YOMEDIA
ADSENSE
Hoại tử xương hàm liên quan bisphosphonate - những điều cần biết trong thực hành răng hàm mặt
53
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu đã được tiến hành để làm sáng tỏ dịch tễ học, nguyên nhân, bệnh sinh học, diễn tiến lâm sàng của bệnh lý này. Bên cạnh đó đã có nhiều khuyến cáo về dự phòng và điều trị BRONJ và cách xử trí đối với bệnh nhân dùng BP cần điều trị nha khoa. Bài này giúp các bác sĩ Răng Hàm Mặt (RHM) hiểu rõ hơn về BRONJ và tự tin hơn để xử trí bệnh lý tương đối mới này.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hoại tử xương hàm liên quan bisphosphonate - những điều cần biết trong thực hành răng hàm mặt
TỔNG QUAN<br />
<br />
<br />
HOẠI TỬ XƯƠNG HÀM LIÊN QUAN<br />
BISPHOSPHONATE – NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT<br />
TRONG THỰC HÀNH RĂNG HÀM MẶT<br />
Huỳnh Anh Lan* Bùi Hữu Lâm**<br />
TÓM TẮT đã trở thành một vấn đề thời sự của ngành Răng<br />
Bisphosphonate (BP) là một nhóm thuốc được sử dụng<br />
Hàm Mặt (RHM) toàn cầu. Tại Việt Nam, hiện nay<br />
ngày càng nhiều để điều trị một số bệnh lý xương và nhất là loãng xương đang là một vấn đề được ngành y tế<br />
loãng xương. Từ khi có cảnh báo là BP có thể gây hoại tử và toàn xã hội rất quan tâm và số người dùng BP<br />
xương hàm (BRONJ: Bisphophonate Related Osteonecrosis<br />
of the Jaws), nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để làm<br />
ngày càng nhiều hơn. Chắc chắn các bác sĩ RHM<br />
sáng tỏ dịch tễ học, nguyên nhân, bệnh sinh học, diễn tiến sẽ phải đối mặt với dạng bệnh lý xương tương đối<br />
lâm sàng của bệnh lý này. Bên cạnh đó đã có nhiều khuyến mới này và sẽ phải điều trị răng miệng cho không<br />
cáo về dự phòng và điều trị BRONJ và cách xử trí đối với<br />
bệnh nhân dùng BP cần điều trị nha khoa. Bài này giúp các<br />
ít bệnh nhân sẽ, đang hay đã dùng BP. Bài tổng<br />
bác sĩ Răng Hàm Mặt (RHM) hiểu rõ hơn về BRONJ và tự tin quan này cập nhật về BRONJ nhằm cung cấp cho<br />
hơn để xử trí bệnh lý tương đối mới này. các BS RHM những kiến thức cơ bản để:<br />
SUMMARY 1. Hiểu rõ hơn về cơ chế bệnh sinh của BRONJ<br />
BISPHOSPHONATE RELATED OSTEONECROSIS 2. Phát hiện và xử trí được BRONJ<br />
OF THE JAWS – ITS IMPACT IN DENTAL 3. Đánh giá được các yếu tố nguy cơ để dự<br />
PRACTICE phòng BRONJ<br />
The use of Bisphosphonate (BP) is rapidly increasing in 4. Điều trị răng miệng an toàn cho bệnh nhân<br />
the treatment of many bone pathologies and especially for<br />
osteoporosis. Since a warning related its use to dùng BP hay các thuốc tương tự<br />
osteonecrosis of the jaws (BRONJ), many research studies<br />
were conducted in order to clarify its epidemiological<br />
II. LỊCH SỬ VÀ MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA<br />
features, etiology and pathogenesis as well as its clinical Hoại tử xương hàm (OsteoNecrosis of the Jaws,<br />
progression. Besides, many recommendations were<br />
released by professional bodies about the prevention and<br />
ONJ) đã được biết từ lâu và thường là trong mối<br />
treatment of BRONJ and the management of dental patients liên quan với xạ trị. Vào năm 2003, hoại tử xương<br />
using BP. The aim of this article is to provide information for hàm ở người dùng thuốc BP bằng đường tĩnh mạch<br />
a better understanding and proper management of this<br />
relatively new pathology.<br />
