> không mong muốn như tăng men gan, mệt<br /> mỏi, đau đầu, đầy bụng, buồn nôn, mẩn ngứa<br /> [2; 3].<br /> <br /> tim mạch, trong đó 42,6% liên quan đến xơ<br /> vữa động mạch. Ở Pháp, mỗi năm có khoảng<br /> 50.000 ca tử vong liên quan đến bệnh lý này<br /> [3]. Theo dự báo đến năm 2020 các bệnh tim<br /> mạch, đặc biệt là xơ vữa động mạch sẽ trở<br /> thành nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên<br /> <br /> Y học cổ truyền nhận thấy rối loạn lipid<br /> máu và chứng đàm thấp có nhiều điểm tương<br /> đồng. Hiện nay, nhiều bài thuốc vị thuốc như<br /> Ngưu tất, Nấm hồng linh chi, trà xanh... đã<br /> được nghiên cứu cho thấy có tác dụng điều trị<br /> rối loạn lipid máu [5 - 8]. Hamomax là một chế<br /> phẩm y học cổ truyền từ rễ cây Nần vàng, với<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thanh Thủy – Khoa Y học cổ<br /> truyền – Trường Đại học Y Hà Nội<br /> email: tuonglai12@yahoo.co.uk<br /> Ngày nhận: 28/7/2016<br /> Ngày được chấp thuận: 08/10/2016<br /> <br /> TCNCYH 103 (5) - 2016<br /> <br /> ưu điểm là thuốc có nguồn gốc thực vật, được<br /> bào chế dưới dạng viên hoàn cứng, tiện lợi<br /> trong sử dụng. Cây nần vàng đã được nghiên<br /> cứu có hàm lượng Saponin khá cao, an toàn<br /> <br /> 1<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> khi sử dụng và bước đầu đưa vào thử nghiệm<br /> trên lâm sàng từ năm 1985 đối với bệnh nhân<br /> xơ vữa động mạch thấy có tác dụng là giảm<br /> cholesterol [9; 10]. Nhằm nghiên cứu hiệu quả<br /> điều trị rối loạn lipid máu của viên hoàn<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Hội chứng rối loạn lipid máu thứ phát sau<br /> các bệnh: thiểu năng giáp, đái tháo đường,<br /> hội chứng thận hư, suy gan, suy thận, goute,<br /> sau dùng corticoid, oestrogen.<br /> <br /> Hamomax trên từng thể bệnh y học cổ truyền,<br /> trong đó bước đầu với thể bệnh chiếm đa số<br /> là thể tỳ hư đàm thấp, đề tài được tiến hành<br /> nhằm mục tiêu:<br /> 1. Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid<br /> máu thể tỳ hư đàm thấp của viên hoàn<br /> Hamomax.<br /> 2. Khảo sát tác dụng không mong muốn<br /> của thuốc trên lâm sàng và một số chỉ số cận<br /> lâm sàng.<br /> <br /> - Bệnh nhân rối loạn tiêu hóa kéo dài, suy<br /> dinh dưỡng, tâm thần, nhiễm trùng cấp, phụ<br /> nữ có thai hoặc cho con bú.<br /> - Bệnh nhân đang dùng thuốc có ảnh<br /> hưởng tới chuyển hóa lipid, không tuân thủ<br /> điều trị, bỏ thuốc quá 3 ngày.<br /> 2. Phương pháp<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu lâm sàng mở, so sánh trước –<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> Gồm 30 bệnh nhân > 18 tuổi được chẩn<br /> đoán rối loạn lipid máu và điều trị ngoại trú tại<br /> Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Y học cổ truyền<br /> Trung ương từ tháng 8/2015 đến tháng<br /> 5/2016. Bệnh nhân chưa từng được điều trị<br /> bằng thuốc điều trị rối loạn lipid máu nào hoặc<br /> đã ngừng thuốc ít nhất 1 tháng trước thời<br /> điểm khám bệnh.<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn<br /> Theo y học hiện đại: bệnh nhân có rối loạn<br /> <br /> sau điều trị. Chọn cỡ mẫu chủ đích 30 bệnh<br /> nhân. Bệnh nhân được uống viên hoàn cứng<br /> Hamomax 6 viên/ngày chia 2 lần sáng, chiều<br /> kết hợp được hướng dẫn chế độ ăn và tự tập<br /> luyện, trong 30 ngày.