intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng" là khái quát được cơ sở lý luận về chính sách ASXH để hình thành khung nội dung nghiên cứu cho đề tài; đánh giá được thực trạng các chính sách ASXH ở quận Sơn Trà với những thành công và những hạn chế cần khắc phục; đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách về ASXH cho quận Sơn Trà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 25 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, công tác bảo đảm an sinh xã hội ở nước ta đã đạt được nhiều kết quả quan trọng về mặt thể chế, hệ thống bảo hiểm xã hội, hệ thống chính sách ưu đãi, trợ giúp xã hội… Tuy nhiên, công tác này cũng đang bộc lộ nhiều hạn chế và đứng trước nhiều thách thức trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Mặc dù vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường cũng xuất hiện những mặt tiêu cực tác động đến đời sống xã hội. Trong đó, vấn đề an sinh xã hội cần được quan tâm hơn cả. Hàng loạt các vấn đề về an sinh xã hội nảy sinh ở các lĩnh vực đời sống, đặc biệt trong các lĩnh vực Bảo hiểm y tế và an sinh xã hội cho người nghèo và những nhóm dân cư bị thiệt thòi như trẻ em, người già, dân di cư, người khuyết tật. Hiện nay, các chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam còn nhiều bất cập và hạn chế. Đặc biệt tại các khu vực có tốc độ đô thị hóa cao, trong đó có quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, chính việc đột ngột phải thay đổi lề thói làm ăn, các quan hệ kinh tế, xã hội đã dẫn đến việc các đối tượng này khó thích ứng, là nguồn gốc nảy sinh rất nhiều rủi ro, bất lợi. Đây là đối tượng dễ bị tổn thương mà hệ thống chính an sinh xã hội cần quan tâm đặc biệt. Với những lý do trên, học viên quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng”.
  2. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Khái quát được cơ sở lý luận về chính sách ASXH để hình thành khung nội dung nghiên cứu cho đề tài. Đánh giá được thực trạng các chính sách ASXH ở quận Sơn Trà với những thành công và những hạn chế cần khắc phục. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách về ASXH cho quận Sơn Trà. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Hoàn thiện thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Trong phạm vi luận văn này học viên chủ yếu đề cập về một số chính sách ASXH: - Chính sách BHXH và BHYT; Chính sách đào tạo nghề; Chính sách tạo việc làm mới, hỗ trợ tự tạo việc làm và tìm việc làm; Chính sách ưu đãi người có công; Trợ giúp xã hội. Do phạm vi nghiên cứu chính sách rất rộng nên trong nội dung hoàn thiện chính sách nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào hoàn thiện thực thi chính sách an sinh xã hội, phạm vi này phù hợp với cấp quận về không gian. Phạm vi không gian là quận Sơn Trà. 4. Phương pháp nghiên cứu Học viên sử dụng phương pháp khảo sát tổng hợp thu thập số liệu về thực trạng ASXH đối với người dân quận Sơn Trà. Thông qua các số liệu thứ cấp của cơ quan thống kê, BHXH, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, ngoài ra tác giả còn tổ chức điều tra trực tiếp thu thập số liệu sơ cấp để xử lý. Học Viên sử dụng phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, ngoài ra còn kết hợp sử dụng các tài liệu và kế
  3. 3 thừa kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án và các nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến đề tài 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận văn gồm có 3 chương. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoàn thiện thực thi chính sách an sinh xã hội. Chương 2: Thực trạng chính sách an sinh xã hội của quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách an sinh xã hội của quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. 6. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan An sinh xã hội là hệ thống các chính sách và giải pháp nhằm vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường; vừa góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Bảo đảm an sinh xã hội không chỉ là bảo vệ quyền của mỗi người dân như đã nêu trong Tuyên ngôn thế giới về quyền con người, mà còn là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. Ở trong nước những năm thời kỳ đổi mới, có một số nhà nghiên cứu đã có nhiều công trình liên quan đến vấn đề ASXH với người lao động, đáng chú ý là các nghiên cứu sau đây: - “An sinh xã hội và định hướng nghiên cứu nhằm nâng cao vai trò của khoa học xã hội vào quá trình hoạch định chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Chiều; “Thực hiện tốt chính sách ASXH với nông dân nước ta hiện nay” của Nguyễn Hữu Dũng năm 2008; “Phát triển hệ thống ASXH phù hợp với bối cảnh kinh tế
  4. 4 thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của Nguyễn Hải Hữu năm 2006; “Nỗ lực phấn đấu thực hiện có hiệu quả chính sách ASXH” của Nguyễn Thị Kim Ngân năm 2008; “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong đổi mới ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Tô Huy Rứa năm 2008; “Giải pháp nào cho sự phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay” của Phạm Thắng năm 2008; “Việc làm cho hộ nông dân thiếu đất sản xuất, vấn đề và giải pháp” của Bùi Ngọc Thanh năm 2009…. - “Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia” do GS- TS KH Lê Du Phong (chủ biên)- Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội- 2007. - Đề tài CB 2009-02-BS “Vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn, thực trạng và giải pháp” của Trường đại học Lao động- Xã hội do Thạc sĩ Nguyễn Văn Đại làm chủ nhiệm năm 2010. - Đề tài P-2008-K-02 “Một số chính sách, giải pháp cho việc chuyển đổi nghành nghề đối với các hộ dân vùng đô thị hóa, hộ dân thuộc diện giải tỏa để ổn định cuộc sống, hội nhập và phát triển bền vững trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa” của Trần Xuân Hải - Ủy ban nhân dân thị xã Gia Nghĩa. Các nghiên cứu trên đã đánh giá phân tích về ASXH ở mức độ khác nhau song phạm vi nghiên cứu tập trung vào vấn đề ASXH nói chung, ASXH với nông dân và ASXH với nông dân bị thu hồi đất ở một vài chính sách như việc làm, đền bù rất cần có một nghiên cứu đề cập đầy đủ hơn về chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi đất để phát triển các KCN. các tác giả khẳng định công nghiệp
  5. 5 hoá, đô thị hoá là xu thế tất yếu đang được các tầng lớp nhân dân đồng tình ủng hộ, trong đó có nông dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện do chưa có kinh nghiệm nhiều nên còn một số hạn chế, thiếu sót nhất là việc chăm lo đời sống và việc làm cho nông dân vùng bị thu hồi đất, đó là những hạn chế nảy sinh trong quá trình phát triển đi lên. Các kiến nghị, đề xuất của các tác giả rất cần được quan tâm, nghiên cứu. Đây là hướng mở mà học viên nhận thấy rằng cần phải tiếp tục nghiên cứu.
  6. 6 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ AN SINH XÃ HỘI VÀ CHÍNH SÁCH ASXH 1.1.1 Khái niệm và vai trò của an sinh xã hội a. Khái niệm an sinh xã hội Trong cuộc sống, để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu, con người phải lao động sản xuất để có thu nhập. Tuy vậy, không phải lúc nào người lao động cũng đảm bảo chắc chắn duy trì được việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định. Do sự đa dạng về nội dung, phương thức và góc độ tiếp cận nên giới nghiên cứu lý luận, cũng như những nhà chỉ đạo thực tiễn hiện có nhiều cách hiểu về an sinh xã hội. Tổng hợp các ý kiến, có thể khái quát, phạm trù an sinh xã hội thường được đề cập đến ở hai nghĩa rộng và hẹp. Theo nghĩa rộng: An sinh xã hội là sự bảo đảm thực hiện các quyền để con người được an bình, bảo đảm an ninh, an toàn trong xã hội. Theo nghĩa hẹp: An sinh xã hội là sự bảo đảm thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập vì lý do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai địch họa... Theo nghĩa chung nhất: An sinh xã hội là sự đảm bảo thực hiện các quyền của con người được sống trong hòa bình, được tự do làm ăn, cư trú, di chuyển, phát biểu chính kiến trong khuôn khổ luật
