intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hội chứng gương: Báo cáo trường hợp và tổng quan tài liệu

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

36
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hội chứng gương là tam chứng bao gồm thai tích dịch, phù mẹ và phù nhau. Bệnh nguyên và bệnh sinh chưa được hiểu rõ và thường bị chẩn đoán nhầm với tiền sản giật. Hội chứng này thường đi kèm với tăng tỷ lệ chết thai và bệnh tật mẹ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hội chứng gương: Báo cáo trường hợp và tổng quan tài liệu

  1. LÊ ĐỨC VĨNH, NGUYỄN VĂN HIỀN, VÕ TÁ SƠN TỔNG QUAN BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP HỘI CHỨNG GƯƠNG: BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU Lê Đức Vĩnh, Nguyễn Văn Hiền, Võ Tá Sơn Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng Từ khóa: hội chứng gương, hội Tóm tắt chứng Ballantyne, phù thai, Hội chứng gương là tam chứng bao gồm thai tích dịch, phù mẹ và giả ngộ độc thai nghén, phù nhau thai. phù nhau. Bệnh nguyên và bệnh sinh chưa được hiểu rõ và thường bị Keywords: mirror syndrome; chẩn đoán nhầm với tiền sản giật. Hội chứng này thường đi kèm với ballantyne syndrome; fetal hydrops; pseudotoxemia; tăng tỷ lệ chết thai và bệnh tật mẹ. triple edema; maternal edema; Chúng tôi báo cáo trường hợp hội chứng gương khởi phát vào tuổi placenta hydrops. thai 30 tuần ở thai phụ con so biểu hiện phù nhiều và tăng cân nhanh, tăng huyết áp. Xét nghiệm công thức máu 2 vợ chồng có MCV và MCH giảm. Trên siêu âm thai biểu hiện tình trạng thai tích dịch, bánh nhau dày, vô ối và thiếu máu thai nhi. Các xét nghiệm xác định nguyên nhân gây tình trạng thai tích dịch là thiếu máu thai nhi do bệnh lý alpha thalassemia thể nặng – Hb Bart’s. Sau khi tư vấn, thai phụ và gia đình lựa chọn khởi phát chuyển dạ, em bé chết ngay sau sinh. Các triệu chứng của thai phụ giảm hẳn sau 5 ngày. Hội chứng gương là bệnh cảnh nặng của phù mẹ và thai tích dịch nặng. Khi nguyên nhân cụ thể gây thai tích dịch không thể được xác định và điều trị, thì khởi phát chuyển dạ sớm là cần thiết để tránh tử vong thai và các biến chứng mẹ. Từ khóa: hội chứng gương, hội chứng Ballantyne, phù thai, giả ngộ độc thai nghén, phù nhau thai. Abstract Mirror syndrome is a triad consisting of fetal hydrops, maternal edema and placentomegaly. The pathogenesis is unclear and it is frequently mistaken for preeclampsia. It is associated with an increase Tác giả liên hệ (Corresponding author): in fetal mortality and maternal morbility. Nguyễn Văn Hiền, We report an uncommon case of mirror syndrome, which appeared email: drnguyenhien90@gmail.com Ngày nhận bài (received): 08/06/2018 at 30 weeks of gestation, in a young nulliparous and characterized by Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): sudden and massive edema at the lower part of body and hypertension. 25/06/2018 Blood count test of couple show low level of MCH and MCV. Prenatal Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 29/06/2018 ultrasound reveals a condition of fetal hydrops fetalis with fetal anemia, 162
  2. TẠP TẠPCHÍ CHÍPHỤ placentomegaly and anhydramnios. Cordocentesis result confirmed that fetal carries severe form of PHỤSẢN alpha thalassemia – Hb Bart’s. Labor induction was indicated immediately and the baby was died SẢN--14(01), after birth. The maternal symtoms was disappeared completely at the day 5 of postpartum period. Mirror syndrome is a manifestation of extremely severe fetal hydrops. When the specific cause of 16(02),XX-XX, fetal hydrops cannot be identified and corrected, immediate delivery is necessary in order to avoid fetal death and maternal complications. 162 - 167, Keywords: mirror syndrome; ballantyne syndrome; fetal hydrops; pseudotoxemia; triple edema; 2016 maternal edema; placenta hydrops. 2018 cập nhật năm 2017. Kể từ đó, số lượng đã tăng 1. Đặt vấn đề gần gấp đôi, với các báo cáo trường hợp bổ sung Hội chứng gương (mirror syndrome) hay còn nhưng chưa được xem xét một cách hệ thống. được gọi là hội chứng Ballantyne, là một biến Vì vậy, chúng tôi báo cáo trường hợp này chứng sản khoa rất hiếm gặp rất có ảnh hưởng lên nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng của thai phụ thai kỳ. Năm 1982, John W. Ballantyne lần đầu bị hội chứng gương do thai nhi mang gene bệnh tiên mô tả sự kết hợp giữa tình trạng phù của thai alpha thalassemia thể nặng. Điều này có thể giúp phụ, thai tích dịch và phù bánh nhau với tên gọi là các bác sĩ cải thiện độ chính xác chẩn đoán của hội chứng Ballantyne [1]. Kể từ đó, nhiều tên gọi họ và phân biệt với tiền sản giật, bên cạnh đó khác nhau được sử dụng để mô tả tình trạng này, cũng giúp theo dõi tốt hơn và phát hiện sớm các như là giả ngộ độc thai nghén (pseudotoxemia), thai phụ có nguy cơ, và hướng dẫn điều trị giải tam chứng phù mẹ - thai - nhau, và hội chứng phù quyết nguyên nhân. mẹ [2]. Thuật ngữ “mirror syndrome – hội chứng gương” được đề xuất bởi O’Driscoll vào năm 1956, phản ánh tình trạng phù đồng thời cả mẹ và thai, 2. Trường hợp lâm sàng là đặc điểm đặc trưng cho hội chứng này. Phù thai Thai phụ 32 tuổi, lập gia đình 7 năm, mang là hiện tượng tích tụ dịch ở hai hay nhiều khoang thai lần đầu, tiền sử chưa ghi nhận bênh lý gì đặc của cơ thể thai nhi (màng phổi, màng tim, da, ổ biệt. Quá trình khám thai lúc 13 tuần phát hiện bụng). Gọi là hội chứng gương vì có sự phản chiếu khoảng mờ gáy dày (NT) 3,8 mm, hai vợ chồng tình trạng phù mẹ với tình trạng phù ở thai nhi. thiếu máu với MCH, MCV thấp. Thai phụ được tư Việc chẩn đoán hội chứng gương rất quan trọng vấn xét nghiệm xâm lấn làm nhiễm sắc thể đồ và vì hội chứng này làm tăng các nguy cơ biến chứng tìm đột biến gene Thalassemia nhưng thai phụ và nặng ở cả bà mẹ lẫn thai nhi. Tuy nhiên, cơ chế gia đình từ chối, xin tiếp tục theo dõi thai kỳ mà bệnh sinh của hội chứng này đến nay vẫn chưa rõ. không làm gì thêm. Lúc 20 tuần khám thai ghi nhận Tỷ lệ hội chứng Ballantyne trong thai kỳ rất thấp và bánh nhau dày 63mm. Tại thời điểm 25 tuần bắt chỉ mới vài chục trường hợp đã được ghi nhận. Hầu đầu ghi nhận phù da đầu, tràn dịch ổ bụng lượng hết các dữ liệu có sẵn hiện tại trong y văn được ít, bánh nhau dày. cung cấp từ các báo cáo loạt ca riêng lẻ [2]. Trước Thai phụ đến viện lúc 30 tuần vì tình trạng năm 2007, chỉ có 25 trường hợp được báo cáo [2]. phù toàn thân, nhiều ở 2 chi dưới và vùng môi Từ năm 2010, số trường hợp được báo cáo lên đến lớn, huyết áp 150/100mmHg, không đau Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 56 trường hợp theo một tổng quan hệ thống được đầu, mắt nhìn rõ. Xét nghiệm máu cho kết quả 163
  3. LÊ ĐỨC VĨNH, NGUYỄN VĂN HIỀN, VÕ TÁ SƠN TỔNG QUAN HỢP hemoglobin 84g/l, hematocrit giảm 28,9%, tiểu 25pg, bạch cầu 274 G/l, tiểu cầu 157 G/l. Sản cầu bình thường 155 G/l. Chức năng gan thận phụ sau sinh ghi nhận có tình trạng băng huyết, đờ BÁO CÁO TRƯỜNG bình thường. Acid uric tăng 573 mcmol/l. Các chỉ tử cung có can thiệp nội khoa bằng Duratocin. Sau số protein máu và albumin máu giảm tương ứng đó tình trạng ổn, các triệu chứng giảm hẳn sau 5 là 44 và 22 g/l. Protein niệu 4,3 g/l trong mẫu ngày. Chẩn đoán cuối cùng thai con so, 30 tuần, nước tiểu 24 giờ. thai tích dịch do đồng hợp tử alpha thalassemia, Siêu âm thai ghi nhận tình trạng thai tích dịch biến chứng hội chứng gương. với tràn dịch ổ phúc mạc lượng nhiều 20mm, phù da đầu, tim lớn chiếm gần như toàn bộ lồng ngực, gan lớn, bánh nhau dày 92 mm và không quan sát thấy nước ối. Vận tốc đỉnh động mạch não giữa (MCA PSV) là 85cm/s (tương ứng với 2,09 MoM), chưa có bất thường cơ quan khác được ghi nhận trên siêu âm. Thai phụ được chỉ định xét nghiệm xâm lấn lấy máu cuống rốn xét nghiệm công thức máu, nhóm máu, điện di hemoglobin, TORCH IgM, Hình 3: Kết quả điện di máu cuống rốn cho thấy thai nhi có tỷ lệ Hb Barts chiếm trên 80%. karyotype máu thai nhi. Hình 4: Ảnh bé sau sinh với tràn dịch ổ bụng lượng nhiều, phù toàn thân. Hình 1: Hình bên trái mô tả phù da đầu, hình bên phải mô tả tình trạng tràn dịch ổ bụng lượng nhiều. 3. Bàn luận Hội chứng gương là một tình trạng bệnh lý hiếm gặp, được mô tả với các triệu chứng thai tích dịch và phù mẹ đi kèm với tăng cân nhiều, phù bánh nhau [2]. Cơ chế bệnh sinh của hội chứng hiếm gặp này vẫn chưa được làm sáng tỏ, mặc dù một báo cáo Hình 2: Hình bên trái mô tả tim lớn chiếm gần hết khoang ngực, hình bên phải mô tả bánh gần đây cho rằng có sự thay đổi chức năng bánh nhau dày. nhau tương tự như đã được ghi nhận trong tiền sản Kết quả điện di hemoglobin máu cuống rốn giật [4]. Trên thực tế, cả hai thể bệnh này đều có ghi nhận thai nhi mang hemoglobin Bart’s. Thai chung đặc điểm lâm sàng là tăng huyết áp và phù nhi được chẩn đoán phù thai tích dịch liên quan mẹ [4]. Tuy nhiên, các tài liệu hiện có gợi ý rằng hội đến thiếu máu thai nhi do alpha thalassemia thể chứng gương có thể được phân biệt với tiền sản giật nặng và thai phụ được chẩn đoán có tình trạng bởi sự khởi phát sớm trong thai kỳ, hoặc vắng mặt hội chứng gương, và sau khi giải thích thai phụ và hiện tượng tăng phản xạ (hyper-reflexia), và có sự gia đình lựa chọn khởi phát chuyển dạ chấm dứt hiện diện của pha loãng máu (giảm hematocrit và thai kỳ. Em bé tử vong sau sinh vài giờ, ghi nhận giảm albumin máu), điều này là một sự tương phản tràn dịch ổ bụng lượng nhiều, phù da toàn thân, rõ ràng với hiện tượng cô đặc máu được quan sát cân nặng 1300gr, bánh nhau nặng 2200gr. Công thấy ở trong các thai phụ tiền sản giật. thức máu thai nhi sau sinh ghi nhận hồng cầu 2,8 Trước năm 1970, hội chứng gương được cho Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 T/l, hemoglobin 74 g/l, hematocrit 42,6 g/l, MCH là do hậu quả của bất đồng nhóm máu rhesus [1]. 164
  4. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), Tuy nhiên, với sự phát triển của siêu âm và chẩn Tuổi thai xuất hiện: đoán trước sinh, mọi thứ trở nên rõ ràng hơn rằng Hội chứng gương thường biểu hiện từ 16 đến 34 có nhiều nguyên nhân cũng có thể dẫn đến thai tuần tuổi thai [2]. Đỉnh điểm hội chứng gương xuất tích dịch nặng tương tự như được quan sát trong hiện nhiều nhất vào giai đoạn muộn của quý 2 thai 14(01), 162 hội chứng gương [1, 5]. Trong một nghiên cứu kỳ, với tuổi thai trung bình lúc chẩn đoán là 27 tuần được báo cáo năm 2006, tác giả đề xuất rằng phù +- 30 ngày. Việc xuất hiện sớm hơn trong thai kỳ XX-XX, bánh nhau, với thiếu oxy bánh nhau thứ phát, có là một yếu tố quan trọng để phân biệt hội chứng - 167, 2016 thể là dấu hiệu mở đầu [3]. Thực tế rằng, vai trò gương với tiền sản giật [8]. Tuổi thai sớm nhất mà 2018 của bánh nhau trong bệnh nguyên của hội chứng mẹ có triệu chứng được ghi nhận là 16 tuần [11]. gương không nên bị bỏ qua. Nhiều yếu tố bánh Mặt khác, các triệu chứng của mẹ có thể xuất hiện nhau có liên quan đến hội chứng gương, như sFLt- muộn ở thai 39 tuần [12]. Do đó, tuổi thai mà mẹ 1 (fms-like tyrosine kinase 1) và PlGF (placental xuất hiện triệu chứng lần đầu nên mở rộng là 16 growth factor) và beta hCG [4]. Các báo cáo gần đến 39 tuần so với đến 36 tuần theo nghiên cứu đây gợi ý rằng hiện tượng tăng lượng sFlt-1 và giảm trước đó [2]. Điều cần chú ý là nó có thể khởi phát PlGF liên quan nhiều trong hội chứng gương [4,6]. gần thời điểm thai đủ tháng hơn, có nhiều sự chồng Tuy nhiên, hiện tượng này cũng được ghi nhận ở lấp triệu chứng hơn giữa hội chứng gương và tiền trên thai phụ tiền sản giật [4]. Để giải quyết vấn đề sản giật, và việc sử dụng mỗi tiêu chuẩn tuổi thai này, De Olivera và cộng sự, vào năm 2011, mô để phân biết giữa 2 nhóm ít có ý nghĩa hơn. Tuy tả tỷ lệ sFlt-1:PlGF >85 trên bệnh nhân chẩn đoán nhiên, cần chú ý rằng hội chứng gương ít khi xuất tiền sản giật [7]. Ông đưa ra giả thuyết rằng thai hiện muộn như tiền sản giật. Hơn 50% các trường phụ có hội chứng gương có nồng độ PlGF cao hơn hợp hội chứng gương được chẩn đoán từ 26,5 tuần bởi vì có sự tăng kích thước bánh nhau và do đó, đến 27,5 tuần, với chỉ số ít các trường hợp được chỉ số này sẽ thấp hơn.[7]. báo cáo hiện diện ở tuổi thai lớn hơn. Các triệu chứng lâm sàng và cận Sự pha loãng máu: một đặc điểm đặc trưng lâm sàng Cả phù và tăng huyết áp cũng khá hay gặp Các yếu tố bánh nhau ở thai phụ tiền sản giật, điểm nổi bất chồng lấp dẫn đến việc khó chẩn đoán. Tuy nhiên, sự hiện Bảng 1. Sự biểu hiện các yếu tố bánh nhau ở bệnh nhân chẩn đoán hội chứng gương [20] diện của hiện tượng pha loãng máu có thể được sử dụng để chẩn đoán phân biệt [4]. Vào năm 2015, Hirata và cộng sự, so sánh thai phụ có hội chứng gương với các thai phụ khác cũng có đặc điểm thai tích dịch nhưng không có hội chứng gương. Họ thấy rằng sự pha loãng, được định nghĩa với nồng độ hemoglobin và albumin thấp, rất hay đi Dữ liệu về PlGF và sFlt-1 chỉ được ghi nhận ở 11 kèm ở nhóm thai phụ có hội chứng gương so với trường hợp trong tổng số 113 trường hợp đã báo nhóm không có [19]. Trong nghiên cứu này, sự cáo. Có 10/11 trường hợp có nồng độ sFlt-1 tăng Bảng 2. Các triệu chứng của mẹ [20] so với ngưỡng bình thường (787-2540 pg/mL) [4]. Dấu hiệu mẹ n % Tỉ số sFlt-1:PlGF dưới 84 trong 4 trường hợp, điều Tăng cân, phù 95 84 này phù hợp với chẩn đoán hội chứng gương hơn Tăng huyết áp 68 60,1 Thiếu máu hoặc giảm hematocrit 56 51,3 là tiền sản giật [7]. Khó thở hoặc phù phổi 34 30 Ngoài ra, bất đồng nhóm máu Rhesus, đa thai, Tăng acid uric/ creatinine 23 20,3 nhiễm trùng bào thai, bất thường cấu trúc thai Tăng men gan 22 19,4 Thiểu niệu 17 15 nhi, và u bánh nhau hoặc u của thai cũng có thể Đau đầu 14 12,3 là nguyên nhân gây nên hội chứng gương [2]. Hội Nhìn mờ 10 8,8 chứng truyền máu cho nhận [4] và bạch cầu cấp [8] Giảm tiểu cầu 10 8,8 Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 cũng được báo cáo liên quan đến hội chứng gương. Buồn nôn, nôn 7 5,2 165
  5. LÊ ĐỨC VĨNH, NGUYỄN VĂN HIỀN, VÕ TÁ SƠN TỔNG QUAN HỢP Bảng 3. Các triệu chứng của thai [20] so sánh giữa tác động của các phương pháp này lên Dấu hiệu thai n % kết cục của mẹ và thai. Khi tình trạng thai tích dịch là BÁO CÁO TRƯỜNG Phù thai 107 94,7 không thể thai đổi được, khởi phát chuyển dạ hoặc Phù bánh nhau 71 62,8 Đa ối 38 33,6 chấm dứt thai kỳ có thể là sự lựa chọn duy nhất để Bất thường thai 20 17,6 đảm bảo sự an toàn của mẹ. Các triệu chứng của Phì đại các cơ quan 19 16,8 mẹ biến mất hoàn toàn thường sau khi sinh hoặc Các khối u thai nhi 17 15 chấm dứt thai kỳ [3]. Tiên lượng của thai phụ mang Thiểu ối 15 13,2 hội chứng gương nhìn chung được đặc trưng bởi pha loãng là đặc điểm nội trội trên thai phụ được tăng tỷ lệ bệnh tật mẹ và tử vong thai. Tỷ lệ báo cáo nghiên cứu, về mặt tần suất, là dấu hiệu mẹ phổ hiện tại về thai tử trong tử cung là 56% [3]. biến thứ 3 tương ứng sau phù và tăng huyết áp. Bảng 5. Số lượng và tỷ lệ bệnh nhân lựa chọn các can thiệp điều trị khác nhau [20]. Thai phụ bị ảnh hưởng thường có biểu hiện Các can thiệp n % phù, tăng cân, tăng huyết áp, tăng men gan, thiếu Thủ thuật 32 28,3 máu, đau đầu và rối loạn thị giác. Trên cả những Thuốc 27 23,9 Mổ lấy thai 22 19,5 yếu tố này, siêu âm thai điển hình có sự hiện diện Khởi phát chuyển dạ 14 12,4 của thai tích dịch và/hoặc phù bánh nhau [2]. Chăm sóc hỗ trợ 11 9,7 Chẩn đoán và chuỗi bệnh lý Feticide chọn lọc 5 4,4 Tổng 113 100,0 Chẩn đoán hội chứng gương chủ yếu dựa vào sự xuất hiện đồng thời các dấu hiệu ở cả mẹ và Các can thiệp bao gồm truyền máu cho mẹ, thai. Tuy nhiên, sự xảy ra đồng thời này không phải truyền máu trong tử cung, can thiệp cắt đốt bằng luôn xuất hiện. Trên thực tế, các dấu hiệu thai nhi laser, và chọc ối. Một số thủ thuật được thực hiện có thể xuất hiện sớm hơn các dấu hiệu mẹ khoảng ngay cả khi thai nhi đang ở trong tử cung như shunt 1-2 tuần. Sự hiểu biết về các dạng trình bày có ổ phúc mạc – buồng ối, shunt khoang màng phổi – thể cải thiện độ chính xác chẩn đoán của các bác khoang ối, và nong van động mạch chủ. Khởi phát sĩ thực hành khi chẩn đoán phân biệt với các tình chuyển dạ cũng là một phương pháp điều trị có cải trạng tương tự như tiền sản giật. Nó cũng có thể thiện khả năng sống sót. giúp xác định các thai phụ nghi ngờ tiến triển thành Qua các trường hợp đã được báo cáo, tình hội chứng gương và do đó, tác động lên quá trình trạng mẹ sẽ cải thiện một khi thai tích dịch được theo dõi để tăng khả năng phát hiện sớm. Tuy nhiên điều trị. Theo một nghiên cứu của Hirata và cộng sự xuất hiện triệu chứng mẹ và thai đồng thời hay sự 2015 cho thấy, ở một thai phụ có hội chứng không cũng không tác động lên tỷ lệ tử vong thai gương, can thiệp xâm lấn cải thiện tình trạng thai nhi. Do vậy, sự xuất hiện sớm hơn các triệu chứng ở và duy trì thai kỳ tiếp tục [19]. Sau khi tương quan mẹ hoặc thai đơn lẻ, mà không có can thiệp gì, sẽ hiệu chỉnh của các phương pháp điều trị khác nhau không giúp ích cho dự đoán kết cục. với kết cục thai nhi, các tác giả tìm thấy rằng các Bảng 4. Các tình trạng đi kèm [20] thủ thuật can thiệp điều trị thai tích dịch, thiếu máu Bệnh đi kèm n % thai nhi liên quan đáng kể với cải thiện sự sống sót Thiếu máu thai nhi 19 16,8 của thai nhi. Ngoài ra khởi phát chuyển dạ, cũng Bất đồng nhóm máu Rh 19 16,8 liên quan với những lợi ích tương tự. Đa thai 19 16,8 Hội chứng truyền máu song thai 15 13,2 Kết cục Parvovirus B19 14 12,3 Tiên lượng thai nhi trong hội chứng gương Cytomegalovirus 3 2,7 nhìn chung là xấu. Tỷ lệ tử vong chung được xác Coxsackie virus 1 0,8 định là 67,26%. Thai chết trong tử cung chiếm Rối loạn chuyển hóa 1 0,8 57,89% tổng số tử vong và chiếm 38.9% trong Điều trị tất cả các trường hợp hội chứng gương. Tử vong Một loạt các phương thức điều trị đã được sử sơ sinh chiếm 34,21% tổng số tử vong [20]. Cần dụng để làm giảm các triệu chứng mẹ và cải thiện chú ý rằng hội chứng gương có vẻ không có tác Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 tình trạng thai tích dịch [2,3]. Tuy nhiên, không có sự động lên tử vong mẹ, vì không có trường hợp nào 166
  6. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), được báo cáo. Sau khi sinh hoặc chấm dứt thai trong thai kỳ, có cơ chế bệnh sinh chưa được kỳ, thời gian trung bình cần thiết để mẹ phục hồi hiểu rõ và thường bị bỏ sót do triệu chứng lâm là 5,5 ngày. Trường hợp dài nhất để mẹ phục hội sàng trên mẹ gần giống như bệnh lý tiền sản được ghi nhận là 90 ngày ở một thai phụ có tình giật. Nhưng các phương pháp điều trị hiện có 14(01), 162 trạng suy gan, suy thận tiến triển sau khi chẩn tương đối phức tạp, hiệu quả chưa rõ ràng và kết đoán hội chứng gương [13]. cục thai nhi nhìn chung là xấu. Do đó, việc phát XX-XX, hiện sớm và cung cấp các thông tin cần thiết về - 167, 2016 hội chứng này có ý nghĩa lớn giúp sản phụ và 2018 4. Kết luận gia đình có được các quyết định sớm để giảm Hội chứng gương là một biến chứng hiếm gặp thiểu các biến chứng mẹ. Tài liệu tham khảo 1. Kaiser IH. Ballantyne and triple edema. Am J Obstet Gynecol. Fetal Neonatal Med. 2013;26:254–8. 1971;110:115–20. 12. Chang YL, Chao AS, Hsu JJ, Chang SD, Soong YK. Selective 2. Braun T, Brauer M, Fuchs I, Czernik C, Dudenhausen JW, Henrich fetocide reversed mirror syndrome in a dichorionic triplet pregnancy with W, et al. Mirror syndrome: a systematic review of fetal associ-ated severe twin-twin transfusion syndrome: a case report. Fetal Diagn Ther. conditions, maternal presentation and perinatal outcome. Fetal Diagn 2007;22:428–30. Ther. 2010;27:191–203. 13. Graham N, Garrod A, Bullen P, Heazell AE. Placental expression 3. Espinoza J, Romero R, Nien JK, Kusanovic JP, Richani K, Gomez R, et of anti- angiogenic proteins in mirror syndrome: a case report. Placenta. al. A role of the anti-angiogenic factor sVEGFR-1 in the “mirror syndrome” 2012;33:528–31. (Ballantyne’s syndrome). J Matern Neonatal Med. 2006;19:607–13. 14. Llurba E, Marsal G, Sanchez O, Dominguez C, Alijotas-Reig J, 4. Goa S, Mimura K, Kakigano A, Tomimatsu T. Normalisation of Carreras E, et al. Angiogenic and antiangiogenic factors before and after angiogenic imbalance after intra-uterine transfusion for mirror syndrome resolution of maternal mirror syndrome. Ultrasound Obstet Gynecol. caused by parvovirus B19. Fetal Diagn Ther. 2013;34:176–9. 2012;40:367–9. 5. Carbillon L, Oury JF, Guerin JM, Azancot A, Blot P. Clinical biologi-cal 15. Rana S, Venkatesha S, DePaepe M, Chien EK, Paglia M, Karuman- features of Ballantyne syndrome and the role of placental hydrops. Obstet chi SA. Cytomegalovirus-induced mirror syndrome associated with Gynecol Surv. 1997;52:310–4. elevated levels of circulating antiangiogenic factors. Obstet Gynecol. 6. Prefumo F, Pagani G, Fratelli N, Benigni A, Frusca T. Increased 2007;109(2 Pt 2):549–52. concentrations of antiangiogenic factors in mirror syndrome complicating 16. Stepan H, Renaldo F. Elevated sFlt1 level and preec-lampsia with twin-to-twin transfusion syndrome. Prenat Diagn. 2010;30:378–9. parvovirus-induced hydrops. N Engl J Med. 2006;354:1857–8. 7. De Oliveira L, Sass N, Boute T, Moron AF. SFlt-1 and PlGF levels in a 17. Takahashi H, Matsubara S, Kuwata T, Ohkuchi A, Mukoda Y, patient with mirror syndrome related to cytomegalovirus infec-tion. Euro J Saito K, et al. Maternal manifestation of Ballantyne’s syndrome occur- Obstet Gynecol Repr Bio. 2011;158:366–7. ring concomitantly with the development of fetal congenital mesoblastic 8. Lee JY, Hwang JY. Mirror syndrome associated with fetal leuke-mia. J nephroma. J Obstet Gynaecol Res. 2014;40:1114–7. Obstet Gynaecol Res. 2015;41:971–4. 18. Vidaeff AC, Pschirrer ER, Mastrobattista JM, Gilstrap LC 3rd, Ramin 9. Harry W, Clewell WH. Resolution of Ballantyne syndrome fol-lowing SM. Mirror syndrome. A case report. J Reprod Med. 2002;47:770–4. the resolution of fetal hydrops secondary to congenital parvovirus. 19. Hirata G, Aoki S, Sakamaki K, Takahashi T, Hirahara F, Ishikawa H. Ultrasound Obst Gynecol. 2005;26:376–471. Clinical characteristics of mirror syndrome: a comparison of 10 cases of 10. Heyborne KD, Chism DM. Reversal of Ballantyne syndrome by mirror syndrome with non-mirror syndrome fetal hydrops cases. J Matern selective second-trimester fetal termination. A case report. J Reprod Med. Neonatal Med. 2016;29:2630–4. 2000; 45:360–2. 20. Sabah Allarakia et al. Characteristics and management of 11. Zhao Y, Liu G, Wang J, Yang J, Shen D, Zhang X. Mirror syndrome in mirrorsyndrome: a systematic review (1956–2016). De Gruyter, J. Perinat. a Chinese hospital: diverse causes and maternal fetal features. J Matern Med. 2017 Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 167
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2