<br /> Chất liệu nghiên cứu: viên hoàn cứng<br /> Hamomax, đạt tiêu chuẩn cơ sở.<br /> Công thức thuốc nghiên cứu: cho 1 đơn vị<br /> đóng gói nhỏ nhất (1 viên).<br /> - Cao khô rễ Nần vàng 0,5g tương đương<br /> với dược liệu: rễ Nần vàng (Radix Dioscorea<br /> Collettii) 6,0g.<br /> <br /> lipid máu thỏa mãn ít nhất một trong các tiêu<br /> <br /> - Tá dược: tinh bột sắn 150mg, calci<br /> <br /> chuẩn sau: Có TC ≥ 6,5 mmol/l và LDL – C ≥<br /> <br /> carbonat 100mg, avicel (tá dược độn) 50mg,<br /> <br /> 4,2 mmol/l hoặc TG > 2,3 mmol/l hoặc TC 5,2<br /> <br /> nước tinh khiết vừa đủ.<br /> <br /> - 6,5 mmol/l và HDL - C < 0,9 mmol/l [3].<br /> Theo y học cổ truyền: dựa vào tứ chẩn<br /> bệnh nhân đàm thấp thể tỳ hư đàm thấp có<br /> biểu hiện sau: Cơ thể nặng nề, mệt mỏi, ngực<br /> <br /> - Liều dùng và cách sử dụng: ngày uống 6<br /> viên, chia 2 lần sáng và chiều, uống sau ăn.<br /> Nơi sản xuất: công ty cổ phần Y Dược Bảo<br /> Phương, Quốc Oai, Hà Nội.<br /> <br /> sườn đầy tức, bụng đầy chướng không muốn<br /> ăn, đau đầu chóng mặt, đại tiện nát, tiểu ít,<br /> <br /> Phương pháp đánh giá kết quả<br /> <br /> chất lưỡi bệu nhợt, có hằn răng, rêu lưỡi<br /> <br /> - Đánh giá kết quả điều trị chung theo y học<br /> <br /> nhờn dính, mạch hoạt.<br /> 2<br /> <br /> hiện đại: chia làm 4 loại dựa theo tiêu chuẩn<br /> TCNCYH 103 (5) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> của Bộ Y tế Trung Quốc [11; 12].<br /> <br /> Xấu đi: sau điều trị lipid máu đạt bất kỳ một<br /> <br /> Hiệu quả tốt: sau điều trị lipid máu đạt một<br /> <br /> chỉ tiêu sau: cholesterol toàn phần tăng >10%<br /> <br /> trong các chỉ tiêu sau: cholesterol toàn phần<br /> <br /> hoặc triglycerid tăng ≥ 10% hoặc HLD - C<br /> <br /> giảm > 20% hoặc triglycerid giảm > 40% hoặc<br /> <br /> giảm ≥ 0,120 mmol/l.<br /> <br /> HLD – C tăng ≥ 0,259 mmol/l hoặc LDL – C<br /> giảm > 4,9mmol/l.<br /> <br /> Đánh giá kết quả điều trị chung theo y học<br /> cổ truyền:<br /> <br /> Hiệu quả khá: sau điều trị lipid máu đạt một<br /> trong các chỉ tiêu sau: cholesterol toàn phần<br /> <br /> Dựa theo tiêu chuẩn nghiên cứu lâm sàng<br /> của Bộ Y tế Trung Quốc [13].<br /> <br /> giảm 10 - 20% hoặc triglycerid giảm 20 - 40%<br /> hoặc HLD–C tăng từ 0,120 – 0,258 mmol/l<br /> <br /> - Trước điều trị: mỗi triệu chứng xuất hiện<br /> <br /> hoặc LDL- C giảm 3,9 - 4,9mmol/l.<br /> Không hiệu quả: không thay đổi các chỉ<br /> tiêu hoặc thay đổi ít (ở dưới mức các chỉ tiêu<br /> của hiệu quả khá).<br /> Triệu chứng<br /> <br /> * Cách tính điểm:<br /> cho 2 điểm.<br /> - Sau điều trị: mỗi triệu chứng cho điểm<br /> theo bảng sau:<br /> <br /> Hết<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> Không đổi hoặc tăng<br /> <br /> Cơ thể nặng nề<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Ngực sườn đầy tức<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Mệt mỏi<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Không muốn ăn<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Đau đầu, chóng mặt<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chất lưỡi bệu nhợt<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Rêu lưỡi nhờn dính<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Mạch hoạt<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> * Cách đánh giá:<br /> - Hiệu quả rất tốt: các triệu chứng cải thiện<br /> rất rõ, tổng số điểm giảm ≥ 95%.