trong điều trị di căn xương được Robert E. Marx<br />
cảnh báo lần đầu tiên và gọi đó là hoại tử xương<br />
I. MỞ ĐẦU hàm vô mạch (Avascular OsteoNecrosis of the<br />
Trong hai thập niên gần đây, Bisphosphonate Jaws).(5) Đến năm 2006, ONJ được cho là có thể<br />
(BP) là một nhóm thuốc được sử dụng rất nhiều để xảy ra ở cả người dùng BP bằng đường tĩnh mạch<br />
điều trị một số bệnh lý xương nguyên phát, biến lẫn đường miệng do gây mất cân bằng chuyển hóa<br />
chứng xương của ung thư di căn và nhất là loãng xương. Do đó, Hội Nha khoa Hoa Kỳ đã ra khuyến<br />
xương. Vào năm 2003, đã có cảnh báo đầu tiên cho cáo đầu tiên về cách xử trí đối với bệnh nhân dùng<br />
là BP ở dạng tiêm tĩnh mạch có thể gây biến chứng BP trong thực hành nha khoa. Đến năm 2007, tên<br />
hoại tử xương hàm. Tuy những điều tra sau đó đã gọi thống nhất Hoại tử xương hàm liên quan BP<br />
xác định tỷ lệ biến chứng này không đáng kể (chỉ (BRONJ: BP Related OsteoNecrosis of the Jaws,<br />
vào khoảng 0,7/100.000 ca), nhưng với xu hướng hay BP Induced OsteoNecrosis of the Jaws,<br />
điều trị loãng xương với BP ngày càng phổ biến, BIONJ) được định nghĩa là: một vùng xương hàm<br />
số người dùng thuốc này tăng rất nhanh (ở Hoa kỳ bị lộ ra hơn 8 tuần ở bệnh nhân không từng bị xạ<br />
năm 2006 đã có 30 triệu người dùng BP); do đó trị. Đến năm 2009, bệnh lý này càng được quan<br />
nguy cơ hoại tử xương hàm liên quan BP tâm nhiều hơn khi một nghiên cứu thực hiện ở khu<br />
(BRONJ). điều trị của trường Đại học Nha khoa USC ở Hoa<br />
Kỳ cho thấy tỷ lệ BRONJ lên đến 9 ca trong tổng<br />
*Hội Răng Hàm Mặt TP.HCM số 28.000 người đến điều trị nha khoa.(11) Kế đến<br />
**Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương tại TP.HCM<br />
các nghiên cứu cho thấy ONJ không chỉ liên quan<br />
<br />
THỜI SỰ Y HỌC 11/2016 5<br />
CHUYÊN ĐỀ RĂNG HÀM MẶT<br />
<br />
đến BP mà còn xảy ra với nhiều nhóm thuốc khác diphosphonate synthase tham gia trong tổng hợp<br />
có tác dụng chống tiêu xương tương tự BP do ức các protein thiết yếu cho hoạt động chức năng và sự<br />
chế hủy cốt bào như Denosumab (một kháng thể sống còn của tế bào. Ngoài ra BP còn làm giảm yếu<br />
chống RANKL). Do đó đã xuất hiện thuật ngữ hoại tố tăng trưởng nội mô thành mạch (VEGF), do đó<br />
tử xương hàm liên quan thuốc chống tiêu xương làm giảm sự tạo mạch trong xương. Tác dụng làm<br />
(Anti-Resorptive Related OsteoNecrosis of the giảm hoạt động của hủy cốt bào và giảm tạo mạch<br />
Jaws, ARONJ).(4) Các nghiên cứu tiếp theo lại cho được cho là có liên quan với BRONJ do làm chậm<br />
thấy ONJ còn có thể xảy ra ở người dùng thuốc ức chu trình chu chuyển xương bình thường rất nhanh<br />
chế tạo mạch máu, như Suntinib, Bevacizumab và ở xương ổ răng. Tuy nhiên, gần đây đã có chứng cứ<br />
do đó có tên gọi hoại tử xương hàm liên quan thuốc cho thấy chu chuyển xương không hề giảm trong<br />
chống tạo mạch (Anti-Angionesis related BRONJ. Nghiên cứu của Hansen(3) so sánh số<br />
OsteoNecrosis of the Jaws, AARONJ). Cuối cùng lượng hủy cốt bào ở các bệnh nhân bị BRONJ, bệnh<br />
đến năm 2014, Hội Phẫu thuật Hàm mặt Hoa Kỳ nhân hoại tử xương do xạ trị và nhóm chứng, kết<br />
cho ra thông cáo về hoại tử xương hàm liên quan luận số lượng hủy cốt bào cao nhất ở các bệnh nhân<br />
thuốc (Medication-Related OsteoNecrosis of the BRONJ và cao gấp 4 lần so với nhóm chứng. Ngoài<br />