  7. 7 pháp; được bảo vệ và bình đẳng trước pháp luật; được học tập, được có việc làm, có nhà ở; được đảm bảo thu nhập để thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, tai nạn, tuổi già… b. Vai trò của an sinh xã hội * Đối với xã hội Hệ thống ASXH là một trong những cấu phần quan trọng trong các chương trình xã hội của một quốc gia và là công cụ quản lý của nhà nước thông qua hệ thống luật pháp, chính sách và các chương trình ASXH. Bảo đảm ASXH là nền tảng của phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thông qua việc áp dụng các cơ chế điều tiết, phân phối lại thu nhập giữa các khu vực kinh tế, các vùng kinh tế và các nhóm dân cư. Hệ thống ASXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững thông qua việc "điều hoà”các "mâu thuẫn xã hội", đảm bảo xã hội không có sự loại trừ, điều tiết tốt hơn và hạn chế các nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và bất ổn định xã hội. * Đối với các gia đình Nếu một hệ thống ASXH được thiết kế hiệu quả có thể tạo điều kiện cho các gia đình đầu tư tốt hơn cho tương lai. Trong vai trò này, hệ thống ASXH cơ bản là khắc phục các rủi ro trong tương lai, cho phép các gia đình tiếp cận đến được các cơ hội để phát triển. ASXH còn là một yếu tố bảo hiểm, cho phép các gia đình được lựa chọn sinh kế để phát triển. Như vậy, hệ thống ASXH vừa bảo vệ cho các thành viên trong xã hội vừa nâng cao khả năng tồn tại độc lập của họ trong cuộc sống. 1.1.2 Nội dung về an sinh xã hội a. Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm
  8. 8 giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động từ hoạt động nghề nghiệp của họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động. Bảo hiểm xã hội (bao gồm bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc…) là bộ phận lớn nhất trong hệ thống ASXH. b. Trợ giúp và ưu đãi xã hội Nội dung này bao gồm hỗ trợ tích cực như dạy nghề và đào tạo lại cho lao động, tạo việc làm và trợ giúp ưu đãi xã hội. 1.1.3 Chính sách an sinh xã hội a. Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội Nhóm này bao gồm các chính sách như Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. b. Nhóm chính sách về trợ giúp và ưu đãi xã hội. Trong nhóm chính sách này có hai nhóm nhỏ đó là hỗ trợ xã hội và trợ giúp ưu đãi xã hội. 1.2 NỘI DUNG HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI 1.2.1 Hoàn thiện về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ thực thi chính sách an sinh xã hội Để thực thi chính sách an sinh xã hội đầu tiên cần phải có bộ máy để thực thi chính sách. Nên hoàn thiện về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ là quan trọng nhất trong công tác triển khai thực thi chính sách an sinh xã hội. Do mỗi chính sách có liên quan tới nhiều ngành nhiều cấp. Khi thực hiện như vậy mới xác định trách nhiệm cụ thể của mỗi cơ quan.
  9. 9 1.2.2 Hoàn thiện công tác triển khai rộng và sâu chính sách ASXH Việc triển khai sâu rộng chính sách trước hết cần có các chính sách tiếp nhận các văn bản từ phía cơ quan nhà nước cấp trên, rồi tiến hành xây dựng những kế hoạch triển khai, khai thác tốt các kênh truyền tải để triển khai chính sách. 1.2.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra và đánh giá thực hiện chính sách ASXH Việc kiểm tra và đánh giá thực hiện chính sách sẽ giúp các cơ quan quản lý biết rõ chính sách đang được triển khai như thế nào, kết quả đến đâu và khả năng sẽ thế nào từ đó có những biện pháp để điều chỉnh kịp thời. 1.3 NHỮNG YÊU CẦU VỚI HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ASXH 1.3.1 Bảo đảm tính khách quan Bản thân chính sách là sản phẩm chủ quan của cơ quan hoạch định chính sách tức là của con người và được sử dụng làm công cụ tác động vào các hoạt động kinh tế xã hội vận động theo các quy luật khách quan. 1.3.2 Bảo đảm tính đồng bộ và hệ thống Các chính sách cần phải được hoạch định và hoàn thiện theo hướng đồng bộ bảo đảm cho các chính sách đồng bộ và có hệ thống sẽ tạo ra một cơ chế tác động hiệu quả. 1.3.3 Bảo đảm tính thực tiễn Để hoàn thiện được các chính sách an sinh xã hội một cách khoa học khả thi thì phải coi trọng học tập kinh nghiệm từ thực tiễn đặc biệt là những giá trị chung tổng kết từ các nền kinh tế thị trường phát
  10. 10 triển đã trải qua. Tuy nhiên vẫn phải chú ý tới tính chất đặc thù của nước mình. 1.3.4 Bảo đảm hiệu quả kinh tế xã hội Việc hoàn thiện thực thi chính sách ASXH nhằm mang lại cho người dân những thụ hưởng và sự công bằng trong xã hội. Việc đạt được tiêu chí thu ngắn khoảng cách giàu nghèo cũng như đối tượng thụ hưởng cũng là đảm bảo được tính hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội. 1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ASXH 1.4.1 Nhóm các nhân tố vĩ mô a. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội Điều kiện tự nhiên ở mỗi địa phương có những đặc thù nhất định và ảnh hưởng tới tất cả các mặt đời sống xã hội. Sự biến đổi khí hậu đang diễn ra ngày càng nhanh và phức tạp hiện này đang tạo ra những cú sốc không nhỏ với nền kinh tế. b. Thể chế chính sách về an sinh xã hội Thể chế chính sách là trụ cột quan trọng của hệ thống an sinh xã hội. Nội dung cơ bản của thể chế này là xác định đối tượng tham gia, đối tượng điều chỉnh với những tiêu chí, điều kiện cụ thể và cơ chế xác định đối tượng theo một qui trình thống nhất, xác định các chính sách, các chế độ đóng góp, thụ hưởng. c. Các nguồn lực tài chính để thực hiện Là trụ cột quan trọng của các chính sách an sinh xã hội, thể chế tài chính xác định cơ chế tạo nguồn tài chính phù hợp cho từng loại chính sách, từng nhóm đối tượng. Thể chế tài chính còn là cơ chế thu
  11. 11 và chi sao cho cân đối thu chi, bảo đảm thu chi tương đương và bảo đảm chất lượng cung cấp dịch vụ. 1.4.2 Nhóm các nhân tố vi mô a. Nhận thức của người dân Sự phát triển của hệ thống an sinh xã hội phụ thuộc vào nhận thức chung về an sinh xã hội của xã hội. Khi người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước hiểu được tầm quan trọng của chính sách an sinh xã hội, từ đó tự nguyện và tích cực tham gia. b. Thu nhập của người lao động Trong nền kinh tế thị trường, an sinh xã hội, mà cụ thể là các hình thức bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, được tổ chức theo nguyên tắc “đóng - hưởng”. Người tham gia vào các hoạt động này phải có đóng góp và được hưởng chế độ theo qui định chung.
  12. 12 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI CỦA QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của quận Vị trí địa lý Khí hậu, thủy văn Đất đai, dân số Diện tích - Dân số - Mật độ dân số Quận Sơn trà phân theo phường năm 2010. Diện tích đất phân theo mục đích sử dụng năm 2010 2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội Cơ cấu kinh tế giai đoạn 1997-2011 chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Đến năm 2011 tỷ trọng các ngành trong GDP là: thủy sản - nông - lâm chiếm 4,87%, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 45,73% và ngành dịch vụ chiếm 49,40%. Tốc độ tăng dân số trung bình bình quân của quận trong 15 năm (1997-2011) là 2,48% (thành phố Đà Nẵng tăng 2,27%). Trong đó dân số di dân ở các nơi khác ngoài địa bàn quận 5 năm gần đây chiếm trên 10,91% dân số của quận. Năm 2006 mật độ dân số quận là 2.017 người/km2, đến năm 2011 tăng lên 2.309 người/km2. Năm 2011, nguồn lao động của quận là 89.842 người, chiếm 65,60% dân số, trong đó lực lượng lao động chiếm 69,15% so với nguồn lao động; số người có việc làm thường xuyên, ổn định là 59.078 người, chiếm 95,10% so với lực lượng lao động. Lao động
  13. 13 không có trình độ chuyên môn kỹ thuật giảm mạnh, từ tỷ lệ này chiếm 86,80% so với tổng số lao động có việc làm thì đến năm 2011 chỉ chiếm 63,81%. 2.2 TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH ASXH CỦA QUẬN SƠN TRÀ 2.2.1 Tình hình tổ chức bộ máy và công tác cán bộ thực hiện chính sách ASXH Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách BHXH và BHYT - Chính sách BHXH quận là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách BHXH từ trung ương đến địa phương. Là những chủ trương, quan điểm, nguyên tắc BHXH để giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao động và các vấn đề kích thích phát triển kinh tế của từng thời kỳ. - Vị trí và chức năng của BHXH quận Sơn Trà: Bảo hiểm xã hội quận Sơn Trà là đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng có chức năng giúp Giám đốc thực hiện các chính sách, chế độ BHXH, BHYT và quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận Sơn Trà. Các chính sách ASXH đảm bảo cho phát triển kinh tế, xã hội như: chính sách việc làm, chính sách ưu đãi xã hội, chính sách đào tạo nghề trên địa bàn quận Sơn Trà do cơ quan chính quyền quận kết hợp với phòng lao động và thương binh xã hội thực hiện. 2.2.2 Tình hình triển khai chính sách - Thực hiện triển khai bảo hiểm xã hội: Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nên đến nay đã có rất nhiều doanh nghiệp và người lao động tích cực tham gia. Chính sách bảo hiểm tự nguyện cũng là một
  14. 14 trong những chính sách mới được áp dụng để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân trong quận. - Tình hình thực hiện chính sách ưu đãi xã hội: Đảng, chính quyền chăm lo cho đời sống người có công, Tinh thần đó cũng được quán triệt và thực hiện đồng bộ trong các chủ trương chính sách của các cấp trên địa bàn. Nhiều vấn đề như giải toả, đền bù, bố trí tái định cư… có liên quan đến các đối tượng chính sách đều được chỉ đạo thực hiện chu đáo sao cho người có công được hưởng nhiều lợi nhất. - Tình hình triển khai chính sách trợ cấp: Chính sách trợ cấp là một trong những chính sách không thể không có trong công tác hoạch định cũng như công tác thực hiện các chính sách an sinh xã hội của quận. 2.2.3 Tình hình kiểm tra và đánh giá thực hiện các chính sách ASXH * Đánh giá chung về việc triển khai các loại hình bảo hiểm: Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội ngày càng được mở rộng, loại hình ngày càng đa dạng với nhiều thang cấp lựa chọn. Nếu như năm 2006 có 3967 người tham gia bảo hiểm thì đến năm 2011 có 11047 người tham gia, điều này khẳng định người dân quận đang dần quan tâm đến sức khỏe và chăm sóc bản thân. Tuy nhiên, số người quan tâm đến chính sách này vẫn còn thấp. Nhưng nợ đọng vẫn còn rất lớn từ các doanh nghiệp. Tính đến ngày 31/12/2011 toàn quận có nợ đọng BHXH, BHYT với số tiền 5,001 tỷ đồng. * Đánh giá của người dân về các chính sách ưu đãi, trợ cấp của quận: Có thể thấy rằng, mặc dù đã rất cố gắng trong việc thực thi các chính sách “cứu trợ xã hội” thông qua các chương trình “Ưu đãi xã hội” và “Trợ giúp xã hội” trong những năm gian qua, và thực tế đã đạt được nhiều kết quả khả quan, có những mặt làm khá tốt. Chính sách này nhằm thực hiện mục tiêu cao cả là đền ơn, đáp nghĩa đối với
  15. 15 sự hy sinh, công lao đặc biệt và cống hiến to lớn của những người có công với cách mạng, với đất nước 2.3 KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH ASXH Ở QUẬN SƠN TRÀ 2.3.1 Kết quả thực hiện chính sách BHXH Tình hình kết quả thực hiện chính sách BHXH quận Sơn Trà Kết quả việc thực hiện chính sách này thể hiện số lượng doanh nghiệp tham gia và thực tế đóng bảo hiểm xã hội cho lao động của mình. Theo số liệu thống kê của ngành Bảo hiểm xã hội công bố, năm 2006, toàn Quận có 301 cơ quan, doanh nghiệp tham gia đóng BHXH cho người lao động, thì đến năm 2011, số đơn vị tham gia các loại hình bảo hiểm này đã tăng lên 860, tăng gấp 2,86 lần so với năm 2006. Số người tham gia BHXH cũng tăng nhanh, từ 3967 người vào năm 2006 đã tăng lên 11047 người vào năm 2011, tăng 2,78 lần. 2.3.2 Kết quả thực hiện chính sách BHYT Theo số liệu thống kê cho thấy, số lao động tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc tăng lên hàng năm, từ 5.058 người năm 2006 tăng lên 19.052 người năm 2011, tăng gấp 3,76 lần. Bên cạnh đó số doanh nghiệp tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc cũng tăng lên nhưng vẫn chiểm tỉ lệ nhỏ trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn. Đa số các doanh nghiệp tham gia BHYT bắt buộc cho người lao động đều là công ty lớn, công ty cổ phần hoặc 100% vốn nhà nước. Bên cạnh công tác BHYT bắt buộc cho các doanh nghiệp thì BHYT tự nguyện trong xã hội tăng lên nhanh chóng với số người dân tham gia lớn. Năm 2008 có 6.568 người tham gia bảo hiểm y tế thì đến năm 2011 đã có 13.234 người, tăng hơn 2 lần so với năm 2006. Tỷ lệ doanh nghiệp nợ đọng các doanh nghiệp vẫn còn chiếm gần 5%. Có thể thấy, công tác thực hiện và đánh giá các chính sách
  16. 16 BHXH, BHYT vẫn chưa thực sự hiệu quả, cần phải có các biện pháp hoàn thiện chính sách này. 2.3.3 Kết quả thực hiện chính sách phát triển giáo dục-đào tạo-xã hội Giáo dục - đào tạo phát triển cả số lượng, chất lượng. Mở rộng mạng lưới trường lớp thêm 6 trường đạt chuẩn quốc gia. Trung tâm Y tế quận và 100% Trạm y tế phường đạt chuẩn quốc gia; công tác cải cách thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh, quản lý hoạt động y tế tư nhân có hiệu quả. Hiện nay trên địa bàn Trong công tác quy hoạch chỉnh trang đô thị, các Ban dự án triển khai công tác giải toả gần 120 dự án trên địa bàn, trong đó có 55 dự án phục vụ tái định cư, 15 dự án khu chung cư, 09 dự án đường giao thông, trong đó nhiều công trình dự án có tầm vóc quy mô, khối lượng lớn và thời gian, đến nay đã thực hiện kiểm định, giải toả đền bù gần 10.000 hộ, đảm bảo tiến độ kế hoạch giải toả chung của thành phố. Công tác giải quyết việc làm qua 15 năm đã giải quyết được 55.818 lao động có việc làm, bình quân hàng năm giải quyết được gần 3.700 lao động. 2.3.4 Kết quả chính sách ưu đãi người có công Từ năm 2009 chuyển sang thực hiện giảm nghèo theo chuẩn mới 500.000đồng/người/tháng, tỷ lệ hộ nghèo toàn quận cuối năm 2009 còn 14,31%, tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2011 giảm còn 3,75%. Hỗ trợ xây dựng 181 nhà tình thương, nhà đại đoàn kết và cải tạo, sửa chữa 84 nhà cho đối tượng chính sách. 2.3.5 Đánh giá chung về tình hình thực hiện các chính sách ASXH của quận Sơn Trà Cùng với sự quan tâm kịp thời của Đảng và Nhà nước và của thành phố Đà Nẵng, những năm qua, quận Sơn Trà cũng đã có sự
  17. 17 quan tâm sâu sắc, đúng mức đến việc chăm lo cho các đối tượng thương binh, liệt sĩ, người có công với cách mạng gắn với thực hiện tốt phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, với mục tiêu đảm bảo và phấn đấu nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đối tượng chính sách người có công của thành phố. Trong những năm qua chính sách ASXH quận Sơn Trà vẫn chưa đạt kết quả như mong đợi, các chính sách đưa vào thực thi vẫn còn thiếu các định chế tài chính hay hình phạt cho vi phạm vẫn chưa đủ sức răn đe khiến các doanh nghiệp tự ý không theo. Bên cạnh đó, vấn đề truyền thông ý thức tham gia bảo hiểm cho các doanh nghiệp và người lao động trên địa bàn còn hạn chế, nhiều người dân chưa biết đến chính sách này và vấn đề có các chính sách hỗ trợ kèm theo đối với người thu nhập thấp dẫn đến số người biết nhưng không tham gia vì tiền lương vẫn còn thấp. 2.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ASXH CỦA QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.4.1. Các nhân tố khách quan a. Các nguồn lực tài chính để thực hiện - Mặc dù bảo hiểm xã hội bắt buộc được coi là loại hình an sinh xã hội có nguồn tài chính được đảm bảo nhất trong các loại hình an sinh xã hội, nhưng vấn đề bền vững về nguồn tài chính để thực hiện các chính sách này vẫn đang đứng trước những khó khăn, thách thức. b. Hệ thống truyền thông Hệ thống truyền thông quận Sơn Trà có các loại hình phục vụ hiện đại và tiện lợi. Điều này ảnh hưởng nhiều đến công tác hoạch định và triển khai các chính sách an sinh xã hội đến người dân cũng như công tác đánh giá các chính sách ASXH trên địa bàn Quận.