<br /> - Hiệu quả tốt: các triệu chứng cải thiện rõ,<br /> tổng số điểm giảm ≥ 70% và dưới 95%.<br /> - Hiệu quả khá: các triệu chứng có chuyển<br /> biến, tổng điểm giảm ≥ 30% và dưới 70%.<br /> - Không hiệu quả: triệu chứng không cải<br /> thiện hoặc tăng, tổng điểm giảm ≤ 30%.<br /> Đánh giá tác dụng không mong muốn trên<br /> lâm sàng và cận lâm sàng.<br /> <br /> TCNCYH 103 (5) - 2016<br /> <br /> Theo dõi sự xuất hiện tác dụng không mong<br /> muốn trên lâm sàng: sự xuất hiện các triệu<br /> chứng sẩn ngứa, đau đầu, buồn nôn, tiêu chảy.<br /> So sánh sự thay đổi chỉ số huyết học (hồng<br /> cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin), và chỉ<br /> số sinh hóa máu (AST, ALT, ure, creatinin,<br /> glucose) máu tại thời điểm D0 và D30.<br /> 3. Xử lý số liệu<br /> Các số liệu thu thập được xử lý theo thuật<br /> toán thống kê Y sinh học, sử dụng phần mềm<br /> SPSS 16.0.<br /> <br /> 3<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> - Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân dưới<br /> <br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao<br /> sức khỏe cho bệnh nhân rối loạn lipid máu,<br /> không nhằm một mục đích nào khác. Bệnh<br /> nhân được cung cấp đầy đủ, chính xác thông<br /> tin, tự nguyện tham gia nghiên cứu và có thể<br /> rút khỏi nghiên cứu. Các thông tin của bệnh<br /> nhân đều được bảo mật và chỉ phục vụ cho<br /> mục đích nghiên cứu.<br /> <br /> 3 tháng 33,3%; 3 tháng đến 2 năm 10,0%;<br /> hơn 2 năm 56,7%.<br /> - Thói quen ăn uống – sinh hoạt: tập thể<br /> dục thường xuyên 16,7%; hút thuốc lá 13,3%;<br /> uống rượu bia 20,0%; ăn nhiều thức ăn giàu<br /> đạm, mỡ 73,3%; ăn nhiều đường sữa, chất<br /> ngọt 53,3%.<br /> - Chỉ số BMI: bình thường 43,4%; dư cân<br /> 40,0%; béo phì độ I 13,3% và béo phì độ II<br /> 3,3%.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> 1. Đặc điểm lâm sàng<br /> <br /> Phân<br /> <br /> loại<br /> <br /> theo<br /> <br /> De<br /> <br /> Gennes:<br /> <br /> tăng<br /> <br /> triglycerid đơn thuần 36,7%; tăng cholestrol<br /> <br /> - Tuổi trung bình 66,17 ± 6,41 tuổi, tỷ lệ<br /> nam/nữ = 0,36.<br /> <br /> đơn thuần 6,6% và tăng triglycerid và<br /> cholesterol hỗn hợp 56,7%.<br /> <br /> 2. Hiệu quả điều trị<br /> 2.1. Hiệu quả điều trị theo Y học hiện đại<br /> Bảng 1. Kết quả thay đổi các chỉ số lipid máu trước và sau điều trị<br /> Kết quả<br /> <br /> Trước điều trị (D0)<br /> <br /> Sau điều trị (D30)<br /> <br /> Thay đổi (%)<br /> <br /> p<br /> <br /> TC (mmol/l)<br /> <br /> 5,49 ± 0,81<br /> <br /> 5,01 ± 0,69<br /> <br /> 0,48 ± 0,57 (8,7%)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> TG (mmol/l)<br /> <br /> 4,08 ± 2,11<br /> <br /> 2,93 ± 1,60<br /> <br /> 1,15 ± 0,40 (28,2%)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> LDL - C (mmol/l)<br /> <br /> 3,32 ± 0,75<br /> <br /> 2,95 ± 0,72<br /> <br /> 0,37 ± 0,16 (11,1%)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> HDL - C (mmol/l)<br /> <br /> 1,10 ± 0,23<br /> <br /> 1,12 ± 0,25<br /> <br /> 0,02 ± 0,18 (1,8%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> TC/HDL - C<br /> <br /> 5,18 ± 1,24<br /> <br /> 4,60 ± 0,94<br /> <br /> 0,58 ± 0,99 (11,2%)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> LDL - C/HDL - C<br /> <br /> 3,14 ± 1,05<br /> <br /> 2,73 ± 0,82<br /> <br /> 0,41 ± 1,11 (13,1%)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Non HDL - C (*)<br /> <br /> 4,39 ± 0,77<br /> <br /> 3,89 ± 0,60<br /> <br /> 0,50 ± 0,59 (11,4%)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Chỉ số<br /> <br /> (*): Non HDL - C = TC - (HDL - C).