jaws, MRONJ) với hai nhóm thuốc liên quan chính ra chụp xạ hình cũng cho thấy chu chuyển xương<br />
là nhóm ức chế tạo hủy cốt bào và nhóm ức chế tạo không những không bị ảnh hưởng tại vị trí hoại tử<br />
mạch, cùng với phân loại lâm sàng và hướng dẫn xương, mà thực tế còn cao hơn bình thường.(13)<br />
xử trí.(15) Song song với các nghiên cứu dịch tễ học Độc tính của BP trên các tế bào<br />
và lâm sàng, các nghiên cứu cơ bản đã làm sáng tỏ Sau 4 năm sử dụng zoledronate với liều 4mg/<br />
dần cơ chế sinh bệnh học của BRONJ. tháng sẽ dẫn đến tích tụ trong xương khoảng<br />
III. BỆNH SINH HỌC CỦA MRONJ 70nmol/g và gấp 2 đến 3 lần số lượng này trong<br />
xương ổ. Trong khi đó các nghiên cứu đã cho thấy<br />
Từ 2003 đến nay đã có nhiều giả thuyết được<br />
độc tính tế bào xảy ra khi có nồng độ zoledronate<br />
nêu để giải thích cơ chế bệnh sinh của BRONJ.<br />
1nmol/ml trong dung dịch. Thông thường, độc tính<br />
Cho đến nay, những chứng cứ đang hướng về vai<br />
của BP ảnh hưởng nhiều nhất trên hủy cốt bào,<br />
trò quan trọng của mảng bám vi khuẩn bên cạnh<br />
nhưng khi nồng độ BP trong xương hay trong môi<br />
những biến đổi xương do thuốc.<br />
trường lên cao, thì có thể tác động đến tất cả các<br />
Ảnh hưởng của BP trên chu chuyển xương(7,12)<br />
loại tế bào khác như tế bào miễn dịch, biểu mô,<br />
BP là những chất tương đồng với pyro-<br />
mạch máu, trung mô …. Các tế bào này hấp thụ<br />
phosphate vô cơ, ít được hấp thu qua ruột và được BP bằng cơ chế nhập bào dạng dịch (fluid phase<br />
bài tiết qua thận mà không bị chuyển hóa. BP có ái endocytosis), dẫn đến sự tích tụ thuốc ngày càng<br />
lực đặc biệt với tinh thể hydroxyapatite của xương nhiều bên trong tế bào và gây chết tế bào. Điều này<br />
và được hấp thu ở bề mặt xương. Khoảng một nửa giải thích tại sao ở xương hàm, là nơi tập trung<br />
liều BP tĩnh mạch được hệ xương hấp thụ và được nồng độ BP cao nhất cũng là nơi dễ bị ONJ nhất.<br />
giữ lại rất lâu với thời gian bán hủy lên đến 11 năm. Đến đây câu hỏi đặt ra là do đâu mà có sự tăng hoạt<br />
Trong tất cả các xương, xương hàm dưới có chu động tiêu xương trong khi hủy cốt bào lại bị hủy<br />
trình chuyển hoá xương cao hơn các xương chi, và do BP.(16)<br />
xương ổ răng còn cao hơn nữa. Do vậy, BP được<br />
Vai trò của nhiễm khuẩn<br />
tích tụ có chọn lọc ở xương hàm. Tác dụng điều trị<br />
Những khảo sát dưới kính hiển vi điện tử quét cho<br />
của BP là làm giảm tiêu xương nhờ ức chế hoạt<br />
thấy ở bề mặt xương hàm bị BRONJ luôn luôn có<br />
động của hủy cốt bào, giúp ổn định xương. Cơ chế<br />
sự hiện diện của một mảng bám vi khuẩn rất phong<br />
tác động của BP trên hủy cốt bào tùy theo phân tử<br />
phú và đa dạng (Hình 2). Có thuyết cho rằng sở dĩ<br />
này có hay không có chứa nhóm amin. BP không<br />
xương có BP dễ hấp thu vi khuẩn là vì điện thế<br />
amin được hủy cốt bào chuyển hóa thành chất tương<br />
(+) được amin trên nhóm thuốc này tạo ở bề mặt<br />
đồng adenosine triphosphate không thủy phân<br />
xương tương thích với điện thế (-) ở bề mặt vi<br />
được, có độc tính tế bào và làm tế bào chết theo lập<br />
khuẩn (Hình 1). Và sau đó, cũng như trong mọi<br />
trình. Thế hệ BP mới có chứa amin có dược lực<br />
tình huống nhiễm trùng xương khác, các hủy cốt<br />
mạnh hơn do có thêm tác động ức chế men farnesyl<br />
