intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện quản lý thu qĩu BHXH trên địa bàn huyện Sơn Dương - Tỉnh Tuyên Quang

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:74

117
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Đã được đảng và nhà nước ta quan tâm rất nhiều, ngay từ khí thành lập nước đến nay, bởi vì BHXH đã góp phần rất lớn trong việc đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho cán bộ, công chức, quân nhân và người lao động...thanh gia BHXH và gia đình khi bị ốm đau, thai sản, suy giảm khả năng lao động, hết tuổi lao động hoặc chết. Góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện quản lý thu qĩu BHXH trên địa bàn huyện Sơn Dương - Tỉnh Tuyên Quang

  1. Hoàn thiện quản lý thu qĩu BHXH trên địa bàn huyện Sơn Dương - Tỉnh Tuyên Quang
  2. Mục lục Lời nói đầu…………………………………………………………………...…1 Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU QUỸ BHXH………….................…..................................................…………..4 I- BẢO HIỂM XÃ HỘI….............................……….......……………………..……4 1- Tính tất yếu của Bảo hiểm xã hội...........................................................4 2- Chức năng của BHXH............................................................................6 3- Tính chất của BHXH..............................................................................8 3.1- Đặc điểm của quỹ BHXH..................................................................10 3.2- Nguồn hình thành quỹ BHXH...........................................................11 3.3- Mục đích sử dụng quỹ BHXH...........................................................12 3.4- So sánh quỹ BHXH và ngân sách nhà nước......................................13 II/ Quản lý thu quỹ BHXH …………………......………………………...……15 1- Khái niệm..............................................................................................15 2- Nội dung quản lý thu BHXH................................................................16 2.1- Theo quy trình quản lý thu.................................................................16 2.2- Theo các khối thu...............................................................................18 3- Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH...................................19 Chương II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU VÀ QUẢN LÝ QUỸ BHXH Ở BHXH HUYỆN SƠN DƯƠNG, TUYÊN QUANG TRONG THỜI GIAN QUA........….................................................................................................….. 22 I/ Giới thiệu chung về huyện Sơn Dương và BHXH huyện Sơn Dương .......…22 1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Sơn Dương ảnh hưởng đến thu BHXH............................................................................................................22 2. Giới thiệu về BHXH huyện Sơn Dương ..............................................23 * Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Sơn Dương..................................................................................................................25
  3. II/ Thực trạng công tác thu và quản lý thu quỹ BHXH huyện Sơn Dương..................................................................................................................28 1- Cơ chế tạo lập và quản lý nguồn quỹ BHXH:......................................28 1.1. Đối với BHXH tỉnh Tuyên quang...............………………...………30 1.2- Đối với BHXH huyện Sơn Dương..................................... ..............32 1.3. Quản lý Quỹ BHXH tại BHXH Sơn Dương………..... …………...35 1.4. Các kết quả đạt được..........................................................................36 a- Về công tác đối chiếu thu quỹ BHXH..................................................36 b- Về kết quả công tác thu quỹ BHXH Sơn Dương..................................38 2- Thực trạng quản lý thu BHXH..............................................................42 2.1 Về công tác thu, số thu BHXH hàng năm...........................................42 2.2 Thực trạng quản lý thu BHXH xét theo quy trình...............................43 2.2 Thực trạng quản lý thu BHXH xét theo khối thu................................44 3- Nhận xét đánh giá.................................................................................50 Chương III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN SƠN DƯƠNG..…………....................53 I- Phương hướng..................................................................................................53 II- giải pháp nhằm thực hiện................................................................................54 1- Về phương pháp thu BHXH.................................................................54 2- Về nghiệp vụ thu, quản lý thu quỹ BHXH...........................................55 3- Về cơ chế quản lý thu BHXH...............................................................55 4- Về cơ chế chính sách thực hiện công tác thu BHXH............................56 5- Thực hiện thu BHXH theo phương pháp cấp sổ BHXH .....................59 III-Các kiến nghị……….................……...........…...........…..………………….62 1. Về điều kiện làm việc...................................................….……………62 2. Về đời sống của cán bộ viên chức….................................……………62 Kết Luận..................................................................... ................63 Bảng kê các chữ viết tắt
  4. BHXH……………… Bảo hiểm xã hội NSNN………………. Ngân sách Nhà nước NSDLĐ………………Người sử dụng lao động NLĐ………………….Người lao động BNN…………………Bệnh nghề nghiệp TNLĐ………………..Tai nạn lao động BHXHVN……………Bảo hiểm xã hội Việt Nam HTX………………….Hợp tác xã ILO…………………..Tổ chức lao động quốc tế DNNQD.......................Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
  5. LỜI NÓI ĐẦU Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Đã được đảng và nhà nước ta quan tâm rất nhiều, ngay từ khí thành lập nước đến nay, bởi vì BHXH đã góp phần rất lớn trong việc đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho cán bộ, công chức, quân nhân và người lao động...thanh gia BHXH và gia đình khi bị ốm đau, thai sản, suy giảm khả năng lao động, hết tuổi lao động hoặc chết. Góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước và bảo vệ tổ quốc Xã hội chủ nghĩa. Chính vì thấy rõ được tầm quan trọng của BHXH mà đảng và nhà nước đã không ngừng đổi mới chính sách từ nă m 1995 các chế độ, chính sách BHXH đã được quy định tại Bộ luật lao động được Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 6 năm1994 và bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/1995. Qua 10 nă m tổ chức thực hiện và đi vào hoạt động, hệ thống BHXH Việt Nam đã từng bước được củng cố, hoàn thiện và không ngừng phát triển đặc biệt là công tác thu, khai thác thu BHXH và quản lý quỹ BHXH. Đồng thời giải quyết đầy đủ chế độ chính sách BHXH cho các đối tượng tham gia BHXH theo luật định đi vào nền nếp, tạo điều kiện thuận lợi cho những người tham gia được hưởng các chế độ BHXH kịp thời, đầy đủ. Ngày nay đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển mạnh về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì vậy đòi hỏi các chế độ chính sách BHXH phải được coi trọng hàng đầu để các chủ sử dụng lao động và người lao động thấy rõ được các quyền lợi trước mắt và lâu dài của mình, từ đó có nghĩa vụ tham gia đóng góp đầu đủ, kịp thời. Tuy nhiên trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế quản lý BHXH hiện nay còn rất nhiều chủ sử dụng lao động còn thiếu hiểu biết hoặc cố tình nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa, bản chất, quyền lợi và những quy định của luật pháp về chế độ, chính sách BHXH; cho nên việc tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về các chế độ chính sách BHXH trong giai đoạn hiện nay cả về mọi mặt, về cả chiều rộng lẫn chiều sâu là hết sức quan trọng và cần thiết.
  6. Chính vì vậy chính sách BHXH và việc làm cho người lao động là một nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kỳ đổi mới năm 2001 đến 2010; nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động góp phần làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân. Bên cạnh đó hệ thống bảo đảm an sinh xã hội với nòng cốt là chính sách Bảo hiểm Xã hội đã được nhiều quốc gia coi trọng nhằm đảm bảo về mặt thu nhập cho người lao động khi họ tạm thời; hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao động. Chính sách BHXH ở Việt Nam đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm coi trọng ngay từ khi mới thành lập nước và nó đã góp phần rất lớn cho sự phát triển của đất nước. Trong những nă m qua BHXH huyện Sơn Dương thuộc BHXH tỉnh Tuyên Quang đã thu đạt được nhiều thành tựu, kết quả như: thu BHXH bắt buộc và thu BHYT tự nguyện ngày càng nhiều đã góp phần không nhỏ cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Nhưng trong quá trình quản lý thu BHXH vẫn còn tồn tại một số khó khăn vướng mắc như: chưa khai thác hết lực lượng lao động, ở các cơ quan, đơn vị. doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hợp tác xã, tổ hộ sản xuất kinh doanh cá thể vẫn còn tồn tại tình trạng trốn tránh không nộp BHXH cho người lao động. Điều này đã làm cho hiệu quả hoạt động của quỹ BHXH đạt chưa cao, do vậy để không ngừng mở rộng đối tượng thu BHXH trên nhiều mặt khác nhau thì phải cải cách tốt thủ tục hành chính trong việc giải quyết các chế độ chính sách BHXH; đồng thời nêu cao tinh thần đoàn kết, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức viên chức BHXH huyện Sơn Dương trong thực hiện nhiệm vụ thuận tiện, đầy đủ và kịp thời. Chính vì vậy mà trong quá trình thực tập để làm đề tài tốt nghiệp em đã chọn đề tài : " Hoàn thiện quản lý thu quỹ BHXH trên địa bàn huyện Sơn Dương - tỉnh Tuyên Quang".
  7. Đề tài gồm có 3 chương: Chương I : Cơ sở lý luận về BHXH và công tác quản lý thu quỹ Bảo hiểm xã hội. Chương II : Thực trạng công tác thu và quản lý thu quỹ BHXH ở BHXH huyện Sơn Dương, Tuyên Quang thời gian qua. Chương III : Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu quỹ BHXH huyện Sơn Dương. Đề tài được thực hiện với sự giúp đỡ của: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà. Khoa: Khoa học Quản lý. Chuyên ngành: Quản lý Kinh Tế Trường: Đại học Kinh tế Quốc dân. Cùng Ban Giám Đốc và tập thể cán bộ công chức viên chức BHXH huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình đó, đã giúp Em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
  8. Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU QUỸ BHXH I- BẢO HIỂM XÃ HỘI 1. Tính tất yếu của Bảo hiểm xã hội: Đất nước ta ngày nay, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, là định hướng chủ đạo nó tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động. Các khu công nghiệp mới tăng nhanh đã làm hoàn thiện cơ cấu kinh tế vùng, nền kinh tế Quốc dân bằng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ của mình nhà nước đã định hướng thực hiện được các mục tiêu nhiệm vụ cụ thể làm động lực thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của cả nước và từng bước hoà nhập với nền kinh tế thế giới. BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta.BHXH mang tính nhân văn sâu sắc, vì cuộc sống an lành, an sinh xã hội. BHXH được Nhà nước ta quan tâm rất nhiều ngay từ ngày đầu thành lập và được cụ thể hóa bằng các sắc lệnh của Chính phủ, các chính sách này đã giúp cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, người lao động và người làm việc trong lực lượng vũ trang như công an, quân đội yên tâm, nhiệt tình trong công tác góp phần không nhỏ vào việc xây dựng, đấu tranh thống nhất đất nước. Trong công cuộc đổi mới, phát triển đất nước ngày nay chính sách BHXH càng được củng cố, hoàn thiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa (XHCN). Quỹ BHXH được bảo tồn tăng trưởng và phát triển đồng thời được sử dụng có hiệu quả để chi trả các chế độ, trợ cấp BHXH cho người lao động tham gia đóng BHXH ở các thành phần kinh tế một cách ổn định lâu dài. Sự xuất hiện nhanh chóng của các loại hình Bảo hiểm, các quỹ tương hỗ, đã đánh dấu một bước quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển xã hội loài người. Từ đó những nỗi lo toan, phiền muộn về các biến cố, sự cố bất lợi xảy ra trong cuộc sống hàng ngày của con người đã được giải
  9. toả. Tâm lý con người cảm thấy an toàn vui vẻ hơn với sự giúp đỡ của các công ty, các doanh nghiệp, các đơn vị ,các tổ chức BHXH, hoạt động của các loại hình Bảo hiểm này đã đem lại chỗ dựa, niềm tin vững chắc trong cuộc sống của người lao động, tạo sự ổn định của các doanh nghiệp, các công ty và các tổ chức. Như vậy có thể thấy sự xuất hiện của BHXH là một nhu cầu tất yếu khách quan của cuộc sống. việc quản lý quỹ BHXH là việc làm rất cần thiết bởi vì BHXH là chi phí giúp đỡ về mặt tài chính cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho người lao động. Xét từ các doanh nghiệp: các Doanh nghiệp phải thực hiện đóng góp đầy đủ, thường xuyên vào quỹ BHXH theo mức quy định chung của nhà nước và pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần hiện nay mối quan hệ cơ bản giữa các chủ Doanh nghiệp và người lao động là mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó ràng buộc nhau bởi các quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên. Các doanh nghiệp vừa phải tạo điều kiện làm việc tốt cho người lao động vừa phải trả tiền lương, tiền công cho họ vừa phải có trách nhiệm bảo vệ, giúp đỡ khi họ không may gặp phải những rủi ro trong quá trình lao động, trong cuộc sống. Chính từ các chi phí phát sinh này đã làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp, đặc biệt là những khi dịch bệnh, rủi ro mang tính thảm hoạ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp khi phải trang trải cho các chi phí đó. Đối với chủ sử dụng lao động cũng phải tham gia đóng góp đầy đủ và thường xuyên vào quỹ BHXH theo mức quy định chung của nhà nước của pháp luật. Sau đó người sử dụng lao động có quyền yêu cầu về quyền lợi hưởng các chế độ trợ cấp về BHXH căn cứ vào sự đóng góp và theo chế độ quy định. Xét từ nhà nước và xã hội: xây dựng hệ thống pháp luật về chính sách BHXH, tổ chức thực hiện tốt các chính sách về BHXH đồng thời cũng có trách nhiệm tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo quỹ BHXH tăng trưởng phát triển thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH đối với người lao động. Việc tham
  10. gia đóng góp và hỗ trợ thêm quỹ BHXH của nhà nước là thể hiện cụ thể vai trò của Nhà nước trong việc điều tiết kinh tế xã hội và trách nhiệm của Nhà nước thể hiện trong việc giữ gìn ổn định chính trị xã hội. Sự vận động của các quy luật trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là quy luật cạnh tranh nhiều trường hợp một số doanh nghiệp vào rơi vào tình trạng bất ổn về tài chính, thậm trí phá sản dẫn đến một loạt người lao động bị mất công ăn việc làm, không đảm bảo được cuộc sống hàng ngày và tạo ra nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh trong xã hội. Cùng với sự phát triển kinh tế, tiến bộ của xã hội việc quản lý thu BHXH được coi như là nhu cầu tất yếu của con người nó có thể thấy được xem như là một trong những quyền cơ bản nhất của con người, được Đại hội đồng liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào tuyên ngôn nhân quyền ngày 10 tháng 12 năm 1948 " Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội đều có quyền hưởng BHXH. quyền đó đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá cần cho nhân cách và sự tự do phát triển con người" (trích từ: Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội tháng 4/2001); 2. Chức năng của BHXH. BHXH có một số chức năng chủ yếu như sau : + Chức năng hạn chế bớt một phần khó khăn về kinh tế của người lao động. Với chức năng này BHXH cho phép tất cả các hoạt động kinh tế xã hội hoặc các đối tượng đã tham gia trong quá trình kinh tế xã hội trước đây hoặc tất cả các công dân...hình thành các quyền lợi đảm bảo để duy trì một chuẩn mực sống tương đối ổn định ngay cả khi trong trường hợp có sự cố bất ngờ rủi ro xảy ra. + Chức năng hình thành một hệ thống an sinh, an toàn xã hội. Với chức năng này rất cần thiết cho người lao động, Người sử dụng lao động mà còn đảm bảo sự ổn định chính trị, an toàn xã hội cho quốc gia, đảm bảo chắc chắn đối với mọi thành viên trong xã hội gặp cảnh nghèo đói đều được cung cấp một khoản
  11. thu nhập bằng tiền cũng như các dịch vụ chăm sóc về ytế và dịch vụ xã hội đầy ý nghĩa. + Hai chức năng trên này hỗ trợ cho nhau. Đảm bảo ổn định kinh tế tài chính cho người lao động, khuyến khích họ yên tâm làm việc phát huy hết khả năng, năng lực chuyên môn giúp cho nền kinh tế phát triển, ổn định xã hội, đảm bảo an toàn cho quốc gia về kinh tế chính trị và an ninh quốc phòng. Chính vì thế mà hiện nay đã có 182 nước có luật về BHXH. Có thể nói BHXH là một trong những hoạt động mà tất cả các quốc gia đều quan tâm không phân biệt thể chế chính trị, trình độ phát triển kinh tế xã hội. Bảo hiểm xã hội đã đóng góp vai trò to lớn trong việc bảo đảm an sinh xã hội, ổn định và phát triển kinh tế, được thể hiện thông qua các tác động chủ yếu cụ thể sau: -Bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm thu nhập hoặc bị mất thu nhập do bị suy giảm sức khỏe hoặc mất khả năng lao động bị mất việc làm. Đây là sự đảm bảo chắc chắn sẽ xảy ra vì mọi người sẽ mất khả năng lao động khi họ hết tuổi lao động, theo các điều kiện quy định của BHXH. Đây là chức năng cơ bản của BHXH nó quyết định tính chất, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của hệ thống BHXH. -Thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia đóng góp quỹ BHXH. Tham gia BHXH có người sử dụng lao động, người lao động và nhà nước hỗ trợ đóng góp hình thành xây dựng lên quỹ BHXH . Quỹ BHXH này được sử dụng để chi trả trợ cấp BHXH cho những người tham gia BHXH không may gặp tai nạn, rủi ro. Thực tế chỉ ra rằng số tiền trợ cấp được hưởng thường nhỏ hơn rất nhiều so với số số tiền mình tham gia, do áp dụng theo quy luật số đông bù ít, quỹ BHXH đã thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều ngang lẫn chiều dọc. Sự phân phối này thể hiện phân phối thu nhập giữa những người có thu nhập cao với những người có thu nhập thấp, giữa những người đang làm việc khoẻ mạnh với những người tuổi cao sức yếu,
  12. già cả, ốm đau đang nghỉ việc. chức năng này của BHXH đã góp phần tạo nên sự công bằng trong xã hội mang tính nhân văn sâu sắc. - Góp phần thúc đẩy, kích thích tinh thần lao động, khuyến khích người lao động hăng hái sản suất nâng cao chất lợng, năng xuất lao động tạo ra nhiều của cải cho xã hội. Quỹ BHXH thực hiện chức năng này là do họ không may gặp phải các tai nạn rủi ro, phần thu nhập của họ bị giảm sút hoặc không còn nhưng sự suy giảm này đã được bù đắp một phần, hay toàn bộ từ quỹ BHXH. Vì vậy mà đời sống sinh hoạt hàng ngày của người lao động và gia đình họ không còn bị sáo trộn. Hay nói một cách khác là họ luôn luôn được bảo đảm ổn định cuộc sống và có chỗ dựa về mặt vât chất, tinh thần. Chính vì vậy họ luôn yên tâm để sản xuất nâng cao chất lượng, năng xuất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao. - Gắn bó lợi ích giữa người sử dụng lao động và người lao động giữa người sử dụng lao động với xã hội. Thông qua BHXH những mâu thuẫn giữa những người lao động và người sử dụng lao động. Như mâu thuẫn về tiền lương, tiền thưởng, thời gian lao động … sẽ được hoà giải và giải quyết kịp thời. Đặc biệt nhờ có BHXH mà cả hai bên này đều thấy được quyền lợi của mình được quan tâm bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó chặt chẽ lợi ích với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội thì chi hỗ trợ cho BHXH là khoản chi rất nhỏ nhưng lại đem lại hiệu quả đạt được rất cao đảm bảo ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ, góp phần ổn định sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. 3. Tính chất của bảo hiểm xã hội. BHXH ra đời gắn liền với đời sống của người lao động do vậy BHXH có một số tính chất cơ bản sau: - BHXH mang tính tất yếu khách quan trong đời sống kinh tế xã hội. - BHXH mang tính ngẫu nhiên phát sinh không đồng đều theo thời gian và không gian. Những rủi ro không may đem lại trong BHXH đã hình thành nên
  13. tính ngẫu nhiên của nó. Bởi vì các rủi ro này được áp dụng BHXH đều không thể lường trước được sự việc xảy ra, các rủi ro này thường xảy ra một cách bất ngờ. Do vậy mà không phải tất cả những người lao động của một tổ chức hay tất cả các tổ chức đều phải chịu chung một rủi ro hay nhiều rủi ro c ùng một lúc, cùng một thời điểm. - BHXH vừa mang tính xã hội, vừa mang tính kinh tế và có cả tính chất dịch vụ. Tính chất kinh tế của BHXH được biểu hiện thông qua cơ chế hình thành và sử dụng quỹ BHXH, Quỹ BHXH khi được hình thành, bảo toàn và tăng trưởng quỹ thì nhất thiết phải có sự tham gia đóng góp tài chính của tất cả các bên liên quan. Mức tham gia đóng góp của các bên được xác định rất cụ thể dựa trên nguyên tắc hoạt động cơ bản của Bảo hiểm xã hội tr ên cơ sở lấy số đông bù cho số ít vì thực chất mức tham gia đóng góp của từng nguời lao động là không đáng kể so với mức họ được thụ hưởng quyền lợi. Xét về góc độ kinh tế thì người sử dụng lao động, được lợi rất nhiều khi quan hệ BHXH, khi tham gia BHXH người sử dụng lao động sẽ không phải chi trả các khoản chi phí cho người lao động bị suy giảm sức khỏe hoặc mất khả năng lao động. Xét về phía Nhà nước thì việc tạo lập, hoạt động của quỹ BHXH đã góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho Ngân sách nhà nước (NSNN). Đồng thời nó còn góp phần đầu tư phát triển cho nền kinh tế. Do vậy cơ chế tạo lập và sử dụng, hoạt động của quỹ BHXH đã đem lại rất nhiều quyền lợi, lợi ích cho nguời lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. BHXH là một bộ phận quan trọng chủ yếu trong hệ thống đảm bảo an toàn xã hội, vì tính chất xã hội của BHXH được thể hiện rất rõ nét về tính chất lâu dài mọi nguời lao động trong xã hội đều có quyền tham gia đóng góp vào quỹ BHXH. Ngược lại BHXH phải có trách nhiệm Bảo hiểm đảm bảo quyền lợi cho mọi người lao động và gia đình họ kể cả khi họ đang còn trong độ tuổi lao động. Tính chất xã hội của BHXH luôn gắn chặt chẽ với tính dịch vụ của nó, khi
  14. nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển mạnh thì tính chất dịch vụ, tính chất xã hội hoá của hệ thống BHXH ngày càng được nâng cao. 3.1, Đặc điểm của quỹ BHXH: + Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập chung giữ vị trí trong khâu tài chính nằm giao thoa giữa ngân sách Nhà nước với các Tổ chức tài chính doanh nghiệp, tài chính Nhà nước, tài chính dân cư. + Việc phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả vừa mang tính chất không hoàn trả. Tính chất không hoàn trả của quỹ BHXH được áp dụng đối với những người lao động đã tham gia BHXH trong suốt quá trình lao động nhưng không bị ốm đau, sinh con, tai nạn lao động. + Sự ra đời tồn tại và phát triển ngày càng lớn mạnh của quỹ BHXH gắn liền với chức năng vốn có của Nhà nước là vì nó đảm bảo quyền lợi cho người lao động chứ không vì mục đích lợi nhuận, kiếm lời. Đồng thời quỹ BHXH cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển của kinh tế xã hội và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ của mỗi một quốc gia. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển lớn mạnh thì càng có nhiều các chế độ BHXH được thực hiện hơn và các chế độ cũng sẽ được áp dụng rộng rãi hơn, thoả mãn nhu cầu về BHXH của người lao động ngày càng được nâng cao. Mặt khác khi nền kinh tế phát triển mạnh thì mức thu nhập của người lao động càng cao, họ sẽ tham gia vào nhiều chế độ BHXH. + Ngoài ra quỹ BHXH mang tính chất tiêu dùng được thể hiện thông qua các mục tiêu, mục đích của nó là chi trả đầy đủ các chế độ BHXH. Ngoài ra quỹ BHXH lại mang tính chất dự trữ và thông thường khi người lao động tham gia đóng góp vào quỹ BHXH thì họ không được quỹ BHXH này chi trả ngay khi gặp tai nạn rủi ro mà phải có thời gian dự bị đủ thủ tục mới thanh toán. + Hoạt động của quỹ BHXH đã đặt ra yêu cầu tất yếu sẽ hình thành chế độ tiết kiệm bắt buộc của xã hội và của người lao động để dành khi ốm đau, tai
  15. nạn, hưu trí, Đây cũng là quá trình phân phối lại thu nhập của cá nhân người lao động và cộng đồng xã hội. 3.2, Nguồn hình thành quỹ BHXH Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn cơ bản sau: - Sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động. - Sự đóng góp của người lao động tham gia BHYT bắt buộc và tự nguyện. - Sự đóng góp Nhà nước đóng để đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH đối với người lao động. - Nhà nước hỗ trợ về BHYT đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. - Tiền sinh lời từ đầu tư do thực hiện các biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ BHXH. - Các nguồn thu hợp pháp khác Phần lớn đối với các nước trên thế giới hiện nay thì quỹ BHXH đều được tạo lập hình thành từ các nguồn trên. Tuy nhiên do từng điều kiện hoàn cảnh lịch sử của mỗi quốc gia mà tỉ lệ tham gia đóng góp giữa các bên, mức độ tham gia đóng góp của từng bên, mức độ can thiệp của Nhà nước, hay hình thức tham gia đóng góp sẽ khác nhau. Phương thức đóng góp vào quỹ BHXH của người sử dụng lao động và người lao động hiện nay còn có hai quan điểm đó là: +Việc xác định mức đóng góp phải căn cứ vào mức lương của từng cá nhân và quỹ lương của cơ quan, doanh nghiệp. + Phải căn cứ vào thu nhập cơ bản của người lao động được cân đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định nên mức đóng góp. Việc chọn lựa quan điểm nào là tuỳ thuộc ở mỗi quốc gia nhưng phải bảo đảm rằng mức tham gia đóng góp của mỗi bên phải đủ để cân đối việc thu, chi của quỹ BHXH. Trong thực tế việc xác định mức tham gia đóng góp của các bên ( thực chất là xác định mức phí BHXH) được tính toán một cách khoa học cho
  16. việc xác định mức phí. BHXH là một nghiệp vụ chuyên sâu và người ta thường dùng các phương pháp toán học khác nhau để xác định. Phí BHXH được xác định theo công thức: P = f1 + f2 + f3 Trong đó: f1: là phí thuần BHXH f2: là phí quản lý f3: là phí dự trữ Phí thuần của BHXH là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của phí BHXH, phí thuần được xác định để bảo đảm chi trả đầy đủ cho tất cả các chế độ BHXH. Chính vì vậy việc xác định mức phí BHXH là rất khó, phức tạp nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: Cơ cấu lao động theo các độ tuổi, kết cấu giới tính trong lực lượng lao động, đặc điểm cấu tạo sinh học của con người trong một nước, tuổi thọ bình quân của người dân, điều kiện làm việc chung của người lao động… Ngoài sự tham gia đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước. Quỹ BHXH còn được hình thành từ các nguồn khác như: tiền sử phạt đối với các đơn vị vi phạm theo điều lệ BHXH, các khoản hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, các khoản lãi từ hoạt động đầu tư tài chính từ phần quỹ BHXH nhàn rỗi… 3.3, Mục đích sử dụng quỹ BHXH . Như ta đã biết phí BHXH bao gồm 3 bộ phận đó là: phí thuần, phí dự trữ, phí quản lý, như vậy rõ ràng ta thấy quỹ BHXH được sử dụng cho 3 mục đích đó là: chi trả cho các chế độ trợ cấp BHXH, chi cho việc quản lý hệ thống BHXH, chi trích lập quỹ dự phòng, dự trữ giải quyết trong trường hợp gặp những tổn thất lớn. Trong cơ cấu chi từ quỹ BHXH thì chi trả cho các chế độ BHXH là rất lớn, chiếm phần lớn nguồn quỹ BHXH vì đây là mục tiêu cơ bản nhất của BHXH là: bảo đảm ổn định cuộc sống cho người lao động, cho các hoạt động
  17. của các đơn vị, tổ chức. Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thường xuyên, liên tục với số lượng chi phí lớn trên phạm vi rộng lớn. Một trong những khoản chi thường xuyên hàng tháng đó là chi lương hưu cho những người lao động đã nghỉ công tác và chi trả trợ cấp BHXH hàng tháng cho thân nhân của người lao động, người đang nghỉ hưu khi họ không may qua đời . Nguồn chi thứ hai trong quỹ BHXH đó là chi phí dự trữ, thực chất đây là quá trình tích luỹ lâu dài trong qúa trình sử dụng quỹ BHXH. định kỳ hàng tháng, quý, năm cơ quan BHXH giữi hay trích lại một phần quỹ BHXH của mình để thành lập nên quỹ dự phòng, dự trữ BHXH. Quỹ này chỉ được sử dụng trong những trường hợp khi nhu cầu chi trả quá lớn dẫn đến thâm hụt quỹ BHXH như trong lúc đồng tiền mất giá và do hội đồng quản lý quyết định. 3.4, So sánh quỹ BHXH và ngân sách Nhà nước. Nguồn Ngân sách nhà nước là tổng thể các mối quan hệ kinh tế xã hội phát sinh, trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực, chính trị của mình để tập trung lại một phần thu nhập của quốc gia, nhằm tạo lập lên một quỹ tiền tệ chung của Nhà nước và dùng cho việc thực hiện các chức năng phát triển kinh tế xã hội theo mục tiêu kế hoạch của Nhà nước. Qua khái niệm trên về quỹ NSNN chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa quỹ BHXH và nguồn NSNN, từ đó ta sẽ hiểu rõ hơn, được đầy đủ hơn về quỹ BHXH cụ thể: + Sự giống nhau giữa quỹ BHXH và NSNN: - Việc tạo lập và sử dụng của mỗi nguồn quỹ đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, quá trình này đều được thực thi theo các văn bản quy định của pháp luật và việc quản lý, sử dụng quỹ được tiến hành theo nguyên tắc cơ bản cân bằng giữa thu, chi. - NSNN và Quỹ BHXH là những khâu tài chính quan trọng, độc lập trong hệ thống tài chính mỗi quốc gia, chức năng nhiệm vụ của NSNN mang tính rộng hơn so với quỹ BHXH.
  18. - Hoạt động của cả NSNN và quỹ BHXH đều không phải là nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời, mà hoạt động của chúng đều mang đậm nét tính chất xã hội, tính cộng đồng dân tộc và trong nhiều trường hợp hoạt động của hai quỹ này còn mang tính nhân văn sâu sắc. + Sự khác nhau giữa quỹ BHXH và NSNN: - Về điều kiện ra đời, tồn tại và phát triển của quỹ NSNN, gắn liền với sự ra đời tồn tại và phát triển của Nhà nước và thực hiện đầy đủ các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước. Còn sự ra đời, tồn tại và phát triển của quỹ BHXH, gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với các quan hệ thuê mướn nhân công. Khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển thu nhập của người lao động ngày càng cao thì phạm vi các chế độ BHXH ngày càng mở rộng, mức độ thoả mãn về nhu cầu của người lao động khi tham gia BHXH càng nhiều. - Tính chất pháp lý của NSNN cao hơn so với quỹ BHXH, quá trình phân phối của NSNN chủ yếu dựa vào quyền lực chính trị, kinh tế của Nhà nước. Nhà nước ban hành các văn bản luật để thực hiện việc thu, chi quỹ NSNN. Quá trình này được sự kiểm tra, giám sát và quản lý chặt chẽ của Quốc hội. Còn đối với quỹ BHXH thì hoạt động thu, chi quỹ BHXH cũng được thực hiện dựa vào các văn bản quy định pháp luật, nhưng chủ yếu dựa vào mối quan hệ kinh tế, quan hệ về lợi ích của những người lao động tham gia theo nguyên tắc có đóng góp mới được hưởng và ngược lại người lao động không tham gia đóng góp thì sẽ không được hưởng quyền lợi. - Trong quan hệ phân phối thì NSNN chủ yếu là phân phối lại và không mang tính chất hoàn trả. Chủ thể tham gia đóng góp và hưởng thụ từ NSNN thông thường là tách rời nhau, còn quan hệ phân phối quỹ BHXH thì mang tính chất hoàn trả. Việc hoàn trả lại cho người tham gia đóng góp là không thể biết trước được chính xác về quy mô, về thời gian và không gian.
  19. - Trong quan hệ phân phối của NSNN thường phản ánh đến quan hệ lợi ích của xã hội, lợi ích quốc gia và việc chi phối các quan hệ lợi ích bộ phận, lợi ích cá nhân nhằm bảo đảm cho sự ổn định của nền kinh tế xã hội. Trong quan hệ phân phối của quỹ BHXH thì ngược lại, trước hết vì lợi ích của từng cá nhân sau người lao động tham gia, sau đó là lợi ích của đơn vị và cuối cùng mới đến lợi ích xã hội. II- QUẢN LÝ THU QUỸ BHXH 1. Khái niệm : + Quỹ BHXH là : Một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành từ các bên tham gia BHXH, ở nước ta hiện nay thì quỹ được hình thành từ: - Người sử dụng lao động tham gia đóng bằng 15 % quỹ tiền lương. - Người lao động đóng bằng 5% tiền lương hàng tháng. Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để góp phần bảo đảm thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH đối với người lao động ngoài ra quỹ BHXH còn hình thành từ khoản lãi do đầu tư tăng trưởng và các khoản thu khác. Quỹ BHXH được hình thành do ba bên đóng góp đó là (nguời lao động, người sử dụng lao động và nhà nước) chính vì vậy quỹ BHXH là của ba bên nhưng hiểu rộng ra đó là Nhà nước là của dân. Người lao động, người sử dụng lao động cũng là người dân, do vậy thực chất quỹ BHXH là quỹ xã hội của Nhà nước. Quỹ BHXH không phải của bất kỳ một tổ chức nào, một ngành nào, quỹ cũng không thuộc Ngân sách nhà nước. Về nguyên tắc cơ bản quỹ của ai thì người đó có quyền quản lý, chính vì thế mà quỹ BHXH là quỹ chung, được điều hành thông qua một hội đồng quản lý, hội đồng đó có đầy đủ đại diện của ba bên. Mô hình quỹ BHXH do hội đồng quản lý có đại diện của các bên tham gia là mô hình phổ biến được áp dụng ở tất cả các nước trên thế giới . Ở nước ta hiện nay các thành viên trong hội đồng quản lý quỹ BHXH bao gồm: Đại diện có thẩm quyền của Bộ Tài chính, Bộ lao động Thương binh và xã
  20. hội, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam. Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam có nhiệm vụ chỉ đạo và giám sát, chỉ đạo để thực hiện thu, chi quản lý quỹ của BHXH Việt Nam. Người sử dụng lao động và người lao động khi tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc đóng. Nguời sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm Y tế bắt buộc, tự nguyện đóng và đóng góp bằng tiền của các bên tham gia bảo hiểm gồm Người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước nhằm mục đích chi trả đầy đủ các chế độ BHXH và bảo đảm các hoạt động của hệ thống BHXH. Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập tập chung nằm ngoài Ngân sách nhà nước. 2- Nội dung quản lý thu BHXH. 2.1, theo quy trình quản lý thu: Bảo hiểm xã hội huyện Sơn Dương là một đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang, do đó phải thực hiện tốt các nhiệm vụ, các chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH hàng năm do BHXH tỉnh Tuyên Quang giao cho đến các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn mình quản lý cụ thể: Hàng năm BHXH huyện căn cứ vào danh sách lao động, quỹ tiền lương trích nộp BHXH tháng 9 của các đơn vị sử dụng lao động do BHXH huyện trực tiếp quản lý thu BHXH. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu tổng hợp và lập kế hoạch thu BHXH trên địa bàn cho nă m sau (theo mẫu số 4 - KHT), đồng thời gửi về BHXH Tỉnh Tuyên Quang trước ngày 20/10. Lập kế hoạch thu BHXH đến các đơn vị sử dụng lao động hàng quý; Tổ chức thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH trong năm do BHXH tỉnh Tuyên Quang giao. Hướng dẫn đơn vị lập danh sách lao động, quỹ tiền lương đóng BHXH từ đầu năm và danh sách chỉnh tăng giảm mức lương đóng BHXH hàng tháng; Kiểm tra đối chiếu danh sách, điều chỉnh tăng giảm hàng tháng, có biên bản đối chiếu kết quả tham gia đóng BHXH của các đơn vị sử dụng lao động;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1