  18. 18 2.4.2 Các nhân tố chủ quan a. Thể chế chính sách về an sinh xã hội Thể chế chính sách về an sinh xã hội trên địa bàn quận Sơn Trà đang trong quá trình hình thành và thử nghiệm, chưa đồng bộ, một số chương trình mang tính khả thi thấp, dẫn đến mức độ bao phủ của các chính sách an sinh xã hội còn thấp, mức độ tác động của các chính sách chưa cao ảnh hưởng đến việc hoàn thiện chính sách ASXH của quận trong thời gian đến. b. Nhận thức của người dân Kết quả của một chính sách mang lại hay quá trình hoạch định nó, đưa nó vào thực tế có phát huy được hiệu quả hay không điều đó phụ thuộc vào nhận thức chung về an sinh xã hội của người dân và xã hội. c. Thu nhập của người lao động Mặc dù thu nhập bình quân đầu người năm 2011 của Sơn Trà đạt gần 30 triệu đồng năm. Tuy nhiên, nếu so sánh với thu nhập bình quân đầu người của cả Thành phố thì kết quả đạt được vẫn còn ở mức thấp, chưa thật sự tương xứng với các tiềm năng, lợi thế hiện có. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến công tác hoạch định và thực thi triển khai các chính sách ASXH đến với người dân trong quận.
  19. 19 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI CỦA QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP Nghị Quyết 11/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo ASXH. Nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị, quy hoạch chỉ rõ cho công tác xã hội là phải tập trung giải quyết việc làm cho 3,5 - 4,5 vạn lao động/năm trong giai đoạn 2011 - 2020. Nghị quyết Đại hộ Đảng bộ thành phố Đà Nẵng lần thứ XX (nhiệm kỳ 2010 -2015). MỘT SỐ XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH ASXH TRONG TƯƠNG LAI CỦA QUẬN SƠN TRÀ - Áp lực về thiên tai tăng lên - Áp lực về dân số tăng lên - Xu hướng già hóa dân số - Áp lực do các đối tượng cần cứu trợ xã hội tăng lên 3.2 PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH ASXH CỦA QUẬN SƠN TRÀ TRONG THỜI GIAN ĐẾN - Hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội phải vừa mang tính kế thừa, vừa mang tính phát triển nhằm hướng vào hoàn thiện công tác hoạch định để giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh trong giai đoạn từ nay đến 2020.
  20. 20 - Hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội phải đảm bảo hài hòa giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội, mang tính xã hội hóa cao, đặt dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. - Hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội phải hướng tới việc hoàn thiện và đảm bảo tính công khai, minh bạch trong công tác triển khai, đánh giá dựa vào cơ chế đồng thuận xã hội và giám sát tập thể. - Hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội phải hướng vào việc hoàn thiện thể chế chính sách an sinh xã hội và được vận hành theo nguyên tắc “hưởng thụ theo đóng góp” kết hợp với “lấy số đông bù số ít”. 3.3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI CỦA QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.3.1 Cụ thể hóa thành các văn bản hướng dẫn để thực thi chính sách về an sinh xã hội Ngoài việc tiếp nhận và thực thi các luật và chính sách chủ yếu của Nhà nước và Thành phố, quận cũng cần hoàn thiện các thể chế, chính sách ban hành kèm theo để hướng dẫn kịp thời công tác thực hiện chính sách ASXH. Chủ động trong công tác hướng dẫn ban hành và thực thi các điều khoản có trong nội dung các chính sách. 3.3.2 Một số giải pháp cụ thể đối với BHXH, BHYT và bảo trợ xã hội a.Đối với BHXH Xây dựng chiến lược phát triển BHXH, mở rộng đối tượng tham gia BHXH buộc, đặc biệt là đối tượng làm công ăn lương trong khu vực doanh nghiệp tư nhân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2