<br /> Sau 30 ngày điều trị có sự cải thiện các chỉ số lipid máu, trong đó thay đổi rõ rệt nhất là chỉ số<br /> triglycerid giảm 28,2%, cholesterol toàn phần và LDL - C có mức giảm lần lượt là 8,7% và 11,1%<br /> (p < 0,05), HDL - C tăng 1,8% (p > 0,05). Tỉ số TC/HDL - C giảm 11,2%, LDL - C/HDL - C giảm<br /> 13,1%, non HDL - C giảm 11,4% (p < 0,05).<br /> <br /> 4<br /> <br /> TCNCYH 103 (5) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 0%<br /> 16,7%<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 33,3%<br /> <br /> Khá<br /> Không hiệu quả<br /> 50,0%<br /> <br /> Xấu đi<br /> <br /> Biểu đồ 1. Kết quả điều trị chung theo Y học hiện đại<br /> Sau 30 ngày điều trị, bệnh nhân đạt hiệu quả tốt chiếm 33,3%; khá chiếm 50,0%; không hiệu<br /> quả chiếm 16,7%, không có trường hợp nào xấu đi.<br /> 2.2. Hiệu quả điều trị theo Y học cổ truyền<br /> Bảng 2. Thay đổi triệu chứng theo Y học cổ truyền<br /> Hết<br /> Kết quả<br /> <br /> Triệu chứng<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> Không đổi<br /> <br /> n<br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Cơ thể nặng nề<br /> <br /> 30<br /> <br /> 4<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> 21<br /> <br /> 70,0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> Ngực sườn đầy tức<br /> <br /> 18<br /> <br /> 2<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> 10<br /> <br /> 55,6<br /> <br /> 6<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> Mệt mỏi<br /> <br /> 20<br /> <br /> 5<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 14<br /> <br /> 70,0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> Không muốn ăn<br /> <br /> 30<br /> <br /> 4<br /> <br /> 13,4<br /> <br /> 22<br /> <br /> 73,3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> Đau đầu chóng mặt<br /> <br /> 22<br /> <br /> 3<br /> <br /> 13,6<br /> <br /> 17<br /> <br /> 77,3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 9,1<br /> <br /> Chất lưỡi bệu nhợt<br /> <br /> 30<br /> <br /> 3<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 66,7<br /> <br /> 7<br /> <br /> 23,3<br /> <br /> Rêu lưỡi nhờn dính<br /> <br /> 30<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 20<br /> <br /> 66,7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 26,6<br /> <br /> Mạch hoạt<br /> <br /> 30<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> 24<br /> <br /> 80,0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> Các triệu chứng y học cổ truyền đều cải thiện sau điều trị từ 66,7% đến 96,7%.<br /> 6,7%<br /> Rất tốt<br /> <br /> 26,7%<br /> 26,6%<br /> <br /> Tốt<br /> Khá<br /> Không hiệu quả<br /> <br /> 40,0%<br /> <br /> Biểu đồ 2. Kết quả điều trị chung theo Y học cổ truyền<br /> TCNCYH 103 (5) - 2016<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2