<br />
6 THỜI SỰ Y HỌC 11/2016<br />
TỔNG QUAN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Sự tương thích của xương gắn BP với vi Hình 2: Hình ảnh dưới SEM bề mặt xương bị BRONJ,<br />
khuẩn, Shuler(16) Shuler(16)<br />
<br />
Tổn thương niêm<br />
mạc<br />
<br />
<br />
BP gây độc cho tế<br />
bào biểu mô, trung mô,<br />
mạch máu, miễn dịch<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chấn thương Nhiễm trùng, hình<br />
(nhổ răng, phẫu thành màng sinh học<br />
thuật..)<br />
<br />
Phóng thích<br />
BP<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tổn thương<br />
xương Tiêu xương do hủy cốt<br />
bào<br />
<br />
Hình 3: Kịch bản giả định về tương tác giữa các yếu tố góp phần gây ra BRONJ(14)<br />
<br />
bào được huy động đến vị trí có vi khuẩn và gây hủy cốt bào và gây tiêu xương. Khi xương bị tiêu<br />
tiêu xương. thì BP được phóng thích và phát huy độc tính trên<br />
Những nghiên cứu in vitro cho thấy dung dịch tất cả các tế bào khác đưa đến BRONJ.(15) (Hình 3)<br />
BP có độc tính đối với nhiều loại tế bào nhưng độc IV. CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ BRONJ<br />
tính này giảm đi rất nhiều khi có sự hiện diện của<br />
xương. Tuy nhiên, khi cho thêm hủy cốt bào vào, Trong thực hành RHM, để phát hiện BRONJ,<br />
xương bị tiêu hủy và lúc đó nồng độ BP tăng lên cần lưu ý tiền sử bệnh toàn thân có liên quan đến<br />
trong dung dịch gây độc tính cho các loại tế bào xương, nhất là ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh và<br />
khác. Như vậy, cơ chế sinh bệnh học của BRONJ mọi bệnh nhân ngoài 65 tuổi. Nên chú ý hỏi thêm<br />
hiện nay có thể ví như một cơn bão bệnh lý trong về các thuốc chống tiêu xương và chống tạo mạch.<br />
đó sang thương xương và mô mềm ban đầu làm Loại thuốc, hình thức sử dụng thuốc, thời gian đã<br />
cho nhiều loại vi khuẩn tụ tập trên bề mặt xương sử dụng thuốc và thuốc có tác dụng cộng hưởng<br />
chứa BP. Tình trạng nhiễm khuẩn này hoạt hóa tiêu xương như estrogen hay glucocorticoids cũng<br />
ảnh hưởng đến nguy cơ BRONJ (Bảng 1). Khi<br />
<br />
THỜI SỰ Y HỌC 11/2016 7<br />
CHUYÊN ĐỀ RĂNG HÀM MẶT<br />
<br />
khám trong miệng, cần lưu ý đến những yếu tố tại thân xương hàm dưới có thể lan đến khớp TDH,<br />
chỗ có thể khởi phát BRONJ như: chấn thương do đau vùng xoang hàm có thể liên quan đến viêm<br />
phẫu thuật can thiệp trên răng và xương ổ (nhổ xương và dày thành xoang, rối loạn cảm giác, răng<br />
răng, tiểu phẫu, phẫu thuật nha chu, phẫu thuật lung lay không do bệnh nha chu mạn tính, lỗ dò<br />
quanh chóp), chấn thương do hàm giả, và tình<br />
trạng viêm nhiễm mô nha chu. Ngoài ra cũng phải Bảng 1: Một số loại BP hiện có trên thị trường(14)<br />
biết BRONJ thường gặp ở hàm dưới hơn hàm trên Tên generic Tên thương mại Đường dùng<br />
(2:1) và ở những vùng xương có niêm mạc mỏng Alendronic Acid a<br />
Alendronic acid Uống<br />
phủ bên trên như vùng torus hàm dưới, đường chéo Foxamax Uống<br />
trong của xương hàm dưới, torus hàm trên, lồi Foxavance Uống<br />
Uống<br />
xương.(8) Sodium Cloronate Bonefos<br />
Uống<br />
Gần đây nhất, vào năm 2014, Hội phẫu thuật<br />
Clasteon<br />
Loron 520 Uống<br />
Miệng và Hàm Mặt Hoa kỳ (AAOMS) đã phân Disodium Didronel Uống<br />
loại BRONJ làm 4 giai đoạn lâm sàng từ giai đoạn Etidronate<br />
“có nguy cơ” đến giai đoạn 3 với những hướng Ibandronic Acida Bondronat Uống, tĩnh mạch<br />
