YOMEDIA
ADSENSE
Hiệu quả khử tế bào màng ngoài tim bò bằng Sodium Dodecyl Sulfate
3
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả khử tế bào của quy trình sử dụng Sodium Dodecyl Sulfate (SDS) trên mô màng ngoài tim bò với các nồng độ 0,05%; 0,1%; 0,3%. Kết quả cho thấy ở cả 3 nồng độ, không còn quan sát thấy nhân tế bào trên tiêu bản nhuộm Hematoxylin và Eosin (H.E).
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả khử tế bào màng ngoài tim bò bằng Sodium Dodecyl Sulfate
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 with varicocele. J Adolesc Health Care, 23: p. 342-351. nôi soi và nội soi can thiệp): p. 239-246. 2. M. Goldstein , PN. Schlegel (2013). Varicocele, 6. Abdel-Meguid, T.A., et al (2011). Does varicocele in Surgical and Medical Management of Male repair improve male infertility? An evidence-based Infertility. Cambridge University Press: United perspective from a randomized, controlled trial. States of America. p. 137- 146. European urology. 59(3): p. 455-461. 3. Tilki, D., et al (2007). The Complex Structure of 7. Ghanaie, M.M., et al (2012). Effects of the Smooth Muscle Layer of Spermatic Veins and varicocele repair on spontaneous first trimester Its Potential Role in the Development of Varicocele miscarriage: a randomized clinical trial. Urology Testis. European Urology. 51(5): p. 1402-1410. journal. 9(2): p. 505-513. 4. Iafrate, M., et al (2009). Varicocele is 8. Oster J and Liebundgut B (1971). Testicular associated with an increase of connective tissue of and vascilar changes in changes in children and the pampiniform plexus vein wall. World journal of adults with varicocele. J Adolesc Health Care. 23: urology. 27(3): p. 363-369. p. 342-351. 5. Hoàng Long và cộng sự (2006). Đánh giá bước 9. Aldemir, M., et al (2011). Comparison of đầu điều trị giãn tĩnh mạch tinh bằng phẫu thuật spermatic vein histology in patients with and nội soi ngoài phuc mạc tại bệnh viện Việt Đức. Y without varicocele. Andrologia. 43(5): p. 341-345. học Việt Nam số đặc biệt, (Chuyên đề phẫu thuật HIỆU QUẢ KHỬ TẾ BÀO MÀNG NGOÀI TIM BÒ BẰNG SODIUM DODECY SULFATE Nguyễn Văn Hoàng*, Ngô Duy Thìn*, Lê Thị Hồng Nhung*, Mầu Văn Cảnh* TÓM TẮT 67 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu đánh giá hiệu quả khử tế bào của quy Màng ngoài tim là mô liên kết dạng sợi, chứa trình sử dụng Sodium Dodecyl Sulfate (SDS) trên mô tế bào sợi và tế bào biểu mô vùi trong chất nền màng ngoài tim bò với các nồng độ 0,05%; 0,1%; ngoại bào giàu collagen. Với nguồn gốc tự nhiên, 0,3%. Kết quả cho thấy ở cả 3 nồng độ, không còn quan sát thấy nhân tế bào trên tiêu bản nhuộm độ dày phù hợp, tính chất cơ học tốt, màng Hematoxylin và Eosin (H.E). Trong đó nồng độ 0,05% ngoài tim trở thành vật liệu sinh học có nhiều và 0,1% bảo tồn được cấu trúc sợi collagen. Kết luận: ứng dụng: van tim nhân tạo, tấm phủ trong nha SDS nồng độ 0,05% và 0,1% phù hợp để loại bỏ tế khoa, phẫu thuật thoát vị, vá màng cứng[1]. Tuy bào của màng ngoài tim bò. nhiên là mô ghép khác loài nên chúng không thể Từ khóa: SDS, màng ngoài tim, khử tế bào. được sử dụng trực tiếp để cấy ghép cho con SUMMARY người do các phản ứng thải ghép. Để có thể sử DECELLULARIZED EFFECT AND dụng màng này an toàn, hiệu quả cần xử lý bằng cách che giấu hoặc loại bỏ các kháng nguyên có EXTRACELLULAR STRUCTURE OF BOVINE trong mô ghép. Phương pháp đầu tiên đó là sử PERICARDIUM AFTER TREATMENT WITH dụng các chất cố định mô như: formaldehyde, SODIUM