intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả khởi phát chuyển dạ bằng thông Foley đặt kênh cổ tử cung ở các thai kỳ trưởng thành có cổ tử cung không thuận lợi tại Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình dương năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ thành công trong KPCD của thông Foley, thời gian trung bình từ lúc đặt thông Foley đến khi KPCD thành công và khảo sát một số tác dụng không mong muốn của đặt thông Foley.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả khởi phát chuyển dạ bằng thông Foley đặt kênh cổ tử cung ở các thai kỳ trưởng thành có cổ tử cung không thuận lợi tại Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình dương năm 2018

  1. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 [7]. Nghiên cứu của Nguyễn Đức Bằng và cộng TÀI LIỆU THAM KHẢO sự cho thấy tỷ lệ gặp tổn thương não trên MRI là 1. A. V. Israni, D. A. Dave, A. Mandal et al 86%, 62% gặp tổn thương màng não, 44% giãn (2016), "Tubercular meningitis in children: não thất và 14% gặp u lao ở não [2]. Như vậy Clinical, pathological, and radiological profile and factors associated with mortality", Journal of so sánh với các nghiên cứu trong và ngoài nước neurosciences in rural practice, 7 (3), 400. thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự 2. Nguyen Duc Bang, Maxine Caws ,Thai Thanh với các báo cáo đã công bố trước đó về tỷ lệ các Truc (2016), "Clinical presentations, diagnosis, loại tổn thương hay gặp trong lao màng não như mortality and prognostic markers of tuberculous meningitis in Vietnamese children: a prospective nhồi máu não, giãn não thất, tăng ngấm thuốc descriptive study", BMC Infectious Diseases, 16 (573). màng não. Điều này cho thấy sự cần thiết phải 3. E. Mihailidou, M. Goutaki, A. Nanou et al chụp phim cộng hưởng từ sọ não ở những bệnh (2012), "Tuberculous meningitis in Greek nhân lao màng não để đánh giá tổn thương não children", Scandinavian journal of infectious diseases, 44 (5), 337-343. cũng như di chứng của bệnh. 4. A. Güneş, Ü. Uluca, F. Aktar et al (2015), Trong nghiên cứu của chúng tôi có 3/29 bệnh "Clinical, radiological and laboratory findings in 185 nhân được chụp cộng hưởng từ kết quả bình children with tuberculous meningitis at a single thường. Cả 3 bệnh nhân này đều có thời gian centre and relationship with the stage of the disease", Italian journal of pediatrics, 41 (1), 75. khởi phát bệnh đến khi vào viện là dưới 2 tuần 5. H. Kaur, K. Sharma, M. Modi et al (2015), (bảng 3.2). Trong số 29 bệnh nhân lao màng "Prospective analysis of 55 cases of tuberculosis não được chụp MRI sọ não, các vị trí tổn thương meningitis (TBM) in North India", Journal of clinical gặp trên MRI sọ não gồm tổn thương chủ yếu and diagnostic research: JCDR, 9 (1), DC15. 6. G. Dekker, S. Andronikou, R. van Toorn et al hạch nền chiếm 44,8%, vùng vỏ não gặp 13,8%. (2011), "MRI findings in children with tuberculous meningitis: a comparison of HIV-infected and non- V. KẾT LUẬN infected patients", Child's Nervous System, 27 Lao màng não ở trẻ em thường gặp ở trẻ (11), 1943-1949. dưới 5 tuổi. Hình ảnh MRI sọ não hay gặp là 7. M.