điều trị tương ứng cho từng giai đoạn.(8) (Bảng 2) Bonviva Uống<br />
Disodium Disodium Tĩnh mạch<br />
(Hình 4). Pamidronate Pamidronatea<br />
- Giai đoạn có nguy cơ: không cần điều trị Aredia Tĩnh mạch<br />
nhưng cần lưu ý bệnh nhân về nguy cơ BRONJ, Risedronate Actonel Uống<br />
cách chăm sóc răng miệng và những dấu chứng Sodiuma<br />
Uống<br />
ban đầu cần phát hiện để đến khám ngay. Tiludronic Acid Skelid<br />
Zoledronic Acida Tĩnh mạch<br />
- Giai đoạn 0: khó được phát hiện do chưa có<br />
Aclasta<br />
Zometa Tĩnh mạch<br />
hoại tử xương nhưng có một số triệu chứng lâm a: Biphosphonate có chứa nitrogen<br />
sàng và trên phim tia X không đặc hiệu như: đau<br />
răng nguyên nhân không do răng, đau âm ỉ trong<br />
<br />
Bảng 2: Phân giai đoạn và chiến lược điều trị theo AAOMS(8)<br />
Phân giai đoạn MRONJ Chiến lược điều trị<br />
Có nguy cơ - không thấy xương hoại tử ở BN dùng BP uống hay Không có chỉ định điều trị<br />
tiêm tĩnh mạch Giáo dục BN<br />
Giai đoạn 0 - không thấy xương hoại tử nhưng có dấu hiệu lâm Xử trí toàn thân bao gồm kiểm soát đau và dùng<br />
sàng không đặc hiệu, thay đổi trên phim tia X và vài triệu kháng sinh nếu cần<br />
chứng<br />
Giai đoạn 1 - xương hoại tử bị lộ hoặc lỗ dò thông đến xương, Súc miệng bằng dung dịch kháng khuẩn<br />
không có triệu chứng và không thấy nhiễm trùng Theo dõi lâm sàng mỗi 3 tháng<br />
Giáo dục BN và xem xét lại chỉ định tiếp tục điều trị<br />
BP hay không<br />
Giai đoạn 2 - xương hoại tử bị lộ hoặc lỗ dò thông đến xương, Điều trị triệu chứng bằng kháng sinh uống<br />
kết hợp với nhiễm trùng biểu hiện bằng một vùng đỏ có hay Súc miệng bằng dung dịch kháng khuẩn<br />
không có mủ nơi xương bị lộ<br />
Kiểm soát đau<br />
Làm sạch vết thương để giảm kích thích mô mềm và<br />
kiểm soát nhiễm khuẩn<br />
Giai đoạn 3 - xương hoại tử bị lộ hoặc lỗ dò thông đến xương ở Súc miệng bằng dung dịch kháng khuẩn<br />
BN bị đau, nhiễm trùng và có ≥ 1 trong những dấu chứng sau: Điều trị kháng sinh và kiểm soát đau<br />
xương bị lộ và hoại tử lan ra khỏi xương ổ (đến bờ dưới và<br />
cành lên ở hàm dưới, xoang hàm và xương gò má ở hàm trên) Làm sạch vết thương bằng phương pháp phẫu thuật<br />
dẫn đến gãy xương bệnh lý, lỗ dò ngoài miệng, thông giữa hoặc cắt bỏ xương để giảm nhẹ đau và nhiễm<br />
miệng và xoang hàm hay giữa miệng và mũi, hay tiêu xương khuẩn lâu dài<br />
lan đến bờ dưới xương hàm dưới hay sàn xoang hàm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
8 THỜI SỰ Y HỌC 11/2016<br />
TỔNG QUAN<br />
<br />
chóp răng hay nha chu không liên quan với chết<br />
tủy răng hay sâu răng. Các dấu chứng trên phim tia<br />
X có thể bao gồm: tiêu xương ổ răng không do<br />
bệnh nha chu, xương mất hình ảnh xương bẹ thành<br />
xương non và hình ảnh xương không được tái cấu<br />
trúc còn tồn tại trong ổ răng, dày màng nha chu,<br />
hẹp ống răng dưới. Ở giai đoạn này cần xử trí<br />
những vấn đề răng miệng tại chỗ như sâu răng,<br />
bệnh nha chu. Có thể cho thuốc giảm đau và kháng<br />
sinh nếu có chỉ định.<br />
- Giai đoạn 1: dùng dung dịch súc miệng kháng<br />
khuẩn như chlorhexidine 0,12%, không cần can<br />
thiệp phẫu thuật.<br />
- Giai đoạn 2: dùng dung dịch súc miệng kháng Diễn biến của BRONJ: từ giai đoạn 0- 2, Shuler 16<br />
khuẩn kết hợp với kháng sinh. Nhiễm trùng thứ<br />