DODECY SULFATE Study evaluate the decellularized effect of the glutaraldehyde. Cố định mô làm tăng độ bền, process using Sodium Dodecyl Sulfate (SDS) on bovine giảm tính kháng nguyên, phù hợp với tạo van pericardium with concentrations of 0,05%; 0,1%; tim, tuy nhiên vẫn còn tồn dư tế bào trong mô 0,3%. The results showed that all 3 concentrations, no ghép, dẫn đến vôi hóa và viêm mạn tính, cuối nucleus was observed on Hematoxylin and Eosin (H.E) cùng là phá hỏng mô ghép [2]. Do vậy, các stained, in which the concentration of 0,05% and phương pháp khử tế bào khác nhau đã được 0,1% preserved the collagen fiber structure. Conclusion: SDS concentrations of 0,05% and 0,1% nghiên cứu để loại bỏ tế bào khỏi màng ngoài are suitable for removal of bovine pericardial cells. tim. Một mô khử tốt là khi nó được loại bỏ các Key word: SDS, pericardium, decellularization. thành phần tế bào mà vẫn giữ được các tính chất cấu trúc, sinh hóa và cơ học vốn có của nó. *Trường Đại học Y Hà Nội Các nhà khoa học trên thế giới đã thử nghiệm Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hoàng nhiều phương pháp khử tế bào với các hóa chất Email: nguyenvanhoangmp@gmail.com khác nhau, tuy nhiên chưa tìm được phương Ngày nhận bài: 17.9.2020 pháp tối ưu [3]. Sodium Dodecyl Sulfate (SDS) là Ngày phản biện khoa học: 28.10.2020 chất hoạt động mạnh, rất hiệu quả trong loại bỏ Ngày duyệt bài: 10.11.2020 tế bào, mặt khác lại có khả năng phá hủy cấu 256
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 trúc chất nền ngoại bào và độc tính nếu còn tồn trên mỗi tiêu bản bằng cách đếm ngẫu nhiên dư nhiều [3]. Để giảm tác động tiêu cực của SDS trên 5 vi trường ở độ phóng đại x400. Độ dày đến chất nền ngoại bào, cách đơn giản nhất là mô được đo trên ảnh chụp độ phóng đại x100 giảm nồng độ cũng như thời gian tiếp xúc với (kính hiển vi quang học), rồi quy ra độ dày thực SDS [7]. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu tế theo tỉ lệ. này nhằm: Đánh giá hiệu quả khử tế bào của - Phương pháp xử lý số liệu SDS và ảnh hưởng của nồng độ SDS lên cấu trúc Sử dụng thuật toán kiểm định Mann-Whitney. màng ngoài tim bò. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm màng ngoài tim bò chưa 2.1 Vật liệu nghiên cứu. Màng ngoài tim khử tế bào. Về đại thể, màng ngoài tim chưa được trích thủ từ bò đực khỏe mạnh 18-24 tháng khử là một màng mỏng, màu hồng nhạt. tuổi, ngay sau giết mổ và ngâm trong dung dịch NaCl 9‰, bảo quản trong bình đựng đá gel 0 - 4 oC, vận chuyển về labo trong vòng 4 giờ. Tại labo, màng ngoài tim được nạo bỏ mô mỡ xung quanh, rửa nhiều lần bằng NaCl 9‰, cuối cùng cắt thành 10 miếng kích thước 2 x 2 cm. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Hình 1: Cấu trúc vi thể mô màng ngoài tim - Thời gian và địa điểm nghiên cứu: chưa khử tế bào Nghiên cứu được thực hiện tại Labo Bảo quản (Mũi tên xanh: tế bào sợi; vạch đen: 50 m) mô, Bộ môn Mô - Phôi Trường Đại học Y Hà Nội Trên tiêu bản vi thể, màng ngoài tim bò là mô từ tháng 10/2019 đến tháng 4/2020. liên kết đặc có định hướng. Các tế bào sợi rất - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực mảnh với nhân hình que, đậm đặc. Collagen xếp nghiệm có đối chứng. thành từng bó song song, liên tục, không bị gián Các mảnh màng ngoài tim kích thước 2 x đoạn, đứt gãy (hình 1). Trong mô màng ngoài 2cm, chia làm 4 phần bằng nhau 1 x 1cm, xếp tim bò còn thấy một số lượng ít các mạch máu. ngẫu nhiên vào các nhóm: CH, A , B, C. 3.2 Đánh giá khử tế bào bằng SDS - Quy trình khử tế bào 3.2.1 Đặc điểm đại thể. Các mô sau khử Nhóm CH (nhóm chứng): màng ngoài tim bò màu trắng, không còn màu hồng như mô tươi. không được khử tế bào. Bảng 1: Độ dày trung bình màng ngoài Nhóm A, B, C: các mảnh màng ngoài tim trải tim các nhóm qua quy trình khử tế bào như sau: Nhóm Nhóm A Nhóm B Nhóm C + Rửa sock thẩm thấu 5 phút trong dung dịch CH (n = 10) (n = 10) (n = 10) NaCl 3%, sau đó 5 phút trong dung dịch NaCl (n = 10) 4.5‰. Lặp lại 3 lần. Độ dày 0,47 ± 0,48 ± 0,55 ± 0,89 ± + Treo các mảnh màng ngoài tim ngập trong X ± SD 0,05 0,07 0,10 0,11 dung dịch SDS (Corning® - Mỹ) với các nồng độ: (mm) 0,05% (nhóm A); 0,1% (nhóm B); 0,3% (nhóm pCH-A = pCH-B = pCH-C = p C) trong thời gian 24 giờ. 0,969 0,081 0,0002 + Kết thúc quy trình khử, các mẫu ở cả 3 Nhận xét: Độ dày mảnh ghép ở nhóm khử nhóm được rửa 10 lần trong NaCl 9‰, sau bước bằng SDS 0,3% (nhóm C) dày hơn nhóm chứng, rửa cuối ngâm trong NaCl 9‰ trong 12 giờ. khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. + Các mẫu sau khi rửa trong NaCl 9‰ được Trong khi đó nhóm khử bằng SDS 0,05% và ngâm trong cồn 700 trong 12 giờ để loại bỏ SDS 0,1% (nhóm A và B) độ dày khác biệt không có sót lại. Rửa lại các mẫu nhiều lần với NaCl 9‰. ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p > 0,05). Tất cả các bước đều thực hiện trong hood vô 3.2.2 Đặc điểm vi thể trùng của Labo Bảo quản mô ở nhiệt độ 25oC. - Đánh giá mô học Mẫu được cố định trong Bouin 1 ngày, rửa lại với nước trong 3 giờ, khử nước bằng cồn, khử cồn bằng Toluen, ngấm và đúc nến. Cắt lát 5µm, khử nến, nhuộm Hematoxylin và Eosin (H.E) (Theo quy trình làm tiêu bản nhuộm H.E trong Nhóm A Nhóm B Kỹ thuật hiển vi Y học). Xác định mật độ tế bào Hình 2: Cấu trúc vi thể mô màng ngoài tim 257
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 khử tế bào với SDS 0,05% (nhóm A) và trúc collagen với thời gian khử là 24h [6], [5]. 0,1% (nhóm B) (Vạch đen: 50 m) Với các nồng độ cao hơn, collagen mất cấu trúc Màng ngoài tim sau khử bằng SDS, ở cả ba mô học tự nhiên, giảm hàm lượng nhóm, không còn quan sát thấy nhân tế bào trên glycosaminoglycan, trong khi đó nồng độ thấp tiêu bản nhuộm HE. Nhóm khử bằng SDS 0,05% hơn 0,1% lại ít được sử dụng8. Nghiên cứu của (nhóm A) và 0,1% (nhóm B) cấu trúc collagen Trần Lê Bảo Hà và cộng sự (2016), thực hiện không bị thay đổi nhiều, sợi collagen liên tục, trên màng ngoài tim lợn, đánh giá ảnh hưởng lượn sóng đều đặn, không đứt gãy (hình 2). của SDS với các nồng độ và thời gian khác nhau, đề xuất nồng độ SDS 0,1% trong 12h là đủ để khử tế bào hiệu quả, bảo tồn cấu trúc collagen [4]. Sử dụng SDS với nồng độ cao hơn (0,3% và 0,5%) làm mô biến tính, trương phồng, kết quả tương tự nghiên cứu này [4]. Mặt khác, màng ngoài tim bò dày hơn tương đối so với màng ngoài tim ở lợn nên tác giả khuyến nghị cần thời Hình 3: Cấu trúc vi thể mô màng ngoài tim gian dài hoặc nồng độ cao hơn để đạt được kết khử tế bào với SDS 0,3% (vạch đen: 50 m) quả tương đương. Heuschkel và cộng sự (2018) không còn cấu trúc sợi song song, liên tục. cũng sử dụng SDS 0,1% trong 24h cho quy trình Nhóm khử bằng SDS 0,3% (nhóm C), cấu trúc khử tế bào trên màng ngoài tìm bò, nhân tế bào collagen không còn mềm mại, các cấu trúc không còn quan sát thấy trên các tiêu bản collagen lượn sóng đều đặn được thay thế bằng nhuôm H.E, phép đo định lượng cho thấy DNA cấu trúc xoắn cuộn ngẫu nhiên (hình 3), cùng với đã giảm 77% [5]. Dilip Oswal và cộng sự (2007), sự mất liên tục sợi collagen quan sát rõ (hình 4). sử dụng SDS 0,1% cho quy trình khử màng ngoài tim bò, tạo ra ECM không còn tế bào, mạng lưới collagen và elastin được bảo quản tốt [6]. Nồng độ SDS 0,1% mang lại hiệu quả cao trong xử lý màng ngoài tim bò. Tuy nhiên Samira Caamaño (2020) đã chỉ ra độc tính của SDS khi tồn dư trong mô, gây chết tế bào nội mô người khi nuôi cấy trên invitro, đồng thời xác định SDS Hình 4: Cấu trúc vi thể mô màng ngoài tim tồn dư sẽ tỉ lệ thuận với nồng độ sử dụng trong khử tế bào với SDS 0,3% quy trình khử [7]. Do vậy giảm nồng độ khử là (Mũi tên vàng: hình ảnh sợi collagen bi đứt gãy; một cách để giảm SDS tồn dư và độc tính của vạch đen 20 m) mô sau khử. IV. BÀN LUẬN Chúng tôi khảo sát hiệu quả khử tế bào và SDS là một chất hoạt động bề mặt, có cấu tác động của SDS lên mô màng ngoài tim ở các trúc đặc trưng gồm một đuôi dài hydrocarbon kị nồng độ 0,1%, 0,3% và 0,05% trong 24 giờ. nước và một đầu ưa nước [8]. Nó đã được sử Mục đích nhằm xác nhận sự tổn hại tới cấu trúc dụng một cách hiệu quả để khử tế bào cho nhiều chất nền ngoại bào của SDS, đồng thời tìm kiếm loại mô, nhằm tạo ra một khung chất nền ngoại một nồng độ thấp hơn cho quy trình khử tế bào. bào có thể hỗ trợ tế bào tăng sinh và phát triển. Kết quả của chúng tôi khá tương đồng với những So với các hóa chất khác, SDS có ưu thế hơn hẳn nghiên cứu khác. Với nồng độ SDS 0,3%, sự mất về hiệu suất loại bỏ tế bào, tuy nhiên vẫn còn cấu trúc của collagen màng ngoài tim quan sát một nhược điểm lớn: gây phá vỡ cầu trúc chất thấy rõ trên tiêu bản H.E, dự báo các tính chất nền ngoại bào [6]. Việc khử tế bào trên mô cơ học cũng như sinh học đã bị suy giảm. SDS màng ngoài tim với SDS đã được nghiên cứu nồng độ 0,1% và 0,05% cho hiệu quả tốt và nhiều song cho thấy các kết quả khác nhau, từ tương đương nhau, đều bảo tồn được cấu trúc bảo tồn tốt mạng lưới collagen đến mất cấu trúc collagen tự nhiên. Để đi đến các ứng dụng cụ collagen và elastin, giảm hàm lượng thể, chúng ta sẽ cần các đánh giá sâu hơn, thử glycosaminoglycan. Sự khác nhau này chủ yến nghiệm in vitro và in vivo để xác định hiệu quả do nồng độ SDS khác nhau được sử dụng trong khử cũng như độc tính tế bào của mô khử. mỗi nghiên cứu. Nhìn chung nồng độ thường Như vậy, từ kết quả từ nghiên cứu này, dùng nhất 0,1% cho thấy khả năng loại bỏ tế chúng ta có thể sử dụng SDS nồng dộ 0,05% để bào tốt mà không làm ảnh hưởng nhiều đến cấu thực hiện các thử nghiệm tiếp theo. 258
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 V. KẾT LUẬN prosthesis: a study in sheep. Rev Bras Cir Cardiovasc Orgao Of Soc Bras Cir Cardiovasc, SDS là chất khử tế bào hiệu quả với màng 26(3), 419–426. ngoài tim bò. Sử dụng SDS nồng độ 0,05% và 3. Gilbert T., Sellaro T., and Badylak S. (2006). 0,1% để khử tế bào trong 24 giờ, cấu trúc Decellularization of tissues and organs. collagen màng ngoài tim bò còn nguyên vẹn. Biomaterials, S0142961206001682. 4. Trần Lê Bảo Hà., et al. Preparation and Trong khi đó, sử dụng SDS nồng độ 0,3% khử tế characterization of acellular porcine pericardium for bào trong 24 giờ gây tổn hại đến cấu trúc cardiovascular surgery. Turk J Biol, 8. collagen. 