BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH



NGUYỄN THỊ BÌNH

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH

DƯỢC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH



NGUYỄN THỊ BÌNH

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH

DƯỢC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

1. GS.TS. NGUYỄN VĂN CÔNG

2. TS. LÊ THỊ DIỆU LINH

HÀ NỘI – 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

trong luận án là trung thực. Những kết luận của luận án chưa từng được công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Bình

i

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

MỤC LỤC ................................................................................................................. ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

2. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến kế toán quản trị chi phí .................... 2

3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 18

4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 18

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 18

6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 19

6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................ 19

6.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ............................................................................. 22

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................ 23

8. Kết cấu của đề tài ................................................................................................ 23

Chương 1 .................................................................................................................. 24

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC

DOANH NGHIỆP ................................................................................................... 24

1.1.Bản chất, vai trò, yêu cầu và nguyên tắc của kế toán quản trị chi phí ........ 24

1.1.1. Bản chất kế toán quản trị chi phí ................................................................ 24

1.1.2. Vai trò kế toán quản trị chi phí ................................................................... 29

1.1.3. Yêu cầu và nguyên tắc của kế toán quản trị chi phí ................................... 31

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí ................................... 33

1.2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .......................................................... 33

1.2.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .......................................................... 35

1.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí ................................................................... 36

ii

1.3.1. Nhận diện và phân loại chi phí ................................................................... 37

1.3.2. Xây dựng định mức và dự toán chi phí ...................................................... 43

1.3.3. Kế toán chi phí hoạt động và tính giá thành sản phẩm ............................... 48

1.3.4. Phân tích biến động chi phí ........................................................................ 54

1.3.5. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí .................................................. 56

1.3.6. Phân tích thông tin chi phí .......................................................................... 57

1.4. Kinh nghiệm vận dụng kế toán quản trị chi phí và bài học cho các doanh

nghiệp kinh doanh dược phẩm .............................................................................. 60

1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế ................................................................................... 60

1.4.2. Bài học kinh nghiệm về vận dụng kế toán quản trị chi phí cho các doanh

nghiệp kinh doanh dược phẩm .................................................................................. 62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 64

Chương 2 .................................................................................................................. 66

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI

PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DƯỢC PHẨM TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ............................................................................. 66

2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh

Thanh Hóa ............................................................................................................... 66

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................. 66

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức kinh doanh ............................ 69

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp quản

lý tài chính ................................................................................................................. 81

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán............................................................... 83

2.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh

dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ............................................................. 84

2.2.1. Thực trạng nhận diện và phân loại chi phí ................................................. 84

2.2.2. Thực trạng xây dựng định mức và dự toán chi phí ..................................... 88

2.2.3. Thực trạng kế toán chi phí hoạt động và tính giá thành sản phẩm ............. 92

2.2.4. Thực trạng phân tích biến động chi phí ...................................................... 98

iii

2.2.5. Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí ................................ 99

2.2.6. Thực trạng phân tích thông tin chi phí ...................................................... 100

2.3. Đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh

doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ............................................... 102

2.3.1. Thành tựu đạt được ................................................................................... 102

2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ............................................................................. 103

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 109

Chương 3 ................................................................................................................ 110

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC

DOANH NGHIỆP KINH DOANH DƯỢC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

THANH HÓA ........................................................................................................ 110

3.1. Mục tiêu phát triển ngành Dược Thanh Hóa và yêu cầu hoàn thiện kế toán

quản trị chi phí tại các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm ......................... 110

3.1.1 Mục tiêu phát triển ..................................................................................... 110

3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện ................................................................................... 114

3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh

doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ............................................... 116

3.2.1. Hoàn thiện nhận diện và phân loại chi phí ............................................... 117

3.2.2. Hoàn thiện xây dựng định mức và dự toán chi phí ................................... 125

3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí hoạt động và tính giá thành sản phẩm ........... 133

3.2.4. Hoàn thiện phân tích biến động chi phí .................................................... 136

3.2.5. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí .............................. 138

3.2.6. Hoàn thiện phân tích thông tin chi phí...................................................... 140

3.2.7. Xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm .................................................... 141

3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong

các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ........ 144

3.3.1. Về phía Nhà nước ..................................................................................... 144

3.3.2. Về phía Hiệp hội doanh nghiệp Dược Việt Nam...................................... 146

3.3.3. Về phía các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa ................ 148

iv

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 150

KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................ 151

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC

GIẢ ......................................................................................................................... 153

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 154

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 160

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu và chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

DN Doanh nghiệp

SL SP Số lượng sản phẩm

CPBH Chi phí bán hàng

CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp

KH Kế hoạch

KTQTCP Kế toán quản trị chi phí

SXC Sản xuất chung

NCTT Nhân công trực tiếp

NVL TT Nguyên vật liệu trực tiếp

TC Target costing

TDABC Time-driven activity-based costing

Kaizen costing KC

Activity-based costing ABC

Tổ chức y tế thế giới WHO

Thực hành tốt nhà thuốc GPP

Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt GMP

Vật tư y tế VTYT

Doanh nghiệp tư nhân DNTN

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Y học cổ truyền YHCT

Cổ phần CP

Tài sản cố định TSCĐ

Thực hành tốt phân phối thuốc GDP

Hệ thống an toàn chất lượng phòng thí nghiệm GLP

Thực hành tốt bảo quản thuốc GSP

Hệ thống hợp tác thanh tra dược phẩm PIC/S

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Định mức lượng nguyên vật liệu ................................................... 89

Bảng 2.2: Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................ 90

Bảng 2.3: Định mức chi phí nhân công trực tiếp ..................................... 90

Bảng 2.4: Chi phí sản xuất lô sản phẩm viên nén Aciclovir 400mg .............. 93

Bảng 2.5: Bảng phân tích biến động chi phí .................................................. 99

Bảng 3.1: Bảng phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động 118

(Đối với DN sản xuất và DN kinh doanh tổng hợp) .................................... 118

Bảng 3.2: Bảng phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động 121

(Đối với DN kinh doanh thương mại) .......................................................... 121

Bảng 3.3: Dự toán linh hoạt ........................................................................ 131

Bảng 3.4: Phân tích chi phí dựa trên dự toán linh hoạt.............................. 132

vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Số lượng doanh nghiệp dược phẩm phân theo loại hình .................. 20

doanh nghiệp .................................................................................................. 20

Hình 2: Số lượng doanh nghiệp dược phẩm phân theo quy mô .................... 20

doanh nghiệp .................................................................................................. 20

Hình 3: Số lượng doanh nghiệp dược phẩm phân theo lĩnh vực hoạt động .. 21

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị ................. 27

Hình 1.2: Dự toán sản xuất kinh doanh [36] .................................................. 46

Hình 1.3: Quy trình phân tích biến động chi phí ........................................... 56

Hình 2.1: Doanh thu dược phẩm Thanh Hóa ................................................. 69

Hình 2.2: Tiền thuốc bình quân đầu người/Năm ........................................... 74

Hình 2.3: Tình hình tiêu thụ thuốc trong nước và thuốc nhập khẩu .............. 75

Hình 2.4: Qui trình công nghệ sản xuất thuốc viên (thuốc tân dược) ............ 79

Hình 2.5: Qui trình công nghệ sản xuất thuốc tiêm (thuốc tân dược)............ 79

Hình 2.6: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc đông dược ............................ 80

Hình 2.7: Tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp ................................ 82

Hình 2.8: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Dược .............................. 83

VTYT Thanh Hóa .......................................................................................... 83

Hình 2.9: Tổ chức bộ máy kế toán tại DNTN hãng thuốc thể thao ............... 84

Hình 2.10: Tỷ trọng chi phí hoạt động trong DN sản xuất ............................ 85

Hình 2.11: Cơ cấu chi phí sản xuất trong DN SX dược phẩm....................... 86

có qui mô vừa và nhỏ ..................................................................................... 86

Hình 2.12: Cơ cấu chi phí sản xuất trong DN SX dược phẩm....................... 86

có qui mô lớn ................................................................................................. 86

Hình 2.13: Tỷ trọng chi phí hoạt động trong DN kinh doanh tổng hợp ........ 87

Hình 2.14: Tỷ trọng chi phí hoạt động trong DN kinh doanh thương mại .... 88

Hình 2.15: Các định mức chi phí hoạt động trong DN KD ........................... 89

dược phẩm Thanh Hóa ................................................................................... 89

Hình 2.16: Tỷ trọng chi phí lãi vay qua các năm 2011-2015 ........................ 97

viii

Hình 2.17: Tỷ trọng chi phí lãi vay qua các năm 2011-2015 ........................ 98

Hình 2.18: Tỷ trọng doanh nghiệp thực hiện phân tích biến động chi phí .... 99

Hình 3.1: Trình tự lập dự toán từ cấp cơ sở ................................................ 130

ix

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngành Dược Việt Nam là một trong số các ngành có vị trí quan trọng trong

nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội, gắn liền với sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ

sức khỏe nhân dân. Sự phát triển của ngành dược là một yếu tố quan trọng nhằm

đảm bảo an ninh y tế và an sinh xã hội. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn quan

tâm, chỉ đạo xây dựng ngành Dược Việt Nam phát triển một cách bền vững ở hiện

tại cũng như tương lai. Tuy nhiên, ngành Dược Việt Nam hiện nay so với các nước

trong khu vực và trên thế giới vẫn là ngành có mức độ phát triển tương đối thấp.

Để hội nhập nền kinh tế thế giới, đòi hỏi ngành Dược phải đầu tư toàn diện

nhằm đẩy mạnh năng lực cạnh tranh nội địa và với các hãng dược phẩm nước ngoài.

Phải phát huy hiệu quả hoạt động của mỗi đơn vị, đổi mới dây chuyền công nghệ,

năng lực quản lý của doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Ngoài ra, trong

các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm, thông tin về chi phí có vị trí rất quan trọng

trong việc giúp các nhà quản trị kiểm soát chi phí nhằm mục tiêu đưa ra nhiều loại

sản phẩm với mức giá cả hợp lý, tiết kiệm được ngân sách để đầu tư cho việc đa dạng

hoá cơ cấu sản phẩm kinh doanh, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, hiện đại

hóa dây chuyền sản xuất, tăng cường cho hoạt động quảng cáo, phát triển sản phẩm

mới, mở rộng thị trường …

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn quản lý hoạt động kinh doanh

có hiệu quả, các nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm bắt được thông tin về chi phí,

bởi vì chi phí là cơ sở của việc lựa chọn các phương án kinh doanh. Hơn nữa, việc

tính toán và kiểm soát được chi phí thực tế phát sinh ở từng cá nhân, bộ phận sẽ

giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được chính xác hiệu quả hoạt động của

từng cá nhân, bộ phận đó, và có thể đánh giá được mức độ sử dụng chi phí tiết kiệm

hay lãng phí ở từng bộ phận, từ đây tiến hành điều chỉnh, đồng thời cũng là căn cứ

để thiết lập và xây dựng các chính sách thưởng phạt hợp lý.

Theo khảo sát thực tế hiện nay, về công tác cung ứng và phân phối thuốc cho

các tuyến điều trị ở Thanh Hóa chỉ mới đạt ở mức độ khiêm tốn khoảng 30% giá trị

1

tiền thuốc theo nhu cầu sử dụng, giá trị tiền thuốc bình quân đầu người đạt 12,3 USD

tương đương 228.000 đồng/năm vào năm 2009 và đạt 19,05 USD tương đương

400.000 đồng/năm vào năm 2015 [20]. Về công tác kế toán quản trị chi phí, trong khi

hệ thống kế toán quản trị chi phí hiện đại đã được các doanh nghiệp tại những nước

phát triển trên thế giới xây dựng từ lâu và phát huy được tính hữu ích của nó, thì hiện

nay các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa mới chỉ

chú trọng vào việc ghi nhận thông tin kế toán tài chính, về kế toán quản trị chi phí

mới đang chập chững hình thành nên tồn tại rất nhiều điểm hạn chế đối với chức năng

cung cấp thông tin cho nội bộ doanh nghiệp. Khả năng phối hợp giữa các bộ phận,

phòng ban trong doanh nghiệp để tổ chức thu thập đầy đủ dữ liệu đầu vào, đầu ra gặp

nhiều khó khăn. Như vậy, ngược lại với tầm quan trọng của kế toán quản trị chi phí,

là sự sơ sài của hệ thống kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh

dược phẩm Thanh Hóa, điều này khiến cho doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm

Thanh Hóa khó có thể phát triển bền vững trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh của

khu vực và thế giới. Do đó, ngành kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa đang ngành cần

thiết phải xây dựng và hoàn thiện kế toán quản trị chi phí nhằm phục vụ cho việc

quản trị mọi hoạt động kinh doanh của mình.

Xuất phát từ đặc thù ngành kinh doanh dược phẩm tại Thanh Hóa, thực tế kế

toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa, tác

giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh

nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” làm nội dung để

nghiên cứu.

2. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến kế toán quản trị chi phí

Lịch sử của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của con người qua

các hình thái kinh tế xã hội, mà cốt lõi là sự ra đời và phát triển của chữ viết

cũng như việc sử dụng các con số và phép tính. Cùng với sự phát triển của nền

kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường, kế toán ngày càng hoàn thiện trên mọi

phương diện, nó trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản trị, kiểm tra,

kiểm soát và điều hành các hoạt động kinh tế tài chính của bất cứ đơn vị nào.

2

Cho đến khi bước vào kỷ nguyên của thời đại thông tin (cuối thế kỷ 20 đến nay),

kế toán dần chuyển từ kế toán thủ công sang kế toán trên máy, bắt đầu có sự tách

rời chức năng của chủ doanh nghiệp và chức năng quản trị doanh nghiệp, thì lúc

này kế toán quản trị và đặc biệt là kế toán quản trị chi phí dần dần phát huy vai

trò quan trọng của mình. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế

giới, các doanh nghiệp đang nỗ lực tìm kiếm cách thức kiểm soát, quản lý, để

tối thiểu hóa chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động và

tính cạnh tranh. Muốn vậy, doanh nghiệp không thể thiếu được sự tồn tại của

kế toán quản trị chi phí. Các quan điểm tiếp cận về kế toán quản trị cũng ngày

càng chi tiết và rõ ràng hơn, tập trung đi sâu vào từng nội dung cụ thể của kế

toán quản trị. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về kế

toán quản trị doanh nghiệp. Ban đầu trong các công trình nghiên cứu của mình,

các tác giả đề cập đến kế toán quản trị dưới dạng tổng quát, mang tính định

hướng xây dựng kế toán quản trị, cho đến những năm 1990, nhiều tác giả đã

nghiên cứu chi tiết hơn về nội dung của kế toán quản trị, đi sâu tìm hiểu và áp

dụng vào ngành nghề kinh doanh cụ thể. Có thể khái quát một số công trình

nghiên cứu tiêu biểu dưới các góc độ sau đây:

- Về nhận diện và phân loại chi phí:

Tác giả Michael W Maher (2000) trong nghiên cứu của mình cũng cho thấy

sự cần thiết của kế toán quản trị trong thời đại hiện nay. Kế toán quản trị định

hướng cho việc kiểm soát chi phí trong tổ chức, Michael W Maher đã kết luận có 3

cách phân loại chi phí khác nhau cho các mục đích kiểm soát chi phí, bao gồm: (1)

Chi phí chênh lệch; (2) chi phí toàn bộ; (3) Chi phí trách nhiệm. Làm rõ quy trình

phân tích thông tin chi phí thông qua báo cáo phân tích chi phí, báo cáo đánh giá

trách nhiệm quản lý. Đây là cơ sở để đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động trong

từng bộ phận tại tổ chức góp phần vào công tác kiểm soát chi phí của tổ chức đó.

Tuy nhiên nghiên cứu chỉ dừng lại về mặt lý thuyết mà chưa vận dụng vào thực tiễn

các doanh nghiệp [61].

3

Trong nghiên cứu của mình, tác giả Phan Tú Nga (2006) dựa vào đặc điểm

kinh doanh để định hướng phân loại chi phí cho Tổng công ty xây dựng Sông Hồng,

cụ thể, tác giả khuyến nghị doanh nghiệp nên nhận diện chi phí theo mức độ hoạt

động và nhận diện chi phí theo trung tâm chi phí, cách nhận diện này dựa trên điều

kiện, ngành nghề kinh doanh cụ thể của đơn vị là chuyên xây dựng ở các lĩnh vực:

dân dụng, công nghiệp, giao thông, truyền tải điện, cấp thoát nước… Với đặc thù

của hoạt động xây dựng luôn gắn liền với dự toán công trình, trong khi đó doanh

nghiệp hiện tại vẫn đang sử dụng phương pháp nhận diện chi phí chưa tối ưu cho

việc cung cấp thông tin đến các cấp quản trị là phân loại theo chức năng hoạt động

mà chưa phân loại theo cách ứng xử của chi phí, theo mối quan hệ với đối tượng

chịu chi phí, theo trung tâm chi phí [14].

Tác giả Hồ Văn Nhàn (2010) đã nghiên cứu một cách có hệ thống về cơ sở

lý luận và thực tiễn của công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành dịch vụ vận

chuyển khách trong doanh nghiệp taxi. Nghiên cứu của tác giả đi vào xây dựng

mô hình tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành của dịch vụ vận tải,

chỉ ra cách thức phân loại chi phí phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp

này là hoạt động vận chuyển của taxi khách, từ đó định hướng phương pháp tính

giá thành cho hoạt động vận chuyển [15].

Tác giả Đào Thúy Hà (2015) đã làm rõ cách phân loại chi phí trong các

doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam, dựa trên các cơ sở nhận diện như theo hình

thái tự nhiên, theo phạm vi, theo khả năng quy nạp, theo sự thay đổi của chi phí với

mức độ hoạt động, hoặc theo kỳ tính kết quả và theo mục đích kiểm soát, ra quyết

định. Từ đó đưa ra cách phân loại chi phí phù hợp cho các doanh nghiệp này là phân

loại theo cấp bậc chi phí của các hoạt động luyện thép [10].

- Về xây dựng định mức và lập dự toán chi phí:

Tác giả Phạm Quang (2002) trong nghiên cứu của mình đã trình bày

những vấn đề về cơ sở lý luận chung của hệ thống báo cáo kế toán quản trị, phân tích

rõ bản chất kế toán quản trị và đã giải quyết được các vấn đề nêu ra một cách có hệ

thống cả về mặt lý luận và thực tiễn. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã định

4

hướng xây dựng hệ thống báo cáo quản trị, nhằm phục vụ cho hoạt động kiểm soát,

như báo cáo hàng tồn kho, định mức hàng tồn kho, báo cáo chi phí, xây dựng quy

trình thu thập, xử lý dữ liệu để lập báo cáo thu nhập, báo cáo ngân sách cho các

doanh nghiệp Việt Nam nói chung [19].

Tác giả Hoàng Văn Tưởng (2010) đã khảo sát các doanh nghiệp xây lắp

Việt Nam, chỉ ra được vấn đề liên quan đến dự toán hiện nay chủ yếu tại các

doanh nghiệp này là xây dựng dự toán chi phí thi công và dự toán bảng tổng hợp

giá trị hợp đồng phục vụ cho công tác đấu thầu, mà chưa có doanh nghiệp xây

lắp nào thiết lập được hệ thống dự toán hoàn chỉnh cho toàn bộ hoạt động của

doanh nghiệp. Ngoài ra khi thực hiện xây dựng, sử dụng và quản lý hệ thống

định mức, dự toán thực tế của các doanh nghiệp này chủ yếu là do các bộ phận

chức năng như bộ phận kế hoạch, bộ phận kỹ thuật thực hiện, mà chưa có sự

tham gia của bộ phận kế toán, nên hiệu quả và tính kinh tế chưa cao. Từ đó, tác

giả khuyến nghị các doanh nghiệp xây dựng hệ thống định mức bao gồm định

mức hao phí vật liệu, định mức hao phí nhân công và định mức hao phí máy thi

công. Và trong quá trình lập dự toán ngân sách dự án xây dựng, cần xem xét đến

mối quan hệ giữa các bộ phận, bởi khi xây dựng các phương trình dự toán, các

chi phí hỗn hợp và việc xây dựng hệ thống dự toán đòi hỏi phải có sự phối hợp

của rất nhiều bộ phận chức năng trong doanh nghiệp [31].

Tác giả Nguyễn Quốc Thắng (2011) nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị chi

phí, giá thành sản phẩm tại các Công ty cổ phần giống cây trồng Thái Bình, Công

ty cổ phần giống cây trồng Nghệ An và Công ty cổ phần giống cây trồng Trung

ương. Tác giả đã nghiên cứu về công tác lập định mức và dự toán chi phí trong các

doanh nghiệp này, từ thực trạng tìm hiểu cho thấy, các doanh nghiệp thuộc ngành

giống cây trồng đã xây dựng hệ thống định mức vật tư trong quá trình sản xuất,

tuy nhiên chưa đầy đủ và đồng bộ, bởi hệ thống định mức mà các doanh nghiệp

này xây dựng mới chỉ có định mức cho vật tư, mà các yếu tố chi phí khác chưa có

định mức. Còn đối với vấn đề lập dự toán chi phí, qua nghiên cứu thực trạng, tác

giả cũng chỉ rõ là các doanh nghiệp giống cây trồng Việt Nam chưa lập dự toán

5

chi phí sản xuất kinh doanh (trừ trường hợp thực hiện sản xuất kinh doanh theo

kinh phí của Sở Nông nghiệp giao cho đơn vị). Dựa trên kết quả nghiên cứu được

về thực trạng, tác giả đã đề xuất xây dựng hệ thống các dự toán chi phí sản xuất

cho các doanh nghiệp này [27].

Tác giả Nguyễn Đào Tùng (2012) nghiên cứu sâu về tổ chức phần hành kế

toán quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm dầu thô cho các doanh nghiệp

thuộc ngành dầu khí Việt Nam, thiết lập dự toán chi phí sản xuất, tổ chức hạch

toán chi phí thực hiện, thông qua tìm hiểu thực trạng để tiến hành đánh giá hiệu

quả của từng bộ phận, từ đó tác giả tập trung hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho các doanh nghiệp thuộc ngành dầu

khí ở Việt Nam [32].

Nhóm tác giả Moolchand Raghunandan, Narendra Ramgulam, Koshina

Raghunandan, Mohammed (2012) đã nhận định: Lập dự toán là một khâu của kế

toán quản trị, chất lượng của dự toán không chỉ phụ thuộc vào phương pháp lập dự

toán mà còn ảnh hưởng bởi hành vi của những người lập dự toán. Việc lập dự toán

gắn liền với mục tiêu của doanh nghiệp, chính thức hóa các mục tiêu của doanh

nghiệp. Quá trình lập dự toán thúc đẩy sự phối hợp, hợp tác của các bộ phận với

những thông tin liên quan nhằm đạt được mục tiêu cụ thể của từng bộ phận. Ngoài

ra, theo nhóm tác giả, lập dự toán còn là kênh kiểm soát chi phí và đánh giá kết quả

hoạt động của từng bộ phận thông qua việc xác định mức độ sai lệch giữa thực tế và

dự toán để kiểm tra. Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ để cập đến việc lập dự toán ở lĩnh

vực dịch vụ công mà chưa đề cập đến các ngành sản xuất. Và trong nghiên cứu của

mình, nhóm tác giả cũng chưa đề cập dự toán linh hoạt mà mới chỉ nhắc đến đến dự

toán tĩnh [47].

Tác giả Nguyễn Thị Mai Anh (2014) đã nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận

và thực trạng công tác xây dựng định mức và lập dự toán chi phí tại các công ty cổ

phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cho thấy công tác này

đã được các doanh nghiệp quan tâm nhưng chưa đầy đủ, chưa thực sự phát huy lợi

thế trong việc giúp các nhà quản lý kiểm soát chi phí cũng như điều hành hoạt

6

động kinh doanh hiệu quả, nên để khắc phục tình trạng đó, tác giả đã đưa ra một

số giải pháp để hoàn thiện hơn công tác xây dựng định mức và lập dự toán chi phí

tại các công ty này [1].

- Về kế toán chi phí hoạt động và tính giá thành sản phẩm:

K.R.Subramanyam, John J Wild (2008) đã tìm ra chìa khóa để phân tích

hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế

ngày càng cạnh tranh, đó là doanh nghiệp cần phải có chiến lược cắt giảm chi

phí, hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, thông qua sự hiểu biết về cơ sở kế toán

dưới các con số trên báo cáo tài chính nhằm phân tích báo cáo tài chính của các

doanh nghiệp để đánh giá trình độ quản lý của các cấp quản trị [58].

Sorinel Capusneanu - Artifex, Bucuresti, Rumani (2008) đề cập đến những cơ

hội thực hiện kế toán xanh cho các phương pháp chi phí dựa trên hoạt động

(ABC). Làm rõ việc xác lập chi phí dựa trên hoạt động và sự khác biệt so với các

phương pháp truyền thống, theo phương pháp ABC, trước tiên sẽ tập hợp toàn bộ

chi phí trực tiếp, chi phí trong các hoạt động gián tiếp (như: chạy máy, lắp ráp, kiểm

tra chất lượng, ...), sau đó thực hiện phân bổ các chi phí này vào các đối tượng tạo

ra hoạt động đó hay cho từng sản phẩm, dịch vụ, thông qua nguồn phát sinh chi phí.

Nó cho thấy lý do tại sao doanh nghiệp nên chọn phương pháp chi phí dựa trên hoạt

động và những việc cần phải được thực hiện theo cách này. Kế toán xanh quan sát

các nguyên tắc cụ thể của phương pháp ABC, đồng thời đề cập đến vai trò của kế

toán môi trường và việc vận dụng kế toán môi trường vào mỗi hoạt động cụ thể. Nó

cũng đại diện cho các lợi thế và bất lợi của các kế toán xanh trong một doanh

nghiệp vận dụng phương pháp ABC. Và phương pháp ABC cho phép kế toán xác

định chính xác hơn chi phí sản xuất thực tế, thể hiện rõ sự ảnh hưởng của từng hoạt

động đến môi trường tại Rumani [62].

Trong nghiên cứu của Trần Thị Dự (2012) đã hệ thống hóa cơ sở lý luận,

thực tiễn kế toán chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí tại các doanh nghiệp

chế biến thức ăn chăn nuôi, từ thực trạng tác giả chỉ ra muốn phục vụ cho việc

cung cấp thông tin để tính giá phí nhanh chóng, cung cấp thông tin chi phí cho

việc ra quyết định và đánh giá kết quả của các bộ phận trong đơn vị, đòi hỏi những

7

đơn vị này nên áp dụng phương pháp tính giá phí theo biến phí, xác định chi phí

theo công việc kết hợp với việc phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính của

phương pháp chi phí thông thường và bước đầu áp dụng phương pháp ABC [7].

Tác giả Phạm Hồng Hải (2013) đã chỉ ra phương pháp tập hợp chi phí và

tính giá thành sản phẩm tại các công ty chế biến gỗ Việt Nam đều thực hiện theo

phương pháp truyền thống, từ thực trạng này, tác giả đã đánh giá những ưu, nhược

điểm, và khuyến nghị những doanh nghiệp này ứng dụng quản trị chi phí kinh

doanh theo quá trình hoạt động (ABC/M) để việc cung cấp thông tin cho các nhà

quản trị hiệu quả hơn [11].

Tác giả Nguyễn Thị Mai Anh (2014) sau khi nghiên cứu thực trạng về cách

tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty nhựa niêm yết

trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả đề xuất áp dụng phương pháp xác

định chi phí theo mục tiêu đối với nhóm các công ty chấp nhận giá và đang nghiên

cứu sản xuất sản phẩm mới. Áp dụng phương pháp xác định chi phí theo chu kỳ

sống của sản phẩm đối với sản phẩm ống nhựa Nano phân tử của Công ty nhựa

Tiền Phong, còn đối với sản phẩm của các công ty cổ phần nhựa đã và đang tiến

hành sản xuất kinh doanh nên nghiên cứu áp dụng phương pháp ABC. Ngoài ra,

tác giả cũng đề xuất các công ty nhựa nên vận dụng phương pháp ước lượng sản

lượng hoàn thành tương đương trong đó sử dụng phương pháp nhập trước – xuất

trước để xác dịnh giá trị sản phẩm dở dang [1].

- Về phân tích biến động chi phí:

Tác giả Phan Tú Nga (2006) trong quá trình tìm hiểu thực trạng tại Tổng

công ty xây dựng Sông Hồng, đã nêu trong luận án của mình về việc sử dụng thông

tin chi phí ở đơn vị này mới chỉ dừng lại ở mức độ phân tích tình hình thực hiện ở

hiện tại nhằm phục vụ việc kiểm soát chi phí, còn vấn đề tổ chức thu thập thông tin

tương lai tại đơn vị còn nhiều hạn chế. Nên tác giả đã đề xuất vận dụng các phương

pháp thu thập thông tin như phương pháp quan sát, phương pháp thực nghiệm. Sau

khi thu thập được thông tin, có thể tiến hành phân tích thông tin bằng các phương

pháp khác nhau đối với thông tin quá khứ và thông tin tương lai [14].

8

Tác giả Phạm Thị Thủy (2007) căn cứ vào mục tiêu xem xét về hiệu quả sử

dụng chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam, đã đề

xuất các doanh nghiệp này nên lập các báo cáo giá thành sản xuất cho từng loại sản

phẩm để so sánh giữa các lô sản xuất, so sánh giữa các kỳ cũng như so sánh với dự

toán để phát hiện các chênh lệch giữa dự toán và thực tế, biến động giữa các lô sản

xuất và giữa các kỳ, từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các biện pháp để sử dụng

chi phí ngày càng có hiệu quả. Bên cạnh báo cáo giá thành sản xuất, các doanh

nghiệp sản xuất dược phẩm nên tiến hành phân tích biến động giữa dự toán và thực

tế chi phí của từng lô khi thấy có sự biến động đáng kể giữa dự toán và thực tế.

Phần phân tích biến động này được thực hiện cho từng lô theo 2 khoản mục chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, còn khoản mục chi phí sản

xuất chung được phân tích biến động theo từng kỳ và theo nơi phát sinh chi phí

[28].

Marjanovic, T. Riznic, Z. Ljutic (2013) đề cập đến vai trò của việc phân tích

mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận và phân tích điểm hòa vốn,

chúng là công cụ phổ biến và rất quan trọng trong quá trình ra quyết định ngắn

hạn. Nhóm tác giả Marjanovic, T. Riznic, Z. Ljutic cho rằng, phân tích mối quan

hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận dựa trên ước lượng kế toán trong việc ứng

xử chi phí ngắn hạn tại khoảng thích hợp của khối lượng các hoạt động, mà cốt lõi

là chi phí biến đổi. Trong khoảng thích hợp, thì chi phí, thu nhập và khối lượng

hoạt động gần như có mối quan hệ đường thẳng, và lúc này chi phí được chia

thành chi phí biến đổi, chi phí cố định. Nếu khoảng thích hợp là nhỏ thì tổng chi

phí cũng có phương trình đường thẳng. Vì vậy việc đưa ra giả thuyết về mối quan

hệ đường thẳng của chi phí trong ngắn hạn mang lại nhiều lợi ích: (1) Xác định

nhanh chóng tổng chi phí ở các mức độ hoạt động khác nhau; (2) Chi phí biến đổi

là bằng nhau cho mỗi đơn vị khối lượng hoạt động. Nghiên cứu cũng chỉ ra nhược

điểm của việc phân tích dựa trên chi phí biến đổi và nhược điểm của thông tin khi

sử dụng phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận. Tuy nhiên nghiên

cứu mới chỉ dừng lại ở mặt lý thuyết và mô hình minh họa mà chưa ứng dụng thực

tế vào phân tích tại một lĩnh vực hoặc loại hình doanh nghiệp cụ thể nào [60].

9

Tác giả Đào Thúy Hà (2015) đã tìm hiểu về cơ sở lý luận cũng như thực

trạng hoạt động phân tích và ứng dụng thông tin chi phí trong quá trình ra quyết

định tại các doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam, từ đó đưa ra phương pháp phân

tích chênh lệch chi phí sản xuất, cụ thể ở các trung tâm chi phí kỹ thuật và trung tâm

chi phí tùy ý. Hoàn thiện phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận,

hoàn thiện định giá chuyển giao nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất thép tại

Việt Nam [10].

- Về hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí:

Tác giả Ngô Tuyết Nhung (2006) qua nghiên cứu thực trạng tại các doanh

nghiệp thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng, tác giả chỉ ra việc sử dụng

thông tin chi phí trong quá trình ra quyết định tại những doanh nghiệp này chỉ mới

dừng lại ở các báo cáo về tình hình sản xuất và chi phí như: Báo cáo chi phí bán

hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo chi tiết giá

thành sản phẩm. Tù đó đề xuất giải pháp liên quan là thiết lập nhóm các báo cáo chi

phí cung cấp thông tin cho xây dựng kế hoạch như: Bảng dự toán về chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp, bảng dự toán về chi phí nhân công trực tiếp, bảng dự toán về tình

hình sản xuất, … và nhóm các báo cáo kế toán quản trị nhằm ghi nhận, đánh giá

tình hình thực hiện căn cứ theo tiêu chuẩn kiểm soát như Báo cáo tình hình thực

hiện định mức chi phí nguyên vật liệu và phân tích các sai biệt về chi phí vật liệu,

báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nhân công và phân tích các sai biệt về

chi phí nhân công… [16].

Nhóm tác giả Alkinson, Kaplan & Young (2008) đề cập đến thông tin và

trách nhiệm thu thập, báo cáo và đánh giá các thông tin mang tính nội bộ của kế

toán quản trị cho các cấp quản lý trong doanh nghiệp về hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Về mặt thông tin: Tiến hành thu nhận, phân tích và báo

cáo thông tin đáp ứng yêu cầu quản trị của các cấp quản trị trong doanh nghiệp. Về

mặt trách nhiệm, thực hiện đánh giá thành quả của các bộ phận cũng như trách

nhiệm của nhà quản lý bộ phận. Để kết hợp được cả 2 khía cạnh thông tin và trách

nhiệm, nhóm tác giả nhắc đến sự phân cấp quản lý trong tổ chức, theo đó từng bộ

10

phận được phân cấp cần lập báo cáo trách nhiệm cho nhà quản trị cấp cao hơn về

các nội dung phát sinh tại bộ phận mình. Thông qua hệ thống báo cáo, nhà quản trị

cấp cao sẽ sử dụng các thông tin này để đánh giá thành quả của các bộ phận trong tổ

chức. Tuy nhiên nghiên cứu mới đề cập đến hệ thống báo cáo bộ phận mà chưa đề

cập đến các loại báo cáo khác trong doanh nghiệp [38].

Wim A. Van der Stede, (2011) đã đưa ra nhận định rằng, các thông tin của kế

toán quản trị không chỉ phục vụ cho các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp, mà

ngày càng mở rộng cho các đối tượng bên ngoài (nhà đầu tư, cơ quan quản lý Nhà

nước,…). Ngoài ra, trong điều kiện nền kinh tế thế giới có nhiều biến động và cạnh

tranh, những thông tin không chỉ bên trong báo cáo tài chính, mà bao gồm cả thông

tin từ báo cáo kế toán quản trị cũng dần được công khai để khẳng định thông tin

minh bạch, hiệu quả của doanh nghiệp. Từ đó, cần xây dựng hệ thống quy định cụ

thể, rõ ràng không chỉ đối với hệ thống kế toán tài chính, mà dành cho cả kế toán

quản trị [64].

Tác giả Vũ Thị Kim Anh (2012) đã đề xuất hệ thống báo cáo kế toán quản trị

chi phí trong các doanh nghiệp vận tải đường sắt Việt Nam, bao gồm: Báo cáo dự

toán phục vụ cho chức năng lập kế hoạch; báo cáo dự toán trung tâm chi phí, báo

cáo dự toán trung tâm chi phí, báo cáo dự toán chi phí theo loại hình vận chuyển;

báo cáo đánh giá trách nhiệm của trung tâm chi phí thông qua báo cáo tình hình

thực hiện chi phí của trung tâm chi phí; báo cáo phục vụ cho việc ra quyết định của

nhà quản lý thông qua báo cáo phân tích chênh lệch chi phí vận tải. Trong nghiên

cứu của mình, tác giả chưa phân tích được các nhân tố ảnh hưởng làm phát sinh

chênh lệch và nguyên nhân dẫn đến chênh lệch chi phí giữa thực tế và dự toán cũng

như các báo cáo cung cấp thông tin thích hợp. Việc này làm hạn chế quá trình cung

cấp thông tin cho nhà quản lý [2].

- Về phân tích thông tin chi phí:

Các tác giả Barfield, Raiborn & Kinney (1998) đã nghiên cứu về vai trò

của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp, nhóm tác giả cho rằng kế toán

chi phí cần chú trọng vào chức năng phân tích và kiểm soát hơn là chức năng tái

hiện thông tin. Theo quan điểm này, kế toán quản trị chi phí chủ yếu tập trung

11

vào nhiệm vụ làm thế nào để thông tin chi phí trở nên có ích hơn tới hệ thống

quản lý nội bộ, do đó hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí sẽ coi trọng việc

cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ, xem nhẹ việc cung cấp thông tin cho việc

lập báo cáo tài chính. Ngoài ra, kế toán chi phí còn có chức năng phân tích về

khả năng sinh lời của các dự án, sản phẩm, phân tích chi phí, nhằm mục tiêu tối

ưu lợi nhuận và tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh [39].

Tác giả Giang Thị Xuyến (2002) đi nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán

quản trị và phân tích kinh doanh tại các doanh nghiệp Nhà nước, trong đó tập

trung phản ánh nội dung hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị và phân tích hoạt

động kinh doanh trong các doanh nghiệp này, nhằm mục tiêu kết xuất, chọn lọc và

sử dụng những thông tin tối ưu cho việc ra quyết định như: Kết hợp tổ chức kế toán

quản trị và kế toán tài chính theo các phần hành kế toán; Hoàn thiện hệ thống thông

tin kế toán quản trị: chứng từ, sổ sách, tài khoản, báo cáo quản trị [33].

Jonas Gerdin (2005) đề xuất một mô hình đa tình huống, kiểm tra các hiệu

ứng kết hợp của sự phụ thuộc giữa các phòng ban và cơ cấu tổ chức trong hệ

thống kế toán quản trị (MAS) thiết kế. Mô hình này đã được thử nghiệm bằng

phương tiện của dữ liệu thực nghiệm thu thập được từ một bảng câu hỏi gửi đến

160 nhà quản lý sản xuất. Tỷ lệ đáp ứng là 82,5%. Những phát hiện này cung cấp

một số hỗ trợ cho quan điểm nghĩ rằng các tổ chức thích ứng với thiết kế MAS

của họ với yêu cầu kiểm soát tình hình, từ đây đã khẳng định được ảnh hưởng

của hai nhân tố bên trong đến tổ chức mô hình kế toán quản trị, đó là cấu trúc tổ

chức (Organization structure) và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các phòng ban

(Departmenal interdependence) [50].

Tác giả Ngô Thị Thu Hồng (2007) đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về

quản trị doanh nghiệp và tổ chức kế toán trong doanh nghiệp, làm rõ vai trò của

doanh nghiệp nhỏ và vừa trong sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, nghiên cứu

thực trạng tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, khẳng định

tầm quan trọng của kế toán đối với doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn

12

thiện hệ thống chỉ tiêu quản trị nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết định

của các nhà quản trị trong loại hình doanh nghiệp này [12].

Trong nghiên cứu của mình, Eva Heidhues & Chris patel (2008), đã xem

xét vai trò của kế toán trong một hợp tác xã Sữa ở Đức và tính đến cả các khía

cạnh chính trị, kinh tế của việc ra quyết định của các nhà quản lý hàng đầu. Mục

tiêu là cho thấy phải làm thế nào để ban giám đốc và các nhà quản lý cấp cao sử

dụng thông tin như là một phần trong chiến lược ra quyết định của họ, và tầm

quan trọng của việc sử dụng thông tin kế toán khi bị ảnh hưởng bởi môi trường

chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp lý và lịch sử độc đáo của Đức. Nghiên

cứu này áp dụng lý thuyết thể chế nhằm phân tích tác động và ảnh hưởng của

môi trường thể chế rộng lớn đến kế toán và vai trò của nó trong việc ra quyết

định. Thật vậy, nghiên cứu trường hợp này tại một hợp tác xã Sữa Đức, cung cấp

bằng chứng về sự độc đáo của chiến lược ra quyết định ở Đức và xác định sự

tích hợp của kế toán và mục tiêu chiến lược cụ thể trong quá trình ra quyết

định. Các phát hiện này chỉ tập trung nhiều hơn vào việc tìm hiểu ảnh hưởng của

bối cảnh, quan trọng hơn là phụ thuộc vào sự hạn hẹp về các khía cạnh kỹ thuật

của thông tin kế toán. Ngoài ra, chiến lược, định hướng dài hạn tập trung nhiều

hơn trong quá trình ra các quyết định có tầm quan trọng đặc biệt. Hơn nữa, quyết

định này dựa vào một mức độ lớn hơn trên cả dữ liệu định lượng và định tính,

được đánh giá trong mối quan hệ với môi trường rộng lớn. Trong ánh sáng của

quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra, nhận thức về sự khác biệt trong quá trình ra

quyết định sẽ đóng góp cho một sự hiểu biết tốt hơn về vai trò của kế toán quản

trị trong thế giới toàn cầu hóa. Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng cho các

ứng dụng quốc tế của quy trình kế toán quản lý và thực tiễn trong quá trình ra

quyết định. Các doanh nghiệp đa quốc gia, các chính phủ và các nhà nghiên cứu

sẽ được hưởng lợi từ những hiểu biết đó vào việc sử dụng các thông tin trong bối

cảnh các quốc gia khác nhau [49].

Dima Florin (2005) nhận định rằng, thông tin kế toán là sản phẩm của sự gặp gỡ

giữa cung và cầu về thông tin trên thị trường. Cầu về thông tin kế toán được biểu hiện

13

bởi nhu cầu và mong muốn của người sử dụng vào hệ thống kế toán. Cung về thông tin

kế toán chính là toàn bộ thông tin kế toán có được từ hệ thống kế toán, cũng như các

phương thức truyền tải thông tin tới người sử dụng. Như vậy, sự ra đời của hệ thống

thông tin kế toán là tất yếu, khách quan dựa trên quy luật cung cầu của thị trường thông

tin. Tác giả Dima Florin cũng chỉ ra 2 nhóm đối tượng sử dụng thông tin do hệ thống kế

toán cung cấp đó là đối tượng bên trong doanh nghiệp bao gồm ban giám đốc, hội đồng

quản trị, người lao động; và đối tượng bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: nhà đầu tư, tổ

chúc tín dụng, nhà cung cấp, khách hàng, cơ quan quản lý nhà nước,... Căn cứ vào đối

tượng sử dụng thông tin kế toán thì hệ thống thông tin kế toán lại được chia thành hệ

thống thông tin kế toán tài chính và hệ thống thông tin kế toán quản trị. Theo đó, hệ

thống thông tin kế toán tài chính cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng thông tin bên

ngoài doanh nghiệp, hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ thông tin cho các đối

tượng bên trong doanh nghiệp.Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ ra vai trò của hệ

thống thông tin kế toán nói chung, chưa phân tích rõ các nội dung thông tin cụ thể trong

hệ thống thông tin kế toán, và chưa nêu được các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống thông

tin kế toán [43].

- Khoảng trống trong các nghiên cứu và xác lập vấn đề nghiên cứu:

Những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận kế toán quản trị, kế toán quản trị chi

phí đã được các tác giả nghiên cứu rất nhiều kể từ những năm 1990 trở lại đây. Các

nghiên cứu này trước hết là nhấn mạnh vị trí quan trọng đặc biệt của kế toán quản

trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng trong doanh nghiệp, các công cụ

này cần được thiết kế linh hoạt để áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp kinh

doanh cụ thể, trong những nghiên cứu về sau, các tác giả đã vận dụng kế toán quản

trị chuyên sâu cho từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Đa phần, các công trình

nghiên cứu trước đây đề cập đến chi phí trong doanh nghiệp sản xuất thuộc các

ngành xây dựng, mía đường, bánh kẹo, xi măng, nhựa, ... còn trong luận án nghiên

cứu, lĩnh vực mà tác giả lựa chọn là doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp kinh

doanh tổng hợp và doanh nghiệp kinh doanh thương mại (buôn bán dược phẩm).

Hơn nữa, hầu hết luận án đi trước tập trung nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị

14

cho doanh nghiệp có quy mô lớn, còn đối tượng doanh nghiệp chủ yếu tác giả

hướng đến trong luận án là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh

Thanh Hóa. Đối với lĩnh vực dược phẩm, điển hình có nghiên cứu của tác giả Phạm

Thị Thủy (2007) “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh

nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”[28], trong luận án tác giả đã xây dựng được

mô hình kế toán quản trị chi phí vận dụng cho các doanh nghiệp sản xuất dược

phẩm Việt Nam nói chung, tuy nhiên trong luận án, tác giả vẫn chưa làm rõ nét vai

trò của kế toán quản trị chi phí gắn với chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp,

cũng như các nguyên tắc của kế toán quản trị chi phí. Ngoài ra, khi phân tích chi phí

chưa đề cập đến việc vận dụng công cụ kế toán trách nhiệm cho các trung tâm trách

nhiệm. Trong luận án, tác giả chỉ nghiên cứu bản chất, vai trò, mô hình cơ bản của

kế toán quản trị chi phí và kinh nghiệm vận dụng chứ không phân tích các nhân tố

ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí. Khi thực hiện hoàn thiện kế toán quản trị

chi phí cho doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam, trong phần dự toán không sử dụng

dự toán linh hoạt, không tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí, luận án

cũng đã đề xuất doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam từng bước vận dụng phương

pháp tính giá thành hiện đại nhưng chưa khuyến nghị vận dụng một phương pháp cụ

thể nào và cũng không áp dụng kế toán trách nhiệm phục vụ cho quá trình ra quyết

định kinh doanh. Hơn nữa, mẫu điển hình được chọn có các công ty sản xuất dược

phẩm ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, nhưng không có mẫu điển hình ở Thanh Hóa.

Trong khi đó, phạm vi nghiên cứu trong luận án của tác giả Phạm Thị Thủy chỉ đề

cập đến doanh nghiệp sản xuất mà không bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh

thương mại dược phẩm đơn thuần. Vấn đề này kết hợp với thực trạng ngành dược

Thanh Hóa có hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao, giá trị thuốc do các doanh

nghiệp trong tỉnh sản xuất còn thấp, mới chỉ đáp ứng khoảng 30,7% tổng giá trị

thuốc tiêu thụ trong năm, trong khi Thanh Hóa là tỉnh có quy mô lớn cả về diện tích

đất (đứng thứ 2 cả nước) và dân số (đứng thứ 3 cả nước và là tỉnh đông dân nhất so

với sáu tỉnh Bắc Trung Bộ). Thanh Hoá là tỉnh có nhiều đơn vị hành chính nhất cả

nước với 27 đơn vị hành chính cấp huyện và tương đương, có 579 xã, 30 phường,

15

28 thị trấn và 6.031 thôn, xóm, bản làng; trong đó có 184 xã miền núi và 12 thị trấn

miền núi (số liệu năm 2014). Tỉnh có 6 huyện, thị xã thuộc vùng ven biển, 11 huyện

thuộc vùng núi và 10 huyện, thị xã, thành phố thuộc vùng đồng bằng. Mật độ dân số

là 314 người/km2. Riêng thành phố Thanh Hoá có mật độ là 2.384 người/km2, các

huyện Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Quảng Xương có mật độ trên 1.100 người/km2. Trong

khi đó tại các huyện miền núi như Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hoá có mật độ

thấp, chỉ từ 39 người đến 46 người/km2. Nguyên nhân chính của sự phân bố dân cư

chênh lệch trên đây phải kể đến sự phân bố không đều của tài nguyên thiên nhiên,

hệ thống các cơ sở kinh tế - xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống. Sự

phân bố giàu nghèo cũng rất không đồng đều giữa các vùng, trong đó, các huyện

vùng ven biển như Nga Sơn, Hậu Lộc và đặc biệt là các huyện vùng núi phía Tây

thì tỷ lệ hộ nghèo còn chiếm rất cao (Ngọc Lặc: 21,8%, Mường Lát: 25,8%), đây là

vấn đề bức xúc và khó khăn cần giải quyết trong kế hoạch phát triển kinh tế của tỉnh

[35]. Với những đặc điểm này, hứa hẹn đây sẽ là thị trường rất dồi dào cho việc

phát triển hoạt động kinh doanh dược phẩm. Do vậy, việc xây dựng và hoàn thiện

kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa,

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp

này là cần thiết.

Tóm lại, các tác giả của những công trình nghiên cứu trong nước và ngoài

nước đã nghiên cứu kế toán quản trị, kế toán quản trị chi phí dưới nhiều góc độ

khác nhau, từ tổng quát đến chi tiết cho từng ngành nghề, lĩnh vực. Với những

nghiên cứu của mình, các tác giả dựa vào kết quả tìm hiểu thực trạng để đưa ra

giải pháp phù hợp với phạm vi nghiên cứu, tuy nhiên, trong các nội dung hoàn

thiện còn chưa đi sâu vào vai trò của thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ

kiểm soát chi phí. Về cách phân loại chi phí, dựa vào đặc thù chi phí tại từng

ngành nghề, lĩnh vực cụ thể để phân loại, không thể vận dụng cách phân loại chi

phí chung nào cho tất cả mọi doanh nghiệp. Riêng đối với các doanh nghiệp dược

phẩm, việc xây dựng định mức chi phí và hệ thống dự toán chỉ đề cập đến chi phí

sản xuất, mà chưa thiết lập dự toán cho chi phí tài chính, chi phí khác, …

16

Tác giả nhận thấy vị trí đặc biệt quan trọng của kế toán quản trị chi phí đối

với các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Dựa

vào các nghiên cứu trên, tác giả lựa chọn hướng nghiên cứu kế toán quản trị chi

phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa,

mục tiêu sẽ hệ thống hóa về mặt cơ sở lý luận của kế toán quản trị chi phí, sau đó

tìm hiểu thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp này, khảo sát mức

độ thỏa mãn về thông tin chi phí hiện tại, nhu cầu về thông tin kế toán quản trị chi

phí của các cấp quản trị trong doanh nghiệp, từ đó đánh giá và nghiên cứu giải

pháp để xây dựng và hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp

kinh doanh dược phẩm trên địa bàn Thanh Hóa.

Tất cả các đơn vị trong nền kinh tế đều có mục tiêu hoạt động và phát

triển riêng, do đó bản thân mỗi đơn vị phải tự đề ra cho mình những cách thức

điều hành, kiểm soát và quản lý phù hợp để đạt được hiệu quả của mục tiêu.

Trong đó không thể bỏ qua tầm quan trọng của kế toán quản trị chi phí – công cụ

quản lý đắc lực này đã được các nhà nghiên cứu tìm hiểu và khẳng định dưới

nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, luận

án có sự kế thừa các cơ sở lý luận về bản chất của kế toán quản trị chi phí, mối

quan hệ giữa chi phí, doanh thu, lợi nhuận, …Từ đó vận dụng và phát huy kế

toán quản trị chi phí trong hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam nói chung, và Thanh

Hóa nói riêng sao cho phù hợp và đạt kết quả cao nhất. Ngoài ra, muốn kế toán

quản trị chi phí phát huy thế mạnh của mình, cần phải đi sâu nghiên cứu vào một

lĩnh vực cụ thể nào đó, tìm hiểu về đặc điểm hoạt động, cơ cấu hoạt động kinh

doanh, bộ máy quản lý, nhu cầu thông tin của các cấp quản trị, … để xác định và

tính toán xem với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đó thì nên vận dụng mô

hình, phương pháp kế toán quản trị chi phí nào sẽ tối ưu. Do đó, dựa vào tình

hình thực tế và “khoảng trống” nghiên cứu của những tác giả đi trước, tác giả

nhận thấy cần thiết phải nghiên cứu và xây dựng hệ thống kế toán quản trị chi

phí cho các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

17

3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu cơ bản, xuyên suốt của đề tài là tìm ra giải pháp thích hợp để hoàn

thiện kế toán quản trị chi phí nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh

nghiệp trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Từ mục tiêu cơ bản đó, luận án đề ra các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:

- Làm rõ bản chất, vai trò và nội dung của kế toán quản trị chi phí trong các

doanh nghiệp;

- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh

nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, làm rõ những ưu điểm

và nhược điểm của kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp này;

- Đưa ra các giải pháp cơ bản để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các

doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

4. Câu hỏi nghiên cứu

- Câu hỏi tổng quát:

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án tiến hành trả lời câu hỏi sau:

Những giải pháp nào phù hợp để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh

nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa?

Để giải quyết vấn đề trong câu hỏi tổng quát, cần trả lời các câu hỏi cụ thể sau:

- Câu hỏi cụ thể:

+ Nhu cầu thông tin và mức độ thỏa mãn của nhà quản trị về thông tin kế toán

quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh

Hóa?

+ Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh

dược phẩm Thanh Hóa hiện nay như thế nào?

+ Những nội dung kế toán quản trị chi phí nào cần hoàn thiện và điều kiện

cần thiết để thực hiện các giải pháp hoàn thiện?

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí trong

các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm.

18

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về mặt không gian: Giới hạn tại các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm

trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

+ Về mặt thời gian: Nghiên cứu từ năm 2011 đến nay.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

- Tài liệu thứ cấp: Hệ thống dữ liệu thứ cấp là nguồn thông tin từ các tài liệu

liên quan đến vấn đề nghiên cứu ở các nguồn khác nhau của các cơ quan, tạp chí,

website … Cụ thể tài liệu được thu thập thông qua nghiên cứu văn bản của Bộ Tài

chính, các bộ, ban ngành có liên quan. Số liệu thống kê của Chi cục Thống kê, Sở Y

tế và báo cáo tổng kết của Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Thanh Hóa về tình hình hoạt

động của các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa. Ngoài ra, tác giả thu

thập tài liệu, thông tin về kết quả khoa học từ các tạp chí, công trình nghiên cứu đã

công bố để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa tính đến tháng 12 năm 2015, có 89

doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm gồm các loại hình khác nhau (công ty cổ phần,

công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, các chi nhánh dược và các

quầy liên doanh với tỉnh ngoài). Trong đó bao gồm: 21 công ty cổ phần, 26 công ty

40

35

30

25

20

15

10

5

0

Công ty CP

Công ty TNHH

DNTN

CN dược và các quầy LD

TNHH, 4 DN tư nhân, 38 CN dược và các quầy liên doanh [21].

19

Hình 1: Số lượng doanh nghiệp dược phẩm phân theo loại hình doanh nghiệp

Nguồn: Sở Y tế Thanh Hóa

Ngoài ra, hệ thống phân phối lưu thông thuốc còn 1.564 nhà thuốc và quầy

thuốc, 1.465 đại lý bán lẻ.

Nếu phân loại theo quy mô doanh nghiệp: Chỉ có 01 doanh nghiệp có quy

70

60

50

40

30

20

10

0

DN quy mô lớn

DN quy mô vừa

DN quy mô nhỏ

mô lớn, 23 doanh nghiệp có quy mô vừa và 65 doanh nghiệp có quy mô nhỏ.

Hình 2: Số lượng doanh nghiệp dược phẩm phân theo quy mô doanh nghiệp

Nguồn: Sở Y tế Thanh Hóa

Nếu phân loại theo lĩnh vực hoạt động, bao gồm 02 doanh nghiệp sản xuất,

01 doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp và 86 doanh nghiệp kinh doanh thương mại

(buôn bán dược phẩm).

20

90

80

70

60

50

40

30

20

10

0

DN sản xuất

DN KD tổng hợp

DN KD TM

Hình 3: Số lượng doanh nghiệp dược phẩm phân theo lĩnh vực hoạt động

Nguồn: Sở Y tế Thanh Hóa

Do đó, mẫu điều tra khảo sát mà tác giả lựa chọn được kết hợp các tiêu chí

phân loại ở trên, cụ thể: 02 doanh nghiệp sản xuất (trong đó: 01 doanh nghiệp tư

nhân có quy mô vừa, và 01 doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ), 01 doanh nghiệp

kinh doanh tổng hợp (là công ty cổ phần có quy mô lớn) và 27 doanh nghiệp kinh

doanh thương mại (bao gồm công ty TNHH, công ty cổ phần, chi nhánh dược có quy

mô vừa và nhỏ). Tác giả thực hiện khảo sát các đơn vị này theo 2 hình thức là phỏng

vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra.

- Tài liệu sơ cấp: Tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, khảo sát,

trao đổi trực tiếp và phỏng vấn các đối tượng có liên quan.

Đối tượng phỏng vấn được chia thành 3 nhóm chính:

+ Trao đổi trực tiếp với lãnh đạo các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm

Thanh Hóa. Nội dung trao đổi về thực tế kế toán quản trị chi phí tại doanh nghiệp,

nhu cầu và mức độ thỏa mãn thông tin về kế toán quản trị chi phí, nhân tố ảnh

hưởng đến kế toán quản trị chi phí, nên có giải pháp thích hợp nào để hoàn thiện kế

toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp mình?, …

+ Phỏng vấn trực tiếp và quan sát nhân viên kế toán thực hiện phần hành kế

toán và nhân viên một số phòng ban liên quan như phòng kiểm nghiệm, phòng kinh

doanh, … tại các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm để kiểm chứng thông tin, dữ

21

liệu liên quan đến kế toán quản trị chi phí tại doanh nghiệp, cụ thể: Doanh nghiệp

có thực hiện lập kế hoạch sản xuất, có lập định mức chi phí và các loại dự toán, có

thực hiện kế toán chi tiết (mức độ chi tiết?), có lập báo cáo kế toán quản trị?, …

+ Trao đổi với công nhân sản xuất, đội xưởng; các cán bộ phụ trách các khâu

sản xuất, nguyên vật liệu, sản phẩm, lao động trong các doanh nghiệp kinh doanh

dược phẩm Thanh Hóa. Quan sát thực tế phân xưởng, dây chuyền sản xuất và các

khâu khép kín của chu trình sản xuất để nắm bắt đầy đủ, chi tiết về mọi công đoạn

của quá trình sản xuất.

Ngoài ra, tác giả thu thập tài liệu thông qua phát phiếu điều tra đến các doanh

nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn. Tác giả gửi 30 phiếu điều tra đến các

doanh nghiệp, kết quả nhận lại là 30 phiếu điều tra. Mẫu phiếu điều tra, danh sách

doanh nghiệp, cá nhân và bảng tổng hợp kết quả điều tra khảo sát cụ thể tại phụ lục

01A, phụ lục 02A, phụ lục 03A, phụ lục 04A.

6.2. Phương pháp xử lý dữ liệu

Các tài liệu sau khi được thu thập sẽ được kiểm tra để tìm ra những sai sót

trong quá trình ghi chép, sau đó tổng hợp lại và phân tích, xử lý tài liệu theo định

hướng nghiên cứu của đề tài. Các phương pháp chính được tác giả sử dụng bao gồm:

- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để điều tra thu thập

tài liệu liên quan đến quá trình hạch toán và theo dõi chi phí tại công ty, sau đó tổng

hợp và hệ thống hóa tài liệu. Phương pháp này được sử dụng trong các phần:

Nghiên cứu công việc kế toán quản trị do bộ phận kế toán cung cấp và nghiên cứu

thực trạng các mô hình xác định chi phí trong kế toán do bộ phận kế toán cung cấp.

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tác giả tập trung lấy ý kiến từ các nhà

quản trị, các kế toán trưởng của các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa

bàn tỉnh Thanh Hóa, để nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi phí, các vấn đề

mà nhà quản trị quan tâm, mong muốn đối với kế toán quản trị nói chung và kế toán

quản trị chi phí nói riêng.

- Phương pháp đối chiếu và so sánh: Nội dung của phương pháp này là sử

dụng hai chỉ tiêu để đối chiếu với nhau, từ đó rút ra kết luận về sự chênh lệch của

22

hai chỉ tiêu đó. Trong đề tài của mình tác giả sử dụng phương pháp này để nhận

diện thông tin nhằm phục vụ cho việc ra quyết định, phân tích biến động chi phí

phục vụ kiểm soát chi phí.

Ngoài ra, tác giả vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện

chứng kết hợp với duy vật lịch sử, sử dụng các phần mềm văn phòng của Microsoft

office để tính toán, tổng hợp, … nhằm làm rõ các nội dung nghiên cứu của mình.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Đề tài nghiên cứu có đóng góp cả về tính lý luận và tính thực tiễn.

+ Về mặt lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ ở mức cao những vấn đề lý luận về kế

toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp.

+ Về mặt thực tiễn: Đề tài khảo sát và chỉ rõ thực trạng kế toán quản trị chi phí trong

doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Đưa ra một số

giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp kinh doanh

dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

8. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng, hình, phụ lục và danh

mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp.

Chương 2: Kết quả nghiên cứu về thực trạng kế toán quản trị chi phí trong

các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh

nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

23

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1.Bản chất, vai trò, yêu cầu và nguyên tắc của kế toán quản trị chi phí

1.1.1. Bản chất kế toán quản trị chi phí

Lịch sử phát triển lâu dài của kế toán nói chung, kế toán quản trị chi phí nói

riêng gắn liền với quá trình phát triển của xã hội loài người, qua các hình thái kinh

tế xã hội. Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội, con người đều phải tiến hành hoạt động

lao động sản xuất, và trong khi tiến hành hoạt động lao động sản xuất đó, con người

luôn có sự quan tâm đến thời gian lao động đã bỏ ra và kết quả lao động đạt được, họ

tư duy và tích lũy kinh nghiệm để thực hiện hoạt động lao động sản xuất sao cho

ngày càng đem lại kết quả nhiều hơn, hữu ích hơn, nhằm đảm bảo nhu cầu ngày càng

tăng của cộng đồng xã hội. Theo nhóm tác giả Atkinson, Kaplan & Young (2004),

ngay từ thời Cổ đại đã xuất hiện những hình thức sơ khai của kế toán. Cho đến các

thời kỳ Trung cổ (thế kỷ VI – thế kỷ XV) và thời kỳ Phục Hưng (thế kỷ XV – thế

kỷ XVI), đã manh nha xuất hiện kế toán quản trị chi phí, ban đầu là bằng việc ghi

chép vào sổ sách các khoản chi phí phát sinh như nguyên vật liệu hay nhân công,

các nhà sản xuất hiểu đó là minh chứng về chất lượng của sản phẩm tạo ra. Sau đó

là xuất phát các ý niệm về định mức, dự toán nguyên vật liệu, năng suất lao động,

và phiếu theo dõi chi phí cho từng công việc, đơn hàng. Giúp cho các “ông chủ”

trong việc định hướng quản lý và đầu tư. Đến thế kỷ XVIII - XIX, cuộc cách mạng

công nghiệp đầu tiên diễn ra ở Tây Âu và Bắc Mỹ, sang đầu thế kỷ XX, cách mạng

công nghiệp lan rộng ra toàn thế giới và phát triển mạnh mẽ với nhiều thành tựu.

Môi trường kinh doanh mới, kéo theo tư duy kiểm soát và quản lý chi phí thay đổi.

Một trong các công ty ở Mỹ đi đầu trong việc vận dụng kế toán quản trị chi phí, là

Công ty dệt Lyman Mills, sau đó là Công ty Louisville & Nashville (công ty này

hoạt động trong ngành đường sắt) khi phạm vi hoạt động của công ty ngày càng mở

24

rộng và khối lượng công việc nhiều, mức độ xử lý ngày càng phức tạp. Năm 1872,

doanh nhân Andrew Carnegie cũng đã vận dụng kế toán quản trị chi phí trong việc

quản lý doanh nghiệp luyện kim của mình. Với sáng kiến này Andrew Carnegie đã

giúp công ty giảm thiểu chi phí thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh, xác định

được mức giá bán hợp lý, phát huy tối đa tiềm năng kinh doanh. Không chỉ trong

ngành đường sắt, luyện kim, kế toán quản trị chi phí trong giai đoạn này còn được

áp dụng cả trong các ngành dầu khí, hoá chất và cơ khí chế tạo. Do là những doanh

nghiệp tiên phong vận dụng kế toán quản trị chi phí nên nhà quản trị lúc này mới

chỉ dừng lại ở mức độ kiểm soát được các chi phí sản xuất trực tiếp, chưa có các

phương pháp phân bổ chi phí chung cho các sản phẩm và đã bỏ qua thông tin về sử

dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Bước tiến rõ rệt của kế toán quản trị chi

phí ở giai đoạn này, đánh dấu bằng sự ra đời của cuốn “Cost of Manufacturers” vào

năm 1885 của tác giả Henry Metcalf [9], [38].

Theo nhóm tác giả Kaplan & Atkinson (1998), trong những năm đầu của thế

kỷ XX, kế toán quản trị chi phí tiếp tục phát triển mạnh mẽ, trong đó Pierre DuPont,

Alfred Sloan và Donaldson Brown là những người có công rất lớn trong sự phát

triển của kế toán quản trị ở giai đoạn này. Thành lập năm 1903, Công ty DuPont

Power thực hiện kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, bằng

cách chia công ty thành các bộ phận nhỏ và thay đổi từ mô hình quản trị tập trung

sang mô hình quản trị phân quyền. Trong cuốn ‘Cost Accounting’ của các tác giả

Barfield, Raiborn & Kinney (1998) cho biết sau những năm cuối của thập niên

1920-1930, hầu như không có những bước phát triển mới về kế toán quản trị chi

phí, chưa có lý giải cho sự chậm lại của kế toán quản trị giai đoạn này một cách

chính thống, có ý kiến cho rằng, có thể vì sau sự kiện sụp đổ của thị trường chứng

khoán năm 1930, ủy ban chứng khoán Mỹ buộc các công ty phải công bố báo cáo

tài chính. Do vậy nghiên cứu kế toán trong giai đoạn này đều tập trung vào các báo

cáo tài chính. Mặt khác, sau chiến tranh thế giới thứ hai (năm 1945), hầu hết nền

kinh tế của các nước bị kiệt quệ, khi đó chỉ nền kinh tế Mỹ lại có lợi thế phát triển

nhanh chóng và chiếm đến một nửa tổng giá trị sản phẩm của toàn thế giới, trong

25

điều kiện không có sức ép cạnh tranh này, các công ty ở Mỹ không bị áp lực đối với

nhu cầu thông tin về chi phí và lợi nhuận, nên kế toán quản trị chi phí dần bị sao

nhãng [39], [51].

Cho đến những năm 1960-1980, theo nhóm tác giả Ingram, Albright & Hill

(2001), do sức ép cạnh tranh và sự thành công vượt bậc của các doanh nghiệp ở

châu Á, đặc biệt ở Nhật Bản, các phương pháp kế toán quản trị chi phí được đề cập

đến là Target costing và Kaizen costing. Ở Mỹ lúc này các chuyên gia kinh tế mới

quay trở lại tiếp tục nghiên cứu và phát triển kế toán quản trị chi phí. Các phương

pháp JIT (Just in time) và kế toán chi phí,…được áp dụng rộng rãi và lần đầu tiên

kế toán quản trị cũng được đưa vào giảng dạy tại Đại học Kinh doanh Harvard và

Viện Công Nghệ Massachusets [57].

Trước những năm 1986, kinh tế Việt Nam đang trong chế độ kế hoạch hoá tập

trung, cho đến khi Đại hội VI năm 1986 diễn ra, Đảng ta khẳng định đất nước chuyển

sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, mở cửa theo định hướng xã hội chủ

nghĩa. Việc đổi mới nền kinh tế, kéo theo sự xuất hiện của kế toán quản trị và kế toán

quản trị chi phí tại Việt Nam vào đầu những năm 1990. Kể từ lúc này, kế toán quản

trị được bàn luận ngày càng nhiều về phương hướng vận dụng cho các doanh nghiệp

Việt Nam, đánh dấu cho sự mở đầu này là vào ngày 17/6/2003, tại kỳ họp thứ 3, khóa

XI Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Kế toán,

có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2004, có quy định về kế toán quản trị ở các đơn vị tại

điều 3, khoản 4 – Luật kế toán). Tuy nhiên, việc này chỉ dừng lại ở góc độ nhìn nhận

và xem xét, chưa có một quyết định cụ thể hay hướng dẫn thi hành mang tính tổng

quát. Do đó, việc hiểu và vận dụng kế toán quản trị ở các doanh nghiệp Việt Nam còn

rất mơ hồ. Đến ngày 12/6/2006, Thông tư số 53/2006/TT-BTC được Bộ Tài chính

ban hành về việc hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Nhưng từ

khi ra đời đến nay, kế toán quản trị chi phí vẫn tự mò mẫm lối đi, chưa có một tổ

chức nào có đủ chuyên môn và kinh nghiệm tư vấn, xây dựng hệ thống kế toán quản

trị chi phí. Còn đối với các doanh nghiệp, thì kế toán quản trị chi phí cũng đã thu hút

được sự chú ý của doanh nghiệp, một số doanh nghiệp đã bước đầu vận dụng và thiết

26

lập cho mình một mô hình kế toán quản trị chi phí riêng biệt, tuy nhiên xét về tính

hiệu quả thực tế áp dụng kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp Việt Nam còn

rất hạn chế.

Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, khoa học kỹ thuật, công

nghệ quản lý, đối tượng sử dụng thông tin kế toán ngày càng mở rộng, nhu cầu

thông tin ngày càng tăng và đa dạng hơn với nhiều đích đến khác nhau đã thúc đẩy

kế toán phát triển và phân chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị, nhằm

thực hiện các mục đích cụ thể của các đối tượng sử dụng thông tin, đáp ứng yêu cầu

chi tiết hơn cho các đối tượng đó.

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị

Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở kết quả nghiên cứu

Có thể nói, kế toán quản trị chi phí, về bản chất là một bộ phận cấu thành

không thể tách rời của hệ thống kế toán, vì vậy, bản chất của kế toán quản trị chi phí

trước hết thể hiện ở bản chất của kế toán, đều làm nhiệm vụ tổ chức hệ thống thông

tin kế toán trong doanh nghiệp.

Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh

tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn

vị kế toán [3]. Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu đời, có rất nhiều khái

niệm về kế toán quản trị dưới các góc độ khác nhau. Trong đó theo tác giả, kế toán

quản trị có đặc điểm như sau:

- Kế toán quản trị là một phần trong hệ thống kế toán

- Kế toán quản trị cung cấp các thông tin định lượng kết hợp với định tính

27

- Kế toán quản trị cung cấp thông tin chi tiết và rất hữu ích cho các đối tượng

bên trong doanh nghiệp. Do đó, kế toán quản trị là công cụ không thể thiếu được

trong hoạt động của mọi doanh nghiệp

- Thông tin do kế toán quản trị cung cấp giúp nhà quản trị trong doanh

nghiệp thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát doanh nghiệp, bắt đầu từ các khâu

lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định kinh doanh.

Bên cạnh khái niệm kế toán quản trị còn có nhiều quan điểm về kế toán quản

trị chi phí như:

Khi nghiên cứu về “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các

doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”, tác giả Phạm Thị Thủy (2007) cho

rằng “Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị nhằm

cung cấp thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản trị yếu tố

nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh

giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý” [28].

Theo tác giả Nguyễn Thị Mai Anh (2014), “Kế toán quản trị chi phí là bộ phận

kế toán chi phí trong hệ thống kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về chi phí

phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp” [1].

Trong nghiên cứu “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp

sản xuất thép ở Việt Nam” của tác giả Đào Thúy Hà (2015), cho rằng “Kế toán quản

trị chi phí là một phân hệ của hệ thống kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin chi

phí phục vụ quản trị tổ chức” [10].

Quan điểm về kế toán quản trị chi phí của tác giả Lê Thị Minh Huệ (2016) như

sau: “Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán quản

trị nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho kiểm soát chi phí và ra quyết định quản lý”

[13].

Trên đây là một số quan điểm cá nhân của các nhà nghiên cứu, còn hiện nay

chưa có khái niệm chính thức về kế toán quản trị chi phí. Nhưng, theo tác giả, kế

toán quản trị chi phí là một phân hệ kế toán thuộc hệ thống kế toán quản trị, cung

cấp thông tin toàn diện về chi phí, giúp các nhà quản trị kiểm soát toàn bộ nguồn

28

lực, xuyên suốt trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán quản trị chi

phí là kênh thông tin rất quan trọng giúp cho nhà quản trị xây dựng, tổ chức thực

hiện, kiểm tra, kiểm soát, đánh giá hoạt động và đưa ra các quyết định tối ưu. Bao

gồm các nội dung cơ bản sau:

- Nhận diện và phân loại chi phí

- Xây dựng định mức và dự toán chi phí

- Kế toán chi phí hoạt động và tính giá thành sản phẩm

- Phân tích biến động chi phí

- Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí

- Phân tích thông tin chi phí

Các nội dung này sẽ là cơ sở cho tất cả các vấn đề được trình bày trong luận án.

1.1.2. Vai trò kế toán quản trị chi phí

Nhiệm vụ của nhà quản trị doanh nghiệp là điều hành, quản lý và ra các quyết định

nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển liên tục bền vững. Để ra quyết định

đúng đắn, đòi hỏi nhà quản trị phải có được thông tin của kế toán quản trị chi phí một

cách đầy đủ, chính xác và kịp thời. Cụ thể, vai trò của kế toán quản trị chi phí trong việc

cung cấp thông tin cho hệ thống quản lý doanh nghiệp được thể hiện trên các mặt sau:

- Đối với chức năng xây dựng kế hoạch:

Bước đầu tiên của các nhà quản trị doanh nghiệp là xây dựng kế hoạch ngắn hạn

(dài hạn) về hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tư, ... mà cụ thể nhiệm vụ của kế toán

quản trị chi phí đó chính là việc xây dựng dự toán chi phí. Như vậy, thông tin ban đầu

của kế toán quản trị chi phí nhằm mục đích xác định nguồn lực cần huy động phục vụ

cho hoạt động trong kỳ tới, làm cơ sở cho việc lập hệ thống dự toán, đây cũng chính là

căn cứ giúp doanh nghiệp chủ động được nguồn lực và sử dụng nguồn lực hiệu quả, hạn

chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra.

- Đối với chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch:

Nhà quản trị luôn cần sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau, nên kế toán quản

trị chi phí có vai trò cung cấp đầy đủ các nội dung về chi phí hoạt động. Kết hợp với việc

liên kết có hiệu quả giữa các yếu tố con người, tổ chức và các yếu tố nguồn lực khác để

29

tạo ra thông tin hữu dụng, có như vậy mới có thể tiến hành kế hoạch sao cho đạt kết quả

cao nhất.

- Đối với chức năng kiểm tra việc thực hiện kế hoạch:

Nhà quản trị phải thường xuyên kiểm tra trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch

và đánh giá kết quả thực hiện mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng, để

phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế. Muốn vậy, đòi hỏi nhà quản trị cần được cung cấp

thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. Do đó, đứng ở vị trí là kế toán quản trị chi phí

trong doanh nghiệp cần đảm bảo cung cấp thông tin hai chiều khi thực hiện kế hoạch và

sau đó phải phản hồi lại thông tin về các hoạt động đó. Việc phản hồi thông tin này có

thể được phản ánh dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể thông qua báo cáo phân tích

kết quả, hệ thống báo cáo so sánh giữa thực hiện với kế hoạch hoặc dự toán, ...

- Đối với chức năng kiểm soát và đánh giá hiệu quả:

Thông qua thước đo tài chính hoặc phi tài chính, kế toán quản trị chi phí sẽ cung

cấp những thông tin mà nhà quản trị cần sử dụng, dựa vào toàn bộ thông tin thực tế và kế

hoạch được lập ra từ trước đó để tiến hành so sánh, tìm sự chênh lệch (nếu có). Từ đó xác

định sự chênh lệch là ưu hay là nhược điểm để có hướng xử lý kịp thời tùy thuộc vào từng

tình huống phát sinh.

- Đối với chức năng ra quyết định:

Ra quyết định là chức năng quan trọng của nhà quản trị, nó xuyên suốt quá trình

hoạt động kinh doanh tại tất cả các doanh nghiệp. Mặt khác, trong quá trình hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, các tình huống xảy ra rất đa dạng và phức tạp. Nên vai trò

của kế toán quản trị chi phí là cần thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp các thông tin

thông qua việc lập các báo cáo quản trị để tư vấn cho nhà quản trị lựa chọn các phương

án, quyết định phù hợp, tối ưu nhất.

Theo tác giả, không thể phủ nhận vai trò của kế toán quản trị chi phí trong việc

tạo ra thông tin cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp trong quá trình điều hành và

quản lý doanh nghiệp, thế nhưng, quan trọng là bản thân mỗi nhà quản trị doanh nghiệp

phải biết cách vận hành và sử dụng bộ máy kế toán quản trị của doanh nghiệp mình như

thế nào để hiệu quả, nhằm khai thác triệt để những vai trò của kế toán quản trị, nên trong

30

từng khâu của quy trình quản trị doanh nghiệp, yêu cầu năng lực của nhà quản lý phải

linh hoạt và nhạy bén, có như vậy, bộ máy kế toán quản trị mới phát huy được các tính

năng của mình, trở thành bộ máy hữu dụng chứ không phải “cỗ máy” tuân theo cài đặt

để dập khuôn máy móc.

1.1.3. Yêu cầu và nguyên tắc của kế toán quản trị chi phí

Thông tin kế toán quản trị chi phí là thông tin chủ yếu mang tính dự báo,

nên rất khó để chính xác tuyệt đối, do vậy bản thân mỗi kế toán quản trị chi phí cần

phải tuân thủ những yêu cầu này, để giảm thiểu đến mức thấp nhất sai số có thể của

thông tin kế toán quản trị chi phí. Đảm bảo cho thông tin của kế toán quản trị chi

phí khi cung cấp sẽ bám sát và thể hiện được bản chất của mọi hoạt động kinh tế

phát sinh trong doanh nghiệp.

Như vậy, để tiến hành hoạt động kế toán quản trị chi phí sao cho đạt hiệu

quả cao nhất, cần tuân thủ một số yêu cầu như sau:

- Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin theo yêu cầu quản lý về

chi phí của từng hoạt động, bộ phận, công việc, sản phẩm. Các thông tin thực hiện

về khối lượng, đơn giá,... nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch, lập định mức, lập

dự toán, kiểm tra, giám sát, đánh giá và ra quyết định.

- Thông tin kế toán quản trị chi phí cung cấp chi tiết, cụ thể hơn so với kế

toán tài chính.

- Thông tin kế toán quản trị chi phí cung cấp có tính logic và so sánh được

nhằm nhận diện thông tin nhanh, chính xác.

- Thông tin kế toán quản trị chi phí phải mang tính bảo mật, bởi nó ảnh

hưởng trực tiếp đến tính độc lập cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Để hoạt động kiểm soát chi phí đem lại hiệu quả và tiết kiệm nhất có thể,

ngoài việc thực hiện các yêu cầu trên, cần thiết phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc khách quan:

Khi thực hiện hoạt động kế toán quản trị chi phí cần tuân theo quy luật khách

quan của nền kinh tế thị trường, như tính phù hợp của trình độ quản lý - sản xuất

hiện tại, nhu cầu mở rộng phát triển trong tương lai, ... bởi kế toán quản trị chi phí

31

cung cấp thông tin mang tính dự báo trong tương lai, nên để giảm thiểu sai sót cần

phải tuân theo nguyên tắc này, có như vậy hệ thống kế toán quản trị chi phí mới có

thể cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin cho nhà quản trị.

- Nguyên tắc phù hợp:

Phù hợp là việc xác định đối tượng hoạt động sao cho phù hợp với đặc thù và

điều kiện tiêu chuẩn hoặc thực tế. Gắn với bộ máy kế toán quản trị chi phí cần phải phù

hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, phù hợp với nhu cầu và trình độ quản lý của

nhà quản trị và bối cảnh chung của nền kinh tế.

- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:

Tiết kiệm và hiệu quả là 2 mặt của 1 vấn đề, nghĩa là với cùng điều kiện nguồn

lực sao cho có thể tạo ra khối lượng thông tin, của cải vật chất nhiều nhất và chi phí là

thấp nhất. Do vậy, khi gắn liền với kế toán quản trị chi phí đòi hỏi chi phí bỏ ra tối

thiểu để đạt được hiệu quả tối đa, nên doanh nghiệp cần tránh tình trạng tổ chức mô

hình kế toán quản trị chi phí quá cồng kềnh, vận hành không linh hoạt và kém hiệu quả.

Mặt khác, các thông tin kế toán quản trị chi phí cung cấp phải là thông tin tốt nhất cho

nhà quản trị.

- Nguyên tắc linh hoạt:

Linh hoạt có nghĩa là cần nhanh chóng và nhạy bén trong việc vận dụng,

điều chỉnh tình hình của đơn vị sao cho phù hợp với thực tế, không cứng nhắc tuân

theo nguyên tắc. Theo đó, với mục tiêu cung cấp thông tin phục vụ cho nội bộ

doanh nghiệp, kế toán quản trị chi phí cần tuân theo nguyên tắc này chính là việc nhận

thức rằng không có mô hình kế toán quản trị chi phí nào để vận dụng chung cho mọi

loại hình doanh nghiệp, mà sẽ được xây dựng căn cứ trên điều kiện, đặc điểm của

doanh nghiệp và nhu cầu của nhà quản trị trong doanh nghiệp đó, như vậy mới đem lại

hiệu quả cao nhất.

- Nguyên tắc phối hợp:

Kế toán quản trị nói chung và kế toán tài chính là hai bộ phận cấu thành nên kế

toán không thể tách rời, nên cần phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện vai trò của

mình trong việc cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài

32

doanh nghiệp.

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí

Để phát huy tối đa lợi ích của kế toán quản trị chi phí, phụ thuộc vào rất nhiều

nhân tố khác nhau, bao gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Sự

ảnh hưởng của từng nhân tố sẽ là tiền đề định hướng cho việc hoàn thiện kế toán

quản trị chi phí trong doanh nghiệp.

1.2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Theo tác giả, có rất nhiều nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến kế

toán quản trị chi phí như trình độ, nhận thức của nhà quản lý, của cán bộ kế toán,

điều kiện trang thiết bị kỹ thuật, ... Tuy nhiên, tác giả chỉ đề cập đến 3 nhóm nhân tố

chính bao gồm: (1) Nhu cầu thông tin của nhà quản trị; (2) Đặc điểm hoạt động của

doanh nghiệp; (3) Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí, cụ thể:

- Nhu cầu thông tin của nhà quản trị:

Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người, là mong muốn, đòi hỏi của

con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Phụ thuộc vào trình độ nhận

thức, môi trường xung quanh sẽ dẫn đến những nhu cầu khác nhau. Gắn với nhu cầu

thông tin của nhà quản trị là nhân tố bên trong mang tính định hướng cho nội dung của

kế toán quản trị chi phí tại doanh nghiệp. Cần tìm hiểu nội dung của kế toán quản trị chi

phí bao gồm những gì? Cần thực hiện thế nào? Với mức độ và tần suất ra sao thì phù

hợp? … Tất cả đều phụ thuộc vào nhu cầu và mức độ thỏa mãn thông tin của nhà quản

trị. Nếu nhận thức, nhu cầu và kỳ vọng của nhà quản trị đối với kế toán quản trị chi phí

lớn thì thông tin cung cấp cần đảm bảo nhiều tiêu chí, phải khoa học, kịp thời, khả thi …

và ngược lại đối với trường hợp nhà quản trị không có nhu cầu hoặc không tin tưởng

vào tính hiệu quả của thông tin do kế toán quản trị đem lại.

- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp:

Hoạt động kinh doanh rất đa dạng, trong đó, đối với mỗi doanh nghiệp đều

có những đặc thù khác nhau, bao gồm: Ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động

của doanh nghiệp; quy trình công nghệ sản xuất; tổ chức bộ máy quản lý doanh

nghiệp.

33

+ Về ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động:

Doanh nghiệp có quy mô, ngành nghề kinh doanh khác nhau, thì sẽ khác

nhau cả về cách thức tổ chức, quản lý. Nếu là doanh nghiệp sản xuất, kế toán quản

trị chi phí cần chú trọng đến các nhân tố như chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm,

… còn đối với doanh nghiệp thương mại thì kế toán quản trị chi phí lại tập trung

những chi phí liên quan đến quá trình thu mua hàng hóa đầu vào, xác định giá vốn

hàng bán, …

+ Về quy trình công nghệ sản xuất:

Quy trình công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất rất đa dạng. Với

doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ phức tạp, thành phẩm tạo ra là kết

quả của nhiều giai đoạn sản xuất khác nhau, nên cần xác định nhiệm vụ quản trị chi

phí cho từng giai đoạn sản xuất sản phẩm.

+ Về tổ chức bộ máy quản lý:

Sự phối hợp “ăn khớp” giữa các bộ phận, phòng ban trong cơ cấu tổ chức sẽ

giúp cho các khâu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trở nên linh hoạt.

Ngoài ra, trình độ, nhận thức và năng lực quản lý, điều hành bộ máy của nhà quản

trị cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, một nhà quản lý có năng lực quản lý tốt sẽ

có nhu cầu về thông tin quản trị chi phí một cách khoa học và ngược lại với những

nhà quản trị có năng lực kém.

+ Về trình độ và năng lực của nhà quản lý, của đội ngũ cán bộ kế toán:

Nếu nhà quản trị doanh nghiệp có năng lực tốt, trình độ quản lý giỏi, nhân

viên cấp dưới được đào tạo, có kiến thức chuyên môn và kỹ năng, có khả năng phân

tích, dự đoán thông tin, tất yếu nhu cầu thông tin của nhà quản trị trong việc lập kế

hoạch, kiểm soát chi phí và ra quyết định sẽ được đáp ứng chính xác, kịp thời và

phong phú hơn so với những doanh nghiệp khác.

+ Về ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán quản trị chi phí:

Ứng dụng công nghệ thông tin là việc vận dụng công nghệ thông tin trong kế

toán quản trị chi phí nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Cụ thể, nếu doanh

nghiệp biết cách đầu tư và vận dụng các phương tiện hiện đại để ghi nhận, xử lý thông

34

tin, thì tất cả mọi giao dịch đều được ghi chép chính xác đến từng chi tiết, giúp nguồn

thông tin do kế toán cung cấp được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Đảm bảo

tính bảo mật và an toàn thông tin, ngoài ra giúp nhà quản trị thực hiện tra cứu và lưu trữ

thông tin thuận tiện, khoa học. Đây là một trong những nhân tố quan trọng trong việc

đưa kế toán quản trị phát triển thêm một bước mới.

1.2.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng bởi

các nhân tố bên trong, mà các nhân tố bên ngoài cũng có tác động không nhỏ đến

công tác kế toán này, cụ thể:

- Hệ thống văn bản về chính sách, pháp luật của Nhà nước, ngành:

Hệ thống văn bản của Nhà nước, ngành là một trong những nhân tố ảnh

hưởng gián tiếp đến kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Trong đó, Luật Kế

toán là kim chỉ nam trong quá trình xây dựng và tổ chức hệ thống kế toán, sau đó là chế

độ, thông tư hướng dẫn về kế toán trong doanh nghiệp, nếu quy định hướng dẫn cụ thể

sẽ thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tổ chức và xây dựng hệ thống kế toán, ngược

lại là gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình triển khai. Với kế toán tài chính thì

các quy định cần chi tiết và cụ thể, còn đối với kế toán quản trị chi phí thì chỉ cần tạo ra

hành lang pháp lý, hướng dẫn tổng quan là đủ, bởi vì thông tin kế toán quản trị chi phí

nhằm phục vụ lợi ích cho nhà quản trị doanh nghiệp, nên nó phụ thuộc rất nhiều vào đặc

điểm hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và trình độ quản lý của nhà quản trị.

Như vậy, cần thiết phải thiết lập được hành lang pháp lý phù hợp để giúp doanh nghiệp

có định hướng rõ ràng trong việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị chi phí

của mình.

- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và môi trường cạnh tranh:

Cạnh tranh bùng nổ khi các doanh nghiệp hội nhập với nền kinh tế quốc tế về

nhiều mặt như chất lượng, mẫu mã, giá cả, … Để không bị tụt hậu và phát triển đi

lên, bắt buộc các doanh nghiệp nội địa phải nhạy bén và kịp thời trước sự thay đổi

của thị trường. Với vai trò cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong việc ra quyết

định, nên trong quá trình hội nhập kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh chính là thách thức,

35

nhưng cũng là cơ hội để kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp trưởng

thành hơn nữa, xứng đáng là công cụ then chốt giúp doanh nghiệp thắng lợi và đi

đầu trong mọi chiến lược kinh doanh của mình.

Theo tác giả, để đảm bảo tính khoa học, kịp thời và đầy đủ khi cung cấp

thông tin, kế toán quản trị chi phí cần quan tâm đến cả nhân tố bên trong và bên

ngoài ở trên, nhằm nâng cao tính hiệu quả khi thực hiện công việc của mình.

1.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí

Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo

nên sự vật. Gắn với kế toán quản trị chi phí, đây chính là việc xác định thành phần

cấu thành nên kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Khi nhận định nội dung

của kế toán quản trị chi phí, có nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều quan điểm khác

nhau: Cụ thể:

Theo Horngen và cộng sự (2008), kế toán quản trị chi phí trong doanh

nghiệp bao gồm 04 nội dung: Dự toán chi phí; quá trình tập hợp chi phí; phân tích

mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận; ra quyết định quản lý [55]. Hoặc theo

Nguyễn Thị Mai Anh (2014) đã đề xuất hệ thống kế toán quản trị chi phí bao gồm 5

yếu tố cơ bản được thực hiện theo chu trình ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin

như sau: Nhận diện chi phí; Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí; Xác định

chi phí cho các đối tượng chịu phí; Phân tích biến động để kiểm soát chi phí; Phân

tích thông tin chi phí để ra quyết định kinh doanh [1]. Hay theo quan điểm của tác

giả Đào Thúy Hà (2015), nội dung kế toán quản trị chi phí là Nhận diện chi phí,

phân loại đối tượng chịu phí, định mức chi phí và dự toán chi phí, các phương pháp

xác định chi phí, phân tích chi phí phục vụ cho việc ra quyết định [10]. Và rất nhiều

quan điểm khác nhau của những nhà nghiên cứu trước đây, … Tuy nhiên, theo tác

giả, khi xây dựng nội dung cơ bản của kế toán quản trị chi phí cần căn cứ vào mục

tiêu nghiên cứu là hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp, căn

nguyên của mục tiêu này là xuất phát từ nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí

của nhà quản trị doanh nghiệp phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp. Do đó

mà nội dung cơ bản của kế toán quản trị chi phí mà tác giả xác định là: (1) Nhận

36

diện và phân loại chi phí; (2) Xây dựng định mức và dự toán chi phí; (3) Kế toán

chi phí hoạt động và tính giá thành sản phẩm; (4) Phân tích biến động chi phí; (5)

Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí; (6) Phân tích thông tin chi phí. Nội dung

chi tiết của kế toán quản trị chi phí sẽ được trình bày theo thứ tự xuyên suốt trong

luận án từ khi nghiên cứu cơ sở lý luận cho đến khi đưa ra giải pháp hoàn thiện.

1.3.1. Nhận diện và phân loại chi phí

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình tiêu dùng

nguồn lực (các yếu tố đầu vào) để tạo ra nguồn lực (sản phẩm) nhằm tìm kiếm lợi

nhuận và đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Chi phí hoạt động được nghiên cứu dưới nhiều góc độ cả về kế toán tài chính

và kế toán quản trị. Theo kế toán tài chính, chi phí được coi là những khoản phí tổn

thực tế phát sinh gắn liền với các hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.

Trong kế toán quản trị, chi phí có thể được coi là những khoản phí tổn thực tế phát

sinh trong hoạt động kinh doanh nhưng cũng có thể coi là những khoản phí tổn ước

tính để thực hiện một hoạt động kinh doanh, hoặc cũng có thể coi là những khoản

chi phí mất đi khi lựa chọn phương án này thay cho một phương án khác, hoặc là

những khoản chi phí chênh lệch khi so sánh hai phương án với nhau để lựa chọn

một phương án tối ưu, …

Song, dù đứng trên góc độ nghiên cứu nào đi chăng nữa, chi phí hoạt động cũng

có thể hiểu một cách tổng quát là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa

cho hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định và được biểu hiện bằng tiền. Với mỗi

loại hình doanh nghiệp có đặc điểm, quy mô, ngành nghề kinh doanh, trình độ, … và

nhu cầu thông tin khác nhau sẽ có những cách phân loại chi phí khác nhau, hơn nữa

chi phí trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại đa dạng, phong phú, cần được

kiểm soát chặt chẽ. Xuất phát từ lý do này, để thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng và

cung cấp thông tin, cần thiết phải thực hiện nhận diện và phân loại chi phí sao cho

phù hợp nhất với đặc thù của doanh nghiệp đó.

Chi phí hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, từ chi

phí sản xuất (với doanh nghiệp sản xuất), chi phí liên quan đến hàng hóa mua vào

37

(với doanh nghiệp thương mại), cho đến chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh

nghiệp, chi phí tài chính và các chi phí khác.

- Nhận diện và phân loại chi phí sản xuất (với doanh nghiệp sản xuất)

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống

và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho

quá trình sản xuất sản phẩm trong một kỳ nhất định.

Có thể phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp theo nhiều tiêu thức

khác nhau như phân loại theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản

xuất và quá trình kinh doanh, hoặc phân loại theo mối quan hệ của chi phí với khối

lượng hoạt động, … cụ thể [29]:

+ Phân theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất và quá

trình kinh doanh:

Theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất và quá trình

kinh doanh, chi phí được phân thành chi phí cơ bản và chi phí chung

Chi phí cơ bản: là những chi phí có liên quan trực tiếp với quy trình công

nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí khấu

hao máy móc thiết bị sản xuất, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dùng trực tiếp vào

chế tạo sản phẩm…

Chi phí chung: là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý phân xưởng

có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất.

Do chi phí cơ bản là những chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công

nghệ chế tạo sản phẩm nên không thể cắt giảm khoản chi phí nào mà cần phải giảm

chi phí thông qua việc quản lý sử dụng chi phí bằng định mức tiêu hao hoặc cải tiến

quy trình công nghệ, nâng cao tay nghề lao động, … Ngược lại, với chi phí chung,

doanh nghiệp cần tìm cách tiết kiệm triệt để, hoặc loại trừ các khoản chi không cần

thiết. Cách phân loại chi phí này có ưu điểm là giúp doanh nghiệp có phương hướng

tập trung tiết kiệm chi phí chung, nhằm mục tiêu hạ thấp giá thành.

+ Phân theo mối quan hệ chi phí và khả năng quy nạp chi phí vào các đối

tượng kế toán chi phí:

38

Theo mối quan hệ chi phí và khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế

toán chi phí, chi phí gồm 2 loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng

kế toán tập hợp chi phí (từng loại sản phẩm, từng lô hàng, từng hoạt động, từng đơn

đặt hàng, ...), có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí... Thông

thường, nếu loại chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí thì sẽ thuận tiện cho quá

trình kiểm soát chi phí, dễ dàng xác định nguyên nhân gây ra chi phí và công việc

hạch toán chi phí trở nên chính xác hơn.

Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp

chi phí khác nhau nên không thể tính riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí được,

phải tập hợp cho từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh sau đó quy nạp cho

các đối tượng chịu chi phí theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Khi phân bổ chi phí

theo phương pháp gián tiếp cần lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp, từ đó thông tin

cung cấp sẽ đảm bảo độ chính xác và đúng đắn.

+ Phân theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động:

Theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động chi phí được phân

loại theo tiêu thức này bao gồm biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp, cụ thể như sau:

Biến phí (chi phí khả biến/ biến đổi): biến phí (chi phí khả biến) là những chi

phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về mức hoạt động của doanh nghiệp (mức

độ hoạt động có thể là số giờ máy hoạt động, sản lượng sản phẩm tiêu thụ, ...). Xét

về tính chất tác động, biến phí chia làm 2 loại: Biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc.

Biến phí tỷ lệ: là loại biến phí mà tổng chi phí có mối quan hệ tỷ lệ thuận

trực tiếp với mức độ hoạt động, còn chi phí của đơn vị hoạt động thì không thay đổi,

bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,…

Biến phí cấp bậc: là những khoản chi phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động đạt

đến một giới hạn, phạm vi nhất định. Biến phí loại này có quan hệ tỷ lệ nhưng không

tuyến tính với mức độ hoạt động thay đổi, bao gồm: chi phí điện thoại, điện năng, …

Định phí (chi phí bất biến/ cố định): định phí là những chi phí không thay

đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi giữa

39

khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa. Trên thực tế, định phí

còn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như sau:

Định phí tuyệt đối: là những chi phí mà xét tổng số thì không thay đổi khi có

sự thay đổi của khối lượng hoạt động. Trong đó, chi phí tính cho 1 đơn vị khối

lượng hoạt động thay đổi tỷ lệ nghịch trực tiếp với khối lượng hoạt động.

Định phí cấp bậc: là những chi phí chỉ có tính chất cố định tương đối, nó chỉ

cố định trong 1 giới hạn mức độ hoạt động nhất định.

Định phí bắt buộc: là những định phí không thể thay đổi một cách nhanh

chóng, bởi thông thường chúng liên quan đến TSCĐ và cấu trúc tổ chức kinh doanh

của doanh nghiệp. Do đó, đối với doanh nghiệp việc dự báo và kiểm soát định phí bắt

buộc từ lúc khởi đầu xây dựng, triển khai dự án, … phải hướng đến mục tiêu lâu dài.

Ngoài ra, để tiết kiệm và tăng nhanh khả năng thu hồi vốn đầu tư, tránh rủi ro, doanh

nghiệp cần phải tận dụng và khai thác tối đa công suất của tài sản dài hạn.

Định phí không bắt buộc: là các định phí liên quan tới kế hoạch ngắn hạn và

những chi phí này khi phát sinh gắn liền với các quyết định hàng năm của doanh

nghiệp. Do đó, định phí này có thể nhanh chóng thay đổi bởi quyết định của nhà

quản trị doanh nghiệp.

Chi phí hỗn hợp: chi phí hỗn hợp bao gồm cả yếu tố của định phí và biến

phí. Ở một mức độ hoạt động quy định, chi phí hỗn hợp thường thể hiện là định phí,

khi vượt khỏi mức độ quy định đó, chi phí hỗn hợp bao gồm cả biến phí.

+ Phân theo thẩm quyền ra quyết định:

Nếu dựa vào tiêu thức thẩm quyền ra quyết định, chi phí được phân thành chi

phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được, trong đó:

Chi phí kiểm soát được: là những chi phí mà các nhà quản trị ở một cấp

quản lý nào đó xác định được lượng phát sinh của nó trong kỳ, có thẩm quyền quyết

định về sự phát sinh chi phí đó và cấp quản lý đó kiểm soát được chi phí này.

Chi phí không kiểm soát được: là những chi phí mà nhà quản trị ở một cấp

quản lý nào đó không thể dự đoán chính xác được sự phát sinh của nó, cũng như

không có thẩm quyền đối với những khoản chi phí đó.

40

+ Phân theo công dụng của chi phí trong việc lựa chọn phương án:

Theo công dụng của chi phí trong việc lựa chọn phương án, chi phí được

phân thành gồm 3 loại sau: Chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội và chi phí chìm, cụ

thể mỗi loại chi phí như sau:

Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí chỉ có ở phương án kinh doanh này

nhưng không hoặc chỉ có 1 phần ở phương án kinh doanh khác.

Chi phí cơ hội: trong kinh doanh mọi khoản chi phí phát sinh đều được phản

ánh và theo dõi trên sổ kế toán, tuy nhiên có 1 loại chi phí không xuất hiện trên tài

liệu chi phí của kế toán tài chính, vì không có chứng từ pháp lý hợp lệ nhưng nó lại

rất quan trọng cần phải được xem xét, cân nhắc mỗi khi lựa chọn phương án đầu tư,

đó là chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là lợi ích bị mất đi khi lựa chọn phương án kinh

doanh này thay vì lựa chọn phương án kinh doanh khác.

Các chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh, nó có trong tất cả các

phương án kinh doanh được đưa ra để lựa chọn. Đây là những chi phí mà nhà quản

trị phải chấp nhận không có sự lựa chọn. Hay nói cách khác, chi phí chìm là loại chi

phí mà doanh nghiệp phải chịu và vẫn sẽ phải gánh chịu cho dù doanh nghiệp lựa

chọn phương án hành động nào, nên nhà quản trị không cần phải xem xét đến nó

khi lựa chọn phương án tối ưu. Do đó, chi phí chìm luôn là thông tin không thích

hợp cho việc xem xét, lựa chọn phương án tối ưu.

Việc phân loại chi phí thành chi phí chênh lệch, chi phí chìm, hay chi phí cơ hội

rất quan trọng, đây là cách đo lường giá trị vô hình của thông tin, giúp cho nhà quản trị

doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh doanh nhanh chóng và hiệu quả. Phân loại chi phí

theo cách này giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, giảm thiểu được thông tin cần

phân tích cũng như tính phức tạp của thông tin trong lựa chọn các phương án.

- Nhận diện và phân loại chi phí liên quan đến hàng hóa mua vào (với doanh

nghiệp thương mại)

Hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại là mua và bán hàng hoá

nhằm mục tiêu lợi nhuận. Muốn đạt được mục tiêu này, đòi hỏi doanh nghiệp phải

bỏ ra những chi phí nhất định. Trong đó, chi phí liên quan đến hàng hóa mua vào

41

của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất

và sức lao động phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ

nhất định.

Chi phí liên quan đến hàng hóa mua vào bao gồm 2 bộ phận là giá mua hàng

hóa và chi phí thu mua hàng hóa, trong đó:

+ Giá mua của hàng hoá: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán.

Phụ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng nào

sẽ có cách xác định giá mua hàng hoá khác nhau. Thông thường, giá mua hàng hoá

bao gồm giá mua trả theo hoá đơn hay hợp đồng (không có hoặc có cả thuế giá trị

gia tăng đầu vào) (+) thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + chi phí liên

quan phục vụ cho việc mua hàng … trừ (-) khoản giảm trừ (giảm giá, chiết khấu

thương mại được hưởng, ...)

+ Chi phí thu mua hàng hoá: là những chi phí liên quan trực tiếp đến quá

trình mua hàng, gồm các khoản chi phí phát sinh như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ,

bảo quản hàng hóa, chi phí kho tàng, bến bãi, hao hụt trong định mức, ...

- Nhận diện và phân loại chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi

phí tài chính và chi phí khác

+ Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh phục vụ cho hoạt động

tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trong doanh nghiệp. Bao gồm: Chi phí nhân viên bán

hàng (tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên...và các khoản trích theo lương dựa

trên tỷ lệ quy định), chi phí bao bì, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng dụng cụ, chi phí

khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá và các chi phí dịch vụ

mua ngoài khác phát sinh.

Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí bán hàng với mức độ hoạt động, chi phí

bán hàng bao gồm:

Biến phí bán hàng: chi phí hoa hồng bán hàng theo doanh thu, chi phí bao bì

đóng gói, ...

Định phí bán hàng: chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng, chi

phí quảng cáo hàng năm, ...

42

Chi phí bán hàng hỗn hợp: tiền lương nhân viên trả cố định từng kỳ và phần

tiền lương tăng thêm tính theo sản lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ được, ...

Hoặc căn cứ vào thẩm quyền ra quyết định, chi phí bán hàng bao gồm chi phí

bán hàng có thể kiểm soát được và chi phí bán hàng không kiểm soát được; căn cứ

vào mối quan hệ chi phí và khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng kế toán chi phí,

chi phí bán hàng được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, ...

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động

chung của toàn doanh nghiệp. Bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng

văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài,

chi phí bằng tiền khác, ... Trong đó, thông thường phần biến phí bao gồm chi phí

tiền điện sáng, tiền nước, ... , định phí là khấu hao TSCĐ và chi phí hỗn hợp là chi

phí về thuế, phí, lệ phí, chi phí bảo hiểm, ...

+ Chi phí tài chính: là khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tài

chính. Gồm: khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí của hoạt

động cho vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, chi phí đi vay vốn, khoản lỗ

phát sinh khi bán ngoại tệ, phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái ... Trong đó, lãi vay thường là

biến phí.

+ Chi phí khác: là chi phí phát sinh do các sự kiện hoặc nghiệp vụ riêng biệt

với những hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Gồm: phí, lệ phí

và các khoản phải nộp khác, chi phí nhượng bán tài sản cố định, chi phí thanh lý tài

sản cố định, giá trị còn lại của tài sản cố định bị phá dỡ, hoặc thanh lý, nhượng bán,

tiền bị phạt do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng, ... Thông thường, chi phí doanh

nghiệp bỏ ra do bị phạt khi vi phạm hợp đồng là biến phí. Phí, lệ phí và các khoản

phải nộp khác là chi phí hỗn hợp.

1.3.2. Xây dựng định mức và dự toán chi phí

Việc xây dựng định mức và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong công

tác quản lý, thiết lập được định mức chuẩn chính là căn cứ hữu hiệu để xây dựng dự

toán sản xuất kinh doanh, giúp nhà quản trị ước tính được chi phí phát sinh, kiểm

43

soát và tiết kiệm chi phí. Từ đó chủ động trong việc định hướng sử dụng, huy động

và phát triển nguồn lực kinh doanh tối ưu.

Định mức chi phí là mức quy định hao phí về lao động sống và lao động vật

hóa mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho hoạt động kinh doanh tạo thành một đơn vị

sản phẩm, dịch vụ, công việc. Định mức chi phí này được sử dụng làm tiêu chuẩn,

thước đo cho hoạt động thực tế diễn ra.

Để xây dựng định mức chi phí một cách khoa học và có tính khả thi, đòi hỏi

người, bộ phận xây dựng định mức phải có kiến thức chuyên sâu về ngành nghề

kinh doanh và kinh nghiệm thực tế. Khi xây dựng có thể áp dụng một trong các

phương pháp như: Phương pháp phân tích kinh tế - kỹ thuật, phương pháp thống kê

kinh nghiệm, hoặc để hạn chế một số nhược điểm của 2 phương pháp trên như là

không phản ánh được sự thay đổi trong quá trình sản xuất hoặc thay đổi về công nghệ.

Hay trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm mới, thông tin lịch

sử không có sẵn, thì áp dụng các phương pháp này là không phù hợp, thì doanh nghiệp

có thể sử dụng phương pháp kết hợp. Tuy nhiên, dù vận dụng theo phương pháp nào,

khi xây dựng định mức cũng phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản là cần căn cứ

vào hao phí thực tế của kỳ trước. Tiến hành phân tích các nhân tố tác động trực tiếp

hoặc gián tiếp đến thực tế tiêu hao chi phí. Đồng thời, phải căn cứ vào điều kiện

thực tế của doanh nghiệp như đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, mức độ lành

nghề của người lao động, ...

Xây dựng các định mức chi phí là công việc phức tạp và khó khăn, đòi hỏi các

nhà quản trị doanh nghiệp phải chú ý đến đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, loại

vật liệu sử dụng, địa điểm kinh doanh, đơn giá và nguồn hàng cung cấp ... để có những

căn cứ hợp lý khi xây dựng từng loại định mức cụ thể. Tùy thuộc vào yêu cầu của nhà

quản trị, có thể xây dựng các loại định mức chi phí như: Định mức chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp, định mức chi phí sản xuất

chung, định mức chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính

và chi phí khác.

44

Theo tác giả, định mức chi phí chính là thước đo, là tiêu chuẩn áp dụng cho

hệ thống chi phí của doanh nghiệp. Nó là cơ sở cho việc thiết lập các hệ thống dự

toán chi phí trong quá trình kinh doanh sản phẩm. Từ đó có thể thấy rằng, nếu hệ

thống định mức chi phí phù hợp thì chắc chắn sẽ là tiền đề cho việc lập hệ thống dự

toán với sai số không lớn. Ngoài ra, định mức chi phí còn có ý nghĩa ràng buộc

trách nhiệm của người lao động đối với các hao phí trong quá trình kinh doanh như

hao phí nguyên liệu, vật liệu, hao phí công cụ... nếu hao phí vượt quá định mức cho

phép thì đòi hỏi nhà quản trị phải có phương pháp xử lý và điều chỉnh phù hợp đối

với vấn đề quản lý các yếu tố đầu vào trong doanh nghiệp.

Bên cạnh việc xây dựng định mức chi phí, doanh nghiệp còn phải lập dự toán

chi phí. Trong công tác quản trị doanh nghiệp, dự toán chi phí có ý nghĩa to lớn, bởi

vì dự toán chính là tiên liệu trong tương lai, nhằm cung cấp thông tin về kế hoạch

kinh doanh trong từng thời gian cụ thể của quá trình hoạt động cho nhà quản trị

doanh nghiệp. Dựa vào đó, kết quả thực tế sẽ được so sánh và đánh giá, để thấy

được những mặt mạnh cần phát huy và tồn tại cần phải có giải pháp để khắc phục,

định hướng nhằm đạt được mục đích đề ra. Ngoài ra, dự toán giúp nhà quản trị nắm

rõ mối quan hệ của các hoạt động trong doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ giúp doanh

nghiệp có kế hoạch khai thác các khả năng tiềm tàng về nguồn lực tài chính nhằm

phát huy nội lực và tăng sức cạnh tranh.

Thông thường, dự toán chi phí được xây dựng cho cả năm và chia ra các quý,

tháng trong năm đó. Cách thức lập và số lượng các dự toán cần lập, tần suất lập dự

toán lại phụ thuộc vào yêu cầu của từng doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên, do tính

liên tục và kế thừa trong suốt niên độ kế toán, cần dựa vào tình hình thực hiện dự

toán của từng tháng, quý trước đó, các nhân tố ảnh hưởng của tháng, quý tiếp theo

để xây dựng dự toán cho từng kỳ sát thực tế và mang lại tính khả thi cao nhất.

Theo quan điểm của Horngen và các cộng sự (2008) cho rằng doanh nghiệp

có thể lập dự toán chung cho tất cả các hoạt động hoặc lập dự toán riêng cho từng

hoạt động, điều này phụ thuộc vào mong muốn của nhà quản lý [55].

45

Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều quá trình có liên

quan mật thiết với nhau như quá trình mua hàng, quá trình sản xuất, quá trình bán hàng

... Dự toán phải được xây dựng cho toàn doanh nghiệp và cho từng bộ phận trong

doanh nghiệp. Bao gồm dự toán tổng thể và dự toán tài chính.

Hình 1.2: Dự toán sản xuất kinh doanh [36]

Trong các dự toán trên, dự toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (hay dự

toán doanh thu) là dự toán quan trọng nhất và có tính quyết định đối với các dự toán

khác. Bởi vì, doanh nghiệp cần phải biết trong kỳ, khả năng đầu ra tiêu thụ được

bao nhiêu sản phẩm, từ đó làm cơ sở để tiến hành sản xuất (đối với doanh nghiệp

sản xuất) hoặc thu mua hàng hóa (đối với doanh nghiệp thương mại), khi đã biết cần

sản xuất bao nhiêu sản phẩm, doanh nghiệp sẽ tính toán xem, với khối lượng sản

phẩm phải sản xuất đó thì cần bao nhiêu yếu tố đầu vào (số lượng, đơn giá, tiền, ...).

Việc xác định những dự toán tiền đề làm cơ sở cho việc lập các dự toán khác đóng

vai trò rất quan trọng (phải xác định được cái gì làm gốc, rồi mới tiếp tục các khâu

khác), đảm bảo các dự toán cụ thể của toàn hệ thống dự toán phù hợp, có tính khả

46

thi, làm căn cứ tin cậy cho việc kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện

dự toán chi phí.

Khi doanh nghiệp tiến hành lập dự toán chi phí, có thể thực hiện theo ba cách

sau đây: Xuất phát từ đơn vị cơ sở, Xuất phát từ đơn vị cấp trên, Xuất phát từ thỏa

thuận giữa các cấp quản trị trong doanh nghiệp. Mỗi trình tự lập dự toán đều có ưu

nhược điểm riêng của nó, bản thân doanh nghiệp khi vận dụng đều phải dựa trên

đặc thù của doanh nghiệp mình để lựa chọn sao cho phù hợp nhất.

Hệ thống dự toán của doanh nghiệp căn cứ vào mối quan hệ với mức độ hoạt

động chia thành dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt. Trong quá trình tác nghiệp của

mình, các doanh nghiệp nên tiến hành xây dựng hệ thống dự toán cho các đối

tượng sau: (1) Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, (2) Dự toán chi phí nhân

công trực tiếp, (3) Dự toán chi phí sản xuất chung, (4) Dự toán chi phí bán hàng và

chi phí quản lý doanh nghiệp, (5) Dự toán chi phí tài chính và chi phí khác.

Và theo tác giả, dự toán tĩnh là dự toán được lập theo một mức độ hoạt động

nhất định, nên không thích hợp cho việc phân tích, kiểm soát chi phí, đặc biệt là chi

phí sản xuất chung. Vì thường có sự khác biệt về mức chi phí phát sinh thực tế với

mức hoạt động dự toán, do đó doanh nghiệp nên xây dựng dự toán linh hoạt để đáp

ứng nhu cầu phân tích thông tin của nhà quản trị.

Dự toán linh hoạt là dự toán được thiết lập cho nhiều mức hoạt động khác

nhau trong phạm vi hoạt động phù hợp của tổ chức (dự toán thay đổi theo sự

thay đổi của mức hoạt động, thông thường sẽ lập dự toán ở các mức cơ bản như: Tại

mức hoạt động bình thường, mức hoạt động khả quan nhất, mức hoạt động bất lợi

nhất). Để giúp cho việc hoạch định, kiểm soát, và đánh giá hiệu quả công việc,

nhân viên kế toán quản trị sẽ thiết lập các dự toán theo nhiều mức hoạt động khác

nhau. Những dự toán này nhằm cung cấp thông tin về tình hình chi phí, doanh thu

và lợi nhuận mà đơn vị có thể đạt được theo các phương án kinh doanh và khả

năng có thể xảy ra.

47

1.3.3. Kế toán chi phí hoạt động và tính giá thành sản phẩm

Mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp đều hướng tới lợi nhuận, nhưng

trước hết phải đảm bảo thu nhập đủ trang trải chi phí, sau đó là có lãi. Một trong các

cách để giải quyết vấn đề này đó là kế toán chi phí hoạt động và tính giá thành sản

phẩm ở mức thấp nhất có thể, giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng tại

đơn vị, từ đó có quyết sách nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, tiết kiệm chi phí,

tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kế toán chi phí hoạt động và tính giá thành sản

phẩm bao gồm các công việc cụ thể sau đây:

- Xác định đối tượng kế toán chi phí hoạt động:

Tùy theo từng loại chi phí và lĩnh vực hoạt động mà kế toán phải tiến hành

xác định đối tượng cho phù hợp.

Đối với doanh nghiệp sản xuất: đối tượng kế toán chi phí có thể là từng sản

phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. Từng phân

xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn công nghệ sản xuất, ...

Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại: đối tượng kế toán chi phí có

thể theo từng loại hàng hóa, nhóm hàng hóa, từng thị trường kinh doanh, ...

Đối với chi phí bán hàng: tùy thuộc vào nhu cầu thông tin của nhà quản trị

mà đối tượng kế toán chi phí là từng chi nhánh, kênh phân phối trung gian, từng bộ

phận bán hàng, ...

Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp: đối tượng kế toán chi phí có thể là toàn

bộ các chi phí phát sinh chung

Đối với chi phí tài chính: đối tượng kế toán chi phí tùy theo từng hoạt động

tài chính phát sinh cụ thể

Đối với chi phí khác: đối tượng kế toán chi phí là từng hoạt động thanh lý,

nhượng bán tài sản cố định, từng hợp đồng kinh tế vi phạm, ...

- Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm:

Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm thì cần

phải xác định đối tượng tính giá thành. Đây là việc xác định toàn bộ hao phí mà

doanh nghiệp bỏ ra được kết tinh trong đối tượng nào. Đối tượng đó có thể là sản

48

phẩm, bán thành phẩm, công việc, đơn đặt hàng, từng chi tiết, bộ phận, … mà

doanh nghiệp tạo ra.

- Xác định phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:

Sản phẩm dở dang được hiểu là những sản phẩm chưa trải qua hết tất cả các

giai đoạn chế biến, sản xuất, chưa hoàn thành, nghiệm thu hoặc bàn giao để thanh

toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc không thể thiếu trong các doanh

nghiệp sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Bởi muốn xác định được giá thành sản

phẩm, doanh nghiệp cần tính toán chính xác phần giá trị còn nằm lại trong sản phẩm

dở dang, mà muốn đánh giá đúng giá trị trong sản phẩm dở dang, doanh nghiệp cần

kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang, căn

cứ vào loại hình doanh nghiệp, thực tế tình hình tổ chức kinh doanh, quá trình sản

xuất, đặc điểm chi phí sản xuất, trình độ của nhà quản lý, của kế toán doanh nghiệp

… để áp dụng phương pháp đánh giá phù hợp nhất. Doanh nghiệp có thể áp dụng

một trong số các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ sau: Phương pháp

đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu (chính) trực tiếp, phương pháp

đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tuơng đương,

phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến, phương pháp

đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức (kế hoạch).

- Xác định giá thành sản phẩm:

Sau khi xác định được đối tượng kế toán chi phí hoạt động và đối tượng tính

giá thành sản phẩm, xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, doanh

nghiệp tiến hành tính toán giá thành sản xuất sản phẩm.

Qua quá trình hình thành và phát triển lâu đời, kế toán luôn có xu hướng hoàn

thiện và phát triển hơn trong công tác quản trị doanh nghiệp, trong đó phải kể đến các

phương pháp xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Có thể

nhận diện nhóm các phương pháp xác định chi phí thành hai phương pháp đó là

phương pháp xác định chi phí truyền thống và phương pháp xác định chi phí hiện đại.

+ Xác định giá phí sản phẩm sản xuất theo mô hình kế toán quản trị chi phí

truyền thống:

49

Phương pháp tính giá thành truyền thống xuất hiện vào những năm 1870-

1920, khi khoa học kỹ thuật chưa phát triển và quy trình sản xuất đơn giản. Để sản

xuất ra một sản phẩm cần có nguyên vật liệu, sức lao động kết hợp với các tư liệu

sản xuất. Do đó, giá thành của sản phẩm tạo ra từ quá trình sản xuất được cấu thành

bởi toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Dựa vào bối cảnh

thực tế, đã ra đời các phương pháp tính giá truyền thống như: Phương pháp chi phí

thực tế, phương pháp chi phí tiêu chuẩn, phương pháp chi phí toàn bộ, phương pháp

chi phí thông thường, phương pháp xác định chi phí theo công việc (đơn đặt hàng),

... Với mỗi phương pháp này đều gắn với những đặc điểm nhất định dành cho từng

loại hình doanh nghiệp khác nhau, đồng thời có ưu, nhược điểm riêng của nó. Tuy

nhiên trong điều kiện nền kinh tế tiên tiến, khi áp dụng các phương pháp này đã dần

bộc lộ hạn chế. Chẳng hạn như đối với phương pháp chi phí thực tế, chi phí sản xuất

sản phẩm được tính toán trên cơ sở các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong quá trình sản

xuất sản phẩm. Thông thường chi phí nguyên vật liệu và nhân công phát sinh có thể

tính toán và quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí, do đó để đo lường

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp không khó, nhưng

đối với chi phí sản xuất chung thì ngược lại. Tổng chi phí sản xuất chung thực tế

phát sinh trong một kỳ chỉ biết được khi doanh nghiệp tổng hợp được các chứng từ

chi phí (hoá đơn điện, nước...) của kỳ đó. Nên doanh nghiệp thường không đo lường

được chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh cho đến khi sản phẩm được sản xuất

xong hoặc khi đã tiêu thụ. Như vậy, thông tin về giá thành sản xuất sản phẩm theo

phương pháp chi phí thực tế về cơ bản không đáp ứng được tính kịp thời của thông tin

cho các cấp quản trị. Hoặc khi vận dụng phương pháp chi phí tiêu chuẩn, giá thành

sản xuất sản phẩm được xác định dựa vào chi phí định mức cho cả ba khoản mục

phí (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và sản xuất chung). Phần chênh

lệch giữa chi phí định mức và chi phí thực tế sẽ được ghi nhận vào tài khoản “Giá

vốn hàng bán”. Muốn áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp cần phải tiến hành

xây định mức chi phí cụ thể cho từng loại sản phẩm và có biện pháp thu hẹp khoảng

50

cách giữa chi phí định mức và chi phí thực tế. Định kỳ, các định mức chi phí cần

được tính toán, xem xét lại cho hợp lý.

+ Xác định giá phí sản phẩm sản xuất theo mô hình kế toán quản trị chi phí

hiện đại:

Trong điều kiện nền kinh tế phát triển, khoa học kỹ thuật hiện đại dẫn đến sự

thay đổi mạnh mẽ trong quá trình sản xuất, tư duy kinh doanh và nhu cầu thông tin

ngày càng đòi hỏi cao hơn, thực tiễn áp dụng một số phương pháp tính giá truyền

thống đã bộc lộ điểm hạn chế và trở nên không còn phù hợp, thay vào đó là những

phương pháp tính giá hiện đại ra đời với nhiều ưu điểm vượt trội. Có thể kể đến một

số phương pháp sau:

(1) Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở hoạt

động [activity – based costing (ABC)]: Khác với mô hình truyền thống, mô hình

ABC tập hợp toàn bộ chi phí chung gián tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất vào

từng hoạt động, sau đó phân bổ các chi phí theo hoạt động này cho từng sản phẩm,

dịch vụ theo các tiêu thức phù hợp, như vậy khoản chi phí gián tiếp này sẽ được

phân bổ vào giá thành sản xuất cùng với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí

nhân công trực tiếp. Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở

hoạt động được thực hiện qua bốn bước chính là xác định chi phí trực tiếp, xác định

các hoạt động tạo ra chi phí, lựa chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ chi phí cho các

hoạt động, và tính toán xác định mức phân bổ. Bản chất mô hình ABC tập trung vào

việc xác định chi phí trực tiếp, xác định nguồn gốc phát sinh chi phí (dựa trên mối

quan hệ nhân – quả) còn mô hình truyền thống lại tập trung vào việc phân bổ chi

phí và hầu như không quan tâm tới mối quan hệ nhân - quả (do các tiêu thức phân

bổ chi phí thường dựa trên sản lượng sản phẩm sản xuất không phải là nguồn gốc

phát sinh của hầu hết các chi phí chung). Phương pháp xác định chi phí theo hoạt

động còn sử dụng cả tiêu thức sản lượng sản xuất và tiêu thức phi sản lượng sản

xuất để xác định chi phí cho các sản phẩm, nên kết quả tính toán chi phí sản xuất

sản phẩm chính xác hơn.

51

Theo tác giả, đứng trên phương diện quản lý, phương pháp xác định chi phí

theo hoạt động giúp cho việc cung cấp các thông tin toàn diện hơn về chi phí sản

xuất sản phẩm và về chi phí của các hoạt động, trên cơ sở các thông tin này, các nhà

quản lý sẽ có biện pháp cải tiến để cho các hoạt động đơn giản hơn và sử dụng chi

phí có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, để vận dụng được phương pháp xác định chi phí

theo hoạt động đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đủ đội ngũ nhân viên kế toán quản

trị trình độ cao kèm theo là cơ sở vật chất, điều kiện tài chính đủ lớn để tài trợ cho

việc vận hành hệ thống xác định các hoạt động, phân nhóm chi phí theo hoạt động

và phân bổ chi phí theo mức độ sử dụng các hoạt động.

(2) Phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động trên cơ sở thời gian

(TDABC): Theo phương pháp TDABC, việc ghi nhận thời gian và chi phí của từng

hoạt động vào đối tượng chịu chi phí được thực hiện dựa trên đặc điểm của các đối

tượng đó. Trong đó, hai chỉ tiêu đóng vai trò quan trọng để thực hiện được phương

pháp này là chi phí đơn vị nguồn lực theo công suất và thời gian cần để thực hiện một

hoạt động. Tác giả Everaert và Bruggeman (2007) trong bài “Time-driven activity-

based costing: exploring the underlying model” đã mô tả phương pháp kế toán chi phí

theo hoạt động trên cơ sở thời gian gồm 6 bước như sau [44]: Nhận diện các nhóm

nguồn lực và các hoạt động sử dụng các nhóm nguồn lực này, xác định chi phí của

các nhóm nguồn lực, xác định công suất thực tế của mỗi nhóm nguồn lực, xác định

chi phí đơn vị nguồn lực, tính toán thời gian cần thiết để thực hiện một hoạt động,

tính toán chi phí cho một hoạt động. Phương pháp này có ưu điểm quy trình đơn

giản và dễ sử dụng, dễ cập nhật. Dựa trên cơ sở quy đổi hoạt động về theo thời gian

hoàn thành hoạt động, nhà quản lý có thể dễ dàng cập nhật chi phí đơn vị nguồn lực

khi các điều kiện sản xuất thay đổi. Đồng thời, phương pháp TDABC có tính linh

hoạt cao, có thể cài đặt và cập nhật dữ liệu về hoạt động và chi phí nhanh chóng.

Giảm thiểu các cuộc khảo sát và phỏng vấn tốn kém thời gian và chi phí. Ngoài ra,

phương pháp TDABC chỉ dựa vào một công thức đơn giản, và thực hiện quy đổi

các hoạt động theo một tiêu thức chung là thời gian hoàn thành hoạt động đó. Giúp

52

doanh nghiệp xác định rõ các nguồn lực đã sử dụng với mức độ sử dụng bao nhiêu và

những nguồn lực chưa sử dụng cho các hoạt động.

(3) Phương pháp chi phí mục tiêu (Target costing - TC): Đây là mô hình có

nguồn gốc từ các nước phát triển, đó là tổng thể các phương pháp, công cụ quản trị

cho phép đạt được mục tiêu chi phí và mục tiêu hoạt động trong giai đoạn thiết kế

và kế hoạch hóa sản phẩm mới. Phương pháp này cũng cho phép nhà quản trị dự

đoán được mục tiêu lợi nhuận đã xác định trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm.

Với từng loại sản phẩm, doanh nghiệp đều phải tìm cách cắt giảm chi phí trong

từng giai đoạn từ khi nghiên cứu, thiết kế và cung ứng vật tư để đạt được mức lợi

nhuận kỳ vọng. Hay nói cách khác, TC được hiểu là một công cụ quản lý chi phí để

cắt giảm chi phí tổng thể của một sản phẩm trên toàn bộ chu trình của nó, thông

qua sự phối hợp của các giai đoạn: Thiết kế, nghiên cứu, kỹ thuật và sản xuất.

(4) Phương pháp Kaizen costing (KC): Theo ngôn ngữ Nhật bản thì thuật

ngữ Kaizen có nghĩa là "cải tiến" hay "thay đổi cho tốt hơn" đây là triết lý tập trung

vào cải tiến liên tục của các quá trình sản xuất, kỹ thuật, hỗ trợ quy trình kinh

doanh, và quản lý. Nó đã được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như y tế, chính phủ,

ngân hàng, và nhiều ngành công nghiệp khác. Phát triển dựa trên cơ sở phương

pháp quản trị Kaizen, Yashuhiro Monden sáng lập phương pháp cắt giảm chi phí

Kaizen costing. Khi được sử dụng trong hoạt động kinh doanh và áp dụng vào nơi

làm việc, Kaizen đề cập đến hoạt động cải tiến liên tục tất cả các chức năng, tất cả

nhân viên từ giám đốc điều hành cho đến công nhân trong dây chuyền sản xuất.

Bằng cách cải thiện các hoạt động tiêu chuẩn hóa và các quy trình, kaizen nhằm

loại bỏ sự lãng phí. Kaizen lần đầu tiên được thực hiện tại một số doanh nghiệp

Nhật Bản sau Thế chiến thứ hai, sau đó lan rộng ra khắp thế giới. Mục tiêu chính

của mô hình KC là doanh nghiệp phải liên tục cắt giảm chi phí. Để làm được điều

này, các nhà quản trị phải liên tục phân tích sự thay đổi chi phí thực tế với các quy

trình sản xuất để có thể cắt giảm tối đa các chi phí về nguyên vật liệu, nhân công.

Với mục tiêu luôn luôn cải tiến, thay đổi bằng cách chia nhỏ các mục tiêu như cải

tiến năng suất lao động, cắt giảm hao hụt nguyên vật liệu...

53

(5) Phương pháp chi phí tiêu chuẩn (Standard costing): Chi phí tiêu chuẩn là

chi phí dự toán cho một đơn vị sản phẩm. Chi phí tiêu chuẩn được xác định dựa trên

cơ sở kinh nghiệm với quá trình sản xuất ở các giai đoạn trước, thiết kế của quá

xuất ra đơn vị sản phẩm: tiêu chuẩn về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tiêu chuẩn

chi phí nhân công trực tiếp,… Tiêu chuẩn là các định mức hoặc các mức dự kiến.

Cụ thể là số lượng và chi phí của yếu tố đầu vào dùng để sản xuất bao gồm tiêu

chuẩn về lượng và tiêu chuẩn về giá. Việc sử dụng chi phí tiêu chuẩn sẽ đạt được

hai mục đích: (1) Có thể so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí tiêu chuẩn là một

phương pháp hiệu quả để kiểm soát quá trình hoạt động thực tế trong doanh nghiệp.

Từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện tình hình sản xuất; (2) Giúp doanh nghiệp đề ra

mục tiêu phấn đấu để đạt và vượt mục tiêu.

Quá trình phát triển của nền kinh tế, cùng với sự đi lên của kỹ thuật tính toán,

quản lý, sự hoàn thiện của mỗi quy trình sản xuất, … tính cạnh tranh bùng nổ giữa

các tổ chức, đơn vị, thì phương pháp phân bổ chi phí theo truyền thống ngày càng

bộc lộ những hạn chế của nó. Đặc biệt là việc cung cấp thông tin không chính xác

về giá thành sản xuất sản phẩm làm cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định

không đúng trong môi trường kinh doanh có mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Từ đó, các nhà nghiên cứu kế toán quản trị chi phí hiện đại đã xây dựng và phát

triển phương pháp xác định chi phí theo hoạt động để giúp doanh nghiệp có thể tính

toán chính xác hơn chi phí sản xuất sản phẩm.

1.3.4. Phân tích biến động chi phí

Chi phí là một trong những vấn đề cốt lõi được nhà quản trị đặc biệt quan

tâm vì nó tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nên cần thiết

phải phân tích biến động chi phí để tìm hiểu lý do của việc tăng, giảm, từ đó tìm ra

giải pháp khắc phục kịp thời. Ngoài ra, để có thể đạt được mức lợi nhuận cao,

doanh nghiệp cần phải cố gắng tăng doanh thu và giảm chi phí. Trong đó, để tăng

doanh thu, doanh nghiệp phải tăng số lượng sản phẩm bán ra, tăng giá bán sản

phẩm. Mà việc tăng doanh thu phụ thuộc nhiều vào các nhân tố khách quan như:

nhu cầu người tiêu dùng, sở thích, thị hiếu, giá cả, … và các quy luật của nền kinh

54

tế thị trường. Ngoài việc cố gắng tăng doanh thu, các nhà quản trị thường tập trung

các biện pháp hạ thấp chi phí vì điều đó phụ thuộc vào những nhân tố chủ quan

nhiều hơn. Do đó, muốn kiểm soát và phân tích biến động của chi phí để từ đó có

phương án huy động, sử dụng, tiết kiệm chi phí nhằm tăng cao lợi nhuận, trước hết

nhà quản trị phải hiểu được các loại chi phí.

Bản chất của mọi hoạt động diễn ra trong doanh nghiệp vẫn là quá trình

chuyển hóa từ những dạng khác nhau của nguồn lực đầu vào thành đầu ra có giá trị

hơn để đáp ứng nhu cầu xã hội. Chính nguồn lực tiêu hao đã làm xuất hiện chi phí.

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, chi phí phát sinh thường xuyên liên tục, nên

việc kiểm soát và phân tích biến động chi phí là hoạt động tất yếu đối với mọi

doanh nghiệp.

Có thể hiểu, phân tích biến động chi phí chính là việc xác định mức độ chênh

lệch của chi phí, từ đó chỉ ra sự chênh lệch đó là tốt hay không tốt và nguyên nhân

của sự chênh lệch, để đưa ra giải pháp khắc phục hạn chế hoặc phát huy để nâng

cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Để phân tích biến động chi phí, cần

tuân theo trình tự chung sau:

(1) Xác lập nội dung kinh tế và thiết lập chỉ tiêu phân tích: Trước hết doanh nghiệp

cần xác định hoạt động kinh tế tài chính nào cần phân tích, sau đó lựa chọn chỉ tiêu

tương ứng để phân tích cho phù hợp.

(2) Xác định chênh lệch chi phí: Các hoạt động kinh tế thực tế diễn ra thường có sự

chênh lệch so với kế hoạch, lúc này cần tính toán được độ lệch tăng hoặc giảm để

có phương án xử lý tiếp theo.

(3) Khảo sát, tính toán, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến

động chi phí: Sau khi đã xác định được độ lệch tăng (giảm), cần tính toán và đánh

giá mức độ tăng (giảm).

(4) Xác định tình hình, nguyên nhân, đặc điểm, xu hướng và giải pháp: Dựa vào

mức độ tăng (giảm) của chỉ tiêu kinh tế cần phân tích, nhà quản trị nhận định tình

hình và tìm hiểu nguyên nhân của việc thay đổi, từ đó định hướng giải pháp để giải

quyết vấn đề.

55

Hình 1.3: Quy trình phân tích biến động chi phí

(Tác giả tổng hợp trên cơ sở nghiên cứu)

Để phân tích biến động chi phí, có thể phân tích dựa theo các chỉ tiêu tài

chính hoặc theo phương pháp so sánh giữa thực tế với định mức, dự toán đã đặt ra.

Kiểm soát và phân tích chi phí hoạt động được thực hiện đối với cả các chi

phí ngắn hạn và dài hạn (Từ khâu lập chiến lược phát triển, các chương trình dự án,

hoạt động đầu tư cho đến các hoạt động diễn ra hàng ngày, hàng giờ). Nên để kiểm

soát, phân tích được toàn bộ chi phí, nhà quản trị phải nhận diện được chi phí, xây

dựng định mức và dự toán chi phí, phân tích chi phí và các mối liên hệ của nó, lập

báo cáo kế toán quản trị, … Trong khi, tất cả những công việc này đều do kế toán

quản trị chi phí đảm nhiệm. Vì vậy, thông tin do kế toán quản trị chi phí thu thập,

cung cấp, phân tích, xử lý đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với việc kiểm soát,

phân tích chi phí trong doanh nghiệp.

1.3.5. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí

Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí là việc thiết lập các báo cáo kế toán

quản trị chi phí cần thiết cho doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu thông tin của nhà quản

trị, lĩnh vực kinh doanh, ... , đồng thời xác định cá nhân, bộ phận để xây dựng những

loại báo cáo kế toán quản trị chi phí đó nhằm sử dụng cho các đối tượng sao cho phù

hợp và đạt hiệu quả cao nhất. Biết rằng, kết quả của công tác kế toán ở đơn vị được

56

thể hiện thông qua hệ thống báo cáo kế toán nói chung, chúng được lập để cung

cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau. Trong đó, báo cáo kế toán quản trị chi

phí là loại báo cáo kế toán phản ánh chi tiết những thông tin về tình hình biến động chi

phí trong doanh nghiệp, được xây dựng dựa trên yêu cầu quản lý của các cấp quản trị

doanh nghiệp. Nó chứa đựng kết quả cuối cùng của quy trình kế toán quản trị chi

phí, nếu hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí được xây dựng tốt sẽ thể hiện

đầy đủ, chuẩn xác và kịp thời kết quả đánh giá và phân tích của bộ phận kế toán

quản trị chi phí và ngược lại. Do đó, phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của từng

doanh nghiệp để tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí một cách linh hoạt.

Việc xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí khoa học, hiệu quả có ý

nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, vì thông qua các báo cáo này, nhà quản trị

có thể nắm được toàn bộ thông tin về nguồn lực hiện có, tình hình sử dụng, khai thác

và kết quả đã hợp lý hay chưa hợp lý, để có kế hoạch điều chỉnh phù hợp, làm căn

cứ đánh giá các bộ phận sản xuất giúp cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp

thời cho nhà quản trị, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình tiếp nhận

thông tin, nâng cao khả năng kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp của nhà quản trị.

1.3.6. Phân tích thông tin chi phí

Phân tích thông tin chi phí là việc chia nhỏ chi phí để hiểu rõ được chi phí

trên nhiều khía cạnh, từ đó cung cấp thông tin này phục vụ cho nhà quản trị ra quyết

định kinh doanh. Đây là nội dung công việc quan trọng của kế toán quản trị chi phí,

việc phân tích thông tin chi phí có tác dụng lớn trong công tác quản lý nói chung,

giúp nhà quản trị có đầy đủ thông tin trong việc lập kế hoạch, kiểm soát, quản lý chi

phí. Ra quyết định kinh doanh là một chức năng cơ bản và cũng là nhiệm vụ khó

khăn của người quản lý. Trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh, tính phức

tạp của thông tin ngày càng tăng, khiến người quản lý phải cân nhắc kỹ lưỡng trước

khi đưa ra quyết định lựa chọn khác nhau. Do đó để đưa ra được quyết định kinh

doanh đúng đắn, muốn vậy nhà quản trị phải có được tư vấn đắc lực từ kế toán quản

trị chi phí để phân tích chi phí. Phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết

định kinh doanh bao gồm các nội dung: phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối

57

lượng – lợi nhuận, vận dụng kế toán trách nhiệm, phân tích thông tin thích hợp để ra

quyết định ngắn hạn và dài hạn, định giá bán sản phẩm. Cụ thể như sau:

Phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận (phân tích C-V-P) là việc nghiên

cứu mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố như: Giá bán sản phẩm, biến phí đơn vị

sản phẩm, tổng định phí, khối lượng và mức độ tiêu thụ sản phẩm hoặc mức độ hoạt

động của doanh nghiệp, cơ cấu của sản phẩm tiêu thụ. Đây là một trong những công

cụ tốt nhất giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp lựa chọn cơ cấu sản xuất sản phẩm, dây

chuyền sản xuất hợp lý, xác định được chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong

tương lai. Đồng thời, có biện pháp khai thác và sử dụng mọi khả năng tiềm tàng về các

nguồn nhân lực, vật lực hiện có của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.

Kế toán trách nhiệm là kế toán của các trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp

(gồm trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận, trung tâm đầu tư),

thực chất công việc của kế toán trách nhiệm là việc thu thập, ghi nhận, xử lý, phân tích

các thông tin tài chính và phi tài chính có thể kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của

từng nhà quản trị, từ đó phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của mỗi bộ phận gắn với

mục tiêu chung của tổ chức. Trong đó, kế toán trách nhiệm chi phí có chức năng kiểm

soát các khoản mục và yếu tố chi phí phát sinh căn cứ vào hệ thống báo cáo, định mức

và dự toán chi phí đã được thiết lập, tìm ra những ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân và

giải pháp nhằm hoàn thiện, phát huy điểm tốt, hạn chế và khắc phục những tồn tại nhằm

giảm thiểu chi phí thấp nhất. Tương tự đối với kế toán trách nhiệm của các trung tâm

khác. Dựa vào thông tin của kế toán trách nhiệm tại mỗi trung tâm, cấp quản trị cao hơn

sẽ đánh giá kết quả của mỗi bộ phận trong tổ chức. Có thể khẳng định, kế toán trách

nhiệm là một trong những nội dung cơ bản trong kế toán quản trị doanh nghiệp và là

một trong những công cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trò quan trọng trong điều hành,

kiểm soát cũng như đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Quyết định kinh doanh bao gồm các quyết định ngắn hạn và quyết định dài

hạn. Trong đó, quyết định ngắn hạn là quyết định kinh doanh chỉ liên quan đến một

kỳ kế toán hoặc ngắn hơn, không đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Do đó đặc điểm của quyết

định ngắn hạn là chỉ ảnh hưởng đến chi phí, thu nhập trong một kỳ ngắn hạn, doanh

58

nghiệp không cần thiết phải đầu tư, mua sắm thêm tài sản cố định, mà chỉ khai thác

sử dụng những năng lực sản xuất hiện có. Quyết định dài hạn là thường cần vốn đầu

tư lớn, thời gian đầu tư dài nhằm mục tiêu thu lợi trong tương lai. Các quyết định dài

hạn thường liên quan đến việc đầu tư mua sắm TSCĐ, có thời gian thu hồi vốn dài,

nên nhà quản trị phải tính toán cân nhắc kỹ lưỡng khi đầu tư lượng vốn lớn cho loại

quyết định này. Trong nền kinh tế thị trường phát triển, yếu tố nhanh nhạy và nắm bắt

thời cơ để ra quyết định đúng đắn, đóng vai trò then chốt quyết định sự thành công hay

thất bại của doanh nghiệp. Bởi có khi, nhà quản trị phải đứng trước sự lựa chọn trái

ngược nhau, mỗi phương án đem lại thu nhập và chi phí khác nhau, đòi hỏi sự cân

nhắc kỹ lưỡng. Muốn vậy, nhà quản trị cần có những thông tin thích hợp, chính xác,

kịp thời, và thông tin về chi phí, thu nhập phải đảm bảo 02 tiêu chuẩn: thông tin đó

phải liên quan đến tương lai và thông tin đó phải có sự khác biệt giữa các phương

án đang xem xét và lựa chọn.

Định giá bán sản phẩm là việc xác định giá bán sản phẩm sao cho doanh

nghiệp vừa bù đắp được chi phí bỏ ra và đạt mức lợi nhuận mong muốn. Định giá

bán sản phẩm thế nào cho hợp lý là câu hỏi khó khăn cho mọi nhà quản trị doanh

nghiệp. Bởi nó chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó thuộc

nhóm nhân tố khách quan bao gồm nhu cầu và mức độ cạnh tranh của thị trường,

chính sách kinh tế của Nhà nước và một số nhân tố khách quan khác như: số lượng

dân số, trình độ dân số, điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, … Bên

cạnh các nhân tố khách quan là nhóm nhân tố chủ quan gồm chi phí thực tế của sản

phẩm, mục tiêu của doanh nghiệp, chính sách quảng bá của doanh nghiệp, ... Như

vậy, trong nền kinh tế thị trường phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày

càng gay gắt. Doanh nghiệp cần phải có chính sách, đường lối phù hợp để sản phẩm của

mình đứng vững trên thương trường. Để đạt được mục tiêu này, kế toán quản trị chi phí

cần thực hiện phân tích thông tin về chi phí một cách toàn diện, lấy đó làm tiền đề cho

việc định giá bán sản phẩm tối ưu, để khách hàng tin tưởng lựa chọn và chấp nhận được

giá cả của sản phẩm, chất lượng sản phẩm xứng đáng với chi phí bỏ ra. Có như vậy

doanh nghiệp mới có thể đạt được nhiều mục tiêu và ngày càng mở rộng hơn nữa.

59

1.4. Kinh nghiệm vận dụng kế toán quản trị chi phí và bài học cho các

doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm

1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế

Nền kinh tế thị trường xuất hiện ở các nước phát triển từ rất lâu, kéo theo sự phát

triển mạnh mẽ cả về phạm vi và quy mô hoạt động của các doanh nghiệp trong giai đoạn

này, do đó kế toán quản trị nói chung hay kế toán quản trị chi phí nói riêng tại các nước

này đã có bề dày nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn. Có thể khái quát kế toán quản trị

chi phí tại một số nước phát triển để đúc rút kinh nghiệm cho Việt Nam như sau:

- Kế toán quản trị chi phí tại Mỹ:

Có thể nói, nước Mỹ chính là cái nôi hình thành nên kế toán quản trị, những

ý niệm về kế toán quản trị đã xuất hiện trong các doanh nghiệp Mỹ từ những năm

đầu của thế kỷ 19. Về hệ thống tài khoản kế toán, sổ sách và báo cáo kế toán: Tài

khoản kế toán, sổ kế toán tổng hợp được sử dụng cho kế toán tài chính, kế toán

quản trị sử dụng các tài khoản chi tiết, hệ thống sổ và báo cáo chi tiết nội bộ. Trong

quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin chi phí, ngoài các phương

pháp kế toán thông thường, còn sử dụng một số phương pháp khác như phương

pháp phân tích kinh tế - kỹ thuật, phương pháp thống kê, ... Về các nội dung của kế

toán quản trị chi phí, đa phần chi phí được nhận diện theo cách ứng xử của chi phí,

kiểm soát chi phí thông qua việc xây dựng định mức, dự toán, báo cáo bộ phận và

thực hiện phân tích chi phí thông qua mô hình chi phí - khối lượng - lợi nhuận và

một số mô hình phù hợp khác. Chuyển dần xu hướng vận dụng phương pháp tính

giá truyền thống sang phương pháp hiện đại. [42], [53], [63]

- Kế toán quản trị chi phí tại Đức:

Tiêu biểu cho việc nghiên cứu và vận dụng kế toán quản trị chi phí ở Châu

Âu là Đức, đây là cường quốc chiếm lĩnh một trong số các vị thế hàng đầu thế giới

từ hàng chục năm trở lại đây. Lý do bởi vì các nhà quản trị ở đây có tư duy quản lý

và cách thức kiểm soát chi phí hiệu quả. Trong mọi hoạt động, hệ thống thông tin

chi phí và thông tin kiểm soát nội bộ được đề cao, để có được thông tin đầy đủ,

chính xác và kịp thời như vậy là nhờ kế toán quản trị chi phí thiết lập và duy trì

60

được các công việc từ tập hợp chi phí, xác định các loại trung tâm trách nhiệm,

phân loại chi phí, cho đến xây dựng định mức, dự toán, ... đều nhằm mục tiêu kiểm

soát tốt chi phí, doanh thu và lợi nhuận. [42], [54]

- Kế toán quản trị chi phí tại Pháp:

Nền kinh tế thị trường đã phát triển khá lâu tại Pháp, tuy nhiên quá trình hình

thành cho đến khi vận dụng kế toán quản trị chi phí tại đây chậm hơn so với Mỹ và

Đức. Mặc dù vậy, cho đến nay, kế toán quản trị chi phí ở Pháp có rất nhiều điểm

vượt trội, đề cao thông tin kiểm soát nội bộ và việc hình thành, phát triển kế toán

quản trị chi phí chịu sự ảnh hưởng đáng kể của bàn tay Nhà nước. Kế toán quản trị

chi phí được chuyên môn hóa cao, ưu tiên vai trò thông tin trong việc phục vụ kiểm

soát và đánh giá trách nhiệm của nhà quản trị. Trong đó, trung tâm trách nhiệm

được xây dựng dựa trên cơ sở bộ máy phân quyền rõ ràng, và thông thường được tổ

chức theo 3 trung tâm là trung tâm đầu tư, trung tâm lợi nhuận và trung tâm chi phí.

[42]

- Kế toán quản trị chi phí của Nhật:

Nhật Bản là một trong các nền kinh tế đầu tiên tại Châu Á tiếp cận với kế

toán quản trị, kế thừa và vận dụng theo hệ thống kế toán quản trị của Mỹ. Từ sau

chiến tranh thế giới thứ 2, chính phủ Nhật Bản đã đưa ra các quy định chung về

kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, các doanh

nghiệp phải lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, từ đó hình thành phương thức quản

trị doanh nghiệp. Đi đầu là các tập đoàn lớn, bên cạnh phân tích thông tin định

lượng đã dần phát triển đến phân tích và sử dụng thông tin định tính, áp dụng

phương pháp kế toán quản trị chi phí hiện đại, kế thừa nhưng không quên đúc rút

kinh nghiệm để hoàn thiện các nội dung kế toán quản trị chi phí trong suốt quá trình

vận dụng về mọi mặt: phân loại chi phí, tập hợp và phân bổ chi phí, xác định giá phí

theo các phương pháp mới như Kaizen, Target costing, ... [42], [48], [64]

- Kế toán quản trị chi phí của Trung Quốc:

Kế toán quản trị chi phí có lịch sử hình thành và phát triển tại Trung Quốc kể

từ những năm 1980, cho đến nay vẫn được đánh giá còn khá non nớt và không đồng

đều, chưa định hướng được con đường riêng, bởi còn kế thừa kế toán quản trị chi

phí của Mỹ và các nước Châu Âu. Mặc dù vậy, kế toán quản trị chi phí tại Trung

61

Quốc đã có nhiều cải tiến phù hợp với đặc thù kinh tế và văn hóa nơi đây. Các

doanh nghiệp tăng cường kiểm soát chi phí thông qua hệ thống dự toán toàn diện,

các trung tâm trách nhiệm, ... và không ngừng vận dụng các phương pháp xác định

giá phí hiện đại. Chi phí tiêu chuẩn đã được áp dụng rộng rãi nhằm mục tiêu kiểm

soát quá trình sản xuất cho đến đánh giá hiệu quả hoạt động cho từng bộ phận [42],

[45], [46].

1.4.2. Bài học kinh nghiệm về vận dụng kế toán quản trị chi phí cho các

doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm

Mỗi quốc gia đều có những cách vận dụng kế toán quản trị chi phí riêng biệt,

sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng quốc gia và đặc thù lĩnh vực kinh

doanh. Việt Nam – là nơi mà tại đó hệ thống kế toán quản trị chi phí còn non trẻ, cách

hiểu và vận dụng còn nhiều hạn chế, cần học hỏi kinh nghiệm ở những nước phát

triển - đã nghiên cứu và vận dụng kế toán quản trị chi phí hiệu quả. Tuy nhiên không

thể vội vàng “một sớm, một chiều” đòi hỏi phải vận dụng kế toán quản trị chi phí

chính xác và đạt hiệu quả cao, mà cần có kế hoạch, lộ trình chi tiết, định hướng rõ

ràng, để từng bước áp dụng và đúc kết kinh nghiệm. Đối với một địa phương đặc thù

như tỉnh Thanh Hóa, hiện nay đã có 89 doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm với

nhiều loại hình, quy mô và lĩnh vực hoạt động khác nhau, có thể vận dụng một số bài

học kinh nghiệm từ các nước phát triển trên thế giới như sau:

- Về nhận diện và phân loại chi phí:

Chi phí cần được nhận diện nhiều tiêu thức khác nhau để nhà quản trị hiểu

được bản chất của các loại chi phí thì mới kiểm soát tốt được nó. Có thể kế thừa

cách phân loại chi phí của các doanh nghiệp Mỹ, nên chú trọng việc phân loại chi

phí theo cách ứng xử của chi phí, sao cho phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp

mình.

- Về xây dựng định mức và dự toán chi phí:

Muốn kiểm soát tốt chi phí, không thể không tự xây dựng hệ thống định mức

và dự toán chi phí, riêng dự toán chi phí cần lập cả dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt

để phù hợp với sự biến động liên tục của nền kinh tế.

- Về kế toán chi phí hoạt động và tính giá thành sản phẩm:

62

Đa số các doanh nghiệp Việt Nam đang vận dụng phương pháp xác định giá

phí truyền thống, tuy nhiên nên nghiên cứu kết hợp và tận dụng những ưu điểm của

phương pháp xác định giá phí hiện đại của các nước phát triển như Pháp, Nhật Bản,

- Về phân tích biến động chi phí:

Dựa trên cơ sở định mức và dự toán đã được xây dựng, nhà quản trị cần chú

trọng đến việc phân tích sự chênh lệch của chi phí, từ đó đánh giá sự chênh lệch

tăng (giảm) đó là tích cực hay tiêu cực để tìm giải pháp khắc phục và điều chỉnh kịp

thời.

- Về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí:

Cần xây dựng riêng cho doanh nghiệp hệ thống sổ sách chi tiết, các báo cáo bộ

phận mang tính chuyên môn hóa, để kịp thời cung cấp cho nhà quản trị khi cần sử

dụng thông tin, tránh việc thiết kế báo cáo tự phát nhằm đối phó như các doanh

nghiệp đang làm hiện nay.

- Về phân tích thông tin chi phí:

Nghiên cứu và vận dụng các cách thức phân tích thông tin chi phí như: Phân

tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận, định giá bán sản phẩm, ... kết

hợp với việc thiết lập các trung tâm trách nhiệm dựa trên bộ máy phân quyền tại

doanh nghiệp. Phân tích thông tin theo hai khía cạnh bao gồm thông tin định lượng

và định tính, nhằm kết xuất được dữ liệu có ích phục vụ cho việc ra quyết định của

nhà quản trị doanh nghiệp.

Qua nghiên cứu và khảo sát thực tiễn tại các doanh nghiệp Việt Nam, có đặc

thù về số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn, nên tiềm thức kinh

doanh của nhà quản trị chủ yếu là nhỏ lẻ, manh mún, không có ý định đầu tư sâu

rộng cho chiến lược mở rộng, phát triển dài hạn, thực tế này đã cho thấy hệ thống kế

toán quản trị chi phí còn non yếu, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin của nhà

quản trị doanh nghiệp là phù hợp, đầy đủ, đáng tin cậy và đảm bảo tính kịp thời.

Trên thực tế, thông tin mới chỉ dừng lại ở mức độ thực hiện các yêu cầu, quy định

của chế độ kế toán tài chính, chủ yếu xây dựng và cung cấp những thông tin, báo

cáo mang tính pháp lệnh, chưa chú trọng đến thông tin chi tiết, trọng tâm mà nhà

quản trị cần.

63

Hội nhập kinh tế ngày càng diễn ra sâu và rộng hơn, quy luật sinh tồn và đào

thải ngày càng rõ nét trong cuộc cạnh tranh dữ dội để tồn tại và phát triển của các

doanh nghiệp. Nếu như không có sự chuẩn bị và nâng cao năng lực với tầm nhìn dài

hạn, sẽ rất nhiều doanh nghiệp Việt đuối sức khi bơi ra biển lớn, nhất là khi sự bao bọc

từ các chính sách hỗ trợ của chính phủ rút dần và không còn nữa. Các nhà lãnh đạo

doanh nghiệp sẽ ngày càng đứng trước áp lực: hoặc là mạnh mẽ để cạnh tranh hoặc là

bị nuốt chửng theo xu hướng mua bán- sáp nhập mạnh mẽ sắp diễn ra. Nên bản thân

mỗi doanh nghiệp cần nghĩ đến chiến lược phát triển lâu dài, tự ý thức được việc trang

bị cho mình công cụ kế toán quản trị chi phí, như là đòn bẩy quan trọng để thúc đẩy

doanh nghiệp Việt Nam phát triển và trưởng thành hơn trong bối cảnh nền kinh tế toàn

cầu.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương này, tác giả trình bày về hệ thống cơ sở lý luận chung về kế

toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp, có những nội dung sau:

- Mô tả lịch sử hình thành và phát triển của kế toán quản trị chi phí, trình bày

các quan điểm về khái niệm kế toán quản trị chi phí, làm rõ bản chất, vai trò của

64

kế toán quản trị chi phí trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong

quá trình điều hành doanh nghiệp.

- Khái quát nội dung của kế toán quản trị chi phí bao gồm các vấn đề nhận

diện, phân loại chi phí, xây dựng định mức và dự toán chi phí, kế toán chi phí hoạt

động và tính giá thành sản phẩm, phân tích biến động chi phí, tổ chức hệ thống báo

cáo kế toán quản trị chi phí và phân tích thông tin chi phí để ra quyết định kinh

doanh.

- Đề cập đến bài học kinh nghiệm vận dụng kế toán quản trị chi phí của các

nước phát triển trên thế giới, từ đó làm bài học kinh nghiệm để các doanh nghiệp

Thanh Hóa học tập và vận dụng. Trên cơ sở lý luận, kết hợp với nghiên cứu thực

trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa

bàn tỉnh Thanh Hóa, nhằm đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi

phí cho các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa.

65

Chương 2

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN

QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH

DOANH DƯỢC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn

tỉnh Thanh Hóa

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Kế tục tinh hoa của ngành Y học dân tộc cổ truyền và nền y học hiện đại,

chính thức ra đời từ năm 1945, nền Y tế cách mạng trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa đã

phát triển và không ngừng lớn mạnh. Ngành Y tế Thanh Hóa đã quán triệt và vận

dụng 5 phương châm hoạt động vào thực tế của ngành với nhiệm vụ trọng tâm là:

Tích cực phục vụ chống đói, chống thiên tai, đẩy mạnh phong trào vệ sinh phòng

bệnh trong nhân dân, chú trọng đào tạo cán bộ và xây dựng củng cố mạng lưới y tế

từ tỉnh đến tận thôn, xóm. Trải qua hơn 70 năm trưởng thành và phát triển, ngành Y

tế Thanh Hóa luôn thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của

ngành. [23]

Cuối năm 1954, đầu năm 1955, thực hiện chủ trương của tỉnh về khôi phục

và phát triển bệnh viện, Ty Y tế đã triển khai việc xây dựng cơ sở vật chất, điều

động tuyển dụng thêm cán bộ, nhân viên. Trong điều kiện kinh tế đất nước còn

nhiều khó khăn, với chủ trương dựa vào sức mình là chính. Đảng ủy chính quyền

các cấp đã động viên nhân dân đóng góp công sức và kinh phí để xây dựng Trạm Y

tế xã. Nhờ đó, đến năm 1985, toàn tỉnh có 590 Trạm Y tế xã, hơn 2.346 Tổ Y tế hợp

tác xã. Từ năm 2000-2002, mạng lưới y tế tuyến xã toàn tỉnh có 633 xã, phường, thị

trấn, mỗi xã đều có Trạm y tế. Tính đến năm 2002 cho đến nay, mạng lưới y tế

tuyến tỉnh, huyện và xã đã có những tiến bộ vượt bậc về mặt tổ chức, nhân sự và

hiệu quả hoạt động. Từ năm 1962 đến năm 2000, UBHC tỉnh đã ra Quyết định

thành lập 16 đơn vị, tổ chức liên quan đến ngành y dược Thanh Hóa, như Ban Bảo

66

vệ bà mẹ thiếu nhi – sinh đẻ kế hoạch, Hội đồng giám định y khoa và Hội đồng xếp

loại thương tật của Tỉnh, Trạm vệ sinh phòng dịch Thanh Hóa, Trạm sốt rét, Trạm

chống Lao Thanh Hóa, Bệnh viện Đông y, Trạm kiểm nghiệm Dược phẩm, Trạm

nghiên cứu Dược liệu Thanh Hóa, Bệnh viện chống Lao Tỉnh Thanh Hóa, Bệnh

viện phụ sản Thanh Hóa, Công ty Dược vật tư y tế Thanh Hóa, Công ty cổ phần

Thiết bị - vật tư y tế Thanh Hóa, ... [23], [24]

Thời kỳ đầu hòa bình lập lại, mạng lưới phân phối thuốc chủ yếu do tư nhân

nắm giữ, lợi dụng thị trường mới, tư thương nâng giá thuốc, bán thuốc kém phẩm

chất, những địa bàn miền núi, việc cung ứng thuốc rất hạn chế. Năm 1958, thị

trường tự do buôn bán thuốc Tây lấn át thị trường nhà nước xã hội chủ nghĩa. Toàn

tỉnh có 65 đại lý bán dược. Từ năm 1961, lần lượt các cơ sở bán thuốc tân dược,

thuốc Nam, thuốc Bắc được chuyển giao từ ngành Thương nghiệp sang ngành Y tế

quản lý và ngày 10/4/1961 Quốc doanh dược phẩm Thanh Hóa ra đời. Để đáp ứng

tốt hơn nhu cầu thuốc ở một tỉnh đông dân, từ năm 2000, Công ty CP Dược vật tư y

tế đã đầu tư nâng cấp xây dựng cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP khu vực.

Dây chuyền sản xuất thuốc GMP hoạt động tốt, thuốc đạt chất lượng cao. Tính đến

đầu năm 2015, toàn tỉnh có 2.927 cơ sở hoạt động kinh doanh thuốc, có gần 22.000

mặt hàng thuốc và 1.500 hoạt chất. Công tác sản xuất thuốc tại địa phương ngày

càng phát triển, có 3 đơn vị sản xuất thuốc là Công ty CP Dược vật tư y tế Thanh

Hóa, cơ sở sản xuất thuốc YHCT Bà Giằng và hãng thuốc thể thao. Trong những

năm qua, ngành Dược Thanh Hóa đã khẳng định chính mình và sự đóng góp tích

cực cùng cả nước, thực hiện hiệu quả mục tiêu, chính sách quốc gia về thuốc ở Việt

Nam [23], [24].

Sau hơn 20 năm phát triển trong môi trường cạnh tranh, có thể khẳng định thị

trường dược Thanh Hóa đã cơ bản vận hành theo cơ chế thị trường với các đặc thù

riêng của một ngành kinh doanh đặc biệt. Hiện nay, Thanh Hóa đã có 02 công ty

sản xuất dược phẩm, 01 công ty kinh doanh tổng hợp sản phẩm dược, trong đó,

Công ty CP Dược vật tư y tế Thanh Hóa có quy mô lớn nhất với 2 hệ thống dây

chuyền sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, có 2 dòng sản phẩm là thuốc tân

67

dược và đông dược, tuy nhiên nguồn nguyên liệu để sản xuất thuốc tân dược nhập

khẩu tới 82% còn 18% nội địa, chủ yếu nguyên liệu trong nước dùng làm bao bì và

tá dược. Cả 3 đơn vị sản xuất đều có sản xuất thuốc đông dược nhưng dược liệu

nhập khẩu của Công ty CP Dược vật tư y tế Thanh Hóa 11% còn lại 89-100% là

nguyên liệu nội gồm dược liệu, tá dược và bao bì, hiện nay Công ty CP Dược vật tư

y tế Thanh Hóa đang triển khai dự án trồng dược liệu riêng phục vụ cho quy trình

sản xuất thuốc đông dược, tuy nhiên chưa đi vào thực hiện. Từ thực tế cho thấy sự

phù hợp với đánh giá khách quan của tổ chức y tế thế giới WHO về ngành công

nghiệp Dược Việt Nam nói chung, tỉnh Thanh Hóa nói riêng vẫn ở mức phát triển

trung bình-thấp. Các tổ chức quốc tế có những phân loại và xếp hạng khác nhau cho

công nghiệp dược: Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO) chia

công nghiệp dược theo 5 mức phát triển, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Hội nghị

Thương mại và Phát triển Liên Hợp Quốc (UNCTAD) xác định mức độ phát triển

công nghiệp Dược của các quốc gia theo 4 cấp độ:

- Cấp độ 1: Nước đó hoàn toàn phải nhập khẩu thuốc.

- Cấp độ 2: Sản xuất được một số thuốc tên gốc (generic); đa số thuốc phải

nhập khẩu.

- Cấp độ 3: Có công nghiệp dược nội địa; có sản xuất thuốc generic; xuất

khẩu được một số dược phẩm.

- Cấp độ 4: Sản xuất được nguyên liệu và phát minh thuốc mới.

Theo đánh giá, hiện nay công nghiệp dược Việt Nam mới ở gần cấp độ 3 theo

thang phân loại của WHO. Còn nếu theo thang phân loại 5 mức phát triển của UNIDO

thì công nghiệp dược của ta mới chỉ ở mức 3, nghĩa là “công nghiệp dược nội địa sản

xuất đa số thành phẩm từ nguyên liệu nhập”. Tuy vậy, cũng phải nhận thấy ngành

công nghiệp dược Việt Nam trong 10 năm gần đây đã tăng trưởng nhanh chóng.

Bên cạnh những khó khăn, thách thức về trình độ công nghệ, nguồn vốn,

nguồn nhân lực, môi trường cạnh tranh… ngành công nghiệp dược Thanh Hóa vẫn

có nhiều điều kiện thuận lợi để đạt được tốc độ tăng trưởng cao. Với đặc thù là tỉnh

diện tích rộng, dân số đông, nên thị trường trong tỉnh còn chưa được khai thác hết,

68

hơn nữa, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, tình trạng sức khỏe

ngày càng được quan tâm, vì vậy nhu cầu chi tiêu cho dược phẩm ngày càng tăng.

Do đó, các doanh nghiệp dược Thanh Hóa cần tích cực hơn nữa trong công tác đẩy

mạnh đầu tư cho việc sản xuất sản phẩm thay vì chỉ phân phối sản phẩm dược nhập

khẩu từ nước ngoài như trước đây. Mặc dù chưa phát huy hết nguồn lực, tận dụng

lợi thế thị trường trong tỉnh, nhưng tình hình kinh doanh dược phẩm trong tỉnh có

1400

1200

1000

800

Doanh thu

ĐVT: Tỷ đồng

600

400

200

0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

những kết quả đáng kể qua các giai đoạn:

Hình 2.1: Doanh thu dược phẩm Thanh Hóa

(Nguồn: Sở Y tế Thanh Hóa)

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức kinh doanh

Dược phẩm là một loại hàng hoá đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ

và tính mạng của người sử dụng, nên được quản lý, kiểm nghiệm chất lượng

nghiêm ngặt và trải qua rất nhiều khâu kiểm soát. Có thể khái quát một số đặc điểm

của sản phẩm dược như sau:

- Về nguồn nguyên vật liệu:

Nguyên vật liệu để sản xuất dược phẩm đa phần được nhập khẩu từ nước

ngoài, nên khi có sự biến động tỷ giá sẽ làm thay đổi đáng kể giá cả của nguyên vật

liệu đầu vào. Ngoài ra, do phải nhập khẩu, nên khâu vận chuyển, bảo quản phải hết

sức cẩn trọng, tránh việc làm thay đổi chất lượng nguyên vật liệu đầu vào bởi yếu tố

69

thời gian, môi trường, thời tiết, … Đặc điểm này khiến cho doanh nghiệp gặp khó

khăn hơn trong việc kiểm soát chi phí và có thể bị động khi có sự thay đổi lớn về

nguồn cung nguyên vật liệu.

- Về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:

Mỗi loại sản phẩm dược được phân loại sản xuất theo một dây chuyền nhất

định, chứ không phải mọi sản phẩm đều có thể được sản xuất trên cùng một dây

chuyền, nên trong doanh nghiệp sản xuất dược phẩm phải đầu tư nhiều dây chuyền

sản xuất sản phẩm khác nhau. Khiến cho chi phí đầu tư tài sản cố định ban đầu và

chi phí phát sinh do sửa chữa, bảo trì thường xuyên tăng lên. Do đó, trong quá trình

sản xuất, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, sẽ có những dây chuyền hoạt động liên tục,

nhưng có những dây chuyền không sử dụng đến, điều này làm lãng phí công năng

sử dụng của dây chuyền đó. Hơn nữa, để đảm bảo tiết kiệm chi phí (Vì khi sản xuất

dù nhiều hay ít, luôn phải vận hành hệ thống điều hòa không khí hoặc đốt nồi hơi,

…) nếu không có kế hoạch sử dụng máy phù hợp, sẽ làm tốn kém nhiều chi phí về

điện năng, chất đốt, …

- Về chi phí kiểm nghiệm:

Các yếu tố sản xuất đầu vào như nguyên liệu, vật liệu, … cho đến thành

phẩm trước, trong và sau khi sản xuất đều được kiểm nghiệm ở mọi khâu, do các

dược sỹ có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm dày dặn thực hiện. Một số ít yếu

tố được kiểm tra bằng cách quan sát bằng mắt thường, đa phần còn lại đều phải

được kiểm nghiệm theo quy trình, do đó chi phí kiểm nghiệm nguyên liệu, sản

phẩm, hàng hóa phát sinh nhiều và thường xuyên. Có những sản phẩm sau khi sản

xuất được tiến hành kiểm nghiệm ngay, nhưng có một số loại sản phẩm đặc thù lại

cần phải để qua một khoảng thời gian nhất định mới có thể đem đi kiểm nghiệm

chất lượng. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi sản phẩm đều được kiểm nghiệm tại

đơn vị, mà có một số sản phẩm kiểm nghiệm yêu cầu mức độ phức tạp hơn như

phải chiếu tia, xạ, … thì phải thuê ngoài kiểm nghiệm.

Ngoài ra, đối với tất cả mọi lô hàng sản xuất đã được xuất kho tiêu thụ,

doanh nghiệp đều phải giữ lại một phần (Ví dụ, lưu mẫu thuốc viên: 100 viên, lưu

70

mẫu thuốc ống: 1 hộp, ...) để theo dõi thời hạn và định kỳ kiểm nghiệm lại mẫu còn

lưu giữ để xác định chất lượng của thuốc sau 6 tháng, 1 năm, … để đảm bảo thuốc

vẫn có thể lưu hành trên thị trường. Khâu này cũng tiêu tốn khá nhiều thời gian,

công sức và chi phí của doanh nghiệp.

- Về tính nghiêm ngặt trong quy trình sản xuất và các đặc điểm về bảo quản,

lưu thông sản phẩm:

Về điều kiện sản xuất sản phẩm dược phải đạt các tiêu chuẩn của Bộ Y tế.

Phân xưởng sản xuất được thiết kế nhiều gian, đi qua mỗi gian đều phải kiểm soát tiệt

trùng. Kể từ các khâu bảo hộ, vệ sinh cho đến môi trường sản xuất, hệ thống máy

móc thiết bị đều phải đảm bảo. Đồ bảo hộ phải được thay thế định kỳ hàng năm, môi

trường, dây chuyền sản xuất liên tục vệ sinh sạch sẽ. Chi phí đầu tư và vận hành tại

phân xưởng chiếm phần lớn tỷ trọng trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp.

Với đặc thù của sản phẩm dược, thì kho đựng nguyên vật liệu hay kho đựng

thành phẩm hàng hóa phải đạt tiêu chuẩn GSP. Chi phí xây dựng mỗi kho như vậy tiêu

tốn 8-10 tỷ đồng (trong mỗi kho đều phải có hệ thống điều hòa không khí, hệ thống

bảo ôn, kệ, giá, xe nâng, …). Mỗi kho được chia thành nhiều buồng, phòng để bảo

quản mỗi nhóm thuốc khác nhau. Đối với những loại thuốc đặc biệt như nhóm “thuốc

độc” phải được để riêng trong một phòng do dược sỹ được chỉ định quản lý.

Đối với các quầy, đại lý, nhà thuốc của công ty kinh doanh dược phẩm đều

phải đảm bảo tiêu chuẩn GPP, do đó doanh nghiệp khi đầu tư xây dựng và vận hành

nhà thuốc luôn phải căn cứ vào các tiêu chuẩn này.

Khâu vận chuyển và bảo quản thuốc trong lưu thông để tiêu thụ tại các địa

điểm cũng đặc biệt hơn so với các ngành nghề kinh doanh mặt hàng khác. Xe ô tô

vận chuyển thuốc được thiết kế riêng hệ thống điều hòa, bảo ôn để bảo quản thuốc.

Ngoài chi phí đầu tư những tài sản này, chi phí thường xuyên doanh nghiệp phải chi

thêm là định mức hao phí xăng, dầu vận hành xe cao hơn bình thường. (Ví dụ: Chi

phí xăng dầu xe tại Công ty CP Dược vật tư y tế Thanh Hóa hàng năm khoảng 3-4

tỷ đồng, trong khi quãng đường di chuyển 40.000-45.000Km mỗi năm). Chưa kể

đến chi phí vận chuyển và bảo quản thuốc đi tiêu thụ ở những khu vực xa như các

71

tỉnh khu vực Miền Nam thì phải thuê phương tiện bên ngoài chứ không sử dụng xe

của doanh nghiệp.

- Về máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất:

Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất là những tài sản cố định chuyên

dụng, nên khi xảy ra sự cố, hỏng hóc, … cần có chuyên gia sửa chữa và thiết bị, phụ

tùng thay thế độc quyền. Có những tình huống chỉ hỏng 1 bộ phận thì phải dừng

hoạt động cả hệ thống, hoặc trong trường hợp chưa kịp thời phát hiện và xử lý lỗi

kỹ thuật, làm phát sinh độ lệch của máy sẽ làm hỏng toàn bộ lô hàng đang trên dây

chuyền (làm vỡ ống, nứt ống, in lệch, …), do đó chi phí xử lý những lỗi này phát

sinh không nhỏ vì ngoài chi phí sửa chữa máy, còn phải kể thêm chi phí sản phẩm

hỏng (ống vỡ, hóa chất, vệ sinh máy móc, …).

- Về thời hạn sử dụng và tiêu hủy sản phẩm:

Dược phẩm là sản phẩm đặc biệt, đa dạng về chủng loại (thuốc tiêm, thuốc

bột, thuốc nước, viên nang…), phục vụ cho việc phòng và chữa các loại bệnh khác

nhau, quy trình bảo quản nghiêm ngặt và có thời hạn sử dụng nhất định (hạn sử

dụng thuốc thông thường là 3 năm, có một số loại đặc biệt (chữa bệnh liên quan đến

não, gan, ..) hạn sử dụng ít hơn là 1 năm đi kèm với các điều kiện bảo quản khắt khe).

Hàng năm, doanh nghiệp phải chi cho việc tiêu hủy sản phẩm hỏng, sản phẩm hết hạn

sử dụng, phế thải, … Trong số danh mục sản phẩm dược, có những sản phẩm quy

vào nhóm “thuốc độc” cần có quy trình tiêu hủy khắt khe để không ảnh hưởng môi

trường. Một số doanh nghiệp tự xây dựng bể lắng để hủy sản phẩm (bể này chỉ tiêu

hủy được một số loại sản phẩm), còn lại những sản phẩm khác doanh nghiệp phải mất

chi phí thuê ngoài tiêu hủy.

Những đặc thù của sản phẩm dược đòi hỏi người kinh doanh thuốc phải có

lương tâm, đạo đức nghề nghiệp, cộng với sự am hiểu, kiến thức sâu rộng về thuốc.

Đặc điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kế toán nói chung và kế toán quản

trị chi phí nói riêng. Và vì có những đặc thù này, mà chi phí phát sinh liên quan

nhiều và thường xuyên, như vậy việc kiểm soát, đánh giá và tìm giải pháp để tối

72

thiểu chi phí ở những khâu này sẽ góp phần đáng kể làm tăng lợi nhuận cho doanh

nghiệp kinh doanh dược phẩm.

- Về ngành nghề và mặt hàng kinh doanh:

Ngành nghề kinh doanh của một số đơn vị chuyên kinh doanh dược phẩm rất

đa dạng, bao gồm: Kinh doanh thuốc tân dược, cao đơn hoàn tán, hóa chất dược

dụng, hóa chất xét nghiệm, hóa mỹ phẩm; kinh doanh thuốc nam, thuốc bắc; kinh

doanh nguyên liệu làm thuốc; kinh doanh vật tư dân dụng, văn phòng phẩm, hàng

công nghệ phẩm; kinh doanh thuốc thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng; Bán buôn

máy móc, thiết bị y tế và vật tư y tế, thiết bị khoa học kỹ thuật; Đầu tư hoạt động

phòng khám đa khoa – phòng mạch; Sửa chữa máy móc, thiết bị y tế; Sản xuất các

mặt hàng thuốc đông dược, tân dược; sản xuất thuốc thực phẩm, sản phẩm dinh

dưỡng; Sản xuất thiết bị và vật tư y tế; Kinh doanh hóa chất sử dụng trong công

nghiệp (không bao gồm các loại hóa chất Nhà nước cấm); …

- Về thị trường kinh doanh:

Kinh doanh dược phẩm tại Thanh Hóa là hoạt động kinh doanh rất tiềm năng

trong tỉnh. Sản phẩm dược là thiết yếu đối với sức khỏe, mặt khác, kinh tế phát triển

kéo theo đời sống của nhân dân được nâng lên vì vậy việc chi tiêu cho sức khoẻ của

con người cũng được coi trọng hơn. Giá trị tiền thuốc bình quân đầu người tăng dần

qua các giai đoạn:

73

450

400

400

365

350

350

312

285

300

250

Tiền thuốc BQ đầu người/Năm

ĐVT: 1.000 đồng

200

150

100

50

0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Hình 2.2: Tiền thuốc bình quân đầu người/Năm

(Nguồn: Sở Y tế Thanh Hóa)

Với thị trường tiềm năng, tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh

dược phẩm rất gay gắt, không chỉ giữa các sản phẩm nội địa, mà với các mặt hàng

nhập khẩu. Do tỷ lệ hoa hồng của các hãng dược phẩm nước ngoài dành cho các

doanh nghiệp, bệnh viện, đại lý, cửa hàng thuốc rất cao (có một số mặt hàng tỷ lệ

chiết khấu lên đến gần 50%), nên những kênh cung cấp dược phẩm trung gian này

cũng có xu hướng bán hàng nhập khẩu vì mục tiêu lợi nhuận cao, ngoài ra tâm lý

người tiêu dùng kỳ vọng về chất lượng thuốc ngoại nhập sẽ tốt hơn. Còn đối với

thuốc nội địa, tỷ lệ chiết khấu thấp hoặc bán hàng đính kèm hàng khuyến mại, tặng

quà, nhưng cách thức bán hàng này chưa đạt hiệu quả cao. Nên hiện nay dược phẩm

nhập khẩu chiếm thị phần khá lớn, tuy nhiên do giá cả đắt đỏ hơn so với thuốc nội,

nên thị phần thuốc nội địa vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn so với thuốc ngoại nhập.

74

37%

Thuốc nội địa

Thuốc ngoại

63%

Hình 2.3: Tình hình tiêu thụ thuốc trong nước và thuốc nhập khẩu (Nguồn: Sở Y tế Thanh Hóa)

Qua thống kê cho thấy giá trị tiền thuốc nội được tiêu thụ khá cao đạt tỷ lệ

63,05% so với thuốc ngoại (36,95%). Ngoài ra, dạng bào chế thuốc viên tiêu thụ cao

hơn gấp đôi dạng thuốc tiêm, trong đó thuốc đông dược chiếm 12,3% thấp so với

toàn quốc khoảng 20%. Giá trị thuốc do các doanh nghiệp trong tỉnh sản xuất còn

thấp, mới chỉ đáp ứng khoảng 30,7% tổng giá trị thuốc tiêu thụ trong năm, do đó thị

trường này rất dồi dào cho phát triển sản xuất tại địa phương.

- Về quy trình công nghệ sản xuất:

Sản phẩm dược là sản phẩm đặc biệt, nên các đơn vị kinh doanh dược phẩm

cũng mang những đặc thù nhất định, đòi hỏi tiêu chuẩn cao.

Trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa hiện nay có 02 đơn vị sản xuất thuốc, 01 đơn vị

kinh doanh tổng hợp (cả hoạt động sản xuất và kinh doanh thương mại), các mặt

hàng sản xuất rất đa dạng, ví dụ như Công ty CP Dược vật tư y tế Thanh Hóa sản

xuất hơn 220 mặt hàng, cơ sở sản xuất thuốc YHCT Bà Giằng sản xuất 3 mặt hàng

và Hãng thuốc thể thao sản xuất 12 mặt hàng. Với những mặt hàng đa dạng như

vậy, nhưng không phải công ty thường xuyên sản xuất liên tục tất cả những mặt

hàng đó, mà phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ của từng mặt hàng và nguồn nguyên

liệu đầu vào được cung cấp, để từ đó có chiến lược kinh doanh hợp lý. Có những lô

thuốc được sản xuất liên tục, có những lô thuốc không sản xuất hoặc cả năm chỉ sản

xuất một vài lần. Ví dụ như Cục quản lý Dược Việt Nam giới hạn số lượng nhập về

của hoạt chất sanbutamol, vì trên thị trường hiện tại, có một số đơn vị lạm dụng

75

hoạt chất này cho mục đích khác (tiêm hoạt chất sanbutamol để tạo nạc cho lợn),

nên để đảm bảo tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, Cục quản

lý Dược Việt Nam cũng hạn chế doanh nghiệp sản xuất thuốc mua loại hoạt chất

này, ngoài ra còn một số loại hoạt chất khác cũng bị hạn chế nhập về như methyl

ester, prendoephedrin, …

Mỗi loại sản phẩm dược lại có một qui trình công nghệ, công thức bào chế và

sản xuất riêng, sử dụng các thiết bị sản xuất khác nhau nên khu sản xuất sản phẩm

dược thường được bố trí thành các phân xưởng sản xuất riêng cho từng loại sản

phẩm này. Tại Công ty CP Dược vật tư y tế Thanh Hóa, khu sản xuất hoàn toàn

tách biệt với khu nhà văn phòng, quản lý. Trong khu sản xuất được chia thành 3

phân xưởng, là phân xưởng thuốc viên, phân xưởng thuốc tiêm và phân xưởng đóng

gói. Mỗi phân xưởng đều có giám đốc sản xuất và văn phòng riêng. Tại các khu sản

xuất này cũng được phân biệt thành 2 khu vực rõ ràng, là khu sản xuất các loại

thuốc thuộc nhóm penicilin và nhóm không thuộc penicilin, vì thiết bị sản xuất khác

nhau, và đây là những nhóm kháng sinh khác nhau, tránh tình trạng bị lây nhiễm

chéo (Nhiễm chéo xảy ra khi mối nguy (vật lý, hóa học, sinh học) chuyển từ một bề

mặt bị nhiễm đến một bề mặt khác chưa bị nhiễm.) nên tất cả đều được biệt lập.

Qui trình sản xuất sản phẩm dược được tiến hành theo từng lô sản xuất. Kích

cỡ mỗi lô sản xuất cũng rất đa dạng tuỳ thuộc vào loại thuốc và tuỳ thuộc vào khả

năng tiêu thụ. Có những lô thuốc sản xuất đến 3-4 triệu viên/lô, cũng có những lô

chỉ sản xuất 200 viên/lô. Thời gian của mỗi lô sản xuất cũng khác nhau tuỳ thuộc

vào loại thuốc và quy mô của lô sản xuất, thông thường, thời gian sản xuất thuốc

viên chỉ từ 1 đến 2 ngày (vì không phải trải qua khâu kiểm tra vi sinh) nhưng thuốc

tiêm phải 20 ngày do phải kiểm tra chỉ tiêu chất lượng vi sinh vật. Tại một thời

điểm chỉ có một lô sản xuất trên một dây chuyền sản xuất.

Đặc thù của quá trình sản xuất sản phẩm dược là bất cứ một lô sản xuất nào

cũng cần kiểm tra và đảm bảo chất lượng sau mỗi giai đoạn (trước khi sản xuất,

trong khi sản xuất và sau khi sản xuất đều phải lấy mẫu kiểm tra lại, do đó chi phí

hóa chất để kiểm tra rất tốn kém, vì những hóa chất này đều được nhập khẩu từ

76

nước ngoài với chi phí đắt đỏ). Việc kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm dược bao

gồm kiểm tra định tính, định lượng, độ đồng đều hàm lượng và thử giới hạn nhiễm

khuẩn (tránh tình trạng thuốc bị nấm mốc) để đánh giá chất lượng thuốc theo đúng

tiêu chuẩn đăng ký.

Nếu mẫu thử không đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng thì toàn bộ lô sản

phẩm sản xuất sẽ bị huỷ bỏ. Tại Công ty CP Dược vật tư y tế Thanh Hóa có 2 phòng

ban được gọi là “trái tim” của công ty là phòng kiểm tra chất lượng và phòng đảm

bảo chất lượng, được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, đội ngũ nhân viên giỏi và

giàu kinh nghiệm, chuyên làm nhiệm vụ kiểm nghiệm chất lượng thuốc. Đa số các

loại thuốc công ty đều tự kiểm nghiệm được, nhưng còn một vài loại phức tạp, đơn

vị không tự kiểm nghiệm được thì phải gửi ra Viện kiểm nghiệm dược phẩm trung

ương kiểm nghiệm và cho kết luận. Đối với các doanh nghiệp có qui mô nhỏ, không

tổ chức được bộ phận kiểm nghiệm riêng thì việc kiểm nghiệm sản phẩm sẽ thuê

Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm của tỉnh thực hiện.

Có thể khái quát quá trình sản xuất sản phẩm dược bao gồm các giai đoạn sau:

+ Giai đoạn trước khi sản xuất: Cần chuẩn bị các loại nguyên vật liệu (hoạt

chất, tá dược), sau đó nghiền, xay, rây các loại nguyên vật liệu và phụ gia, đối với

bao bì (vỉ, lọ, ..) cần được lựa chọn kỹ càng theo tiêu chuẩn (ví dụ như đối với lọ

thuốc tiêm phải kiểm tra độ dày thành ống, đáy ống, chiều cao ống, …), sau đó tẩy

rửa, vô khuẩn, …

+ Giai đoạn sản xuất: Đây là giai đoạn các loại hoạt chất và tá dược được pha

trộn với nhau theo công thức bào chế từng loại thuốc. Sau khi bào chế xong cần

chuyển lên phòng kiểm tra và đảm bảo chất lượng kiểm nghiệm. Nếu đạt sẽ được

chuyển qua các khâu tạo hình thuốc (dập viên, ép vỉ, vào lọ…). Nếu không đạt cần

hủy bỏ và bào chế lại để kiểm nghiệm chất lượng,

+ Giai đoạn kết thúc sản xuất: Giai đoạn này thực hiện công việc là đóng gói,

dán nhãn thành phẩm. Rồi lại đem sản phẩm đi kiểm nghiệm lại lần 2, nếu đạt tiêu

chuẩn thì lô hàng sẽ được niêm phong đã kiểm soát và xuất hàng hoặc nhập kho.

Nếu không đạt thì vẫn bị hủy bỏ và thực hiện sản xuất lại từ đầu.

77

Thông thường mỗi giai đoạn này được chuyên môn hoá cho các tổ sản xuất

khác nhau. Do chuyên môn hóa nên công ty hiếm khi điều chuyển công tác giữa các

phân xưởng, tổ, đội với nhau.

78

Hình 2.4: Qui trình công nghệ sản xuất thuốc viên (thuốc tân dược)

Nguồn: Công ty CP Dược VTYT Thanh Hóa

Hình 2.5: Qui trình công nghệ sản xuất thuốc tiêm (thuốc tân dược)

Nguồn: Công ty CP Dược VTYT Thanh Hóa

79

Hình 2.6: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc đông dược

Nguồn: DNTN sản xuất thuốc YHCT Bà Giằng

Quá trình tiêu thụ dược phẩm cũng mang những nét riêng biệt. Hầu hết các

loại dược phẩm người tiêu dùng đều không được trực tiếp lựa chọn mà họ chỉ được

lựa chọn sử dụng một cách gián tiếp thông qua việc kê đơn của bác sĩ hoặc đối với

số ít các loại thuốc không cần kê đơn, người mua mới có thể tự lựa chọn mua sản

phẩm dưới sự hướng dẫn của đơn vị bán thuốc. Chính vì vậy quá trình tiêu thụ sản

phẩm dược của các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm phụ thuộc rất nhiều vào các

kênh phân phối trung gian.

Hệ thống cung ứng thuốc của Thanh Hoá có mạng lưới rộng khắp trên địa

bàn toàn tỉnh, đảm bảo duy trì và phát triển mạng lưới cung ứng thuốc ở tất cả các

vùng miền trong tỉnh từ nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, đảm bảo cho nhân

dân được tiếp cận với thuốc được thuận tiện có chất lượng, giá cả phù hợp. Có đến

637/637 Trạm y tế xã, phường có tủ thuốc và các cơ sở bán buôn, bán lẻ dược liệu

và thuốc sản xuất từ dược liệu; [21]

Giá trị tiền thuốc cung ứng ở doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hóa chiếm

ưu thế khoảng 65,5% giá trị sử dụng trong cả tỉnh. Các công ty TNHH, công ty cổ

phần khác, các nhà thuốc tư nhân chiếm khoảng 30%, thuốc từ các Chương trình y

tế Quốc gia và nguồn khác chiếm 4,5%. Bình quân giá trị tiền thuốc/đầu người đạt

400.000 đồng năm 2015 so với năm 2009 đạt 280.000 đồng [21].

- Quản lý sử dụng thuốc phù hợp, an toàn, có hiệu quả: Ngành Dược Thanh

Hoá đã tích cực triển khai hiệu quả công tác quản lý chất lượng toàn diện, đảm bảo

80

chất lượng thuốc từ khâu sản xuất đến tận tay người dùng với hệ thống kiểm tra,

kiểm soát chất lượng, tồn trữ bảo quản, lưu thông phân phối thuốc không ngừng tiêu

chuẩn hóa và đạt được các GPS của Tổ chức Y tế thế giới. Tính đến tháng 12/2015

đã có 2 nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP-WHO (1 Nhà máy sản xuất thuốc tân

dược và 1 nhà máy sản xuất thuốc từ dược liệu); 02 doanh nghiệp có hệ thống kho

đạt GSP; 89 doanh nghiệp đạt GDP; 1.564 nhà thuốc và quầy thuốc đạt GPP. Trung

tâm kiểm nghiệm tỉnh và phòng kiểm nghiệm Công ty CP Dược vật tư y tế Thanh

Hóa đạt GLP [24].

- Hệ thống kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng thuốc: Hệ thống này ngày

càng được củng cố, đã chủ động kiểm nghiệm được gần 200 dược chất, phát hiện

mẫu thuốc kém chất lượng khoảng 4,2%/năm. Các doanh nghiệp kinh doanh thuốc

đều tổ chức bộ phận riêng để thường xuyên kiểm tra chất lượng thuốc, tuy đã đi vào

hoạt động kiểm tra, kiểm soát chất lượng đầu vào, theo dõi đầu ra nhưng hiệu quả

còn hạn chế [24].

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp

quản lý tài chính

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý

tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp đó. Bộ máy đơn giản, hiệu quả được ưu tiên đặt lên hàng

đầu trong quá trình lựa chọn cơ cấu, tổ chức phù hợp. Qua khảo sát kết hợp với kết

quả thống kê, tổ chức bộ máy của các công ty được chia thành các phòng ban chức

năng phù hợp với yêu cầu quản lý.

81

Hình 2.7: Tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp

(Nguồn: Công ty CP Dược vật tư y tế Thanh Hóa)

Có thể khái quát phân cấp quản lý và nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng của

một số bộ phận như sau:

Hội đồng quản trị: là cơ quan có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm và

chế độ đãi ngộ với những cán bộ quản lý cao cấp và đặc biệt như: Ban giám đốc

điều hành; Kế toán trưởng; thủ trưởng các đơn vị, phòng ban, chi nhánh và một số

cán bộ quản lý khác; Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát tổng giám đốc điều

hành và những nhà quản lý khác.

Ban kiểm soát có trách nhiệm thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng

giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.

Các phòng ban chức năng: Trong Công ty CP Dược vật tư y tế Thanh Hóa

bao gồm các phòng ban chức năng như sau: Phòng Tổ chức hành chính, Phòng

Nghiên cứu phát triển, Phòng Đảm bảo chất lượng, Phòng Kiểm tra chất lượng,

Phòng Kế toán, Phòng Kế hoạch kinh doanh, Phòng Xuất nhập khẩu, Phòng Kế

82

hoạch sản xuất, Phòng Marketing, các ban Bảo vệ, Ban Xây dựng cơ bản, Ban Thi

Đua khen thưởng, Xưởng Cơ điện, 2 Nhà máy sản xuất thuốc và các chi nhánh nội,

ngoại tỉnh.

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm hiện nay

được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Số lượng nhân viên kế toán

khoảng từ 3 tới 15 người tuỳ thuộc qui mô của doanh nghiệp. Mỗi nhân viên kế

toán được phân công phụ trách một phần hành cụ thể hoặc kiêm nhiệm nhiều phần

hành khác nhau. Tất cả các công ty kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa được khảo

sát hiện nay đều tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung.

Hình 2.8: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Dược VTYT Thanh Hóa Nguồn: Công ty CP Dược vật tư y tế Thanh Hóa

83

Hình 2.9: Tổ chức bộ máy kế toán tại DNTN hãng thuốc thể thao

Nguồn: DNTN hãng thuốc thể thao

2.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh

doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

2.2.1. Thực trạng nhận diện và phân loại chi phí

Qua thực tế khảo sát cho thấy những doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm có

chi phí hoạt động rất đa dạng, gồm nhiều loại với nội dung, công dụng khác nhau.

Trong số các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa được khảo sát, bao

gồm 02 doanh nghiệp sản xuất, 01 doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp và 27 doanh

nghiệp kinh doanh thương mại đều thực hiện phân loại chi phí, tiêu thức phân loại

của các doanh nghiệp này là theo nội dung kinh tế của chi phí, cụ thể như sau:

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: là các hao phí về nguyên liệu, vật liệu sử

dụng trong quá trình kinh doanh sản phẩm dược. Mỗi loại dược phẩm sản xuất đều

có định mức nguyên liệu theo tiêu chuẩn thuốc đã đăng ký và cần được tuân thủ

chặt chẽ.

Ngoài ra, nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm còn

bao gồm các loại hoá chất sử dụng trong các phòng nghiên cứu phát triển, phòng

kiểm tra, đảm bảo chất lượng.

Thuộc yếu tố nguyên liệu, vật liệu còn bao gồm các hao phí về các loại nhiên

liệu (xăng, gas, dầu, than…) phục vụ cho việc vận hành các dây chuyền sản xuất

sản phẩm và phương tiện vận tải trong doanh nghiệp.

- Chi phí về công cụ, dụng cụ: sử dụng trong quá trình kinh doanh của doanh

nghiệp. Ví dụ: Chày cối tán thuốc, nong nia phơi thuốc, xô chậu, máy dán túi, bàn

ghế, trang phục bảo hộ lao động (quần áo, găng tay, giầy, mũ, khẩu trang) ...

- Chi phí nhân công: là chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương

cho tất cả cán bộ, công nhân viên, người lao động trong đơn vị, bao gồm các lao

động trực tiếp tại các phân xưởng sản xuất dược phẩm, và cán bộ, công nhân viên

làm việc ở phòng ban chức năng của doanh nghiệp.

84

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là những chi phí khấu hao tài sản cố định

được sử dụng trong doanh nghiệp như: Văn phòng làm việc của các trung tâm, bộ

phận, đơn vị, phòng ban, thiết bị văn phòng, nhà xưởng, thiết bị nghiên cứu, máy móc

thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải truyền dẫn, kho hàng, … Ví dụ: Máy xay, máy

trộn bột, máy nén viên, máy dập vỉ, máy rửa ống, máy hàn ống, …

- Chi phí đồ dùng văn phòng, vật liệu quản lý: là chi phí dụng cụ, đồ dùng

văn phòng (giấy, bút, …) và chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài, phân bổ chi phí trả trước: là chi phí các loại

dịch vụ phục vụ cho quá trình kinh doanh dược phẩm (điện, nước, điện thoại, quảng

cáo, ….)

- Các chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí còn lại chưa tính vào các

yếu tố kể trên.

Về tỷ trọng các loại chi phí hoạt động, có sự khác biệt trong những doanh

nghiệp hoạt động ở nhiều lĩnh vực như sau:

Đối với doanh nghiệp sản xuất: Chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn nhất

(60% - 70%), sau đó là chi phí bán hàng (25% - 35%), chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí SX

CP BH

CP QLDN

CP TC

CP khác

(4% - 7%), chi phí tài chính (3% - 4%), còn lại là chi phí khác.

Hình 2.10: Tỷ trọng chi phí hoạt động trong DN sản xuất

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Cơ cấu chi phí sản xuất điển hình trong doanh nghiệp sản xuất dược phẩm

được khái quát qua biểu đồ sau:

85

CP SX chung 10%

CP nhân công TT 20%

CP nguyên VL TT

CP nhân công TT

CP SX chung

CP nguyên VL TT 70%

Hình 2.11: Cơ cấu chi phí sản xuất trong DN SX dược phẩm có qui mô vừa và nhỏ

CP SX chung 18%

CP nguyên VL TT

CP nhân công TT

CP nhân công TT 12%

CP SX chung

CP nguyên VL TT 70%

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Hình 2.12: Cơ cấu chi phí sản xuất trong DN SX dược phẩm có qui mô lớn

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Thông qua biểu đồ tỷ trọng chi phí sản xuất, nhận thấy tỷ trọng chi phí sản

xuất chung ở doanh nghiệp sản xuất dược phẩm qui mô lớn cao hơn so với các

doanh nghiệp sản xuất dược phẩm qui mô vừa và nhỏ, và ngược lại tỷ trọng chi phí

nhân công trực tiếp tại doanh nghiệp sản xuất dược phẩm qui mô lớn thường nhỏ

hơn so với các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm qui mô vừa và nhỏ. Lý do của

86

thực tế này là tại doanh nghiệp sản xuất dược phẩm qui mô lớn sử dụng nhiều máy

móc thiết bị hiện đại và sử dụng ít nhân công hơn so với các doanh nghiệp sản xuất

dược phẩm qui mô vừa và nhỏ.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp: Chi phí sản xuất là chính (40% -

50%), sau đó là chi phí về giá vốn hàng hóa mua vào (30% - 40%), chi phí bán hàng

(12% - 20%), chi phí quản lý doanh nghiệp (2% - 3%), chi phí tài chính (1,5% -

Chi phí SX

GV hàng hóa mua vào

CP BH

CP QLDN

CP TC

CP khác

2,5%), còn lại là chi phí khác.

Hình 2.13: Tỷ trọng chi phí hoạt động trong DN kinh doanh tổng hợp

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Đối với doanh nghiệp thương mại (Buôn bán dược phẩm): Giá vốn hàng bán

chiếm tỷ trọng lớn nhất (70% - 80%), sau đó là chi phí bán hàng (18% - 23%), chi

phí quản lý doanh nghiệp (2,5% - 3,5%), chi phí tài chính (2% - 2,5%), còn lại là

Giá vốn hàng bán

CP BH

CP QLDN

CP TC

CP khác

chi phí khác.

87

Hình 2.14: Tỷ trọng chi phí hoạt động trong DN kinh doanh thương mại

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

2.2.2. Thực trạng xây dựng định mức và dự toán chi phí

Khi kiểm soát chi phí thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải biết mình có

những khoản chi nào, nguồn phát sinh chi phí, thế nào là khoản chi đúng và cần

phải tăng, giảm bao nhiêu cho hợp lý? …Vì vậy, xây dựng định mức chi phí là rất

cần thiết đối với các doanh nghiệp, nhằm hướng các khoản chi trong thực tế tới

chi phí mục tiêu hay chi phí dự kiến. Cũng từ đó doanh nghiệp nắm bắt được sự

tăng giảm của chi phí và tìm hiểu nguyên nhân để xử lý.

Định mức chi phí là tiền đề để lập dự toán chi phí, nếu hệ thống định mức

chi phí chuẩn và kịp thời sẽ làm căn cứ giúp doanh nghiệp xây dựng được hệ

thống dự toán chi phí đầy đủ và chính xác. Đồng thời làm tiêu chuẩn để đánh giá

và kiểm tra các kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Tuy nhiên chi

phí luôn biến đổi phức tạp vì thế các định mức chi phí phải được xem xét lại

thường xuyên để đảm bảo tính phù hợp của chúng.

Trong số các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh

Hóa được khảo sát cho thấy công tác xây dựng định mức chi phí được thực hiện

chưa đồng bộ. Trong đó, 3/30 doanh nghiệp sản xuất xây dựng định mức chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, 1/30 doanh nghiệp xây dựng định mức chi phí nhân

công trực tiếp, còn định mức chi phí sản xuất chung, định mức chi phí bán hàng,

chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác thì chưa có doanh

Định mức CPNVLTT

Định mức NCTT

Định mức CP SXC

Định mức CPBH

Định mức CPQLDN

Định mức CPTC

Định mức CP khác

nghiệp nào xây dựng.

88

Hình 2.15: Các định mức chi phí hoạt động trong DN KD

dược phẩm Thanh Hóa

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Cụ thể: Công ty CP Dược vật tư y tế Thanh Hóa đã xây dựng được 02 loại

định mức về chi phí nguyên vật liệu, định mức chi phí nhân công trực tiếp. Bản thân

sản phẩm của ngành Dược luôn luôn được chế biến và kiểm tra theo công thức

nghiêm ngặt, nên cơ bản định mức về nguyên vật liệu sẽ tuân theo tiêu chuẩn đã

được kiểm định.

DNTN sản xuất thuốc YHCT Bà Giằng và DNTN hãng thuốc thể thao mới

chỉ dừng lại ở định mức chi phí nguyên vật liệu, ngoài ra chưa có định mức của

bất kỳ khoản mục chi phí sản xuất nào khác.

Trong đó, hiện tại định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xây

dựng dựa trên 2 tiêu chí là định mức lượng và định mức giá. Tất cả các sản phẩm

trong danh mục được phép sản xuất của mỗi doanh nghiệp đều được xây dựng

định mức kỹ thuật (về mặt lượng), từ đây khi doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất

sản phẩm nào, sẽ lập định mức về chi phí cho sản phẩm đó. Vì giá mua nguyên

vật liệu đầu vào có sự thay đổi ở các thời điểm, nên định mức chi phí có sự khác

biệt ở mỗi lô sản xuất. Định mức chi phí nguyên vật liệu được thực hiện kết hợp

giữa 2 bộ phận trong đơn vị là phòng kiểm nghiệm chất lượng và phòng kế toán.

Bảng 2.1: Định mức lượng nguyên vật liệu

Sản phẩm Phong tê Thấp Hydan

Mỗi viên hoàn chứa:

Loại nguyên liệu Lượng

20mg

12mg

12mg

16mg

8mg

16mg

1. Mã tiền chế……………………………. 2. Cao đặc Hy thiêm (W=20%)………….. 3. Độc hoạt……………………………….. 4. Đỗ trọng……………………………….. 5. Xuyên khung…………………………... 6. Đương quy…………………………….. 7. Tế tân………………………………….. 6mg

89

12mg

12mg

12mg

6mg

8. Tần giao……………………………….. 9. Phòng phong…………………………... 10. Ngưu tất……………………………….. 11. Quế chi………………………………… 12. Tá dược … vừa đủ … 1 viên hoàn cứng

(Nguồn: Công ty CP Dược VTYT Thanh Hóa)

Bảng 2.2: Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Tên sản phẩm: Phong tê thấp Bà Giằng

Đơn vị tính: Đồng

TT Tên vật tư ĐVT Lượng Giá Thành tiền

1. Mã tiền Mg 0,294 10,29 35

2. Đương quy Mg 0,38 13,3 35

3. Đỗ trọng Mg 0,22 7,7 35

4. Độc hoạt Mg 0,25 9,75 39

5. Ngưu tất Mg 0,235 7,285 31

6. Quế Mg 0,14 2,24 16

7. Xương truật Mg 0,385 14,63 38

8. Thổ phục linh Mg 0,165 31,85 49

9. Tá dược Mg 19,83 0,58 11,5014

Tổng cộng 108,5464

(Nguồn: DNTN sản xuất thuốc YHCT Bà Giằng)

Về định mức chi phí nhân công trực tiếp mới chỉ được thực hiện ở Công ty

CP Dược vật tư y tế Thanh Hóa, hiện tại công ty đang lập định mức hao phí lao

động theo đơn giá và thời gian lao động. Cách thức xây dựng định mức chi phí

nhân công của doanh nghiệp chủ yếu dựa vào việc thống kê thời gian lao động

kết hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật của máy móc thiết bị để xây dựng định mức

hao phí cho từng loại sản phẩm.

Bảng 2.3: Định mức chi phí nhân công trực tiếp

Sản phẩm: Xacimax new H*100v Thephaco-Việt Nam (1LXA02)

Đơn vị tính: Đồng

90

Lượng thời gian TT Công đoạn Đơn giá Thành tiền (Giây)

1. Pha chế 0,072 60 4,32

2. Đứng máy 1,8 60 108

3. Xoa viên 0,2 60 12

4. Dập vỉ 1,068 60 64,08

5. Khác 1,0 60 60

Tổng cộng 4,14 60 248,4

(Nguồn: Công ty cổ phần Dược VTYT Thanh Hóa)

Như đã trình bày ở trên, 2 doanh nghiệp tư nhân sản xuất thuốc là Bà Giằng

và Hãng thuốc thể thao chưa xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp. Tại

đây, 02 đơn vị này trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở phân xưởng cố

định theo tháng, sau đó phân bổ chi phí nhân công cho từng lô sản xuất dựa vào

tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Sau khi xây dựng định mức chi phí, công việc tiếp theo là lập dự toán chi

phí. Nếu hệ thống dự toán chi phí tốt sẽ là cơ sở giúp cho các nhà quản trị đưa ra

các quyết định đúng đắn.

Thực tế khảo sát các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm cho thấy hầu như

các doanh nghiệp không có hệ thống dự toán chi phí đồng bộ.

Tương ứng với những định mức chi phí đã được xây dựng, dự toán chi phí

cũng chỉ dừng lại ở dự toán chi phí nguyên vật liệu (đối với cả 3 doanh nghiệp sản

xuất) và dự toán chi phí nhân công (tại Công ty CP Dược vật tư y tế Thanh Hóa),

còn lại các khoản mục chi phí khác đều chưa thực hiện lập định mức, dẫn đến

không có lập dự toán cho các loại chi phí đó. Cụ thể: Chưa tồn tại các dự toán về

chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp … Đối với

các doanh nghiệp kinh doanh thương mại cũng không nằm ngoài thực tế trên, tất cả

doanh nghiệp được khảo sát đều không lập dự toán giá vốn hàng bán, dự toán chi

phí bán hàng hay chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác.

Tóm lại, ở hầu hết các doanh nghiệp nói chung đều chưa quan tâm đến thế

91

nào là kế toán quản trị chi phí, áp dụng để làm gì, thực hiện ra sao cho hiệu quả?

Việc có xây dựng một số loại định mức và dự toán chi phí là do đặc thù sản phẩm

dược cần phải có yêu cầu nghiêm ngặt về lượng và hoạt chất, tá dược (thành phần)

cấu thành, ngoài ra khách quan bản thân doanh nghiệp nào cũng có kế hoạch sản

xuất nên cần định lượng trước chi phí cần bỏ ra, trong đó chi phí nguyên vật liệu

lại chiếm tỷ trọng lớn, nên mới hình thành định mức, chứ hoàn toàn không phải do

quan điểm vận dụng kế toán quản trị chi phí mà nên. Một phần là do cách thức tiếp

cận, phần là do đòi hỏi kinh phí và nhân lực. Nên nếu có thì mới chỉ dừng ở cấp độ

có quan tâm và đang nghiên cứu để triển khai. Như vậy, với thực trạng hệ thống

định mức và dự toán hiện nay của các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm vẫn

còn nhiều vấn đề chưa hoàn thiện, nên cần có giải pháp tư vấn để giúp nhà quản trị

doanh nghiệp thực hiện kiểm soát chi phí tốt hơn.

2.2.3. Thực trạng kế toán chi phí hoạt động và tính giá thành sản phẩm

Kết quả khảo sát cho thấy đối tượng kế toán quản trị chi phí trong các doanh

nghiệp có lĩnh vực hoạt động khác nhau là khác nhau.

- Đối với doanh nghiệp sản xuất:

Đối tượng kế toán chi phí sản xuất: là theo lô sản phẩm sản xuất. Mỗi lô sản

phẩm thuộc loại thuốc tân dược (thuốc viên, thuốc tiêm) và đông dược được tiến

hành sản xuất ở những địa điểm, những phân xưởng riêng biệt nhau, đặc biệt, tại

một thời điểm chỉ có 1 loại sản phẩm sản xuất trên dây chuyền, thông thường đối

với sản xuất thuốc đông dược: Tối thiểu sản xuất 2 lô/ tháng, tối đa sản xuất 4 lô/

tháng. Đối với thuốc tân dược phụ thuộc vào số lượng, nhu cầu trong đơn đặt hàng

và khả năng tiêu thụ trên thị trường để sản xuất, số lượng lô sản xuất trong tháng có

mức biến động lớn. Đối tượng tính giá thành sản phẩm dựa vào đối tượng kế toán

chi phí sản xuất là từng lô sản phẩm. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: 02

doanh nghiệp sản xuất được khảo sát không đánh giá sản phẩm dở dang. Phương

pháp tính giá thành theo phương pháp truyền thống

- Đối với doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp:

Đối tượng kế toán chi phí sản xuất: là theo lô sản phẩm sản xuất. Đối tượng

92

tính giá thành sản phẩm cũng là từng lô sản phẩm.

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp

này (Công ty CP Dược vật tư y tế Thanh Hóa) thực hiện xác định và đánh giá sản

phẩm dở dang theo phương pháp sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương,

nhưng về cơ bản lại chưa đúng bản chất của phương pháp này là doanh nghiệp cần

phải xác định được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang để làm căn cứ xác định

chi phí trực tiếp và chi phí chung còn nằm trong sản phẩm dở dang.

Chẳng hạn: Lô sản xuất 500.000 viên nén Aciclovir 400mg. Có các chi phí

phát sinh như sau:

Bảng 2.4: Chi phí sản xuất lô sản phẩm viên nén Aciclovir 400mg

Khoản mục chi phí Số tiền

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 47.500.000 đồng

Chi phí nhân công trực tiếp 11.000.000 đồng

Chi phí sản xuất chung 8% x (47.500.000+11.000.000) = 4.680.000

Nguồn: Công ty CP Dược VTYT Thanh Hóa

Tại thời điểm cuối tháng công ty mới hoàn thành nhập kho 360.000 viên, vậy

còn lại 140.000 viên chưa hoàn thành, giá trị sản phẩm dở dang này được tính dựa

vào thông tin trên phần mềm kế toán đã được thiết lập sẵn, những chi phí đã xuất ra

tính cho lô hàng tự động bôi đen, phần chi phí còn lại chưa xuất sẽ hiển thị màu đỏ.

Căn cứ vào phần chi phí còn lại, kế toán tổng hợp được giá trị dở dang cho sản

phẩm chưa hoàn thành.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = 47.500.000 x 360.000/ 500.000 =

34.200.000 đồng

Như vậy, chi phí nguyên vật liệu còn lại trong sản phẩm dở dang: 47.500.000

– 34.200.000 = 13.300.000 đồng

Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, phần chi phí

nằm trong giá trị sản phẩm dở dang cũng được Công ty xác định tương tự như đối

với chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp mà không căn cứ vào mức độ hoàn thành của

sản phẩm dở dang.

93

Về tính giá thành sản phẩm: Hiện nay, doanh nghiệp này tính giá thành

sản phẩm theo phương pháp truyền thống, chỉ xác định được giá thành sản xuất

sản phẩm sau khi đã có số liệu phát sinh thực tế.

Khi vận dụng phương pháp này, khối lượng công việc của kế toán thường

bị dồn vào một thời điểm hoàn thành, có thể dẫn tới sai sót, nhầm lẫn trong khi

tính toán. Đồng thời, việc tập hợp, phân bổ chi phí này không phản ánh được

chính xác sự phát sinh chi phí tại các công đoạn cũng như mức độ hoạt đ ộng.

Ngoài ra, khi nhà quản trị cần có thông tin về giá thành sản xuất sản phẩm để cân

nhắc phương án kinh doanh như có nên nhận đơn hàng hay không? có nên thay

đổi nguồn nguyên liệu rẻ hơn hay cao hơn mà vẫn đảm bảo tiêu chí lợi nhuận hay

không? … thì tính chính xác và kịp thời của thông tin không đáp ứng được.

- Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại (buôn bán dược phẩm): Đối

tượng kế toán giá vốn hàng bán là theo từng loại mặt hàng. Khi thực hiện nhập kho

hàng hóa mua vào, kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa bao gồm giá mua và chi phí thu

mua. Tùy thuộc vào việc mua hàng theo phương thức nào để ghi nhận cụ thể cho

trường hợp đó. Khi doanh nghiệp xuất kho hàng hóa đi tiêu thụ sẽ căn cứ vào

phương pháp tính trị giá hàng hóa xuất kho (bình quân cả kỳ dự trữ, nhập trước-

xuất trước, ...) để tính giá vốn cho mặt hàng xuất bán.

- Về kế toán chi phí bán hàng:

Chi phí bán hàng tại các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm là các chi phí

phát sinh khi doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, lao vụ dịch vụ, như: Chi

phí quảng cáo sản phẩm, chi phí bảo hành, chi phí đóng gói, bảo quản sản phẩm, chi

phí phát sinh liên quan đến khâu vận chuyển hàng đi bán, hoa hồng bán hàng cho

đại lý, … Trong đó chi phí giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, tổ chức hội nghị khách

hàng là nhiều nhất (chiếm khoảng 40% đến 60% tổng chi phí bán hàng). Đối với

doanh nghiệp buôn bán dược phẩm, tỷ trọng chi phí bán hàng trong tổng chi phí

phát sinh có thể từ 60% đến 75%. Đối với doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp

kinh doanh tổng hợp, chi phí bán hàng trong tổng chi phí ngoài sản xuất của các

doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Trong các

94

doanh nghiệp được khảo sát, không có doanh nghiệp nào theo dõi riêng biệt chi phí

bán hàng thành biến phí và định phí.

- Về kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:

Thực tế khảo sát cho thấy, chi phí quản lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp

kinh doanh dược phẩm bao gồm các chi phí cho các phòng ban như: chi phí tiền

lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp

(tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trợ cấp, …), chi phí đồ dùng văn

phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp,

tiền thuê đất, thuế môn bài, dịch vụ mua ngoài ( điện, nước, điện thoại, fax, bảo

hiểm tài sản, cháy nổ, …), chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng,

…). Riêng 02 doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp tư nhân Bà Giằng và Hãng

thuốc thể thao, chi phí quản lý doanh nghiệp còn bao gồm các chi phí phát sinh ở

phân xưởng, tổ sản xuất như: tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân

viên quản lý phân xưởng, chi phí bao bì, khấu hao tài sản cố định, …

Đặc biệt, trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm đều có bộ phận

Nghiên cứu – Phát triển, bộ phận Kiểm tra chất lượng, bộ phận Đảm bảo chất lượng

với hệ thống máy móc thiết bị nhập khẩu có giá trị lớn, nhân viên sử dụng phải vận

hành đúng quy trình và cần vệ sinh máy móc thường xuyên để tránh bị ẩm, mốc, ....

Ngoài ra, do đặc thù sản phẩm dược nên quy trình sản xuất sản phẩm dược vô cũng

nghiêm ngặt và đòi hỏi tính cẩn trọng cao, do đó việc kiểm nghiệm chất lượng sản

phẩm luôn được tiến hành ở các khâu sản xuất. Trước khi sản xuất, trong khi sản

xuất và sau khi sản xuất đều phải lấy mẫu để kiểm tra lại. Đối với nhân viên lành

nghề, có kinh nghiệm, sẽ lấy đúng lượng hóa chất cần thiết để kiểm tra, nhưng có

nhân viên mới, tay nghề chưa cao, việc lấy hóa chất có thể thừa, dẫn đến lãng phí,

hoặc ngược lại, nếu lấy ít quá cũng không đảm bảo cho việc kiểm tra, hoặc có thể

pha sai, lúc này phải hủy toàn bộ kết quả đi và lấy lại hóa chất mới để bắt đầu kiểm

nghiệm lại. Trong khi, chi phí hóa chất phục vụ cho việc kiểm nghiệm chất lượng

sản phẩm dược rất đắt đỏ và những hóa chất này doanh nghiệp phải nhập khẩu

95

100%. Nên việc kiểm soát chi phí ở khâu này cũng rất phức tạp và cần được quan

tâm.

Trên đây là những chi phí phát sinh trong điều kiện doanh nghiệp có thể tự

kiểm nghiệm được sản phẩm, trường hợp phát sinh một số loại sản phẩm phức tạp

mà công ty không thể tự kiểm nghiệm được sẽ phải gửi Trung tâm kiểm nghiệm

Thanh Hóa hoặc Viện kiểm nghiệm dược phẩm trung ương, chi phí thuê ngoài kiểm

nghiệm khá cao tuy nhiên phát sinh không thường xuyên. Trong tình huống này,

doanh nghiệp sẽ phải chịu 2 lần chi phí, một là chi phí tự kiểm nghiệm tại đơn vị,

đưa ra kết quả, sau đó chuyển trung tâm kiểm nghiệm hoặc viện kiểm nghiệm dược

phẩm trung ương kiểm nghiệm lại, mới đưa ra kết luận cuối cùng. Hiện tại, trong số

02 doanh nghiệp sản xuất dược phẩm, 01 doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, thì chỉ

có 01 doanh nghiệp ghi nhận chi phí này vào chi phí sản xuất chung, 02 doanh

nghiệp còn lại thực hiện ghi nhận chi phí này vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

Ngoài ra còn phải kể đến chi phí kiểm tra định kỳ về tiêu chuẩn của các

xưởng sản xuất, kho bảo quản và các cửa hàng tiêu thụ thuốc ở tất cả các chi nhánh.

Ví dụ tại Công ty CP Dược vật tư y tế Thanh Hóa, xưởng sản xuất phải đạt tiêu

chuẩn GMP, kiểm tra 1 lần/năm đối với xưởng sản xuất thuốc tân dược, kiểm tra 2

lần/năm đối với xưởng sản xuất thuốc đông dược, theo các chỉ tiêu của Bộ Y tế và

WHO (vệ sinh, nhiệt kế kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, thiết bị kiểm tra các tiêu phân

(không khí đã sạch sẽ hay chưa? …), riêng nguồn nước sử dụng phải được kiểm tra

hàng ngày qua hệ thống lọc có thiết bị xử lý RO, …). Chi phí cho các bộ phận này

cũng được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

Theo kết quả điều tra cho thấy, tất cả các doanh nghiệp kinh doanh dược

phẩm đều không theo dõi tách biệt chi phí quản lý doanh nghiệp biến đổi với cố

định, và các doanh nghiệp dược phẩm này đều không ghi nhận trực tiếp cũng như

phân bổ chi chí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cho từng lô sản phẩm hay từng

thị trường để xác định kết quả kinh doanh cho từng loại sản phẩm, thị trường tiêu

thụ.

96

- Kế toán chi phí tài chính:

Chi phí tài chính phản ánh các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến

các hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, bao gồm chi phí cho vay, chi phí đi

vay, chi phí phát sinh do góp vốn liên doanh, liên kết, khoản lỗ phải chịu khi bán,

chuyển nhượng các loại chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái, dự phòng tổn thất đầu tư vào

đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, ... Theo khảo sát khoản mục chi phí

này tại các công ty cho thấy chi phí tài chính chủ yếu là chi phí lãi vay vốn kinh

doanh, lỗ chênh lệch tỷ giá, ngoài ra còn có khoản chiết khấu thanh toán cho người

35,000,000,000

30,000,000,000

25,000,000,000

CP tài chính

20,000,000,000

CP lãi vay

15,000,000,000

ĐVT: Việt nam đồng

10,000,000,000

5,000,000,000

0

2011

2012

2013

2014

2015

mua, …

Hình 2.16: Tỷ trọng chi phí lãi vay qua các năm 2011-2015

600000000,0

500000000,0

400000000,0

CP tài chính

300000000,0

CP lãi vay

ĐVT: VND

200000000,0

100000000,0

,0

2011

2012

2013

2014

2015

Nguồn: Công ty CP Dược VTYT Thanh Hóa

97

Hình 2.17: Tỷ trọng chi phí lãi vay qua các năm 2011-2015

Nguồn: Công ty TNHH TM dược phẩm Châu Hoàng

Chi phí tài chính không được doanh nghiệp lập định mức hay dự toán, mà

căn cứ vào số vốn đi vay, lãi suất và thời hạn vay của các ngân hàng, tổ chức tín

dụng để xác định phần gốc + lãi vay phải trả hàng năm, từ đó lên kế hoạch trả nợ và

lãi vay định kỳ.

- Kế toán chi phí khác:

Chi phí khác trong doanh nghiệp được ghi nhận bao gồm phần chi phí phát

sinh khi doanh nghiệp thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, giá trị còn lại của tài

sản cố định khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ, khoản tiền phạt do đơn vị vi phạm hợp

đồng hoặc bị phạt hành chính, ... Chi phí khác tại các doanh nghiệp được khảo sát

phát sinh không nhiều, chủ yếu là tiền phạt vi phạm hành chính, phạt thuế, … Đối

với chi phí khác được khảo sát ở các doanh nghiệp đều là chi phí bất thường, nên

100% doanh nghiệp không lập định mức, dự toán, kế hoạch cho khoản chi phí này.

2.2.4. Thực trạng phân tích biến động chi phí

Căn cứ vào kết quả trong Bảng tổng hợp kết quả điều tra khảo sát (Phụ lục

02A), cho thấy hiện tại có 80% doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa

được khảo sát có thực hiện hoạt động phân tích biến động chi phí phục vụ kiểm soát

PT biến động CP

Không PT biến động CP

20%

80%

chi phí.

98

Hình 2.18: Tỷ trọng doanh nghiệp thực hiện phân tích biến động chi phí

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Tuy nhiên, mức độ phân tích biến động chi phí còn đơn giản. Hầu hết các

doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo kinh nghiệm, kế toán chỉ căn cứ vào thực

tế phát sinh, phản ánh vào mẫu biểu chứng từ, sổ sách có sẵn, sau đó tổng hợp và

lên báo cáo tài chính. Việc phân tích biến động thể hiện bằng cách thiết kế thêm cột

(Ví dụ: Cột tỷ lệ % thực hiện/kế hoạch, số chênh lệch, ...), nhưng chỉ tính toán mà

không thực hiện phân tích những biến động dựa trên số chênh lệch tuyệt đối, tương

đối đó nguyên nhân do đâu và định hướng giải pháp cụ thể nhằm hướng tới mục

đích phục vụ kiểm soát chi phí.

Bảng 2.5: Bảng phân tích biến động chi phí

ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch

1. Giá vốn hàng hóa mua vào 33.973.584.526 36.200.781.935 2.227.197.409

2. Chi phí bán hàng 405.701.998 440.837.219 35.135.221

3. Chi phí quản lý DN 298.111.084 316.575.536 18.464.452

4. Chi phí tài chính 442.524.825 486.411.953 43.887.128

5. Chi phí khác 51.700.815 58.818.200 7.117.385

35.171.623.248 37.503.424.843 2.331.801.595 Tổng cộng

Nguồn: Công ty TNHH dược phẩm An Khang

2.2.5. Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí

Kết quả khảo sát cho thấy hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp kinh

doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa mới chỉ dừng lại ở việc thu thập, ghi

chép thông tin để lập báo cáo tài chính là chủ yếu. Hệ thống báo cáo kế toán quản

trị chi phí còn hết sức đơn giản, lý do bởi nhu cầu của nhà quản trị và trình độ của

nhân viên kế toán bị hạn chế, nên thông tin cung cấp sơ đẳng, hệ thống báo cáo

chưa có mẫu biểu thống nhất, đầy đủ, chưa thực sự đóng vai trò cung cấp thông tin

phục vụ nhu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp. Thông thường, nếu nhà quản trị cần

thông tin thì báo cáo được cung cấp chỉ là các báo cáo có sẵn của kế toán tài chính.

99

Như đã trình bày ở phần 2.2.4. các doanh nghiệp thiết kế thêm cột trong sổ sách,

báo cáo (Ví dụ: Cột tỷ lệ % thực hiện/kế hoạch, số chênh lệch, ...), nhưng chỉ tính

toán đơn thuần rồi để đó, mà không thực hiện phân tích để tư vấn cho nhà quản trị.

Với hệ thống báo cáo được thiết kế và xây dựng ngẫu hứng như vậy sẽ không ổn

định và gây lãng phí, chỉ đáp ứng nhu cầu nhất thời, thông tin không có tác dụng lâu

dài.

2.2.6. Thực trạng phân tích thông tin chi phí

Thực tế khảo sát tại các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn

tỉnh Thanh Hóa đều chưa thiết lập hệ thống phân tích thông tin phục vụ cho việc ra

quyết định kinh doanh, trong đó bao gồm việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí –

khối lượng – lợi nhuận, định giá bán sản phẩm, ... Cụ thể:

Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận. Một trong

những điểm vận dụng quan trọng khi phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối

lượng – lợi nhuận đó là phân tích điểm hòa vốn, từ đây có thể xác định doanh

nghiệp cần phải sản xuất bao nhiêu sản phẩm? bán với giá cả thế nào? để đạt được

mức lợi nhuận mong muốn. Nhưng thực tế chưa có doanh nghiệp nào làm việc này,

lý do nhận được từ thực trạng này là doanh nghiệp không có nhu cầu, không hiểu về

kế toán quản trị chi phí nên không biết vận dụng thế nào? Như vậy chính bản thân

nhà quản trị doanh nghiệp không biết về kế toán quản trị chi phí, cũng như chưa

nhận thức được tầm quan trọng của nó.

Kế toán trách nhiệm được coi là một trong những công cụ tài chính hữu ích

cho việc kiểm soát và điều hành hoạt động kinh doanh của các nhà quản trị trong

doanh nghiệp. Tuy nhiên nó chưa được vận dụng tại các doanh nghiệp kinh doanh

dược phẩm được khảo sát trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Thực tế, các đơn vị đã thực

hiện tổ chức, xây dựng cơ cấu và phân cấp quản lý với các chức năng, nhiệm vụ,

mục tiêu rõ ràng, nhưng khi các hoạt động diễn ra, việc quy trách nhiệm cho từng

đối tượng, từng bộ phận mang tính chung chung. Do đó hiệu quả trong việc kiểm

soát và quản lý chưa cao. Theo tác giả, với cơ cấu hoạt động và quản lý có hệ thống,

được phân chia rõ ràng tại các doanh nghiệp hiện nay, là tiền đề tốt để thiết kế và xây

100

dựng các trung tâm trách nhiệm và trung tâm thực hiện, sao cho hiệu quả hoạt động

của mỗi doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.

Đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận và ra các quyết định ngắn hạn.

Ra quyết định là một trong những chức năng rất quan trọng của nhà quản trị. Các

quyết định chủ yếu xoay quanh vấn đề làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận như:

dừng lại hay vẫn tiếp tục kinh doanh cửa hàng, chi nhánh nếu bị lỗ, quyết định tự

sản xuất hay thuê ngoài gia công sản xuất một chi tiết, bộ phận, hoặc quyết định thu

hẹp hay mở rộng quy mô sản xuất, … Để đưa ra được các quyết định này, nhà quản

trị dựa trên cơ sở kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động của các dự án này. Một quyết

định đúng đắn, kịp thời có thể mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và ngược

lại có thể dẫn đến phá sản. Với tâm lý của nhà quản trị lâu nay vẫn đưa ra quyết

định và hoạt động theo kinh nghiệm và bản lĩnh thương trường, mà không cần đến

thông tin của kế toán quản trị chi phí, nên hiện tại các doanh nghiệp kinh doanh

dược phẩm Thanh Hóa không thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ

phận.

Định giá bán sản phẩm sao cho phù hợp trong điều kiện thị trường cạnh tranh

mà vẫn đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp luôn là vấn đề cho mọi nhà quản

trị. Theo khảo sát, các doanh nghiệp cho biết, họ cố gắng duy trì giá bán truyền

thống từ trước đến nay, khi có sự thay đổi lớn về giá cả yếu tố đầu vào, hoặc khi

nền kinh tế có biến động thì sẽ điều chỉnh theo thị trường chứ không theo nguyên

tắc xác định giá bán của kế toán quản trị. Đối với Công ty CP Dược vật tư y tế

Thanh Hóa, họ có cách xác định giá bán sản phẩm riêng cho mình. Trong phần

mềm kế toán của công ty, có cài đặt sẵn quy tắc xác định giá bán cho sản phẩm dựa

vào đặc thù cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường. Định kỳ, quy tắc này sẽ

được điều chỉnh lại cho phù hợp với thực tế. Đối với mặt hàng cạnh tranh tốt, tỷ lệ

này là 25-30% và thấp hơn đối với mặt hàng có tính cạnh tranh yếu.

101

2.3. Đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp

kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Tác giả đã tiến hành khảo sát tại các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm

trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thông qua hai hình thức: Phỏng vấn trực tiếp và gửi

phiếu điều tra thông tin tới đơn vị. Tổng hợp những thông tin đã thu thập được trình

bày ở phần phụ lục, từ đó có thể khái quát về những ưu điểm, nhược điểm và phân

tích nguyên nhân tại các doanh nghiệp dược phẩm Thanh Hóa như sau:

2.3.1. Thành tựu đạt được

Bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm được tổ chức

theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này, kế toán trưởng là người

đứng đầu bộ máy kế toán, nắm giữ quyền quyết định trong phạm vi tổ chức của

mình và chỉ đạo trực tiếp đến các phần hành kế toán. Nhờ việc tổ chức bộ máy theo

mô hình này, mà công việc của kế toán tài chính phần nào đã đáp ứng được nhu cầu

thông tin của cơ quan quản lý và nhà quản trị doanh nghiệp, do đặc thù mỗi nhân

viên kế toán đều được chuyên trách mỗi phần hành kế toán khác nhau, nâng cao

tính chuyên môn hóa trong xử lý công việc của kế toán, đồng thời, việc doanh

nghiệp sắp xếp như vậy giúp tăng cường tính trách nhiệm của mỗi cá nhân, tránh

tình trạng chồng chéo, trùng lắp công việc.

Do đặc thù quy mô của các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm không đồng

đều, đối với doanh nghiệp lớn hiện nay áp dụng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC,

doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng đã cập nhật và vận dụng Thông tư 133/2016/TT-

BTC, theo đó, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách sử dụng đã được các doanh

nghiệp áp dụng tương đối đầy đủ theo chế độ kế toán. Về hệ thống chứng từ, quy

trình tổ chức thu nhận và luân chuyển chứng từ tại các doanh nghiệp dược Thanh

Hóa hiện nay cơ bản đã ghi nhận đầy đủ các loại chi phí phát sinh trong kỳ.

Về phân loại chi phí, các doanh nghiệp thực hiện phân loại theo nội dung

kinh tế, việc phân loại này đáp ứng cơ bản yêu cầu thông tin của kế toán tài chính

để lập các báo cáo liên quan. Giúp doanh nghiệp tính toán và cung cấp số liệu cho

người sử dụng về các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính như chỉ tiêu hàng tồn kho

102

trên bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu về giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh

nghiệp, chi phí bán hàng trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thông tin về

các yếu tố chi phí trên bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Về xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu tại các công ty có hoạt động

sản xuất dược phẩm được thực hiện nghiêm ngặt, chính xác do đặc thù sản phẩm

dược ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, nên liều lượng thuốc đều phải

theo quy chuẩn và được cập nhật, kiểm tra thường xuyên. Các công ty kinh doanh

dược phẩm cũng đã tiến hành lập kế hoạch sản xuất hàng tháng để theo dõi sản

lượng sản phẩm tồn đầu kỳ, sản lượng sản xuất trong kỳ, sản lượng tiêu thụ và sản

lượng tồn cuối kỳ, tránh tình trạng tồn trữ thuốc, và không bị động trong việc thực

hiện các đơn hàng.

Về tổ chức tập hợp chi phí thực hiện, quá trình ghi nhận thông tin chi phí vào

các tài khoản chi tiết cũng như việc các doanh nghiệp dược phẩm đã mở sổ theo dõi

chi tiết chi phí đến từng phân xưởng sản xuất. Khi tính giá thành sản phẩm hoàn

thành, tất cả các công ty sản xuất dược phẩm Thanh Hóa đều tính giá thành sản

phẩm hoàn thành theo phương pháp truyền thống. Điều này cho thấy, hệ thống kế

toán tại các công ty kinh doanh dược phẩm đã phản ánh đầy đủ mọi thông tin, diễn

biến về chi phí trong quá trình sản xuất.

2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân

Căn cứ vào kết quả khảo sát về thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các

công ty kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa, bên cạnh những việc đã làm được, các

công ty dược phẩm còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục, cụ thể như sau:

Về cách phân loại chi phí hiện nay tại các công ty mới chỉ đáp ứng cho nhu

cầu của kế toán tài chính, chưa có công ty nào tiến hành phân loại chi phí thành chi

phí biến đổi và chi phí cố định, mặc dù có một số loại chi phí có thể phân loại dễ

dàng như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, … Việc không phân loại chi

phí theo cách ứng xử của chi phí dẫn đến khó khăn nếu doanh nghiệp muốn lập báo

cáo bộ phận, phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận, phân tích

điểm hòa vốn, … Cũng từ thực tế đó mà cũng không có doanh nghiệp nào tiến hành

103

phân tích điểm hòa vốn cũng như lập báo cáo xác định lợi nhuận cho từng bộ phận,

từng mặt hàng, …

Về xây dựng định mức và dự toán chi phí chưa được xây dựng một cách toàn

diện và đem lại hiệu quả thực sự theo đúng ý nghĩa của nó. Còn rất nhiều yếu tố chi

phí chưa được các doanh nghiệp lập định mức và dự toán như chi phí sản xuất

chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, … Có thể nói, việc xây dựng

định mức và lập dự toán chi phí chưa được coi trọng trong kiểm soát chi phí tại các

doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa. Không có dự toán chi phí, nên

dẫn đến việc không thể sử dụng các phương pháp ước tính để xác định giá phí, mà

các doanh nghiệp sản xuất muốn xác định giá phí thì chỉ có thể áp dụng phương

pháp truyền thống. Thời điểm có được giá thành sản phẩm luôn luôn là sau khi sản

phẩm hoàn thành và kế toán thu thập được toàn bộ các chứng từ liên quan về các

chi phí đã phát sinh. Thực tế này tồn tại từ nhiều năm và chưa có ý niệm về việc

thay đổi, nó xuất phát từ thói quen kế toán chỉ cung cấp thông tin để lập báo cáo tài

chính, chưa quan tâm đến tính kịp thời của thông tin kế toán phục vụ cho công tác

quản trị và ra quyết định.

Ngoài ra, còn một số doanh nghiệp thực hiện hạch toán chi phí không đúng

theo chế độ kế toán hiện hành, ví dụ như chi phí sản xuất chung phát sinh tại phân

xưởng sản xuất không được hạch toán vào tài khoản “Chi phí sản xuất chung” mà

lại được kế toán tập hợp chung vào tài khoản “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Sau

đó toàn bộ chi phí chung này được phân bổ cho các lô hàng theo một tiêu thức chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp. Trong khi từng yếu tố

trong chi phí sản xuất chung lại có các nguồn phát sinh chi phí khác nhau và cần có

các tiêu thức phân bổ khác nhau. Theo tác giả, việc chỉ lựa chọn một tiêu thức phân

bổ là khá đơn giản cho công việc tính toán tại doanh nghiệp, nhưng về bản chất chi

phí được ghi nhận và phân bổ cho các đối tượng là chưa chính xác. Chưa có bất kỳ

doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Thanh Hóa nào thực hiện việc tính giá thành toàn

bộ cho sản phẩm bao gồm cả chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp liên

quan trực tiếp đến sản phẩm, việc này làm cho quá trình định giá bán từng loại sản

104

phẩm sẽ thiếu chính xác. Ngoài ra, đối với chi phí kiểm nghiệm dược phẩm, hiện tại

còn một số doanh nghiệp ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Theo tác giả,

việc hạch toán này là chưa đúng, mà về bản chất, khoản chi phí này cần được phản

ánh vào chi phí sản xuất chung.

Qua khảo sát thực tế cho thấy, đa phần các doanh nghiệp kinh doanh dược

phẩm Thanh Hóa có thực hiện việc phân tích biến động thông tin chi phí phục vụ

kiểm soát chi phí cũng như để ra các quyết định tuy nhiên ở mức độ hết sức đơn

giản. Về xác định kết quả kinh doanh chi tiết, mặc dù Công ty CP Dược vật tư y tế

Thanh Hóa có hệ thống chi nhánh tiêu thụ sản phẩm ở tất cả các huyện thị trong

tỉnh, tại các chi nhánh này định kỳ sẽ gửi kết quả kinh doanh cho tổng công ty, kết

quả này sẽ được tổng hợp lại khi tổng công ty tính toán xác định tổng doanh thu,

từng chi nhánh không phải lập báo cáo kết quả kinh doanh riêng, tổng công ty căn

cứ vào kế hoạch giao doanh số để có chính sách thưởng phạt cho chi nhánh. Còn lại

các doanh nghiệp dược phẩm khác trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cũng không thực

hiện đánh giá hiệu quả kinh doanh cho từng loại sản phẩm, từng chi nhánh mà chỉ

tính toán tổng doanh thu, giá vốn và lợi nhuận của toàn bộ sản phẩm sản xuất kinh

doanh. Có thể thấy rằng việc phân tích chi phí, kết quả tại các doanh nghiệp chưa

được thực hiện để phục vụ cho việc ra các quyết định ngắn hạn hay dài hạn của

công ty.

Việc cung cấp thông tin của kế toán quản trị cơ bản chưa có, nếu có thì thông

tin chưa đầy đủ và còn nhiều điểm hạn chế, chủ yếu các thông tin chi tiết đều là số

liệu kế toán tài chính được cụ thể hóa. Và quá trình cung cấp thông tin này cũng

không mang tính đồng bộ, hệ thống, vì thực tế nhà quản trị cần thông tin gì thì kế

toán xây dựng báo cáo về thông tin đó, nếu không thì bỏ qua, và nhu cầu đến đâu thì

tìm kiếm đến đó, việc này dẫn đến thông tin rời rạc, thiếu tính logic và không xuyên

suốt trong việc cung cấp và sử dụng thông tin về số liệu kế toán. Các công ty hầu hết

đều đã vận dụng phần mềm kế toán để ghi nhận, lưu trữ và kết xuất thông tin kế toán,

tuy nhiên vẫn chỉ với một mục tiêu là để phục vụ cho công tác kế toán tài chính.

Những tính năng phục vụ cho kế toán quản trị chi phí đa số các doanh nghiệp chưa

105

khai thác sử dụng, nên các chức năng và công dụng được xây dựng trong mỗi phần

mềm chưa vận dụng triệt để và hiệu quả.

Vì bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm hiện nay,

đều được tổ chức theo mô hình của kế toán tài chính, nên công việc của nhân viên

kế toán chỉ là thu thập và cung cấp thông tin kế toán tài chính, do đó nếu nhà quản

trị có nhu cầu sử dụng và phân tích thông tin kế toán quản trị sẽ không biết lấy

thông tin từ nhân sự, bộ phận cụ thể nào. Bên cạnh đó, trình độ quản lý, năng lực

của nhân viên kế toán còn hạn chế, đặc biệt là nhận thức về kế toán quản trị chưa

đầy đủ.

Qua nghiên cứu về thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp

kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa, cho thấy kế toán quản trị chi phí chưa được đầu

tư và coi trọng, hệ thống kế toán chỉ tập trung chủ yếu cho việc cung cấp thông tin

cho kế toán tài chính chứ chưa hề phục vụ cho mục đích quản trị doanh nghiệp. Có

thể đưa ra một vài nguyên nhân như sau:

- Về hệ thống văn bản pháp lý:

Các văn bản liên quan đến kế toán quản trị chưa cập nhật và phổ biến trong

các doanh nghiệp. Kế toán quản trị đã chính thức du nhập vào Việt Nam từ những

năm 1990, nhưng đến ngày 12 tháng 6 năm 2006 Bộ Tài chính mới ban hành thông

tư 53/2006/TT-BTC về việc hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh

nghiệp, và đây cũng chính là thông tư đầu tiên và duy nhất liên quan đến kế toán

quản trị cho đến nay. Đồng thời, trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang trong

giai đoạn hội nhập và mới chỉ phát triển thực sự kể từ khi gia nhập vào các tổ chức

kinh tế thế giới. Sự cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt, khiến cho doanh nghiệp cần

thay đổi tư duy quản lý, đưa ra giải pháp để có thể đồng hành cùng các doanh

nghiệp thế giới, trong đó bao gồm vấn đề doanh nghiệp phải quan tâm và vận dụng

kế toán quản trị chi phí thì mới phát triển bền vững, nhưng hệ thống luật pháp,

thông tư về kế toán quản trị còn non trẻ, doanh nghiệp muốn xây dựng hệ thống kế

toán quản trị chi phí cho mình cũng chưa có nhiều căn cứ để thực thi.

- Về quan niệm và nhận thức về kế toán quản trị chi phí:

106

Quan niệm tư duy của nhà quản trị và người làm công việc kế toán trong

doanh nghiệp đa số vẫn theo lối mòn cũ, rằng thông tin kế toán chỉ đơn thuần là

thông tin kế toán tài chính và kết quả là lập báo cáo tài chính. Nên để thay đổi tư

tưởng này trong hệ thống tất cả các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh

nghiệp Thanh Hóa nói riêng phải là một quá trình lâu dài, và theo tác giả, nó cần

xuất phát từ cái gốc khi thực hiện đào tạo chuyên nghiệp, hiện tại chưa có trường

cao đẳng, đại học khối ngành kinh tế nào ở Việt Nam có đào tạo chuyên sâu về

chuyên ngành kế toán quản trị.

- Về chính sách, chế độ của Nhà nước:

Một số doanh nghiệp lớn đã có nhận thức về tầm quan trọng của kế toán

quản trị chi phí, nhưng thực tế môi trường kinh doanh hiện nay của nước ta nói

chung thì hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào các quyết định, chính

sách vĩ mô, hành lang pháp lý của nhà nước, mà dường như trình độ quản trị cụ thể

của mỗi doanh nghiệp chưa thực sự phát huy hiệu quả.

- Về quy mô kinh doanh:

Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là ở quy mô vừa và nhỏ. Điển

hình tại một tỉnh lớn như Thanh Hóa cũng chỉ có 1 doanh nghiệp là Công ty CP

Dược vật tư y tế Thanh Hóa là đơn vị có quy mô lớn, còn lại tất cả doanh nghiệp

doanh dược phẩm khác đều ở quy mô vừa và nhỏ. Việc tính toán và quay vòng vốn

đầu tư là vấn đề thường xuyên trong nội tại doanh nghiệp, nên điều kiện trang bị về

cơ sở vật chất để triển khai kế toán quản trị chị phí là hết sức khó khăn. Mà để có

được hệ thống kế toán quản trị chi phí hoàn thiện, doanh nghiệp phải bỏ ra khoản

chi phí khá lớn, trong khi bản thân các doanh nghiệp còn hoài nghi về tác dụng của

kế toán quản trị, môi trường kinh doanh chưa thực sự lành mạnh để các doanh

nghiệp cạnh tranh bình đẳng, … Do đó dẫn đến thực trạng tất yếu là bộ máy kế toán

đơn thuần, giản tiện, chắp vá và thiếu tính đồng bộ.

- Về phương pháp kế toán quản trị:

Hệ thống các phương pháp của kế toán quản trị chưa được chuẩn hóa, hiện

nay nguồn thông tin sử dụng cho kế toán quản trị chủ yếu dựa trên hệ thống thông

107

tin của kế toán tài chính. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách hiện có tại các

doanh nghiệp hiện nay mới chỉ đáp ứng cho kế toán tài chính, mà chưa hề có doanh

nghiệp nào tự thiết kế cho mình hệ thống chứng từ, tài khoản hay sổ sách chi tiết để

phục vụ cho kế toán quản trị chi phí. Các báo cáo nội bộ chưa mang tính chủ động,

kịp thời mà chỉ chạy theo đối phó khi nhà quản trị yêu cầu.

108

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, mức độ cạnh tranh trên thị trường

dược phẩm ngày càng gay gắt. Tuy nhiên, hệ thống kế toán hiện nay tại các doanh

nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cơ bản mới chỉ đáp ứng

được các yêu cầu của kế toán tài chính và hầu như không có vai trò gì trong việc

cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp trong quá trình ra các quyết định

kinh doanh.

Ở chương này, tác giả nghiên cứu về thực trạng kế toán quản trị chi phí trong

các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, cụ thể đã

trình bày được những nội dung cơ bản sau:

- Khái quát tổng quan về các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa

bàn tỉnh Thanh Hóa về lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm, cơ cấu hoạt động

kinh doanh cũng như tổ chức bộ máy kế toán, bộ máy quản lý, … có ảnh hưởng

trực tiếp đến thực tế vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp.

- Nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh

doanh dược phẩm Thanh Hóa.

- Đánh giá ưu điểm, nhược điểm và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế,

nhằm mục tiêu đưa ra giải pháp khả thi để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho

các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa.

109

Chương 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DƯỢC

PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

3.1. Mục tiêu phát triển ngành Dược Thanh Hóa và yêu cầu hoàn thiện

kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm

3.1.1 Mục tiêu phát triển

Trong những năm qua, ngành Dược Thanh Hóa đã đạt được nhiều thành tích

đáng ghi nhận, góp phần tích cực vào việc cải thiện sức khoẻ của nhân dân trong

tỉnh. Mặc dù vậy, công tác này vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được các nhu

cầu ngày càng cao của nhân dân. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế

quốc tế hiện nay cùng với sự phát triển chung của đất nước, sự phát triển kinh tế -

xã hội của địa phương, ngành Dược Thanh Hoá phải có những chuyển biến mạnh

mẽ, đồng bộ trên nhiều phương diện để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý, sản

xuất, cung ứng, sử dụng, tồn trữ thuốc nhằm bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ

nhân dân.

Bản quy hoạch tổng thể phát triển ngành Dược tỉnh Thanh Hoá giai đoạn đến

2020 và tầm nhìn đến 2030, đã mô tả mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể cần

hướng đến trong tương lai, nó có ý nghĩa quan trọng trong tình hình mới và đóng góp

thiết thực vào quá trình triển khai thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của

của tỉnh Thanh Hóa và của vùng Bắc Trung Bộ trong giai đoạn tới. Trong đó, mục

tiêu tổng quát về việc xây dựng quy hoạch phát triển ngành Dược tỉnh Thanh Hoá

đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất lượng, giá

hợp lý các loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật tương ứng với từng giai đoạn phát triển

kinh tế - xã hội và bảo đảm sử dụng thuốc an toàn. Chú trọng cung ứng thuốc cho

đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo,

vùng sâu, vùng xa. Về mục tiêu cụ thể phát triển ngành dược Thanh Hóa được chia

110

thành 2 giai đoạn lớn, giai đoạn 1: Từ nay đến năm 2020 và giai đoạn 2 từ năm

2020 đến năm 2030 [20].

Giai đoạn đến năm 2020:

- Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực:

+ Hoàn thiện bộ phận Y Dược cổ truyền thành phòng Y Dược cổ truyền;

+ Đạt tỷ lệ 2,0 dược sĩ đại học/vạn dân, trong đó 20% dược sĩ lâm sàng;

+ 50% các Phòng Y tế có Dược sĩ đại học, 50% các Trạm Y tế có Dược sĩ

Trung học trở lên phụ trách công tác dược.

- Sản xuất và phát triển khoa học công nghệ:

+ Số lượng mặt hàng thuốc: Tập trung sản xuất 260 mặt hàng trong đó 200

mặt hàng tân dược, 60 mặt hàng đông dược;

+ Nâng cấp 2 cơ sở sản xuất thuốc đông dược Bagiaco và cơ sở sản xuất

thuốc thể thao thành 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP-WHO;

+ Phấn đấu xây dựng nhà máy sản xuất thuốc trong đó có dây truyền sản

xuất viên nang mềm, dây truyền sản xuất dịch truyền;

+ Đưa nhà máy sản xuất các sản phẩm vật tư y tế (VTYT) và dung dịch lọc

thận đi vào hoạt động đạt hiệu suất 70 – 80%;

+ Nâng cấp cơ sở vật chất và nâng cao năng lực Trung tâm kiểm nghiệm

ngang tầm Trung tâm vùng của cả nước; Kiểm nghiệm 30% dược chất; Phấn đấu

triển khai thử tương đương sinh học của thuốc;

+ Giá trị tiền thuốc sản xuất đạt 100% giá trị tiền thuốc sử dụng;

+ Phấn đấu có 5 - 10 mặt hàng đánh giá tương đương sinh học.

- Lưu thông phân phối và giá cả:

+ Đảm bảo 100% thuốc được cung ứng kịp thời cho nhu cầu phòng bệnh,

chữa bệnh;

+ 100% các các công ty, doanh nghiệp có xe chuyên dụng để vận chuyển

thuốc bảo đảm chất lượng thuốc trong quá trình vận chuyển;

+ 100% các cơ sở bán buôn, bán lẻ thuốc đạt GDP, GPP và thực hiện niêm

yết giá đầy đủ;

111

+ 80% đại lý thuốc và 50% tủ thuốc Trạm y tế chuyển đổi thành Quầy thuốc

đạt tiêu chuẩn GPP;

+ Phấn đấu có 1 Trung tâm thương mại dược phẩm-mỹ phẩm tại thành phố

Thanh Hóa.

- Dược lâm sàng và sử dụng thuốc:

+ 100% các cơ sở khám chữa bệnh phải thực hiện công khai thuốc;

+ 50% bệnh viện tuyến tỉnh có bộ phận dược lâm sàng, 50% bệnh viện tuyến

huyện, bệnh viện tư nhân có hoạt động dược lâm sàng;

+ Tỷ lệ sử dụng thuốc nội đạt 75% trong đó 50% thuốc sản xuất trong tỉnh;

Tỷ lệ sử dụng thuốc tiêm 25%;

+ Tỷ lệ sử dụng thuốc YHCT 25%;

+ 100% các cơ sở khám chữa bệnh và bán lẻ thuốc theo dõi và báo cáo ADR.

(Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction)

- Dược liệu và các chế phẩm từ dược liệu:

+ Phấn đấu phát triển nguồn dược liệu có giá trị đáp ứng 60% nhu cầu

nguyên liệu cho sản xuất thuốc trong tỉnh;

+ Thuốc trong tỉnh sản xuất sử dụng chiếm 50% giá trị thuốc trong năm,

trong đó thuốc từ dược liệu chiếm 30%.

- Trường đào tạo:

+ Phấn đấu trường cao đẳng Y tế nâng lên trường đại học Y Dược;

+ Đào tạo 50 - 100 dược sỹ đại học mỗi năm.

Mục tiêu đến năm 2030:

- Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực

Đạt tỷ lệ 2,5 dược sĩ ĐH/vạn dân, trong đó dược sĩ lâm sàng chiếm 30%.

- Sản xuất và phát triển khoa học công nghệ:

+ Đưa nhà máy sản xuất các sản phẩm VTYT và dung dịch lọc thận hoạt

động đạt hiệu xuất 100%;

+ Đầu tư nhà máy sản xuất bao bì, vật tư y tế;

112

+ Phấn đấu xây dựng nhà máy sơ chế, bào chế sản xuất thuốc đông dược và

chiết xuất dược liệu, cất tinh dầu;

+ Phấn đấu xây dựng dây truyền sản xuất thuốc chuyên khoa sâu như: Thuốc

chống ung thư, tim mạch, tiểu đường;

+ Phấn đấu xây dựng nhà máy sản xuất nguyên liệu hóa dược;

+ Phấn đấu sản xuất tối thiểu 400 mặt hàng trong đó 300 mặt hàng tân dược,

100 mặt hàng đông dược;

+ Tiếp tục đầu tư nâng cấp Trung tâm kiểm nghiệm tương đương các Trung

tâm kiểm nghiệm khu vực cả nước;

+ Phấn đấu xuất khẩu thuốc;

+ Phấn đấu 50% mặt hàng sản xuất được đánh giá tương đương sinh học.

- Lưu thông phân phối và giá cả:

+ Phấn đấu có thêm 01 Trung tâm thương mại dược phẩm-mỹ phẩm khu đô

thị miền núi (Ngọc Lặc hoặc Bá Thước);

+ Phấn đấu có Trung tâm tư vấn và xúc tiến thương mại dược phẩm-mỹ

phẩm;

+ 100% các cơ sở bán thuốc đạt tiêu chuẩn GPP;

+ Xây dựng và phát triển 1 Chi nhánh dược tại Sầm Nưa (Huafăn - Lào).

- Dược lâm sàng và sử dụng thuốc:

+ 100% các bệnh viện có bộ phận dược lâm sàng;

+ Tỷ lệ sử dụng thuốc nội đạt 80-90% trong đó 60% thuốc sản xuất trong

tỉnh; Tỷ lệ sử dụng thuốc tiêm 20%;

+ Tỷ lệ sử dụng thuốc y học cổ truyền (YHCT) 30%.

- Dược liệu và các chế phẩm từ dược liệu:

+ Phấn đấu phát triển nguồn dược liệu có giá trị đáp ứng đủ nhu cầu nguyên

liệu cho sản xuất thuốc trong tỉnh và xuất khẩu;

+ Thuốc trong tỉnh sản xuất sử dụng chiếm 60% giá trị tiền thuốc trong năm,

trong đó thuốc từ dược liệu chiếm 30%.

- Trường đào tạo:

113

Trường đại học Y Dược đào tạo dược sỹ sau đại học.

3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện

Để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh

dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Đảm bảo tính linh hoạt:

Ngành kinh doanh dược phẩm là một lĩnh vực có đặc thù rất riêng như sản

phẩm được cấu thành bởi nguồn nguyên vật liệu đa dạng, tuân thủ nhiều hệ thống

tiêu chuẩn nghiêm ngặt, sản phẩm có quy trình sản xuất phức tạp, … nên khi xây

dựng hệ thống kế toán quản trị chi phí phải phù hợp với đặc thù sản phẩm, quy trình

sản xuất, phạm vi hoạt động, phù hợp với yêu cầu quản lý cũng như cơ sở vật chất

của doanh nghiệp. Theo khảo sát thực tế cho thấy, mỗi doanh nghiệp đều có quy

mô, đặc thù quản lý, yêu cầu riêng biệt, vì vậy không thể có một mô hình kế toán

quản trị chi phí chuẩn chung cho tất cả mọi doanh nghiệp, nên khi xây dựng và vận

dụng kế toán quản trị chi phí cần đảm bảo dựa trên các nguyên lý chung của kế

toán, nhưng phải có sự linh hoạt sao cho phù hợp nhất với đặc trưng của từng doanh

nghiệp.

- Phù hợp với đặc thù của mỗi doanh nghiệp:

Mỗi doanh nghiệp có trình độ quản lý cũng như trình độ kế toán khác nhau,

khả năng đáp ứng về máy móc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác kế toán

cũng hoàn toàn khác nhau. Mặt khác, mỗi nhà quản trị đều có phong cách, tư duy,

trình độ và quan điểm quản lý khác nhau với các mục tiêu kỳ vọng riêng. Nên khi

xây dựng hệ thống kế toán quản trị chi phí, cần đảm bảo phù hợp với từng giai

đoạn, chu kỳ kinh doanh, tùy thuộc vào trình độ chuyên môn và mức độ đầu tư của

mỗi doanh nghiệp sao cho đạt hiệu quả cao nhất.

- Tuân thủ nguyên tắc hiệu quả:

Khi nói đến nguyên tắc này, đòi hỏi nhà quản trị phải cân nhắc giữa chi phí

bỏ ra và doanh thu đạt được. Nên khi xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí, cần

xem xét đến hiệu quả đem lại. Tuy nhiên, có thực sự đem lại hiệu quả hay không,

mức độ như thế nào thì chỉ đến khi thực thi mô hình mới có thể xác định chính xác

114

được, do đó để tránh tối đa sự lãng phí thì doanh nghiệp cần chuẩn bị và tính toán

kỹ lưỡng ngay từ các khâu đầu tiên khi thực hiện mô hình. Tránh lãng phí nhưng

cũng không thể xây dựng mô hình quá đơn giản với doanh nghiệp có quy mô lớn, cơ

cấu phức tạp, và ngược lại là không nên quá lớn với các doanh nghiệp nhỏ, như vậy

sẽ khiến bộ máy cồng kềnh và gây tốn kém. Ngoài ra, khi thiết kế mô hình, không

phải nhất thiết phải xây dựng mới hoàn toàn, mà có thể kế thừa, chọn lọc từ nền tảng

đã có để có thể tiết kiệm triệt để những khoản chi phí không cần thiết.

- Phù hợp với hệ thống pháp luật:

Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận trong hệ thống kế toán nói chung,

nên khi xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cần phải phù hợp với hệ thống

pháp luật hiện hành và cơ chế quản lý nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù nói kế toán

quản trị chi phí là linh hoạt, doanh nghiệp chủ động xây dựng, tổ chức thực hiện,

nhưng các hoạt động này lại ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của nhà quản trị khi

sử dụng thông tin từ hệ thống này cung cấp. Do đó, đảm bảo cơ chế quản lý của nhà

nước, phù hợp với chế độ hiện hành chính là hàng rào pháp lý bảo vệ cho doanh

nghiệp.

Hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế là cơ hội và cũng là thách thức cạnh tranh

của các doanh nghiệp trên phạm vi toàn thế giới. Dù dòng chảy kinh tế đi theo xu

hướng nào, thì nhóm các đơn vị có tiềm lực kinh tế, sức mạnh kinh doanh sẽ chiếm

lợi thế và chủ động trong việc tận dụng những tiến bộ và các mặt tích cực của xã

hội, tồn tại song song với nhóm doanh nghiệp này đó là bộ phận doanh nghiệp yếu

thế thường bị lép vế hơn do không kịp thời thích nghi hoặc không đủ mọi điều kiện

để tiếp cận với môi trường mới này nếu họ không tích cực thay đổi. Do đó, kinh tế

vẫn phát triển, toàn cầu hóa vẫn diễn ra dưới nhiều góc độ, nên bắt buộc các doanh

nghiệp không thể dừng lại mà cần nghiên cứu kỹ lưỡng về nền kinh tế, xu hướng và

tiềm lực, từ đó có biện pháp thiết thực điều chỉnh doanh nghiệp của mình để không

bị tụt hậu. Doanh nghiệp đã lớn mạnh sẽ lớn mạnh hơn, doanh nghiệp đang ở thế bị

động sẽ trở nên chủ động. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng không nằm ngoài

guồng quay này, do vậy cần phải đẩy mạnh thực lực kinh tế của mình để lấy đó làm

115

điểm tựa chính nhằm bước vào vào cuộc cạnh tranh đang ngày càng quyết liệt trên

phạm vi toàn cầu; các doanh nghiệp dược phẩm cũng vậy, hiện nay tỷ trọng sản

phẩm dược xuất khẩu rất ít, trong khi dược phẩm nhập khẩu chiếm đến hơn 30%

lượng thuốc sử dụng, các doanh nghiệp dược Thanh Hóa hiện đang có xu hướng

đầu tư ra nước ngoài, xây dựng kế hoạch và chỉ tiêu xuất khẩu cao hơn. Muốn vậy

cần phải hoàn thiện trên mọi phương diện mới có thể hòa nhập cùng thế giới.

3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp

kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Nhu cầu thông tin của nhà quản trị là cơ sở để tác giả xác định nội dung

nghiên cứu cơ bản của kế toán quản trị chi phí, và đây cũng chính là nhân tố quan

trọng để định hướng các giải pháp hoàn thiện dựa trên nhu cầu, có như vậy mới

mang lại tính khả thi cho giải pháp. Dựa vào kết quả thống kê từ bảng câu hỏi

nghiên cứu dành cho nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp, nhân viên các phòng

ban, phân xưởng về các khía cạnh như: Quan điểm của doanh nghiệp về việc kế

toán quản trị chi phí cần thiết thực hiện những nội dung nào, quan điểm của nhà

quản trị khi đầu tư vào kế toán quản trị chi phí, ... Sau khi thu thập dữ liệu từ các

phiếu điều tra, luận án tiến hành tổng hợp, thống kê và phân tích dữ liệu cho kết quả

tại phụ lục 02A – Bảng tổng hợp kết quả điều tra khảo sát. Căn cứ vào kết quả trong

bảng này cho thấy, về vấn đề nếu doanh nghiệp đầu tư vào kế toán quản trị chi phí

thì họ kỳ vọng có được đội ngũ nhân viên kế toán quản trị chi phí với chuyên môn

nghiệp vụ bài bản (90%), còn việc trang bị máy móc thiết bị cho kế toán quản trị chi

phí và trang bị phần mềm kế toán hiện đại chưa được các nhà quản trị đánh giá cao.

Đối với ý kiến về các nội dung cần làm khi thực hiện vận dụng kế toán quản trị chi

phí có đến 78% nhà quản trị muốn tận dụng tối đa hiệu quả đem lại từ nhân sự kế

toán quản trị chi phí. Nên tất cả các nội dung đưa ra họ đều mong muốn tiến hành,

trong đó đối với nội dung phân loại chi phí hoạt động, cách phân loại chi phí theo

mối quan hệ với mức độ hoạt động được quan tâm hơn cả, sau đó là phân loại chi

phí theo khoản mục chi phí cũng được nhiều doanh nghiệp đề cập đến. Về xây dựng

dự toán linh hoạt trong điều kiện nền kinh tế biến động cũng được các nhà quản trị

đánh giá ở mức độ rất cần thiết. Ý kiến về hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí

116

trong doanh nghiệp cần phải thay đổi so với trước đây để luôn đáp ứng nhu cầu

thông tin kịp thời đầy đủ cho nhà quản trị, các nội dung khác của kế toán quản trị

chi phí đều được các nhà quản trị quan tâm với kỳ vọng khi vận dụng kế toán quản

trị chi phí sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động thực sự khoa học và hiệu quả. Sau đây

luận án xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho các

doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa.

3.2.1. Hoàn thiện nhận diện và phân loại chi phí

Theo kết quả khảo sát tại các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa

bàn tỉnh Thanh Hóa, 100% các doanh nghiệp đã phân loại chi phí theo nội dung

kinh tế của chi phí. Việc phân loại này chỉ đáp ứng được yêu cầu của kế toán tài

chính. Trong khi, nhận diện để phân loại chi phí là tiền đề của hệ thống kế toán

quản trị chi phí (là căn cứ để doanh nghiệp lập định mức, dự toán chi phí, kiểm soát

và đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí, ...).

Thực tế nghiên cứu cũng cho thấy hiện tại các doanh nghiệp kinh doanh

dược phẩm Thanh Hóa chưa có hệ thống định mức và dự toán chi phí đầy đủ, việc

phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí và ra quyết định kinh doanh sơ sài,

báo cáo kế toán quản trị chi phí mang tính đối phó, chưa đồng bộ, … Có thể nói,

việc tiếp cận đến các vấn đề của kế toán quản trị chi phí là hoàn toàn mới mẻ, qua

phỏng vấn nhà quản trị tại các doanh nghiệp, họ chia sẻ thẳng thắn về việc có những

khoản chi phí phát sinh thực tế mà doanh nghiệp biết bản thân khâu quản lý còn

lỏng lẻo, gây thất thoát, lãng phí chi phí ở công việc đó, nhưng lại vẫn loay hoay

chưa tìm ra cách tối ưu để kiểm soát. Xuất phát từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận về

tầm quan trọng của việc phân loại chi phí, thực tế khảo sát và nhu cầu của nhà quản

trị, cần thiết phải xây dựng hệ thống kế toán quản trị chi phí một cách đồng bộ, bắt

nguồn là việc nhận diện và phân loại chi phí, làm cơ sở cho việc hoàn thiện các nội

dung khác của kế toán quản trị. Tác giả cho rằng, doanh nghiệp cần phân loại chi

phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động. Theo cách này, chi phí trong doanh

nghiệp kinh doanh dược phẩm bao gồm: Chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí

hỗn hợp. Sở dĩ, nên phân loại chi phí theo cách này là do đặc thù của doanh nghiệp

117

có tỷ trọng chi phí sản xuất (hoặc chi phí thu mua đối với doanh nghiệp thương mại)

chiếm tỷ lệ khá lớn (70% - 80%) trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp. Phân

loại chi phí theo cách này giúp nhà quản trị nắm được những biến đổi kịp thời của

chi phí để có kế hoạch tiết kiệm, cắt giảm và kiểm soát, ra quyết định tối ưu hơn

trong việc dự đoán chi phí đối với các tình huống trong tương lai. Tác giả đề xuất

cách nhận diện chi phí cụ thể như sau:

Bảng 3.1: Bảng phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động

(Đối với DN sản xuất và DN kinh doanh tổng hợp)

Phân loại chi phí Số Ghi TT Chi phí Chi phí cố Chi phí Yếu tố chi phí chú biến đổi định hỗn hợp

I BỘ PHẬN SẢN XUẤT SẢN PHẨM

1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Nguyên vật liệu chính (dược chất) X

- Nguyên vật liệu phụ (tá dược) X

- Nhiên liệu. X

2. Chi phí nhân công trực tiếp

- Tiền lương của công nhân tại các tổ X

sản xuất

- Các khoản trích theo lương của X

công nhân tại các tổ sản xuất

3. Chi phí sản xuất chung

- Tiền lương của nhân viên bộ phận X

phân xưởng

- Các khoản trích theo lương của X

nhân viên bộ phận phân xưởng

- Chi phí nguyên vật liệu X

- Chi phí công cụ, dụng cụ (mắt kính, X

trang phục bảo hộ, găng tay, …)

118

-Chi phí khấu hao tài sản cố định X

- Chi phí kiểm nghiệm dược phẩm X

- Chi phí bằng tiền khác … (chi phí X

bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ …)

II BỘ PHẬN KIỂM NGHIỆM,

NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN

SẢN PHẨM

1. Chi phí nguyên vật liệu X

2. Chi phí công cụ, dụng cụ X

3. Chi phí nhân công

- Tiền lương của nhân viên bộ phận X

kiểm nghiệm, nghiên cứu và phát

triển sản phẩm

- Các khoản trích theo lương của X

nhân viên bộ phận kiểm nghiệm,

nghiên cứu và phát triển sản phẩm

4. Chi phí khấu hao tài sản cố định X

5. Chi phí kiểm nghiệm sản phẩm X

6. Chi phí bằng tiền khác … X

III BỘ PHẬN BÁN HÀNG

1. Chi phí nhân công

- Tiền lương của nhân viên bộ phận X

bán hàng

- Các khoản trích theo lương của X

nhân viên bộ phận bán hàng

2. Chi phí vật liệu, bao bì X

3. Chi phí công cụ, dụng cụ X

4. Chi phí khấu hao tài sản cố định X

119

5. Chi phí thuê và sửa chữa cửa hàng X

6. Chi phí quảng cáo X

7. Chi phí vận chuyển X

8. Chi phí tiếp thị sản phẩm X

9. Chi phí điện, nước X

10. Chi phí điện thoại X

11. Chi phí hoa hồng bán hàng X

12. Chi phí bằng tiền khác … X

IV BỘ PHẬN QUẢN LÝ DOANH

NGHIỆP

1. Chi phí nhân công

- Tiền lương của nhân viên bộ phận X

quản lý doanh nghiệp

- Các khoản trích theo lương của X

nhân viên bộ phận quản lý doanh

nghiệp

2. Chi phí vật liệu X

3. Chi phí công cụ, dụng cụ X

4. Chi phí khấu hao tài sản cố định X

5. Chi phí in ấn và văn phòng phẩm X

6. Chi phí điện, nước X

7. Chi phí điện thoại X

8. Các loại thuế, phí, lệ phí X

9. Chi phí bảo hiểm X

10. Chi phí sửa chữa, bảo trì X

11. Chi phí hội họp, tiếp khách X

12. Chi phí bằng tiền khác … X

V CHI PHÍ TÀI CHÍNH

120

1. Chi phí lãy vay X

2. Chiết khấu thanh toán X

3. Chi phí bằng tiền khác … X

VI CHI PHÍ KHÁC

1. Phí, lệ phí và các khoản phải nộp X

khác

2. Thuế và các khoản phải nộp Nhà X

nước

3. Chi phí bằng tiền khác … X

Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở kết quả nghiên cứu

Bảng 3.2: Bảng phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động

(Đối với DN kinh doanh thương mại)

Phân loại chi phí Số Ghi TT Chi phí Chi phí cố Chi phí Yếu tố chi phí chú biến đổi định hỗn hợp

BỘ PHẬN THU MUA HÀNG HÓA I

1. Chi phí mua hàng hóa X

2. Chi phí thu mua hàng hóa

- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ X

- Chi phí bảo quản hàng hóa X

X - Chi phí kho tàng, bến bãi

- Chi phí hao hụt trong định mức X

X - Chi phí bằng tiền khác …

II BỘ PHẬN KIỂM NGHIỆM HÀNG

HÓA

Chi phí hóa chất 1. X

2. Chi phí công cụ, dụng cụ X

3. Chi phí nhân công

121

- Tiền lương của nhân viên bộ phận X

kiểm nghiệm

- Các khoản trích theo lương của X

nhân viên bộ phận kiểm nghiệm

4. Chi phí khấu hao tài sản cố định X

5. Chi phí kiểm nghiệm thuê ngoài X

6. Chi phí bằng tiền khác … X

III BỘ PHẬN BÁN HÀNG

1. Chi phí nhân công

- Tiền lương của nhân viên bộ phận X

bán hàng

- Các khoản trích theo lương của X

nhân viên bộ phận bán hàng

2. Chi phí bao bì đóng gói X

Chi phí công cụ, dụng cụ 3. X

4. Chi phí khấu hao tài sản cố định X

5. Chi phí thuê và sửa chữa cửa hàng X

6. Chi phí quảng cáo X

7. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ X

8. Chi phí tiếp thị sản phẩm X

9. Chi phí điện, nước X

10. Chi phí điện thoại X

11. Chi phí hoa hồng bán hàng X

12. Chi phí bằng tiền khác … X

IV BỘ PHẬN QUẢN LÝ DOANH

NGHIỆP

1. Chi phí nhân công

- Tiền lương của nhân viên bộ phận X

122

quản lý doanh nghiệp

- Các khoản trích theo lương của X

nhân viên bộ phận quản lý doanh

nghiệp

2. Chi phí công cụ X

3. Chi phí dụng cụ X

4. Chi phí khấu hao tài sản cố định X

5. Chi phí in ấn và văn phòng phẩm X

6. Chi phí điện, nước X

7. Chi phí điện thoại X

8. Các loại thuế, phí, lệ phí X

9. Chi phí bảo hiểm X

10. Chi phí sửa chữa, bảo trì X

11. Chi phí hội họp, tiếp khách X

12. Chi phí bằng tiền khác … X

V CHI PHÍ TÀI CHÍNH

1. Chi phí lãy vay X

2. Chiết khấu thanh toán X

3. Chi phí bằng tiền khác … X

VI CHI PHÍ KHÁC

1. Phí, lệ phí và các khoản phải nộp X

khác

2. Thuế và các khoản phải nộp Nhà X

nước

3. Chi phí bằng tiền khác … X

Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở kết quả nghiên cứu

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên liệu chính, nguyên

liệu phụ được sử dụng để sản xuất sản phẩm. Chi phí này phụ thuộc vào số lượng

sản phẩm sản xuất ra nên là biến phí.

123

+ Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm được tính dựa vào

bảng chấm công của từng lô hàng sản xuất trong tháng, nên nó phụ thuộc vào sản

lượng sản phẩm sản xuất. Do đó, chi phí này là biến phí.

+ Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm 2

phần: Phần thứ nhất là kinh phí công đoàn được tính dựa trên tiền lương cơ bản, nên

cố định. Phần thứ 2 là các khoản bảo hiểm được tính dựa trên tiền lương thực tế,

nên biến đổi. Do đó, chi phí này là hỗn hợp.

+ Tiền lương của nhân viên bán hàng là chi phí hỗn hợp, bao gồm 2 phần:

Phần thứ 1: chi phí cố định (tiền lương trả cố định hàng tháng), phần 2 là chi phí

biến đổi (phần tiền lương trả thêm theo doanh thu).

+ Chi phí khấu hao những máy móc, thiết bị là định phí, các doanh nghiệp

dược phẩm Thanh Hóa hiện nay đều áp dụng phương pháp khấu hao theo đường

thẳng.

+ Các khoản chi phí công cụ dụng cụ, chi phí thuê và sửa chữa thường

xuyên, chi phí quảng cáo, tiếp thị, … đều là định phí, vì doanh nghiệp có quy định

về định mức chi phí cho những khoản chi phí này.

+ Chi phí tiền điện, nước, chi phí in ấn, … phát sinh phụ thuộc vào khối

lượng sản phẩm sản xuất, khối lượng công việc, giao dịch, nên nó là biến phí.

+ Chi phí điện thoại ở bộ phận bán hàng phụ thuộc vào lượng hàng tiêu thụ

nên có tính chất là chi phí hỗn hợp (ngoài phần định mức của doanh nghiệp xây

dựng, có thể phát sinh thêm phụ thuộc vào lượng giao dịch bán hàng).

+ Chi phí kiểm nghiệm dược phẩm là chi phí hỗn hợp, bao gồm 2 phần: Phần

1 là định phí (ví dụ: tiền lương của nhân viên kiểm nghiệm, khấu hao tài sản cố

định, …), phần 2 là biến phí (ví dụ: chi phí hóa chất để kiểm nghiệm sản phẩm).

Thực tế khảo sát tại các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn

tỉnh Thanh Hóa cho thấy chưa có doanh nghiệp nào thực hiện phân loại chi phí theo

mối quan hệ với mức độ hoạt động, do đó, tác giả đề xuất cách thức phân loại như

trên, nhằm giúp nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt và kiểm soát chi phí tốt hơn,

124

cũng như phục vụ cho các mục đích cung cấp thông tin khác như phân tích mối

quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận, định giá bán sản phẩm, …

3.2.2. Hoàn thiện xây dựng định mức và dự toán chi phí

Thực tế khảo sát cho thấy hầu hết các doanh nghiệp dược phẩm chưa xây

dựng được hệ thống định mức và dự toán chi phí đầy đủ. Trong khi tại doanh

nghiệp phát sinh khá nhiều khoản chi phí khó khăn trong việc kiểm soát như chi

phí mua nguyên vật liệu đầu vào, chi phí phụ tùng thay thế máy móc thiết bị, dây

chuyền sản xuất, chi phí hệ thống điều hòa, chi phí xăng, dầu ... Do vậy, luận án

kiến nghị các doanh nghiệp cần thiết phải vận dụng xây dựng định mức và dự

toán chi phí đồng bộ hơn. Bởi vì, việc xây dựng định mức chi phí sẽ giúp doanh

nghiệp xác định chi phí tiêu hao để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm, từ đó làm cơ sở

để thực hiện và kiểm soát chi phí. Mặt khác, định mức và dự toán có mối quan hệ

mật thiết, định mức là cơ sở để xây dựng dự toán, nên nếu định mức chi phí xây

dựng thiếu chính xác, dẫn đến dự toán của doanh nghiệp sẽ không chuẩn và

ngược lại. Như vậy, nền tảng cần xây dựng trước là hệ thống định mức chi phí

trong doanh nghiệp.

Về xây dựng hệ thống định mức chi phí: Dựa trên phân tích ở chương 1, kết

hợp với kết quả khảo sát thực tế tại các đơn vị, cho thấy định mức bao gồm 2 dạng là

định mức kỹ thuật và định mức chi phí. Và hệ thống định mức chi phí trong doanh

nghiệp bao gồm những định mức chi phí như sau:

- Định mức chi phí nguyên vật liệu: Việc xây dựng định mức kỹ thuật về

nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm hiện tại đang thực hiện rất

tốt, tuân theo hệ thống tiêu chuẩn của Cục quản lý Dược Việt Nam và Viện kiểm

nghiệm Dược phẩm trung ương.

Định mức chi phí được xây dựng dựa trên định mức kỹ thuật về lượng nguyên

vật liệu tiêu hao và định mức giá. Hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm

Thanh Hóa đều đã xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu, nên tác giả chỉ đề cập

đến định mức chi phí nhân công trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung và định

mức chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác.

125

- Định mức chi phí nhân công: Theo kết quả khảo sát, trong 02 doanh

nghiệp sản xuất dược phẩm và 01 doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, có 2 doanh

nghiệp là Doanh nghiệp tư nhân sản xuất thuốc YHCT Bà Giằng và Doanh nghiệp

tư nhân hãng thuốc thể thao chưa lập định mức chi phí nhân công trực tiếp. Do đó,

để hoàn thiện hệ thống định mức chi phí, 2 doanh nghiệp này cần tiến hành xây

dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ vào lượng thời gian lao động

hao phí để sản xuất 1 sản phẩm và đơn giá giờ công lao động trực tiếp. Đơn giá

thời gian lao động trực tiếp sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau là khác nhau,

căn cứ vào mức độ phức tạp của sản phẩm để xác định đơn giá cho công lao động

đó (Đối với viên nén đơn giản, đơn giá công lao động sẽ thấp hơn so với sản phẩm

viên nén phức tạp (bao đường, bao phim)). Trong đó, định mức giá cho một đơn

vị thời gian lao động trực tiếp bao gồm lương cơ bản, các khoản trích theo lương

và phụ cấp lương.

- Định mức chi phí sản xuất chung: Hiện tại, các công ty sản xuất dược

phẩm xác định chi phí sản xuất chung căn cứ vào tỷ lệ nhất định tính trên chi phí

trực tiếp, cách này đơn giản trong việc tính toán nhưng về bản chất sẽ không phản

ánh và kiểm soát được từng loại chi phí cụ thể theo biến phí và định phí. Do đó,

cần tiến hành tính toán và phân bổ lại chi phí sản xuất chung, từ đây làm cơ sở để

xây dựng định mức chi phí sản xuất chung.

- Định mức chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí bán

hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều là chi phí hỗn hợp, bao gồm những

khoản chi là biến phí hoặc định phí. Nên khi xây dựng định mức cho 2 loại chi

phí này, cũng cần xác định định mức biến phí và định mức định phí tương tự

như đối với chi phí sản xuất chung, sau đó tổng hợp lại để có được định mức chi

phí bán hàng và định mức chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Định mức chi phí tài chính và chi phí khác: Đối với chi phí tài chính và

chi phí khác, thông thường 2 loại chi phí này nếu phân loại theo mức độ hoạt

động là biến phí. Chi phí tài chính thường phát sinh trong doanh nghiệp là chi

phí lãi vay, nên doanh nghiệp cần có kế hoạch vay và trả nợ định kỳ, để làm căn

126

cứ xây dựng định mức chi phí tài chính. Chi phí khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ

trong tổng chi phí, hơn nữa, đây là khoản chi phí phát sinh không thường xuyên.

Do vậy, doanh nghiệp có thể căn cứ vào kế hoạch và kinh nghiệm phát sinh từ

các năm trước để dự toán giá trị có thể phát sinh của chi phí này.

Về xây dựng hệ thống dự toán chi phí: Việc xây dựng dự toán giúp nhà

quản trị có được bản kế hoạch chi tiết, cung cấp toàn bộ thông tin về kế hoạch kinh

doanh trong từng thời gian cụ thể và cả quá trình kinh doanh, giúp nhà quản trị

doanh nghiệp tìm kiếm giải pháp phù hợp để thực hiện những dự định trong tương

lai. Khâu lập dự toán chi phí rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của các

doanh nghiệp dược phẩm, vì đặc thù quy trình sản xuất sản phẩm dược rất phức

tạp, nên nếu định mức, dự toán được lập chính xác, sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát

và tiết kiệm được chi phí. Thông qua việc kiểm tra và giám sát chi phí ở từng bộ

phận, so sánh số phát sinh thực tế với dự toán để xác định giá trị chênh lệch, từ đó

tìm nguyên nhân. Ngoài ra, lập dự toán cho tương lai, chính là dự báo trước về

nguồn lực cần sử dụng và những khó khăn có thể gặp phải để doanh nghiệp có

phương án đối phó và lên kế hoạch huy động, sử dụng nguồn lực sao cho hiệu quả,

tránh lãng phí. Hệ thống dự toán chi phí hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm:

dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí bán

hàng, ... Cụ thể quy trình xây dựng từng loại dự toán như sau:

- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là

yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để xác

định dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sử dụng công thức dưới đây:

Dự toán chi phí Sản lượng Số lượng NVL tiêu Đơn giá NVL

nguyên vật liệu = sản phẩm x hao tính cho 1 đơn x trực tiếp xuất

trực tiếp cần sản xuất vị sản phẩm dung

- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp là

dự kiến tổng số lượng thời gian cần thiết để hoàn thành khối lượng sản phẩm sản

xuất và đơn giá thời gian lao động trực tiếp (đơn giá giờ công). Căn cứ để lập dự

127

toán chi phí nhân công trực tiếp là khối lượng sản phẩm cần sản xuất, định mức thời

gian sản xuất 1 đơn vị sản phẩm và đơn giá giờ công trực tiếp sản xuất.

DT chi phí Khối lượng SP Định mức thời gian Đơn giá giờ = x x NC trực tiếp cần SX SX hoàn thành 1 SP công trực tiếp

- Dự toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản

chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Khi lập dự toán cần tính toán

riêng biến phí và định phí, sau đó tổng hợp lại.

Căn cứ để lập dự toán chi phí sản xuất chung là tổng thời gian lao động trực

tiếp, đơn giá chi phí chung và áp dụng công thức:

Dự toán tổng chi phí Tổng thời gian lao động Đơn giá chi phí sản = x sản xuất chung trực tiếp xuất chung

Song, do định phí sản xuất chung thường không thay đổi so với thực tế, nên

khi lập dự toán chi phí sản xuất chung, người ta chỉ cần lập dự toán cho phần biến

phí theo công thức trên đây. Sau đó tổng hợp lại để xác định dự toán chi phí sản

xuất chung.

- Dự toán giá vốn hàng bán: Dựa vào sản lượng sản lượng sản phẩm mua vào

hoặc sản lượng sản phẩm được sản xuất theo dự toán, giá vốn mua vào (giá thành

dự toán để sản xuất sản phẩm) và số lượng sản phẩm, hàng hóa dự trữ cuối kỳ để

xây dựng dự toán giá vốn hàng bán theo công thức sau:

Giá thành SPSX Giá thành SP, Dự toán Giá thành SP (giá (Giá vốn hàng hàng hóa tồn kho giá vốn = + - trị hàng hóa) tồn hóa mua vào) cuối kỳ theo dự hàng bán kho đầu kỳ theo dự toán toán

- Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Dự toán chi phí

bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là dự kiến các khoản chi phí sẽ phát sinh

trong kỳ dự toán ngoài lĩnh vực sản xuất. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản

lý doanh nghiệp có thể được lập từ nhiều bảng dự toán của những cá nhân, tổ chức

có trách nhiệm trong khâu bán hàng và quản lý lập ra. Nếu số lượng các khoản mục

128

chi phí quá nhiều sẽ có nhiều bảng dự toán riêng biệt được lập theo từng chức năng

lưu thông và quản lý.

Do mang bản chất là chi phí hỗn hợp nên việc lập dự toán cho các khoản chi

phí này cũng tương tự như việc lập dự toán chi phí sản xuất chung. Có thể lập riêng

dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như dự toán cụ thể

theo từng yếu tố chi phí khả biến và chi phí bất biến đối với mỗi loại chi phí.

Dự toán chi phí Định mức chi phí bán Số lượng sản phẩm = x tiêu thụ kế hoạch bán hàng biến đổi hàng/ 1 sản phẩm

Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp biến đổi, do chi phí quản lý

doanh nghiệp là chi phí có tính chất chung liên quan đến toàn doanh nghiệp, mà

không liên quan trực tiếp đến bộ phận cụ thể nào, nên việc dự toán chi phí quản lý

doanh nghiệp biến đổi thường dựa vào kinh nghiệm, dựa vào tỷ lệ chi phí quản lý

doanh nghiệp biến đổi so với tổng chi phí sản xuất biến đổi ở các kỳ trước để xác

định tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp biến đổi bình quân giữa các kỳ.

- Dự toán chi phí tài chính và chi phí khác: Dự toán chi phí tài chính là việc

dự toán các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính trong kỳ, trong đó chi

phí tài chính phát sinh nhiều và thường xuyên phải kể đến là chi phí lãi vay mà

doanh nghiệp phải trả. Do đó, để lập dự toán chi phí tài chính, cần căn cứ vào số

tiền cần vay ngắn hạn, dài hạn trong mỗi kỳ lập dự toán và lãi suất vay phải trả cho

các khoản vay trên.

Tương tự đối với dự toán chi phí khác, là dự toán các khoản chi phí liên quan

đến các hoạt động khác trong kỳ của doanh nghiệp, gồm: dự toán chi thanh lý,

nhượng bán tài sản cố định, chi tiền phạt vi phạm hợp đồng, chi khác …

Để có được bản dự toán phù hợp, khoa học, căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu

hoạt động kinh doanh, trình độ và năng lực của các bộ phận trong doanh nghiệp

dược phẩm, các doanh nghiệp nên xây dựng dự toán chi phí theo trình tự sau:

129

Hình 3.1: Trình tự lập dự toán từ cấp cơ sở

Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở kết quả nghiên cứu

Sở dĩ tác giả khuyến nghị trình tự lập dự toán từ cấp cơ sở là do đặc thù vốn

có của doanh nghiệp dược phẩm, đây là sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe

con người, liên quan đến đạo đức nghề nghiệp, nên toàn bộ hệ thống định mức về

nguyên vật liệu đều đã được xây dựng căn cứ vào hệ thống tiêu chuẩn của cơ quan

chức năng có thẩm quyền trong lĩnh vực dược phẩm. Do đó, bộ phận cơ sở có

chuyên môn, nắm chắc tiêu chuẩn sẽ xây dựng định mức chi phí chính xác dựa trên

báo giá của bộ phận liên quan, từ đó là tiền đề để lập dự toán. Sau khi hoàn thành dự

toán, sẽ gửi lên bộ phận quản trị cấp trung gian (khối văn phòng), bộ phận này sẽ

tổng hợp dự toán từ các đơn vị cấp cơ sở, bổ sung điều chỉnh dự toán sao cho phù

130

hợp với yêu cầu và mục tiêu chung của cấp quản trị trung gian, cuối cùng gửi lên

cấp quản trị cao nhất. Cấp quản trị cao nhất sẽ xem xét, điều chỉnh (nếu có), sau đó

gửi ngược trở về cho các cấp quản trị nhỏ hơn để hoàn thiện dự toán. Khi đó, bản dự

toán cuối cùng sẽ được gửi cho cấp quản trị cao nhất phê duyệt để trở thành dự toán

chính thức.

Mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp hướng tới là tối đa hóa lợi nhuận,

nên việc định hướng đầu ra cho sản phẩm là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển

của doanh nghiệp, nên dự toán tiêu thụ là dự toán quan trọng nhất trong hệ thống dự

toán của doanh nghiệp. Như vậy, điểm xuất phát đầu tiên của việc lập dự toán là từ

bộ phận kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, sau đó căn cứ vào dự toán tiêu thụ để lập

các dự toán còn lại.

Hiện nay trong các doanh nghiệp dược phẩm, dự toán chi phí được thực

hiện chưa đồng bộ, nếu có dự toán thì chỉ là các bản dự toán tĩnh, được lập cho

một mức độ hoạt động nhất định, nhưng trên thực tế, có nhiều yếu tố khách quan

hoặc chủ quan có thể ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như chính sách

giá cả, chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, …

Do đó, để có thể nhìn trước được sự biến động của chi phí, giúp doanh nghiệp

trong việc đánh giá hiệu quả kiểm soát chi phí thực tế, khi mức độ hoạt động thay

đổi, doanh nghiệp nên lập dự toán linh hoạt cho nhiều mức độ hoạt động khác

nhau.

Ví dụ: Vận dụng số liệu tại doanh nghiệp tư nhân hãng thuốc thể thao, lập

dự toán linh hoạt cho sản phẩm Paracetamol 500mg T*60H*20Vỉ*10v.

Bảng 3.3: Dự toán linh hoạt

Đơn vị tính: Đồng

Dự toán linh hoạt Biến 100.000 105.000 110.000 TT Nội dung phí (Viên) (Viên) (Viên)

1. Chi phí sản xuất biến đổi 100,42 10.042.000 10.544.100 11.046.200

131

- Chi phí nguyên vật liệu TT 77,63 7.763.000 8.151.150 8.539.300

- Chi phí nhân công TT 12,42 1.242.000 1.304.100 1.366.200

- Chi phí sản xuất chung 10,37 1.037.000 1.088.850 1.140.700

2. Chi phí sản xuất cố định 520.000

- Định phí sản xuất chung 520.000

3. Tổng chi phí sản xuất 10.562.000 11.064.100 11.566.200

4. Giá thành đơn vị sản phẩm 105,62 105,37 105,15

Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở kết quả nghiên cứu

Bảng 3.4: Phân tích chi phí dựa trên dự toán linh hoạt

Đơn vị tính: Đồng

TT Nội dung Dự toán Thực tế Chênh lệch

1. Số lượng sản phẩm sản xuất (viên) 100.000 100.000 0

2. Chi phí sản xuất biến đổi 10.025.000 -17.000 10.042.000

- Chi phí NVL TT 7.763.000 0 7.763.000

- Chi phí NC TT 1.242.000 0 1.242.000

- Chi phí sản xuất chung 1.020.000 -17.000 1.037.000

3. Chi phí sản xuất cố định 520.000 520.000 0

- Định phí sản xuất chung 520.000 520.000 0

4. Tổng chi phí sản xuất. 10.545.000 -17.000 10.562.000

5. 105,45 -0,17 Giá thành đơn vị sản phẩm 105,62

Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở kết quả nghiên cứu

Từ kết quả trên ta thấy, nếu xây dựng dự toán linh hoạt sẽ giúp nhà quản trị

kiểm soát được từng loại chi phí thực tế phát sinh ở những mức độ hoạt động khác

nhau, giá thành đơn vị sản phẩm cũng khác nhau ở mỗi mức độ hoạt động, đây

chính là cơ sở giúp nhà quản trị doanh nghiệp có nhiều lựa chọn khi đưa ra quyết

định về đơn giá bán sản phẩm trong mỗi trường hợp sản lượng khác nhau.

132

3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí hoạt động và tính giá thành sản phẩm

Phương pháp xác định giá thành sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp

sản xuất dược phẩm Thanh Hóa hiện nay là phương pháp truyền thống, kỳ tính giá

thành đều là kỳ tháng, như đã phân tích ở phần thực trạng, phương pháp này có

nhược điểm là cung cấp thông tin không kịp thời về chi phí và giá thành sản xuất

sản phẩm cho nhà quản lý. Ngoài ra, theo tác giả, để phù hợp với đặc thù ngành

nghề, với quy trình công nghệ sản xuất, doanh nghiệp có đối tượng tính giá thành là

từng lô sản phẩm sản xuất, kỳ tính giá thành cũng nên linh hoạt theo từng lô sản

phẩm sản xuất. Vì trên dây chuyền sản xuất chỉ có thể sản xuất ra một loại sản

phẩm, hết sản phẩm này mới tiếp tục sản xuất mặt hàng khác, và mỗi sản phẩm có

công thức pha trộn khác biệt, dược chất, tá dược cấu thành khác nhau, nên nếu có

thừa thì chỉ có thể hủy bỏ đi, chứ không thể tái sử dụng cho lô sản xuất sản phẩm

khác.

Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang, trong 02 doanh nghiệp sản xuất

dược phẩm và 01 doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, chỉ có 01 Công ty CP Dược

vật tư y tế Thanh Hóa hiện tại đang đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản

phẩm hoàn thành tương đương, nhưng lại chưa đúng bản chất của phương pháp này.

Nên theo tác giả, các doanh nghiệp nên áp dụng đánh giá sản phẩm dở dang, giúp

doanh nghiệp xác định giá trị sản phẩm dở dang chính xác và khoa học. Số liệu đảm

bảo tính hợp lý và có độ tin cậy cao, làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm chính

xác hơn. Theo phương pháp này, trong sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm toàn bộ

các khoản chi phí (chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất

chung) phát sinh theo mức độ hoàn thành sản phẩm. Do đó, muốn tính chính xác giá

trị còn nằm trong sản phẩm dở dang, cần xác định được số lượng sản phẩm dở dang

và mức độ hoàn thành dở dang của sản phẩm, từ đó quy đổi chúng thành sản lượng

sản phẩm hoàn thành tương đương theo công thức sau:

Sản lượng SP quy đổi tương đương = Sản lượng SP dở dang x mức độ hoàn thành (%)

Sau đó, tiếp tục tính toán để xác định giá trị của từng khoản mục chi phí còn

nằm trong sản phẩm dở dang.

133

- Đối với chi phí nguyên vật liệu (chính) trực tiếp được bỏ vào từ đầu quá

trình sản xuất thì phần giá trị còn nằm trong sản phẩm dở dang được xác định theo

công thức sau:

- Đối với chi phí chế biến khác như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản

xuất chung được bỏ dần theo mức độ, công đoạn chế biến sản xuất, thì phải xác

định đúng mức độ hoàn thành sau đó có thể xác định phần giá trị của chúng theo

công thức sau:

Có thể minh chứng cách thức xác định giá trị dở dang cho lô sản phẩm

500.000 viên nén Aciclovir 400mg. (Xem bảng 2.4)

Tại thời điểm cuối tháng công ty mới hoàn thành nhập kho 360.000 viên,

vậy còn lại 140.000 viên chưa hoàn thành, giả định mức độ hoàn thành 80%. Vận

dụng phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn

thành tương đương, ta tính lại giá trị dở dang như sau:

Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Giá trị sản phẩm dở 47.500.000 = x 140.000 = 13.300.000 dang (Chi phí NVLTT) 360.000 + 140.000

Đối với chi phí chế biến (chi phí nhân công trực tiếp)

Giá trị sản 11.000.000 = x 112.000 = 2.610.169 phẩm dở dang 360.000 + (140.000 x 80%)

Tương tự đối với chi phí chế biến (chi phí sản xuất chung).

134

Ngoài ra, thực tế hiện nay tại các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm

Thanh Hóa đều chỉ tính chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho toàn

doanh nghiệp, mà chưa có doanh nghiệp nào phân bổ hai loại chi phí này cho từng

loại sản phẩm, hàng hóa bán ra. Nên ở các doanh nghiệp này, chỉ có giá thành sản

xuất, mà không có giá thành toàn bộ. Từ việc tính toán chỉ dừng lại ở đây, nên chưa

có doanh nghiệp nào xác định kết quả cho riêng từng loại mặt hàng sản xuất, tiêu

thụ được. Vậy nên, không có trọng tâm, trọng điểm đầu tư cho bất kỳ mặt hàng nào,

lấy đó làm thế mạnh cho doanh nghiệp, vì khó có thể xác định được mặt hàng nào

sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn, từ đó có chính sách tích cực để đẩy mạnh sản xuất

hoặc tiêu thụ mặt hàng này.

Như đã phân tích ở phần cơ sở lý luận, phương pháp xác định chi phí sản

xuất sản phẩm dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) là kỹ thuật tính giá thành sản phẩm

mới có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với các phương pháp truyền thống. Nếu

doanh nghiệp áp dụng phương pháp ABC, thì sẽ khắc phục được những yếu điểm

của phương pháp truyền thống. Thứ nhất, với đặc thù dây chuyền, quy trình sản

xuất phức tạp, chi phí phát sinh ở nhiều công đoạn, có những khoản chi phí được

quy nạp trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí, nhưng đa số chi phí không thể quy nạp

trực tiếp mà phát sinh chung cho nhiều công đoạn, nên nếu vận dụng phương pháp

ABC, việc xác định và phân bổ chi phí sản xuất chung sẽ chính xác hơn. Thứ hai,

không bỏ qua việc phân bổ và quy nạp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh

nghiệp. Từ đó có cái nhìn chi tiết về chi phí, giúp doanh nghiệp có được giá thành

chính xác hơn. Ngoài ra, áp dụng phương pháp này còn giúp doanh nghiệp cắt giảm

chi phí, loại bỏ lãng phí, từ đó có thêm sơ sở để hoàn thiện quá trình sản xuất và

nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động. Trong điều kiện hiện nay của công ty,

phương pháp ABC là một giải pháp phù hợp. Phương pháp ABC không chỉ mang

lại sự chính xác trong giá thành sản phẩm, nó còn cung cấp thông tin về quản lý,

giúp nhà quản trị trong công tác điều hành và ra quyết định.

135

3.2.4. Hoàn thiện phân tích biến động chi phí

Phân tích biến động chi phí giúp cho nhà quản trị đánh giá được hiệu quả

hoạt động kinh doanh, từ đó có phương hướng kiểm soát chi phí bằng cách tiết kiệm

hay vượt chi cho từng khoản mục chi phí phát sinh. Thực tế khảo sát tại các doanh

nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa, chi phí phát sinh rất đa dạng như chi phí

tiệt trùng, chi phí bảo quản thuốc tại kho, quầy, nhà thuốc, chi phí tiêu hủy sản

phẩm hỏng hoặc quá hạn, chi phí lưu thông của phương tiện vận tải, chi phí điện

năng, chất đốt ... các chi phí này phát sinh thường xuyên và hay thay đổi, do đó

doanh nghiệp nên theo dõi biến động tăng giảm để có phương hướng cân đối điều

chỉnh. Tuy nhiên, đối với hoạt động này, các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc

so sánh giữa thực hiện với kế hoạch hoặc dự toán, nhưng chưa tiến hành phân tích

để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí. Nên nhà quản trị muốn có được thông tin

toàn diện, cần thiết phải phân tích biến động chi phí từ đó kiểm soát chúng sao cho

hiệu quả nhất nhằm thỏa mãn mục tiêu lợi nhuận.

Thực tế chi phí phát sinh có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với kế hoạch, định

mức ban đầu, tạo ra sự biến động chi phí thực tế so với định mức. Việc biến động

cao hay thấp hơn là tích cực hay tiêu cực phụ thuộc vào nhân tố chi phí đang phân

tích. Các doanh nghiệp nên chú trọng phân tích biến động của một số chi phí sau:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí này luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất

trong doanh nghiệp có hoạt động sản xuất sản phẩm. Khi phân loại, chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp được xác định là biến phí. Khi thực tế phát sinh chi phí nguyên vật

liệu khác với định mức chi phí nguyên vật liệu, thì lúc này phát sinh chênh lệch. Sự

biến động chi phí nguyên vật liệu bao gồm biến động về lượng và biến động về giá

nguyên vật liệu sử dụng.

(1) Mức biến động về giá nguyên vật liệu = (Đơn giá NVL thực tế - Đơn giá

NVL dự kiến) x Lượng NVL thực tế sử dụng

(2) Mức biến động về lượng nguyên vật liệu = (Lượng NVL thực tế sử dụng

– Lượng NVL định mức) x Đơn giá NVL dự kiến

136

(3) Mức biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = (Đơn giá NVL thực tế

x Lượng NVL thực tế sử dụng) – (Đơn giá NVL dự kiến x Lượng NVL định mức)

Trong thực tế, biến động về giá nguyên vật liệu phụ thuộc vào nhiều nhân tố

khác nhau, cụ thể như: Sự thay đổi chính sách của Nhà nước, quan hệ cung cầu

nguyên vật liệu, thay đổi nguồn cung cấp nguyên vật liệu, phương pháp tính trị giá

nguyên liệu xuất kho,…

Biến động về lượng nguyên vật liệu phụ thuộc vào trình độ quản lý của

doanh nghiệp, kinh nghiệm, mức độ lành nghề của công nhân trực tiếp sản xuất,

tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị, …

+ Chi phí nhân công trực tiếp: Biến động chi phí nhân công trực tiếp là chênh

lệch giữa chi phí nhân công trực tiếp phát sinh thực tế với chi phí nhân công trực

tiếp đã dự kiến (định mức chi phí nhân công trực tiếp). Cụ thể biến động chi phí

nhân công trực tiếp bao gồm biến động về số giờ lao động trực tiếp và biến động về

giá nhân công trực tiếp.

(1) Mức biến động về số giờ lao động trực tiếp = (Số giờ công lao động trực

tiếp thực tế – Số giờ công lao động trực tiếp theo dự kiến) x Đơn giá giờ công trực

tiếp dự kiến

(2) Mức biến động về giá nhân công trực tiếp = (Đơn giá giờ công trực tiếp

thực tế - Đơn giá giờ công trực tiếp dự kiến) x Số giờ công lao động trực tiếp thực tế

(3) Mức biến động chi phí nhân công trực tiếp = (Đơn giá giờ công trực tiếp

thực tế x Số giờ công lao động trực tiếp thực tế) – (Đơn giá giờ công trực tiếp dự

kiến x Số giờ công lao động trực tiếp theo dự kiến)

Mức biến động chi phí nhân công trực tiếp phụ thuộc bởi một số nhân tố

khách quan và chủ quan, như: thay đổi cơ cấu lao động, năng suất lao động cá biệt

hoặc tập thể, chất lượng nguyên vật liệu sử dụng, công suất hoạt động của máy móc

thiết bị sản xuất, chính sách trả lương, thưởng cho người lao động, …

+ Chi phí sản xuất chung: Đây là một loại chi phí khá phức tạp, bởi nó là chi

phí hỗn hợp với nhiều loại chi phí khác nhau. Có thể phân tích biến động chi phí

137

sản xuất chung bao gồm biến động biến phí sản xuất chung và biến động định phí

sản xuất chung, cụ thể:

(1) Biến động biến phí sản xuất chung = [Tỷ lệ phân bổ biến phí sản xuất

chung thực tế x Số giờ máy (hoặc số giờ lao động) thực tế] – [Tỷ lệ phân bổ biến

phí sản xuất chung dự toán x Số giờ máy (hoặc số giờ lao động dự kiến]

(2) Biến động định phí sản xuất chung = [Tỷ lệ phân bổ định phí sản xuất

chung thực tế x Số giờ máy (hoặc số giờ lao động) thực tế] – [Tỷ lệ phân bổ định

phí sản xuất chung dự kiến x Số giờ máy (hoặc số giờ lao động) dự kiến]

Trong trường hợp khoản chi phí sản xuất chung không thể nhận diện thành

biến phí hoặc định phí, có thể phân tích biến động chung cho chi phí hỗn hợp này

như sau:

(3) Biến động chi phí sản xuất chung hỗn hợp = Chi phí sản xuất chung hỗn

hợp thực tế phát sinh – Chi phí sản xuất chung hỗn hợp dự kiến.

Ngoài việc phân tích biến động của những chi phí kể trên, có thể phân tích

biến động của các loại chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,

chi phí tài chính và chi phí khác.

Phân tích các biến động nói trên nên được tiến hành đồng bộ và theo định kỳ,

để nhà quản trị có thông tin khái quát về các mức chênh lệch, từ đó phát hiện kịp

thời những bất hợp lý để điều chỉnh nhằm tìm ra nguyên nhân và đề xuất những giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung.

3.2.5. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí

Hiện tại, các doanh nghiệp dược phẩm Thanh Hóa chủ yếu ghi sổ theo mẫu,

biểu quy định trong các văn bản do Bộ Tài chính ban hành. Do đó, nhà quản trị

muốn quản lý và theo dõi chi tiết chi phí thực tế chưa có hệ thống sổ sách, báo cáo

đồng bộ, nên nội dung này tại các doanh nghiệp đang được thực hiện rất sơ sài. Do

vậy, căn cứ vào nhu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp, kế toán cần thiết kế hệ

thống báo cáo phù hợp, vừa đảm bảo các yêu cầu của kế toán quản trị chi phí là có

thể ghi nhận chi tiết các chi phí phát sinh, liên quan đến từng đối tượng, vừa đem lại

thông tin hữu ích, tránh gây lãng phí, cồng kềnh cho doanh nghiệp mà lại kém hiệu

138

quả. Căn cứ vào những khoản chi phí phát sinh thường xuyên và chiếm tỷ trọng lớn

tại các bộ phận trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dược

phẩm, có thể thiết lập các loại báo cáo như:

* Tại bộ phận sản xuất. Có các loại báo cáo sau:

+ Báo cáo chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Sử dụng để theo dõi việc

sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp tại từng bộ phận, so sánh tình hình thực tế với dự

toán để xác định mức chênh lệch, từ đó có đánh giá phù hợp. (Phụ lục 3.1)

+ Báo chi tiết chi phí nhân công trực tiếp: Dùng để ghi nhận và tính toán chi

phí nhân công trực tiếp ở kỳ thực tế so với dự toán, làm căn cứ để phân tích yếu tố

chi phí này. (Phụ lục 3.2)

+ Báo cáo chi tiết chi phí sản xuất chung: Báo cáo này giúp nhà quản trị theo

dõi được chi phí sản xuất chung chi tiết về chi phí biến đổi, chi phí cố định, chi phí

hỗn hợp và so sánh chi tiết chi phí này giữa thực tế với dự toán, từ đó tính toán mức

chênh lệch và phân tích, đánh giá. (Phụ lục 3.3)

+ Báo cáo chi tiết tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo từng lô

hàng: Dùng để theo dõi về số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành, đơn giá tiền

lương thực tế, định mức và các khoản trả thêm cho người lao động dựa trên kết quả

lao động. (Phụ lục 3.4)

+ Báo cáo chi tiết phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức: Báo cáo

này cho biết chi phí sản xuất chung phát sinh được phân bổ theo tiêu thức nào và

giá trị phân bổ thực tế so với dự toán. (Phụ lục 3.5)

+ Báo cáo sản xuất: Dùng để thông tin chi tiết về tình hình chi phí phát sinh

và kết quả hoàn thành tại phân xưởng. (Phụ lục 3.13, 3.14)

+ Báo cáo phân tích biến động chi phí: Sử dụng để tính toán, ơhaan tích mức

chênh lệch của chi phí phát sinh giữa thực tế so với dự toán, cụ thể theo từng loại

chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, ... (Phụ lục

3.6)

* Tại bộ phận ngoài sản xuất. Bao gồm các loại báo cáo sau:

139

+ Báo cáo theo dõi chi phí bán hàng: Báo cáo này sử dụng để theo dõi chi

tiết chi phí bán hàng giữa số thực tế phát sinh với số dự toán, như chi phí tiền lương

của nhân viên bán hàng, chi phí công cụ sử dụng cho bộ phận bán hàng, chi phí

khấu hao TSCĐ ... (Phụ lục 3.7)

+ Báo cáo theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp: Sử dụng báo cáo này để

theo dõi chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp giữa số thực tế phát sinh với số dự

toán, như chi phí tiền lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí khấu hao

TSCĐ ... (Phụ lục 3.8)

+ Báo cáo theo dõi chi phí tài chính: Dùng để theo dõi chi tiết chi phí tài

chính như chi phí tiền lãi vay, chiết khấu thanh toán, ... giữa thực tế với dự toán.

(Phụ lục 3.15)

+ Báo cáo theo dõi chi phí khác: Sử dụng báo cáo này nhằm mục đích theo

dõi chi tiết chi phí khác ở các nội dung như chi phí thanh lý, nhương bán TSCĐ, các

khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phí, lệ phí, ... ở kỳ thực tế so với

dự toán và xác định mức độ chênh lệch. (Phụ lục 3.16)

+ Báo cáo tổng hợp doanh thu: Báo cáo này so sánh doanh thu thực tế phát

sinh với doanh thu dự toán, xác định chênh lệch. Từ đó giúp nhà quản trị có sơ sở

để phân tích và đánh giá chỉ tiêu này. (Phụ lục 3.9)

+ Báo cáo tình hình biến động sản phẩm, hàng hóa: Dùng để báo cáo tình

hình sản phẩm, hàng hóa mua vào, sử dụng cho mục đích gì, số lượng và giá trị bao

nhiêu, từ đó tính toán số tồn kho cuối kỳ theo 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. (Phụ lục

3.10)

3.2.6. Hoàn thiện phân tích thông tin chi phí

Phân tích thông tin chi phí là hoạt động tích cực nhằm cung cấp nguồn thông

tin hữu ích cho nhà quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh để đạt mục tiêu lợi

nhuận, nhưng để có được lợi nhuận thì đòi hỏi nhà quản trị phải biết sử dụng và kết

hợp các công cụ khác nhau, trong đó là việc phân tích chi phí trong quá trình ra

quyết định kinh doanh. Bao gồm phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng –

lợi nhuận, phân tích các quyết định ngắn hạn hay định giá bán sản phẩm, … Qua

140

khảo sát tại các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa cho thấy, chưa có

doanh nghiệp nào thực hiện phân tích chi phí để ra quyết định, mặc dù chi phí là

yếu tố then chốt, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh lãi

hay lỗ của mỗi doanh nghiệp. Nếu các doanh nghiệp biết vận dụng phân tích chi phí

để ra quyết định, nó sẽ là công cụ thực sự hữu ích trợ giúp cho nhà quản trị khi họ

quyết định lựa chọn, thực hiện một phương án, dự định nào đó với lợi nhuận tối ưu,

căn cứ vào nguồn lực hiện có, doanh nghiệp sẽ biết cách tiến hành hoạt động kinh

doanh như thế nào để đạt được mục tiêu của mình.

Căn cứ vào đặc điểm và tình hình hiện tại của các doanh nghiệp dược phẩm

Thanh Hóa, kết hợp với phần cơ sở lý luận nghiên cứu ở chương 1, quá trình phân

tích chi phí nên được thực hiện bao gồm các nội dung:

- Xác định các chỉ tiêu lãi trên biến phí, tỷ suất lãi trên biến phí, kết cấu chi

phí, độ lớn đòn bẩy kinh doanh.

- Tìm và phân tích điểm hòa vốn, các vùng an toàn về sản lượng và doanh thu.

- Ứng dụng mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận vào quá trình

ra quyết định trong các trường hợp thay đổi một số yếu tố như định phí, biến phí,

đơn giá bán, sản lượng, doanh thu … hay ngược lại, có thể xác định sản lượng

doanh nghiệp cần thực hiện để đạt được mức lợi nhuận kỳ vọng, …

- Phân tích có hệ thống toàn bộ nguồn lực của doanh nghiệp để đưa ra các

quyết định kinh doanh ngắn hạn, dài hạn dựa trên cơ sở thông tin thích hợp.

3.2.7. Xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm

Xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm theo các trung tâm trách nhiệm. Mỗi

trung tâm sẽ chịu trách nhiệm và quyền lợi khác nhau theo đúng công việc được

giao, đồng thời kế toán trách nhiệm có nhiệm vụ phản ánh lại toàn bộ hoạt động

diễn ra trong từng trung tâm để báo cáo với nhà quản trị cấp trên. Việc phân chia

thành các trung tâm trách nhiệm, trung tâm thực hiện sẽ giúp nhà quản trị đưa ra

được phương pháp và cách thức hoạt động cho mỗi trung tâm, từ đó có cơ sở đánh

giá và kiểm soát từng trung tâm cụ thể, tìm ra được những hạn chế để khắc phục và

ưu điểm để phát huy tại từng trung tâm.

141

Qua khảo sát kết hợp với kết quả thống kê, tổ chức bộ máy của các công ty

được chia thành các phòng ban chức năng phù hợp với yêu cầu quản lý. Phương

châm của các doanh nghiệp là xây dựng bộ máy đơn giản, hiệu quả luôn được ưu

tiên đặt lên hàng đầu trong quá trình lựa chọn cơ cấu, tổ chức phù hợp với doanh

nghiệp, dựa vào tiêu chí đó, các doanh nghiệp cũng đã thiết kế được hệ thống bộ

phận, phòng, ban, ... gắn với trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng, không chồng chéo,

trùng lặp. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các trung tâm trách

nhiệm. Như vậy, tác giả đề xuất thiết lập mô hình kế toán trách nhiệm như sau:

- Trung tâm chi phí: Các phòng ban bao gồm phòng tổ chức hành chính, xây

dựng cơ bản, phòng nghiên cứu phát triển, phòng đảm bảo chất lượng, phòng kiểm

tra chất lượng, phòng kế toán, xưởng cơ điện, phân xưởng sản xuất thuốc đông

dược và tân dược, ...

- Trung tâm doanh thu: Bao gồm phòng kế hoạch kinh doanh, marketing,

xuất nhập khẩu, bộ phận bán hàng ...

- Trung tâm lợi nhuận: Tổng giám đốc công ty, phó tổng giám đốc kinh

doanh, giám đốc công ty, ...

- Trung tâm đầu tư: Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị doanh nghiệp,

chủ tịch hội đồng thành viên, ...

Nếu thực hiện việc phân tích chi phí, sẽ chỉ ra cho doanh nghiệp rất nhiều

phương án khác nhau để lựa chọn. Lúc này, doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả phân

tích nguồn lực hiện tại, kỳ vọng và mục tiêu của mình để lựa chọn thực hiện một

phương án tối ưu nhất.

Ngoài ra, các doanh nghiệp dược phẩm Thanh Hóa hiện nay đang kinh doanh

rất nhiều mặt hàng. Tuy nhiên, như đã nói ở phần 2.3.3, chưa có doanh nghiệp nào

thực hiện đánh giá hiệu quả kinh doanh cho từng loại sản phẩm, do đó, doanh

nghiệp không nắm được thông tin về khả năng sinh lời của các loại sản phẩm, để từ

đó tập trung quảng bá, mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm. Với mức độ cung

cấp thông tin hiện tại, nhà quản trị không có đầy đủ cơ sở để hiểu rõ về chi phí,

doanh thu, lợi nhuận từng mặt hàng. Nên, theo tác giả, việc đánh giá hiệu quả hoạt

142

động của từng sản phẩm, bộ phận là thực sự cần thiết. Muốn vậy, doanh nghiệp nên

lập Báo cáo kết quả kinh doanh cho từng loại sản phẩm (Phụ lục 3.11).

Về đánh giá hiệu quả hoạt động của các chi nhánh tiêu thụ (nếu có): Đa số

các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm đều có xây dựng hệ thống các cửa hàng,

chi nhánh tiêu thụ sản phẩm trên các địa bàn khác nhau. Ngoài bán những sản phẩm

doanh nghiệp tự sản xuất, còn kinh doanh thêm các mặt hàng nội địa và nhập khẩu

khác. Như đối với Công ty CP Dược vật tư y tế Thanh Hóa có 35 chi nhánh trực

thuộc ở trong và ngoài tỉnh, và 1 công ty TNHH một thành viên Thanh Hóa - Hủa

phăn tại Lào. Hiện tại, theo khảo sát, các cửa hàng hoặc chi nhánh tiêu thụ định kỳ

chỉ gửi báo cáo về doanh thu, chi phí cho công ty tổng để tổng hợp và báo cáo

chung toàn công ty. Chưa có việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ở từng

chi nhánh, cửa hàng này. Theo tác giả, các doanh nghiệp nên có các biện pháp nhằm

khuyến khích, khen thưởng, động viên, đẩy mạnh công tác tiêu thụ. Trong đó nên

có biện pháp, thay vì trả lương cố định như hiện nay, các công ty nên trả lương theo

doanh thu tiêu thụ tại từng chi nhánh. Với phương thức này sẽ khuyến khích nhân

viên có những thay đổi trong khâu bán hàng như thái độ, giao tiếp, cách thức bán

hàng, … để có thể đạt được doanh thu tốt hơn. Giúp doanh nghiệp chi tiêu đồng

lương phù hợp với hiệu quả sức lao động của nhân viên. Từ kết quả tổng hợp ở chi

nhánh, cửa hàng, doanh nghiệp sẽ tổng hợp lại báo cáo chung cho toàn doanh nghiệp,

nhà quản trị sẽ có thể so sánh được hiệu quả hoạt động tại từng chi nhánh, cửa hàng

qua từng thời kỳ để có hướng điều chỉnh và ra quyết định kịp thời (Phụ lục 3.12).

Về đánh giá hiệu quả hoạt động của từng phân xưởng sản xuất: Trong tổng

tài sản của doanh nghiệp sản xuất dược phẩm, thì tài sản tại các bộ phận sản xuất

chiếm đến 70%. Chiếm tỷ trọng cao như vậy là vì tại các bộ phận này, doanh nghiệp

phải đầu tư rất nhiều trang thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất phù hợp tiêu

chuẩn GMP-WHO. Tùy từng loại máy móc mà giá trị khác nhau, nhưng đa số các

máy móc, dây chuyền này có giá trị rất lớn. Ví dụ tài sản cố định đơn giản là máy

chiết xuất nước cất có giá trị trên 1 tỷ đồng, hoặc dây chuyền sản xuất viên bao

đường của xưởng sản xuất thuốc đông dược có giá trên 5 tỷ đồng, hệ thống điều hòa

143

trung tâm có giá 15-20 tỷ đồng, … Do đó, khi đầu tư những tài sản cố định này,

doanh nghiệp cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng nó sao cho đem lại hiệu quả cao

nhất. Do đó, ngoài việc lập các báo cáo so sánh chi phí, giá thành sản xuất giữa các

lô sản phẩm sản xuất, doanh nghiệp nên lập báo cáo kết quả hoạt động theo từng bộ

phận sản xuất để theo dõi kết quả hoạt động của nó, từ đó xác định xem hiệu quả

đầu tư và sử dụng tài sản cố định ở bộ phận nào tốt hơn.

3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí

trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh

Hóa

3.3.1. Về phía Nhà nước

Thông tư 53/2006/TT-BTC ra đời ngày 12 tháng 6 năm 2006 về việc hướng

dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp, đã phần nào định hướng con

đường triển khai kế toán quản trị cho các doanh nghiệp, mặc dù có tính linh hoạt

cao, nhưng để xây dựng và vận hành được hệ thống kế toán quản trị chi phí là vấn

đề hết sức mới mẻ và khó khăn đối với các doanh nghiệp. Trong khi thông tư mới

chỉ đưa ra hướng dẫn chung, mặt khác, rất khó có thể thay đổi tiềm thức và thói

quen của doanh nghiệp là chỉ tập trung vào kế toán tài chính. Thông tư 53/2006/TT-

BTC là thông tư duy nhất ra đời cho đến nay, đã hơn 10 năm, dường như vấn đề này

đang bị “bỏ rơi”, nên chưa hề có thêm bất kỳ văn bản nào liên quan đến kế toán

quản trị. Do đó, nhà nước cần có những giải pháp cụ thể trong việc ban hành những

văn bản định hướng, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến kế toán quản trị,

soạn thảo các quy định cụ thể về chuyên môn, đạo đức, những công việc, hướng đi

thiết thực hơn, như là khuyến khích các đơn vị chuyên nghiệp đào tạo chuyên ngành

kế toán quản trị, để có nhân sự chuyên sâu về lĩnh vực này, dần dần thâm nhập vào

các doanh nghiệp, phát huy vai trò của kế toán quản trị chi phí. Nếu chưa đào tạo

được chuyên ngành kế toán quản trị tại các trường chuyên nghiệp, trước mắt có thể

tổ chức các cuộc thi về kế toán quản trị, cấp chứng chỉ hành nghề cho họ. Hoặc mở

những khóa học ngắn hạn để đào tạo kiến thức cơ bản và vận dụng thực tế về kế

toán quản trị cho các doanh nghiệp. Hiện nay, tại Việt Nam cũng đã có các hoạt

144

động cấp chứng chỉ kế toán quản trị viên công chúng – CMA (Certified

Management Accountant), bằng kế toán quản trị công chứng Anh Quốc – CIMA

(Chartered Institute of Management Accountants), theo đánh giá của các tổ chức

kinh doanh của những nước này, nhân viên kế toán có chứng chỉ CMA được đánh

giá cao hơn so với chứng chỉ kiểm toán viên - CPA (Certified public Accountant).

Mặc dù nhà nước đã có một số văn bản quy định về việc bảo hộ và trợ giá

cho dược phẩm nội địa, như quy định về tỷ lệ thuốc sử dụng trong các bệnh viện,

trung tâm điều trị công lập, yêu cầu kho thuốc phải đảm bảo tỷ lệ thuốc nội địa

chiếm 75%-85%, tỷ lệ thuốc ngoại chỉ chiếm 15%-25%. Tuy nhiên, với đặc thù

hiện tại về hoạt động kinh doanh dược phẩm, rất cần môi trường cạnh tranh bình

đẳng giữa các hãng dược phẩm nước ngoài, với doanh nghiệp kinh doanh dược

phẩm Việt Nam nói chung và doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa nói

riêng. Trong kinh doanh dược phẩm, luôn phải đảm bảo cả 3 mục tiêu y tế, xã hội,

kinh tế. Sản phẩm dược ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, nên chất

lượng luôn phải được đặt lên hàng đầu, do đó để tránh việc tiêu thụ các sản phẩm

không đảm bảo (qua các kênh phân phối trung gian khác nhau) đến tay người tiêu

dùng, tránh sự biến động tự do về giá thuốc, nhà nước có một số quy định liên quan

để hạn chế những vấn đề này. Ví dụ như khi doanh nghiệp muốn đăng ký và xin

giấy phép sản xuất hoặc kinh doanh thương mại một mặt hàng nào đó, phải đăng ký

khung giá bán sản phẩm và thực hiện giá bán nằm trong khung giá đã đăng ký, khi

có sự biến động của nền kinh tế như thay đổi về tỷ giá, … thì nếu doanh nghiệp

muốn tăng giá bán thuốc, bắt buộc phải đăng ký lại khung giá với Cục quản lý dược

Việt Nam, để tránh tình trạng tăng giảm giá bán tùy tiện. Trong khi đó, thực tế đối

với những mặt hàng thuốc có kê đơn (ETC), đơn vị dược phẩm sẽ tiến hành

marketing bằng cách thông qua trình dược viên, “chăm sóc” bác sỹ, “chăm sóc” các

công ty dược phẩm phân phối thuốc cho mình. Đối với những mặt hàng thuốc

không cần kê đơn (OTC), các đơn vị tiêu thụ dược phẩm sẽ có chính sách khuyến

mại, chiết khấu cho nhà thuốc, tùy thuộc vào từng mặt hàng mà có tỷ lệ chiết khấu

riêng. Để khi tiêu thụ đến tay người tiêu dùng sẽ ưu tiên chỉ định sử dụng thuốc

145

ngoại nhập, vì tỷ lệ hoa hồng cao (có những sản phẩm, tỷ lệ hoa hồng lên đến 40-

50%), mặc dù không phải chất lượng thuốc ngoại luôn tốt hơn so với thuốc nội).

Đây chính là điểm thiệt thòi khi tiêu thụ sản phẩm dược nội địa của các doanh

nghiệp trong nước. Do đó, nhà nước cần xây dựng môi trường kinh doanh lành

mạnh để các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng dựa trên sức mạnh và sự nỗ lực của

doanh nghiệp, kết hợp với việc sử dụng các công cụ hỗ trợ hữu ích như kế toán

quản trị chi phí, thì sẽ giúp các doanh nghiệp tự tin phát triển và tạo chỗ đứng vững

chắc trên thị trường.

Bộ phận quan trọng nhất để kiến tạo nền kinh tế đất nước phồn vinh chính là

doanh nghiệp. Chính vì vậy cơ quan nhà nước phải tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp

doanh nghiệp phát triển bằng cách xây dựng được một hệ thống cơ chế chính sách

phù hợp khuyến khích mạnh mẽ hoạt động doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu

này, cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cần phải tăng cường hơn nữa các

hoạt động thiết thực nhằm giải quyết các vấn đề vướng mắc, bất cập trong hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đưa ra được các giải pháp tháo gỡ thống

nhất giữa cơ quan quản lý và doanh nghiệp.

3.3.2. Về phía Hiệp hội doanh nghiệp Dược Việt Nam

Hiệp hội doanh nghiệp Dược Việt Nam (VNPCA - Vietnam pharmaceutical

companies asociation) là tổ chức tập hợp và đại diện của các doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực dược, vì lợi ích của cộng đồng và doanh nghiệp, nâng cao

thương hiệu Thuốc Việt trên thị trường, góp phần vào sự phát triển của ngành dược

và đất nước.

Tính đến tháng 8/2016, Hiệp hội đã tập hợp được trên 164 doanh nghiệp

Dược hàng đầu của Việt Nam. Với vai trò tập hợp, liên kết các doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam, nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt

động; góp phần xây dựng và phát triển ngành dược, phục vụ cho sự nghiệp bảo vệ,

chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, hỗ trợ cho hoạt động và phát triển của các

doanh nghiệp để mỗi doanh nghiệp đều có lợi ích khi tham gia Hiệp hội. Cụ thể là

những thông tin về pháp lý, công tác xúc tiến thương mại, tư vấn, đào tạo, làm cầu

146

nối giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý Nhà nước và cộng đồng. Với phạm

vi hoạt động lớn và tính chất ngành nghề phức tạp, đòi hỏi hiệp hội doanh nghiệp

dược Việt Nam cần có những định hướng và giải pháp đổi mới công tác quản lý và

hoạt động, nâng cao hiệu quả công tác Hiệp hội, để thực sự trở thành tổ chức đại

diện cho các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam nói chung và doanh nghiệp dược

phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng.

Kịp thời đề xuất các giải pháp khuyến khích phát triển kinh doanh, giải quyết

các vướng mắc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp hội viên và xem xét mở

rộng phạm vi này đối với các doanh nghiệp dược phẩm khác, để khuyến khích các

doanh nghiệp tham gia hiệp hội, hơn nữa giúp doanh nghiệp kinh doanh tốt nghĩa là

đang thúc đẩy nền kinh tế đi lên.

Trở thành kênh trung gian giữa cơ quan quản lý và doanh nghiệp trong việc

góp ý xây dựng, sửa đổi để hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về

lĩnh vực dược.

Phối hợp với Cục Quản lý dược và các vụ cục liên quan của Bộ Y tế trong

hoạt động đào tạo, xúc tiến thương mại, hợp tác quốc tế, đầu tư trong lĩnh vực

Dược. Tăng cường đoàn kết hợp tác giữa các doanh nghiệp hội viên để tạo nên sức

mạnh thương hiệu của cộng đồng các doanh nghiệp dược Việt nam, nâng cao giá trị

và thương hiệu của thuốc Việt trên thị trường.

Có giải pháp chỉ đạo các doanh nghiệp nên quan tâm đầu tư phát triển sản

xuất thuốc generic drug (generic drug - Thuốc gốc, là thuốc tương đương sinh học

với biệt dược gốc về các tính chất dược động học và dược lực học, được sản xuất

khi quyền sở hữu công nghiệp của biệt dược đã hết hạn). Bảo đảm chất lượng, giá

hợp lý, từng bước thay thể thuốc nhập khẩu.

Xây dựng lộ trình hỗ trợ về mặt văn bản, pháp lý, … khuyến khích doanh

nghiệp mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, từ đó tập trung nhiều hơn cho việc

đầu tư nghiên cứu phát triển các nhà máy mới, sản phẩm mới có thử tương đương

sinh học/tương đương điều trị, các sản phẩm và dịch vụ mới có chất lượng và công

nghệ cao, đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật cao EU-GMP, PIC-GMP để tiến tới Việt

147

Nam là thành viên của PIC/S. Phát triển mạng lưới phân phối, cung ứng thuốc hiện

đại, chuyên nghiệp và tiểu chuẩn hóa.

Với lợi thế về dân số, đất nước hơn 90 triệu dân, nhu cầu về chăm sóc khỏe

nhân dân ngày càng tăng cùng với tiềm năng lâu đời về đông dược. Hiệp hội nên

khuyến khích các doanh nghiệp dược Việt nam nghiên cứu đẩy mạnh phát triển thế

mạnh thuốc dược liệu, cổ truyền, đông dược gắn liền với tiềm năng du lịch của đất

nước, học hỏi kinh nghiệm các mô hình du lịch đã thành công ở nhiều quốc gia như:

du lịch nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe, du lịch dưỡng bệnh bằng đông y ...

3.3.3. Về phía các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa

Kết quả khảo sát thực tế cho thấy, 100% các doanh nghiệp chưa vận dụng kế

toán quản trị chi phí trong quá trình hoạt động và ra quyết định, cho thấy, chưa có

sự tồn tại của kế toán quản trị trong ý thức kinh doanh của các nhà quản trị. Họ

chưa biết, chưa hiểu về tầm quan trọng của kế toán quản trị chi phí, nếu có biết thì

vấn đề vẫn còn bị “bỏ ngỏ” vì giới hạn về năng lực và tài chính. Đa số các nhà quản

trị vẫn hoạch định chiến lược kinh doanh, lựa chọn phương án dựa vào kinh

nghiệm, bản lĩnh thương trường, chứ chưa phải dựa vào thông tin do hệ thống kế

toán cung cấp. Để thay đổi “lối mòn” trong tư tưởng của các nhà quản trị doanh

nghiệp, không thể “một sớm, một chiều”, mà phải dần dần từng bước, thông qua các

kênh thông tin đa dạng, giúp doanh nghiệp nhận thấy tác dụng của kế toán quản trị

chi phí, từ đó, họ mới dần dần tiếp cận và vận dụng. Muốn triển khai hiệu quả mô

hình này, đòi hỏi doanh nghiệp phải thay đổi và tập trung đầu tư, bao gồm các nội

dung như: Con người là quan trọng nhất, là trung tâm điều khiển mọi hoạt động,

nên vấn đề đầu tiên doanh nghiệp cần tuyển chọn những nhân sự có năng lực, hiểu

biết rộng, không chỉ về kiến thức kế toán quản trị chi phí, mà phải nắm rõ đặc thù

ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp mình. Có sự liên hệ chặt chẽ với các bộ

phận liên quan khác trong doanh nghiệp để có sự tiếp cận, kết nối thông tin logic.

Chuẩn hóa quy trình hoạt động kinh doanh, tiến hành rà soát để điều chỉnh, bổ sung

những văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, phòng ban trong

việc phối hợp và chia sẻ thông tin trong doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kế toán phù

148

hợp với doanh nghiệp. Đồng thời cần tiếp cận và áp dụng công nghệ thông tin, trang

bị phương tiện hiện đại, giúp cho việc thu nhận, xử lý, truy xuất và lưu trữ thông tin

nhanh chóng và chính xác.

149

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Khẳng định tầm quan trọng của kế toán quản trị chi phí và việc vận dụng,

xây dựng hệ thống kế toán quản trị chi phí là tất yếu khách quan trong bối cảnh nền

kinh tế phát triển như hiện nay.

Dựa vào kết quả nghiên cứu thực trạng ở chương 2, chiến lược phát triển

ngành Dược từ nay cho đến năm 2030, tác giả đánh giá những ưu điểm, hạn chế và

nguyên nhân của những hạn chế đó, đồng thời nhận định sự cần thiết của kế toán

quản trị chi phí, để định hướng một số giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ

thống kế toán quản trị chi phí, khuyến nghị các doanh nghiệp kinh doanh dược

phẩm Thanh Hóa nghiên cứu và vận dụng. Một số giải pháp bao gồm:

- Giải pháp về cách thức phân loại chi phí.

- Giải pháp về xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi phí.

- Giải pháp về phân tích biến động chi phí.

- Giải pháp về xây dựng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí, …

Ngoài ra, tác giả nêu một số đề xuất về phía nhà nước và bản thân các doanh

nghiệp, để có thể thực hiện được mô hình kế toán quản trị chi phí.

150

KẾT LUẬN CHUNG

Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ và diễn biến phức tạp, các

doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa muốn đứng vững và nâng cao vị

thế của mình trên thị trường, đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp cần biết kết hợp sử

dụng những công cụ quản lý hữu ích với việc nắm bắt cơ hội kinh doanh. Từ đó đưa

ra quyết định đúng đắn, dựa trên thông tin do kế toán quản trị chi phí cung cấp. Do

đó, hoàn thiện kế toán quản trị chi phí là tất yếu và cần tiến hành ngay. Với công cụ

quản lý mới này, các doanh nghiệp dược phẩm Thanh Hóa sẽ có thể nâng cao hiệu

quả kinh doanh, khẳng định vị thế trên thị trường trong tỉnh nói riêng, nước Việt

Nam và quốc tế nói chung.

Trong nghiên cứu “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh

nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”, luận án đã đề cập đến

những vấn đề cơ bản của kế toán quản trị chi phí theo các nội dung sau:

1. Về lý luận: Luận án đã khái quát được quá trình hình thành và phát triển

của kế toán quản trị chi phí, làm rõ bản chất, vai trò, yêu cầu, nguyên tắc và các nhân

tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Hệ thống hóa những

nội dung cơ bản của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp, đồng thời luận án

đã tìm hiểu kế toán quản trị chi phí của một số nước trên thế giới và rút ra bài học

kinh nghiệm cho Việt Nam.

2. Về thực trạng: Luận án đi nghiên cứu và phân tích thực trạng kế toán quản

trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa, theo các nội

dung cơ bản sau:

Phân tích đặc điểm về hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy

kế toán, thị trường kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa

bàn tỉnh Thanh Hóa.

Khảo sát, phân tích thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp

kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa.

151

Đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh

doanh dược phẩm Thanh Hóa, chỉ rõ được ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân

của những nhược điểm đó.

3. Về giải pháp: Dựa vào cơ sở lý luận và thực trạng kế toán quản trị chi phí

trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa, kết hợp với chiến lược

phát triển của ngành Dược Thanh Hóa giai đoạn từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn

đến năm 2030, luận án đã đưa ra yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí

trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa. Từ đó luận án đã đề

xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh

doanh dược phẩm Thanh Hóa nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, nâng

cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc: Hoàn thiện phân loại chi phí, xây

dựng định mức và dự toán chi phí; phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí,

phân tích thông tin chi phí phục vụ cho quá trình ra quyết định kinh doanh; hệ thống

báo cáo kế toán quản trị chi phí. Ngoài ra, luận án cũng đã đưa ra các điều kiện để

hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm

Thanh Hóa. Trong đó, cần có sự phối kết hợp của Nhà nước, tỉnh Thanh Hóa và các

doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. để đảm bảo tính

khả thi của các giải pháp hoàn thiện.

Với những nội dung đã trình bày trên đây, luận án đã đáp ứng cơ bản được

những mục tiêu nghiên cứu đặt ra. Tác giả hi vọng rằng kết quả nghiên cứu của luận

án có những đóng góp nhất định vào sự phát triển về mặt lý luận của kế toán quản

trị chi phí cũng như những đóng góp về mặt thực tiễn cho ngành Dược phẩm nói

chung và dược phẩm Thanh Hóa nói riêng.

Kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp nói chung vẫn còn là vấn đề mới

mẻ và thực tế nghiên cứu cho thấy hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm

Thanh Hóa đều chưa áp dụng công cụ này. Nên trong quá trình nghiên cứu có nhiều

khó khăn về mặt lý luận và thực tiễn, do đó luận án không tránh khỏi những thiếu sót

nhất định, tác giả luận án mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy

cô, các nhà khoa học để luận án được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!

152

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG

BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Nguyễn Thị Bình (2012), Vận dụng phương pháp kế toán chi phí dựa trên

cơ sở hoạt động tại công ty CP sản xuất – TM và đầu tư Việt Thanh, Tạp chí Khoa

học Trường ĐH Hồng Đức, số chuyên đề, tháng 06/2013, tr.97

2. Nguyễn Thị Bình (2013), Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Kinh tế dự báo,

số chuyên đề, tháng 09/2013, tr.19

3. Nguyễn Thị Bình (2013), Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực hoạt

động cho các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa trong tình hình hiện nay,

Tạp chí Khoa học Trường ĐH Hồng Đức, số chuyên đề, tháng 03/2014, tr.05

4. Nguyễn Thị Bình (2014), Vai trò của hệ thống thông tin kế toán quản trị

chi phí trong doanh nghiệp sản xuất, Tạp chí Công thương, số chuyên đề, tháng

06/2014, tr.12

5. Nguyễn Thị Bình- Trần Thị Thu Hường (2014), Xây dựng trung tâm trách

nhiệm chi phí để kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt

Nam, Tạp chí Công thương, số chuyên đề, tháng 06/2014, tr.61

6. Nguyễn Thị Bình (2016), Phương pháp xác định giá vốn của hàng tồn kho

theo thông tư 200/2014/TT-BTC, Tạp chí Khoa học Trường ĐH Hồng Đức, số

chuyên đề, tháng 4/2016, tr.13

7. Nguyễn Thị Bình (2016), Hoàn thiện kế toán quản trị trong các doanh

nghiệp dược phẩm Thanh Hóa, Tạp chí Kinh tế dự báo, số chuyên đề, tháng

02/2016, tr.42

8. Nguyễn Thị Bình (2016), Trao đổi một số nội dung về kế toán trách nhiệm

trong doanh nghiệp, Tạp chí Tài chính và quản trị kinh doanh, số chuyên đề tháng

12 năm 2016, tr 69-73.

9. Nguyễn Thị Bình (2017), Vận dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh

nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Tài chính và

quản trị kinh doanh, số chuyên đề tháng 9 năm 2017, tr 53-59.

153

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Thị Mai Anh (2014), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong

các công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận

án Tiến sỹ kinh doanh và quản lý, Đại học Kinh tế quốc dân.

2. Vũ Thị Kim Anh (2012), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí vận tải tại

cácdoanh nghiệp vận tải đường sắt Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện

Tài chính.

3. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm

2006, Bộ Tài chính, hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.

4. Bộ Y tế (2015), Quy hoạch chi tiết phát triển công nghiệp Dược Việt Nam

giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.

5. Trần Văn Dung (2002), Tổ chức kế toán quản trị và giá thành trong

doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính.

6. Hồ Tiến Dũng (2009), Tổ chức hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp,

Nhà xuất bản Văn hóa Sài gòn.

7. Trần Thị Dự (2012), Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường

quản trị chi phí các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, Luận án Tiến sỹ

kinh doanh và quản lý, Đại học Kinh tế quốc dân.

8. Phạm Văn Dược, Huỳnh Lợi (2009), Mô hình và cơ chế vận hành kế

toán quản trị, Nhà xuất bản Tài chính.

9. Nguyễn Thị Đông (2013), Giáo trình kế toán công ty, NXB Đại học kinh

tế quốc dân, Hà Nội

10. Đào Thúy Hà (2015), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các

doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh doanh và quản lý,

Đại học Kinh tế quốc dân.

11. Phạm Hồng Hải (2013), Nghiên cứu quản trị chi phí kinh doanh theo quá

trình hoạt động (ABC/M) trong các công ty chế biến gỗ Việt Nam, Luận án Tiến sỹ

kinh doanh và quản lý, Đại học Kinh tế quốc dân.

154

12. Ngô Thị Thu Hồng (2007), Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong

các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp,

Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện tài chính.

`13. Lê Thị Minh Huệ (2016), “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong

các doanh nghiệp mía đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”, Luận án Tiến sỹ kinh

tế, Học viện tài chính.

14. Phan Tú Nga (2006), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí phục vụ việc ra

quyết định trong quản lý tại Tổng công ty xây dựng Sông Hồng, Luận án Tiến sỹ

kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.

15. Hồ Văn Nhàn (2010), Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí và giá

thành dịch vụ vận chuyển hành khách trong các doanh nghiệp taxi, Luận án Tiến

sỹ kinh tế, Học viện Tài chính.

16. Ngô Tuyết Nhung (2006), Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí tại

các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng, Luận án Tiến sỹ

kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.

17. Nguyễn Năng Phúc (2009), Giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp,

NXB Tài chính, Hà Nội

18. Nguyễn Ngọc Quang (2011), Giáo trình kế toán quản trị, NXB Đại học

kinh tế quốc dân, Hà Nội.

19. Phạm Quang (2002), Phương hướng xây dựng hệ thống báo cáo kế

toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam, Luận án Tiến

sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.

20. Sở Y tế Thanh Hóa (2015), Quy hoạch tổng thể phát triển Ngành Dược

Thanh Hóa giai đoạn từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

21. Sở Y tế Thanh Hóa (2016), Báo cáo công tác dược và mỹ phẩm các năm

từ 2010-2015 và kế hoạch công tác năm 2011-2016.

22. Sở Y tế Thanh Hóa, Kỷ yếu ngành y tế Thanh Hóa giai đoạn 2006-2011.

23. Sở Y tế Thanh Hóa, Ngành y tế Thanh Hóa 60 năm xây dựng và trưởng

thành 1945-2005.

155

24. Sở Y tế Thanh Hóa, Ngành y tế Thanh Hóa trong thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2005-2015.

25. Sở Y tế Thanh Hóa, Quy hoạch tổng thể phát triển Ngành Dược Thanh

Hóa giai đoạn từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

26. Tài liệu tại các công ty sản xuất kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa các

năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016.

27. Nguyễn Quốc Thắng (2011), Tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành

sản phẩm trong doanh nghiệp thuộc ngành giống cây trồng Việt Nam, Luận án Tiến

sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.

28. Phạm Thị Thủy (năm 2007), Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí

trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế,

Đại học Kinh tế quốc dân.

29. Đoàn Xuân Tiên (2009), Giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp, NXB

Tài chính, Hà Nội

30. Lê Đức Toàn (2002), Kế toán quản trị và phân tích chi phí sản xuất

trong ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện

tài chính.

31. Hoàng Văn Tưởng (2010), Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng

cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam,

Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.

32. Nguyễn Đào Tùng (2012), Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp thuộc ngành dầu khí Việt Nam, Luận

án Tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính.

33. Giang Thị Xuyến (2002), Tổ chức kế toán quản trị và phân tích kinh

doanh trong doanh nghiệp Nhà nước, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện tài chính.

Trang thông tin Website

34. Bùi Công Khánh (2013), Các điều kiện, cơ sở cần thiết để triển khai, ứng

dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. Truy cập ngày 10 tháng 5

156

năm 2016. Từ http://gec.edu.vn/tin-tong-hop/ung-dung-mo-hinh-ke-toan-quan-tri-

viet-nam.html.

35. http://thanhhoa.gov.vn/portal/pages/dac-diem-dan-cu.aspx, Truy cập

ngày 20 tháng 9 năm 2017

36. http://voer.edu.vn/c/53608d72, Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2017

37. Trần Nhật Thiện (2013), Dự toán tổng thể doanh nghiệp (Master

Budget), Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016. Từ https://voer.edu.vn/m/du-toan-

tong-the-doanh-nghiep master-budget/b9388aeb.

Tiếng Anh

38. Atkinson, Kaplan & Young (2004), Management Accounting, Prentice

Hall, New Jersey.

39. Barfield, Raiborn & Kinney (1998), Cost Accounting: Traditions and

Innovations, South-Western College Publishing, Cincinnati.

40. Boockholdt (1999) “Accounting Information Systems Transaction

Processing and Control”

41. Carr.C & Tomkins.C (1998), Context, culture and the role of the

finace function in strategic decision. A comparative analysis of Britain,

Germany, the USA and Japan, Management Accounting Research, 9, 213-239.

42. Christopher S. Chapman, Anthony G. Hopwood, Michael D. Shields

(2007), Handbook of Management Accounting Research Volume 2, Copyright 2007

Elsevier Ltd, Vol 2, Chapter.18, 19, 21, 22, 24.

43. Dima Florin (2005), “The users of Accounting information and their needs”

44. Everaert. P và Bruggeman.W. 2007. Time-driven activity-based costing:

exploring the underlying model. Journal of Cost Management. 21(2). p.16-20

45. Maliah Sulaiman, Nik Nazli Nik Ahmad & Norhayati Alwi (2004),

“Management accounting practice in selected Asian countries: A review of the

literature”, Managerial Auditing Journal, Vol. 19, Is. 4

46. Mike Jones, Jason Xiao (1999), “Management Accounting in China

Changes, Problems and the Future”, Management Accounting, Jan. Vol.77. Iss. 1

157

47. Moolchand Raghunandan, Narendra Ramgulam, Koshina Raghunandan-

Mohammed (2012), Examining the Behavioural Aspects of Budgeting with

particular emphasis on public sector/service budgets, International Journal of

Business and Social Science, Special Issue - July 2012, Vol 3, No.14.

48. Michael Jones, Max Munday & Tony Brinn (1998), “Speculations on

barriers to the transference of Japanese management accounting”, Accounting,

auditing & Accountability Journal, Vol. 11, Iss. 2.

49. Eva Heidhues & Chris patel (2008), The Role of accounting

information in decision-making processes in a German dairy cooperative,

Journal of Management Information systems, 14, pp193-208

50. Jonas Gerdin (2005), Accounting, OrganiZations and Society 30,

Management accounting system design in manufacturing departments.

51. Kaplan & Atkinson (1998), Advanced Management Accounting, Prentice

Hall, New Jersey.

52. Kaplan, Robert S. and Anderson, Steven R. 2004. Time-Driven Activity-

Based Costing- A simpler and more powerful path to higher profits. Havard

Business School Press.

53. Kim Il-Woon, Song Ja (1990), “U.S., Korea, & Japan: Accounting

Practices in Three Countries”, Management Accounting, Aug. Vol.72. Iss. 2.

54. Kip R Krumwiede (2005), “Reward and realities of German Cost

Accounting”, Strategic Finance, Apr. Vol. 86, Iss. 10

55. Horngen, Foster, Datar, Rajan, Ittner (2008), Cost Accounting

Managerial Emphasis, Amazon.

56. Horngen, Harrison, Bamber, Best, Fraser, Willett (2009), Financial –

Managerial Accounting, Frenchs Forest, March, 762-962.

57. Ingram, Albright & Hill (2001), Management Accounting: Information

for Decisions, Cincinnati: South-Western College Publishing

58. K.R.Subramanyam, John J Wild (2008), Financial Statement Analysis.

Publisher: McGraw-Hill Education.

158

59. Laudon J.P (2003), Essentials of Management Information Systems,

Orgnizatinon and Technology, Macmillan Publishing Company, Newyork, 2003, 3rd edition, str.7

60. Marjanovic, T. Riznic, Z. Ljutic (2013), Validity of information base on

(CPV) analysis for the needs of short - term business decision making.

61. Michael W Maher (2000), Management accounting education at the

Millennium, Issues in accounting education, May 2000, Vol 15, No.2, pp 335-346.

62. Sorinel Capusneanu - Universitatea Artifex, Bucuresti, Rumani (2008),

Implementation Opportunities of Green Accounting for Activity - based costing in

Romani. Theoretical and Applied Economics, No.1, 2008.

63. Susan B Hughes & Kathy A Paulson Gjerde (2003), “Do Different Cost

Systems make a Difference?”, Management Accounting Quarterly, Fall. Vol. 5, Iss. 1

64. Wim A. Van der Stede (2011), European Accounting Review:

Management Accounting Research in the wake of the Crisis: Some reflection,

Vol.20, No.4, Page 605-623.

65. Yoshikawa Takeo, Innes John & Mitchell Falconer (1989), “Japanese

Management Accounting: a Comparative Survey”, Management Accounting, Nov.

Vol. 67. Iss. 10. Page 20.

159

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01A

PHIẾU ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP Tôi tên là Nguyễn Thị Bình, nghiên cứu sinh khóa 2015 – 2018 của Học viện Tài Chính. Tôi đang tiến hành nghiên cứu Luận án tiến sĩ với đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”. Được biết Ông (Bà) đã và đang làm công tác trực tiếp nghiên cứu hoặc làm việc trực tiếp tại doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn. Tác giả rất mong được sự ủng hộ của Ông (Bà) bằng cách trả lời những câu hỏi dưới đây. Ý kiến của Ông (Bà) sẽ giúp luận án rất nhiều trong việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm Thanh Hóa. Các thông tin của Ông (Bà) cung cấp chỉ nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu không phục vụ cho mục đích nào khác.

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hợp tác của Ông (Bà)! I. Thông tin chung

Tên doanh nghiệp…………………………………………………………………… Địa chỉ doanh nghiệp……………………………………………………………….. Năm thành lập…………………

Công ty cổ phần

Công ty TNHH

Doanh nghiệp TN

Khác

Từ 200 – 300 người

Từ 10–<200 người

Trên 300 người

Phân tán

Vừa tập trung vừa phân tán

Tập trung

Từ 10 đến < 50 tỷ đồng

Dưới 10 tỷ đồng

Trên 50 tỷ đồng

Chỉ sản xuất

Chỉ KD thương mại

Vừa sản xuất vừa kinh doanh

Không

1. Doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp nào 2. Tổng số lao động trong doanh nghiệp? 3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 4. Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp? 5. Lĩnh vực hoạt động của công ty theo loại nào? 6. Hiện nay doanh nghiệp có sử dụng phần mềm kế toán không? Nếu có xin ghi rõ tên phần mềm kế toán………………………………..

PHẦN 1: DÀNH CHO NHÀ QUẢN TRỊ CÁC DOANH NGHIỆP

160

7. Trình độ nhân viên kế toán của doanh nghiệp

Đại học, trên đại học

Cao đẳng

Trung cấp

8. Vị trí hiện nay Ông/bà đang nắm giữ tại doanh nghiệp

Tổng Giám đốc

Giám đốc

Trưởng, phó phòng

Xưởng trưởng, phó

Không

9. Tại doanh nghiệp có tổ chức kế toán quản trị không? (Nếu có chuyển sang câu 10)

10. Công ty tổ chức kế toán quản trị và kế toán tài chính theo mô hình nào?

Hỗn hợp

Kết hợp

Tách biệt

11. Quan điểm của nhà quản trị về đầu tư cho kế toán quản trị chi phí? (hãy khoanh tròn

vào số thích hợp, trong đó: 1 = Không cần thiết; 2 = Bình thường; 3 = Cần thiết; 4 = Rất cần thiết;

5 = Cực kỳ cần thiết)

1

2

3

4

5

Mức độ cần thiết của nhà quản trị trong doanh nghiệp dược phẩm Thanh Hóa về đầu tư cho kế toán quản trị chi phí?

Theo mẫu có sẵn Theo mẫu tự thiết kế, xây dựng Theo mẫu yêu cầu của nhà quản trị Khác

Theo ngày Theo tháng Theo quý Theo năm

Không

12. Biểu mẫu báo cáo sử dụng trong doanh nghiệp được xây dựng theo? 13. Tần suất lập báo cáo 14. Hiện tại doanh nghiệp có tiến hành phân tích thông tin chi phí không ? (Nếu không, chuyển sang câu 15) 15. Theo ông (bà), doanh nghiệp có nên phân tích thông tin chi phí phục vụ cho quá trình

ra quyết định không ? (hãy khoanh tròn vào số thích hợp, trong đó: 1 = Không cần thiết; 2 = Bình

thường; 3 = Cần thiết; 4 = Rất cần thiết; 5 = Cực kỳ cần thiết)

1

2

3

4

5

Mức độ cần thiết của việc phân tích thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị?

16. Doanh nghiệp có đánh giá hiệu quả của từng chi nhánh, bộ phận không?

Không

161

(Nếu không, chuyển sang câu 17) 17. Theo ông (bà), doanh nghiệp có nên đánh giá hiệu quả của từng chi nhánh, bộ phận

không ? (hãy khoanh tròn vào số thích hợp, trong đó: 1 = Không cần thiết; 2 = Bình thường; 3 =

Cần thiết; 4 = Rất cần thiết; 5 = Cực kỳ cần thiết)

1

2

3

4

5

Mức độ cần thiết của việc đánh giá hiệu quả của từng chi nhánh, bộ phận?

18. Mục đích xây dựng hệ thống báo cáo kế toán trong doanh nghiệp nhằm phục vụ cho

đối tượng nào?

Các đối tượng bên trong

Các đối tượng bên ngoài

Các đối tượng bên trong và các đối tượng bên ngoài

19. Nhà quản trị có quan tâm đến mục tiêu của kế toán quản trị chi phí?

Không

20. Theo nhà quản trị, doanh nghiệp cần quản lý những nội dung chi phí nào?

Chi phí thực tế phát sinh Chi phí dự toán Địa điểm phát sinh chi phí Khác

21. Theo nhà quản trị, doanh nghiệp cần thực hiện những nội dung nào của kế toán quản trị

chi phí ?

Nội dung kế toán quản trị chi phí

Có Không

1. Nhận diện và phân loại chi phí

2. Xây dựng định mức và dự toán chi phí

3. Kế toán chi phí hoạt động và tính giá thành sản phẩm

4. Phân tích biến động chi phí

5. Hệ thông báo cáo kế toán quản trị chi phí

6. Phân tích thông tin chi phí

22. Nếu thực hiện phân loại chi phí phục vụ kế toán quản trị chi phí, theo ông (bà), nên

phân loại theo tiêu thức nào ?

Theo khả năng quy nạp chi phí

Theo khoản mục chi phí trong giá thành

Theo nội dung kinh tế của chi phí (theo yếu tố)

Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động

Khác (xin ghi rõ)…………………………

162

23. Theo ông (bà), doanh nghiệp có nên lập dự toán linh hoạt không ?

Không

24. Điều gì khiến doanh nghiệp băn khoăn nếu đầu tư xây dựng hệ thống kế toán quản trị

chi phí cho doanh nghiệp?

Hiệu quả thông tin thấp

Chi phí đầu tư lớn

Chưa có nhu cầu

25. Theo ông (bà), có nên áp dụng mô hình kế toán quản trị chi phí hiện đại vào việc tính

giá thành sản phẩm không?

Không

163

QĐ15/2006

TT200/2014

TT133/2016

Nhật ký chung

Chứng từ ghi sổ

Nhật ký – chứng từ

Nhật ký – sổ cái

Phân tán

Vừa tập trung vừa phân tán

Tập trung

Cao đẳng

Đại học, sau đại học

1. Chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng? 2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp? 3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty? 4. Trình độ về chuyên môn kế toán của ông, bà?

Trung cấp

5. Hiện tại doanh nghiệp đang phân loại chi phí theo tiêu thức nào?

Theo khả năng quy nạp chi phí

Theo khoản mục chi phí trong giá thành

Theo nội dung kinh tế của chi phí

Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động

Khác (xin ghi rõ)…………………………

6. Doanh nghiệp có xây dựng định mức chi phí không?

Không

Định mức lượng Định mức giá Cả định mức lượng và định mức giá

Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Định mức chi phí nhân công trực tiếp

Định mức chi phí nhân công trực tiếp

Không

(Nếu có chuyển sang câu 9) 7. Các loại định mức mà doanh nghiệp xây dựng ? 8. Định mức chi phí sản xuất mà doanh nghiệp xây dựng ? 9. Doanh nghiệp có lập dự toán không? (Nếu có chuyển sang câu 10)

10. Mô hình lập dự toán của doanh nghiệp?

PHẦN 2: DÀNH CHO KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP

164

Khác

Từ dưới lên

Từ trên xuống

11. Dự toán được lập bao gồm ?

Cả 2 loại trên

Dự toán linh hoạt

Dự toán tĩnh

Bộ phận kế toán

Bộ phận kế hoạch

Bộ phận kỹ thuật

Khác (xin ghi rõ)…………………………

Dự toán sản lượng sản xuất

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp

Dự toán chi phí sản xuất chung

Dự toán chi phí bán hàng

Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp

12. Bộ phận nào chịu trách nhiệm xây dựng các dự toán chi phí 13. Các loại dự toán chi phí mà doanh nghiệp đã lập

Dự toán chi phí tài chính, chi phí khác

Theo năm

Theo quý

Khác

Chỉ sử dụng mẫu chứng từ theo chế độ quy định Có bổ sung chứng từ tự thiết kế phù hợp với quản trị doanh nghiệp

Không

Chi tiết đến tài khoản cấp 3 Chi tiết đến tài khoản cấp 4 Chi tiết hơn tài khoản cấp 4

14. Kỳ lập dự toán của doanh nghiệp 15. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán (chi phí) tại doanh nghiệp 16. Doanh nghiệp có sử dụng tài khoản chi tiết để theo dõi chi phí không ? (Nếu có, chuyển sang câu 17) 17. Các tài khoản được mở để phản ánh chi tiết về chi phí ? Chi tiết đến tài khoản cấp 2 18. Doanh nghiệp có theo dõi chi phí sản xuất chung cố định và biến đổi không ?

Không

165

19. Doanh nghiệp có vận dụng các phương pháp xác định chi phí hiện đại ? (Phương pháp

chi phí mục tiêu, phương pháp xác định chi phí theo hoạt động, ..)

Không

20. Doanh nghiệp có tiến hành phân bổ các chi phí ngoài sản xuất cho từng loại sản phẩm

Không

Chi phí NVL trực tiếp Sản lượng tiêu thụ Doanh thu Khác

Không

không ? (Nếu có, trả lời tiếp câu 21) 21. Doanh nghiệp sử dụng tiêu thức gì để phân bổ chi phí ngoài sản xuất ? 22. Doanh nghiệp có thực hiện phân tích biến động chi phí không ? 23. Doanh nghiệp phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức nào?

Theo chi phí NVLTT

Theo chi phí NCTT

Theo sản lượng

Khác (xin ghi rõ)…………………………………

Mẫu có sẵn Mẫu tự thiết kế Theo yêu cầu của nhà quản lý Khác (xin ghi rõ)…………………………..

Theo ngày (xin ghi rõ loại báo cáo)…………………………..

Theo tháng (xin ghi rõ loại báo cáo)…………………………. Theo quý (xin ghi rõ loại báo cáo)……………………………

Theo năm (xin ghi rõ loại báo cáo)…………………………..

Khác (xin ghi rõ)……………………………………………..

Không

24. Báo cáo được doanh nghiệp lập theo ? 25. Tần suất lập báo cáo 26. Doanh nghiệp có đánh giá hiệu quả của bộ phận không? (Nếu có xin chuyển sang câu 27)

166

Doanh thu từng bộ phận

Lợi nhuận từng bộ phận

Khác (xin ghi rõ)……………………………….

27. Doanh nghiệp đánh giá hiệu quả của bộ phận theo tiêu chí ?

28. Doanh nghiệp có đánh giá giá trị sản phẩm dở dang không ?

Không

29. Kỳ tính giá thành sản phẩm của đơn vị ?

Kỳ tháng Kỳ quý Kỳ năm

Theo lô sản xuất

Khác (xin ghi rõ)……………………………………………..

30. Quan điểm của ông/ bà về đầu tư cho kế toán quản trị chi phí? (hãy khoanh tròn vào số thích hợp, trong đó: 1 = Không cần thiết; 2 = Bình thường; 3 = Cần thiết; 4 = Rất cần thiết; 5 = Cực kỳ cần thiết)

a. Tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ kế toán quản trị chi phí

1

2

3

4

5

b. Trang bị phần mềm kế toán hiện đại

1

2

3

4

5

c. Trang bị máy móc thiết bị cho kế toán quản trị chi phí

1

2

3

4

5

(Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!)

167

PHỤ LỤC 02A

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT

Số Tỷ lệ Câu hỏi khảo sát Chi tiết doanh TT (%) nghiệp

Cổ phần 11 37

TNHH 13 43 Doanh nghiệp thuộc loại hình 1. doanh nghiệp nào? DNTN 2 7

Khác 4 13

Tập trung 28 93 Mô hình tổ chức bộ máy 2. Phân tán 0 0 quản lý tại doanh nghiệp? Vừa TT vừa phân tán 2 7

Dưới 10 tỷ 21 70 Tổng số vốn kinh doanh của 3. Từ 10 đến 50 tỷ 8 27 doanh nghiệp? Trên 50 tỷ 1 3

Kinh doanh thương mại 27 90 Lĩnh vực hoạt động của 4. DN sản xuất 2 7 doanh nghiệp? Kinh doanh tổng hợp 1 3

Hiện nay doanh nghiệp có sử Có 28 93

5. dụng phần mềm kế toán Không 2 7

không?

Trung cấp 12 40 Trình độ nhân viên kế toán 6. Cao đẳng 8 27 của doanh nghiệp? Đại học, trên đại học 10 33

Có 0 0 Doanh nghiệp có tổ chức kế 7. toán quản trị không? Không 30 100

Cần thiết 21 70 Quan điểm của nhà quản trị 8. về đầu tư cho kế toán quản trị Bình thường 6 20

168

chi phí? Không cần thiết 3 10

Mẫu có sẵn 30 100

Tự thiết kế, xây dựng 0 0 Biểu mẫu báo cáo sử dụng

9. trong doanh nghiệp được xây Theo mẫu yêu cầu của 0 0

dựng theo? nhà quản trị

Khác 0 0

Ngày 0 0

Tháng 0 0 10. Tần suất lập báo cáo? Quý 1 3

Năm 29 97

Có 26 87 Doanh nghiệp có phân tích 11. biến động chi phí không? Không 4 13

Doanh nghiệp có đánh giá Có 8 27

12. hiệu quả kinh doanh của từng Không 22 73

chi nhánh, bộ phận không?

Bên trong doanh nghiệp 0 0 Mục đích xây dựng hệ thống

13. báo cáo kế toán nhằm phục Bên ngoài doanh nghiệp 0 0

vụ cho đối tượng nào? Cả 2 đối tượng trên 30 100

Nhà quản trị có quan tâm đến Có 24 80

14. mục tiêu của kế toán quản trị Không 6 20

chi phí?

Điều gì khiến doanh nghiệp Hiệu quả thông tin thấp 2 7

băn khoăn nếu đầu tư xây Chi phí đầu tư lớn 25 83

15. dựng hệ thống kế toán quản Chưa có nhu cầu 3 10

trị chi phí trong doanh

nghiệp?

TT 133/2016 29 97 Chế độ kế toán doanh nghiệp 16. áp dụng? QĐ 15/2006 0 0

169

TT 200/2014 3 1

Nhật ký chung 37 11

Chứng từ ghi sổ 60 18 Hình thức sổ kế toán áp dụng 17. tại doanh nghiệp? Nhật ký – Sổ cái 3 1

Nhật ký – chứng từ 0 0

30 100 Tập trung Mô hình tổ chức bộ máy kế 18. Phân tán 0 0 toán tại doanh nghiệp Vừa TT vừa phân tán 0 0

Theo khả năng quy nạp 0 0

của chi phí

Theo khoản mục chi phí 0 0

trong giá thành Doanh nghiệp hiện đang

19. phân loại chi phí theo cách Theo nội dung kinh tế của 30 100

nào? chi phí (theo yếu tố)

Theo mối quan hệ với 0 0

mức độ hoạt động

Khác 0 0

Có 10 3 Doanh nghiệp có xây dựng 20. định mức chi phí không? Không 90 27

Định mức lượng 0 0 Các loại định mức doanh 21. Định mức giá 0 0 nghiệp xây dựng? Cả 2 loại trên 10 3

Định mức CP NVL TT 3/3 100 Định mức chi phí sản xuất

22. mà doanh nghiệp đang xây Định mức CP NC TT 0 0

dựng? Định mức CP SXC 0 0

Có 27 8 Doanh nghiệp có lập dự toán 23. không? Không 73 22

24. Trình tự lập dự toán tại doanh Từ trên xuống 62,5 5

170

3 nghiệp? Từ dưới lên 37,5

0 Khác 0

8 Dự toán tĩnh 27 Dự toán doanh nghiệp lập 0 Dự toán linh hoạt 25. 0 bao gồm? 0 Cả 2 loại trên 0

0 Dự toán SL SX 0

1 Dự toán CP NVLTT 3

0 Dự toán CP NCTT 0

0 Dự toán CP SXC 0 Các loại dự toán mà doanh 26. nghiệp đã lập? 7 Dự toán CPBH 23

0 Dự toán CP QLDN 0

0 Dự toán CP TC 0

0 Dự toán CP khác 0

0 Năm 0 Kỳ lập dự toán của doanh 8 27. Quý 27 nghiệp? 0 Khác 0

30 Doanh nghiệp có sử dụng tài Có 100

28. khoản chi tiết để theo dõi chi 0 Không 0

phí?

83 Nhận diện và phân loại 25

chi phí

83 Xây dựng định mức và dự 25 Doanh nghiệp cần thực hiện toán chi phí những nội dung nào của kế 29. 78 Kế toán chi phí sản xuất 23 toán quản trị chi phí ? kinh doanh và tính giá

thành sản phẩm

Phân tích biến động chi 21 70

phí phục vụ kiểm soát CP

171

Tổ chức hệ thống báo cáo 21 70

kế toán quản trị CP

Phân tích thông tin CP 23 78

phục vụ việc ra QĐ KD

Tổ chức bộ máy kế toán 25 83

quản trị CP

Doanh nghiệp có theo dõi chi Có 0 0

30. phí sản xuất chung theo biến Không 100 3/3

phí và định phí không?

Doanh nghiệp có vận dụng Có 0 0

31. các phương pháp xác định chi Không 100 3/3

phí hiện đại?

Doanh nghiệp có phân bổ chi Có 0 0

32. phí ngoài sản xuất cho từng Không 100 30

loại sản phẩm không?

Có 20 6 Doanh nghiệp có thực hiện 33. phân tích chi phí không? Không 80 24

Có 33 1/3 Doanh nghiệp có đánh giá giá 34. trị sản phẩm dở dang không? Không 67 2/3

Tháng 100 3/3

Quý 0 0 Kỳ tính giá thành của doanh 35. Năm 0 0 nghiệp? Lô sản xuất 0 0

Khác 0 0

Có 100 30 Doanh nghiệp có nên lập dự 36. toán linh hoạt không? Không 0 0

Nếu thực hiện phân loại chi Theo khả năng quy nạp 14 47 37. phí phục vụ kế toán quản trị của chi phí

172

chi phí, theo ông (bà), nên Theo khoản mục chi phí 14 47

phân loại theo tiêu thức nào? trong giá thành

Theo nội dung kinh tế của 12 42

chi phí (theo yếu tố)

Theo mối quan hệ với 27 89

mức độ hoạt động

Khác 0 0

173

PHỤ LỤC 03A

DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP ĐƯỢC ĐIỀU TRA KHẢO SÁT

A. Phỏng vấn trực tiếp 3 doanh nghiệp

1. Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Thanh Hóa

2. Doanh nghiệp tư nhân sản xuất thuốc Y học cổ truyền Bà Giằng

3. Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Gia Long

B. Gửi phiếu điều tra và nhận được phiếu trả lời phù hợp từ các doanh

nghiệp sau:

STT Tên doanh nghiệp

1. Công ty TNHH dược phẩm Đông Á

Số 70- Minh Khai, TP Thanh Hóa

2. Công ty TNHH dược Tân Long

Số 16/29- Triệu Quốc Đạt, TP Thanh Hóa

3. Công ty TNHH dược phẩm Châu Hoàng

Số 76- Phan Bội Châu, TP Thanh Hóa

4. Công ty CP dược-VTYT Thiên Long

Số 97- Đại lộ Lê Lợi, TP Thanh Hóa

5. Công ty cổ phần dược phẩm Phúc Thịnh

Số 47A- Nguyễn Mộng Tuân, P. Nam Ngạn, TP Thanh Hóa

6. Công ty cổ phần Y- Dược Hoàn Mỹ

Lô E- Khu Công nghiệp Lễ Môn, TP Thanh Hoá.

7. Công ty cổ phần dược-VTYT &TM Thiên Việt

Số 693- Nguyễn Trãi, P. Phú Sơn- TP Thanh Hóa

Kho: Lô 08- khu đô thị Hoằng Long, Hoằng Hoá

8. Công ty TNHH dược Ánh Dương

Số 171- Hàn Thuyên, TP Thanh Hóa

9. Công ty TNHH thương mại dược phẩm Hạnh Hải

Số 195- Nguyễn Trãi, P. Tân Sơn, TP Thanh Hóa

10. Công ty CP đầu tư & phát triển Gia Long

174

Số 447- Nguyễn Trãi, P. Phú Sơn, TP Thanh Hóa

11. DNTN sản xuất thuốc YHCT Bà Giằng

Số 04, Ngô Quyền, Điện Biên, Tp. Thanh Hoá, Thanh Hoá

12. Công ty TNHH dược Bình An

Số 13- Ngõ Hợp Nhất, Đường Đinh Lễ, P. Lam Sơn, TP Thanh Hóa

13. Công ty TNHH dược phẩm An Phúc

Số 220- Trần Phú- TP Thanh Hóa

14. Công ty TNHH TM dược phẩm K&G

Số 412- Lê Hoàn, P. Ba Đình, TP Thanh Hóa

15. Doanh nghiệp tư nhân hãng thuốc thể thao Thanh Hóa

Số 69-Trần Phú, P.Lam Sơn, TP Thanh Hóa

16. Công ty TNHH dược phẩm Tân Khang

Số 69- Nguyễn Hiệu- Đông Hương, TP Thanh Hóa

17. Công ty TNHH dược phẩm Hà Thanh

Lô 49, LK 8, khu đô thị Đông Sơn, P. An Hoạch, TP Thanh Hóa

18. Công ty cổ phần dược phẩm Bảo Nguyên

Số 93- Quang Trung, TP Thanh Hóa

19. Công ty Cổ phần dược phẩm Tốt Tốt Pharma

Số 83-Quang Trung, P.Ngọc Trạo, TP Thanh Hóa

20. Chi nhánh Công ty CP dược- VTYT Hà Tĩnh

510- Hải Thượng Lãn Ông, P. Quảng Thắng, TPTH

21. Chi nhánh CTCP dược phẩm Cửu Long

Lô 05- Lạc Long Quân, P. Đông Vệ, TPTH

22. Công ty CP dược- VTYT Thanh Hoá

Số 232 Trần Phú, Thành phố Thanh Hóa

23. Chi nhánh CTCP dược Hậu Giang

Lô 412- Đại lộ Đông Tây, P. Đông Vệ, TPTH

24. Công ty TNHH dược An Khang

175

312 Lê Hoàn, Phường Ba Đình, Thành phố Thanh Hoá

25. Công ty cổ phần dược phẩm &TB Y tế Lam Kinh

468A- Trần Phú, P. Ba Đình, TPTH

26. Công ty TNHH dược phẩm Hàm Rồng

40- Đào Đức Thông, P. Trường Thi, TPTH

27. Công ty TNHH dược phẩm Thanh Tùng

Trung Chính – Hải Hòa, H. Tĩnh Gia, Thanh Hóa

28. Công ty cổ phần dược Sông Mã

Số nhà 1036- Quang Trung, P. Đông Vệ, TPTH

29. Công ty TNHH dược phẩm Tân Đức

Núi 1- Đông Lĩnh – TPTH

30. Công ty CP Đầu tư & phát triển dược phẩm An Phước

264, Đội Cung, Thành Phố Thanh Hoá, Tỉnh Thanh Hóa

176

PHỤ LỤC 04A

DANH SÁCH PHỎNG VẤN

STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị

1. Trịnh Đăng Hùng Phó Tổng GĐ Công ty CP dược VTYT Thanh Hóa

Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm 2. Lê Anh Dũng Phó Giám đốc Thanh Hóa

3. Ngô Quốc Anh Giám đốc Công ty CPĐT và PT Gia Long

4. Lê Trọng Trường Giám đốc Công ty TNHH TM dược phẩm Châu

Hoàng

5. Lê Thái Phó Giám đốc DNTN SX thuốc YHCT Bà Giằng

6. Hoàng Xuân Tuân TP kế toán Công ty CP Dược VTYT Thanh Hóa

7. Lê Xuân Thủy KT trưởng Công ty CP Dược VTYT Thanh Hóa

8. Lê Thị Huệ KT trưởng Công ty CPĐT và PT Gia Long

9. Trần Thị Hương KT trưởng DNTN SX thuốc YHCT Bà Giằng

10. Nguyễn Thị Trang Kế toán viên DNTN SX thuốc YHCT Bà Giằng

11. Nguyễn Huyền Nga Kế toán viên Công ty CP Dược VTYT Thanh Hóa

12. Nguyễn Thị Hạnh Phòng KTCL Công ty CP Dược VTYT Thanh Hóa

13. Hoàng Văn Minh Phòng KTCL Công ty CP Dược VTYT Thanh Hóa

14. Dương Thị An Công ty CP Dược VTYT Thanh Hóa CNSX

15. Lê Văn Bình Công ty CP Dược VTYT Thanh Hóa CNSX

16. Nguyễn Văn Thắng DNTN SX thuốc YHCT Bà Giằng CNSX

177

PHỤ LỤC 3.1

BÁO CÁO CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

Bộ phận: …

Thời gian: …

Đơn vị tính: …

Thực tế Chứng từ Dự toán NT ghi Chênh lệch Ghi P/sinh STT Diễn giải sổ chú SH NT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT

1

2

3

4

5

...

Tổng

Ngày … tháng … năm …

Kế toán trưởng Trưởng bộ phận Người lập

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

178

PHỤ LỤC 3.2

BÁO CÁO CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

Bộ phận: …

Thời gian: …

Đơn vị tính: …

Chứng Dự toán Thực tế P/sinh Chênh lệch NT từ Diễn Ghi ghi STT giải chú Giờ Giờ Giờ sổ SH NT ĐG TT ĐG TT ĐG TT công công công

1

2

3

4

5

...

Tổng

Ngày … tháng … năm …

Kế toán trưởng Trưởng bộ phận Người lập

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

179

PHỤ LỤC 3.3

BÁO CÁO CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

Thời gian: …

Đơn vị tính: …

Chứng từ Dự toán Thực tế phát sinh Chênh lệch STT NTGS Diễn giải Ý kiến SH NT CPBĐ CPCĐ CPHH CPBĐ CPCĐ CPHH CPBĐ CPCĐ CPHH

1

2

3

4

5

Tổng

Ngày … tháng … năm …

Kế toán trưởng Trưởng bộ phận Người lập

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

180

PHỤ LỤC 3.4

BÁO CÁO CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT THEO TỪNG LÔ HÀNG

Lô hàng: …

Thời gian: …

Đơn vị tính: …

STT NTGS Họ và tên Chênh lệch Thực lĩnh Ghi chú Số lượng SP SX hoàn thành Định mức Đơn giá thực tế Các khoản trả thêm (khen thưởng, phụ cấp, …)

Chứng từ SH NT 1 2 3 4 5 … Tổng

Ngày … tháng … năm …

Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng bộ phận (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên)

181

PHỤ LỤC 3.5

BÁO CÁO CHI TIẾT PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

THEO CÁC TIÊU THỨC

Thời gian: …

Đơn vị tính: …

Chứng từ Số tiền phân bổ Tiêu thức Ghi Dự Thực Chênh STT NTGS Diễn giải SH NT phân bổ chú toán tế lệch

1

2

3

4

5

Tổng

Ngày … tháng … năm …

Kế toán trưởng Trưởng bộ phận Người lập

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

182

PHỤ LỤC 3.6

BÁO CÁO PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ

Thời gian: …

Đơn vị tính: …

Chênh lệch Thực tế phát Tuyệt Tương STT Nội dung Dự toán Ý kiến sinh đối đối

I. Chi phí sản xuất

1. Chi phí nguyên vật liệu TT

2. Chi phí nhân công TT

3. Chi phí sản xuất chung, trong

đó:

- Chi phí SXC biến đổi

- Chi phí SXC cố định

II. Chi phí ngoài sản xuất

1. Chi phí bán hàng, trong đó:

- Chi phí bán hàng biến đổi

- Chi phí bán hàng cố định

2. Chi phí quản lý doanh nghiệp,

trong đó:

- Chi phí QLDN biến đổi

- Chi phí QLDN cố định

Tổng cộng

Ngày … tháng … năm …

Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng bộ phận (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên)

183

PHỤ LỤC 3.7

BÁO CÁO THEO DÕI CHI PHÍ BÁN HÀNG

Thời gian: …

Đơn vị tính: …

Chứng từ Chênh lệch

Diễn giải SH NT Dự toán Thực tế P/S T T NT GS Ghi chú Tuyệt đối Tương đối

1 Chi phí tiền lương

của nhân viên bán

hàng, trong đó:

- Chi phí biến đổi

- Chi phí cố định

2 Chi phí vật liệu sử

dụng cho bộ phận

bán hàng, , trong

đó:

- Chi phí biến đổi

- Chi phí cố định

3 Chi phí khấu hao

TSCĐ

… …

Tổng

Ngày … tháng … năm …

Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng bộ phận (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên)

184

PHỤ LỤC 3.8

BÁO CÁO THEO DÕI CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Thời gian: …

Đơn vị tính: …

Chứng từ Chênh lệch

Diễn giải SH NT T T NT GS Dự toán Thực tế P/S Ghi chú Tuyệt đối Tương đối

1 Chi phí tiền lương

của nhân viên

quản lý, , trong

đó:

- Chi phí biến đổi

- Chi phí cố định

2 Chi phí vật liệu sử

dụng cho bộ phận

quản lý, , trong

đó:

- Chi phí biến đổi

- Chi phí cố định

3 Chi phí khấu hao

TSCĐ

… …

Tổng

Ngày … tháng … năm …

Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng bộ phận (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên)

185

PHỤ LỤC 3.9

BÁO CÁO TỔNG HỢP DOANH THU

Thời gian: …

Đơn vị tính: …

Chênh lệch Doanh Doanh Tên sản phẩm, Mã SP, Tuyệt Tương STT thu dự thu Ý kiến hàng hóa HH đối đối toán thực tế

1

2

3

4

5

Tổng

Ngày … tháng … năm …

Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng bộ phận (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên)

186

PHỤ LỤC 3.10

BÁO CÁO TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Thời gian: …

Tồn Tồn

kho Mua vào Xuất kho cho các mục đích kho Tên sản đầu kỳ cuối kỳ Ghi TT phẩm, SL TT Kế hoạch Thực hiện So sánh Bán Sử dụng chú hàng hóa SX QL Khác SL TT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT SL TT SL TT SL TT SL TT

Tổng

Ngày … tháng … năm …

Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng bộ phận (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên)

187

PHỤ LỤC 3.11

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Tên sản phẩm, bộ phận: …

Thời gian: …

Đơn vị tính: …

Ngày Chúng Giá Lợi Chi Lợi Doanh thu Các khoản giảm trừ DT Doanh Chi Chi tháng từ Diễn vốn nhuận phí nhuận Ghi phí phí thu STT ghi giải hàng trước Thuế sau chú SH NT SL ĐG TT CKTM GGHB HBBTL … BH QLDN thuần bán thuế TNDN thuế sổ

1.

2.

3.

Tổng

Ý kiến: + Nhận xét và đánh giá: ………………………………………………………………………………………….

+ Khuyến nghị, định hướng giải pháp phát huy hoặc khắc phục: ………………………………………………..

Ngày … tháng … năm …

Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng bộ phận (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên)

188

PHỤ LỤC 3.12

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

THEO TỪNG CHI NHÁNH

Thời gian: …

Đơn vị tính: …

Các khoản Giá vốn Chi phí Chi phí Lợi Tên chi nhánh, Doanh Doanh thu Lợi nhuận Ghi TT giảm trừ hàng bán quản lý nhuận cửa hàng thu thuần gộp chú doanh thu bán hàng DN thuần

1 Chi nhánh 1

2 Chi nhánh 2

… …

Tổng

Ngày … tháng … năm …

Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng bộ phận (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên)

189

PHỤ LỤC 3.13

Theo phương pháp bình quân

Thời gian: …

BÁO CÁO SẢN XUẤT

Khối lượng tương đương

Khối

Chỉ tiêu

lượng

NVLTT

NCTT

SXC

A. Khối lượng và khối lượng tương đương

- Khối lượng hoàn thành (1)

- Khối lượng dở dang cuối kỳ (2)

- Cộng (3)

B. Tổng hợp chi phí và xác định chi phí đơn vị

- Chi phí dở dang đầu kỳ (4)

- Chi phí phát sinh trong kỳ (5)

- Cộng (6)

- Chi phí đơn vị: (7) = (6) : (3)

C. Cân đối chi phí

- Nguồn chi phí đầu vào

+ Chi phí dở dang đầu kỳ

+ Chi phí phát sinh trong kỳ

- Cộng

- Phân bổ chi phí đầu ra

+ Giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành

(8) = (7) x (1)

+ Chi phí dở dang cuối kỳ (9) = (7) x (2)

* Chi phí nguyên vật liệu TT

* Chi phí nhân công TT

* Chi phí sản xuất chung

Tổng cộng:

Ngày … tháng … năm …

Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên)

Trưởng bộ phận (Ký, ghi rõ họ tên)

Người lập (Ký, ghi rõ họ tên)

190

PHỤ LỤC 3.14

Theo phương pháp nhập trước – xuất trước

Thời gian: …

BÁO CÁO SẢN XUẤT

Khối lượng tương đương

Khối

Chỉ tiêu

lượng

NVLTT

NCTT

SXC

A. Khối lượng và khối lượng tương đương

- Khối lượng dở dang đầu kỳ (1)

- Khối lượng bắt đầu SX và hoàn thành trong kỳ (2)

- Khối lượng dở dang cuối kỳ (3)

- Cộng (4)

B. Tổng hợp chi phí và xác định chi phí đơn vị

- Chi phí phát sinh trong kỳ (5)

- Chi phí đơn vị (6) = (5) : (4)

C. Cân đối chi phí

- Nguồn chi phí đầu vào

+ Chi phí dở dang đầu kỳ

+ Chi phí phát sinh trong kỳ

- Cộng

- Phân bổ chi phí đầu ra

+ Tính cho khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ

* Kỳ trước

* Kỳ này

+ Giá thành sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành

trong kỳ

+ Chi phí dở dang cuối kỳ

* Chi phí NVL TT

* Chi phí NC TT

* Chi phí sản xuất chung

Tổng cộng

Ngày … tháng … năm …

Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên)

Trưởng bộ phận (Ký, ghi rõ họ tên)

Người lập (Ký, ghi rõ họ tên)

191

PHỤ LỤC 3.15

BÁO CÁO THEO DÕI CHI PHÍ TÀI CHÍNH

Thời gian: …

Đơn vị tính: …

Chứng từ Chênh lệch Dự Thực tế Ghi Tuyệt Tương TT NTGS Diễn giải SH NT toán P/S chú đối đối

1 Chi phí tiền lãi

vay

2 Chiết khấu

thanh toán

… …

Tổng

Ngày … tháng … năm …

Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng bộ phận (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên)

192

PHỤ LỤC 3.16

BÁO CÁO THEO DÕI CHI PHÍ KHÁC

Thời gian: …

Đơn vị tính: …

Chứng từ Chênh lệch Dự Thực tế Ghi Tuyệt Tương TT NTGS Diễn giải SH NT toán P/S chú đối đối

Chi phí thanh 1

lý tài sản cố

định

Khoản tiền phạt 2

do vi phạm hợp

đồng

… …

Tổng

Ngày … tháng … năm …

Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng bộ phận (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên)

193

PHỤ LỤC 3.17

DỰ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN

(Đối với DN sản xuất)

Đơn vị tính: …

Chỉ tiêu

Quý 1

Quý 2

Quý 3

Quý 4 Cả năm

1. Chi phí NVL TT

2. Chi phí NCTT

3. Tổng chi phí SXC

4. Tổng chi phí SX (tổng giá thành)

5. Số lượng sản phẩm sản xuất

6. Giá thành đơn vị

7. Số lượng SP tồn kho cuối kì

8. Giá thành SP tồn kho đầu kì

9. Giá thành SP tồn kho cuốI kì

10. Giá vốn hàng bán

Ngày … tháng … năm …

Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng bộ phận (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên)

194

PHỤ LỤC 3.18

DỰ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN

(Đối với DN thương mại)

Đơn vị tính: …

Chỉ tiêu

Quý 1

Quý 2

Quý 3

Quý 4 Cả năm

1. Giá trị hàng hóa mua vào

2. Số lượng hàng hóa mua vào

3. Đơn giá mua hàng hóa

4. Số lượng hàng hóa tồn kho cuối kì

5. Giá trị hàng hóa tồn kho cuối kì

6. Giá trị hàng hóa tồn kho đầu kì

7. Giá vốn hàng bán

Ngày … tháng … năm …

Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng bộ phận (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên)

195