phát của BRONJ thường do những chủng vi khuẩn<br />
nhạy với nhóm penicillin. Trong trường hợp dị ứng<br />
với PNC, có thể dùng quinolone, metronidazole,<br />
clindamycin, doxycyclin hay erythromycin. Trong<br />
trường hợp có cấy vi khuẩn và phát hiện<br />
actinomyces thì điều trị kháng sinh cần được điều<br />
chỉnh theo kháng sinh đồ, phối hợp nhiều kháng<br />
sinh, dùng kháng sinh truyền tĩnh mạch và duy trì<br />
kháng sinh trong thời gian lâu. Có thể dùng thêm BRONJ giai đoạn 3, Shuler 16<br />
thuốc giảm đau. Chỉ lấy mảnh xương hoại tử khi<br />
lung lay và tránh bộc lộ xương lành. Khi cần, có<br />
thể nhổ răng trong vùng xương chết bị lộ, thường<br />
nhổ răng một cách nhẹ nhàng và kiểm soát nhiễm<br />
khuẩn tốt sau đó sẽ không làm hoại tử xương lan<br />
rộng thêm.<br />
- Giai đoạn 3: Khi ONJ bắt đầu lan rộng mới<br />
nghĩ đến can thiệp phẫu thuật rộng hơn để lấy bỏ<br />
mảnh xương chết và làm sạch xương, kể cả cắt<br />
đoạn xương hàm tránh xâm phạm vào xương lành,<br />
kết hợp với điều trị kháng sinh. Những biến chứng<br />
trầm trọng có thể là: gãy xương bệnh lý, lỗ dò BRONJ giai đoạn 3, Shuler 16<br />
ngoài mặt, thông xoang hàm, tiêu xương lan đến Hình 4: Diễn biến các giai đoạn của BRONJ<br />
bờ dưới xương hàm dưới.<br />
sâu răng và/ hoặc nha chu trước khi bắt đầu điều<br />
V. ĐIỀU TRỊ RĂNG MIỆNG CHO BỆNH NHÂN DÙNG trị.<br />
BP(2,4) - Bệnh nhân đã điều trị BP dưới 2 năm: nguy<br />
ADA đã có những khuyến cáo để hướng dẫn cơ BRONJ rất thấp. Có thể lợi dụng thời gian này<br />
chăm sóc răng miệng và điều trị nha khoa cho bệnh để trao đổi với bệnh nhân về BRONJ nếu như bệnh<br />
nhân dùng BP như sau: nhân chưa biết. Trong điều trị nên áp dụng chiến<br />
- Bệnh nhân chuẩn bị điều trị BP: Đây là thời lược điều trị bảo tồn, nếu cần có thể phẫu thuật ít<br />
gian tốt nhất để làm tăng ý thức bệnh nhân về sức sang chấn và dùng dung dịch chlorhexidine.<br />
khỏe răng miệng và lưu ý về nguy cơ BRONJ. Cần - Bệnh nhân đã điều trị BP trên 2 năm: nói<br />
đánh giá toàn bộ răng miệng và loại bỏ hoặc điều chung nguy cơ BRONJ vẫn rất thấp, không nên đề<br />
trị tất cả những răng hiện có hoặc có thể có vấn đề nghị gián đoạn điều trị BP và không nên thay đổi<br />
<br />
THỜI SỰ Y HỌC 11/2016 9<br />
CHUYÊN ĐỀ RĂNG HÀM MẶT<br />
<br />
kế hoạch điều trị nha khoa. Tuy nhiên cần giải nhân tiếp tục súc miệng trong 4-8 tuần. Có nghiên<br />
thích về nguy cơ BRONJ và lưu ý vệ sinh răng cứu cho rằng kháng sinh dùng 1 ngày trước phẫu<br />
miệng và chăm sóc răng miệng định kỳ. thuật và kéo dài 3- 7 ngày sau có tác dụng phòng<br />
Tùy theo loại điều trị nha khoa cần thực hiện có ngừa BRONJ.<br />
thể áp dụng những thận trọng sau:(2,4) Nội nha: Điều trị nội nha ở bệnh nhân dùng BP<br />
Điều trị phẫu thuật: mọi can thiệp trên răng và cho kết quả không khác ở người không dùng BP.<br />
xương ổ ở bệnh nhân dùng BP cần được đánh giá Tuy nhiên cần lưu ý tránh xâm phạm vào vùng<br />
nguy cơ BRONJ và tiến hành một cách nhẹ nhàng xương quanh chóp. Nếu răng vỡ lớn nhưng chân<br />
và thận trọng. Nếu không có dấu hiệu viêm nhiễm răng còn cứu được thì nên điều trị nội nha và cưa<br />
cấp tính và cần nhổ nhiều răng thì nên can thiệp ngang thân răng để giữ lại chân răng thay vì nhổ<br />
trước ở một răng hay một phần tư hàm trước để răng.<br />
theo dõi tình hình lành thương. Dùng dung dịch Điều trị phục hồi và phục hình: điều trị phục<br />
chlorhexidine cho đến khi vết thương hết phản ứng hồi có thề tiến hành một cách bình thường với lưu<br />
viêm tấy và đỏ. ý là giảm tối đa tác động trên xương để tránh gây<br />
Điều trị nha chu: bệnh nhân dùng BP có bệnh viêm nhiễm. Đối với phục hình tháo lắp nên điều<br />
nha chu mạn tính đang hoạt động cần được điều trị chỉnh nền hàm nhanh chóng để tránh gây loét ở<br />
nha chu không phẫu thuật và đánh giá lại mỗi 4- 6 niêm mạc có nguy cơ làm lộ và hoại tử xương.<br />
tuần. Trong trường hợp cần điều trị phẫu thuật nha Điều trị chỉnh nha: tuy có mối quan tâm là<br />
chu thì nên tiến hành một cách ít sang chấn nhất và điều trị chỉnh nha ở người trưởng thành dùng BP<br />
từng phần hàm một. Sau phẫu thuật nha chu, nên có thể bị cản trở do khả năng tái cấu trúc của xương<br />
đóng kín phần mềm nếu có thể. Trong mọi tình bị ảnh hưởng nhưng các nghiên cứu chưa ghi nhận<br />
huống, điều trị nha chu dự phòng và chăm sóc răng trường hợp BRONJ nào trong điều trị chỉnh nha.<br />
miệng tại nhà tích cực là biện pháp tốt nhất để giảm Tuy không có chống chỉ định điều trị chỉnh nha<br />
nguy cơ BRONJ ở BN bị bệnh nha chu. nhưng phải thận trọng hơn khi di chuyển răng.<br />
Đặt implant: một điều đáng ngạc nhiên là tuy VI. KẾT LUẬN<br />
implant được đặt nhiều ở người dùng BP nhưng<br />
gần như không có trưởng hợp BRONJ nào được Tỷ lệ BRONJ tuy rất thấp nhưng do tính chất<br />
ghi nhận trong y văn. Tỷ lệ thành công của implant trầm trọng của biến chứng này và do số người dùng<br />
sau 10 năm ở nhóm người dùng BP không khác với BP hiện nay đang tăng nhanh và tình trạng răng<br />
tỷ lệ thành công ở người không dùng BP (> 90%). miệng lại thường ít được chú ý nên BS RHM có<br />
Điều này đã cho phép lập luận có lẽ BRONJ liên thể áp dụng ngay từ bây giờ một số nguyên tắc đơn<br />
quan đến nhiễm khuẩn nhiều hơn là với thay đổi giản trong thực hành như sau:<br />
xương, vì thường phẫu thuật đặt implant tuân thủ - Khi hỏi tiền sử bệnh ở người trưởng thành, nên<br />
theo những nguyên tắc ít sang chấn và vô trùng rất hỏi thêm về tình trạng loãng xương và tình hình<br />
nghiêm ngặt và sau đó implant được theo dõi duy dùng thuốc chống tiêu xương để sơ bộ đánh giá<br />
trì kỹ hơn răng tự nhiên. Dùng BP không là chống nguy cơ BRONJ.<br />
chỉ định cho đặt implant, tuy nhiên phải trao đổi - Nếu BN có dùng BP thì nên:<br />
trước với BN về nguy cơ BRONJ và giáo dục vệ • Trao đổi với bệnh nhân về nguy cơ BRONJ,<br />
sinh răng miệng tăng cường. giải thích cho bệnh nhân hiểu cách dự phòng<br />
Phẫu thuật miệng và hàm mặt: trong trường hợp BRONJ tốt nhất là tự chăm sóc răng miệng bằng<br />
không thể điều trị bảo tồn thì nên trao đổi với bệnh biện pháp vệ sinh răng miệng có tăng cường súc<br />
nhân về nguy cơ BRONJ và đề nghị viết cam kết miệng bằng dung dịch kháng khuẩn.<br />
là chấp thuận phẫu thuật sau khi đã hiểu rõ vấn đề. • Khám răng miệng toàn diện để phát hiện<br />
Sau phẫu thuật, nên đóng kín phần mềm khi có thể nhửng yếu tố nguy cơ tại chỗ.<br />
và nếu không đóng kín được thì nên đặt màng bán • Lưu ý tầm soát BRONJ đặc biệt ở giai đoạn<br />
thẩm thấu trên vùng xương lộ ra sau phẫu thuật. sớm, và nếu phát hiện bệnh thì điều trị theo phác<br />
Trước, trong và sau khi nhổ răng cần rửa sạch bằng đồ đã trình bày.<br />
dung dịch chlorhexidine, đồng thời về nhà bệnh • Tái khám theo dõi mỗi 3- 6 tháng.<br />