5. Heuschkel M.A., Leitolis A., Roderjan J.G., et al. LỜI CẢM ƠN. Nghiên cứu được thực hiện tại (2019). In vitro evaluation of bovine pericardium after a soft decellularization approach for use in tissue Bộ môn Mô Phôi trường đại học Y Hà Nội. Chúng engineering. Xenotransplantation, 26(2). tôi trân trọng cảm ơn các thầy cô và các anh chị 6. Oswal D., Korossis S., Mirsadraee S., et al. em của bộ môn đã tạo điều kiện cho chúng tôi (2007). Biomechanical characterization of thực hiện nghiên cứu này. decellularized and cross-linked bovine pericardium. J Heart Valve Dis, 16(2), 165–174. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Samira Caamaño, Arai Shiori, Steven H 1. Badylak S.F. (2014). Decellularized allogeneic and Strauss, et al. (2009). Does sodium dodecyl xenogeneic tissue as a bioscaffold for regenerative sulfate wash out of detergent-treated bovine medicine: factors that influence the host response. pericardium at cytotoxic concentrations?. J Heart Ann Biomed Eng, 42(7), 1517–1527. Valve Dis, 18(1), 101–105. 2. Collatusso C., Roderjan J.G., Vieira E.D., et 8. PubChem Sodium dodecyl sulfate. al. (2011). Decellularization as an anticalcification , accessed: 07/28/2019. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ CẮT TÁCH NIÊM MẠC ĐẠI TRỰC TRÀNG Lê Phú Tài1, Nguyễn Công Long2 TÓM TẮT PATIENTS UNDERGOING ENDOSCOPIC SUBMUCOSAL DISSECTION 68 Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân điều trị A cross-sectional descriptive study was conducted cắt tách niêm mạc đại trực tràng tại tại khoa Tiêu Hóa to examine clinical, endoscopic and histopathological Bệnh Viện Bạch Mai. Kết quả nghiên cứu cho thấy, characteristics in patients treated with endoscopic trong 43 bệnh nhân, 86,0% đối tượng có rối loạn submucosal dissection (ESD) at the Department of phân, 16,3% gầy sút cân và có thời gian xuất hiện Gastroenterology in Bach Mai Hospital. The study triệu chứng dưới 6 tháng. Hầu hết bệnh nhân có vị trí results showed that, in 43 patients, 86.0% had stool tổn thương ở trực tràng (58,0%), kích thước ≥40 mm disorders, 16.3% were thin and lost weight and had (39,5%). Hình thái tổn thương chủ yếu làIIa (NG) time of onset of less than 6 months. Most patients had (41,9%) và IIa+Is (G) (39,5%). Theo phân loại KUDO lesions in the rectum (58.0%), size ≥40mm có đến 65,1% bệnh nhân loại IIIL và 44,2% bệnh nhân (39.5%).The main types of lesion were IIa (NG) loại IV. Kết quả giải phẫu bệnh cho thấy, bệnh nhân có (41.9%) and IIa + Is (G) (39.5%). According to KUDO u tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (69,0%); đa số là u tuyến classification there were up to 65.1% of patients type ống (79,3%), mức độ loản sản thấp (61,9%). IIIL and 44.2% of patients type IV. Histopathology Từ khóa: cắt tách dưới niêm mạc, đại trực tràng, results showed that adenoma patients accounted for lâm sàng, nội soi, mô bệnh học. the highest percentage (69.0%), in which the majority were tubular adenomas (79.3%), with low fertility SUMMARY (61.9%). CLINICAL, ENDOSCOPIC AND Keywords: endoscopic submucosal dissection, HISTOPATHOLOGICAL FEATURES IN mucosal, clinical, endoscopic, histopathology. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1Bệnh viện Hữu Nghị Ung thư đại trực tràng là ung thư rất thường 2 Bệnh viện Bạch Mai gặp với tỉ lệ mắc mới và tỉ lệ tử vong cao, là một Chịu trách nhiệm chính: Lê Phú Tài gánh nặng cho xã hội. Phát hiện sớm ung thư là Email: lephutai2608@gmail.com chìa khóa để cải thiện hiệu quả điều trị bệnh, cải Ngày nhận bài: 22.9.2020 thiện tỷ lệ sống sau 5 năm, giảm bớt gánh nặng Ngày phản biện khoa học: 26.10.2020 về chi phí và nâng cao chất lượng cuộc sống cho Ngày duyệt bài: 11.11.2020 259
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn