TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
HIỆU QUẢ TRÁM BÍT ỐNG TỦY CHÂN RĂNG<br />
CỦA XI MĂNG CALCIUM SILICATE<br />
Lý Nguyễn Bảo Khánh, Trần Xuân Vĩnh<br />
Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Xi măng trám bít ống tủy BioRootTM RCS (Septodont, Saint-Maur-des-Fosses, France) có chất căn bản là<br />
tricalcium silicate có khả năng bám dính cao, phóng thích ion canxi và hoạt tính sinh học. Nghiên cứu được<br />
thực hiện nhằm so sánh hiệu quả trám bít ống tủy chân răng của xi măng BioRootTM RCS và AH26 sau thời<br />
gian 2 ngày và 30 ngày. Kết quả cho thấy mức độ vi kẽ vùng chóp chân răng khi trám bít bằng xi măng<br />
BioRootTM RCS thấp hơn so với xi măng AH26 ở cả hai thời điểm, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa<br />
thống kê (p > 0,05). Khi trám bằng xi măng BioRootTM RCS, nhóm răng khảo sát sau 30 ngày có mức độ vi<br />
kẽ thấp hơn so với nhóm răng khảo sát sau 2 ngày nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br />
(p > 0,05). Tóm lại, hiệu quả trám bít ống tủy chân răng của xi măng BioRootTM RCS tương đương với xi<br />
măng AH26, loại xi măng có hiệu quả trám bít ống tủy tốt nhất hiện nay.<br />
Từ khóa: BioRootTM RCS, vi kẽ<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Điều trị nội nha thành công liên quan đến<br />
tất cả các giai đoạn trong quá trình điều trị bao<br />
gồm sửa soạn, tạo hình và làm sạch ống tủy,<br />
trám bít ống tủy và cả giai đoạn trám tạm giữa<br />
các lần hẹn hay trám kết thúc. Trong đó, giai<br />
đoạn trám bít ống tủy đóng vai trò quan trọng<br />
trong sự thành công của điều trị nội nha. Hệ<br />
thống ống tủy phải được bít kín hoàn toàn để<br />
ngăn ngừa tái nhiễm khuẩn và vi kẽ bên trong<br />
ống tủy [1]. Việc bít kín vùng chóp của ống tủy<br />
chân răng nhằm ngăn ngừa các vi khuẩn còn<br />
sót và các độc tố của chúng từ mô quanh<br />
chóp thấm vào chóp răng [2].<br />
Hiện nay, rất nhiều vật liệu cũng như<br />
phương pháp trám bít ống tủy đã được phát<br />
triển nhằm làm tăng chất lượng của việc điều<br />
trị nội nha. Xi măng trám bít ống tủy được sử<br />
<br />
dụng để liên kết với côn gutta-percha hoặc<br />
các loại côn đặc khác để tạo nên một khối<br />
đồng nhất trong ống tủy chân răng. Nhiều loại<br />
xi măng trám bít ống tủy được phân loại theo<br />
thành phần chính của chúng: oxyt kẽm –<br />
eugenol, calcium hydroxide, nhựa, glass ionomer và silicon. Trong đó, xi măng AH26 (có<br />
chất căn bản là nhựa) được sử dụng rộng rãi<br />
do chúng có khả năng dán dính cao vào ngà<br />
răng. Các nghiên cứu cũng đã chứng minh<br />
AH26 có hiệu quả chống vi kẽ tốt hơn xi măng<br />
oxyt kẽm – eugenol, RC Seal, ...[3; 4; 5].<br />
Chính vì thế, xi măng AH26 thường được sử<br />
dụng như một vật liệu tham chiếu để so sánh<br />
với các loại xi măng mới.<br />
Trong những năm gần đây, các loại vật liệu<br />
có chất căn bản là tricalcium silicate đã được<br />
giới thiệu và sử dụng phổ biến trong chữa<br />
răng và che tủy. Các nghiên cứu về MTA và<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Trần Xuân Vĩnh, Khoa Răng - Hàm - Mặt,<br />
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br />
Email: vinhdentist@yahoo.com<br />
Ngày nhận: 25/12/2017<br />
Ngày được chấp thuận: 18/3/2018<br />
<br />
TCNCYH 114 (5) - 2018<br />
<br />
Biodentine cho thấy xi măng này có chất căn<br />
bản calcium silicate có khả năng bám dính<br />
cao, phóng thích ion canxi và hoạt tính sinh<br />
học [6; 7; 8]. Dựa trên các đặc tính trên, một<br />
<br />
59<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
loại xi măng trám bít ống tủy mới có thành<br />
<br />
Taper (Denstply, Maillerfer, Switzerland) đến<br />
<br />
phần chính tricalcium silicate được giới thiệu<br />
<br />
trâm F5 theo kỹ thuật bước xuống (crowndown).<br />
<br />
TM<br />
<br />
là BioRoot<br />
<br />
RCS (Septodont, Saint-Maur-des<br />
<br />
-Fosses, France). Loại xi măng này có khả<br />
<br />
Trong quá trình sửa soạn, bôi trơn ống tủy<br />
<br />
năng phóng thích calcium hydroxide sau khi<br />
<br />
bằng Glyde FILE PREP (Denstply, Maillerfer,<br />
<br />
đông, hình thành pha calcium phosphate khi<br />
<br />
Switzerland) và bơm rửa bằng dung dịch<br />
<br />
tiếp xúc với dung dịch sinh lý, ít gây độc trên<br />
<br />
NaOCl 2,5% giữa mỗi lần thay trâm và kết<br />
<br />
tế bào dây chằng nha chu và kích thích các<br />
<br />
thúc quá trình sửa soạn.<br />
<br />
yếu tố tăng trưởng tạo máu và tạo xương, do<br />
đó BioRootTM RCS có tính tương hợp sinh học<br />
cao [9; 10].<br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm<br />
đánh giá hiệu quả trám bít ống tủy của xi<br />
măng BioRootTM RCS, từ đó cung cấp thêm<br />
thông tin cho các nhà lâm sàng về đặc tính vật<br />
lý của loại xi măng mới này. Mục tiêu cụ thể<br />
của nghiên cứu này là “So sánh hiệu quả trám<br />
bít ống tủy chân răng của xi măng BioRootTM<br />
RCS và AH26 sau thời gian 2 ngày và 30<br />
ngày bằng phương pháp thâm nhập phẩm<br />
nhuộm xanh methylene 2%”.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
Gồm 44 răng cối nhỏ hàm dưới có một ống<br />
tủy. Răng sau khi nhổ được bảo quản trong<br />
nước muối sinh lý ở nhiệt độ 4°C cho đến khi<br />
sử dụng<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu: răng có một ống<br />
tủy.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: răng đã điều trị nội<br />
nha, răng có ống tủy bị vôi hóa.<br />
2. Phương pháp<br />
Thiết kế nghiên cứu: Thực nghiệm thống<br />
kê mô tả<br />
Phương pháp: Sửa soạn ống tủy và tạo<br />
hình ống tủy với hệ thống trâm quay máy Pro60<br />
<br />
Chia nhóm nghiên cứu và trám bít ống tủy<br />
Chọn ngẫu nhiên 4 răng làm nhóm chứng<br />
âm và nhóm chứng dương (mỗi nhóm 2 răng),<br />
40 răng còn lại chia ngẫu nhiên làm 4 nhóm,<br />
mỗi nhóm 10 răng, trám bít ống tủy theo<br />
phương pháp một côn với côn gutta-percha<br />
ProTaper F5 và 2 loại xi măng BioRootTM RCS<br />
và AH26.<br />
- Nhóm 1: trám bít ống tủy bằng xi măng<br />
BioRootTM RCS, đánh giá sau 2 ngày.<br />
- Nhóm 2: trám bít ống tủy bằng xi măng<br />
BioRootTM RCS, đánh giá sau 30 ngày.<br />
- Nhóm 3: trám bít ống tủy bằng xi măng<br />
AH26, đánh giá sau 2 ngày.<br />
- Nhóm 4: trám bít ống tủy bằng xi măng<br />
AH26, đánh giá sau 30 ngày.<br />
Trám buồng tủy bằng xi măng GI (GC Corporation, Tokyo, Japan).<br />
Chụp phim kiểm tra và lưu giữ mẫu.<br />
Bảo quản răng trong dung dịch giả dịch thể<br />
người SBF.<br />
Nhuộm màu.<br />
Sau 2 ngày lưu giữ mẫu, các răng ở nhóm<br />
chứng dương, chứng âm, 1 và 3 được tiến<br />
hành nhuộm màu:<br />
Dùng sơn móng tay màu đỏ sơn cách chóp<br />
răng 2 mm, nhằm không cho phẩm nhuộm<br />
thâm nhập vào ống tủy qua bề mặt chân răng,<br />
với ba lớp sơn mỏng, mỗi lớp cách nhau 2 giờ<br />
để tạo sự khô ở mỗi lớp.<br />
TCNCYH 114 (5) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Đối với nhóm chứng âm, sơn 3 lớp hết<br />
<br />
ngang qua lỗ chóp răng.<br />
<br />
toàn bộ răng (phủ kín chóp răng).<br />
<br />
Mức thâm nhập phẩm nhuộm được quan<br />
<br />
Đối với nhóm chứng dương, sơn 3 lớp<br />
cách chóp 2 mm.<br />
<br />
sát và chụp ảnh dưới kính hiển vi soi nổi độ<br />
phóng đại × 10 lần với bộ kết nối kính hiển vi<br />
<br />
Sau 2 giờ quét sơn móng tay, ngâm các<br />
<br />
Optikam B5. Sử dụng phần mềm Imagej để đo<br />
<br />
răng vào dung dịch phẩm nhuộm xanh methyl-<br />
<br />
mức thâm nhập phẩm nhuộm vào trong ống<br />
<br />
ene 2% trong 2 ngày.<br />
<br />
tủy từ phía chóp ở cả hai nửa cắt của chân<br />
<br />
Sau 2 ngày, các răng ở nhóm chứng âm<br />
và dương, 1A và 2A được lấy ra khỏi dung<br />
<br />
răng. Chọn giá trị lớn hơn là độ thâm nhập<br />
phẩm nhuộm của răng.<br />
<br />
dịch phẩm nhuộm, loại bỏ lớp sơn bằng dung<br />
<br />
Khoảng cách thâm nhập màu: được xác<br />
<br />
dịch có chứa aceton và rửa dưới vòi nước 5<br />
<br />
định bằng khoảng cách từ đầu tận cùng của<br />
<br />
phút để loại bỏ phẩm nhuộm bám trên bề mặt<br />
<br />
khối vật liệu trám bít đến vị trí thâm nhập sâu<br />
<br />
chân răng, sau đó thổi khô răng.<br />
<br />
nhất của phẩm nhuộm về phía thân răng. Đơn<br />
<br />
Sau 30 ngày, 10 răng ở nhóm 2 và 10 răng<br />
<br />
vị đo tính bằng mm.<br />
Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br />
<br />
ở nhóm 4 được lấy ra khỏi dung dịch SBF và<br />
thực hiện các bước nhuộm màu tương tự với<br />
<br />
phiên bản 20.0.<br />
<br />
nhóm răng 1 và 3.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
Đo mức thâm nhập phẩm nhuộm<br />
<br />
Ở nhóm chứng âm, không có sự thâm<br />
<br />
Dùng đĩa cắt kim cương cắt dọc răng theo<br />
<br />
nhập của phẩm nhuộm vào trong ống tủy chân<br />
<br />
hướng ngoài trong, song song với trục chân<br />
<br />
răng. Ở nhóm chứng dương, phẩm nhuộm hiện<br />
<br />
răng sao cho qua trung tâm chân răng và cắt<br />
<br />
diện trên suốt chiều dài ống tủy chân răng.<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
100%<br />
<br />
80%<br />
<br />
60%<br />
<br />
BioRootTM RCS<br />
40%<br />
<br />
AH26<br />
<br />
20%<br />
<br />
0%<br />
<br />
2 ngày<br />
<br />
30 ngày<br />
<br />
Thời gian<br />
<br />
Biểu đồ 1. Tỷ lệ (%) răng có vi kẽ khi trám bít ống tuỷ bằng xi măng BioRootTM RCS và<br />
AH26 giữa hai thời điểm khảo sát<br />
<br />
TCNCYH 114 (5) - 2018<br />
<br />
61<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Kiểm định Fisher’s.<br />
Tại thời điểm sau khi trám bít ống tủy 2 ngày thì nhóm răng được trám bít bằng xi măng<br />
BioRootTM RCS có tỷ lệ răng có vi kẽ (80%) cao hơn so với nhóm răng được trám bít bằng xi<br />
măng AH26 (60%). Nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
Tại thời điểm 30 ngày sau khi trám bít thì nhóm răng được trám bít bằng xi măng BioRootTM<br />
RCS có tỷ lệ răng có vi kẽ (80%) bằng với nhóm răng được trám bít bằng xi măng AH26 (80%).<br />
Nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
Đối với hai nhóm răng được trám bít bằng xi măng BioRootTM RCS, tỷ lệ răng có vi kẽ ở nhóm<br />
được khảo sát tại thời điểm sau khi trám bít ống tủy 2 ngày (80%) và nhóm được khảo sát sau 30<br />
ngày trám bít (80%) bằng nhau.<br />
2. Mức độ vi kẽ vùng chóp của các răng sau khi được trám bít ống tùy<br />
Bảng 1. So sánh trung bình vi kẽ giữa nhóm răng trám bít bằng xi măng BioRootTM RCS<br />
và AH26 được khảo sát tại hai thời điểm<br />
Nhóm răng<br />
<br />
Trung bình ± ĐLC<br />
<br />
Khoảng tin cậy 95%<br />
<br />
Sau khi TBOT 2 ngày:<br />
BioRootTM RCS<br />
<br />
1,17 ± 1,11 mm<br />
<br />
0,3739 - 1,9701 mm<br />
<br />
AH26<br />
Giá trị p<br />
<br />
1,18 ± 1,29 mm<br />
0,91<br />
<br />
0,2572 - 2,1008 mm<br />
<br />
Sau TBOT 30 ngày:<br />
BioRootTM RCS<br />
<br />
1,07 ± 0,87 mm<br />
<br />
0,4523 - 1,6917 mm<br />
<br />
AH26<br />
Giá trị p<br />
<br />
1,11 ± 1,08 mm<br />
0,91<br />
<br />
0,3328 - 1,8812 mm<br />
<br />
BioRootTM RCS<br />
Sau 2 ngày<br />
<br />
1,17 ± 1,11 mm<br />
<br />
0,3739 - 1,9701 mm<br />
<br />
Sau 30 ngày<br />
Giá trị p<br />
<br />
1,07 ± 0,87 mm<br />
0,83<br />
<br />
0,4523 - 1,6917 mm<br />
<br />
AH26<br />
Sau 2 ngày<br />
<br />
1,18 ± 1,29 mm<br />
<br />
Sau 30 ngày<br />
<br />
1,11 ± 1,08 mm<br />
<br />
0,2572 - 2,1008 mm<br />
0,3328 - 1,8812 mm<br />
<br />
Kiểm định Mann-Whitney U.<br />
Khi so sánh sự khác nhau về mức độ vi kẽ vùng chóp răng của các nhóm nghiên cứu, kết quả<br />
ở bảng 3.4 cho thấy:<br />
Tại thời điểm sau khi trám bít ống tủy 2 ngày, trung bình vi kẽ của nhóm răng được trám bít<br />
ống tủy bằng xi măng BioRootTM RCS (1,17 mm) thấp hơn so với trung bình vi kẽ của nhóm răng<br />
<br />
62<br />
<br />
TCNCYH 114 (5) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
được trám bít ống tủy bằng xi măng AH26 (1,18 mm). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống<br />
kê (p > 0,05).<br />
Tại thời điểm sau khi trám bít ống tủy 30 ngày, trung bình vi kẽ của nhóm răng được trám bít<br />
ống tủy bằng xi măng BioRootTM RCS (1,07 mm) thấp hơn so với trung bình vi kẽ của nhóm răng<br />
được trám bít ống tủy bằng xi măng AH26 (1,11 mm). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống<br />
kê (p > 0,05).<br />
Đối với nhóm răng được trám bít ống tủy bằng xi măng BioRootTM RCS, trung bình vi kẽ tại<br />
thời điểm sau khi trám bít ống tủy ngày (1,17 mm) cao hơn so với thời điểm sau 30 ngày (1,07<br />
mm). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Calcium silicate phản ứng với nước tạo ra<br />
<br />
Xi măng nội nha là thành phần quan trọng<br />
<br />
quá trình đông cứng của xi măng. Đây là sự<br />
<br />
của khối vật liệu trám bít. Một xi măng tốt cần<br />
<br />
hydrate hóa của tricalcium silicate (3CaO.SiO2<br />
<br />
có đặc tính dán dính tốt vào ngà răng và vật<br />
<br />
= C3S), tạo ra gel calcium silicate hydrate và<br />
<br />
liệu lõi. Xi măng AH26 có thành phần căn bản<br />
<br />
calcium hydroxide. Các phân tử tricalcium sili-<br />
<br />
là nhựa epoxy bisphenol A và chất xúc tác là<br />
<br />
cate không phản ứng được bao quanh bởi các<br />
<br />
hexamethylene – teramine. Loại xi măng này<br />
có nhiều ưu điểm về đặc tính cơ học như:<br />
tăng độ cản quang, tan chậm, dán dính tốt vào<br />
ngà răng, phù hợp với phương pháp một côn.<br />
Do đó, xi măng AH26 đã được sử dụng phổ<br />
biến trên lâm sàng và được xem là “chuẩn<br />
vàng” trong các nghiên cứu đánh giá đặc tính<br />
cơ học của các loại xi măng mới. Tuy nhiên, xi<br />
măng AH26 có nhược điểm là phóng thích<br />
formaldehyde, thời gian đông cứng kéo dài, co<br />
khi đông cứng và lực co có thể vượt quá lực<br />
dán vào ngà răng [4].<br />
BioRootTM RCS là vật liệu mới, chưa có<br />
nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh<br />
giá hiệu quả trám bít ống tủy. Do có cùng<br />
thành phần chính là calcium silicate, nên phản<br />
ứng đông cứng cũng như cơ chế tác động của<br />
xi măng BioRootTM RCS tương tự như Biodentine và MTA.<br />
<br />
lớp gel calcium silicate hydrate không thấm<br />
nước, do đó làm chậm lại các phản ứng tiếp<br />
theo [7]. Theo Skinner LB và cộng sự, các<br />
hình ảnh quan sát bằng kính hiển vi cho thấy<br />
có sự kết nối trực tiếp giữa xi măng calcium<br />
silicate và ngà răng mà không có khoảng<br />
trống nào. Đây là sự dán dính vi cơ học.<br />
Ngoài ra, cấu trúc “nano” của calcium silicate<br />
hydrate cũng góp phần giải thích hiệu quả dán<br />
dính tốt của xi măng calcium silicate[11].<br />
Tại thời điểm 2 ngày sau khi trám bít ống<br />
tủy, tỷ lệ các răng có vi kẽ vùng chóp khi trám<br />
bít bằng xi măng BioRootTM RCS (80%) cao<br />
hơn ở nhóm trám bít bằng xi măng AH26<br />
(70%), nhưng sự khác biệt này không có ý<br />
nghĩa thống kê (p > 0,05). Trung bình vi kẽ<br />
vùng chóp răng của nhóm trám bít bằng xi<br />
măng BioRootTM RCS (1,17 mm) cũng gần<br />
bằng với nhóm sử dụng xi măng AH26 (1,18<br />
<br />
2(3CaO. SiO2) + 6H2O => 3CaO.2SiO2.<br />
<br />
mm). Do đó, chúng tôi cho rằng khả năng dán<br />
<br />
3H2O + 3Ca(OH)2 Tricalcium silicate + Nước =><br />
<br />
dính của xi măng BioRootTM RCS tốt tương<br />
<br />
Calcium silicate hydrate + Calcium hydroxide.<br />
<br />
đương với xi măng AH26. Kết quả của chúng<br />
<br />
TCNCYH 114 (5) - 2018<br />
<br />
63<br />
<br />