-L. S. Tai, H. MOHD NOR, K. Rahmat et al màng não dày, tăng ngấm thuốc và giãn não (2017), "Neuroimaging findings are sensitive and specific in diagnosis of tuberculous meningitis", thất. Vị trí tổn thương chủ yếu là hạch nền. Neurology Asia, 22 (1). HIỆU QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ BẰNG THÔNG FOLEY ĐẶT KÊNH CỔ TỬ CUNG Ở CÁC THAI KỲ TRƯỞNG THÀNH CÓ CỔ TỬ CUNG KHÔNG THUẬN LỢI TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2018 Đào Thị Mỹ Phượng1, Võ Thị Kim Anh2 TÓM TẮT theo dõi trong 24 giờ. Kết quả: Tỷ lệ KPCD thành công là 90,48 với KTC 95% [85,08-95,48 ]. Tỷ lệ sinh 46 Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thành công trong KPCD ngả âm đạo là 58,73% tỷ lệ sinh mổ là 41,27%. Thời của thông Foley, thời gian trung bình từ lúc đặt thông gian trung bình từ lúc KPCD đến khi Bishop CTC ≥ 7 Foley đến khi KPCD thành công và khảo sát một số tác điểm là 10 giờ 20 phút. Không có tác dụng ngoại ý dụng không mong muốn của đặt thông Foley. nghiêm trọng. Kết luận: KPCD bằng thông Foley đặt Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca trên 63 kênh CTC bơm 60 ml NaCl 0,9% an toàn, hiệu quả. thai phụ đơn thai, có tuổi thai từ ≥ 39 tuần có chỉ định Tuy nhiên cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn KPCD từ tháng 01/2018 đến tháng 10/2018 tại Trung hơn trong tương lai. tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Dương. Tất Từ viết tắc: KPCD khởi phát chuyển dạ, CTC cổ tử cả thai phụ được KPCD với ống thông Foley số 18F, cung đặt kênh cổ tử cung bơm 60ml nước muối sinh lý, SUMMARY 1Trung tâm CSSKSS tỉnh Bình Dương, EFFICIENCY IN TRANSMISSION BY FOLEY 2Đại Học Thăng Long TRANSPORT ORDERING CELEBRATION Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Kim Anh CHANNEL IN MAJOR CONDITIONS THAT Email: kimanh7282@gmail.com HAVE BEEN PROFITABLE SUPPLY STOCKS Ngày nhận bài: 10.2.2020 AT BINH DUONG PROVINCE HEALTH Ngày phản biện khoa học: 9.4.2020 CENTER IN 2018 Ngày duyệt bài: 15.4.2020 180
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 Objective: Determining the success rate in labor không thuận lợi khoảng 35% và 40% mổ vì vết induction of Foley catheterization method in the mổ cũ lấy thai. Khởi phát chuyển dạ tại Trung cervical canal, the average time from Foley catheterization to successful labor induction and tâm từ trước đến nay gồm: lóc ối và truyền investigating some unexpected effects Want of Foley oxytocin. Truyền oxytocin khi cổ tử cung chưa pine. Method: cross-section, description. Results: thuận lợi thường góp phần tăng tỷ lệ mổ lấy thai, The successful induction rate was 90.48 with 95% of vì vậy với mong muốn thiết lập phương pháp the uterus [85.08-95.48]. The vaginal birth rate is khởi phát chuyển dạ bằng ống thông Foley và 58.73% and the caesarean birth rate is 41.27%. The đánh giá hiệu quả của phương pháp này chúng average time from the onset of labor to cervical bishop ≥ 7 points is 10 hours 20 minutes. There are tôi tiến hành đề tài: “Hiệu quả khởi phát chuyển no serious side effects. Conclusion: Induction of dạ bằng thông Foley đặt kênh cổ tử cung ở các labor by Foley catheterization of the cervical canal thai kỳ trưởng thành có cổ tử cung không thuận 60ml NaCl 0.9% safe and effective. However, larger lợi”. Mục tiêu nghiên cứu sample sizes are needed in the future. Xác định tỷ lệ khởi phát chuyển dạ thành Keywords: KPCD (induction of labor), CTC (Cervical) công của thông Foley với thể tích bơm 60ml I. ĐẶT VẤN ĐỀ nước muối sinh lý đặt kênh cổ tử cung ở thai kỳ Khởi phát chuyển dạ là một trong những can trưởng thành có cổ tử cung không thuận lợi. thiệp lâm sàng rất hữu ích trong việc giúp xử trí Xác định thời gian trung bình từ lúc khởi phát các tình huống sản khoa không thuận lợi, chưa chuyển dạ đến khi chỉ số Bishop ≥ 7 điểm, thời vào chuyển dạ tự nhiên, đặc biệt ở các thai kỳ gian trung bình từ lúc khởi phát chuyển dạ đến nguy cơ cao. Việc khởi phát chuyển dạ để chấm lúc sinh và một số tác dụng không mong muốn. dứt thai kỳ với mong muốn cho ra đời bé sơ sinh Xác định tỉ lệ sinh thường, sinh mổ. khỏe mạnh và đảm bảo an toàn sức khỏe người II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mẹ là mục tiêu quan trọng trong công tác chăm Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu được thực sóc sức khỏe sinh sản của ngành sản khoa. hiện theo phương pháp báo cáo loạt ca. Theo y văn, có nhiều chỉ định khởi phát Chọn mẫu. Tất cả thai phụ có tuổi thai ≥ 39 chuyển dạ như: thai quá ngày, thiểu ối, thai tuần nhập vào phòng sanh TTCSSKSS có chỉ chậm tăng trưởng, bệnh lý của mẹ… trong đó cổ định khởi phát chuyển dạ. Thời gian từ tử cung không thuận lợi thường góp phần làm 01/01/2018 - 31/10/2018 tăng tỷ lệ mổ lấy thai. Tuy nhiên cần lựa chọn Phương pháp chọn mẫu. Chọn mẫu toàn một phương pháp khởi phát chuyển dạ phù hợp bộ. Chọn tuần tự kế tiếp theo thời gian nhập tùy thuộc vào mức độ an toàn, sự hài lòng của viện, đồng ý tham gia nghiên cứu, thỏa tiêu chí sản phụ, kết quả đạt được và tính kinh tế của chọn mẫu và không có tiêu chí loại trừ. từng phương pháp. Tiêu chí chọn mẫu: Thai phụ đồng ý tham Các phương pháp khởi phát chuyển dạ được gia nghiên cứu; Tuổi thai ≥ 39 tuần (theo kinh chia làm 2 nhóm: phương pháp cơ học và cuối và/hoặc theo siêu âm 3 tháng đầu); Chỉ số phương pháp dùng thuốc, trong đó các phương Bishop ≤ 5; Đơn thai, ngôi chỏm; Nons-tresstest pháp cơ học được chấp nhận nhiều hơn vì đơn có đáp ứng, stresstest âm tính; Ước lượng thai giản, rẻ tiền, hiệu quả, dễ sử dụng, dễ thay đổi cân nặng: 2500 - 3500g và không có tác dụng toàn thân. Phương pháp Tiêu chí loại trừ: Đa sản; Ối rỉ hoặc vỡ; nong kênh cổ tử cung bằng ống thông Foley là Nhau tiền đạo; Tử cung có sẹo mổ cũ; CTC đã phương pháp hiện nay được ưa chuộng và có từng bị tổn thương hoặc can thiệp trước đó: rách hiệu quả thành công cao. Tùy từng thể tích bóng cũ, đốt điện, đốt lạnh, khoét chóp;Các bệnh lý bơm ống thông Foley số 16 - 22F, có thể bơm từ nội khoa: tim, phổi, đái tháo đường, cường giáp, 30ml, 50ml, 60ml và 80ml sẽ cho các hiệu quả thiếu máu. khởi phát chuyển dạ thành công khác nhau. Tuy Tiêu chí chấm dứt nghiên cứu: Thai phụ nhiên vẫn chưa có sự đồng thuận về thể tích thay đổi ý kiến không tiếp tục tham gia nghiên bóng bao nhiêu thì hiệu quả khởi phát chuyển dạ cứu; Khi cơn gò cường tính ≥ 5 cơn/ 10 phút sẽ đạt mức tối ưu. kèm theo thay đổi bất thường nhịp tim thai, thai Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Bình suy, nhau bong non, dọa vỡ tử cung sẽ được mổ Dương là đơn vị quản lý hệ sức khỏe sinh sản lấy thai cấp cứu. của tỉnh Bình Dương. Tại đây, mỗi ngày chúng Quy trình. Thai phụ nằm tư thế phụ khoa. tôi thu dung khám thai từ 100 - 150 thai phụ và Sát trùng âm hộ, âm đạo bằng dung dịch nhận đỡ sinh 3-5 ca. Tỷ lệ mổ lấy thai chiếm Povidin. Dùng mỏ vịt hoặc van âm đạo bộc lộ khoảng 25% - 30%, trong đó mổ vì cổ tử cung CTC, dùng Ring Forceps kẹp vị trí 12 giờ. Đưa 181
  3. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 ống thông Foley 18F vào kênh CTC, sau đó bơm Bảng 2. Thời gian từ khi đặt thông Foley đến 60ml nước muối sinh lý vào nhánh bóng ống lúc CTC đạt Bishop ≥ 7 điểm trong 24 giờ thông, trong lúc bơm theo dõi phản ứng của thai Thời gian đạt Tần số Cộng phụ, nếu thai phụ đau hay khó chịu thì dừng thủ Bishop (%) dồn thuật và xem lại kỹ thuật đặt. Khi đã bơm đủ ≥ 7 điểm 60ml dung dịch nước muối sinh lý vào bóng ống KPCD - < 6 giờ 10(15,87) 10(15,87) thông, kéo nhẹ ống thông kiểm tra. Cố định ống ≥ 6 giờ - 12 giờ 12(19,05) 22(34,92) thông vào mặt trong đùi của thai phụ. >12 giờ - 24 giờ 35(55,56) 57(90,48) Sau đặt ống thông Foley vào kênh CTC, theo Không đạt 7 điểm 6(9,52) 63(100) dõi sau 12 giờ, nếu thông không tự rớt sẽ được Thời gian TB đạt 10g20p ± 5g33p xả bóng, theo dõi tiếp trong 12 giờ. Nếu sau khi Bishop ≥ 7 điểm thông tự rớt mà cơn co chưa đủ sẽ chỉnh cơn co Nhận xét: Thời gian trung bình từ lúc đặt tử bằng oxytocin: pha 1 ống oxytocin 5UI trong Foley đến khi Bishop đạt ≥ 7 điểm là 10 giờ 20 500ml dung dịch Glucose 5% (nồng độ phút. Trường hợp sớm nhất là 2 giờ 05 phút, 10mUI/ml), liều bắt đầu là 4mUI/phút (VIII muộn nhất là 24 giờ. giọt/phút), tăng liều 4mUI mỗi 15 phút cho đến Bảng 3. Cách sinh khi đạt được 3 cơn co tử cung trong 10 phút. Cách sinh N=63 Tỷ lệ % Liều oxytocin tối đa là 20mUI/phút. Sinh thường 37 58,73 Theo dõi tim thai bằng Monitor sản khoa liên Sinh mổ 26 41,27 tục sau khi bắt đầu chỉnh cơn co tử cung bằng Bảng 4. Tác dụng ngoại ý và biến chứng oxytocin. Sử dụng kháng sinh uống ngay sau khi Tác dụng ngoại ý N=63(%) đặt ống thông Foley KPCD. Cảm giác khó chịu 6 (9,52) - KPCD thành công: khi CTC trở nên thuận lợi Đau khi đặt 11 (17,46) nghĩa là chỉ số Bishop ≥ 7 điểm vào lần khám Vỡ ối 2 (3,18) gần nhất tính từ khi KPCD hoặc lúc rớt ống Đau và khó chịu 15 (23,81) thông Foley hoặc sau khi rút ống thông Foley Không 29 (46,03) sau 12 giờ. Biến chứng - KPCD thất bại khi Bishop
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 - Thời gian trung bình từ lúc đặt Foley đến 4. Bộ Y tế (2009) Các phương pháp gây chuyển dạ. khi Bishop đạt ≥ 7 điểm là 10 giờ 20 phút ± 5 Tài liệu hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Nhà xuất bản y học Hà Nội, giờ 33 phút. tr. 160‐162. - Không có tác dụng ngoại ý nghiêm trọng. 5. Lê Nguyễn Thy Thy, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2013) ʺHiệu quả khởi phát chuyển TÀI LIỆU THAM KHẢO dạ bằng ống thông Foley kết hợp oxytocin truyền 1. Bệnh viện Từ Dũ (2011) Báo cáo tổng kết cuối tĩnh mạch ở thai trưởng thành thiểu ốiʺ. Tạp chí Y năm, Phòng kế hoạch tổng hợp, TP HCM. học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản tập 17 (1), tr. 2. Bishop E. H. (1964), ʺPelvic scoring for elective 55 ‐ 60. inductionʺ, Obstetrics and Gynecology, 24, 266 6. Mai Thị Mỹ Duyên, Huỳnh Nguyễn Khánh (level III). Trang (2014) “Hiệu quả khởi phát chuyển dạ với 3. Bộ Y tế (2009) Thai quá ngày sinh. Tài liệu thông Foley qua kênh cổ tử cung ở thai từ 37 tuần hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức tại Bênh viện đa khoa Tây Ninh”. Tạp chí Y học TP khỏe sinh sản. Nhà xuất bản y học Hà Nội, tr. 12 Hồ Chí Minh, tập 18 (1), tr. 157. NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN LẠI SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN K Phạm Văn Bình*, Lê Văn Thành* TÓM TẮT cases. There were 620 patients who underwent open surgery. The number of patients who received 47 Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm và các yếu tố gastrectomy laparoscopically was 44. Only 11 cases ảnh hưởng tới bệnh nhân nhập viện lại sau phẫu thuật were observed that had postoperative complications. cắt dạ dày triệt căn tại bệnh viện K. Phương pháp The percentage of hospital readmission was 4.66% nghiên cứu: mô tả hồi cứu. Kết quả: 664 bệnh nhân (31/664), 7/31 cases (22.5%) had complications from ung thư dạ dày được phẫu thuật triệt căn, tuổi trung previous operations. The reasons for readmission were bình 59, 8; nam/nữ 1,5; cắt gần toàn bộ dạ dày 520 ca, anastomotic leak (9/31 cases, 29%), intra-abdominal cắt toàn bộ dạ dày 144 ca, 620 bệnh nhân mổ mở, 44 abscess (5/31 cases, 16.1%), pneumonia (4/31 cases, bệnh nhân mổ nội soi,11 ca biến chứng sau mổ. Bệnh 12.9%), vein thrombosis (4/31 cases, 12.9%), surgical nhân nhập viện lại chiếm 4,66% (31/664) trong đó infection site (3/31 cases, 9.6%), other (6/31 cases, 22,5% (7/31) có biến chứng từ lần mổ đầu, nguyên 19.3%). There were 5 (16.1%) patients who had nhân nhập viện lại: rò miệng nối 29% (9/31), áp xe tồn undergone the second operation to solve the dư 16,1% (5/31),viêm phổi 12,9% (4/31); huyết khối complication, 26 patients could tolerate and recovery 12,9% (4/31), nhiễm trùng vết mổ 9,6% (3/31), các by medical treatment. Conclusion: The percentage nguyên nhân khác 19,3 % (6/31). Phẫu thuật khi nhập of hospital readmission after gastrectomy for cancer viện lại chiếm 16,1% (5/31), điều trị nội khoa 83,9% was low. Common reasons were anastomotic leak and (26/31). Kết luận: Bệnh nhân nhập viện lại sau phẫu intra-abdominal abscess. Most of them could be thuật triệt căn ung thư dạ dày tại bệnh viện K với tỷ lệ recovery successfully by medical treatment, a few of thấp, nguyên nhân chủ yếu là do rò miệng nối và áp xe them had undergone laparotomy. tồn dư, điều trị chủ yếu là nội khoa, phẫu thuật lại cũng Keywords: Gastric cancer, Hospital readmission chiếm tỷ lệ thấp. Từ khóa: ung thư dạ dày, Nhập viện lại I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Ngày nay những trương trình áp dụng trong HOSPITAL READMISSION AFTER điều trị bệnh nhân ung thư dạ dày (UTDD) một GASTRECTOMY FOR GASTRIC CANCER cách tổng thể như ERAS, Fast-track surgery với Purpose: Accessing the features, risk factors of mục đích để bệnh nhân hồi phục nhanh sau mổ, hospital readmission after radical gastrectomy due to rút ngắn thời gian nằm viện [1],[2],[7],[8]. Tuy gastric cancer at K hospital. Method: Retrospective nhiên hồi phục nhanh, thời gian nằm viện ngắn study. Result: The study included 664 gastric cancer lại được một số nghiên cứu chứng minh là làm patients who underwent radical surgery. The means tăng tỷ lệ bệnh nhân nhập viện lại sau mổ [3]. age was 59.8. The ratio of male/female was 1.5, 520 subtotal gastrectomy cases, 144 total gastrectomy Bệnh nhân UTDD nhập viện lại sau mổ làm tăng chi phí điều trị, làm chậm liệu trình điều trị hóa chất bổ trợ dẫn tới giảm chất lượng cuộc sống và *Bệnh viện K ảnh hưởng đến tiên lượng ung thư học [1],[2]. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Bình Khái niệm nhập viện lại được các tác giả trên thế Email: binhva@yahoo.fr Ngày nhận bài: 11.2.2020 giới đồng thuận là “Bệnh nhân sau phẫu thuật Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020 ung thư dạ dày đã ra viện và phải quay trở lại Ngày duyệt bài: 22.4.2020 bệnh viện trong vòng 30 ngày để điều trị vì 183
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1