<br />
<br />
10 THỜI SỰ Y HỌC 11/2016<br />
TỔNG QUAN<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Ruggiero L.S., Dodson T.B., Assael L.A. American association of Oral and<br />
Maxillofacial Surgeons position paper on bisphosphonate-related<br />
1. Cartsos V.M., Shao Zhu, Zavras A.I. Bisphosphonate use and the risk of<br />
osteonecrosis of the jaws- 2009 update. J Oral Maxillofac Surg 2009; 67: 2-<br />
adverse jaw outcomes: A medical claims study of 714,217 people. JADA<br />
12, Suppl 1.<br />
2008, 139: 23-30.<br />
9. Ruggiero L.S., Dodson T.B., Assael L.A. American association of Oral and<br />
2. Edwards B.J., Hellstein J.W. Updates recommendation for managing the<br />
Maxillofacial Surgeons position paper on bisphosphonate-related<br />
care of patients receiving bisphosphonate therapy - An advisory statement<br />
osteonecrosis of the jaws - 2014 update. J Oral Maxillofac Surg 2014; 72:<br />
from the American Dental Association Council on scientific affairs. JADA<br />
1938-56.<br />
2008; 139(12): 1674-1677.<br />
10. Saloufa A., Almazrooa và Sook-Bin Woo. Bisphosphonate and<br />
3. Hansen T. et al. Increased numbers of osteoclasts expressing cysteine<br />
nonbisphosphonate- associated osteonecrosis of the jaw: A review. JADA<br />
proteinase cathepsin K in patients with infected osteoradionecrosis and<br />
2009; 140(7): 868-875.<br />
bisphosphonate associated osteonecrosis – a paradoxical observation?<br />
11. Shedghizadeh P., Stanley K, Shuler C. Oral bisphosphonate use and the<br />
Virchos Archiv 2006; 449 (4) 448 – 454<br />
prevalence of osteonecrosis of the jaws: An institutional inquiry. JADA 2009;<br />
4. Hollstein J.W., Adler R.A., Edward B. Managing the care of patients receiving<br />
140: 61-66.<br />
antiresorptive therapy for prevention and treatment of osteoporosis. JADA<br />
12. Sook-Bin Woo, Hellstein J. Systematic review: Bisphosphonates and<br />
2011; 142(11): 1243-1251<br />
osteonecrosis of the jaws. Annals of Internal Medicine 2006; 144: 753-761.<br />
5. Marx R.E. Pamidronate and Zoledronate induced avascular necrosis of the<br />
13. Zahrowski J.J. Osteonecrosis of the jaws is associated with high-dose<br />
jaws: a growing epidemic. J Oral Maxillofac Surg 2003, 61: 1115-1118.<br />
bisphosphonate treatment in patients with cancer. JADA 2010, 141: 887-<br />
6. Melo M.D., Obeid G. Osteonecrosis of the jaws in patients with a history of<br />
888.<br />
receiving bisphosphonate therapy. Strategies for prevention and early<br />
14. Bùi Hữu Lâm. Tổng quan Hoại tử xương hàm do bisphosphonate. Chuyên<br />
recognition. JADA 2005; 136: 1675-1681.<br />
san RHM, số 2 Quý 2, 2014.<br />
7. Ruggiero L.S., Fantasia J., Carlson E. Bisphophonate-related osteonecrosis<br />
of the jaw: background and guidelines for diagnosis, staging and 15. Shuler C. When oral biology and dentistry collide. Bài thuyết trình tại Hội<br />
management. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Radiol Endod 2006; 102(4): nghi khoa học Bệnh viện RHM trung ương ngày 14.12.2012.<br />
433-441. 16. Shuler C. Medication-Related OsteoNecrosis of the Jaws. Bài thuyết trình<br />
tại Hội nghị khoa học Bệnh viện RHM trung ương ngày 14.5.2015.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
THỜI SỰ Y HỌC 11/2016 11<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn